You are on page 1of 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ


THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT

ĐỀ TÀI: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG


PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
KHOA HỌC VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG
THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

Tiểu luận môn: Chủ Nghĩa Xã hội Khoa học

MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: Scientific Socialism_ Nhom


01FIE_MOOC

NHÓM THỰC HIỆN: APOLLO


BUỔI HỌC & TIẾT HỌC: 01 FIE-MOOC-HKI-23.24

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023


1
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ 1, NĂM HỌC: 2023-2024

Nhóm: 15 Buổi học và tiết học: 01FIE-MOOC


Tên đề tài: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của CNXH khoa học. Sự vận dụng
trong thực tiễn ở Việt Nam.
STT HỌ VÀ TÊN SINH MÃ SỐ TỶ LÊ % SĐT
VIÊN SINH HOÀN
VIÊN THÀNH

1 Huỳnh Lê Đức 20124176 100%


2 Tạ Trần Hoài Sơn 19147050 100%
3 Mai Nguyễn Anh Thư 17110082 100% 0902948267
4 Trần Trọng Nghĩa 22119021 100%

Ghi chú:

- Tỷ lệ % = 100%

−Trưởng nhóm:
Nhận xét của giáo viên:

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

Ngày 7 tháng 10 năm 2023

Giáo viên chấm điểm

2
Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 4


1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 5
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................... 6
Chương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ ................ 6
NGHĨA XÃ HỘI .............................................................................................................. 6
1.1 Khái niệm và vị trí của chủ nghĩa xã hội ...................................................... 6
1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát, ứng dụng của chủ nghĩa xã
hội ....................................................................................................................... 7
1.3 Hệ thống phạm trù, quy luật và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa xã
hội khoa học........................................................................................................ 8
_Toc150198727
Chương 2: SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM .............................. 10
2.1 Giai đoạn (1954 – 1965) ............................................................................. 10
2.2 Việt Nam 20 năm tiến hành “Đổi mới” (1986 – 2006) 2.3 Vận dụng kiến
thức về chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào .......................... 13
công cuộc đổi mới ......................................................................................................... 13

3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cũng như các khoa học khác, Chủ nghĩa xã hội ra đời là một bước ngoặt vô cùng vĩ đại đối
với tiến trình phát triển của nhân loài, mở ra một kỉ nguyên mới, xóa bỏ đi những bất công,
áp bức đã tồn tại trong xã hội con người xuyên suốt một thời gian dài lịch sử. Sự ra đời của
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một sự kế thừa những nhân tố tích cực của các trào lưu tư
tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng trong lịch sử và những tinh hoa của nhân loài. Chủ
nghĩa xã hội khoa học là biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân, là khoa học
để đấu tranh gia cấp giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng người lao động và giải
phóng xã hội khỏi tình trạng áp bức bóc lột, đây còn là một trong ba bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác-Lênin. Chính vì vậy Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng có đối tượng nghiên
cứu riêng, là những quy luật thuộc khách thể nghiên cứu của nó. Sự hình thành nên Chủ
nghĩa xã hội khoa học cũng cũng cần đến các phương pháp nghiên cứu phù hợp và thống
nhất. Chúng ta cần phải tìm ra những đối tượng nghiên cứu của Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Mục tiêu cao cả của Chủ nghĩa xã hội khoa học là để giải phóng giai cấp, giải phóng dân
tộc, con người, tạo ra giá trị vật chất, là tiền đề cho con người phát triển một cách toàn diện
nhất. Tạo nên một xã hội tồn tại một chế độ mà con người được sống bình đẳng, tự do,
hạnh phúc, một xã hội thực sự phát triển trọn vẹn, đáng là một nơi để sống và định cư lâu
dài. Đất nước Việt Nam của dân tộc ta đã lựa chọn con đường phát triển và xây dựng dựa
trên mô hình Chủ nghĩa xã hội. Vậy nên Chủ nghĩa xã hội khoa học có ý nghĩa thực tiễn
đối với đất nước ta như thế nào? Ta cần dựa vào khoảng thời gian và giai đoạn cụ thể để
xác định về sự ứng dụng này. Và điều này đã tạo ra thành tựu gì cho đất nước Việt Nam ta
ngày nay? Chính vì những lý do này nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài: “Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự vận dụng trong thực tiễn ở Việt Nam” là
đề tài nghiên cứu cho bài tiểu luận này.

2. Mục đích nghiên cứu


Chủ nghĩa xã hội khoa học là thuật ngữ được Friedrich Engels và KarlMarx nêu ra và mô
tả các lý thuyết về kinh tế-chính trị-xã hội. Thuật ngữ này đối lập với chủ nghĩa xã hội
không tưởng, hệ thống cụ thể, các điều kiện nổi bật và tiền đề cho việc xây dựng chủ nghĩa
xã hội khoa học. Nó chỉ rõ con đường thực tiễng dựa vào khoa học để loại bỏ tình trạng
người bóc lột người, đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết đến những mâu thuẫn của
chủ nghĩa tư bản mà những người theo chủ nghĩa xã hội không tưởng đã mơ ước nhưng
không thực hiện được. Các công trình quan trọng của họ như "Mô tả của sự bị áp bức" và

4
"Chủ nghĩa Mác - Lênin" đã định hình nền tảng cho chủ nghĩa xã hội khoa học và có ảnh
hưởng lớn trong lĩnh vực.
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác-Lênin, là
biểu hiện về mặt lý luận của phong trào công nhân, là khoa học đấu tranh giai cấp để giải
phóng giai cấp công nhân, giải phóng người lao động và giải phóng xã hội khỏi tình trạng
áp bức bốc lột. Chủ nghĩa xã hội ra đời là một bước ngoặt vô cùng vĩ đại đối với tiến trình
phát triển của nhân loại, mở ra một kỉ nguyên mới, xóa bỏ những áp bức, bất công đã kiềm
hãm con người trong suốt một quãng thời gian dài của lịch sử.
Cũng như các khoa học khác, Chủ nghĩa xã hội khoa học cũng có đối tượng nghiên cứu
riêng, là những quy luật thuộc khách thể nghiên cứu của nó. Sự hình thành nên chủ nghĩa
xã hội khoa học cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu. Vậy đối tượng mà Chủ nghĩa
xã hội khoa học nghiên cứu và những phương pháp nghiên cứu đang hướng tới là gì?
Mục tiêu cao cả của Chủ nghĩa xã hội là giải phóng giai cấp, giải phóng con người và tạo
điều kiện để con người phát triển một cách toàn diện nhất. Đó là chế độ mà con người được
sống bình đẳng, tự do và bác ái, một xã hội thật sự vì con người. Việt Nam chúng ta là một
đất nước lựa chọn đi theo con đường chủ nghĩa xã hội. Vấn đề đặt ra ở đây là Chủ nghĩa
xã hội khoa học đã được đưa vào thực hiện hoá ở Việt Nam bằng cách nào? Cụ thể để nhận
thấy, ta quan sát giai đoạn 1954 - 1965 và giai đoạn 1986 – 2006, được thực hiện hoá ra
sao? Và đã đem lại những kết quả gì?
Đây chính là tính cấp thiết của đề tài nhóm chúng em đang hướng tới: “Đối tượng và
phương pháp nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Sự vận dụng trong thực tiễn ở Việt
Nam” làm nội dung nghiên cứu, để có thể hiểu rõ hơn và rút ra được các bài học cần thiết
trong quá trình nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về CNXH có thể giúp nâng cao hiểu biết về xã hội và đóng vai trò quan trọng
trong việc đưa ra các giải pháp và chính sách hợp lý cho các vấn đề xã hội và kinh tế ở Việt
Nam. Để thực hiện một nghiên cứu hiệu quả về CNXH, quan trọng là có kế hoạch nghiên
cứu rõ ràng và sử dụng các phương pháp phù hợp để thu thập và phân tích thông tin.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cách chung nhất để nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học là sử dụng phương pháp thảo
luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học
Mac-Lenin. Chỉ bằng dựa vào phương pháp luận khoa học đó, chủ nghĩa xã hội khoa học
mới luận giải đúng đắn, khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, về quá trình
phát sinh, hình thành, phát triển của hình thái khinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa và các
khái niệm, phạm trù, các nội dung khác của chủ nghĩa xã hội khoa học. Và dưới đây là các
phương pháp nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học cụ thể hơn.

5
Thứ nhất là phương pháp kết hợp logic và lịch sử. Đây là phương pháp đặc trưng và đặc
biệt quan trọng đối với chủ nghĩa xã hội khoa học. Phải trên cơ sở những tư liệu thực tiễn
của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận định, những khái quát về lý luận
có kết cấu chặt chẽ, khoa học nghĩa là rút ra được logic của lịch sử, không dừng lại ở sự
liệt kê sự thật lịch sử.
Thứ hai, phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị-xã hội dựa trên các điều kiện
kinh tế-xã hội cụ thể là phương pháp có tính đặc thù của chủ nghĩa xã hội khoa học. Khi
nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tiễn một xã hội cụ thể, đặc biệt là trong điều kiện của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, những người nghiên cứu, khảo sát luôn phải có sự
nhạy bén về chính trị-xã hội trước tất cả các hoạt động và quan hệ xã hội cả trong nước và
quốc tế. Không có sự chú ý đối với phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị-xã
hội, không có nhạy bén trong chính trị và không có lập trường cũng như bản lĩnh vững
vàng, khoa học mơ hồ, lầm lẫn dễ dẫn đến sai lầm khôn lường.
Thứ ba, phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
nhằm so sánh và làm sáng tỏ những điểm tương đồng cũng như khác biệt trên phương diện
chính trị- xã hội giữa những phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa,
giữa các loại hình thể chế chính trị và giữa các chế độ dân chủ, dân chủ tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa. Phương pháp so sánh còn được thực hiện trong việc so sánh các lý
thuyết, mô hình xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, các phương pháp có tính liên ngành như phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra xã
hội học, sơ đồ hóa, mô hình hóa, …Được sử dụng để nghiên cứu những khía cạnh chính
trị-xã hội của các mặt hoạt động trong một xã hội còn giai cấp, đặc biệt là trong chủ nghĩa
tư bản và trong chủ nghĩa xã hội, trong đó có thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thứ năm,
phương pháp tổng kết thực tiễn được sử dụng để tổng kết thực tiễn về chính trịxã hội, từ
đó rút ra những vấn đề lý luận có tính quy luật của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
mỗi quốc gia cũng như hệ thống xã hội chủ nghĩa.

PHẦN NỘI DUNG


Chương 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
1.1 Khái niệm và vị trí của chủ nghĩa xã hội
Theo một cách tổng quan, chủ nghĩa xã hội khoa học (hoặc chủ nghĩa cộng sản khoa học)
là một triết học hệ thống, được lập trình bởi Mác và Lênin, tập trung vào việc chứng minh
toàn bộ quy luật trong các lĩnh vực triết học, kinh tế chính trị và xã hội-chính trị, liên quan
đến sự tiêu diệt tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản.
Nó tập trung vào việc áp dụng khoa học để hiểu rõ những lợi ích cơ bản và nhiệm vụ của
giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh của họ.
Chúng ta có thể thấy sự thống nhất và tính hoàn chỉnh về mặt cấu trúc của triết học Mác -
Lênin trong đó. Nếu xem xét theo một góc nhìn hẹp hơn, chủ nghĩa xã hội khoa học là một

6
trong ba thành phần cấu tạo triết học Mác - Lênin. Nó đại diện cho phần tập trung nhất về
mặt chính trị và tập trung vào các khía cạnh thực tế của triết học Mác - Lênin.
Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung vào việc nghiên cứu các quy luật xã hội và chính trị,
cung cấp học thuyết về điều kiện và con đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, cũng như về cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Nó cũng khám phá các quy luật và biện pháp mà giai cấp công nhân và nhân dân lao
động có thể sử dụng dưới sự lãnh đạo của Đảng Mác-xít để thực hiện nhiệm vụ lịch sử của
họ.
1.2 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi khảo sát, ứng dụng của chủ nghĩa xã hội
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội khoa học tập trung nghiên cứu những quy luật và khía cạnh chính trị - xã
hội liên quan đến quá trình hình thành và phát triển kinh tế - xã hội theo tư tưởng cộng sản.
Nó tập trung vào những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con đường, hình thức và phương
pháp mà giai cấp công nhân sử dụng để thúc đẩy sự chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản (và các
hình thức sở hữu tư nhân khác) sang chủ nghĩa xã hội và cộng sản.
Sự chuyển đổi từ các hình thức sở hữu tư nhân và chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
không xảy ra ngẫu nhiên mà theo quy luật lịch sử xác định của loài người. Tuy nhiên, do
đó là một vấn đề xã hội, quy luật xã hội này không diễn ra tự nhiên mà phụ thuộc vào hoạt
động của con người. Nhân tố quyết định ở đây đầu tiên là giai cấp công nhân hiện đại. Với
ý nghĩa này, các triết gia chủ nghĩa Mác-Lênin tổng hợp rằng "Chủ nghĩa cộng sản... là lý
thuyết biểu thị quan điểm của giai cấp không sở hữu sản phẩm" và là "lý thuyết tổng quan
về điều kiện giải phóng của giai cấp không sở hữu sản phẩm" gắn liền với mục tiêu giải
phóng con người và xã hội.
Những nguyên tắc lý luận chung của chủ nghĩa xã hội khoa học cần phải được ứng dụng
cụ thể, hợp lý và tiến bộ trong từng quốc gia, trong bối cảnh và giai đoạn lịch sử cụ thể của
họ. Bất kỳ nơi nào mà những lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học được biến thành những
quy tắc giáo dục thì đã làm mất tính biện chứng và tính cách mạng, cũng như giá trị và sức
sống của chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.2.2 Phạm vi khảo sát của chủ nghĩa xã hội và ứng dụng của chủ nghĩa xã
hội
Với tư cách là một khoa học, chủ nghĩa xã hội khoa học, cùng với các lĩnh vực khác, xuất
phát từ việc nghiên cứu, phân tích các hiện tượng thực tế và dữ liệu thực tế. Khi áp dụng
các lý thuyết khoa học này, cần kết hợp chúng với thực tế một cách tích cực, sáng tạo và
linh hoạt để đáp ứng hiệu quả nhất trong các tình huống cụ thể. Các vấn đề xã hội và chính
trị giữa các tầng lớp, quốc gia, và dân tộc khác nhau thường phức tạp hơn nhiều so với các
lĩnh vực khoa học khác.
Nhận thức được điều này, chúng ta có khả năng khắc phục các vấn đề như sự thiếu ý chí,
chính trị bỏ ngỏ trong thời đại hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công
nghệ. Trong hơn một thế kỷ qua, một số quốc gia xây dựng chế độ xã hội đã đạt được nhiều
thành tựu đa dạng. Tuy nhiên, họ cũng đã gặp phải nhiều sai lầm và khuyết điểm, dẫn đến
khủng hoảng và suy thoái nghiêm trọng. Ví dụ, việc sụp đổ của các chế độ xã hội chủ nghĩa
ở Đông Âu và Liên Xô có nguyên nhân từ việc lãnh đạo sai đường lối, sự xa rời khỏi lý
7
thuyết Mác-Lênin, và cả sự phản bội từ các cấp cao nhất. Các đảng cộng sản và các chế độ
xã hội chủ nghĩa cũng đã mắc phải sai lầm khác, bao gồm sự giản đơn và biến lý thuyết
Mác-Lênin thành những hướng dẫn cứng nhắc và không linh hoạt, gây ra sự suy yếu trong
thực tế.
Các quốc gia xã hội chủ nghĩa khác đã học từ những kinh nghiệm quý giá này và tiếp tục
tuân thủ mục tiêu xã hội chủ nghĩa và lý thuyết Mác-Lênin, nhưng họ cũng biết tập trung
vào sửa chữa những sai lầm và khuyết điểm. Họ đã thực hiện các biện pháp cải cách và đổi
mới một cách toàn diện. Sau hơn hai thập kỷ của sự đổi mới và cải cách, các quốc gia xã
hội chủ nghĩa (bao gồm cả Việt Nam) đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng, bao gồm sự
ổn định về mặt chính trị và xã hội, phát triển đa dạng và cải thiện chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Những thành công này đã được công nhận và tin tưởng bởi nhân dân trong nước
và cả cộng đồng quốc tế. Tất cả những điều này thuộc lĩnh vực nghiên cứu và áp dụng của
chủ nghĩa xã hội khoa học, và việc áp dụng, mở rộng và phát triển chính xác chủ nghĩa xã
hội khoa học sẽ giúp các quốc gia xã hội chủ nghĩa phát triển theo đúng mục tiêu của họ,
một chế độ xã hội mới thực sự dành cho nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong quá trình khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới hướng tới xã hội chủ nghĩa,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặc biệt quan trọng việc thúc đẩy việc đổi mới tư duy lý luận,
coi đây là một yếu tố quan trọng để thành công trong xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.

1.3 Hệ thống phạm trù, quy luật và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa
xã hội khoa học
Hệ thống phạm trù: Trong hệ thống nội dung lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học có
những phạm trù, khái niệm, vấn đề mang tính quy luật rất cơ bản sau đây: “giai cấp công
nhân” và “sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân” (gắn với đảng cộng sản”); “hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa” (trong đó đặc biệt là “xã hội xã hội chủ nghĩa”); “cách
mạng xã hội chủ nghĩa”; “nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa”;
“cơ cấu xã hội - giai cấp, liên minh công nông và các tầng lớp lao động...”; "vấn đề tôn
giáo trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội", “vấn đề dân tộc trong quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội”; “vấn đề gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “vấn đề
nguồn lực con người trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội”; “thời đại ngày nay”...
- Quy luật:
Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về các quy luật xã hội – chính trị, là học thuyết về
những điều kiện, con đường giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động, về cuộc
đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, về cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, về các quy
luật, biện pháp đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của chính đảng mácxít nhằm thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ CNXHKH sử dụng phương pháp luận chung nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.
+ CNXHKH cũng sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể hơn và những phương
pháp có tính liên ngành, tổng hợp. Phương pháp kết hợp lịch sử - lôgíc: Phải trên cơ sở
những tư liệu thực tiễn của các sự thật lịch sử mà phân tích để rút ra những nhận định,
8
những khái quát về lý luận có kết cấu chặt chẽ, khoa học – tức là rút ra được lôgíc của lịch
sử, không dừng lại ở sự liệt kê sự thật lịch sử.
+ Phương pháp khảo sát và phân tích về mặt chính trị - xã hội dựa trên các điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể: Khi nghiên cứu, khảo sát thực tế, thực tiễn một xã hội cụ thể, phải luôn
có sự nhạy bén về chính trị - xã hội trước tất cả các hoạt động và quan hệ xã hội, trong
nước và quốc tế.
+ Phương pháp so sánh: nhằm làm sáng tỏ những điểm tương đồng và khác biệt trên phương
diện chính trị- xã hội giữa phương thức sản xuất TBCN và XHCN; giữa các loại hình thể
chế chính trị và giữa các chê độ dân chủ, dân chủ TBCN và XHCN… phương pháp so sánh
còn được thực hiện trong việc so sánh các lý thuyết, mô hình xã hội chủ nghĩa.
+ Các phương pháp có tính liên ngành: để nghiên cứu những khía cạnh chính trị - xã hội
của các mặt hoạt động trong một xã hội còn giai cấp, đặc biệt là trong CNTB và trong
CNXH, trong đó có thời kỳ quá độ lên CNXH.
+ Phương pháp tổng kết lý luận từ thực tiễn: từ thực tiễn được tổng kết, đúc ra những kết
luận về lý luận. Để từ đó quay lại chỉ đạo các hoạt động thực tiễn.
1.4 Ý nghĩa từ việc nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học
- Về mặt lý luận:

+ Hiểu được chủ nghĩa Mác – Lênin một cách cân đối, toàn diện, đầy đủ và hoàn chỉnh;

+ Trang bị vũ khí lý luận cho giai cấp công nhân để tìm ra con đường, biện pháp đấu tranh
giải phóng giai câp, giải phóng dân tộc, giải phóng triệt để con người khỏi chế đọ sở hữu
tư sản, ách áp bức bóc lột, bất công, xây dựng một xã hội thật sự công bằng, bình đẳng, vì
sự tiến bộ của con người, chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

Tóm lại, về mặt lý luận, nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học không chỉ để nhận thức, giải
thích thế giới mà còn nhằm cải tạo thế giới.

- Về mặt tư tưởng:

+ Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp thấy được tính chất khoa khọc và cách mạng
của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung, chủ nghĩa khoa học nói riêng;

+Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho chúng ta có cơ sở khoa học tin tưởng vào
thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, vào sứ mệnh lịch sử thế giới của giai cấp công nhân, những
khát vọng tốt đẹp của nhân loại;

+Gíup chúng ta có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, không hoang mang,
dao động, hoài nghi trước những biến cố của lịch sử, vững tin ở tương lai xã hội chủ nghĩa,
thấy rõ thêm bản chất và âm mưu phá hoại của những kẻ phản bội, cơ hội và các thế lực
phản động, thù địch;

9
+ Giúp chúng ta có cơ sở và khẳng định tính tất yếu thắng lợi của con đường đi lên xã hội
chủ nghĩa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn,
vững tin vào công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

- Về mặt thực tiễn:

+ Nghiên cứu, vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học là vấn đề rất quan trọng
của Việt Nam trong công cuôc đổi mới;

+ Là cơ sở lý luận trực tiếp giúp cho Đảng xác định mục tiêu, đường lối chiến lược, sách
lược của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới;

+ Nghiên cứu tạo cơ sở bản lĩnh vững vàng để tránh những sai lầm trong xây dựng đường
lối, chính sách và chỉ đạo thực tiễn sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa;

+ Tạo cơ sở khoa học để đấu tranh phê phán và chống các quan điểm sai trái, thù địch, cũng
cố trận địa tư tưởng vố sản;

- Ý nghĩa về mặt lý luận, tư tưởng và thực tiễn quan hệ chặt chẽ với nhau trong qua trình
nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chương 2: SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM
2.1 Giai đoạn (1954 – 1965)
2.1.1 Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về
Đông Dương
2.1.1.1 Tình hình
Giai đoạn từ 1954 đến 1965 đánh dấu sự kết thúc cuộc xâm lược Đông Dương của
Pháp và nhiệm vụ cách mạng của nước ta sau Hiệp định Giơnevơ. Sau khi ký kết Hiệp
định Giơnevơ, Pháp đã chấm dứt cuộc xâm lược và sự giúp đỡ của Hoa Kỳ đã được
chấm dứt.
Ở Miền Bắc, ngày 10-10-1954, quân đội Việt Nam đã chiếm được thành phố Hà
Nội. Sau đó, vào ngày 1-1-1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ra mắt người dân tại thủ đô. Cuối cùng, ngày 16/5/1955, Pháp hoàn toàn rời khỏi Hải
Phòng, đánh dấu sự giải phóng toàn bộ miền Bắc.
Ở Miền Nam, giữa tháng 5-1956, Pháp đã rút quân khỏi vùng và không tổ chức cuộc
bầu cử thống nhất theo Hiệp định Giơnevơ. Thế chỗ của Pháp, Mỹ đã nhận lãnh vực
quyền và đưa lãnh tụ Ngô Đình Diệm lên cầm quyền ở Miền Nam. Mĩ có ý định chia
cắt Việt Nam và biến Miền Nam thành một thuộc địa mới, đồng thời thiết lập các căn
cứ quân sự tại Đông Dương và Đông Nam Á. Với sự hỗ trợ từ Mỹ và chính quyền Diệm,
đất nước chúng ta tạm thời được chia cắt thành hai miền.
2.1.1.2 Nhiệm vụ
Trong giai đoạn này, nhiệm vụ của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân vẫn chưa
hoàn thành để thống nhất hai miền Nam và Bắc do âm mưu của chính quyền Mỹ - Diệm.
10
Ở Miền Bắc, nỗ lực được đặt vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục
kinh tế và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Các biện pháp được thực hiện nhằm đẩy
mạnh quá trình phục hồi và phát triển kinh tế trong vùng.
Trong khi đó, ở Miền Nam, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân vẫn tiếp tục cuộc
hành trình. Nỗ lực này mang trong mình mục tiêu thực hiện hòa bình và thống nhất đất
nước. Những nhiệm vụ đặt ra nhằm thúc đẩy quá trình hoạt động cách mạng cho cuộc
sống của nhân dân tiến bộ và tiến bộ hơn, với ý tưởng chủ yếu xoay quanh dân chủ,
quyền tự do và công bằng
Tổng kết lại, trong giai đoạn này, cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cần tiếp tục
nỗ lực thực hiện những nhiệm vụ cấp bách để thống nhất đất nước, xây dựng hòa bình
và đóng góp vào sự phát triển kinh tế và xã hội của nước nhà.
2.1.2 Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan
hệ sản xuất (1954-1960) – Miền Nam:
2.1.2.1 Hoàn thành cải cách ruộng đất khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương
chiến tranh (1954-1957)
- Hoàn thành cải cách ruộng đất: Trong giai đoạn từ năm 1954 đến 1957, nhiệm
vụ chính của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi
phục kinh tế và hàn gắn vết thương chiến tranh.
Trước đây, ở Miền Bắc, tình hình cải cách ruộng đất cần được thực hiện để đáp ứng
yêu cầu và mong muốn của nông dân, củng cố liên minh công nông và mở rộng mặt trận
thống nhất. Vì vậy, Uỷ ban cải cách ruộng đất Trung ương đã ban hành nghị quyết "Đẩy
mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất". Trong hơn 2 năm (1954-
1956), thông qua 5 đợt cải cách ruộng đất (bao gồm cả đợt 1 tiến hành trong kháng
chiến), Miền Bắc đã tiến hành tịch thu, trưng thu và trưng mua khoảng 81 vạn hécta
ruộng đất, 10 vạn trâu bò và 1,8 triệu nông cụ, phân phối cho 2 triệu hộ nông dân lao
động. Khẩu hiệu "Người cày có ruộng" đã trở thành hiện thực trong xã hội. Tuy nhiên,
cũng có một số hạn chế và sai lầm đã xảy ra trong quá trình này. Ví dụ, một số tình trạng
đấu tố tràn lan, khiến những người có công với cách mạng trong kháng chiến bị xem
như địa chủ. Một số nông dân, cán bộ và đảng viên cũng bị nhầm thành địa chủ. Tuy
nhiên, Đảng và Chính phủ đã nhận ra những sai lầm này và kịp thời sửa chữa trong năm
1957, giới hạn được hậu quả và ý nghĩa chiến thắng của cải cách ruộng đất được bảo
đảm.
- Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh: Để khôi phục kinh tế và hàn
gắn những vết thương do chiến tranh gây ra, Quốc hội đã đặt mục tiêu quan trọng trong
kỳ họp thứ IV, Quốc hội khóa I là tăng cường và hoàn thành cải cách ruộng đất theo kế
hoạch, cùng với việc khôi phục và phát triển kinh tế-văn hóa.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, chú trọng đã được đặt vào tăng cường sản xuất, tăng
số vụ trồng, tăng mục tiêu làm tăng đàn trâu bò và cung cấp thêm nông cụ. Đồng thời,
công trình thủy nông đã được xây dựng để mở rộng diện tích tưới và tiêu nước. Kết quả,
vào năm 1957, sản lượng lương thực đạt trên 4 triệu tấn, đẩy lùi nguy cơ nạn đói ở miền
Bắc.
Trong lĩnh vực công nghiệp, đã tiến hành khôi phục, mở rộng và xây dựng các nhà
máy và xí nghiệp mới. Vào cuối năm 1957, đã có 97 nhà máy và xí nghiệp quy mô lớn
do nhà nước quản lý.
Trong lĩnh vực thủ công nghiệp và thương nghiệp, đã có sự khôi phục nhanh chóng
và đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho nhân dân. Việc làm cho người lao động

11
cũng đã được giải quyết. Ngoại thương tập trung trong tay nhà nước. Năm 1957, miền
Bắc đã mở rộng quan hệ mua bán với 27 nước.
Về giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng nghìn
km đường ô tô, xây dựng bến cảng, đường hàng không dân dụng quốc tế …
Về văn hóa, giáo dục được đẩy mạnh. Hệ thống giáo dục phổ thông 10 năm. Xây
dựng trường đại học. Hơn 1 triệu người đã được xóa mù chữ.
Về y tế rất được quan tâm xây dựng. Xây dựng nếp sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh
được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.
Như vậy, nhờ những nỗ lực trong việc khôi phục kinh tế và phát triển các lĩnh vực
quan trọng, miền Bắc đã đạt được các kết quả quan trọng trong giai đoạn này và đã hạn
chế được tổn thương từ chiến tranh.
- Ý nghĩa
+ Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.
+Tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
+ Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới
2.1.2.2 Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã
hội (1958-1960)
- Cải tạo quan hệ sản xuất: Giai đoạn 1958-1960: Miền Bắc đã cải tạo quan hệ sản xuất
XHCN đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp
tư bản tư doanh, khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp. Khắp nơi sôi nổi phong trào vận
động xây dựng hợp tác xã. Vào cuối 1960, miền Bắc có trên 85% hộ nông dân với 70 %
ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp, hơn 87 % thợ thủ công, 45 % người buôn bán nhỏ
vào hợp tác xã. Đối với tư sản dân tộc, ta cải tạo bằng phương pháp hòa bình, cuối 1960
có hơn 95 % hộ tư sản vào công tư hợp doanh.

- Kết quả: Đã xóa bỏ cơ bản chế độ người bóc lột người, thúc đẩy sản xuất phát
triển
- Hạn chế: Sai lầm như đồng nhất cải tạo với xóa bỏ tư hữu và các thành phần cá
thể. Thực hiện sai nguyên tắc xây dựng hợp tác xã là tự nguyện, công bằng, dân chủ nên
không phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất.
- Bước đầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.
Kinh tế: Trọng tâm là phát triển kinh tế quốc doanh. Vào năm 1960 đã có 172 xí nghiệp
lớn do trung ương quản lý và 500 xí nghiệp do địa phương quản lý.
Văn hóa, giáo dục, y tế: Kinh tế phát triển nền giáo dục phổ thông phát triển. Đến
năm 1960 số học sinh tăng 80 % so với 1957. Các Cơ sở y tế tăng 11 lần so với 1955.
2.1.3 Miền Bắc bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã
hội (1961-1965)
- Hoàn cảnh lịch sử: Trong bối cảnh cách mạng hai miền Nam – Bắc đạt được những
bước tiến quan trọng, miền Bắc đã thành công trong việc cải tạo và khôi phục kinh tế,
trong khi cách mạng miền Nam vẫn còn phải vượt qua giai đoạn sau Đồng Khởi. Vào ngày
5 đến 10/9/1960, Đảng Lao động Việt Nam tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
tại Hà Nội.
- Nội dung: Trong đại hội, đã được đề ra nhiệm vụ chiến lược cho cách mạng cả nước
và từng miền. Quan trọng nhất, miền Bắc được coi là trọng tâm quyết định trong cách mạng
xã hội chủ nghĩa, trong khi miền Nam có vai trò trực tiếp và quyết định trong cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân. Hai miền này có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau nhằm
12
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên toàn quốc, thực hiện hòa bình thống
nhất đất nước. Trong đại hội, cũng đã diễn ra thảo luận về Báo cáo chính trị và Báo cáo sửa
đổi điều lệ của Đảng. Đại hội cũng thông qua kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965)
để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Mục tiêu của kế
hoạch này là phát triển và nâng cao cơ sở vật chất và kỹ thuật của miền Bắc, đồng thời đảm
bảo sự phát triển toàn diện cho cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III, Việt Nam đã đặt ra nhiệm vụ quan trọng để
thúc đẩy cách mạng và phát triển từng miền một. Với vai trò quyết định của miền Bắc và
miền Nam trong cách mạng, sự hợp tác và kết nối giữa hai miền này đã được củng cố nhằm
thúc đẩy cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên toàn quốc, đồng thời thực hiện mục tiêu
hòa bình và thống nhất đất nước. Kế hoạch 5 năm đầu tiên cũng đã đặt nền móng để phát
triển cơ sở vật chất và kỹ thuật của miền Bắc, và đồng thời mang lại sự phát triển toàn diện
cho cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III đã thể hiện
sự tập trung và quyết tâm của Đảng trong việc xây dựng và phát triển đất nước trong giai
đoạn cách mạng này.
- Nhiệm vụ
+ Ra sức phát triển công ngiệp và nông nghiệp.
+ Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.
+ Củng cố và tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.
+ Cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân lao động.
+ Củng cố quôc phòng, tăng cường trật tự và an ninh xã hội.
Về công nghiệp, được ưu tiên xây dựng, vốn đầu tư chiếm 48%, trong đó công nghiệp
nặng chiếm 80% giá trị sản lượng công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với 1960.
Công nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng 93% tổng giá trị sản lượng công nghiệp miền Bắc,
giữ vai trò chủ đạo. Công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công đã giải quyết được 80% hàng tiêu dùng.
Về nông nghiệp, đại bộ phận nông dân tham gia hợp tác xã nông nghiệp. Các hợp tác
xã bậc cao ra đời, áp dụng khoa học – kỹ thuật. Hệ thống thủy nông phát triển. Nhiểu hợp
tác xã vượt năng suất 5 tấn thóc /ha.
Về thương nghiệp, thương nghiệp quốc doanh được được ưu tiên phát triển, góp phần
phát triển kinh tế. Củng cố quan hệ sản xuất mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.
Về giao thông, đường bộ, đường sắt, đường liên tỉnh, đường sông, đường hàng không
được củng cố. Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi.
Về giáo dục – y tế, giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh. Xây dựng
6.000 cơ sở y tế, xóa bỏ nhiều dịch bệnh. Nghĩa vụ hậu phương chi viện cho miền Nam vũ
khí, đạn dược, thuốc men. Nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự, y tế giáo dục, bộ đội đưa
vào nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng.
Kế hoạch năm năm đang thực hiện có kết quả ngày 7/02/1965, Mỹ gây chiến tranh
phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, miền Bắc chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế
cho phù hợp với điều kiện chiến tranh.
2.2 Việt Nam 20 năm tiến hành “Đổi mới” (1986 – 2006) 2.3 Vận dụng kiến
thức về chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào công cuộc đổi
mới .

- Sự ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác Lê-Nin

13
Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp cơ sở lý thuyết cho việc thay đổi nền kinh tế từ một nền
kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế xã hội. Việt Nam đã áp dụng nguyên tắc của chủ nghĩa
Mác-Lênin để thực hiện chính sách đổi mới, bao gồm sở hữu công cộng, quản lý tập trung,
và quyết định kế hoạch kinh tế.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh, với tôn chỉ dân tộc, tự do, độc lập, dân chủ, công bằng, và văn
minh, đã thúc đẩy tinh thần đoàn kết và tập trung vào phát triển xã hội và con người. Trong
giai đoạn đổi mới, tư tưởng Hồ Chí Minh đã thúc đẩy những nỗ lực xây dựng đất nước và
cuộc sống cho nhân dân.

- Chính sách kinh tế đổi mới :

Qua "Đổi mới," Việt Nam đã thực hiện những biện pháp như loại bỏ các rào cản thương
mại, thúc đẩy khái quát hóa và hiện đại hóa kinh tế, và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư
trong và ngoài nước. Những biện pháp này được thiết lập dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam, và được hướng dẫn bởi tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển bền vững và
công bằng.

- Tự do kinh tế và thị trường :


Đổi mới cũng giới thiệu các yếu tố thị trường vào nền kinh tế của Việt Nam. Việc này dựa
trên lý thuyết của Mác về tự do kinh tế và tư duy của Hồ Chí Minh về sự đa dạng và cải
thiện sự phát triển kinh tế.

- Đối ngoại và hợp tác quốc tế :


Việt Nam đã mở cửa với thế giới và phát triển quan hệ quốc tế, bất chấp khủng hoảng kinh
tế toàn cầu. Điều này phản ánh tư tưởng của Hồ Chí Minh về tích hợp và hợp tác vùng lãnh
thổ.
Tóm lại, "Đổi mới" của Việt Nam là một ví dụ về việc kết hợp lý thuyết Mác-Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh với các biện pháp thích hợp để phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống
của nhân dân.

14

You might also like