You are on page 1of 128

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN: LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHỦ BIÊN
THS. NGUYỄN THỊ THU LÀI
THÀNH VIÊN
TS. NGÔ THỊ KIM LIÊN
THS. PHÙNG VĂN ỨNG
THS. HÀ THANH QUYỀN
THS. VŨ THỊ THU HIỀN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


1

BAN BIÊN SOẠN

ThS. Nguyễn Thị Thu Lài (Chủ biên)


TS. Ngô Thị Kim Liên
ThS. Phùng Văn Ứng

ThS. Hà Thanh Quyền


ThS. Vũ Thị Thu Hiền
2

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................................................. 2


LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................... 9
PHẦN I: TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌC .................................................................................... 10
CHƢƠNG 1 ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP
MÔN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH .................................................................................................... 10
1.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU MÔN HỌC ............................................................................... 11
1.2. KHÁI NIỆM TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 11
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 12
1.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ..................................................................................................... 12
1.3.1.1. Thống nhất nguyên tắc tính đảng và tính khoa học...................................................... 12
1.3.1.2. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ............................................................................ 12
1.3.1.3. Quan điểm lịch sử - cụ thể ........................................................................................... 13
1.3.1.4. Quan điểm toàn diện và hệ thống ................................................................................. 13
1.3.1.5. Quan điểm kế thừa và phát triển .................................................................................. 13
1.3.2. Một số phƣơng pháp cụ thể................................................................................................. 14
1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI SINH
VIÊN ................................................................................................................................................. 15
1.4.1. Góp phần nâng cao năng lực tƣ duy lý luận ....................................................................... 15
1.4.2. Bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị ......................... 15
1.4.3. Xây dựng, rèn luyện phƣơng pháp và phong cách công tác ............................................... 16
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
.............................................................................................................................................................. 17
2.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH ............................................................. 17
2.1.1. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................... 17
2.1.1.1. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ...................................................... 17
2.1.1.2. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX .................................................. 18
2.1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................... 19
2.1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ...................................................... 19
3

2.1.2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại .......................................................................................... 19


2.1.2.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin................................................................................................... 20
2.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh ......................................................................................... 21
2.1.3.1. Phẩm chất Hồ Chí Minh ............................................................................................... 21
2.1.3.2. Tài năng hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh ........................................................... 21
2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH .................... 21
2.2.1. Thời kỳ trƣớc năm 1911: Hình thành tƣ tƣởng yêu nƣớc và tìm phƣơng hƣớng cứu nƣớc22
2.2.2. Thời kỳ từ 1911-1920: Hình thành phƣơng hƣớng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đƣờng cách mạng vô sản ................................................................................................ 22
2.2.3. Thời kỳ từ 1920 - 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tƣ tƣởng về cách mạng Việt
Nam ............................................................................................................................................... 23
2.2.4. Thời kỳ 1930 - 1941: Vƣợt qua thử thách, kiên định giữ vững đƣờng lối, phƣơng pháp
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo ...................................................................................... 24
2.2.5. Thời kỳ 1941 - 1969: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện, phát triển, soi đƣờng cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta ............................................................................ 25
2.2.6. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại ......................................................................... 27
CHƢƠNG 3 TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI . 29
3.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC ......................................................... 29
3.1.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc ...................................................................... 29
3.1.1.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc .......... 29
3.1.1.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân ........ 30
3.1.1.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để ............................... 31
3.1.1.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ..................................... 31
3.1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con đƣờng giành độc lập dân tộc ............................................. 31
3.1.2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đƣờng cách mạng vô
sản.............................................................................................................................................. 31
3.1.2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo ...... 32
3.1.2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lƣợng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên
minh công - nông làm nền tảng ................................................................................................. 32
3.1.2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trƣớc cách mạng vô sản ở chính quốc ....................................................................................... 33
3.1.2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp bạo lực cách
mạng .......................................................................................................................................... 34
4

3.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI Ở VIỆT NAM ........................................................................................................................... 35
3.2.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ....................................................................... 35
3.2.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ....................................................... 35
3.2.1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan ................................................... 35
3.2.1.3. Một số đặc trƣng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ............................................................. 36
3.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ................................... 37
3.2.2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ........................................................................ 37
3.2.2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ................................................................. 39
3.2.3. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ..................... 39
3.2.3.1. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ ................................................... 39
3.2.3.2. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ ........................... 40
3.3. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI .............................................................................................................................. 40
3.3.1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội ............................................ 40
3.3.2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để bảo đảm nền độc lập dân tộc ........................ 41
3.4. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .. 42
3.4.1. Kiên định mục tiêu và con đƣờng cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định ..................... 42
3.4.2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa ..................................................................... 42
3.4.3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính
trị ................................................................................................................................................... 43
3.4.4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tƣ tƣởng chính trị; suy thoái về đạo đức, lối
sống và “tự diễn biến", “tự chuyển hóa" trong nội bộ .................................................................. 43
CHƢƠNG 4 TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƢỚC
CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN .............................................................................................................. 45
4.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ....................................... 45
4.1.1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.......................................... 45
4.1.2. Đảng là đạo đức, là văn minh ............................................................................................. 46
4.1.3. Các nguyên tắc xây dựng Đảng .......................................................................................... 47
4.1.3.1. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho hành động
................................................................................................................................................... 47
5

4.1.3.2. Tập trung dân chủ ......................................................................................................... 47


4.1.3.3. Tự phê bình và phê bình ............................................................................................... 48
4.1.3.4. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác ....................................................................................... 48
4.1.3.5. Đảng phải thƣờng xuyên tự chỉnh đốn ......................................................................... 48
4.1.3.6. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng: ................................................................................ 49
4.1.3.7. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân:.................................................................... 49
4.1.3.8. Đoàn kết quốc tế:.......................................................................................................... 49
4.1.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên .................................................................................. 50
4.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ................................................... 51
4.2.1. Nhà nƣớc dân chủ ............................................................................................................... 51
4.2.1.1. Bản chất giai cấp của nhà nƣớc .................................................................................... 51
4.2.1.2. Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân ................................................................................ 52
4.2.2.2. Nhà nƣớc thƣợng tôn pháp luật .................................................................................... 54
4.2.2.3. Nhà nƣớc pháp quyền nhân nghĩa ................................................................................ 55
4.2.3. Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh ....................................................................................... 55
4.2.3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nƣớc ..................................................................................... 55
4.3. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ XÂY
DỰNG NHÀ NƢỚC ........................................................................................................................ 57
4.3.1. Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh .................................................................. 57
4.3.2. Xây dựng Nhà nƣớc ............................................................................................................ 57
CHƢƠNG 5 TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC VÀ ĐOÀN
KẾT QUỐC TẾ .................................................................................................................................... 59
5.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC.................................. 59
5.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc .............................. 59
5.1.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, quyết định thành công của
cách mạng .................................................................................................................................. 59
5.1.1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, là nhu
cầu khách quan của nhân dân .................................................................................................... 60
5.1.2. Lực lƣợng đại đoàn kết toàn dân tộc ................................................................................... 60
5.1.2.1. Lực lƣợng toàn dân ...................................................................................................... 60
5.1.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc................................................................ 60
6

5.1.2.3. Yêu cầu để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc ................................................... 61
5.1.3. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ........................................................ 61
5.1.4. Nguyên tắc, phƣơng pháp đại đoàn kết toàn dân tộc .......................................................... 61
5.1.4.1. Nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân tộc .......................................................................... 61
5.1.4.2. Phƣơng pháp đại đoàn kết toàn dân tộc ....................................................................... 62
5.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ ...................................................... 63
5.2.1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế ...................................................................................... 63
5.2.1.1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo
sức mạnh tổng hợp cho cách mạng ........................................................................................... 63
5.2.1.2. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại ................................................................................... 64
5.2.2. Lực lƣợng đoàn kết quốc tế và hình thức tổ chức ............................................................... 65
5.2.2.1. Các lực lƣợng cần đoàn kết .......................................................................................... 65
5.2.2.2. Hình thức tổ chức ......................................................................................................... 65
5.2.3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế ............................................................................................... 66
5.2.3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình ............................... 66
5.2.3.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cƣờng ............................................................. 68
5.3. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ....................................................................................................................................... 68
5.3.1. Quán triệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng .............................................................................................................................................. 68
5.3.2. Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí ................ 69
5.3.3. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế ........................................................... 69
CHƢƠNG 6 TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƢỜI ................... 71
6.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA .......................................................................... 71
6.1.1. Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác ........ 71
Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa ...................................................................................... 71
6.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác ................... 72
6.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa .......................................................... 73
6.1.4. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới .................................................... 74
6.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC .......................................................................... 74
7

6.2.1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức ................................................................. 74
6.2.1.1. Đạo đức là gốc, là nền tảng của ngƣời cách mạng ....................................................... 74
6.2.1.2. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH .................................................... 76
6.2.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng ........................................................ 76
6.2.2.1. Trung với nƣớc, hiếu với dân ....................................................................................... 76
6.2.2.2. Thƣơng yêu con ngƣời, sống có tình nghĩa .................................................................. 77
6.2.2.3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ ........................................................................ 77
6.2.2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng ........................................................................................ 79
6.2.3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới ................................................... 79
6.2.3.1. Nói đi đôi với làm, nêu gƣơng về đạo đức ................................................................... 79
6.2.3.2. Xây đi đôi với chống .................................................................................................... 80
6.2.3.3. Tu dƣỡng đạo đức suốt đời .......................................................................................... 81
6.3. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƢỜI ...................................................................... 81
6.3.1. Quan niệm về con ngƣời ..................................................................................................... 81
6.3.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con ngƣời ...................................................... 82
6.3.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng con ngƣời ............................................................... 83
6.4. XÂY DỰNG VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY THEO TƢ
TƢỞNG HỒ CHÍ MINH .................................................................................................................. 84
6.4.1. Xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời ........................................................................ 84
6.4.2. Về xây dựng đạo đức cách mạng ........................................................................................ 86
6.4.2.1. Sự cần thiết học tập và làm theo tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh và thực trạng đạo
đức, lối sống của sinh viên hiện nay ......................................................................................... 86
6.4.2.2. Nội dung học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh .............. 87
PHẦN 2: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM ................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 126
8

LỜI MỞ ĐẦU

Nhất quán với tinh thần của các Đại hội trƣớc, Đại hội XII (2016) đã tiếp tục nhấn mạnh giá trị, ý
nghĩa, sức sống lâu bền của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong thời đại ngày nay: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta”. Đồng
thời, trên cơ sở thấm nhuần tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo, Đại hội cũng khẳng định lại
quan điểm coi “giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong 5 nhiệm vụ đột phá, trọng tâm
của nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Trên tinh thần đó, chúng tôi nhận thức rằng, việc đầu tƣ một cách đúng đắn, khoa học đối với lĩnh
vực giáo dục - đào tạo nói chung và giáo dục lý luận chính trị nói riêng trong giai đoạn lịch sử mới là
một trong những yêu cầu có ý nghĩa chiến lƣợc. Do đó, việc giảng dạy các môn lý luận chính trị
(LLCT) trong các trƣờng đại học, cao đẳng cần không ngừng đổi mới về phƣơng pháp, nâng cao về
chất lƣợng nhằm thực hiện trọn vẹn sứ mệnh giáo dục, rèn luyện, bồi dƣỡng nhân cách, đạo đức, bản
lĩnh chính trị đối với thanh niên - sinh viên - “rƣờng cột tƣơng lai của nƣớc nhà”.

Thực hiện Công văn số 3056/BGD-ĐT-GDĐH ngày 19/7/2019 của Bộ GD & ĐT về việc hƣớng
dẫn thực hiện chƣơng trình, giáo trình các môn LLCT, Bộ môn Lịch sử Đảng và Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, thuộc khoa Lý luận chính trị, trƣờng Đại học Ngân hàng TP. HCM tổ chức biên soạn Tài liệu
tham khảo Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh dành riêng cho sinh viên của Trƣờng.

Để phù hợp với nội dung, chƣơng trình giảng dạy gắn với Đề cương môn học đã đƣợc biên soạn
theo chuẩn AUN - QA, Tài liệu đƣợc thiết kế gồm 2 phần chính:

Phần 1: TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌC


Phần này gồm 6 chƣơng, đƣợc trình bày ngắn gọn theo khung chƣơng trình của Bộ GD & ĐT.
Đồng thời, sau mỗi Chƣơng đều có các CÂU HỎI ÔN TẬP nhƣ một gợi ý để sinh viên tìm hiểu sâu
hơn về bài học, cũng nhƣ các chủ điểm để giảng viên tổ chức thuyết trình, thảo luận nhóm trong quá
trình giảng dạy.

Phần 2: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM


Phần này gồm 200 câu hỏi, bao quát toàn bộ nội dung môn học, trong đó, nhấn mạnh chƣơng 2,
chƣơng 5 và chƣơng 6. Hệ thống câu hỏi này là một gợi ý ôn tập dành cho sinh viên trong kỳ thi kết
thúc học phần.

Dù đã nỗ lực làm việc với tinh thần khoa học, nghiêm túc song trong quá trình biên soạn chắc chắn
không tránh khỏi sai sót. Kính mong sự góp ý của độc giả, nhất là sinh viên.
Trân trọng./.

BỘ MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG VÀ TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH


9

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNXH: Chủ nghĩa xã hội

CNTB: Chủ nghĩa tƣ bản


GD & ĐT: Giáo dục và đào tạo

LLCT: Lý luận chính trị


10

PHẦN I: TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌC

CHƢƠNG 1
ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Góp phần trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về một số vấn đề chung của môn học tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh
Về tư tưởng:

Qua nghiên cứu môn học này, sinh viên bƣớc đầu có đƣợc tƣ duy và kỹ năng đúng đắn, phù hợp
khi phân tích cả về lý luận và thực tiễn các vấn đề đặt ra trong cuộc sống

Về kỹ năng:
Giúp sinh viên thấy rõ hơn vai trò của Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của dân tộc Việt Nam,
thêm tin tƣởng vào chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, góp phần tiếp thêm sức mạnh cho sinh viên về ý chí và hành động phấn đấu cho mục tiêu, lý
tƣởng của cách mạng.

NỘI DUNG
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc hình thành dựa trên cơ sở lý luận cực kỳ quan trọng là chủ nghĩa Mác-
Lênin. Không có yếu tố “Chủ nghĩa Mác-Lênin” thì không thể có “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh”. Hồ Chí
Minh là ngƣời vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt
Nam trong các thời kỳ cách mạng - từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng XHCN.

Trong mối liên quan với môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam thì môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh có quan hệ chặt chẽ. Bởi vì:
- Hồ Chí Minh là ngƣời sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam; là Chủ tịch Đảng từ tháng 2-1951 đến
tháng 9-1969.
- Hồ Chí Minh còn là ngƣời rèn luyện Đảng Cộng sản Việt Nam để Đảng luôn luôn là xứng đáng là
Đảng mácxít-lêninnít, luôn luôn trong sạch, vững mạnh, có đủ năng lực lãnh đạo, cầm quyền. Tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh trở thành tƣ tƣởng dẫn đƣờng cho cách mạng Việt Nam, thể hiện qua cƣơng lĩnh chính
trị, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng qua các thời kỳ cách mạng.
- Toàn bộ lịch sử ra đời và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam gắn liền với quá trình hoạt động
11

cách mạng của Hồ Chí Minh. Do vây, nghiên cứu lịch sử hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam
không thể tách rời vai trò của Hồ Chí Minh. Ngƣợc lại, nghiên cứu tiểu sử và sự nghiệp của Hồ Chí
Minh lại càng không thể tách rời vai trò của Đảng đối với cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh.

1.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU MÔN HỌC

Đối tƣợng nghiên cứu, học tập của môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là toàn bộ những quan điểm
của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản mà Ngƣời để lại. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc
về sự phát triển của dân tộc Việt Nam và đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại. Hệ
thống quan điểm này phản ánh trong những bài nói, bài viết của Ngƣời, trong hoạt động cách mạng và
trong cuộc sống hằng ngày của Ngƣời. Đó là những vấn đề lý luận và thực tiễn đƣợc rút ra từ cuộc đời
hoạt động của Hồ Chí Minh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp,
giải phóng con ngƣời.
Đối tƣợng nghiên cứu, học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh còn là quá trình vận động của hệ
thống quan điểm của Hồ Chí Minh về sự phát triển của dân tộc Việt Nam và đối với sự phát triển văn
minh, tiến bộ của nhân loại, hay nói cách khác, đó là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của
Hồ Chí Minh trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam. Cũng nhƣ Hồ Chí Minh đã vận dụng
sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam và của thời đại, quá
trình hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh cũng là quá trình vận dụng sáng tạo và phát
triển hệ thống quan điểm đó trong điều kiện mới.

1.2. KHÁI NIỆM TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH


Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã chủ trƣơng: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng, kim chỉ nam cho hành động”1. Đại hội nêu rõ: “Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nƣớc ta, và trong
thực tế tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu của Đảng ta và của cả dân
tộc”2. Việc khẳng định lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tƣ tƣởng và kim
chỉ nam cho hành động cũng đƣợc khẳng định lại trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc
Quốc hội thông qua năm 1992.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001), khái niệm tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đã đầy đủ hơn
so với Đại hội VII: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nƣớc ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại”3.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (năm 2011), Đảng tiếp tục khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí

1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.127.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1991, tr.127.
3
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr.83.
12

Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của
nƣớc ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đƣờng cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”1.

Khái niệm trên đây chỉ rõ nội hàm cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, cơ sở hình thành cũng nhƣ ý
nghĩa của tƣ tƣởng đó. Cụ thể là:

- Đã nêu rõ bản chất cách mạng, khoa học và nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Đó là hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ đó phản
ánh những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
- Đã nêu lên cơ sở hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin, giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Đã nêu lên ý nghĩa cực kỳ quan trọng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bởi vì tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là
tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đƣờng cho sự nghiệp
cách mạng của nhân dân ta. Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một bộ phận cấu
thành làm nên nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận


Phƣơng pháp luận Hồ Chí Minh nằm trong phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử Mác-Lênin, đƣợc hình thành và phát triển qua quá trình hoạt động cách mạng của
Ngƣời.

1.3.1.1. Thống nhất nguyên tắc tính đảng và tính khoa học
Nội dung chủ yếu của phƣơng pháp luận này là ở chỗ phải đứng trên lập trƣờng giai cấp công nhân,
đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt cƣơng lĩnh, đƣờng lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam để nhận thức và phân tích những quan điểm của Hồ Chí Minh. Đồng thời với yêu
cầu đó, phải bảo đảm tính khách quan, khoa học của các luận đề nêu ra. Sự kết hợp chặt chẽ giữa tính
đảng và tính khoa học là một nguyên tắc rất cơ bản trong phƣơng pháp luận nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, tránh việc phủ định và cƣờng điệu hóa tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Chỉ trên cơ sở thống nhất
nguyên tắc tính đảng và tính khoa học, ngƣời nghiên cứu, học tập mới hiểu rõ và hiểu sâu sắc tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về chủ nghĩa nhân văn.

1.3.1.2. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn


Ở Hồ Chí Minh, tƣ duy và hành động kết hợp một cách nhuần nhuyễn với nhau, lý luận và thực tiễn
luôn luôn đi cùng nhau, trong lý luận có chất thực tiễn đóng kết ở đó và trong thực tiễn có sự chỉ đạo
của lý luận. Chính vì thế, trong di sản của Hồ Chí Minh, ngƣời nghiên cứu, học tập thƣờng thấy Ngƣời
13

thƣờng nêu lên những cặp chỉnh thể nhƣ học đi đôi với hành, nói đi đôi với làm, lý luận kết hợp với
thực tiễn, v.v…
Hồ Chí Minh vừa coi trọng lý luận vừa coi trọng thực tiễn vì thực tiễn khái quát nên lý luận và
chính lý luận lại chỉ đạo thực tiễn. Đây là vòng xoáy của hai yếu tố luôn luôn tƣơng tác nhau để làm
cho chúng ngày càng hoàn thiện. Ở Hồ Chí Minh, chúng ta thấy không có sự tuyệt đối hóa mặt nào
giữa chúng. Thậm chí, nhìn xuyên suốt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thì trong lý luận đã có thực tiễn, trong
thực tiễn đã có lý luận, chúng nhƣ hình với bóng; chỉ khi muốn nghiên cứu thật sâu với tƣ cách là một
yếu tố chuyên biệt thì chúng ta mới có thể cắt lát riêng ra, nhƣng việc cắt lát riêng ra cũng chỉ là tạm
thời trong một động thái nào đó của thao tác nghiên cứu mà thôi, còn về bản chất của nội dung phƣơng
pháp luận này là sự thống nhất biện chứng.

1.3.1.3. Quan điểm lịch sử - cụ thể


Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chứng, cần vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên
cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Trong vấn đề phƣơng pháp luận này, cần vận dụng quan điểm của
V.I.Lênin về mối liên hệ biện chứng khi xem xét sự vật và hiện tƣợng trong mối liên hệ lịch sử căn
bản, xem sự vật, hiện tƣợng đó đã xuất hiện trong lịch sử nhƣ thế nào, trải qua những giai đoạn phát
triển chủ yếu nào; đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xem xét hiện nay nó đã trở thành nhƣ
thế nào. Nếu nắm vững quan điểm này, ngƣời nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí Minh sẽ nhận thức
đƣợc bản chất tƣ tƣởng đó mang đậm dấu ấn của quá trình phát triển lịch sử, quá trình phát triển sáng
tạo, đổi mới.

1.3.1.4. Quan điểm toàn diện và hệ thống


Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam, có
quan hệ thống nhất biện chứng nội tại của nó. Một yêu cầu về lý luận khi nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh trên bình diện tổng thể hay từng bộ phận là phải luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các
yếu tố, các bộ phận khác nhau trong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tƣ tƣởng đó xung quanh hạt nhân
cốt lõi là tƣ tƣởng độc lập, tự do, dân chủ và CNXH. Nếu tách rời một yếu tố nào đó khỏi hệ thống sẽ
hiểu sai tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

1.3.1.5. Quan điểm kế thừa và phát triển


Nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đòi hỏi không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn phải
biết phát triển sáng tạo tƣ tƣởng của Ngƣời trong điều kiện lịch sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất
nƣớc và quốc tế.

Hồ Chí Minh nhìn sự vật và hiện tƣợng trong một trạng thái vận động không ngừng. Đó là một quá
trình giải phóng mọi trở lực, trở lực bên ngoài, trở lực bên trong, thậm chí trở lực nằm ngay trong mỗi
con ngƣời, để phát triển bền vững. Phƣơng pháp luận Hồ Chí Minh về điểm này là ở chỗ con ngƣời
phải luôn luôn thích nghi với mọi hoàn cảnh. Muốn thích nghi, phải luôn luôn tự đổi mới để phát triển.
Quá trình phát triển là quá trình phủ định cái cũ, nhân lên yếu tố mới, đó cũng là quá trình luôn luôn
14

giải phóng, giải phóng mọi sự ràng buộc lạc hậu để bắt kịp những cái tiên tiến, tiến bộ.

1.3.2. Một số phƣơng pháp cụ thể


Một số phƣơng pháp chủ yếu thƣờng đƣợc sử dụng để nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
nhƣ sau:
Phương pháp logic. Phƣơng pháp này nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra đƣợc bản chất
vốn có của sự vật, hiện tƣợng và khái quát thành lý luận. Muôn vàn sự kiện, sự vật và hiện tƣợng đều
có mối dây liên hệ bản chất, vì thế giữa chúng có logic tất yếu, cần nhận biết rõ.

Phương pháp lịch sử. Phƣơng pháp này nghiên cứu sự vật và hiện tƣợng theo trình tự thời gian, quá
trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó. Ở đây, phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử tƣ
tƣởng là cách vận dụng sát hợp với nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, ngoài việc sử dụng riêng rẽ hai nghiên cứu trên đây, rất
cần thiết phải kết hợp sử dụng kết hợp phƣơng pháp logic và phƣơng pháp lịch sử.
Phương pháp liên ngành. Hồ Chí Minh thể hiện tƣ tƣởng của mình thông qua nhiều lĩnh vực nhƣ
chính trị, triết học, kinh tế, quân sự, văn hóa, v.v. Vì vậy, trong nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, các phƣơng pháp liên ngành cần đƣợc sử dụng để nghiên cứu, học tập toàn bộ hệ thống tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh cũng nhƣ mỗi tác phẩm lý luận riêng biệt của Ngƣời.
Để việc nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đạt đƣợc trình độ khoa học ngày một cao hơn,
cần đổi mới và hiện đại hóa các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể trên cơ sở không ngừng phát triển và
hoàn thiện về lý luận và phƣơng pháp luận khoa học nói chung. Ngoài các phƣơng pháp nêu trên, cần
thiết phải sử dụng cả các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội học, v.v. Những
phƣơng pháp nghiên cứu, học tập cụ thể đƣợc sử dụng cần xuất phát từ yêu cầu nghiên cứu, học tập các
nội dung cụ thể của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Kết hợp nghiên cứu, học tập các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu, học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, trƣớc hết phải dựa vào những tác phẩm của
Ngƣời đã để lại. Tuy nhiên, di sản tinh thần quý báu của Hồ Chí Minh để lại cho dân tộc Việt Nam
không chỉ là những tác phẩm đó, mà còn ở toàn bộ cuộc đời hoạt động của Ngƣời, những vấn đề phản
ánh qua cuộc sống hằng ngày của Ngƣời. Thực tiễn chỉ đạo của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt
Nam là một bộ phận cực kỳ quan trọng làm nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh. Có nhiều nội dung phản ánh tƣ tƣởng Hồ Chí Minh không ở trong văn bản mà là ở trong
những chỉ đạo thực tiễn; đồng thời phản ánh qua hoạt động của các đồng chí, qua học trò của Ngƣời.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh không những có vai trò quan trọng ở thời kỳ Hồ Chí Minh sống, mà kể cả khi
Ngƣời đã qua đời, tƣ tƣởng đó còn có vai trò soi sáng cho con đƣờng đi đến mục tiêu của cách mạng
Việt Nam. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh không những có trong hành trang của dân tộc Việt Nam thế kỷ XX
mà còn đi với dân tộc Việt Nam ở thế kỷ XXI và các thế kỷ tiếp theo; không những góp phần thúc đẩy
sự phát triển tiến bộ, văn minh của nhân loại trong những thời kỳ trƣớc đây mà còn cả trong tƣơng lai.
15

1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI
SINH VIÊN
Việc học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên Việt Nam rất quan trọng và cần
thiết trong mục tiêu đào tạo và trong hệ thống chƣơng trình toàn khóa.
Mục tiêu của môn học này là trang bị những kiến thức cơ bản về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; từ đó góp
phần hình thành nhân sinh quan, thế giới quan cho sinh viên.
Về kỹ năng, qua nghiên cứu, học tập môn học này, sinh viên có đƣợc tƣ duy và kỹ năng phân tích lý
luận - thực tiễn về các vấn đề đặt ra trong cuộc sống một cách đúng đắn.
Về tinh thần, thái độ, môn học này sẽ giúp cho sinh viên thấy rõ hơn công lao vĩ đại của Hồ Chí
Minh, thêm tin tƣởng vào chế độ chính trị ở Việt Nam hiện nay, tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, tiếp thêm sức mạnh cho sinh viên về ý chí và hành động phấn đấu cho mục tiêu, lý
tƣởng của cách mạng Việt Nam.
Sau đây là những điểm cụ thể cần nhấn mạnh:

1.4.1. Góp phần nâng cao năng lực tƣ duy lý luận


Với ý nghĩa cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin làm thành nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho hành
động của Đảng và cách mạng Việt Nam, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là những chỉ dẫn về lý luận và thực
tiễn hành động cho những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc. Sinh viên học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh sẽ đƣợc củng cố cho bản thân mình về lập trƣờng, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; tích cực,
chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc; biết vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực tƣ duy lý luận của con ngƣời là điều rất cần
thiết để giúp con ngƣời giải quyết đƣợc nhiều yêu cầu do cuộc sống đặt ra. Năng lực đó đƣợc hình
thành và phát triển từ nhiều nguồn, trải qua nhiều giai đoạn của cuộc sống, nhƣng giai đoạn đang
nghiên cứu, học tập ở trƣờng cao đẳng, đại học rất quan trọng, nó gắn với tuổi trẻ của con ngƣời. Hơn
nữa, tri thức và kỹ năng của sinh viên hình thành và phát triển qua nghiên cứu, học tập môn học tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh là những yếu tố bồi đắp năng lực lý luận để chỉ dẫn hành động rất quan trọng trên
hành trình trở thành một công dân có ích cho xã hội Việt Nam trong quá trình thực hiện mục tiêu cao
cả: Xây dựng một xã hội dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo di nguyện của
Ngƣời.

1.4.2. Bồi dƣỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
Qua nghiên cứu, học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, sinh viên có điều kiện hiểu biết về cuộc
đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh, trong đó đặc biệt là tƣ tƣởng của Ngƣời, học tập gƣơng sáng của
một con ngƣời suốt đời phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Sinh viên nghiên cứu, học tập tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh sẽ có điều kiện tốt trau dồi phẩm chất đạo đức mới, đạo đức cách mạng để lập thân, lập
16

nghiệp, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều thiện, ghét cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào
về đất nƣớc Việt Nam, về chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt
Nam và nguyện "sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gƣơng Bác Hồ vĩ đại".

Ngoài ra, sinh viên sẽ nâng cao bản lĩnh chính trị, kiên định ý thức và trách nhiệm công dân của
nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam, thƣờng xuyên tu dƣỡng, rèn luyện bản thân mình theo tƣ tƣởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho
sự nghiệp cách mạng của đất nƣớc, vững bƣớc trên con đƣờng cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân
dân Việt Nam đã lựa chọn.

1.4.3. Xây dựng, rèn luyện phƣơng pháp và phong cách công tác
Qua nghiên cứu, học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, sinh viên có điều kiện vận dụng tốt hơn
những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dựng phƣơng pháp học tập, tu dƣỡng,
rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng ngƣời, từng địa bàn. Sinh viên có thể vận dụng xây
dựng phong cách tƣ duy, phong cách diễn đạt, phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách
sinh hoạt phù hợp với từng lúc, từng nơi, theo phƣơng châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: “Dĩ bất biến ứng
vạn biến”.

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh có tác dụng góp phần giáo dục sinh viên tiếp tục hình thành và hoàn thiện
nhân cách để ngày càng cao đẹp hơn, trở thành những chiến sĩ tiên phong trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam, góp phần làm cho đất nƣớc ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn nhƣ khát
vọng của Hồ Chí Minh và của mỗi ngƣời Việt Nam yêu nƣớc.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 1: Phân tích đối tƣợng nghiên cứu, học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; tầm quan trọng
của việc sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu môn học tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Câu 2: Tính cấp thiết của việc học tập môn học Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh của sinh viên trong giai
đoạn hiện nay.
17

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH

MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Giúp sinh viên hiểu rõ cơ sở thực tiễn, lý luận và nhân tố chủ quan hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, hiểu rõ các giai đoạn cơ bản trong quá trình hình thành và phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Về tư tưởng:

Giúp cho sinh viên tiếp cận với phƣơng pháp khoa học nhận thức khái quát nội dung, giá trị của
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh từ nghiên cứu các cơ sở phong phú hình thành nên tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quá
trình hình thành tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong hoạt động lý luận và thực tiễn của Ngƣời.
Về kỹ năng:

Giúp sinh viên nhận thức khoa học giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam, từ
đó có tƣ tƣởng, tình cảm tích cực trong việc học tập và làm theo tƣ tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh trong thực tế học tập và cuộc sống hàng ngày.

NỘI DUNG

2.1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH


2.1.1. Cơ sở thực tiễn

2.1.1.1. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
+ Chủ nghĩa tƣ bản trên thế giới đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa, xác lập quyền thống trị của chúng trên toàn thế giới. Đế quốc - thực dân trở thành kẻ thù chung
của các dân tộc thuộc địa.

+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mƣời Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài
ngƣời - thời đại quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đƣờng giải phóng cho các dân
tộc bị áp bức trên thế giới.

Thông qua thực tiễn cách mạng, nhất là ảnh hƣởng của thắng lợi Cách mạng Tháng Mƣời Nga,
Nguyễn Ái Quốc đã có bƣớc chuyển về mặt nhận thức: từ nhận thức về quan hệ áp bức dân tộc đến
nhận thức về áp bức giai cấp; từ quyền của các dân tộc đến quyền của con ngƣời; từ xác định rõ kẻ thù
là chủ nghĩa đế quốc đến nhận thức rõ bạn đồng minh là nhân dân lao động ở các nƣớc chính quốc và
thuộc địa.
+ Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản ra đời, trở thành bộ tham mƣu, lãnh đạo phong trào công nhân
18

trong các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa và phong trào cách mạng ở các nƣớc thuộc địa. Dƣới sự lãnh đạo của
Lênin, Quốc tế Cộng sản đẩy mạnh việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm Cách mạng
Tháng Mƣời Nga ra khắp thế giới, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động ngày càng mạnh mẽ của các đảng
cộng sản ở nhiều nƣớc trên thế giới.

2.1.1.2. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Khi thực dân Pháp xâm lƣợc Việt Nam (1858) và Hiệp định Patơnốt (1884) đƣợc ký kết, xã hội
Việt Nam trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân Pháp trên toàn
cõi Việt Nam.
- Từ 1858 đến cuối thế kỉ XIX, các phong trào đấu tranh yêu nƣớc chống pháp xâm lƣợc liên tục nổ
ra. Ở miền Nam có các cuộc khởi nghĩa của Trƣơng Định; của Nguyễn Trung Trực. Ở miền Trung có
các cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Thai Mai; của Phan Đình Phùng. Ở miền Bắc có các cuộc
khởi nghĩa của Nguyễn Thiện Thuật; của Phạm Bành và Đinh Công Tráng; của Nguyễn Quang Bích;
của Hoàng Hoa Thám, v,v... Các cuộc khởi nghĩa, trong đó có những cuộc dƣới ngọn cờ "Cần Vƣơng"
tức giúp vua cứu nƣớc, tuy đều rất anh dũng, nhƣng cuối cùng đều thất bại. Điều đó chứng tỏ nhân dân
ta rất yêu nƣớc. Song, giai cấp phong kiến và hệ tƣ tƣởng của nó đã suy tàn, bất lực trƣớc nhiệm vụ bảo
vệ độc lập dân tộc.
- Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam đã làm cho xã hội Việt Nam có sự
phân hóa giai cấp - xã hội sâu sắc. Bên cạnh mâu thuẫn cơ bản giữa nông dân với địa chủ phong kiến,
xuất hiện các mâu thuẫn mới: giữa giai cấp công nhân Việt Nam với giai cấp tƣ sản, giữa toàn thể nhân
dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp; tạo tiền đề bên trong cho phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc đầu thế kỷ XX.

- Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nƣớc theo khuynh hƣớng dân chủ tƣ sản diễn ra sôi nổi song đều
thất bại. Đó là: Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khởi xƣớng (1905 - 1909), Phong trào Duy
tân do Phan Châu Trinh phát động (1906 - 1908), Phong trào Đông Kinh nghĩa thục do Lƣơng Văn
Can, Nguyễn Quyền và một số nhân sĩ khác phát động (3/1907 - 11/1907), Phong trào chống đi
phu, chống sưu thuế ở Trung Kỳ năm 1908. Cuộc khủng hoảng đƣờng lối cứu nƣớc diễn ra sâu sắc.

Trong bối cảnh đó, giai cấp công nhân ra đời4 và chịu nhiều tầng xiềng xích áp bức, bóc lột. Phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân đƣợc dấy lên ngày càng mạnh mẽ, quyết liệt, dần đi vào tổ chức,
nề nếp. Chính phong trào công nhân và các phong trào yêu nƣớc Việt Nam đầu thế kỷ XX là điều kiện
thuận lợi để chủ nghĩa Mác - Lênin đƣợc truyền bá vào nƣớc ta. Thông qua quá trình truyền bá lý luận
cách mạng tiền phong, Hồ Chí Minh đã chuẩn bị các điều kiện chín muồi cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam, đánh dấu bƣớc hình thành cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.

4
Thực tế, giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ cuối thế kỷ XIX nhƣng lúc đó chỉ là một lực lƣợng ít ỏi, không ổn định.
Đầu thế kỷ XX, công nhân phát triển và trở thành một giai cấp ngay trƣớc cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất 1914 - 1918.
19

2.1.2. Cơ sở lý luận

2.1.2.1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Chủ nghĩa yêu nước: là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam vƣợt qua mọi khó khăn trong dựng nƣớc và giữ
nƣớc để tồn tại và phát triển. Cũng chính chủ nghĩa yêu nƣớc là nền tảng tƣ tƣởng, điểm xuất phát và
động lực thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-Lênin con
đƣờng cứu nƣớc, cứu dân.

Giá trị của chủ nghĩa yêu nƣớc kết tinh trong từng con ngƣời Việt Nam qua thời gian và không
gian, qua lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc. Hồ Chí Minh đã kết tinh những giá trị này trong toàn bộ di
sản tinh thần của Ngƣời. Đó là tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập tự do và lòng quyết
tâm bảo vệ vững chắc chủ quyền của Tổ quốc với chân lý vĩ đại: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.

Hồ Chí Minh hết sức chú ý kế thừa, phát triển một nội dung cơ bản trong chủ nghĩa yêu nƣớc và
những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là yêu nƣớc gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn
kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang. Chính vì vậy,
chủ nghĩa yêu nƣớc đƣợc kiến tạo và giữ gìn, bảo vệ, phát triển vững chắc trên nền nhân dân. Với nền
tảng ấy, tinh thần đại đoàn kết toàn dân và đoàn kết quốc tế đƣợc Hồ Chí Minh đặc biệt xem trọng
trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

2.1.2.2. Tinh hoa văn hóa nhân loại


- Tinh hoa văn hóa phương Đông

Đối với Nho giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và đổi mới tƣ tƣởng dùng nhân trị, đức trị để quản lý
xã hội. Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tƣởng trong đó
công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm đƣợc coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng
với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc biệt, Hồ Chí Minh
chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dƣỡng, rèn luyện
đạo đức của con ngƣời; trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức.
Đối với Phật giáo, Hồ Chí Minh chú trọng kế thừa, phát triển tƣ tƣởng vị tha, yêu thƣơng con
ngƣời, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con ngƣời và chân
lý; khuyên con ngƣời sống hòa đồng, gắn bó với đất nƣớc của Đạo Phật.

Đối với Lão giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tƣ tƣởng của Lão Tử, khuyên con ngƣời
nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi trƣờng sống.
Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân ta trồng cây, tổ chức "Tết trồng cây" để bảo vệ môi trƣờng sinh thái cho
chính cuộc sống của con ngƣời. Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tƣ tƣởng thoát mọi ràng buộc của
vòng danh lợi trong Lão giáo. Ngƣời khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về vật chất. Thực
hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ. Hành động theo đạo lý với ý nghĩa là hành động đúng với
quy luật tự nhiên, xã hội.
20

Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tƣởng của các trƣờng phái khác nhau
trong các nhà tƣ tƣởng phƣơng Đông cổ đại khác nhƣ Mặc Tử, Hàn Phi Tử, Quản Tử,...; tìm hiểu
những trào lƣu tƣ tƣởng tiến bộ thời cận hiện đại ở Ấn Độ, Trung Quốc nhƣ chủ nghĩa Găngđi, chủ
nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển
những tinh hoa trong tƣ tƣởng, văn hóa phƣơng Đông để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách
mạng Việt Nam thời hiện đại.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây

Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền trong “Tuyên ngôn độc lập” của
Mỹ năm 1776, bản “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của Đại cách mạng Pháp năm 1791 và đề
xuất quan điểm về quyền mƣu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời đại ngày nay.
Trong hành trình đi tìm đƣờng cứu nƣớc, Hồ Chí Minh đã từng nghiên cứu tình hình chính trị, kinh
tế, văn hóa nhân loại tại những trung tâm chính trị kinh tế văn hóa lớn ở các cƣờng quốc nhƣ Mỹ, Anh,
Pháp, Nga, Trung Quốc, v,v... Ngƣời trực tiếp nghiên cứu tƣ tƣởng nhân văn, dân chủ và nhà nƣớc
pháp quyền của các nhà khai sáng phƣơng Tây nhƣ Vonte, Rutxô, Môngtétxkiơ, v,v,... Hồ Chí Minh
còn đọc tiểu thuyết của đại văn hào Anh Đíchken bằng tiếng Anh; đọc tiểu thuyết của văn hào Pháp
Rômanh Rôlăng bằng tiếng Pháp; đọc tác phẩm của đại văn hào Trung Quốc Lỗ Tấn bằng tiếng Trung
Hoa; đọc tác phẩm của đại văn hào Nga Lép Tônxtôi bằng tiếng Nga,v,v... Qua hành trình làm giàu trí
tuệ của mình, Hồ Chí Minh trở thành ngƣời cộng sản trên cơ sở hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức của
nhân loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây. Cuối cùng, Ngƣời đã quyết định lựa chọn chủ nghĩa Mác-
Lênin làm nền tảng tƣ tƣởng của mình.

2.1.2.3. Chủ nghĩa Mác-Lênin


Đó là cơ sở lý luận quyết định bƣớc phát triển mới về chất trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, khiến
Ngƣời vƣợt hẳn lên phía trƣớc so với những ngƣời yêu nƣớc nổi tiếng nhất đƣơng thời. Đối với Hồ Chí
Minh, chủ nghĩa Mác-Lênin là thế giới quan, phƣơng pháp luận trong nhận thức và hoạt động cách
mạng.
Ngƣời đã vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin bằng con đƣờng và phƣơng pháp nào?

Một là, khi ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc, Nguyễn Ái Quốc đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng
lực trí tuệ sắc sảo. Ngƣời đã phân tích, tổng kết các phong trào yêu nƣớc Việt Nam chống Pháp cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; Ngƣời tự hoàn thiện vốn văn hóa, vốn chính trị, vốn sống thực tiễn phong phú,
nhờ đó Bác đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin nhƣ một lẽ tự nhiên “tất yếu khách quan và hợp với quy
luật”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là bộ phận văn hóa đặc sắc nhất của nhân loại: tinh tuý nhất, cách mạng
nhất, triệt để nhất và khoa học nhất.
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là tìm con đƣờng giải phóng cho dân tộc,
tức là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Việt Nam chứ không phải từ nhu cầu tƣ duy.

Ba là, Ngƣời vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin theo phƣơng pháp mác-xít và theo tinh thần
21

phƣơng Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp
riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam. Do đó, trong quá trình hình thành, phát triển và tỏa sáng, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh không chỉ là sự vận dụng sáng tạo, mà còn là sự bổ sung, phát triển và làm phong
phú chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại mới.

2.1.3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh

2.1.3.1. Phẩm chất Hồ Chí Minh


+ Hồ Chí Minh là ngƣời có vốn trí tuệ siêu việt, thông minh từ nhỏ trong học tập, ứng đối thơ văn.
Có hoài bão lớn, đi khắp thế giới tìm đƣờng cứu dân, cứu nƣớc bằng hai bàn tay trắng tự kiếm sống,
học hỏi và hoạt động cách mạng.

+ Hồ Chí Minh là ngƣời có vốn học thức văn hóa sâu rộng Đông Tây kim cổ. Ngƣời có thể đọc,
giao tiếp thông thạo bằng nhiều thứ tiếng. Hồ Chí Minh là ngƣời có tƣ duy độc lập tự chủ, sáng tạo,
giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng.
+ Là ngƣời có tầm nhìn chiến lƣợc, bao quát thời đại. Có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực tiên
tri, dự báo tƣơng lai chính xác và kỳ diệu. Suốt đời vì nƣớc, vì dân, vì Đảng, vì cách mạng, v.v...
+ Hồ Chí Minh là ngƣời suốt đời tận trung với nƣớc, tận hiếu với dân, là ngƣời suốt đời đấu tranh
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và của cách mạng thế giới.

2.1.3.2. Tài năng hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
+ Ngƣời có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thƣờng. Ngƣời hiểu sâu sắc chủ nghĩa
đế quốc, thực dân và chế độ thực dân trên mọi phƣơng diện từ báo chí đến hoạt động thực tiễn tại các
cƣờng quốc đế quốc.
+ Ngƣời thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH, xây dựng Đảng Cộng
sản, v,v,... nhờ trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực tiễn tại các Đảng Cộng sản và các phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nƣớc chính quốc cũng nhƣ các dân tộc thuộc địa…

+ Hồ Chí Minh là nhà tổ chức cách mạng vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Ngƣời đã sáng lập ra các
tổ chức chính trị xã hội có vai trò là những nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đó
là Đảng Cộng sản Việt Nam (1930); Mặt trận Việt Minh (1941); Quân đội nhân dân Việt Nam (1944);
Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa (1945), v.v....
+ Ngƣời đã hiện thực hóa tƣ tƣởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng
kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tƣ tƣởng cách mạng Việt Nam thông qua chủ nghĩa
Mác-Lênin.

Tóm lại, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan, từ thực tiễn dân tộc và thời đại đƣợc Ngƣời chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với phƣơng pháp
khoa học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.

2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
22

2.2.1. Thời kỳ trƣớc năm 1911: H nh thành tƣ tƣởng yêu nƣớc và t m phƣơng hƣớng cứu
nƣớc
Nguyễn Sinh Cung sinh ra tại quê hƣơng Kim Liên, Nam Đàn, trong một gia đình nhà Nho yêu
nƣớc. Ngƣời cũng có khoảng thời gian 10 năm sống ở Huế. Ngƣời cũng đƣợc khai tâm bằng chữ Hán,
đƣợc hấp thụ tinh thần bất khuất của các phong trào đấu tranh chống Pháp, cách đối nhân xử thế nhân
nghĩa, khí khái, thuỷ chung của những ngƣời thân và của nhiều nhà nho yêu nƣớc, đƣợc học một số
kiến thức về tự nhiên và xã hội; tận mắt chứng kiến sự thống khổ của nhân dân.

Hồ Chí Minh sớm có tinh thần yêu nước và thể hiện rõ tinh thần yêu nƣớc trong hành động. Tiếp
thu truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, gia đình và tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ ở các
trƣờng, lớp tại Vinh, Huế, hiểu rõ tình cảnh đất nƣớc bị giặc xâm lăng, đô hộ, Ngƣời đã tham gia nhiều
phong trào đấu tranh của nhân dân ở trong nƣớc, làm thầy giáo dạy học ở trƣờng Dục Thanh. Đem
nhiệt huyết, tinh thần yêu nƣớc truyền thụ cho học sinh.
Có tư duy, nhận thức về thời đại và thời cuộc hơn người.

Điểm đặc biệt của tuổi trẻ Hồ Chí Minh là sự suy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc và thời cuộc. Tuy rất
khâm phục tinh thần yêu nƣớc của các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng nhƣ Phan Bội Châu, Phan Chu
Trinh, Hoàng Hoa Thám, nhƣng sáng suốt phê phán, không tán thành, không đi theo các phƣơng pháp,
khuynh hƣớng cứu nƣớc của các vị. Anh muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh của kẻ thù và
học hỏi kinh nghiệm cách mạng trên thế giới. Ngày 5-6-1911, anh đi ra thế giới với 2 bàn tay lao động
tự kiếm sống, học hỏi, tìm phƣơng hƣớng cứu nƣớc, cứu dân.

2.2.2. Thời kỳ từ 1911-1920: H nh thành phƣơng hƣớng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc Việt
Nam theo con đƣờng cách mạng vô sản
Đây là thời kỳ Nguyễn Tất Thành - Nguyễn Ái Quốc dày công khổ luyện, học hỏi, tham gia nhiều
hoạt động, khảo nghiệm và tìm tòi các cuộc cách mạng trên thế giới để tìm kiếm con đƣờng cứu nƣớc
cho dân tộc Việt Nam.
+ Xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các nước
thuộc địa.

Ngày 5 tháng 6 năm 1911, Ngƣời rời Tổ quốc sang phƣơng tây tìm đƣờng cứu nƣớc. Hồ Chí Minh
đã đi, sống ở nhiều nơi trên thế giới, tìm hiểu thực chất thời cuộc hiện đại; hiểu biết sâu sắc bản chất,
thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các nƣớc thuộc địa.
Năm 1917, Hồ Chí Minh trở lại Pháp và tham gia phong trào công nhân Pháp, bắt đầu đấu tranh
chống chủ nghĩa thực dân. Ngƣời rút ra kết luận: trên đời này chỉ có hai giống ngƣời: giống ngƣời bóc lột
và giống ngƣời bị bóc lột và chỉ có một mối tình hữu ái - tình hữu ái vô sản là thật mà thôi.
+ Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
23

Năm 1919, Ngƣời gia nhập Đảng Xã hội Pháp và theo đuổi lí tƣởng cao quý của Đại Cách mạng
Pháp: Tự do, Bình đẳng, Bác ái. Ngày 18-6-1919, thay mặt những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc ở Pháp,
Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxây bản Yêu sách của nhân dân An Nam, yêu cầu Pháp thực
hiện các quyền tự do dân chủ cho ngƣời dân Việt Nam. Bản Yêu sách không đƣợc Hội nghị xem xét,
nhƣng tên gọi Nguyễn Ái Quốc và nội dung Yêu sách đã gây một tiếng vang lớn.

+ Xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô
sản

Tháng 7- 1920, khi đọc Luận cương của Lênin về các vấn đề dân tộc và các vấn đề thuộc địa,
Nguyễn Ái Quốc tìm thấy ở Luận cƣơng những lời giải đáp thuyết phục những câu hỏi mình đang nung
nấu, tìm tòi.
Tháng 12 - 1920, tại Đại hội Tua của Đảng Xã hội Pháp, Ngƣời đã biểu quyết việc Đảng Xã hội gia
nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Đồng thời, cùng những ngƣời tích cực nhất
trong Đảng xã hội Pháp, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành ngƣời cộng
sản Việt Nam đầu tiên.

2.2.3. Thời kỳ từ 1920 - 1930: H nh thành những nội dung cơ bản tƣ tƣởng về cách mạng Việt
Nam
Thời kỳ này Hồ Chí Minh có những hoạt động rất tích cực và hiệu quả cả trên bình diện thực tiễn
lẫn lý luận.

Từ 1921 - 1923: Nguyễn Ái Quốc hoạt động với cƣơng vị Trƣởng tiểu ban Đông Dƣơng trong
Ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp; tham dự Đại hội I, II của Đảng này, phê bình
Đảng chƣa quan tâm đúng mức đến vấn đề thuộc địa; Thành lập Hội liên hiệp thuộc địa và xuất bản
báo Le Paria nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, mục đích của báo là đấu tranh “giải
phóng con ngƣời”. Tƣ tƣởng về giải phóng con ngƣời xuất hiện từ rất sớm và sâu sắc ở Nguyễn Ái
Quốc. Năm 1922 Ngƣời đƣợc bầu là Trƣởng Tiểu ban nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng
Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria, bằng tiếng Pháp tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh
nhân dân các nƣớc thuộc địa trong đó có Việt Nam.
Từ 1923 - 1924: Ngƣời sang Liên Xô tham dự Hội nghị Quốc tế nông dân. Năm 1924, Ngƣời
tham dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản và các Đại hội Quốc tế thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế
Công hội đỏ. Thời gian ở Liên Xô tuy ngắn nhƣng những thành tựu về kinh tế - xã hội trên đất nƣớc
này đã để lại trong Ngƣời những ấn tƣợng sâu sắc.
Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu thực hiện một số nhiệm vụ do Đoàn chủ tịch
Quốc tế nông dân giao phó.
Tháng 6-1925, Ngƣời sáng lập “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên”, ra báo Thanh niên, mở
lớp huấn luyện đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Năm 1925, tác phẩm “Bản án chế độ thực dân
Pháp” đƣợc xuất bản, năm 1927, tác phẩm “Đƣờng Kách Mệnh” đƣợc xuất bản. Đầu năm 1930,
24

Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt
Nam, thông qua các văn kiện do Ngƣời khởi thảo. Các văn kiện này là Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, trình bày rõ những quan điểm cơ bản về đƣờng lối, phƣơng
pháp cách mạng Việt Nam, việc tổ chức, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một tổ chức lãnh
đạo cách mạng Việt Nam.

2.2.4. Thời kỳ 1930 - 1941: Vƣợt qua thử thách, kiên định giữ vững đƣờng lối, phƣơng pháp
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh
Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh xuất hiện không chỉ từ phía kẻ thù5, mà còn từ trong nội bộ
những ngƣời cách mạng. Một số ngƣời trong Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có những
nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ảnh hƣởng quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong
Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng do Quốc tế
III chỉ đạo đã chỉ trích và phê phán đƣờng lối của Nguyễn Ái Quốc trong Chánh cương và Sách lược
vắn tắt đã phạm những sai lầm chính trị rất “nguy hiểm”, vì “chỉ lo đến việc phản đế mà quên mất lợi
ích giai cấp đấu tranh”; ra quyết định thủ tiêu Chánh cƣơng, Sách lƣợc của Đảng.

Năm 1934, sau khi thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh tại Hồng Kông, Hồ Chí Minh trở lại Liên
Xô để học tập theo sự phân công của Quốc tế Cộng sản. Trong quãng thời gian từ năm 1934 -1938, Hồ
Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về quan điểm cách mạng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định, trực tiếp trở thành đường
lối của cách mạng Việt Nam
- Ngày 6 tháng 6 năm 1938, Hồ Chí Minh gửi thƣ cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng sản, đề nghị cho
phép trở về nƣớc hoạt động. Đề nghị đƣợc chấp nhận.
- Tháng 10-1938, Hồ Chí Minh rời Liên Xô, đi qua Trung Quốc tìm đƣờng trở về Việt Nam.

- Tháng 12-1940, Hồ Chí Minh về gần biên giới Việt-Trung, liên lạc với Trung ƣơng Đảng Cộng
sản Đông Dƣơng, chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Ngƣời mở lớp huấn luyện cán bộ, viết sách: Con
đường giải phóng.

- Sau hơn 30 năm bôn ba tìm đƣờng cứu nƣớc, cuối tháng 1-1941, Nguyễn Ái Quốc trở về nƣớc,
trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Tháng 5-1941, Ngƣời chủ trì Hội nghị TW lần thứ 8. Những
tƣ tƣởng và đƣờng lối chiến lƣợc đƣa ra và thông qua trong Hội nghị này có ý nghĩa quyết định chiều
hƣớng phát triển của cách mạng giải phóng dân tộc ở nƣớc ta, dẫn đến thắng lợi trực tiếp của cách
mạng tháng Tám năm 1945.

5
Ngày 6-6-1931, thực dân Anh cấu kết với thực dân Pháp, bắt giam Hồ Chí Minh ở Hồng Kông.
25

2.2.5. Thời kỳ 1941 - 1969: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện, phát triển, soi đƣờng
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi lớn đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh

Thời kỳ này, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối của Đảng cơ bản là thống nhất. Ngƣời luôn thể
hiện những quan điểm sáng tạo, đi trƣớc thời gian của mình trong các cuộc họp với cán bộ, đảng viên,
nhân dân.
- Ngƣời tham gia sáng lập các tổ chức nhƣ Mặt trận Việt Minh (19-5-1941), Đội Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân (22-12-1944). Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, lật đổ chế độ
phong kiến hơn ngàn năm, lật đổ ách thống trị của thực dân pháp hơn 80 năm và giành lại độc lập dân
tộc trực tiếp từ tay phát xít Nhật. Đây là thắng lợi to lớn đầu tiên của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh ở Việt Nam.

- Ngày 2-9-1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
hòa, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là thắng lợi vĩ đại của 15 năm đấu tranh liên tục của Đảng
và nhân dân Việt Nam, là sự khảo nghiệm và thắng lợi đầu tiên của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cách
mạng Việt Nam.
Từ ngày 2-9-1945 đến 20-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đề ra chiến lược, sách lược cách mạng
sáng suốt, lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách "ngàn cân treo sợi
tóc".

Với phƣơng châm "dĩ bất biến ứng vạn biến», giữ vững mục tiêu đấu tranh cho chủ quyền độc lập
dân tộc, tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân bằng các sách lƣợc cách mạng linh hoạt, mềm dẻo.
Ngƣời đã chỉ đạo thành công sách lƣợc: tạm hòa hoãn với kẻ thù (Tƣởng ở miền Bắc và Pháp ở miền
Nam) để tránh đƣợc tình thế đối đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc, đuổi chúng về nƣớc một cách công
khai, hợp pháp và tranh thủ thời gian củng cố lực lƣợng, chuẩn bị toàn quốc kháng chiến chống thực
dân Pháp. Những biện pháp đó đã đƣợc ghi vào lịch sử cách mạng Việt Nam nhƣ một mẫu mực tuyệt
vời về lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự nhân nhƣợng có nguyên tắc: thêm bạn bớt thù;
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc.
Từ 1946-1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngƣời đề ra
đƣờng lối và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mình là chính.
Trong giai đoạn này, Ngƣời hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và từng bƣớc
hình thành tƣ tƣởng về xây dựng CNXH ở Việt Nam. Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp ở Việt Nam thắng lợi, mở ra thời kỳ sụp đổ của hệ thống thuộc địa kiểu cũ trên phạm vi toàn thế
giới, miền Bắc Việt Nam hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và bƣớc vào thời kỳ
quá độ lên CNXH, miền Nam Việt Nam tiếp tục thực hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc,
thống nhất nƣớc nhà.
26

Từ 1954-1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đƣờng lối cùng một lúc thi hành 2
nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam: xây dựng CNXH ở miền Bắc; tiếp tục thực hiện cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Tất cả nhằm giành đƣợc hòa bình, độc lập, thống
nhất nƣớc nhà.
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng
Việt Nam trên tất cả các lĩnh vực triết học, chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa và đạo đức, đối ngoại,…
nhằm hƣớng tới mục tiêu nƣớc ta đƣợc hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn đƣợc tự do, dân chủ và xây
dựng thành công CNXH.
Ngày 17-7-1966, Ngƣời ra lời kêu gọi đồng bào chiến sĩ cả nƣớc cùng tham gia nhất tề đấu tranh
chống đế quốc Mỹ ở hai miền Nam - Bắc, trong đó nêu bật chân lý mang tính chất thời đại: "Không có
gì quý hơn độc lập tự do".

Trƣớc lúc đi xa, Hồ Chí Minh đã để lại bản Di chúc. Đây có thể xem nhƣ là một văn kiện lịch sử vô
giá, hội tụ, kết tinh đầy đủ tƣ tƣởng, trí tuệ, tâm hồn, đạo đức, phong cách của một lãnh tụ cách mạng,
anh hùng dân tộc vĩ đại, nhà tƣ tƣởng lỗi lạc, nhà văn hóa kiệt xuất, suốt đời vì nƣớc, vì dân.

2.2. Ý NGHĨA TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH


2.2.1. Đối với cách mạng Việt Nam
Tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh tiếp tục đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát triển trong sự
nghiệp cách mạng Việt Nam, trở thành ánh sáng soi đƣờng cho cách mạng Việt Nam vƣợt qua mọi khó
khăn thử thách, đi từ thắng lợi này tới thắng lợi khác. Dƣới ánh sáng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã tiếp tục lãnh đạo miền Bắc xây dựng CNXH, miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và hoàn thành thắng lợi vào năm 1975, đƣa non sông thu về một
mối, cả nƣớc cùng nhau đi lên xây dựng CNXH và thực hiện sự nghiệp đổi mới.
Nhƣ vậy, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh từ khi ra đời đã trở thành ngọn cờ tƣ tƣởng dẫn đƣờng cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi và chính thực tiễn thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã khẳng định tính
đúng đắn, sáng tạo của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một hệ thống mở đầy sức sống đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục
vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển trong sự nghiệp đổi mới hiện nay và trong tƣơng lai.

Là nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh soi đƣờng cho Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt Nam trên mỗi bƣớc đƣờng
cách mạng. Khi nào làm đúng với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thì cách mạng thắng lợi, khi nào xa rời hoặc
làm sai với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh thì thất bại.
Nhận thức giá trị to lớn của di sản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, tổng kết 86 năm hoạt động của mình, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: "Chủ tịch Hồ Chí
Minh vĩ đại - lãnh tụ thiên tài của Đảng và nhân dân ta, người Thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam,
27

người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta, Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế
giới, người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, non sông đất nước ta, người chiến sĩ cộng sản quốc tế mẫu mực,
người bạn thân thiết của các dân tộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
trên toàn thế giới. Tư tưởng của Người, cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta"6.
Chính vì vậy, việc học tập, nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cần góp phần thiết thực vào việc biến tƣ
tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành bộ phận cơ bản cấu thành nền tảng tinh thần vững
chắc của xã hội Việt Nam hiện đại.

2.2.6. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại


Tư tưởng Hồ Chí Minh mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn với
giải phóng giai cấp và giải phóng con người
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc còn bao gồm một hệ thống các luận
điểm giải quyết một cách đúng đắn, sáng tạo vấn đề dân tộc và thuộc địa, dân tộc và giai cấp, độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, về cách mạng giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp và giải
phóng con ngƣời, góp phần bổ sung, phát triển kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin. Và trên thực tế,
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đi tiên phong trong phong trào giải phóng dân tộc dẫn tới phá tan hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, đƣợc thế giới tôn vinh là anh hùng giải phóng dân tộc trong
thời đại ngày nay.

Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.

Hồ Chí Minh là ngƣời Việt Nam đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời
đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đƣờng cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc đấu tranh vì độc
lập, tự do, hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội. Một nét căn bản trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là “Làm
bạn với tất cả mọi nƣớc dân chủ và không gây thù oán với một ai”1. Hợp tác quốc tế trên cơ sở giữ
vững độc lập chủ quyền, bình đẳng cùng có lợi; phát huy sức mạnh nội lực kết hợp sức mạnh thời đại,
đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế. Ngọn cờ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc giƣơng cao đã thúc đẩy
sự phát triển của Việt Nam trong quá trình hội nhập, đồng thời góp phần tích cực củng cố hòa bình,
thúc đẩy tình hữu nghị, sự hợp tác và phát triển giữa các quốc gia trên thế giới ngày nay.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 1. Phân tích cơ sở khách quan hình thành, phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Câu 2. Làm rõ tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh.
Câu 3. Nêu các dấu mốc cơ bản trong quá trình hình thành, phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
6
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr 7-8.
28

Câu 4. Phân tích những phẩm chất cá nhân Hồ Chí Minh, mối quan hệ giữa hoạt động lý luận và
hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh.
Câu 5. Nhận thức về ý nghĩa của việc học tập và nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đối với sinh
viên.
29

CHƢƠNG 3
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Giúp cho sinh viên nhận thức đƣợc bản chất khoa học, cách mạng và những sáng tạo trong tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; nắm đƣợc tính quy luật của
cách mạng Việt Nam; độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

Về tư tưởng:
Giúp cho sinh viên có khả năng nhận diện và phản bác đƣợc những luận điểm xuyên tạc tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
Về kỹ năng:

Giúp sinh viên thêm tự hào về sức mạnh của dân tộc, tin tƣơng sự nghiệp cách mạng XHCN ở
Việt Nam.

NỘI DUNG
3.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC

3.1.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc


3.1.1.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc

Yêu nƣớc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong dòng chảy lịch sử dân tộc Việt Nam, là giá trị tinh thần
đƣợc kết tinh từ thực tiễn của công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc bền bỉ của nhân dân ta suốt mấy nghìn
năm lịch sử.
Hồ Chí Minh đã thấm đẫm tinh thần này nhƣ một lẽ tự nhiên. Vì thế, ngay từ thuở thiếu thời, đối
với Ngƣời, độc lập, tự do luôn hàm chứa những ý nghĩa thiêng liêng. Ngƣời nói: Cái mà tôi cần nhất
trên đời là đồng bào tôi đƣợc tự do, Tổ quốc tôi đƣợc độc lập. Bởi lẽ đối với Ngƣời, độc lập, tự do là
quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.

Yêu sách của nhân dân An Nam được Ngƣời gửi tới Hội nghị Véc-xây năm 1919. Bản Yêu sách
không đƣợc Hội nghị chấp nhận nhƣng qua sự kiện trên cho thấy, lần đầu tiên, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về quyền của các dân tộc thuộc địa mà trƣớc hết là quyền bình đẳng và tự do đã xuất hiện.
Chính cương vắn tắt của Đảng năm 1930 do Hồ Chí Minh soạn thảo đã xác định mục tiêu chính trị
của Đảng là: “a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; b) Làm cho nƣớc Nam đƣợc
30

hoàn toàn độc lập”7.

Trong bản Tuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh khẳng định những giá trị thiêng liêng, bất biến về
quyền dân tộc. Đồng thời, Ngƣời thay mặt Chính phủ lâm thời tuyên bố trƣớc quốc dân đồng bào và
thế giới rằng: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thực đã thành một nước tự do và
độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do và độc lập ấy”8.
Trong thƣ gửi Liên hợp quốc năm 1946, Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Nhân dân chúng tôi
thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để
bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”9.

Ngày 19-12-1946, Ngƣời ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, thể hiện quyết tâm sắt đá, bảo vệ
cho bằng đƣợc nền độc lập dân tộc - giá trị thiêng liêng mà nhân dân Việt Nam mới giành đƣợc:
“Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ”10.

Khi đế quốc Mỹ mở rộng cuộc chiến ra miền Bắc, Ngƣời ra Lời kêu gọi chống Mỹ, cứu nước (17-
7-1966), nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên ngôn bất hủ của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự
do trên thế giới “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”11.

3.1.1.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Ngƣời vận dụng học thuyết “Tam dân” (dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc)
của Tôn Trung Sơn vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng, Ngƣời cũng đã xác định rõ ràng mục tiêu của đấu tranh của
cách mạng là “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập…dân chúng được tự do…thủ tiêu hết các
thứ quốc trái…thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo. Bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo…thi hành luật ngày làm 8 giờ”12.

Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 thành công đem quyền lợi về tay nhân dân. Nền độc lập
đƣợc bắt đầu kiến tạo bằng sức mạnh của toàn dân. Ngay trong những ngày tháng đầy gian khó ấy, Hồ
Chí Minh - với tƣ cách là ngƣời đứng đầu Chính phủ, luôn yêu cầu: “Chúng ta phải thực hiện ngay:
Làm cho dân có ăn; Làm cho dân có mặc; Làm cho dân có chỗ ở; Làm cho dân có học hành”13. Đối
với Ngƣời, “nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa
gì”14.

7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.3, tr.1.
8
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.4, tr.3.
9
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t4, tr.522.
10
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t4, tr.534.
11
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t15, tr.131.
12
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t3, tr.1, 2.
13
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t4, tr.175.
14
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t4, tr.64.
31

Chính vì vậy, suốt cuộc đời, Ngƣời chỉ có một “ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành”15.

3.1.1.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh
vực. Ngƣời nhấn mạnh: độc lập mà ngƣời dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân
đội riêng, không có nền tài chính riêng…, thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Trong hoàn cảnh đất
nƣớc ta sau cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nạn thù trong giặc ngoài bao vây tứ
phía, để bảo vệ nền độc lập thật sự mới giành đƣợc, Ngƣời đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện
Chính phủ Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, trong đó “Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của mình, quân đội của
mình, tài chính của mình”16.

3.1.1.4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Suốt cuộc đời, Hồ Chí Minh là hiện thân của ý chí thống nhất và hòa hợp dân tộc. Ngƣời kiên trì
đấu tranh cho nền hòa bình, thống nhất của dân tộc nhƣ một sinh mệnh chính trị thiêng liêng của mình,
bởi Ngƣời đã thấm thía nỗi đau của sự chia cắt, nhất là sự chia cắt, chia rẽ trong nội bộ dân tộc.
Chính vì thế, ngay sau khi giành đƣợc độc lập, trong Thư gửi đồng bào Nam bộ (1946), Hồ Chí
Minh khẳng định: “Đồng bào Nam bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song
chân lý đó không bao giờ thay đổi”

Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đƣợc ký kết, đất nƣớc tạm thời bị chia cắt làm hai miền, Hồ Chí
Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc. Ngƣời luôn khẳng định: “NƣớcViệt Nam là
một, dân tộc Việt Nam là một”. Ngay cả khi sắp trở về với “thế giới ngƣời hiền”, Ngƣời cũng thể hiện
niềm tin tuyệt đối vào thắng lợi của cách mạng: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất
định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ
thống nhất. Đồng bào Nam-Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”17.

3.1.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về con đƣờng giành độc lập dân tộc

3.1.2.1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp tiến hành xâm lƣợc và đặt ách thống trị nƣớc ta,
vấn đề sống còn của dân tộc đƣợc đặt ra là phải đấu tranh để giải phóng dân tộc khỏi ách thực dân đế
quốc. Sự thất bại của những phong trào yêu nƣớc trong thời kỳ này phản ánh sự khủng hoảng, bế tắc về
giai cấp lãnh đạo và đƣờng lối cách mạng. Trong bối cảnh đó, Hồ Chí Minh đã quyết định ra đi tìm
đƣờng cứu nƣớc. Qua thực tiễn của những năm tháng hoạt động sôi nổi ở nhiều quốc gia, châu lục,

15
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t4, tr.187.
16
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t4, tr.583
17
Di Chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bản công bố năm 1969.
32

Ngƣời quyết định không chọn con đƣờng cách mạng tƣ sản vì cho rằng: “Cách mệnh Pháp cũng nhƣ
cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tƣ bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là cộng hòa và dân chủ, kỳ
thực trong thì nó tƣớc lục công nông, ngoài thì nó áp bức thuộc địa. Cách mệnh đã 4 lần rồi, mà nay
công nông Pháp hẵng còn phải mƣu cách mệnh lần nữa mới hòng thoát khỏi vòng áp bức”18.
Cách mạng Tháng Mƣời Nga thắng lợi (1917) đã ảnh hƣởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trong việc
lựa chọn con đƣờng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc. Sau khi nghiên cứu về cuộc cách mạng này, Ngƣời
cho rằng: “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công và thành công đến nơi,
nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật, không phải tự do và bình đẳng
giả dối như đế quốc chủ nghĩa Pháp khoe khoang bên An Nam... Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã
Khắc Tư và Lênin”19.
Năm 1920 sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin, Hồ Chí Minh tìm thấy ở đó con đƣờng cứu nƣớc, giải phóng dân tộc, đó là con
đƣờng cách mạng vô sản. Sau này, Ngƣời khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”20. Đây là con đƣờng cách mạng triệt để nhất
phù hợp với yêu cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại. Con đƣờng cách mạng
đó đƣợc Hồ Chí Minh thể hiện qua nhiều nội dung, trong đó trọng tâm là: (i) Giải phóng dân tộc gắn
với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết; (ii) Độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.

3.1.2.2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và chú trọng đặc biệt đến việc thành lập
Đảng Cộng sản, khẳng định vai trò to lớn của Đảng Cộng sản đối với cách mạng giải phóng dân tộc
theo mục tiêu và con đƣờng cách mạng vô sản.
Trong hoàn cảnh Việt Nam, Đảng Cộng sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là
đội tiên phong của nhân dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực
phụng sự Tổ quốc. Đó còn là Đảng của cả dân tộc Việt Nam. Đây là một luận điểm quan trọng của Hồ
Chí Minh có ý nghĩa bổ sung, phát triển lý luận Mác-xít về Đảng Cộng sản.

3.1.2.3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên
minh công - nông làm nền tảng
Các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân; quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử.

Kế thừa tƣ tƣởng các nhà lý luận nói trên, Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này
không gì quý bằng dân, đƣợc lòng dân thì đƣợc tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả. Ngƣời khẳng định:
“Cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”2. Ngƣời lý giải rằng, dân
18
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t2, tr.296.
19
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t2, tr.304.
20
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t12, tr.30.
33

tộc cách mệnh thì chƣa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, nông, công, thƣơng đều nhất trí chống lại cƣờng
quyền. Vậy nên, phải tập hợp và đoàn kết toàn dân thì cách mạng mới thành công.
Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lƣợng cách mạng bao
gồm các giai cấp và tầng lớp trong nhân dân, lấy công nông làm gốc.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (12-1946), Ngƣời hiệu triệu toàn dân đứng lên đánh thực
dân Pháp, cứu Tổ quốc với tinh thần: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không chia
tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ
quốc”21.
Trong khi xác định lực lƣợng cách mạng là toàn dân, Hồ Chí Minh lƣu ý rằng, không đƣợc quên
“công nông là chủ cách mệnh, là gốc cách mệnh”22. Trong tác phẩm Đường Kách mệnh, Ngƣời giải
thích: Giai cấp công nhân và nông dân là hai giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị bóc lột nặng nề
nhất, vì thế “lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Công nông là tay không chân rồi,
nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, cho nên họ gan góc”.

3.1.2.4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc
Do chƣa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa nên Quốc tế cộng sản có
lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, coi cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản
ở chính quốc. Quan điểm này có tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân
các nƣớc thuộc địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc.

Từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc
vào nhau. Năm 1924, tại Đại hội V của Quốc tế cộng sản (1924), Ngƣời nói: “Vận mệnh của giai cấp
vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt
với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa”23.
Trong tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Ngƣời viết: “Chủ nghĩa tư bản là một con
đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở
thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một
vòi thôi, thì cái vòi còn lại kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục sống và
cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”24.
Hồ Chí Minh cho rằng, cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản
ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trƣớc. Ngƣời viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á
bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng tham không đáy,

21
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t4, tr.534.
22
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t2, tr.288.
23
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t1, tr.295.
24
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t1, tr.130.
34

họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của
chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây
trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”25. Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh dựa trên các cơ sở sau:

+ Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì
sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc nhƣng lại là khâu yếu nhất trong hệ
thống các nƣớc đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi .
+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Ngƣời nó sẽ
bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lƣợng khổng lồ” khi đƣợc tập hợp, hƣớng dẫn và giác ngộ
cách mạng.

Căn cứ vào luận điểm của C.Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công nhân, trong Tuyên
ngôn của Hội liên hiệp thuộc địa, khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh giành quyền
độc lập dân tộc, Ngƣời viết: “Hỡi anh em ở các thuộc địa. Anh em phải làm thế nào để được giải
phóng? Vận dụng công thức của Các Mác, chúng tôi xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng
anh em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”26.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng nhƣ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới
đã thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chƣa nổ ra và thắng lợi,
càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn
to lớn.

3.1.2.5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách
mạng
Dựa trên cơ sở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin,
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Hồ Chí Minh đã thấy rõ sự cần
thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và
dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và
bảo vệ chính quyền”27.

Và sau khi xâm chiếm các nƣớc thuộc địa, bọn thực dân đế quốc đã thực hiện chế độ cai trị vô cùng
tàn bạo: Dùng bạo lực để đàn áp dã man các phong trào yêu nƣớc, thủ tiêu mọi quyền tự do, dân chủ cơ
bản của nhân dân, bóc lột và đẩy ngƣời dân thuộc địa vào bƣớc đƣờng cùng. Vậy nên, muốn đánh đổ
thực dân - phong kiến giành độc lập dân tộc thì con đƣờng duy nhất là bạo lực cách mạng, dùng bạo
lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.
Về hình thức bạo lực cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần

25
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t1, tr.48.
26
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t2, tr.137,138.
27
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t15, tr.391.
35

chúng đƣợc thực hiện dƣới hai lực lƣợng chính trị và quân sự, hai hình thức đấu tranh: Đấu tranh chính
trị và đấu tranh vũ trang; chính trị và đấu tranh chính trị của quần chúng là cơ sở, nền tảng cho việc xây
dựng lực lƣợng vũ trang và đấu tranh vũ trang; đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc
tiêu diệt lực lƣợng quân sự và âm mƣu thôn tính của thực dân đế quốc, đi đến kết thúc chiến tranh.
Ngƣời cũng chỉ rõ: “Tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích
hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành
thắng lợi cho cách mạng”28.

3.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

3.2.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội


3.2.1.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa cố định về CNXH. Với
cách diễn đạt dung dị, dễ hiểu, dễ nhớ, khái niệm “chủ nghĩa xã hội” đƣợc Ngƣời tiếp cận ở nhiều góc
độ khác nhau bằng cách chỉ ra đặc trƣng ở một lĩnh vực nào đó (nhƣ kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, động lực, nguồn lực, v.v.) của CNXH, song tất cả đều hƣớng đến mục tiêu cơ bản của
nó mà theo Ngƣời: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho nhân dân lao
động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh
phúc”, là làm sao cho dân giàu nƣớc mạnh.
So sánh các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử để thấy sự khác nhau về bản chất giữa CNXH với
các chế độ khác, Hồ Chí Minh viết: “Trong xã hội có giai cấp bóc lột thống trị, chỉ có lợi ích cá nhân
của một số rất ít người thuộc giai cấp thống trị là được thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân của quần chúng
lao động thì bị giày xéo. Trái lại, trong chế độ XHCN và cộng sản chủ nghĩa là chế độ do nhân dân lao
động làm chủ, thì mỗi người là một bộ phận của của tập thể, giữ một vị trí nhất định và đóng góp một
phần công lao trong xã hội. Cho nên lợi ích cá nhân là nằm trong lợi ích của tập thể, là một bộ phận
của lợi ích tập thể. Lợi ích chung của tập thể được bảo đảm thì lợi ích riêng của cá nhân mới có điều
kiện được thỏa mãn”29.

Nhƣ vậy, theo Hồ Chí Minh, CNXH là xã hội thuộc giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản - một xã
hội không còn áp bức, bóc lột, do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con ngƣời sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.

3.2.1.2. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của C.Mác khẳng định sự phát triển của xã hội loài ngƣời là
quá trình lịch sử - tự nhiên30. Theo quá trình này, “Sự sụp đổ của giai cấp tư sản và thắng lợi của giai

28
Hồ Chí Minh: Toàn tập, sđd, t15, tr.391.
29
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.610.
30
Xem: C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004, t.3, tr.27, tr. 37-38, tr. 40-42; t.13, tr.14-
15; t.23, tr.21.
36

cấp vô sản là tất yếu như nhau”31. Vận dụng học thuyết của C.Mác để nhận định về tiến trình lịch sử,
Hồ Chí Minh cho rằng: Thời gian, cách thức, tốc độ tiến lên CNXH ở mỗi quốc gia, dân tộc diễn ra
một cách khác nhau nhƣng đó là một quá trình tất yếu, tuân theo những quy luật khách quan, trƣớc hết
là các quy luật trong sản xuất vật chất. Ngƣời viết: “Cách sản xuất và sức sản xuất phát triển và biến
đổi mãi, do đó mà tư tưởng của người, chế độ xã hội, v.v., cũng phát triển và biến đổi. Chúng ta đều
biết từ đời xưa đến đời nay, cách sản xuất từ chỗ dùng cành cây, búa đá đã phát triển dần đến máy
móc, sức điện, sức nguyên tử. Chế độ xã hội cũng phát triển từ cộng sản nguyên thủy đến chế độ nô lệ,
đến chế độ phong kiến, đến chế độ tư bản chủ nghĩa và ngày nay gần một nửa loài người đang tiến lên
chế độ xã hội chủ nghĩa và chế độ cộng sản chủ nghĩa. Sự phát triển và tiến bộ đó không ai ngăn cản
được”32.
Đối với Việt Nam, hàng nghìn năm dƣới ách thống trị tàn bạo của chế độ phong kiến, thực dân,
nhiều khuynh hƣớng cứu dân, cứu nƣớc đã đƣợc thử nghiệm nhƣng đều không đem lại kết quả cuối
cùng mà dân tộc khát khao đạt đƣợc. Hồ Chí Minh nhận thấy chỉ có CNXH mới là nguồn gốc của tự
do, bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tƣờng dài ngăn cản con ngƣời yêu đoàn kết, yêu thƣơng
nhau33.

Nhƣ vậy, cả về lý luận và thực tiễn, theo Hồ Chí Minh, con đƣờng đi lên CNXH của nhân loại nói
chung, của Việt Nam nói riêng là tất yếu của lịch sử.

3.2.1.3. Một số đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội


Thứ nhất, về chính trị: CNXH là xã hội có chế độ dân chủ.

Đó là một xã hội do nhân dân làm chủ, dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, lấy liên minh công -
nông làm nòng cốt. Trong CNXH, địa vị cao nhất là nhân dân. Nhà nƣớc là của dân, do dân và vì dân.
Mọi quyền lợi, quyền lực, quyền hạn đều thuộc về nhân dân và mọi họat động xây dựng, bảo vệ đất
nƣớc, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân34. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đặc trƣng chính trị của
CNXH vừa khẳng định tính nhân văn cao cả trong tƣ tƣởng của Ngƣời, vừa cho thấy sự nhận thức sâu
sắc về sức mạnh, địa vị và vai trò của nhân dân, về sức mạnh to lớn từ tâm lực, tài lực, trí lực của nhân
dân.

Thứ hai, về kinh tế: CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.

Theo Hồ Chí Minh, CNXH là chế độ xã hội phát triển cao hơn CNTB nên CNXH phải có nền kinh
tế phát triển cao hơn nền kinh tế của chủ nghĩa tƣ bản, đấy là nền kinh tế dựa trên lực lƣợng sản xuất
hiện đại và chế độ sở hữu tƣ liệu sản xuất tiến bộ. Lực lƣợng sản xuất hiện đại trong CNXH biểu hiện:
Công cụ lao động, phƣơng tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức

31
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.4, tr.613.
32
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.600-601.
33
Xem Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.496.
34
Xem Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.10, t.7, tr.434, t.6, tr.232, t.8, tr.293, t12, tr.375.
37

điện, sức nguyên tử”35. Quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa xã hội đƣợc Hồ Chí Minh diễn đạt là: Lấy
nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v. làm của chung; là tƣ liệu sản xuất thuộc về nhân dân 36. Đây là tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về chế độ công hữu tƣ liệu sản xuất cơ bản trong chủ nghĩa xã hội.

Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Chủ nghĩa xã hội có trình độ phát triển cao về
văn hoá và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.

Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của CNXH thể hiện trƣớc hết ở các quan hệ xã hội. Đấy là
xã hội không còn hiện tƣợng ngƣời bóc lột ngƣời; con ngƣời đƣợc tôn trọng, đƣợc đảm bảo đối xử
công bằng, bình đẳng và các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau. Hồ Chí Minh cho rằng: Chỉ có CNXH
mới “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn”37; “chỉ ở trong
chế độ XHCN thì mỗi người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách
riêng và sở trường riêng của mình”38.

CNXH là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự do, hạnh phúc,
bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi ngƣời và vì mọi ngƣời; không còn phân biệt chủng tộc, không còn
vách tƣờng dài ngăn cản những ngƣời lao động hiểu nhau và thƣơng yêu nhau39. CNXH bảo đảm tính
công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đấy là xã hội đem lại quyền bình đẳng trƣớc pháp luật
cho mọi công dân; mọi cộng đồng ngƣời đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa
vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có quyền lao động40, ai cũng đƣợc hƣởng thành quả lao động của
mình trên nguyên tắc làm nhiều thì hƣởng nhiều, làm ít thì hƣởng ít, không làm thì không hƣởng, tất
nhiên là trừ những ngƣời chƣa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng lao động41.

Thứ tư, về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản.

Hồ Chí Minh khẳng định: “Cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của giai cấp
công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một Đảng biết cách vận dụng
một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa cách
mạng giải phóng dân tộc và cách mạng XHCN đến thành công”42.

3.2.2. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3.2.2.1. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


Về chế độ chính trị, phải đạt mục tiêu do nhân dân làm chủ. Đối với chế độ XHCN ở Việt Nam,

35
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.600.
36
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.390.
37
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.610.
38
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.610.
39
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.1, tr.496.
40
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.377, 371; t.11, tr.241.
41
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.390.
42
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.15, tr.391.
38

Hồ Chí Minh khẳng định: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”43, “Nước ta là nước
dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”44. Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”, Hồ
Chí Minh đã khẳng định quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân.

Về kinh tế, phải đạt mục tiêu có nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính
trị. Khái quát về nền kinh tế XHCN ở Việt Nam, Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng, đây là nền kinh tế phát triển
cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến” 45, là “một nền kinh tế thuần
nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể”46. Mục tiêu về kinh tế phải gắn bó chặt chẽ với
mục tiêu về chính trị. Ngƣời viết: “Chế độ kinh tế và xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền
dân chủ của nhân dân, trên cơ sở kinh tế XHCN ngày càng phát triển ...”47. Theo Ngƣời, kinh tế quốc
doanh lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao
động nên Nhà nƣớc phải bảo đảm ƣu tiên cho kinh tế quốc doanh phát triển và phải đặc biệt khuyến
khích, hƣớng dẫn, giúp đỡ kinh tế hợp tác xã48.
Về văn hoá, phải mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân
loại. Hồ Chí Minh cho rằng, mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế là mối quan hệ biện
chứng. Chế độ chính trị và kinh tế của xã hội là nền tảng và quyết định tính chất của văn hóa; còn văn
hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế. Về vai trò của văn hóa, Ngƣời khẳng định:
Trình độ văn hóa của nhân dân đƣợc nâng cao sẽ góp phần phát triển dân chủ, góp phần xây dựng nƣớc
ta thành một nƣớc hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh49; nền văn hóa phát triển là điều
kiện cho nhân dân tiến bộ50.

Theo Ngƣời, “để phục vụ sự nghiệp cách mạng XHCN thì văn hóa phải XHCN về nội dung và dân
tộc về hình thức”51, “Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hƣởng nô dịch của văn hóa đế
quốc. Đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới
của văn hóa tiến bộ thế giới, để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và
đại chúng”52.
Về xã hội, phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh. Chế độ XHCN mà nhân dân ta xây dựng là
chế độ “dân làm chủ”, “dân là chủ” nên theo Hồ Chí Minh, với tƣ cách làm chủ, là chủ của đất nƣớc,
nhân dân phải làm tròn nhiệm vụ của ngƣời chủ để xây dựng CNXH, trong đó mọi ngƣời đều có quyền
làm việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có quyền tự do ngôn luận,
báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín ngƣỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào;

43
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr. 10.
44
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.434.
45
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.372.
46
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.372.
47
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.376.
48
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.373.
49
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.458 - 459.
50
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.13, tr.191.
51
Xem Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.471.
52
Xem Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.40.
39

có quyền bầu cử, ứng cử. Mọi công dân đều bình đẳng trƣớc pháp luật. Nhà nƣớc đảm bảo quyền tự do
dân chủ cho công dân, nhƣng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích
của Nhà nƣớc, của nhân dân53.

Đấy chính là xã hội tôn trọng con ngƣời, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm
cho nó đƣợc thỏa mãn để mỗi ngƣời có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách
riêng và sở trƣờng riêng của mình trong sự hài hòa với đời sống chung, lợi ích chung của tập thể.

3.2.2.2. Động lực của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam


Hồ Chí Minh khẳng định động lực quan trọng nhất, giữ vai trò quyết định là nội lực dân tộc, là
nhân tố con người Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, ở Việt Nam, CNXH là công trình tập thể của nhân
dân ta dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Trong kháng chiến, nhân dân đã anh dũng chiến đấu, hy sinh xƣơng
máu và đã đánh thắng chế độ thực dân, phong kiến. Ngày nay, để xây dựng xã hội mới, dù còn nhiều
gian khổ nhƣng chắc chắn nhân dân ta sẽ đánh thắng nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. Công cuộc ấy rất vĩ đại và cũng rất khó khăn nhƣng toàn Đảng, toàn dân quyết tâm làm
thì nhất định làm đƣợc54.

3.2.3. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

3.2.3.1. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ


Về tính chất thời kỳ quá độ lên CNXH, Hồ Chí Minh nhận định rằng, tiến lên CNXH không thể làm
mau đƣợc mà phải làm dần dần55; đây là công cuộc biến đổi xã hội cũ thành xã hội mới - một xã hội
hoàn toàn chƣa từng có trong lịch sử dân tộc ta nên nó là công cuộc biến đổi khó khăn nhất, sâu sắc
nhất; thậm chí nó còn gian nan, phức tạp hơn cả việc đánh giặc56.
Về đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH, theo Hồ Chí Minh,“đặc điểm to nhất của
ta trong thời kỳ quá độ là từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải
kinh qua giai đoạn phát triển tƣ bản chủ nghĩa”57. Trong bối cảnh kinh tế rất nghèo nàn, kỹ thuật vô
cùng lạc hậu nên nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội,... có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên
tiến; phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu
dài58; phải thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn
năm; phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ, xóa bỏ giai cấp bóc lột, xây dựng quan hệ sản xuất mới không
có bóc lột, áp bức; phải biến một nƣớc dốt nát, cực khổ thành một nƣớc có văn hóa cao và đời sống
tƣơi vui hạnh phúc59.

53
Xem Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.377 - 378.
54
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.609; t.12, tr.680; t.13, tr.54.
55
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.10, tr.390, tr.392.
56
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, 1.11, tr.91-92, tr.405.
57
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.411.
58
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.412.
59
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.92.
40

Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, phải kết hợp sức mạnh của nhiều yếu tố mới thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ của thời kỳ quá độ nhƣng trƣớc hết và quan trọng nhất là sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

3.2.3.2. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ
Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin. Hồ
Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác-Lênin là khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức và bóc
lột; là khoa học về sự thắng lợi của CNXH ở tất cả các nƣớc; khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng
sản60 nên theo Ngƣời, cuộc cách mạng mà giai cấp công nhân thực hiện chỉ có thể đạt đƣợc thành tựu
trên cơ sở trung thành với những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin61, phải không ngừng “học lập
trƣờng, quan điểm và phƣơng pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin”62, phải “cụ thể hóa chủ nghĩa Mác -
Lênin cho thích hợp với điều kiện hoàn cảnh từng lúc và từng nơi”63.

Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc. Độc lập dân tộc là mục tiêu trƣớc hết của mỗi dân tộc; còn
đặt trong mối quan hệ với CNXH thì độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và
CNXH là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc trƣờng tồn với đầy đủ ý nghĩa chân chính của
nó.

Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước. Hồ Chí Minh quan niệm“sự đoàn kết
giữa lực lƣợng các nƣớc XHCN và sự đoàn kết nhất trí giữa các đảng cộng sản và công nhân tất cả các
nƣớc có ý nghĩa quan trọng bậc nhất”64. Trong sự đoàn kết này, cách mạng Việt Nam phải học tập kinh
nghiệm của các nƣớc anh em song không đƣợc áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc mà
phải vận dụng nó một cách sáng tạo65.

3.3. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI
3.3.1. Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
Trong Chính cương vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định cách mạng Việt Nam trải qua hai giai
đoạn nối tiếp nhau: Trƣớc hết phải tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân để đạt mục tiêu
trƣớc mắt, trực tiếp, cấp bách là độc lập dân tộc rồi sau đó làm cách mạng XHCN. Xuất phát từ hai
mâu thuẫn đối kháng, cơ bản tồn tại khách quan dƣới thời thực dân - phong kiến: Mâu thuẫn dân tộc và
giai cấp, Ngƣời chỉ rõ cách mạng dân tộc dân chủ có hai nhiệm vụ chiến lƣợc: Đánh đổ thực dân Pháp
để giải phóng dân tộc, đánh đổ địa chủ phong kiến để mang lại ruộng đất cho nông dân, trong đó nhiệm
vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu, còn nhiệm vụ dân chủ (đánh đổ địa chủ phong kiến) rải ra
thực hiện và phải phục tùng nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

60
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.96.
61
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.159 - 160.
62
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.95.
63
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.95.
64
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.12, tr.675.
65
Xem: Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.92.
41

Độc lập dân tộc là tiền đề cho cách mạng xã hội chủ nghĩa. Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao
gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ, độc lập phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, và hơn nữa độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân.

Khi đề cao mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không coi đó là mục tiêu cuối cùng của cách
mạng, mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo - cách mạng XHCN. Vì vậy, cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận lợi, sức mạnh to lớn cho
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam ngay từ đầu đã đi theo con
đƣờng cách mạng vô sản, cho nên bản thân cuộc cách mạng này đã mang tính định hƣớng XHCN. Độc
lập dân tộc vì vậy không những là tiền đề mà còn là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ
nghĩa.

3.3.2. Chủ nghĩa xã hội là điều kiện vững chắc để bảo đảm nền độc lập dân tộc
CNXH là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích của nhân dân Việt Nam. Vì vậy, cách
mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng XHCN thì mới giành đƣợc thắng lợi hoàn
toàn và triệt để. Năm 1960, Ngƣời khẳng định: Chỉ có CNXH, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng
đƣợc các dân tộc bị áp bức và những ngƣời lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ. Ở Việt Nam, theo Hồ
Chí Minh, CNXH trƣớc hết là một chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ, dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Chế độ dân chủ thể hiện trong tất cả mọi mặt của đời sống xã hội và đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật,
đây là điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền độc lập dân tộc, tạo ra nền tảng ý thức xã hội bảo vệ
chủ quyền dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mƣu thôn tính, đe doạ nền độc lập, tự do của
dân tộc.
CNXH, theo Hồ Chí Minh, còn là một xã hội tốt đẹp, không còn chế độ áp bức bóc lột. Đó là một
xã hội bình đẳng, công bằng và hợp lý: Làm nhiều hƣởng nhiều, làm ít hƣởng ít, không làm không
hƣởng, bảo đảm phúc lợi xã hội cho ngƣời già, trẻ em và những ngƣời còn khó khăn trong cuộc sống;
mọi ngƣời đều có điều kiện để phát triển nhƣ nhau. Đó còn là một xã hội có nền kinh tế phát triển cao,
gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân,
là một xã hội có đạo đức và văn hóa…, hoà bình hữu nghị, làm bạn với tất cả các nƣớc dân chủ trên thế
giới.
Nhƣ vậy, theo Hồ Chí Minh, xây dựng CNXH là xây dựng tiềm lực, khả năng phát triển của đất
nƣớc trên tất cả các lĩnh vực. Với một chế độ xã hội nhƣ trên, CNXH sẽ có khả năng làm cho đất nƣớc
phát triển hoàn thiện, sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc và hơn thế nữa, sẽ là
một tấm gƣơng cho các quốc gia trên thế giới, nhất là các dân tộc đang phát triển đi theo con đƣờng
XHCN. Điều đó cũng sẽ góp phần hạn chế những cuộc chiến tranh phi nghĩa, bảo vệ đƣợc nền hoà
bình trên thế giới, không còn tình trạng dân tộc này đi thống trị, áp bức dân tộc khác trên thế giới.
Mặt khác, CNXH với chế độ công hữu về tƣ liệu sản xuất sẽ đi đến xóa bỏ hoàn toàn, tận gốc mọi
sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.
Để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, theo Hồ Chí Minh, cần có những điều kiện cơ
42

bản: (i) phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng sản trong suốt tiến trình cách mạng; (ii)
phải củng cố và tăng cƣờng khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên minh công - nông - trí;
(iii) phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới.

3.4. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
3.4.1. Kiên định mục tiêu và con đƣờng cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
Tiến tới CNXH và chủ nghĩa cộng sản là quá trình hợp quy luật, phù hợp với khát vọng của nhân
dân Việt Nam, là sự lựa chọn đúng đắn của Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng đã
xây dựng Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trong đó xác định các đặc
trƣng của CNXH. Những đặc trƣng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau, là nền tảng, là cơ sở vững
chắc để cách mạng Việt Nam có thể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trong nhận thức và hành động, những ngƣời Việt Nam yêu nƣớc, trong đó có sinh viên, không bao giờ
xao nhãng mục tiêu và con đƣờng độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, bởi vì đây không những là lựa
chọn của Hồ Chí Minh mà chính là sự lựa chọn của lịch sử dân tộc Việt Nam, theo đúng quy luật vận
động của loài ngƣời.
Là lực lƣợng lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam nhận thức rõ “Độc lập dân tộc là điều
kiện tiên quyết để thực hiện CNXH và CNXH là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc”66 nên
trong bối cảnh đất nƣớc phải đối mặt với tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp địa
phận, không phận, hải phận và tài nguyên, v.v. tiếp tục diễn ra gay gắt và phức tạp, cần quán triệt
đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam là: “Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa luôn gắn bó
chặt chẽ, mật thiết với nhau; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân là nòng cốt”67.

3.4.2. Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa là phát huy sức mạnh bản chất ƣu việt của chế độ xã
hội; là bảo đảm tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân; là dân chủ phải đƣợc thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội để nhân dân tham gia vào tất cả các khâu của
quá trình đƣa ra những quyết định liên quan đến lợi ích, cuộc sống của nhân dân theo phƣơng châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ công dân theo tinh thần của Hiến pháp

66
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tr.65.
67
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.32-
33.
43

hiện hành.

Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN đi đôi với tăng cƣờng pháp chế, đề cao trách nhiệm công dân và
đạo đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức và xử lý nghiêm minh
những hành vi lợi dụng dân chủ làm mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng nhƣ tất cả những
hành vi vi phạm quyền dân và quyền làm chủ của nhân dân68.

3.4.3. Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống
chính trị
Đặc điểm của hệ thống chính trị ở Việt Nam là tính nhất nguyên và tính thống nhất: Nhất nguyên
về chính trị, về tổ chức, về tƣ tƣởng; thống nhất dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, thống
nhất về mục tiêu chính trị. Các tổ chức trong hệ thống chính trị ở Việt Nam có tính chất, vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ khác, phƣơng thức hoạt động khác nhau nhƣng gắn bó mật thiết với nhau tạo nên
một thể thống nhất, phát huy sức mạnh để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm dân chủ đƣợc thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nƣớc,
của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện.
Nhƣ vậy, củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính
trị thực chất là để nền dân chủ XHCN đƣợc thực hiện, quyền làm chủ của nhân dân đƣợc phát huy đầy
đủ mà tƣ tƣởng Hồ Chí Minh coi đây là bản chất của chế độ xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng.

3.4.4. Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tƣ tƣởng chính trị; suy thoái về đạo đức,
lối sống và “tự diễn biến", “tự chuyển hóa" trong nội bộ
Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam thu đƣợc nhiều thành tựu vĩ đại trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và trong sự nghiệp đổi mới. Song, chỉ trong
một thời gian rất ngắn so với lịch sử của Đảng, tình trạng suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối
sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã xuất hiện và trở nên nghiêm trọng. Nếu không
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái này sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lƣờng đối với vận mệnh của đất
nƣớc, của chế độ XHCN và của Đảng69.
Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết về tăng
cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối
sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
và CNXH trong giai đoạn này là phải tích cực thực hiện, thực hiện có kết quả các nghị quyết của Đảng,
trong đó có các nghị quyết về xây dựng Đảng, vì xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt trong sự nghiệp
đổi mới.

68
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.36-
39, tr.156-170.
69
Xem: Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011,
tr.29, 65.
44

Đƣơng thời, Hồ Chí Minh chƣa sử dụng những khái niệm nhƣ “suy thoái” tƣ tƣởng chính trị, đạo
đức, lối sống; “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nhƣng đã đề cập đến nhiều “căn bệnh” biểu hiện của nó
và đã cảnh báo về tác hại của những “căn bệnh” này. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn
chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ đƣợc xem là một “lời tuyên thệ” của Đảng trƣớc nhân dân và dân tộc để Đảng xứng đáng
là Đảng cầm quyền, với sứ mệnh lãnh đạo nhà nƣớc và xã hội thực hiện mục tiêu “dân giàu, nƣớc
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh” để giữ vững nền độc lập dân tộc trên con đƣờng quá độ đi lên
CNXH.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 1: Chứng minh tính sáng tạo trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở
các nƣớc thuộc địa.

Câu 2: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH; Phân tích mối quan hệ giữa độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Sự vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.

Câu 3: Suy nghĩ của Anh (Chị) có về hiện tƣợng suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống,
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong một bộ phận cán bộ, đảng viên hiện nay.

Câu 4: Từ việc nghiên cứu quan điểm của Hồ Chí Minh về động lực của CNXH ở Việt Nam, hãy
phân tích vai trò của nhân dân đối với cách mạng Việt Nam hiện nay.

Câu 5: Vai trò của sinh viên trong việc giữ vững nền độc lập dân tộc và xây dựng CNXH ở nƣớc ta
hiện nay.
45

CHƢƠNG 4
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ NHÀ NƢỚC CỦA DÂN,
DO DÂN, VÌ DÂN

MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Trang bị cho sinh viên một số kiến thức cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản Việt
Nam và Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa – Nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân.
Về tư tưởng:

Góp phần bồi dƣỡng cho sinh viên kỹ năng phân tích một cách khoa học những vấn đề về xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân trong thời kỳ đổi mới của đất nƣớc.
Về kỹ năng:

Góp phần làm cho sinh viên tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản
lý của Nhà nƣớc Việt Nam trong giai đoạn kinh tế thị trƣờng, hội nhập, toàn cầu hóa.

NỘI DUNG
4.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

4.1.1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu, xuất phát từ yêu cầu phát triển của dân
tộc Việt Nam; và sự bảo đảm, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong suốt tiến
trình phát triển của đất nƣớc Việt Nam theo mục tiêu CNXH là một nguyên tắc vận hành của xã hội
Việt Nam từ khi có Đảng.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một đảng chính trị tồn tại và
phát triển theo những quan điểm của V.I.Lênin về đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
+ Sự ra đời của các Đảng cộng sản trên thế giới là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-
Lênin với phong trào công nhân. Hồ Chí Minh là ngƣời trung thành với học thuyết Mác - Lênin nhƣng
đồng thời cũng là ngƣời có sự vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận ấy vào trong điều kiện cụ thể của
Việt Nam, Ngƣời đã chỉ ra quy luật ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nƣớc Việt Nam.
+ Quy luật này phù hợp hoàn toàn với xã hội thuộc địa nửa phong kiến nhƣ Việt Nam, toàn thể các
giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động Việt Nam (trừ bộ phận tƣ sản mại bản và đại địa chủ) lúc bấy giờ
đều có mâu thuẫn với ách áp bức, bóc lột và các thế lực ngoại xâm. Mâu thuẫn cơ bản nhất là mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với các thế lực đế quốc và tay sai.
46

Đƣợc soi sáng bởi chủ nghĩa Mác-Lênin, từ những năm 1925 trở đi, phong trào đấu tranh của công
nhân đã kết hợp nhuần nhuyễn với phong trào yêu nƣớc, một số ngƣời Việt Nam yêu nƣớc từ lập
trƣờng, xu hƣớng dân chủ tƣ sản đã chuyển dần sang xu hƣớng cộng sản. Mối quan hệ chặt chẽ giữa
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ thể hiện rõ ràng.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930, xuất phát từ yêu cầu tất yếu của xã hội Việt Nam
và đƣợc toàn thể dân tộc trao cho sứ mệnh lãnh đạo đất nƣớc trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi
lên CNXH.

4.1.2. Đảng là đạo đức, là văn minh


Năm 1924, khi Lênin qua đời, Hồ Chí Minh viết trong bài“Lênin và các dân tộc phương Đông”
đăng ở báo Le Paria (Ngƣời cùng khổ), số 27 (7-1924) nhƣ sau: “Không phải chỉ thiên tài của Người,
mà chính là tính coi khinh sự xa hoa, tinh thần yêu lao động, đời tư trong sáng, nếp sống giản dị, tóm
lại là đạo đức vĩ đại và cao đẹp của người thầy, đã ảnh hưởng lớn lao tới các dân tộc châu Á và đã
khiến cho trái tim của họ hướng về Người, không gì ngăn cản nổi”70.

- Hồ Chí Minh coi đạo đức là gốc, là nền tảng của ngƣời cộng sản. Theo Ngƣời, đạo đức của Đảng
thể hiện trên những điểm sau đây:

+ Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng con ngƣời.

+ Mọi chủ trƣơng, đƣờng lối và hoạt động thực tiễn của Đảng đều nhằm mục đích nêu trên. Đảng
luôn là đại biểu trung thành cho lợi ích của toàn dân tộc, sự ra đời và phát triển của Đảng không ngoài
mục đích nào khác là làm cho đất nƣớc ngày càng hùng cƣờng, tiến tới CNXH.
+ Đội ngũ đảng viên phải luôn là những ngƣời đi đầu trong công cuộc bảo vệ lợi ích cho nhân dân,
phải luôn nắm vững, thấm nhuần đạo đức cách mạng, ra sức tu dƣỡng, rèn luyện và phấn đấu suốt đời
cho lợi ích của nhân dân của đất nƣớc.

- Nội dung xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một Đảng có đạo đức cách mạng, một đảng
văn minh, “một Đảng cách mạng chân chính” theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh bao gồm:
(1) Đảng đó phải tiêu biểu cho lƣơng tâm, trí tuệ và danh dự của cả dân tộc.

(2) Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử, phù hợp với quy luật phát triển văn minh tiến bộ của dân tộc
và nhân loại. Mọi hoạt động của Đảng đều xuất phát từ lợi ích chung của cả dân tộc và luôn là “ngƣời
đầy tớ” trung thành của nhân dân.
(3) Đảng phải luôn luôn trong sạch, vững mạnh, làm tròn sứ mệnh lịch sử đƣợc nhân dân giao phó
là lãnh đạo giành độc lập cho Tổ quốc, đem lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Trong giai đoạn
cầm quyền, Đảng phải càng chú trọng hơn trong việc phòng và chống các tiêu cực trong Đảng.

70
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.1, 2011, tr.317.
47

(4) Xây dựng Đảng văn minh còn thể hiện trong giai đoạn cầm quyền, Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật. Đảng không phải là tổ chức đứng trên dân tộc.
(5) Đảng văn minh còn là ở chỗ đội ngũ đảng viên, những đảng viên giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong bộ máy Nhà nƣớc, các đoàn thể quần chúng… phải luôn luôn gƣơng mẫu, là những chiến sĩ tiên
phong trong công tác và cuộc sống hàng ngày.

(6) Đảng văn minh phải là Đảng có mối quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không vì lợi ích của
dân tộc Việt Nam mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ với quốc gia khác, vì hòa
bình và tiến bộ của các dân tộc trên thế giới.
Nếu Đảng không đạo đức, văn minh thì Đảng sẽ mất quyền lãnh đạo và chứng tỏ Đảng không phải
là một tổ chức trong sạch, vững mạnh, đội ngũ đảng viên thoái hóa, biến chất. Hậu quả là thành quả
cách mạng sẽ bị xóa tan hoàn toàn.

Nhƣ vậy, xây dựng Đảng là đạo đức, văn minh là bƣớc phát triển sáng tạo của Hồ Chí Minh so với
lý luận của học thuyết Mác-Lênin và các đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

4.1.3. Các nguyên tắc xây dựng Đảng


4.1.3.1. Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
Trong tác phẩm Đường Kách mệnh (1927), Hồ Chí Minh khẳng định: “Đảng muốn vững thì phải
có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có
chủ nghĩa cũng nhƣ ngƣời không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều, nhƣng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”71.

Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin nhƣng đồng thời
phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, từng lúc, từng nơi. Đảng dựa
chắc vào cơ sở lý luận chính trị là chủ nghĩa Mác-Lênin nhƣng không đƣợc phép giáo điều.

4.1.3.2. Tập trung dân chủ


Đây là nguyên tắc cơ bản nhất để xây dựng Đảng Cộng sản, không biến Đảng thành một câu lạc bộ,
Hồ Chí Minh gọi tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Dân chủ và tập trung là hai mặt có
quan hệ gắn bó và thống nhất với nhau trong một nguyên tắc, dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của
tập trung; tập trung trên cơ sở dân chủ, theo nguyên tắc thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dƣới phục
tùng cấp trên, mọi đảng viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng. Từ đó làm cho “Đảng
ta tuy nhiều ngƣời nhƣng khi tiền đánh thì chỉ nhƣ một ngƣời”.
Tập trung trên nền tảng dân chủ tức là: (1) Các cơ quan lãnh đạo đều do quần chúng đảng viên bầu
nên; (2) Phƣơng châm, chính sách, nghị quyết của Đảng đều do quần chúng đảng viên xây dựng nên,
chứ không đƣợc ai tự ý độc đoán; (3) Quyền lục của cơ quan lãnh đạo là do quần chúng đảng viên giao

71
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.289.
48

phó, chứ không phải ai tự mình tranh giành đƣợc; (4) Trật tự của Đảng là cá nhân phục tùng tổ chức, số
ít phục tùng số nhiều, cấp dƣới phục tùng cấp trên; các địa phƣơng phải phục tùng trung ƣơng.
Dân chủ dƣới sự chỉ đạo tập trung có nghĩa là trong Đảng, mọi đảng viên có quyền nêu ý kiến,
tham gia giải quyết vấn đề nhƣng không đƣợc trái với sự lãnh đạo tập trung của Đảng. Kiên quyết
chống lại những biểu hiện, nói năng cảm tính, tự do hành động, dân chủ quá trớn. Hồ Chí Minh nhấn
mạnh mối quan hệ thống nhất.
Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách đƣợc xem là nguyên tắc tổ chức của Đảng. Hồ Chí
Minh coi nguyên tắc này là thể hiện tính chất tập trung trong Đảng. Để nhấn mạnh tính chất này, Ngƣời
nêu ra hai lƣu ý cần tránh trong hoạt động của Đảng: (1) Độc đoán, chuyên quyền, coi thƣờng tập thể;
(2) Dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách có mối quan hệ biện
chứng lẫn nhau không thể tách rời vì: Lãnh đạo không tập thể sẽ dẫn đến sự bao biện, độc đoán, chuyên
quyền, chủ quan. Phụ trách không do cá nhân sẽ dẫn đến sự lộn xộn, bữa bãi, không tuân thủ nguyên
tắc, quy định và vô chính phủ và chắc chắn sẽ hỏng việc.

4.1.3.3. Tự phê bình và phê bình


Hồ Chí Minh coi tự phê bình và phê bình là việc làm thƣờng xuyên, “nhƣ mỗi ngày phải rửa
mặt”72. Phê bình là nêu ƣu điểm và vạch khuyết điểm của đồng chí mình. Tự phê bình là nêu ƣu điểm
và vạch khuyết điểm của mình. Tự phê bình và phê bình phải đi đôi với nhau. Mục đích là học hỏi ƣu
điểm lẫn nhau và giúp nhau khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm. Ngƣời cho rằng, tự phê bình và
phê bình là “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con ngƣời nẩy nở nhƣ
hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi; tự phê bình và phê bình phải trung thực, kiên quyết, đúng
ngƣời, đúng việc, phải có văn hóa... Trong Đảng, “phải có tình đồng chí thƣơng yêu lẫn nhau”73.

4.1.3.4. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác


Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi đảng viên còn bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỷ luật
nghiêm minh, tự giác. Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng đòi hỏi tất cả mọi tổ chức đảng, tất cả mọi
đảng viên đều phải bình đẳng trƣớc Điều lệ Đảng, trƣớc pháp luật của Nhà nƣớc, trƣớc mọi quyết định
của Đảng. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, “Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dƣới. Kỷ
luật này là tƣ tƣởng phải nhất trí, hành động phải nhất trí”74. Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác, “do
lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”75; khi đã tự giác thì kỷ luật của Đảng mới
nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng.

4.1.3.5. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn


Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao phó. Đảng
phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng không có mục đích tự

72
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.279.
73
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.611.
74
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.290.
75
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.290.
49

thân, Đảng không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng
bào sung sƣớng. Thƣờng xuyên tự chỉnh đốn, do đó, trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong
xây dựng Đảng.

Khi viết về tƣ cách của đảng chân chính cách mạng trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Hồ Chí
Minh nêu lên 12 điều, trong đó có Điều 9: “Đảng phải chọn lựa những ngƣời rất trung thành và rất
hăng hái”76 và Điều số 10: “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ những phần tử hủ hóa ra ngoài” 77. Nếu thực
hiện đƣợc nhƣ thế, Đảng sẽ luôn luôn lớn mạnh cả về số lƣợng và chất lƣợng.

4.1.3.6. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng:


Sự đoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin;
cƣơng lĩnh, điều lệ Đảng; đƣờng lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức đảng các cấp. Trong
Di chúc năm 1965, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Nhờ đoàn kết chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai
cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ
chức lãnh đạo nhân dân ta hăng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đoàn kết là
một truyền thống cực kỳ quý báu của Đảng và của dân tộc ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi
bộ cần phải giữ gìn sự đoàn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình”78.

4.1.3.7. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân:


Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Vấn đề mối quan hệ giữa
Đảng Cộng sản - giai cấp công nhân - nhân dân Việt Nam là mối quan hệ “3 trong 1”, mỗi thành tố đều
nằm trong một cái chung không thể tách rời. Mỗi một thành tố đều có chức năng, nhiệm vụ riêng
nhƣng tất cả những thành tố đó cũng nhƣ sự hoạt động, sự tƣơng tác của chúng đều có tính hƣớng đích:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, là xây dựng một nƣớc Việt Nam dân giàu, nƣớc mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh theo ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh là ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai
cũng đƣợc học hành, cũng nhƣ theo mong muốn cuối cùng của Hồ Chí Minh đã ghi trong Di chúc: Xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng
vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Đảng Cộng sản Việt Nam "không phải trên trời sa xuống. Nó ở
trong xã hội mà ra"79.

4.1.3.8. Đoàn kết quốc tế:


Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cƣờng mối quan hệ quốc tế trong sáng. Điều này xuất phát từ
tính chất quốc tế của giai cấp công nhân mà C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần đề cập. Đối
với nguyên tắc này, Hồ Chí Minh coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới và trong Di chúc, Ngƣời mong Đảng “sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc khôi
phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế

76
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.290.
77
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.290.
78
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.611.
79
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.303.
50

vô sản, có lý có tình”80.

4.1.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên


Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức vừa có tài, trong
sạch, vững mạnh. Để làm đƣợc điều đó, Ngƣời đã đề cập những yêu cầu chủ yếu đối với đội ngũ cán
bộ, đảng viên nhƣ:

- Đó phải là những con ngƣời trung thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
suốt đời phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tƣởng của Đảng, những ngƣời “đặt lợi ích
của Đảng lên trên hết, lên trƣớc hết, vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc.
- Đó phải là những ngƣời nghiêm chỉnh thực hiện cƣơng lĩnh, đƣờng lối, quan điểm, chủ trƣơng,
nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Đó phải là những ngƣời luôn luôn tu dƣỡng, rèn luyện, trau đồi đạo đức cách mạng.

- Đó phải là những ngƣời luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Đó phải là những ngƣời có mối quan hệ mật thiết với nhân dân, làm đầy tớ thật trung thành cho
nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tiên phong, gƣơng mẫu, chịu khổ trƣớc
nhân dân và vui sau nhân dân, “đảng viên đi trƣớc, làng nƣớc theo sau”.

- Đó phải là những ngƣời không bao giờ thụ động, không bao giờ lƣời biếng mà phải là những
ngƣời “thắng không kiêu bại không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nêu cao trách
nhiệm, dám chịu trách nhiệm trƣớc Đảng, trƣớc nhân dân.
Cán bộ, đảng viên phải là những ngƣời luôn luôn phòng và chống những tiêu cực, đặc biệt là tham
ô, lãng phí, quan liêu mà Hồ Chí Minh cho đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong, “mỗi kẻ
địch bên trong là một bạn đồng minh của kẻ địch bên ngoài. Địch bên ngoài không đáng sợ. Địch bên
trong đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra”81. Hồ Chí Minh là ngƣời chỉ ra rất sớm, nêu rõ
những tiêu cực của cán bộ, đảng viên và chỉ rõ những giải pháp khắc phục.

Trong Di chúc, Hồ Chí Minh viết: “Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân... Đoàn viên và thanh
niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng
cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng
chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, vì Ngƣời cho
rằng: “Cán bộ là những ngƣời đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu
rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để

80
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.613.
81
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.278.
51

đặt chính sách cho đúng”82; cán bộ là gốc của mọi công việc, “muôn việc thành công hoặc thất bại đều
do cán bộ tốt hoặc kém”83.

4.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

4.2.1. Nhà nƣớc dân chủ


4.2.1.1. Bản chất giai cấp của nhà nước
Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, nhà nƣớc Việt Nam mới - nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa84 là
một nhà nƣớc mang bản chất giai cấp công nhân. Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nƣớc Việt Nam
thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Nhà nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Lời nói đầu của bản Hiến pháp năm 1959 khẳng
định: “Nhà nước của ta là Nhà nước dân chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai
cấp công nhân lãnh đạo”. Ngay trong quan điểm về nhà nƣớc dân chủ, nhà nƣớc do nhân dân là ngƣời
chủ nắm chính quyền, Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh công - nông -
trí, do giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

- Bản chất giai cấp của Nhà nƣớc Việt Nam thể hiện ở tính định hƣớng XHCN trong sự phát triển
đất nƣớc. Đƣa đất nƣớc đi lên CNXH và chủ nghĩa cộng sản là mục tiêu cách mạng nhất quán của Hồ
Chí Minh. Việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà nƣớc Việt Nam mới, chính là để giai cấp công
nhân và nhân dân lao động có đƣợc một công cụ mạnh mẽ nhằm thực hiện mục tiêu nói trên.

- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nƣớc thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó là
nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất chú ý đến cả hai mặt dân chủ và tập trung trong tổ chức
và hoạt động của tất cả bộ máy, cơ quan nhà nƣớc.
Trong Nhà nƣớc Việt Nam, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân
tộc. Sự thống nhất này thể hiện cụ thể như sau:
- Nhà nƣớc Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ
ngƣời Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Kể từ khi thực dân pháp đặt ách đô hộ lên đất nƣớc ta (giữa thế
kỷ XIX), kế thừa truyền thống chống ngoại xâm của dân ta, toàn thể dân tộc Việt Nam đã nhất tề đứng
lên quyết chiến đấu không quản hy sinh, xƣơng máu để bảo về Tổ quốc. Từ khi Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời, trở thành lực lƣợng lãnh đạp sự nghiệp cách mạng của dân tộc, với chiến lƣợc gắn kết khối
đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh nội sinh đã đánh thắng ngoại xâm, giành lại độc lập, tự do, lập
nên Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa - nhà nƣớc dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.
Do vậy, nhà nƣớc Việt Nam mới không phải của riêng giai cấp, tầng lớp nào mà là của cả nhân dân.

- Nhà nƣớc Việt Nam ngay từ khi ra đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì
quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. Bản chất của vấn đề này là ở chỗ, Hồ

82
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.309.
83
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.280.
84
Nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
52

Chí Minh khẳng định quyền lợi cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao
động và của toàn dân tộc. Nhà nƣớc Việt Nam mới là ngƣời đại diện, bảo vệ, đấu tranh không chỉ cho
lợi ích của giai cấp công nhân, mà còn của nhân dân lao động và của toàn dân tộc.

- Trong thực tế, Nhà nƣớc Việt Nam đã đảm đƣơng nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ
chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một
nƣớc Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát
triển tiến bộ của thế giới. Con đƣờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội và đi đến chủ nghĩa cộng sản là con
đƣờng mà Hồ Chí Minh và Đảng ta đã xác định, cũng là sự nghiệp của chính Nhà nƣớc.

4.2.1.2. Nhà nước của dân, do dân, vì dân


Nhà nước của dân
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, nhà nƣớc của dân là nhà nƣớc mà tất cả mọi quyền lực trong
nhà nƣớc và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Ngƣời khẳng định: “Trong Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà của chúng ta, tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân”85.

Trong Nhà nƣớc dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình thức dân chủ trực tiếp và
dân chủ gián tiếp:

+ Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên
quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi của dân chúng. Hồ Chí Minh luôn coi trọng hình
thức dân chủ trực tiếp bởi đây là hình thức dân chủ hoàn bị nhất, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi
để thực hành dân chủ trực tiếp.

+ Dân chủ gián tiếp hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm thực thi
quyền lực của nhân dân. Đó là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân thực thi quyền lực của mình
thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế quyền lực mà họ lập nên.
Trong hình thức dân chủ gián tiếp theo quan điểm Hồ Chí Minh thể hiển rõ:

+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền " của nhân dân. Tự bản thân nhà nƣớc không có quyền
lực. Quyền lực của nhà nƣớc là do nhân dân ủy thác. Do vậy, các cơ quan quyền lực nhà nƣớc cùng với
đội ngũ cán bộ của nó đều là “công bộc” của nhân dân, nghĩa là “gánh vác việc chung cho dân, chứ
không phải để đè đầu dân”86.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nƣớc, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã
lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên. Đây là quan điểm rõ
ràng, kiên quyết của Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo cho mọi quyền lực, trong đó có quyền lực nhà nƣớc,
luôn nằm trong tay dân chúng. Một nhà nƣớc thật sự của dân, theo Hồ Chí Minh, luôn “mong đồng bào
giúp đỡ, đôn đốc, kiểm soát và phê bình để làm trọn nhiệm vụ của mình là ngƣời đầy tớ trung thành tận

85
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.8. tr.262
86
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, tr. 65.
53

tuỵ của nhân dân”87.

+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, sự khác biệt căn
bản của luật pháp trong Nhà nƣớc Việt Nam mới với luật pháp của các chế độ tƣ sản, phong kiến là ở
chỗ nó phản ánh đƣợc ý nguyện và bảo vệ quyền lợi của dân chúng. Luật pháp đó là của nhân dân, là
công cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phƣơng tiện để kiểm soát quyền lực nhà nƣớc.

Nhà nước do dân


- Nhà nƣớc do dân tức là “dân làm chủ”. “làm chủ” là một nấc thang mới cao hơn “là chủ”, là sự
hiện thực hóa “là chủ”.
- Nhà nƣớc do dân tức là nhà nƣớc do nhân dân lập nên và tạo mọi điều kiện cho nó tồn tại và hoạt
động.
- Nhà nƣớc tạo mọi điều kiện để nhân dân thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy
định. Nhân dân có quyền, đồng thời cũng có trách nhiệm làm chủ. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh,
“nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức
công dân”88. Dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nƣớc, tuân theo kỷ luật lao động, giữ
gìn trật tự chung, đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số để xây dựng lợi ích chung, hăng hái tham gia
công việc chung, bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ quốc, v.v..
Nhà nước vì dân

- Nhà nƣớc vì dân là nhà nƣớc phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Hồ Chí Minh là một vị Chủ tịch vì dân và Ngƣời yêu
cầu các cơ quan nhà nƣớc, các cán bộ nhà nƣớc đều phải vì nhân dân phục vụ. Ngƣời nói: "Các công
việc của Chính phủ làm phải nhằm vào một mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi người.
Cho nên Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy. Việc gì có lợi cho
dân thì làm. Việc gì có hại cho dân thì phải tránh”89.

- Theo Hồ Chí Minh, thƣớc đo một Nhà nƣớc vì dân là phải đƣợc lòng dân. Hồ Chí Minh đặt vấn
đề với cán bộ Nhà nƣớc phải “làm sao cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”, đồng thời chỉ
rõ: “muốn được dân yêu, muốn được lòng dân, trước hết phải yêu dân, phải đặt quyền lợi của dân trên
hết thảy, phải có một tinh thần chí công vô tư”90.
- Trong Nhà nƣớc vì dân, cán bộ vừa là “đầy tớ”, nhƣng đồng thời phải vừa là ngƣời lãnh đạo nhân
dân. Hai đòi hỏi này tƣởng chừng nhƣ mâu thuẫn, nhƣng đó là những phẩm chất cần có ở ngƣời cán bộ
nhà nƣớc vì dân. Là “đầy tớ” thì phải trung thành, tận tuỵ, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ, lo
trƣớc thiên hạ, vui sau thiên hạ.

87
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 9, tr. 81.
88
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 9, tr. 258.
89
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, tr. 22.
90
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, tr. 47.
54

4.2.2.2. Nhà nước thượng tôn pháp luật


Hồ Chí Minh luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho Nhà nƣớc Việt Nam mới.
Ngƣời đã sớm thấy rõ tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống chính trị - xã hội.
Điều này đƣợc thể hiện rất rõ ràng trong tác phẩm của Ngƣời là bản Yêu sách của nhân dân An Nam
gửi tới Hội nghị Véc - xây năm 1919.

- Bản Tuyên ngôn độc lập của nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa do Ngƣời soạn thảo cũng thể hiện
rõ giá trị triết học chính trị, văn hóa, pháp lý sâu sắc.

- Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ Cộng hòa (3-9-
1945), Hồ Chí Minh đã đề nghị: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị Chính phủ tổ
chức càng sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu”91 để lập nên Quốc hội rồi
từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân nhƣ
vậy thì nƣớc ta mới có cơ sở pháp lý vững chắc để làm việc với quân Đồng Minh, mới có quan hệ quốc
tế bình đẳng, mới thiết lập đƣợc một cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một Nhà nƣớc
pháp quyền hiện đại.
- Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên đƣợc tiến hành thắng lợi vào ngày 6-1-1946 với chế độ phổ thông
đầu phiếu, trực tiếp và phiếu kín. Lần đầu tiên trong lịch sử dân tộc cũng nhƣ ở Đông Nam Á, tất cả
mọi ngƣời dân từ 18 tuổi trở lên đều đi bỏ phiếu để bầu ra những đại biểu của mình tham gia Quốc hội.
Vì vậy, Tổng tuyển cử có ý nghĩa vô cũng to lớn, thể hiện sự tự do, bình đẳng và sự dân chủ, đoàn kết
toàn Đảng, toàn dân. Chính phủ đƣợc lập ra từ nhân dân, có đầy đủ tƣ cách pháp lý để giải quyết một
cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại ở nƣớc ta.
- Để Nhà nƣớc có thể quản lý, điều hành xã hội bằng pháp luật, trƣớc hết cần chú trọng công tác lập
pháp. Hồ Chí Minh luôn chú trọng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại.
- Cùng với lập pháp, Hồ Chí Minh cũng hết sức coi trọng việc đƣa pháp luật vào cuộc sống. Hồ Chí
Minh đã trực tiếp chỉ đạo biên soạn hai bản Hiến pháp 1946 và 1959, ký lệnh công bố 16 đạo luật, ban
hành 613 sắc lệnh trong đó có 243 sắc lệnh về quy định tổ chức Nhà nƣớc và pháp luật, và nhiều văn
bản dƣới luật khác.

- Ngƣời đồng thời nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Ngƣời tuyên bố: “Pháp luật Việt Nam
tuy khoan hồng với những người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng tay trừng trị những tên Việt gian
đầu sỏ đã bán nước buôn dân”92.
- Hồ Chí Minh luôn luôn khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nƣớc, giám
sát quá trình Nhà nƣớc thực thi pháp luật, đồng thời không ngừng nhắc nhở cán bộ các cấp, các ngành
phải gƣơng mẫu trong công việc tuân thủ pháp luật, trƣớc hết là các cán bộ thuộc ngành hành pháp và
tƣ pháp.

91
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, tr.7.
92
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 5, tr. 581.
55

4.2.2.3. Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa


Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Nhà nƣớc pháp quyền nhân nghĩa có nghĩa là nhà nƣớc phải tôn trọng,
bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền con ngƣời, chăm lo đến lợi ích của mọi ngƣời. Tiếp thu và vận
dụng sáng tạo các lý thuyết hiện đại về quyền con ngƣời, Hồ Chí Minh tiếp cận quyền con ngƣời một
cách toàn diện. Ngƣời đề cập đến các quyền tự nhiên của con ngƣời, trong đó quyền cao nhất là quyền
sống; đồng thời cũng đề cập đến cả các quyền chính trị - dân sự, quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của con
ngƣời.

- Trong Nhà nƣớc pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện. Cho nên, ngay
khi thành lập, Chính phủ lâm thời nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa đã lập tức tuyên bố xóa bỏ mọi
luật pháp hà khắc của chính quyền thực dân phản động. Tính nhân văn của hệ thống luật pháp thể hiện
ở việc ghi nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con ngƣời; ở tính nghiêm minh nhƣng khách quan và công
bằng, tuyệt đối chống đối xử với con ngƣời một cách dã man.

4.2.3. Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh

4.2.3.1. Kiểm soát quyền lực nhà nước


Để giữ vững bản chất của Nhà nƣớc, bảo đảm cho Nhà nƣớc hoạt động có hiệu quả, phòng chống
thoái hóa, biến chất trong đội ngũ cán bộ Nhà nƣớc, Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn đề kiểm soát quyền
lực nhà nƣớc.

- Vai trò của việc kiểm soát quyền lực Nhà nƣớc: Kiểm soát quyền lực nhà nƣớc là một tất yếu.
Quyền lực này do nhân dân ủy thác. Kiểm soát quyền lực nhà nƣớc nhằm hạn chế tình trạng lạm quyền
của cán bộ quản lý, lãnh đạo trong bộ máy nhà nƣớc.
- Hình thức kiểm soát quyền lực nhà nƣớc: Theo Hồ Chí Minh trƣớc hết cần phát huy vai trò cầm
quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiền phong của nhân dân lao động, của cả dân tộc Việt Nam.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Công việc của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành tốt mọi
việc, thì toàn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và chính sách của Đảng.
Và muốn như vậy, thì các cấp ủy đảng phải tăng cường công tác kiểm tra. Vì kiểm tra có tác dụng thúc
đẩy và giáo dục đảng viên và cán bộ làm trọn nhiệm vụ đối với Đảng, đối với Nhà nước, làm gương
mẫu tốt cho nhân dân”93.
- Điều kiện để kiểm soát quyền lực nhà nƣớc: là cần có hệ thống kiểm soát và ngƣời đi kiểm soát
phải là những ngƣời có uy tín. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nƣớc, vì thế, nhân dân có
quyền kiểm soát quyền lực Nhà nƣớc. Đây là hình thức đƣợc Hồ Chí Minh đề cập rất cụ thể. Ngƣời
nhấn mạnh: “Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải có quần chúng giúp
mới được”94.
Tích cực đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động Nhà nƣớc

93
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 14, tr 362.
94
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 5, tr. 325.
56

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nƣớc Việt Nam, Hồ Chí Minh thƣờng nói đến những tiêu
cực sau đây và nhắc nhở mọi ngƣời đề phòng và khắc phục.
+ Đặc quyền, đặc lợi. Xây dựng Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói
cậy mình là ngƣời trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hạch dịch với dân, lạm quyền, đồng thời
để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm nhƣ thế tức là sa vào chủ
nghĩa cá nhân.
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu. Hồ Chí Minh coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”,
“giặc ở trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Ngƣời thƣờng phê bình những ngƣời “lấy
của công dùng vào việc tƣ, quên cả thanh liêm, đạo đức”95.

- “tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”. Những căn bệnh trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác.
Hồ Chí Minh kịch liệt lên án tệ kéo bè, béo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng
kéo vào chức này chức nọ.
Những nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực trên đƣợc Ngƣời tiếp cận và chỉ rõ một cách toàn diện.

- Về chủ quan: bắt nguồn từ căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, từ sự thiếu tu dƣỡng, rèn luyện
của bản thân cán bộ.

- Về khách quan: là do công tác cán bộ của Đảng và Nhà nƣớc chƣa tốt; do cách tổ chức, vận hành
trong Đảng, trong Nhà nƣớc, sự phối hợp giữa Đảng với Nhà nƣớc chƣa thật sự khoa học, hiệu quả; do
trình độ phát triển còn thấp của đời sống xã hội; do tàn dƣ của những chính sách phản động của chế độ
thực dân, phong kiến; do âm mƣu chống phá của các lực lƣợng thù địch, v.v..

Các nguyên nhân này không tồn tại biệt lập với nhau, mà có sự kết hợp với nhau, tiến công vào đội
ngũ cán bộ. Nếu Đảng và Nhà nƣớc không có biện pháp phòng, chống tốt, không có chính sách bảo vệ
cán bộ một cách có hiệu quả, thì nguy cơ mất cán bộ là rất lớn.
Để góp phần xây dựng một Nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh và hoạt động có hiệu quả, Hồ Chí
minh đã nêu ra một hệ thống giải pháp toàn diện nhƣ sau:
Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, đó là giải pháp căn bản, chiến lƣợc. Ngƣời nói
“quan tham thì dân dại”. Nếu dân hiểu biết, không chịu đút lót, thì “quan” dù không liêm cũng phải hóa
liêm.
Hai là, pháp luật phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thƣờng xuyên. Cán bộ, đảng viên phải
nghiêm túc và tự giác tuân thủ pháp luật, kỷ luật.
Ba là, Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. Trong giáo dục cán bộ, phải coi
trọng giáo dục đạo đức, xây dựng hệ chuẩn mực đạo đức của ngƣời cầm quyền, khơi dậy lƣơng tâm
trong mỗi con ngƣời.

Bốn là, cán bộ phải làm gƣơng đi trƣớc, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gƣơng càng
95
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, tr.65.
57

lớn “cán bộ thi đua thực hành liêm khiết, thì sẽ gây đƣợc tính liêm khiết trong nhân dân”.

Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nƣớc vào cuộc chiến chống lại những tật bệnh
trong con ngƣời, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nƣớc “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm là một
dân tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.
Nói tóm lại, để xây dựng một nhà nƣớc trong sạch, vững mạnh và hoạt động có hiệu quả thì “cần
phải có tuyên truyền, kiểm soát, giáo dục và pháp luật, từ trên xuống dƣới, từ dƣới lên trên”.

4.3. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ
XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC
4.3.1. Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh
Để Đảng Cộng sản Việt Nam thực sự trở thành một tổ chức trong sạch, vững mạnh, xứng đáng với
vai trò Đảng cầm quyền thì theo Hồ Chí Minh cần phải phát huy, hoàn thành tốt những công việc sau:

+ Đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn. “sai một ly thì đi một dặm”, đó là tầm quan trọng của
đƣờng lối, chủ trƣơng. Đƣờng lối, chủ trƣơng này nhất khoát phải dựa trên nền tảng lý luận Mác -
Lênin sáng tạo; phải phù hợp với hoàn cảnh của đất nƣớc từng giai đoạn, thời kỳ.
+ Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng. Phải thể chế hóa và phải biến
thành hành động tích cực nhất của tất cả các tổ chức của hệ thống chính trị, trong đó đặc biệt quan
trọng là thực thi và phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đối với
đội ngũ cán bộ chiến lƣợc, đặc biệt quan trọng nữa là ngƣời đứng đầu.
+ Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng. Sự nghiệp cách mạng nói chung và sự nghiệp
đổi mới đất nƣớc có thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào chất lƣợng, trong đó có sự trong
sạch của Đảng.

Đối với thế hệ trẻ, đặc biệt là sinh viên đang là đảng viên của Đảng cần chú trọng thực hiện thật tốt
đƣờng lối, quan điểm, chủ trƣơng, điều lệ Đảng, phải là công dân gƣơng mẫu và là sinh viên tốt.
Những sinh viên chƣa là đảng viên cần nghiên cứu, học tập thật tốt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, phấn đấu
trở thành ngƣời đảng viên hoặc ngƣời ủng hộ Đảng, góp phần xây dựng đất nƣớc.

4.3.2. Xây dựng Nhà nƣớc


Phải xây dựng Nhà nƣớc thật sự trong sạch, vững mạnh
+ Cần đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của Nhà nƣớc; bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nƣớc quản lý xã hội, vừa là công
cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nƣớc.

+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền và
nghĩa vụ của công dân. Phải xác định rõ cơ chế phân công, phối hợp thực thi quyền lực nhà nƣớc, nhất
là cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tƣ pháp trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc là thống nhất; xác định rõ hơn quyền hạn và trách nhiệm
58

của mỗi quyền. Đồng thời, quy định rõ hơn cơ chế phối hợp trong việc thực hiện và kiểm soát các
quyền ở các cấp chính quyền.
+ Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đảng phải tập trung lãnh đạo về đƣờng
lối, chủ trƣơng, xây dựng tiêu chí, tiêu chuẩn, cơ chế, chính sách về cán bộ, công chức.
+ Đẩy mạnh hơn nữa cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa
quyền; thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nƣớc và trong đội ngũ cán bộ, công chức.
Đổi mới, tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nƣớc

Tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện và đổi mới mạnh mẽ phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nƣớc. Đảng lãnh đạo Nhà nƣớc bằng các chủ trƣơng, chính sách lớn, lãnh đạo thể chế hóa các
quan điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng thành chính sách, pháp luật, lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức đủ phẩm chất và năng lực, lãnh đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, chính
sách và hệ thống pháp luật; chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lƣợng lập pháp, cải cách hành
chính và cải cách tƣ pháp; các tổ chức của Đảng và đảng viên phải gƣơng mẫu tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật. Bản chất, tính chất của Nhà nƣớc gắn liền với vai trò, trách nhiệm của Đảng cầm quyền, do
đó, đến lƣợt Đảng, một tiền đề tất yếu đƣợc đặt ra là sự trong sạch, vững mạnh của Đảng là yếu tố
quyết định cho sự thành công của việc xây dựng Nhà nƣớc theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 1. Tính cấp thiết của việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng đối với sự tồn tại và phát triển của Đảng.
Câu 2: Trong tác phẩm “Đƣờng Kách mệnh” (1927), Hồ Chí Minh khẳng định “Cách mạng trước
hết phải có “Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân
tộc bị áp bức và và vô sản giai cấp ở mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy”. Từ khẳng định trên, làm rõ vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc.

Câu 3: Trình bày tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững
mạnh. Liên hệ thực tiễn công tác xây dựng Đảng giai đoạn hiện nay.
Câu 4: Phân tích những điểm đặc sắc trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nƣớc mới Việt
Nam và nêu một số biện pháp cụ thể để xây dựng Nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay.
Câu 5: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ. Vận dụng vào quá trình xây dựng Nhà
nƣớc dân chủ ở Việt Nam hiện nay.
59

CHƢƠNG 5
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC
VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ

MỤC TIÊU
Về kiến thức:
Trang bị cho sinh viên một số kiến thức cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và sự dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam vào sự
nghiệp đổi mới.

Về tư tưởng:
Góp phần rèn luyện cho sinh viên kỹ năng vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc và đoàn kết quốc tế vào trong cuộc sống giai đoạn hiện nay
Về kỹ năng:

Củng cố niềm tin của sinh viên tin tƣởng vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc và sự kết hợp sức
mạnh dân tộc Việt Nam với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đổi mới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG
5.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC

5.1.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
5.1.1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
Trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, cơ bản,
nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách
mạng XHCN. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”96, “Đoàn kết là một lực
lƣợng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”97, “Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”98, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”99, “Bây giờ còn một điểm
rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn
kết”100. Ngƣời kết luận:
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết

96
Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 7, tr.392.
97
Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 7, tr.397.
98
Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 11, tr.22.
99
Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 11, tr.154.
100
Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 8, tr.392.
60

Thành công, thành công, đại thành công”101.

5.1.1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, là nhu cầu
khách quan của nhân dân
Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lƣợc mà còn là mục tiêu lâu dài,
có ý nghĩa chiến lƣợc của cách mạng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam
ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám
chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.

Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết toàn dân tộc không chỉ là mục tiêu của Đảng, mà còn là
nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng,
vì quần chúng. Đại đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan
của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải
phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác, Đảng
Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hƣớng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những
đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức
trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do
cho nhân dân và hạnh phúc cho con ngƣời.

5.1.2. Lực lƣợng đại đoàn kết toàn dân tộc

5.1.2.1. Lực lượng toàn dân


“Nhân dân” trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vừa đƣợc hiểu với nghĩa là mỗi con ngƣời Việt Nam cụ
thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại,
họ là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nói đại đoàn kết toàn dân tộc cũng có nghĩa là phải
tập hợp đƣợc tất cả mọi ngƣời dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Đó là lực lƣợng gồm
nhiều tầng lớp, nhiều cấp độ với các quan hệ liên kết qua lại giữa các thành viên, các bộ phận, các lực
lƣợng xã hội, từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài, từ trên xuống dƣới, đoàn kết trong Đảng; đoàn kết giai
cấp; đoàn kết tôn giáo; đoàn kết các dân tộc; đoàn kết các giai cấp, tầng lớp, ngƣời Việt Nam ở nƣớc
ngoài.

Hồ Chí Minh còn chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đứng vững
trên lập trƣờng giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực
lƣợng, không đƣợc phép bỏ sót một lực lƣợng nào miễn là lực lƣợng đó có lòng trung thành và sẵn
sàng bảo vệ Tổ quốc, không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là đƣợc.

5.1.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số
nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền, gốc của đại

101
Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 10, tr.607.
61

đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết
các tầng lớp nhân dân khác”. “Hạt nhân” của đoàn kết dân tộc chính là sự đoàn kết thống nhất trong
Đảng. Cơ sở để thực hiện đoàn kết thống nhất trong Đảng là chủ nghĩa Mác-Lênin; cƣơng lĩnh, đƣờng
lối quan điểm của Đảng; điều lệ Đảng; nghị quyết của tổ chức đảng các cấp.

5.1.2.3. Yêu cầu để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Một là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Truyền thống đó là
cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai địch họa, làm cho đất
nƣớc đƣợc trƣờng tồn, bản sắc dân tộc đƣợc giữ vững.
Hai là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá nhân
cũng nhƣ mỗi cộng đồng đều có những ƣu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu. Cho nên, vì lợi ích của
cách mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lƣợng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi ngƣời
mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lƣợng.
Ba là, phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu
tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống
dân tộc “nƣớc lấy dân làm gốc”, “chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu
sắc nguyên lý mácxit “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.

5.1.3. H nh thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Khối đại đoàn kết toàn dân chỉ trở thành lực lƣợng to lớn, có sức mạnh khi đƣợc tập hợp, tổ chức
lại thành một khối vững chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống nhất.

Căn cứ nhiệm vụ cách mạng ở từng thời kỳ, mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác
nhau nhƣ: Hội phản đế đồng minh (1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939);
Mặt trận Việt Minh (1941); Mặt trận Liên Việt (1951); Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam (1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955 ở miền Bắc và 1976 trên phạm vi cả nƣớc),... Tuy
nhiên thực chất chỉ là một, là tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, tôn
giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân yêu nƣớc ở trong và ngoài nƣớc, phấn đấu vì mục tiêu chung là
độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.

Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất đƣợc xây dựng và hoạt động trên một số
cơ sở sau đây: (1) Phải đƣợc xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - trí; (2) Phải xuất phát từ
mục tiêu vì nƣớc, vì dân; (3) Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thƣơng dân chủ; (4) Mặt trận là khối
đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

5.1.4. Nguyên tắc, phƣơng pháp đại đoàn kết toàn dân tộc
5.1.4.1. Nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân tộc
Thứ nhất, đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân tộc
và những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động và các quyền thiêng liêng của con người.
62

Khối đại đoàn kết toàn dân tộc có đƣợc xây dựng hay không và đoàn kết đến mức nào là tùy thuộc
vào việc nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích phức tạp, chằng chéo giữa cá nhân -
tập thể; gia đình - xã hội; bộ phận - toàn thể; giai cấp - dân tộc, quốc gia - quốc tế. Các cặp quan hệ nói
trên luôn chứa đựng những yếu tố thống nhất và mâu thuẫn; các yếu tố đó lại luôn luôn biến đổi theo
sự vận động của đời sống thực tiễn, có lúc thì thống nhất với nhau, có lúc lại mâu thuẫn với nhau.
Nguyên tắc đoàn kết của Hồ Chí Minh là tìm kiếm, trân trọng, phát huy những yếu tố tƣơng đồng,
thống nhất để hạn chế, giải quyết những yếu tố khác biệt, mâu thuẫn theo phƣơng châm chỉ đạo: Dân
tộc trên hết, Tổ quốc trên hết và tất cả vì con ngƣời.
Quán triệt nguyên tắc này, trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Đảng, Nhà nƣớc, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội luôn xuất phát từ lợi ích thống nhất giữa dân
tộc và giai cấp để đƣa ra cƣơng lĩnh, mục tiêu hành động cho phù hợp.

Thứ hai, tin vào dân, lấy dân làm gốc để thực hiện đại đoàn kết
Tin vào dân, dựa vào dân trong tƣ tƣởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh chính là sự kế thừa và nâng cao
tƣ duy chính trị truyền thống: “Nƣớc lấy dân làm gốc”, “Chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”,
“Dễ mƣời lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Nguyên tắc này còn là sự quán
triệt sâu sắc trong nhận thức, tình cảm, hành động, nguyên lý mácxít “cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng”. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì dân là nguyên tắc tối cao,
xuyên suốt trong tƣ duy chiến lƣợc và hoạt động thực tiễn. Nguyên tắc sống còn đó đƣợc Ngƣời khái
quát ngắn gọn nhƣng vô cùng sâu sắc: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới
không gì mạnh bằng lực lƣợng đoàn kết của nhân dân” và “gốc có vững cây mới bền, xây lầu thắng lợi
trên nền nhân dân”.

Thứ ba, đoàn kết trên cơ sở liên minh công - nông - trí, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Trong quá trình tập hợp, phát triển lực lƣợng cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nhất quán một nhận
thức khoa học: đoàn kết không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà phải là một tập
hợp bền vững của các lực lƣợng xã hội có định hƣớng, có tổ chức, có lãnh đạo. Đây là một nguyên tắc
cốt lõi phân biệt chiến lƣợc đoàn kết Hồ Chí Minh với tƣ tƣởng đoàn kết, tập hợp lực lƣợng của một số
nhà yêu nƣớc Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và một số lãnh tụ cách mạng khác ở khu vực
và trên thế giới.

Nhƣ vậy, đại đoàn kết toàn dân chỉ đƣợc củng cố và phát triển vững chắc khi đặt dƣới sự lãnh đạo
của một Đảng cách mạng chân chính - Đảng Cộng sản. Sự lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận vừa là
vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một tất yếu để thực hiện thành công mọi nhiệm vụ cách mạng. Có
nhƣ thế, đại đoàn kết mới có sức sống bền bỉ, trƣờng tồn.

5.1.4.2. Phương pháp đại đoàn kết toàn dân tộc


Phương pháp tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng

Hồ Chí Minh là bậc thầy trong công tác vận động, giáo dục quần chúng. Đồng thời, Ngƣời cũng hết
63

lòng chăm lo, bồi dƣỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ cách mạng kiểu mới có đủ năng lực, phẩm chất làm
hạt nhân đoàn kết dân chúng.
Phương pháp tổ chức

Vận động quần chúng thì cần thiết phải có phƣơng pháp tổ chức khoa học. Đó là phƣơng pháp xây
dựng, kiện toàn, không ngừng phát triển hệ thống chính trị cách mạng, từ Đảng, Nhà nƣớc đến các
đoàn thể quần chúng. Sự thống nhất và bền vững của hệ thống chính trị cách mạng, theo Hồ Chí Minh,
chính là nhân tố quyết định sự tồn tại và sức mạnh của đoàn kết dân tộc.

Phương pháp xử lý đồng bộ các mối quan hệ nhằm thực hiện thêm bạn bớt thù
Trong thực tiễn cách mạng giải phóng dân tộc, giai cấp luôn phân định thành 3 trận tuyến: Lực
lƣợng cách mạng, lực lƣợng phản cách mạng và ở giữa là một lực lƣợng trung gian. Thành bại trong
cuộc đấu tranh giữa hai lực lƣợng đối địch không chỉ tuỳ thuộc vào thực lực của mỗi bên, mà còn tuỳ
thuộc một phần rất lớn vào yếu tố: bên nào tranh thủ đƣợc sự ủng hộ của lực lƣợng trung gian. Phƣơng
pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh chính là phƣơng pháp xử lý khoa học mối tƣơng quan ba chiều; lực
lƣợng cách mạng, lực lƣợng trung gian, lực lƣợng phản cách mạng đó, nhằm mục tiêu mở rộng đến
mức tối đa trận tuyến cách mạng, tạo thế áp đảo của cách mạng đối với phản cách mạng để giành thắng
lợi.

5.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ

5.2.1. Sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế


5.2.1.1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo
sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lƣợng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp
đỡ của bạn bè quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lƣu cách mạng thời đại, tạo
thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng kẻ thù là một trong những nội dung chủ yếu của
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và cũng là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang tính
thời sự sâu sắc nhất của cách mạng Việt Nam.
Sức mạnh dân tộc là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần. Trong đó, chủ nghĩa yêu
nƣớc và ý thức tự lực, tự cƣờng dân tộc chính là dòng chủ lƣu xuyên suốt trong các thời kỳ cách mạng.
Chính sức mạnh nội lực đã giúp cho dân tộc Việt Nam vƣợt qua mọi thử thách, khó khăn trong dựng
nƣớc và giữ nƣớc.
Là một nhà yêu nƣớc chân chính, Hồ Chí Minh luôn có niềm tin bất diệt vào sức mạnh dân tộc.
Ngay trong những năm tháng đen tối nhất của cách mạng, Ngƣời vẫn bộc lộ một niềm lạc quan tin
tƣởng rất mạnh mẽ và sâu sắc vào sức mạnh của dân tộc.
Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, sức mạnh của chủ nghĩa Mác-
Lênin với tính khoa học và cách mạng triệt để đã làm biến đổi thế giới. Trong quá trình hoạt động cách
64

mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dƣới ánh sáng chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bƣớc
phát hiện ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn trong các trào lƣu cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ.
Các trào lƣu đó nếu đƣợc liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức mạnh to lớn. Sức
mạnh đó luôn đƣợc bổ sung những nhân tố mới, phản ánh sự vận động, phát triển không ngừng của
lịch sử toàn thế giới và tiến trình chính trị quốc tế sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mƣời Nga năm
1917.
Khi tìm thấy con đƣờng cứu nƣớc, Hồ Chí Minh đã sớm xác định cách mạng Việt Nam là một bộ
phận của cách mạng thế giới, cách mạng Việt Nam chỉ có thể thành công khi thực hiện đoàn kết chặt
chẽ với phong trào cách mạng thế giới. Cùng với quá trình phát triển thắng lợi của cách mạng Việt
Nam trong quan hệ với quốc tế, tƣ tƣởng đoàn kết với phong trào cách mạng thế giới đã đƣợc Hồ Chí
Minh phát triển ngày càng đầy đủ, rõ ràng và sâu sắc hơn.

5.2.1.2. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi
các mục tiêu cách mạng của thời đại
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, chủ nghĩa yêu nƣớc chân chính phải đƣợc gắn liền với chủ nghĩa quốc tế
vô sản, đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế; thực hiện đoàn kết quốc tế không chỉ vì
thắng lợi của cách mạng mỗi nuớc mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách mạng của thời
đại.
Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt
lập giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho vận
mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài ngƣời. Vì thế, Hồ Chí Minh đã
hoạt động không mệt mỏi để phá thế đơn độc của cách mạng Việt Nam, gắn cách mạng Việt Nam với
cách mạng thế giới. Trong suốt quá trình đó, Ngƣời không chỉ phát huy triệt để sức mạnh chủ nghĩa
yêu nƣớc và tinh thần dân tộc trong đấu tranh giành độc lập, tự do cho dân tộc mình mà còn kiên trì
đấu tranh không mệt mỏi để củng cố và tăng cƣờng đoàn kết giữa các lực lƣợng cách mạng thế giới
đấu tranh cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Nhờ giƣơng cao ngọn cờ CNXH, Việt Nam đã tranh thủ đƣợc sự đồng tình, ủng hộ quốc tế, huy
động đƣợc sức mạnh của các trào lƣu cách mạng thời đại, làm cho sức mạnh dân tộc đƣợc nhân lên gấp
bội, chiến thắng đƣợc những kẻ thù có sức mạnh to lớn hơn mình về nhiều mặt.
Nhƣ vậy, trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu
nƣớc với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các
mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại. Bởi lẽ, chúng ta không chỉ chiến đấu vì độc lập, tự do của
đất nƣớc mình mà còn vì độc lập, tự do của các nƣớc khác, không chỉ bảo vệ lợi ích sống còn của dân
tộc mình mà còn vì những mục tiêu cao cả của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu đó, phải kiên quyết đấu tranh chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa dân
tộc vị kỷ, chống lại chủ nghĩa sôvanh và mọi thứ chủ nghĩa cơ hội khác.
65

5.2.2. Lực lƣợng đoàn kết quốc tế và h nh thức tổ chức

5.2.2.1. Các lực lượng cần đoàn kết


Đối với phong trào cộng sản và công nhân thế giới. Chủ trƣơng đoàn kết giai cấp vô sản các nƣớc,
đoàn kết giữa các đảng cộng sản trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh xuất phát từ tính tất yếu về vai trò của
giai cấp vô sản trong thời đại ngày nay. Hồ Chí Minh cho rằng, chủ nghĩa tƣ bản là một lực lƣợng phản
động quốc tế, là kẻ thù chung của nhân dân lao động toàn thế giới. Trong hoàn cảnh đó, chỉ có sức
mạnh của sự đoàn kết, nhất trí, sự đồng tình và ủng hộ lẫn nhau của lao động toàn thế giới theo tinh
thần “bốn phƣơng vô sản đều là anh em” mới có thể chống lại đƣợc những âm mƣu thâm độc của chủ
nghĩa đế quốc thực dân.

Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã thấy rõ âm mƣu chia
rẽ dân tộc của các nƣớc đế quốc. Chính vì vậy, Ngƣời đã lƣu ý Quốc tế Cộng sản về những biện pháp
nhằm “làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn
kết lại để đặt cơ sở cho một liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong
những cái cánh của cách mạng vô sản”102. Thêm vào đó, để tăng cƣờng đoàn kết giữa cách mạng thuộc
địa và cách mạng vô sản chính quốc, Hồ Chí Minh còn đề nghị Quốc tế Cộng sản, bằng mọi cách phải
“làm cho đội quân tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với giai cấp vô sản phƣơng Tây
để dọn đƣờng cho một sự hợp tác thật sự sau này; chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho giai cấp công
nhân quốc tế giành thắng lợi cuối cùng”2.
Đối với các lực lượng tiến bộ, những ngƣời yêu chuộng hòa bình, dân chủ, tự do và công lý, Hồ
Chí Minh cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong xu thế mới của thời đại, sự thức tỉnh dân tộc
gắn liền với sự thức tỉnh giai cấp, Hồ Chí Minh đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục
tiêu bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lƣợng
tiến bộ trên thế giới.

Gắn cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc với mục tiêu hòa bình, tự do và công lý, Hồ Chí Minh đã
khơi gợi lƣơng tri của loài ngƣời tiến bộ tạo nên những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ của các tổ chức quần
chúng, các nhân sĩ trí thức và từng con ngƣời trên hành tinh. Thật hiếm có những cuộc đấu tranh giành
đƣợc sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi và lớn lao nhƣ vậy. Đã nhiều lần, Hồ Chí Minh khẳng định: Chính
vì đã biết kết hợp phong trào cách mạng nƣớc ta với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và
của các dân tộc bị áp bức, mà Đảng đã vƣợt qua đƣợc mọi khó khăn, đƣa giai cấp công nhân và nhân
dân ta đến những thắng lợi vẻ vang nhƣ ngày nay.

5.2.2.2. Hình thức tổ chức


Đoàn kết quốc tế trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh không phải là vấn đề sách lƣợc, một thủ đoạn chính
trị nhất thời mà là vấn đề có tính nguyên tắc, một đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam. Từ
năm 1924, Hồ Chí Minh đã đƣa ra quan điểm về thành lập “Mặt trận thống nhất của nhân dân chính

102
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 2, tr.124.
66

quốc và thuộc địa” chống chủ nghĩa đế quốc, đồng thời kiến nghị Quốc tế Cộng sản cần có giải pháp
cụ thể để quan điểm này trở thành sự thật.
Đối với các dân tộc trên bán đảo Đông Dƣơng, Hồ Chí Minh dành sự quan tâm đặc biệt. Cả ba dân
tộc đều là láng giềng gần gũi của nhau, có nhiều điểm tƣơng đồng về lịch sử, văn hóa và cùng chung
một kẻ thù là thực dân Pháp. Năm 1941, để khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc, theo
đúng quan điểm của Hồ Chí Minh về tập hợp lực lƣợng cách mạng, Đảng quyết định thành lập Mặt
trận Việt Minh; giúp Lào và Campuchia lập mặt trận yêu nƣớc. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận nhân dân ba nƣớc Đông
Dƣơng.

Hồ Chí Minh chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu nghị, hợp tác nhiều mặt theo tinh thần
“vừa là đồng chí, vừa là anh em” với Trung Quốc, nƣớc láng giềng có quan hệ lịch sử văn hoá lâu đời
với Việt Nam; thực hiện đoàn kết với các dân tộc châu Á và châu Phi đấu tranh giành độc lập. Với các
dân tộc châu Á, Ngƣời chỉ rõ, các dân tộc châu Á có độc lập thì nền hòa bình thế giới mới thực hiện.
Vận mệnh dân tộc châu Á có quan hệ mật thiết với vận mệnh dân tộc Việt Nam. Do vậy, từ những năm
20 của thế kỷ XX, cùng với việc sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa tại Pháp, Hồ Chí Minh đã tham gia
sáng lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc. Đây là hình thức sơ khai của mặt trận
thống nhất các dân tộc bị áp bức theo xu hƣớng vô sản, lần đầu tiên xuất hiện trong lịch sử phong trào
đấu tranh giải phóng dân tộc. Với việc tham gia sáng lập các tổ chức này, Hồ Chí Minh đã góp phần
đặt cơ sở cho sự ra đời của mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam.

Những năm đấu tranh giành độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh tìm mọi cách xây dựng các quan hệ với
mặt trận dân chủ và lực lƣợng đồng minh chống phát xít, nhằm tạo thế cho cách mạng Việt Nam.
Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, bằng hoạt động ngoại giao không mệt mỏi, Hồ Chí Minh
đã nâng cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, tranh thủ đƣợc sự đồng tình, ủng hộ của các nƣớc
XHCN, của bạn bè quốc tế và nhân loại tiến bộ, trong đó có cả nhân dân Pháp trong kháng chiến chống
Pháp và cả nhân dân Mỹ trong kháng chiến chống Mỹ, hình thành mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết
với Việt Nam chống đế quốc xâm lƣợc.

Nhƣ vậy, tƣ tƣởng đoàn kết vì thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã định hƣớng cho việc hình
thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt - Miên - Lào; Mặt trận
nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt Nam; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chống đế
quốc xâm lƣợc. Đây thực sự là sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết.

5.2.3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế

5.2.3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
Cũng nhƣ xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, muốn thực hiện đƣợc đoàn kết quốc tế trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các lực lƣợng phản động quốc tế, phải tìm ra đƣợc những
điểm tƣơng đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực lƣợng tiến bộ và phong trào cách
67

mạng thế giới. Từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã phát hiện ra sự tƣơng đồng này nhờ đặt cách mạng Việt
Nam trong bối cảnh chung của thời đại, kết hợp lợi ích của cách mạng Việt Nam với trào lƣu cách
mạng thế giới và nhận thức về nghĩa vụ của Việt Nam đối với sự nghiệp chung của loài nguời tiến bộ.

Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Hồ Chí Minh giƣơng cao ngọn cờ độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ
nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình. Là một chiến sĩ cách mạng quốc tế kiên định, Hồ Chí Minh đã suốt
đời đấu tranh cho sự nghiệp củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong cách mạng thế giới, trƣớc hết là
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, lực lƣợng tiên phong của cách mạng thế giới trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.

Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giƣơng cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình
đẳng giữa các dân tộc. Hồ Chí Minh không chỉ suốt đời đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc mình
mà còn đấu tranh cho độc lập, tự do cho các dân tộc khác. Trong quan hệ giữa Việt Nam với các nƣớc
trên thế giới, Hồ Chí Minh thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn
trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế
giới, đồng thời mong muốn các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam
trên cơ sở những nguyên tắc đó.
Những quan điểm trên đƣợc Ngƣời thể chế hóa sau khi Việt Nam giành đƣợc độc lập. Tháng 9 năm
1947, trả lời nhà báo Mỹ S. Êli Mâysi, Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính sách đối ngoại của nƣớc Việt
Nam là “làm bạn với tất cả mọi nƣớc dân chủ và không gây thù oán với một ai”103.

Thời đại Hồ Chí Minh sống là thời đại của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh
mẽ trên hầu khắp các châu lục của thế giới. Trong tiến trình đó, Ngƣời không chỉ là nhà tổ chức, ngƣời
cổ vũ mà còn là ngƣời ủng hộ nhiệt thành cuộc đấu tranh của các dân tộc vì các quyền dân tộc cơ bản
của họ. Nêu cao tƣ tƣởng độc lập và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, Hồ Chí Minh trở thành ngƣời
khởi xƣớng, ngƣời cầm cờ và là hiện thân của những khát vọng của nhân dân thế giới trong việc khẳng
định cốt cách dân tộc, đồng thời thúc đẩy sự đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới vì thắng
lợi của cách mạng mỗi nƣớc.

Đối với các dân tộc tiến bộ trên thế giới. Trong suốt cuộc đời mình, Hồ Chí Minh luôn giƣơng cao
ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hoà bình thật sự cho tất cả các dân tộc - “hòa bình
trong độc lập tự do”104. Nền hòa bình đó không phải là một nền hoà bình trừu tƣợng, mà là “một nền
hòa bình chân chính xây trên công bình và lý tƣởng dân chủ”105, chống chiến tranh xâm lƣợc vì các
quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia. Trong suốt hai cuộc kháng chiến, quan điểm hòa bình trong
công lý, lòng thiết tha hoà bình trong sự tôn trọng độc lập và thống nhất đất nƣớc của Hồ Chí Minh và
nhân dân Việt Nam đã làm rung động trái tim nhân loại. Nó có tác dụng cảm hóa, lôi kéo các lực lƣợng
tiến bộ thế giới đứng về phía nhân dân Việt Nam đòi chấm dứt chiến tranh, vãn hồi hòa bình. Trên thực
103
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 5, tr.220.
104
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 12, tr.109.
105
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 4, tr.66
68

tế, đã hình thành một mặt trận nhân dân thế giới, có cả nhân dân Pháp và nhân dân Mỹ đoàn kết với
Việt Nam chống đế quốc xâm lƣợc, góp phần kết thúc thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ.

5.2.3.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự cường


Để đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có
thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy, trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí
Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “Muốn ngƣời ta giúp
cho, thì trƣớc mình phải tự giúp lấy mình đã”. Trong đấu tranh giành chính quyền, Ngƣời chủ trƣơng
“đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Ngƣời chỉ rõ: “Một
dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng đƣợc độc
lập”106. Trong quan hệ quốc tế, Ngƣời nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao
là cái tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn...
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ đƣợc sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đƣờng lối độc lập, tự
chủ và đúng đắn. Trả lời một phóng viên nƣớc ngoài, Ngƣời nói: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều
khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”107. Trong quan hệ giữa các
Đảng thuộc phong trào cộng sản, công nhân quốc tế, Ngƣời xác định: “Các Đảng dù lớn dù nhỏ đều
độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”108.

5.3. VẬN DỤNG TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
5.3.1. Quán triệt tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết trong hoạch định chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng
Các Nghị quyết của Đảng thời kỳ đổi mới đều nhất quán tƣ tƣởng chỉ đạo là: Phải khơi dậy và phát
huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc, đặt lợi ích dân tộc, của đất nƣớc và của con ngƣời lên hàng
đầu, lấy đó làm cơ sở để xây dựng các chủ trƣơng, chính sách kinh tế - xã hội; nếu trƣớc kia sức mạnh
của khối đoàn kết dân tộc là sức mạnh để chiến thắng giặc ngoại xâm, thì bây giờ sức mạnh ấy phải là
sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn và lạc hậu; phải xuất phát từ lợi ích dân tộc mà mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả năng có thể tranh thủ đƣợc để xây dựng, phát triển đất nƣớc.
Đại hội lần thứ XII của Đảng (2016) khẳng định: “Đại đoàn kết dân tộc là đƣờng lối chiến lƣợc của
cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để phát huy
sức mạnh đoàn kết dân tộc, Đại hội XII đã đề ra phƣơng hƣớng, nhiệm vụ tăng cƣờng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do
Đảng lãnh đạo. Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; lấy mục tiêu xây dựng một nƣớc Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn

106
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 6, tr.522.
107
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 5, tr.136.
108
Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 10, tr.235.
69

lãnh thổ, “dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” làm điểm tƣơng đồng; tôn trọng những
điểm khác biệt không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền
thống yêu nƣớc, nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi ngƣời Việt Nam ở trong và ngoài
nƣớc, tăng cƣờng quan hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc, tạo sinh lực mới của khối đoàn
kết dân tộc.

5.3.2. Xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí
Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên minh công - nông - trí,
Đảng cần quán triệt sâu sắc hơn nữa trong thực tiễn cách mạng. Trong tình hình mới, Đảng cần thực
hiện tốt quan điểm: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức dƣới sự lãnh đạo của Đảng là đƣờng lối chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam; là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”109

5.3.3. Đại đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế
Tình hình quốc tế và trong nƣớc hiện nay biến chuyển nhanh chóng và sâu sắc đặt ra những điều
kiện mới đòi hỏi phải rút ra những bài học trong chiến lƣợc đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh để vận
dụng cho phù hợp. Trước hết, làm rõ đoàn kết để thực hiện mục tiêu cách mạng trong giai đoạn hiện
nay là dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, xã hội công bằng văn minh. Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế, là
bạn của tất cả các nƣớc, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải cùng các nƣớc
tham gia giải quyết những vấn đề toàn cầu hiện nay. Ba là, phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực
tự cƣờng, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nƣớc và sức mạnh quốc tế
để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Bốn là, xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.
Những quan điểm cơ bản cùng những giá trị thực tiễn của tƣ tƣởng đoàn kết quốc tế Hồ Chí Minh
là những bài học quý báu cần đƣợc nhận thức và vận dụng sáng tạo cho phù hợp với cách mạng Việt
Nam và thế giới tiến bộ trong giai đoạn hiện nay.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 1: Bằng những dẫn chứng cụ thể trong lịch sử cách mạng Việt Nam, hãy chứng minh quan
điểm của Hồ Chí Minh: Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lƣợc, quyết định thành
công của cách mạng.
Câu 2: Từ việc nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, hãy
phân tích vai trò của “sức mạnh nội lực” và “sức mạnh ngoại lực” đối với cách mạng Việt Nam hiện
nay.

109
Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết số 23-NQ/TW, ngày 12-3-2003 tại Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng khóa IX về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
70

Câu 3: Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị của nƣớc ta hiện nay. Cho
ví dụ.
Câu 4: Vai trò của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên trong việc tổ chức thực hiện tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh về đại đoàn kết dân tộc. Việc học tập và vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
và đoàn kết quốc tế của sinh viên.

Câu 6: Bằng những dân chứng cụ thể, hãy chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế trong thời kỳ đổi mới đất nƣớc.
71

CHƢƠNG 6
TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƢỜI

MỤC TIÊU
Về kiến thức:

Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức, con ngƣời.
Trên cơ sở đó, ngƣời học biết vận dụng vào thực tiễn, thể hiện trách nhiệm xây dựng văn hóa, đạo đức,
con ngƣời Việt nam theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Về tư tưởng:

Góp phần giúp cho sinh viên có phƣơng pháp tƣ duy mới trong học tập, nghiên cứu, kết hợp lý
luận và thực tiễn với tinh thần độc lập và sáng tạo.

Về kỹ năng:
Trên cơ sở nhận thức khoa học, sinh viên có niềm tin về giá trị tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; đồng thời
chống lại các quan điểm sai trái, luận điệu thù địch nhằm phủ nhận, xóa bỏ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh nói
chung, tƣ tƣởng của Ngƣời về văn hóa, đạo đức, con ngƣời nói riêng.

NỘI DUNG
6.1. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VĂN HÓA110

6.1.1. Một số nhận thức chung về văn hóa và quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
Quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa
Hồ Chí Minh có bốn cách tiếp cận chủ yếu về văn hóa:
1 - Tiếp cận theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phƣơng thức sinh hoạt của con ngƣời;

2 - Tiếp cận theo nghĩa hẹp là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thƣợng tầng;
3 - Tiếp cận theo nghĩa rất hẹp, là trình độ học vấn của con ngƣời;

4 - Tiếp cận theo “phƣơng thức sử dụng công cụ sinh hoạt”.


Tháng 8-1943, khi còn ở trong nhà tù của Tƣởng Giới Thạch, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về
mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn

110
Nghị quyết 24C/18.65 của Khóa họp 24 Đại hội đồng UNESCO từ 20-10 đến 20-11-1987 đã ghi nhận Hồ Chí Minh là
Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất Việt Nam do “sự đóng góp quan trọng của Ngƣời về nhiều mặt trong
các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, nghệ thuật…”.
72

hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh
ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”111.
Quan niệm văn hóa nêu trên của Hồ Chí Minh xuất hiện trong bối cảnh đặc biệt, khi UNESCO
chƣa thành lập, cả nƣớc đang tập trung cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Đây là quan niệm văn hóa
duy nhất theo nghĩa rộng. Từ sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh có bàn đến văn hóa nhƣng theo
nghĩa hẹp, với ý nghĩa là kiến trúc thƣợng tầng, là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội.

6.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác
Quan hệ giữa văn hóa với chính trị
Hồ Chí Minh cho rằng trong đời sống có bốn vấn đề phải đƣợc coi là quan trọng ngang nhau và có
sự tác động qua lại lẫn nhau, đó là chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Sự giải phóng chính trị để mở
đƣờng cho văn hóa phát triển. Tuy nhiên, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong chính trị, tức
là văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị; đồng thời mọi hoạt động của tổ chức và nhà chính trị phải
có hàm lƣợng văn hóa.

Quan hệ giữa văn hóa với kinh tế


Hồ Chí Minh giải thích rằng văn hóa là một kiến trúc thƣợng tầng. Vì vậy, những cơ sở hạ tầng của
xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết đƣợc và có đủ điều kiện phát triển đƣợc. Tuy nhiên, văn
hóa cũng không thể đứng ngoài mà phải đứng trong kinh tế, nghĩa là văn hóa không hoàn toàn phụ
thuộc vào kinh tế, mà có vai trò tác động tích cực trở lại kinh tế. Tóm lại, sự phát triển của chính trị,
kinh tế, xã hội, sẽ thúc đẩy văn hóa phát triển; ngƣợc lại, mỗi bƣớc phát triển của kinh tế, chính trị, xã
hội đều có sự khai sáng của văn hóa.

Quan hệ giữa văn hóa với xã hội


Giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng xã hội, từ đó văn hóa mới có điều kiện phát triển.
Xã hội thế nào văn hóa thế ấy. Trong xã hội thực dân - phong kiến thì văn hóa không thể nảy sinh
đƣợc. Văn học, nghệ thuật của dân tộc ta rất phong phú, nhƣng trong chế độ nô lệ của kẻ áp bức, thì
văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn không thể phát triển đƣợc. Vì vậy phải làm cách mạng giải phóng dân
tộc, giành chính quyền về tay nhân dân, giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, đƣa Đảng Cộng sản
Việt Nam lên địa vị cầm quyền, thì mới giải phóng đƣợc văn hóa.

Về giữ g n bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại
Bản sắc văn hóa dân tộc là những giá trị văn hóa bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam; là
thành quả của quá trình lao động, sản xuất, chiến đấu và giao lƣu của con ngƣời Việt Nam.

Bản sắc văn hóa dân tộc chứa đựng giá trị lớn và có một ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nó phản ánh những nét độc đáo, đặc tính dân tộc. Nó là ngọn nguồn đi tới
chủ nghĩa Mác-Lênin. Vì vậy, trách nhiệm của con ngƣời Việt Nam là phải trân trọng, khai thác, giữ

111
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 3, tr 458.
73

gìn, phát huy, phát triển những giá trị của văn hóa dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng của
từng giai đoạn lịch sử.
Hồ Chí Minh chú trọng chắt lọc tinh hoa văn hóa nhân loại. Hồ Chí Minh chỉ rõ mục đích tiếp thu
văn hóa nhân loại là để làm giàu cho văn hóa Việt Nam, xây dựng văn hóa Việt Nam hợp với tinh thần
dân chủ. Nội dung tiếp thu là toàn diện bao gồm Đông, Tây, kim, cổ, tất cả các mặt, các khía cạnh.
Tiêu chí tiếp thu là có cái gì hay, cái gì tốt là ta học lấy. Mối quan hệ giữa giữ gìn cốt cách văn hóa dân
tộc và tiếp thu văn hóa nhân loại là phải lấy văn hóa dân tộc làm gốc, đó là điều kiện, cơ sở để tiếp thu
văn hóa nhân loại.

6.1.3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa

Thứ nhất, văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
Văn hóa là mục tiêu. Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và CNXH, độc lập dân
tộc gắn liền với CNXH. Nhƣ vậy, cùng với chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung
của toàn bộ tiến trình cách mạng.

Theo quan điểm Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu - nhìn một cách tổng quát - là quyền sống,
quyền sung sƣớng, quyền tự do, quyền mƣu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị
chân, thiện, mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ, công bằng, văn minh, ai cũng
cơm ăn áo mặc, ai cũng đƣợc học hành; một xã hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân luôn
luôn đƣợc quan tâm và không ngừng nâng cao, con ngƣời có điều kiện phát triển toàn diện112.
Văn hóa là động lực. Di sản Hồ Chí Minh cho ta một nhìn nhận về động lực phát triển đất nƣớc,
bao gồm động lực vật chất và tinh thần; động lực cộng đồng và cá nhân; nội lực và ngoại lực. Tuy
nhiên, nếu tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, động lực có thể nhận thức
ở các phƣơng chủ yếu diện sau: Văn hóa chính trị; văn hóa văn nghệ; văn hóa giáo dục; văn hóa đạo
đức, lối sống; văn hóa pháp luật.

Thứ hai, văn hóa là một mặt trận


Nói mặt trận văn hóa là nói đến một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập, có mối quan hệ mật thiết
với các lĩnh vực khác, đồng thời phản ánh tính chất cam go, quyết liệt của hoạt động văn hóa. Mặt trận
văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa - tƣ tƣởng.
Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống... của
các hoạt động văn nghệ, báo chí, công tác lý luận, đặc biệt là định hƣớng giá trị chân, thiện, mỹ của văn
hóa nghệ thuật.
112
Chúng ta có thể nhận thức ở những mức độ khác nhau trong di sản Hồ Chí Minh về các mục tiêu của Chƣơng trình
nghị sự XXI: đƣợc 189 vị đứng đầu Nhà nƣớc và Chính phủ các quốc gia thành viên Liên hợp quốc thông qua vào tháng
9 năm 2000 có 8 mục tiêu cụ thể: (1) Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực; (2) Đạt phổ cập giáo dục tiểu học; (3) Tăng
cƣờng bình đẳng nam nữ và nâng cao vị thế cho phụ nữ ; (4) Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em; (5) Tăng cƣờng sức khỏe bà
mẹ; (6) Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác; (7) Bảo đảm bền vững về môi trƣờng; (8) Thiết lập quan hệ
đối tác toàn cầu vì phát triển. Đây là một phần quan trọng của chiến lƣợc phát triển bền vững.
74

Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân


Theo Ngƣời, mọi hoạt động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh
đƣợc tƣ tƣởng và khát vọng của quần chúng.

Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Đến lƣợt mình, chính họ là những ngƣời
thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những ngƣời
đƣợc hƣởng thụ các giá trị văn hóa.

6.1.4. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Tháng 8-1943, Hồ Chí Minh đề ra năm quan điểm xây dựng nền văn hóa mới, trong đó: Xây dựng
tâm lý: Tinh thần độc lập tự cƣờng. Xây dựng luân lý: Biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng. Xây
dựng xã hội: Mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân. Xây dựng chính trị: dân quyền. Xây
dựng kinh tế.
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp

Hồ Chí Minh khẳng định lại quan điểm của Đảng ta từ năm 1943 trong Đề cương văn hóa Việt
Nam về phƣơng châm xây dựng nền văn hóa mới. Đó là một nền văn hóa có tính chất dân tộc, khoa học
và đại chúng.
Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội

Hồ Chí Minh chủ trƣơng xây dựng nền văn hóa có nội dung XHCN và tính chất dân tộc.
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nền văn hóa mới Việt Nam: một nền văn hóa
toàn diện, giữ gìn đƣợc cốt cách văn hóa dân tộc, bảo đảm tính khoa học, tiến bộ và nhân văn.

6.2. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC

6.2.1. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
6.2.1.1. Đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng
Khi đánh giá vai trò của đạo đức trong đời sống, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã khẳng định đạo đức là
nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người. Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là cái gốc của con ngƣời.
Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc (1947), Ngƣời viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước,
không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có
đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Vì muốn giải
phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to tát, mà tự mình không có đạo đức,
không có căn bản, tự mình đã hủy hoá, xấu xa thì còn làm nổi việc gì?”113.
Trong tác phẩm Đạo đức cách mạng (1958), Hồ Chí Minh đã viết: “Làm cách mạng để cải tạo xã
hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một
113
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 5, tr 292-293.
75

cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người
cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ
vang”114.

Ngƣời nói, cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục, thì cần nhớ rằng: “Trước mặt quần
chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến
những người có tư cách, đạo đức”115.
Đạo đức trở thành nhân tố quyết định cho sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi con
ngƣời. Trong bài Người cán bộ cách mạng (1955), Hồ Chí Minh yêu cầu “Người cán bộ cách mạng
phải có đạo đức cách mạng... Đạo đức cách mạng có thể nói tóm tắt là: Nhận rõ phải, trái, giữ vững
lập trường. Tận trung với nước. Tận hiếu với dân. Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có
thấm nhuần đạo đức cách mạng hay là không”116. Bởi vì, có đạo đức cách mạng trong sáng mới làm
đƣợc những việc cao cả, vẻ vang; đạo đức “có ảnh hƣởng lớn đến sự nghiệp biến đổi xã hội cũ thành xã
hội mới và xây dựng mỹ tục thuần phong”. Hồ Chí Minh đã nói, “Có đạo đức cách mạng thì gặp khó
khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước., khi gặp thuận lợi và thành công vẫn giữ
vững tinh thần gian khổ, chất phác., không kèn cựa về mặt hưởng thụ, không công thần, không kiêu
ngạo, không hủ hóa”117.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh trăn trở với nguy cơ Đảng xa rời cuộc sống, xa rời
quần chúng, sự thoái hóa biến chất về đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên. Trong Di chúc, Ngƣời
viết: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”118. “Đảng cần phải
chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, đào tạo họ thành những người thừa
kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên””. “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau
là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”.
Tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế làm thƣớc đo.
Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành
động và hiệu quả trên thực tế. Ngƣời nói: “Phải lấy kết quả thiết thực đã góp sức bao nhiêu cho sản
xuất và lãnh đạo sản xuất mà đo ý chí cách mạng của mình. Hãy kiên quyết chống bệnh nói suông, thói
phô trương hình thức, lối làm việc không nhằm mục đích nâng cao sản xuất”119.
Đức và tài phải là những phẩm chất thống nhất của con ngƣời. Trong tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí
Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất làm một. Trong đó, đạo đức
là gốc, là nền tảng của ngƣời cách mạng, đạo đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là
114
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 11, tr 601.
115
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr 16.
116
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 9, tr 354.
117
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 11, tr.602, 603.
118
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr.622.
119
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 13, tr. 68.
76

gốc của năng lực. Ngƣời đòi hỏi tài năng phải gắn chặt và đặt vững trên nền tảng đạo đức. Tài là thể
hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động. Đức có thể bổ sung sự khiếm khuyết của tài, nhƣng tài
không thể bù đắp đƣợc sự thiếu hụt của đức. Hồ Chí Minh khuyên chúng ta: “Dạy cũng như học phải
biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất quan trọng. Nếu không có
đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng”120.

Vai trò của đạo đức còn thể hiện là thƣớc đo lòng cao thượng của con ngƣời. Trong đời sống của
mỗi cá nhân, mỗi ngƣời có công việc khác nhau, nhƣng ai giữ đƣợc đạo đức cách mạng đều là ngƣời
cao thƣợng.

6.2.1.2. Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH
Hồ Chí Minh cho rằng, sức hấp dẫn của CNXH trƣớc hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở
phẩm chất của những ngƣời cộng sản ƣu tú, bằng tấm gƣơng sống và hành động của mình và chiến đấu
cho lý tƣởng XHCN thành hiện thực.
Trong bài Xây dựng những con ngƣời của CNXH (1961), Ngƣời chỉ rõ, “giai cấp công nhân là
giai cấp lãnh đạo. Khác hẳn với trước kia, công nhân bây giờ là người chủ đất nước, chủ xã hội, chủ
cuộc sống. Bởi vậy mọi người đều phải thấm nhuần sâu sắc ý thức làm chủ tập thể và đạo đức cách
mạng “mình vì mọi người”120.
Mở rộng ra, Hồ Chí Minh quan niệm, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế trở thành lực
lƣợng quyết định vận mệnh của loài ngƣời không chỉ do chiến lƣợc và sách lƣợc thiên tài của cách
mạng vô sản, mà còn do phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành một sức
mạnh vô địch.
Xét riêng về cá nhân Hồ Chí Minh - lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, đồng thời lãnh tụ của
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nƣớc trên thế giới, từ lâu đã có một sức hấp
dẫn lớn, là nguồn cổ vũ tinh thần to lớn đối với nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới trong cuộc đấu
tranh vì hòa bình, độc lập và tiến bộ xã hội.

6.2.2. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
6.2.2.1. Trung với nước, hiếu với dân
Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tƣ tƣởng đạo đức truyền thống Việt
Nam và phƣơng Đông. Phẩm chất này đƣợc Hồ Chí Minh sử dụng với những nội dung mới, rộng lớn,
tạo nên một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức. Ngƣời nói: “Đạo đức, ngày trước thì chỉ
trung với vua, hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời đại mới, đạo đức cũng phải mới. Phải trung với nước.
Phải hiếu với toàn dân, với đồng bào”121. Nƣớc ở đây là nƣớc của dân, còn dân là chủ nhân của nƣớc.
Hồ Chí Minh cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước, là phải yêu
nƣớc, gắn liền với yêu CNXH, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, với con đƣờng đi lên
120
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr.678.
121
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 4, tr 170.
77

của đất nƣớc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng. Hiếu với dân, là phải thƣơng dân, tin dân,
thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, “phải hết lòng hết sức phục vụ
nhân dân. Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân”122.

“Trung với nước, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ
nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh
thắng”123. Luận điểm đó của Hồ Chí Minh vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hƣớng chính trị -
đạo đức cho mỗi ngƣời Việt Nam không chỉ trong cuộc đấu tranh cách mạng trƣớc đây, hôm nay, mà
còn lâu dài về sau nữa.

6.2.2.2. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa


Hồ Chí Minh xác định tình thƣơng yêu con ngƣời là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp
nhất. Tình yêu đó, trƣớc hết dành cho những ngƣời nghèo khổ, những ngƣời bị mất quyền, những
ngƣời bị áp bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc. Ngƣời cho rằng, nếu không có tình yêu
thƣơng nhƣ vậy thì không thể nói đến cách mạng, càng không thể nói đến CNXH và chủ nghĩa cộng
sản.
Tình thƣơng đã đƣợc thể hiện ở sự ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh “là làm sao cho nước ta
được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
được học hành”124. Đây là yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh,
đồng thời cũng là lý tƣởng chính trị, lý tƣởng đạo đức và là lý tƣởng nhân văn của Ngƣời.
Tình thƣơng yêu con ngƣời theo Hồ Chí Minh phải đƣợc xây dựng trên lập trƣờng của giai cấp
công nhân, thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em, phải đƣợc thể hiện ở
hành động cụ thể thiết thực. Nó đòi hỏi mỗi ngƣời phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình; rộng rãi, độ
lƣợng và giàu lòng vị tha đối với ngƣời khác; phải có thái độ tôn trọng những quyền của con ngƣời, tạo
điều kiện cho con ngƣời phát huy tài năng; nâng con ngƣời lên, kể cả những ngƣời nhất thời lầm lạc,
chứ không phải là thái độ “dĩ hòa vi quý”, không phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con ngƣời.
Trong Di chúc, Ngƣời viết: “Đầu tiên là công việc đối với con ngƣời”, “Phải có tình đồng chí thƣơng
yêu lẫn nhau”125.

6.2.2.3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư


Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất
đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi ngƣời, là đại cương đạo đức Hồ Chí Minh. Vì vậy,
Hồ Chí Minh đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thƣờng xuyên nhất.

122
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 13, tr. 67.
123
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 14, tr 435.
124
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 4, tr.187.
125
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr. 662.
78

“Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”. “Muốn cho chữ Cần có nhiều kết quả hơn, thì
phải có kế hoạch cho mọi công việc”126. Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch,
sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lƣời biếng.

Kiệm “là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”127. Kiệm tức là tiết kiệm sức lao
động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nƣớc, của bản thân mình; không phô trƣơng hình
thức, không liên hoan chè chén lu bù. “Cần với kiệm, phải đi đôi với nhau, nhƣ hai chân của con
ngƣời”128. Bác Hồ thƣờng nhắc nhở “Phải cần kiệm xây dựng nước nhà”129.

Liêm “là trong sạch, không tham lam”130; là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của
dân”, “Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sƣớng. Không ham ngƣời
tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là ham
học, ham làm, ham tiến bộ”131. “Chữ Liêm phải đi đôi với chữ Kiệm. Cũng nhƣ chữ Kiệm phải đi với
chữ Cần. Có Kiệm mới Liêm đƣợc”132.
Chính “nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức
là tà”133. Chính đƣợc thể hiện rõ trong 3 mối quan hệ: “Đối với mình - Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối với
ngƣời:... Chớ nịnh hót ngƣời trên. Chớ xem khinh ngƣời dƣới. Thái độ phải chân thành, khiêm tốn,...
Phải thực hành chữ Bác - Ái134”. “Đối với việc: Phải để công việc nƣớc lên trên, trƣớc việc tƣ, việc
nhà”. Bác Hồ đã dạy: “Việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”135.

Hồ Chí Minh cho rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng
phải thực hiện, song cán bộ, đảng viên phải là ngƣời thực hành trƣớc để làm kiểu mẫu cho dân.

Chí công vô tư, là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tƣ lợi; là hết sức công bằng, không chút
thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trƣớc hết. Chí
công vô tƣ là nêu cao chủ nghĩa tập thể, chống chủ nghĩa cá nhân. Ngƣời nói: “Đem lòng chí công vô tư
mà đối với người, với việc”. “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau”.
Chí công vô tƣ, về thực chất là nối tiếp cần, kiệm, liêm, chính. Ngƣời giải thích: “Trước nhất là
cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có
quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”. Vì vậy, cán bộ
phải thực hành chữ Liêm trước, để làm kiểu mẫu cho dân”136.

126
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr. 116.
127
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr. 122.
128
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr.122.
129
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 13, tr. 69.
130
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr. 126.
131
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 5, tr. 292.
132
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr. 126.
133
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr. 129.
134
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr. 130-131.
135
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr. 131.
136
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr.127.
79

Hồ Chí Minh quan niệm, đối với một quốc gia, cần, kiệm, liêm chính là thƣớc đo sự giàu có về vật
chất, vững mạnh về tinh thần; thể hiện sự văn minh, tiến bộ. Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính là
bốn đức tính cơ bản của con ngƣời, giống nhƣ bốn mùa của trời, bốn phƣơng của đất; “Thiếu một đức,
thì không thành người”137.

6.2.2.4. Tinh thần quốc tế trong sáng


Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ nghĩa.
Điều này đƣợc bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vƣợt ra
khỏi quốc gia dân tộc.
Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng,
hiểu biết, thƣơng yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bị áp bức, với tất cả
các dân tộc và nhân dân các nƣớc, với những ngƣời tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn
thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sôvanh, biệt lập và chủ
nghĩa bành trƣớng bá quyền. Hồ Chí Minh chủ trƣơng giúp bạn là tự giúp mình.

6.2.3. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
6.2.3.1. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
Nói đi đôi với làm, là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng nền đạo đức mới. Nguyên tắc
cơ bản này là sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, nó đã trở thành phƣơng pháp luận trong cuộc
sống và là nền tảng triết lý sống hết sức bình dị mà vô cùng sâu sắc của Ngƣời.
“Nói đi đôi với làm” là đặc trƣng bản chất của tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh. Nói đi đôi với làm
đối lập hoàn toàn với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng làm một nẻo, thậm chí nói mà
không làm.

Nêu gương về đạo đức. Để đạo đức cách mạng thấm sâu, bám chắc vào đời sống xã hội và trở thành
nền tảng tinh thần của nhân dân lao động, Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, đảng viên: “Trước hết, mình
phải làm gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác, gắng làm gương cho dân. Làm
gương về cả ba mặt: Tinh thần, vật chất và văn hóa”138. Sự gƣơng mẫu của cán bộ, đảng viên trong lời
nói và việc làm không chỉ là cách thức để giáo dục đạo đức cho quần chúng, mà còn là một phƣơng
pháp để tự giáo dục bản thân mình. Hồ Chí Minh đã viết: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều
giàu tình cảm và đối với họ một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên
truyền”139. Với ý nghĩa đó, Hồ Chí Minh đã đào tạo các thế hệ cán bộ cách mạng Việt Nam không chỉ
bằng lý luận cách mạng tiền phong mà còn bằng chính tấm gƣơng đạo đức cao cả của mình.

137
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr.117.
138
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 4, tr. 171.
139
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 1, tr. 284.
80

Quần chúng chỉ quý mến những ngƣời có tƣ cách, đạo đức. Muốn hƣớng dẫn nhân dân, mình phải
làm mực thƣớc cho ngƣời ta bắt chƣớc”140. Ngƣời nói: “Lấy gương “người tốt, việc tốt” để hằng ngày
giáo dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách
mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới”141. Muốn làm đƣợc nhƣ vậy, phải chú ý phát hiện, xây
dựng những điển hình “ngƣời tốt, việc tốt” rất gần gũi trong đời thƣờng, trong các lĩnh vực lao động,
sản xuất, chiến đấu, học tập... Bởi vì, theo Ngƣời: “Từng giọt nước nhỏ thấm vào lòng đất, chảy về một
hướng mới thành suối, thành sông, thành biển cả”142. Không nhận thức đƣợc điều này là “chỉ thấy
ngọn mà quên mất gốc”. Ngƣời nói: “Người tốt, việc tốt” nhiều lắm. Ở đâu cũng có. Ngành, giới nào,
địa phương nào, lứa tuổi nào cũng có”143.

6.2.3.2. Xây đi đôi với chống


Hồ Chí Minh cho rằng, nguyên tắc xây đi đôi với chống là đòi hỏi của nền đạo đức mới, thể hiện
tính nhân đạo chiến đấu vì mục tiêu của sự nghiệp cách mạng; xây tức là xây dựng các giá trị, các
chuẩn mực về đạo đức mới; chống là chống các biểu hiện, các hành vi vô đạo đức.

Để xây dựng một nền đạo đức mới, cần phải kết hợp chặt chẽ giữa xây và chống. Trong đời sống
hằng ngày, những hiện tƣợng tốt - xấu, đúng - sai, cái đạo đức và cái vô đạo đức thƣờng đan xen nhau,
đối chọi nhau thông qua hành vi của những con ngƣời khác nhau, thậm chí trong mỗi con ngƣời.
“Không có ai cái gì cũng tốt, cái gì cũng hay”144. Chính vì vậy, việc xây và chống trong lĩnh vực đạo
đức rõ ràng không đơn giản. Xây phải đi đôi với chống, muốn xây phải chống, chống nhằm mục đích
xây, lấy xây làm chính.

Xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đƣợc tiến hành bằng việc giáo dục những phẩm
chất, những chuẩn mực đạo đức mới. Việc giáo dục đạo đức mới phải đƣợc tiến hành phù hợp với từng
giai đoạn cách mạng, phù hợp với từng lứa tuổi, ngành nghề, giai cấp, tầng lớp và trong từng môi
trƣờng khác nhau; phải khơi dậy đƣợc ý thức đạo đức lành mạnh ở mỗi ngƣời. Theo Hồ Chí Minh,
“Mỗi con ngƣời đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con ngƣời
nảy nở nhƣ hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của ngƣời cách mạng”145. Bản thân
sự tự giác cũng là một phẩm chất đạo đức cao quý đối với mỗi ngƣời và mỗi tổ chức, trƣớc hết là đối
với đảng viên, cán bộ.
Hồ Chí Minh cho rằng, trên con đƣờng đi tới tiến bộ và cách mạng, đạo đức mới chỉ có thể đƣợc
xây dựng thành công trên cơ sở kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen và
tập tục lạc hậu, phải loại trừ chủ nghĩa cá nhân. Đây thực sự là “một cuộc chiến đấu khổng lồ” giữa tiến
bộ và lạc hậu, giữa cách mạng và phản cách mạng. Muốn giành đƣợc thắng lợi trong cuộc chiến đấu
này, điều quan trọng là phải phát hiện sớm, phải tuyên truyền, vận động hình thành phong trào quần
140
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 6, tr.16.
141
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr. 672.
142
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr. 663.
143
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr. 663.
144
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 5, tr.314.
145
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr.672.
81

chúng rộng rãi đấu tranh cho sự lành mạnh, trong sạch về đạo đức; phải chú trọng kết hợp giáo dục đạo
đức với tăng cƣờng tính nghiêm minh của pháp luật, kết hợp nhuần nhuyễn “đức trị” với “pháp trị”.
Trong bài Chống quan liêu, tham ô, lãng phí (1952), Ngƣời chỉ rõ: “quan liêu, tham ô, lãng phí là
tội ác. Phải tẩy sạch nó để thực hiện cần kiệm liêm chính”146. Trong bài Nâng cao đạo đức cách mạng,
quét sạch chủ nghĩa cá nhân (1969), Ngƣời viết: “muốn xây dựng đạo đức mới, phải chống cho đƣợc
chủ nghĩa cá nhân”; “phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, bồi
dƣỡng tƣ tƣởng tập thể, tinh thần đoàn kết, tính tổ chức và tính kỷ luật”147.

6.2.3.3. Tu dưỡng đạo đức suốt đời


Theo Hồ Chí Minh, một nền đạo đức mới chỉ có thể đƣợc xây dựng trên cơ sở tự giác tu dƣỡng đạo
đức của mỗi ngƣời.
Đạo đức cách mạng là đạo đức dấn thân, đạo đức trong hành động vì độc lập tự do của dân tộc,
hạnh phúc của nhân dân. Chỉ có trong hành động, đạo đức cách mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của
nó. Do vậy, đạo đức cách mạng đòi hỏi mỗi ngƣời phải tự giác rèn luyện thông qua các hoạt động thực
tiễn, trong công việc, trong các mối quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình, không tự lừa dối,
huyễn hoặc; phải thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện của mình để phát huy và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái
ác của mình để khắc phục; phải kiên trì rèn luyện liên tục, tu dƣỡng suốt đời, trong đó, thời tuổi trẻ đặc
biệt quan trọng. Từ thực tiễn, Ngƣời tổng kết sâu sắc: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa
xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng
mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”148. Từ đó, Hồ Chí Minh đòi hỏi mọi ngƣời phải thƣờng
xuyên đƣợc giáo dục và tự giáo dục về mặt đạo đức. Ngƣời chỉ rõ, “Muốn cải tạo thế giới và cải tạo xã
hội thì trước hết phải cải tạo bản thân chúng ta”. Thực hiện việc này phải kiên trì, bền bỉ. Bởi lẽ, “một
dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm
nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa
vào chủ nghĩa cá nhân”149.

6.3. TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CON NGƢỜI


6.3.1. Quan niệm về con ngƣời
Theo Hồ Chí Minh, con ngƣời là một chỉnh thể, thống nhất về trí lực, tâm lực, thể lực, đa dạng bởi
mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội (quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, quan hệ giai cấp, dân tộc...) và
các mối quan hệ xã hội (quan hệ chính trị, văn hóa, đạo đức, tôn giáo...).
Trong thực tiễn, con ngƣời có nhiều chiều quan hệ: quan hệ với cộng đồng xã hội (là một thành
viên); quan hệ với một chế độ xã hội (làm chủ hay bị áp bức); quan hệ với tự nhiên (một bộ phận
không tách rời).

146
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 7, tr.457.
147
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr. 547.
148
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 11, tr. 612.
149
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 15, tr. 672.
82

Hồ Chí Minh nhìn nhận con ngƣời lịch sử - cụ thể về giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, vị
trí, đảng viên, công dân,..., trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Nét đặc sắc trong quan niệm của Hồ Chí Minh về con ngƣời là nhìn nhận đặc điểm con ngƣời Việt
Nam với những điều kiện lịch sử cụ thể, với những cấu trúc kinh tế, xã hội cụ thể. Cách tiếp cận này đi
đến việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và giai cấp rất sáng tạo, không chỉ về mặt đƣờng lối cách mạng
mà cả về mặt con ngƣời.

6.3.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con ngƣời

Con ngƣời là mục tiêu của cách mạng


Con ngƣời là chiến lƣợc số một trong tƣ tƣởng và hành động của Hồ Chí Minh. Mục tiêu này đƣợc
cụ thể hóa trong ba giai đoạn cách mạng (giải phóng dân tộc - xây dựng chế độ dân chủ nhân dân - tiến
dần lên XHCN) nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con ngƣời.

Giải phóng dân tộc là xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc.
Con ngƣời trong giải phóng dân tộc là cả cộng đồng dân tộc Việt Nam. Phạm vi thế giới là giải phóng
các dân tộc thuộc địa.
Giải phóng xã hội là đƣa xã hội phát triển thành một xã hội không có chế độ ngƣời bóc lột ngƣời,
một xã hội có nền sản xuất phát triển cao và bền vững, văn hóa tiên tiến, mọi ngƣời là chủ và làm chủ
xã hội, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, một xã hội văn minh, tiến bộ. Xã hội đó phát triển cao
nhất là xã hội cộng sản, giai đoạn đầu là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Giải phóng giai cấp là xóa bỏ sự áp bức, bóc lột của giai cấp này đối với giai cấp khác; xóa bỏ sự
bất công, bất bình đẳng xã hội; xóa bỏ nền tảng kinh tế - xã hội đẻ ra sự bóc lột giai cấp; dần dần thủ
tiêu sự khác biệt giai cấp, các điều kiện dẫn đến sự phân chia xã hội thành giai cấp và xác lập một xã
hội không có giai cấp. Con ngƣời trong giải phóng xã hội là các giai cấp cần lao, trƣớc hết là giai cấp
công nhân và giai cấp nông dân. Phạm vi thế giới là giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động
các nƣớc.
Giải phóng con người là xóa bỏ tình trạng áp bức, bóc lột, nô dịch con ngƣời; xóa bỏ các điều kiện
xã hội làm tha hóa con ngƣời, làm cho mọi ngƣời đƣợc hƣởng tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát huy
năng sáng tạo, làm chủ xã hội, làm chủ tự nhiên và làm chủ bản thân, phát triển toàn diện theo đúng
bản chất tốt đẹp của con ngƣời. Con ngƣời trong giải phóng con ngƣời là cá nhân mỗi con ngƣời. Phạm
vi thế giới là giải phóng loài ngƣời.
Các “giải phóng” đó kết hợp chặt chẽ với nhau, giải phóng dân tộc đã có một phần giải phóng xã
hội và giải phóng con ngƣời; đồng thời nối tiếp nhau, giải phóng dân tộc mở đƣờng cho giải phóng xã
hội, giải phóng giai cấp và giải phóng con ngƣời.

Con ngƣời là động lực của cách mạng


83

Theo Hồ Chí Minh, con ngƣời là vốn quý nhất, động lực, nhân tố quyết định thành công của sự
nghiệp cách mạng. Ngƣời nhấn mạnh “mọi việc đều do ngƣời làm ra”; “trong bầu trời không gì quý
bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân”. “Ý dân là ý trời”.
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng. Nhân dân là những ngƣời sáng tạo chân chính ra lịch sử thông qua các hoạt động thực tiễn cơ
bản nhất nhƣ lao động sản xuất, đấu tranh chính trị - xã hội, sáng tạo ra các giá trị văn hóa.

6.3.3. Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng con ngƣời

Ý nghĩa của việc xây dựng con ngƣời


Xây dựng con ngƣời là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp bách vừa lâu dài, có
ý nghĩa chiến lƣợc, Hồ Chí Minh nêu hai quan điểm nổi bật làm sáng tỏ sự cần thiết xây dựng con
ngƣời.

“Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. “Trồng ngƣời” phải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên
trong suốt tiến trình đi lên CNXH và phải đạt đƣợc những kết quả cụ thể trong từng giai đoạn cách
mạng. Nhiệm vụ “trồng ngƣời” phải đƣợc tiến hành song song với nhiệm vụ phát triển lực lƣợng sản
xuất và quan hệ sản xuất XHCN.

“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa”.
CNXH sẽ tạo ra những con ngƣời XHCN, con ngƣời XHCN là động lực xây dựng CNXH. Vì vậy, việc
xây dựng con ngƣời XHCN đƣợc đặt ra ngay từ đầu và phải đƣợc quan tâm trong suốt tiến trình xây
dựng CNXH.

Nội dung xây dựng con ngƣời


Hồ Chí Minh quan tâm xây dựng con ngƣời toàn diện vừa “hồng” vừa “chuyên” với những khía
cạnh chủ yếu sau:
- Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể XHCN và tƣ tƣởng “mình vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì
mình”.
- Cần kiệm xây dựng đất nƣớc, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
- Có lòng yêu nƣớc nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.

- Có phƣơng pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gƣơng.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá
nhân; bồi dƣỡng về năng lực trí tuệ, trình độ lý luận chính trị, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sức khỏe.

Phƣơng pháp xây dựng con ngƣời


Mỗi ngƣời tự rèn luyện, tu dƣỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ chế, tính khoa học của
bộ máy và tạo dựng nền dân chủ. Việc nêu gƣơng, nhất là ngƣời đứng đầu, có ý nghĩa rất quan trọng.
84

Hồ Chí Minh thƣờng nói đến “tu thân, chính tâm” thì mới có thể “trị quốc, bình thiên hạ” (làm những
việc có lợi cho nƣớc, cho dân). Hồ Chí Minh thƣờng nhắc lại những điều ấy trong khi bàn biện pháp
xây dựng con ngƣời. Ngƣời nói rằng “lấy gƣơng ngƣời tốt, việc tốt hằng ngày để giáo dục lẫn nhau” là
rất cần thiết và bổ ích.
Biện pháp giáo dục có một vị trí quan trọng. Hồ Chí Minh chú trọng vai trò của tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể quần chúng. Thông qua các phong trào cách mạng nhƣ “Thi đua yêu nƣớc”,
“Ngƣời tốt, việc tốt”. Đặc biệt phải dựa vào quần chúng theo quan điểm “dựa vào ý kiến của dân chúng
mà sửa chữa cán bộ và tổ chức của tập”.

6.4. XÂY DỰNG VĂN HÓA, ĐẠO ĐỨC, CON NGƢỜI VIỆT NAM HIỆN NAY THEO TƢ
TƢỞNG HỒ CHÍ MINH150
6.4.1. Xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời
Xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời là nhiệm vụ có ý nghĩa cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay. Do đó, Đảng luôn xác định đây là một trong những nội dung chiến lƣợc trong thời kỳ đổi mới.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về xây dựng và phát triển văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (7-1998) nêu những quan điểm chỉ đạo cơ bản: Văn
hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội; nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất mà
đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn
dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng; văn hóa là một mặt trận; xây
dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự
kiên trì thận trọng.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) khẳng định “xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn
diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ. Làm cho văn
hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc,
sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng một xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con ngƣời, với trình độ tri thức, đạo
đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lƣợng sáng tạo văn học, nghệ thuật;
khẳng định và biểu dƣơng các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái lỗi thời, thấp kém, đấu tranh
chống những biểu hiện phản văn hóa. Bảo đảm quyền đƣợc thông tin, quyền tự do sáng tạo của công
dân. Phát triển các phƣơng tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp
thời, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
150
Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “So với những thành quả trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
thành quả trong lĩnh vực văn hóa chƣa tƣơng xứng; chƣa đủ tầm mức để tác động có hiệu quả xây dựng con ngƣời và môi
trƣờng văn hóa lành mạnh. Đạo đức, lối sống có mặt xuống cấp đáng lo ngại” (Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội, 2016, tr.124-125).
85

Về xây dựng con ngƣời Việt Nam, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII (7-
1998) cũng nêu nhiệm vụ xây dựng con ngƣời Việt Nam với những hệ giá trị chung trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đó là con ngƣời có tinh thần yêu nƣớc, tự
cƣờng dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và CNXH, có ý chí vƣơn lên đƣa đất nƣớc thoát khỏi nghèo
nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và CNXH. Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. Có lối sống lành mạnh, nếp sống
văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cƣơng phép nƣớc, quy ƣớc của cộng đồng; có
ý thức bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái. Lao động chăm chỉ với lƣơng tâm nghề nghiệp, có kỹ
thuật, sáng tạo, năng suất cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội. Thƣờng xuyên học tập,
nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể lực.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) khẳng định “con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển.
Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nƣớc
và quyền làm chủ của nhân dân”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 9-6-2014) và Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (1-2016) nêu phƣơng hƣớng: “Xây dựng nền văn hóa và
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, hƣớng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là
sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu
“dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”151. Các nhiệm vụ cụ thể: 1. Xây dựng con ngƣời
Việt Nam phát triển toàn diện là mục tiêu của chiến lƣợc phát triển. Tạo môi trƣờng và điều kiện để
phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa
vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật. Đấu tranh phê phán đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu,
chống các quan điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hƣởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa
con ngƣời. 2. Xây dựng môi trƣờng văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế thị
trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế. Xây dựng môi trƣờng văn hóa trong hệ thống chính trị,
trong các địa phƣơng, làng bản... Thực hiện chiến lƣợc phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy truyền
thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. 3. Xây dựng văn hóa trong
chính trị và kinh tế. Chú trọng chăm lo xây dựng văn hóa trong Đảng, trong các cơ quan nhà nƣớc và
các đoàn thể, coi đây là nhân tố quan trọng để xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. 4.
Nâng cao chất lƣợng hoạt động văn hóa. 5. Làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản. 6.
Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trƣờng dịch vụ và sản phẩm văn
hóa. 7. Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 8. Tiếp tục đổi mới
phƣơng thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực văn
hóa.

151
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Sđd, tr.126.
86

6.4.2. Về xây dựng đạo đức cách mạng

6.4.2.1. Sự cần thiết học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và thực trạng đạo đức,
lối sống của sinh viên hiện nay
Sự cần thiết học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
Tƣ tƣởng và tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh là tấm gƣơng của một bậc vĩ nhân, nhà hiền triết,
một lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một ngƣời cộng sản ƣu tú; đồng thời, cũng là tấm gƣơng đạo đức của
một ngƣời chân chính, bình thƣờng, gần gũi ai cũng có thể học theo và làm theo để trở thành một ngƣời
cách mạng, ngƣời công dân tốt hơn.
Đạo đức là yếu tố cơ bản của nhân cách tạo nên giá trị con ngƣời, vì vậy ai cũng phải tu dƣỡng
hoàn thiện mình về đạo đức. Đối với thế hệ trẻ, việc tu dƣỡng này càng quan trọng hơn, vì họ là “người
chủ tương lai của nước nhà... Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh
niên”152. Thế hệ trẻ là cái cầu nối các thế hệ, “Thanh niên là người tiếp sức cách mạng cho thế hệ
thanh niên già, đồng thời là người phụ trách, dìu dắt thế hệ thanh niên tương lai”153.

Học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh là đòi hỏi của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp đổi mới
đất nƣớc và hội nhập quốc tế; nhằm làm cho mỗi ngƣời trở thành những công dân tốt hơn, xứng đáng là
những ngƣời làm chủ đất nƣớc, biết trọng danh dự, có lƣơng tâm, trách nhiệm. Đồng thời góp phần vào
cuộc đấu tranh chống suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và trong xã hội.

Đối với sinh viên trƣờng Đại học Ngân hàng TP. HCM, việc học tập và làm theo tấm gƣơng đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh lại càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ, đây là môi trƣờng
đào tạo nên các chuyên gia kinh tế - tài chính cho đất nƣớc trong tƣơng lai, nhất là đội ngũ chuyên gia
trong lĩnh vƣc tài chính - ngân hàng - với những yêu cầu khắt khe về kiến thức chuyên môn lẫn đạo đức
nghề nghiệp. Trong đó, “trung thực”, “liêm khiết” là những phẩm chất cần có trƣớc hết của một cán bộ
ngân hàng hiện đại. Do vậy, học và hành theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là con đƣờng chân lý để mỗi sinh
viên ngân hàng đƣợc “làm ngƣời” và “làm nghề” đúng nghĩa.
Thực trạng đạo đức, lối sống của sinh viên hiện nay
Trong sự nghiệp đổi mới, đi vào nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hội nhập quốc tế,
dƣới tác động của kinh tế tri thức, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tƣ, một nền đạo đức mới đã và
đang hình thành, là nguồn động lực quan trọng của sự nghiệp phát triển đất nƣớc.

Về mặt tích cực. Nhìn chung, con ngƣời Việt Nam, trong đó bộ phận lớn là sinh viên, thanh niên trí
thức vẫn giữ đƣợc lối sống nhân hậu, tình nghĩa, trong sạch, lành mạnh; khiêm tốn, luôn cần cù và sáng
tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học, có chí lập thân, lập nghiệp, năng động, nhạy bén, dám đối mặt
với những khó khăn, thách thức, dám chịu trách nhiệm, không ỷ lại; sống có bản lĩnh, sống có trách
nhiệm với Tổ quốc, gia đình và bản thân, có ƣớc mơ, hoài bão, kiến thức, kỹ năng, sức khỏe tốt, tƣ duy

152
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 5, tr. 216.
153
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 13, tr. 298.
87

năng động, sáng tạo, lạc quan, tự tin, dám nghĩ, dám làm; có nhiều đóng góp quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; luôn gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc, phấn
đấu cho sự nghiệp dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Về hạn chế. Trong đời sống xã hội hiện đại ngày càng phổ biến những biểu hiện tiêu cực nhƣ:
“Tình trạng suy thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công chức diễn ra nghiêm trọng” 154; “Một bộ
phận cán bộ, đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt yếu kém về phẩm chất và năng lực, vừa thiếu tính
tiên phong, gƣơng mẫu, vừa không đủ trình độ hoàn thành nhiệm vụ” 155; Những biểu hiện xa rời mục
tiêu của CNXH chƣa đƣợc khắc phục, không ít cán bộ, đảng viên “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, đã
tác động không nhỏ đến đời sống đạo đức công dân, ảnh hƣởng lớn đến tâm tƣ, tình cảm, ý chí phấn
đấu của sinh viên, thanh niên trí thức; Một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tƣởng, mất phƣơng
hƣớng phấn đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp; chạy theo lối sống thực dụng, sống thử, sống dựa
dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào nghiện ngập, hút chích; thiếu trung thực,
gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy, chạy trƣờng, mua bằng cấp…. Trong Đảng, “tình trạng suy
thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí chƣa bị đẩy lùi. Tội phạm và tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp; đạo đức
xã hội có mặt xuống cấp nghiêm trọng, kỷ cƣơng, kỷ luật chƣa nghiêm”156.

6.4.2.2. Nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Một là, phải trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng theo tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh là con ngƣời Việt Nam đẹp nhất và là một trong những con ngƣời đẹp nhất
của thời đại chúng ta. Ngay từ thuở thiếu thời, Hồ Chí Minh đã lựa chọn một cách rõ ràng và dứt khoát
mục tiêu hiến dâng cả cuộc đời mình cho cách mạng. Ngƣời đã chấp nhận một sự hy sinh, luôn kiên
định, dũng cảm và sáng suốt để vƣợt qua mọi khó khăn, gian khổ, “thắng không kiêu, bại không nản”
nhằm thực hiện bằng đƣợc mục tiêu đó. Ngƣời nói: “Bài học chính trong đời tôi là tuyệt đối và hoàn
toàn cống hiến đời mình cho sự nghiệp giải phóng và thống nhất Tổ quốc, giải phóng giai cấp công
nhân và dân tộc bị áp bức, cho sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, cho sự hợp tác anh em và hòa bình
giữa các dân tộc ”; “Một ngày mà Tổ quốc chưa thống nhất, đồng bào còn chịu khổ, là một ngày tôi ăn
không ngon, ngủ không yên”157. Đến lúc phải xa rời thế giới này, điều luyến tiếc duy nhất của Ngƣời là
“không đƣợc phục vụ lâu hơn nữa, nhiều hơn nữa”.

Tấm gƣơng vì nƣớc, vì dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con ngƣời của Hồ Chí Minh đã đƣợc nhân dân thế giới và bạn bè quốc tế thừa nhận và kính

154
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Hà Nội, 2006, Nxb. Chính trị quốc gia,
tr.65.
155
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Hà Nội, 2006, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.66.
156
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Hà Nội, 2016, Nxb. Chính trị quốc gia, tr.61.
157
Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011 tập 4, tr. 470.
88

phục. Họ đã dùng những lời lẽ đẹp đẽ và trang trọng nhất để ca ngợi Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Nhà cách
mạng triệt để”, “nhà hoạt động quốc tế thần thoại”, “Cuộc đời đồng chí Hồ Chí Minh là một thiên thần
thoại”158; “một lãnh tụ có sự kết hợp hiếm có giữa lòng khoan dung tột độ và ý chí kiên quyết nhất.
Ngƣời cũng là nhân vật nổi bật nhất trong thời đại của chúng ta” 159. Cố Chủ tịch Phiđen Caxtơrô (Cu
Ba) đã viết: “Cuộc đời của Người là một tấm gương sáng chói những phẩm chất cách mạng và nhân
đạo cao cả nhất. Hiếm có một nhà lãnh đạo nào trong những giờ phút thử thách lại tỏ ra sáng suốt,
bình tĩnh, gan dạ, quên mình, kiên nghị và dũng cảm một cách phi thường như vậy. Hồ Chí Minh thuộc
lớp những người đặc biệt mà cái chết là mầm mống của sự sống và là nguồn cổ vũ đời đời bất diệt”160.
Hai là, tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đức khiêm tốn,
trung thực của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh thƣờng dạy cán bộ, đảng viên phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ, ít lòng ham
muốn vật chất, đó là tƣ cách ngƣời cán bộ cách mạng và tự mình Ngƣời đã gƣơng mẫu thực hiện. Suốt
đời Ngƣời sống trong sạch, thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ, luôn vì nƣớc, vì dân, vì
con ngƣời, không gợn chút riêng tƣ. Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng viết: “Hồ Chủ tịch không có cái gì
riêng. Cái gì của nước, của dân là của Người. Quyền lợi tối cao của nước, lợi ích hằng ngày của dân
là sự lo lắng đêm ngày của Người. Gia đình của Người là đại gia đình Việt Nam”161.
Là lãnh tụ cách mạng, Hồ Chí Minh luôn coi khinh mọi sự xa hoa, không ƣa chuộng những nghi
thức trang trọng cầu kỳ, suốt đời giữ một nếp sống thanh bạch tao nhã, giản dị, khiêm tốn, khắc khổ,
cần lao và tranh đấu để mƣu cầu hạnh phúc cho dân. Toàn thể nhân dân Việt Nam và thế giới đều biết
bộ kaki bạc màu, đôi dép lốp mòn, cái nhà sàn gỗ đơn sơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.Nói về những đức
tính vĩ đại của Hồ Chí Minh, X. Agienđê - Tổng thống của nƣớc Cộng hòa Chile đã khái quát: “Nếu
như muốn tìm một sự tiêu biểu cho tất cả cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh thì đó là đức tính vô cùng
giản dị và sự khiêm tốn phi thường”162.

Ba là, phải có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và hết lòng, hết
sức phục vụ nhân dân; luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người
Hồ Chí Minh có tình thƣơng yêu bao la đối với con ngƣời. Tình thƣơng đó gắn liền với niềm tin
tuyệt đối vào sức mạnh và trí tuệ của nhân dân. Ngƣời luôn dạy cán bộ, đảng viên việc gì có lợi cho
dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh; phải gần dân, hiểu dân, phải học dân,
kính trọng nhân dân; hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Ngƣời phê phán quyết liệt đầu óc “quan cách
mạng” và tự mình thƣờng xuyên đi xuống cơ sở để tìm hiểu “lắng nghe ý kiến của đảng viên, của nhân
dân, của những ngƣời không quan trọng”. Là ngƣời có uy tín rất cao và sức hấp dẫn rất lớn, song không

158
Thế giới ca ngợi và thƣơng tiếc Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên, 2004, tr.16.
159
Thế giới ca ngợi và thƣơng tiếc Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên, 2004, tr.36.
160
Thế giới ca ngợi và thƣơng tiếc Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên, 2004, tr.6-7.
161
Đinh Xuân Dũng (Chủ biên): Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.45.
162
Thế giới ca ngợi và thƣơng tiếc Hồ Chủ tịch, Nxb, Sự thật, Hà Nội, 1976, tr. 378.
89

bao giờ Hồ Chí Minh đặt mình cao hơn nhân dân, chỉ tâm niệm suốt đời là công bộc của nhân dân,
“nhƣ một ngƣời lính vâng mệnh lệnh của quốc dân ra trƣớc mặt trận”163.
Với tình thƣơng yêu bao la, Hồ Chí Minh dành cho tất cả, chia sẻ với mọi ngƣời những nỗi đau
riêng. Tháng 7 năm 1969, khi tiếp và trả lời nữ đồng chí Mácta Rôhát, phóng viên báo Granma (Cuba),
Ngƣời nói: “Tôi hiến cả đời tôi cho dân tộc tôi…; Mỗi người, mỗi gia đình đều có một nỗi đau khổ
riêng và gộp cả những nỗi đau khổ riêng của mỗi người, mỗi gia đình lại thì thành nỗi đau khổ của
tôi”. Cách mạng Tháng Tám thành công cũng là lúc Việt Nam vừa trải qua nạn đói khủng khiếp, Hồ
Chí Minh chủ trƣơng tăng gia sản xuất, mỗi tháng mỗi ngƣời nhịn ăn ba bữa để góp gạo cứu đói và
Ngƣời cũng đóng góp lon gạo của mình nhƣ mọi ngƣời dân. Đi thăm trại tù binh trong chiến dịch Biên
giới về, Ngƣời không còn áo khoác ngoài vì Ngƣời đã cho tên quan ba thầy thuốc Pháp bị rét cóng.
Lòng nhân ái, khoan dung, nhân hậu của Hồ Chí Minh bắt nguồn từ đại nghĩa của dân tộc, nên có
sức mạnh và cảm hóa to lớn trong việc xây dựng và tái tạo lƣơng tri. Ở Hồ Chí Minh, thƣơng ngƣời là
một tình cảm lớn. Cho nên, khi làm cách mạng, Hồ Chí Minh đặt vấn đề tự do và hạnh phúc đi đôi. Đó
chính là biểu hiện chủ nghĩa nhân văn cộng sản vừa thánh thiện, vừa gần gũi, đã làm xúc động trái tim
nhân loại và Ngƣời đƣợc suy tôn nhƣ “một con ngƣời của huyền thoại”. Cố Thủ tƣớng Phạm Văn
Đồng cũng có lần bình luận: Lòng nhân đạo, tình thƣơng đồng bào, đó là điều sâu sắc nhất, tốt đẹp nhất
trong con ngƣời Hồ Chủ tịch.

Bốn là, học tập và làm theo tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua mọi
thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống

Hồ Chủ tịch đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta và nhân dân thế
giới. Ngƣời đã trải qua một cuộc đời oanh liệt, đầy gian khổ hy sinh, vô cùng cao thƣợng và phong
phú, vô cùng trong sáng và đẹp đẽ. Ngƣời đã vƣợt qua một chuỗi năm tháng vô cùng khó khăn, hai lần
ngồi tù, một lần đã nhận án tử hình, có giai đoạn hoạt động rất sôi nổi, đƣợc đánh giá rất cao, có giai
đoạn bị hiểu nhầm, nghi kỵ, không đƣợc giao nhiệm vụ. Song, nhờ ý chí và nghị lực cách mạng, Hồ
Chí Minh đã bình tĩnh, kiên cƣờng, chủ động vƣợt qua thử thách, gian nguy, kiên trì mục đích cuộc
sống, bảo vệ chân lý, giữ vững quan điểm cách mạng của mình.

Dũng cảm, quyết tâm, bền bỉ, bất khuất là những đặc trƣng trong nhân cách Hồ Chí Minh. Một tờ
báo nƣớc ngoài viết: “Đằng sau cái cốt cách dịu dàng của Cụ Hồ là một ý chí sắt thép. Dưới cái bề
ngoài giản dị là một tinh thần quật khởi anh hùng không có gì uy hiếp nổi”164.
Năm là, học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh

Phong cách có liên quan chặt chẽ với đạo đức. “Phong cách Hồ Chí Minh”165 là phong cách của
một ngƣời thầy vĩ đại của cách mạng Việt Nam, một lãnh tụ thiên tài của Đảng và của dân tộc, một

163
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, tập 4, tr.187.
164
Dẫn theo Trần Văn Giàu: “Nhân cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, trong: Hồ Chí Minh anh hùng giải phóng dân tộc,
danh nhân văn hoá thế giới, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1990, tr.228.
90

chiến sĩ lỗi lạc của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, một nhà
văn hoá kiệt xuất của nhân loại. Phong cách Hồ Chí Minh cũng là phong cách của một nhà chính trị già
dặn, một nhà ngoại giao từng trải, một trí thức uyên bác, một nhà nho sâu sắc của Xứ Nghệ, một hiền
triết “đại trí, đại nhân, đại dũng”. Cố Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã viết: “Chủ tịch Hồ Chí Minh -
Tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại”166.

Một số nội dung cơ bản cần học tập và làm theo phong cách Hồ Chí Minh:
- Học phong cách tư duy, trong đó, nét đặc sắc nhất là tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo.

- Học phong cách làm việc, bao gồm tác phong quần chúng, tác phong tập thể - dân chủ, tác phong
khoa học.

- Học phong cách diễn đạt, xác định rõ chủ đề, đối tƣợng, mục đích của việc nói và viết; diễn đạt
chân thực, ngắn gọn; trong sáng, giản dị, dễ hiểu.

- Học phong cách ứng xử, phong cách ứng xử văn hoá; rất tự nhiên, bình dị, rất cởi mở, chân tình,
vừa chủ động, linh hoạt, lại vừa ân cần, tế nhị; yêu thƣơng, quý mến, trân trọng con ngƣời.

- Học phong cách sinh hoạt, giản dị, thanh đạm, thanh cao; cách sống chừng mực, điều độ, ngăn
nắp; yêu lao động, quý trọng thời gian, chẳng có ham muốn danh lợi cho riêng mình; tình yêu thƣơng
con ngƣời hòa quyện với tình yêu thiên nhiên.
Trong tình hình hiện nay, để cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh” đi vào đời sống sinh viên có hiệu quả, đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của nhiều nhân
tố: sự giáo dục và việc tự bồi dƣỡng, rèn luyện của sinh viên; sự nêu gƣơng của mọi ngƣời trong xã
hội, của bố mẹ trong gia đình, của cán bộ, đảng viên, của các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ quản lý
giáo dục và sự hƣớng dẫn của dƣ luận xã hội và tính nghiêm minh của pháp luật. Nếu coi thƣờng một
trong những nhân tố trên, việc học tập, rèn luyện và làm theo sẽ khó đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn.

CÂU HỎI THẢO LUẬN


Câu 1. Phân tích nội dung xây dựng văn hóa, đạo đức, con ngƣời Việt Nam hiện nay theo tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh.
Câu 2. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức mới. Liên
hệ với sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Câu 3. Phân tích câu nói của Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó
do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng nhƣ ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong”. Liên hệ bản thân trong việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức.

165
Dẫn theo Đặng Xuân Kỳ: Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh, Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1995. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
166
Phạm Văn Đồng: Hồ Chí Minh - Tinh hoa và khí phách của dân tộc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012, tr.10.
91

Câu 4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của con ngƣời và chiến lƣợc trồng ngƣời. Ý nghĩa
của những quan điểm đó trong cuộc cải cách nền giáo dục Việt Nam hiện nay.
Câu 5. Trình bày một số nội dung cần vận dụng, kế thừa và phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong
giai đoạn hiện nay. Chia sẻ những khó khăn của Anh (Chị) trong quá trình học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh.
92

PHẦN 2: CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Hồ Chí Minh đánh giá cuộc cách mạng nào đã “mở ra trước mắt họ thời đại cách mạng
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”?
a. Cách mạng tƣ sản Anh b. Cách mạng tƣ sản Pháp

c. Cách mạng tƣ sản Mỹ d. Cách mạng Tháng Mƣời Nga

Câu 2: Trong số các học thuyết mà Hồ Chí Minh tiếp thu từ kho tàng tinh hoa văn hóa
Phƣơng Đông, Ngƣời đã đánh giá nhƣ thế nào về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn?
a. Có những điều thích hợp với điều kiện nƣớc ta b. Có tính cách mạng

c. Có tính khoa học d. Có tính biện chứng

Câu 3: Trong số các học thuyết mà Hồ Chí Minh tiếp thu từ kho tàng tinh hoa văn hóa
Phƣơng Đông, Hồ Chí Minh đã kế thừa quan niệm nào của Nho giáo để xây dựng xã hội?
a. Công bằng, bác ái b. Nhân, nghĩa

c. Trí, dũng, liêm d. Tất cả đáp án trên

Câu 4: Chọn cụm từ đúng để hoàn thiện luận điểm trên của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản
Việt Nam. “Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn,
không nhất định ngày hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ
không còn trong sáng nữa, nếu sa vào…”.
a. Hủ hóa b. Tƣ túng

c. Sai lầm d. Chủ nghĩa cá nhân

Câu 5: Trong các bản Hiến pháp của nƣớc ta từ trƣớc tới nay, những bản Hiến pháp nào do
Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo soạn thảo?
a. Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp 1980

b. Hiến pháp 1959 và Hiến pháp 1980

c. Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 1959


d. Không có bản Hiến pháp nào

Câu 6: T m câu sai. Ý nào sau đây không phản ánh đặc điểm con ngƣời XHCN theo quan điểm
Hồ Chí Minh?
a. Có phƣơng pháp làm việc theo nguyên tắc duy t nh, phong cách cửa quyền
b. Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa
c. Cần kiệm xây dựng đất nƣớc, hăng hái bảo vệ Tổ quốc
93

d. Có lòng yêu nƣớc nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng

Câu 7: Hồ Chí Minh viết “Đảng ta tuy đông người, nhưng khi tiến đánh chỉ như là một”. Luận
điểm này phản ánh nội dung g ?
a. Đoàn kết thống nhất trong Đảng b. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
c. Kỷ luật nghiêm minh và tự giác d. Tự phê bình và phê bình
Câu 8: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh đƣợc hình thành từ các nhân tố chủ quan nào?
a. Phẩm chất đạo đức Hồ Chí Minh
b. Năng lực hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
c. Lý tƣởng và hoài bão cao đẹp

d. Cả 3 đáp án a,b,c
Câu 9: Khi Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh trăn trở nhất
điều g ?
a. Sự thoái hóa biến chất của đảng viên
b. Trình độ văn hóa của đảng viên yếu kém
c. Trình độ khoa học của đảng viên lạc hậu

d. Trình độ lý luận của đảng viên chƣa ngang tầm

Câu 10: Trong các quan điểm dƣới đây, đâu là quan điểm của Hồ Chí Minh?
a. Giải phóng giai cấp là tiền đề để giải phóng dân tộc
b. Giải phóng con ngƣời là tiền đề để giải phóng dân tộc

c. Giải phóng xã hội là tiền đề để giải phóng giai cấp

d. Giải phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng giai cấp

Câu 11: Điền cụm từ đúng vào chỗ trống: Khi đề cập đến giá trị của chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí
Minh nêu rõ: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc
chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa…”.
a. Lênin b. Mác

c. Ph.Ănghen d. Tôn Dật Tiên

Câu 12: Theo Hồ Chí Minh, đối tƣợng nào của cách mạng thuộc địa cần đánh đổ?
a. Chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động b. Tay sai
c. Địa chủ d. Chủ nghĩa thực dân

Câu 13: Lý luận của Hồ Chí Minh chứa đựng các giá trị nào?
94

a. Dân tộc, khoa học, đại chúng

b. Khách quan, cách mạng và khoa học


c. Lý luận và thực tiễn

d. Khách quan và chủ quan

Câu 14: “Con đỉa hai vòi” là h nh ảnh mà Hồ Chí Minh đã sử dụng để ví lực lƣợng nào?
a. Chủ nghĩa tƣ bản b. Chủ nghĩa đế quốc
c. Chủ nghĩa cá nhân d. Chủ nghĩa quân phiệt

Câu 15: Chọn từ đúng để hoàn thiện quan điểm của Hồ Chí Minh:“Ở nước ta, chính quyền là
của nhân dân, do… làm chủ… là ông chủ nắm chính quyền…bầu ra đại biểu thay mặt mình thi
hành chính quyền ấy. Thế là dân chủ”.
a. Dân b. Nhân dân

c. Dân chúng d. Quần chúng

Câu 16: Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của lực lƣợng giai cấp nào?
a. Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân
b. Giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức

c. Toàn dân trên cơ sở liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và trí thức
d. Giai cấp công nhân với các nhà công thƣơng giàu có

Câu 17: Chọn đáp án đúng về tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.


a. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam

b. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin vào điều kiện cụ thể của nƣớc ta
c. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện Việt Nam
d. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam.

Câu 18: Chọn phƣơng án đúng. Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, thế nào là Nhà nƣớc của dân?
a. Nhà nƣớc do nhân dân tổ chức nên

b. Dân là chủ của nhà nƣớc, tất cả mọi quyền lực trong nhà nƣớc và trong xã hội đều thuộc về
nhân dân
c. Nhà nƣớc phục vụ nhân dân

d. Nhân dân phục vụ nhà nƣớc


95

Câu 19: Theo Hồ Chí Minh, để cách mạng giải phóng dân tộc giành thắng lợi cần áp dụng
biện pháp hàng đầu nào?
a. Dùng phƣơng pháp đàm phán hòa bình

b. Sử dụng bạo lực cách mạng: kết hợp bạo lực chính trị của quần chúng với bạo lực vũ trang
nhân dân
c. Dựa vào bạo lực vũ trang thuần túy
d. Kêu gọi quân đội nƣớc ngoài giúp đỡ

Câu 20: Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, để giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con ngƣời cần các lực lƣợng nào?
a. Đảng Cộng sản, khối đại đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là liên minh công, nông, trí thức

b. Các lực lƣợng cách mạng thế giới, khối đại đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là liên minh công,
nông, trí thức
c. Các lực lƣợng cách mạng thế giới, khối đại đoàn kết dân tộc mà nòng cốt là liên minh công,
nông, trí thức
d. Nhân loại tiến bộ thế giới, liên minh các lực lƣợng cách mạng trong nƣớc và cách mạng thế giới

Câu 21: Hồ Chí Minh xuất thân trong một gia đ nh nhƣ thế nào?
a. Nông dân yêu nƣớc b. Trung lƣu

c. Nhà nho yêu nƣớc d. Khoa bảng

Câu 22: Thuật ngữ “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh” đƣợc Đảng ta chính thức sử dụng từ năm nào?
a. 1986 b. 1991
c. 1996 d. 2001

Câu 23: Đảng cầm quyền vừa là ngƣời lãnh đạo vừa là ngƣời đầy tớ trung thành của nhân
dân. Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, “ngƣời đầy tớ trung thành” của nhân dân có ý nghĩa nhƣ
thế nào?
a. Tôi tớ của nhân dân
b. Tôi đòi của nhân dân

c. Theo đuôi quần chúng

d. Tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân nhằm đem lại các quyền và lợi ích hợp pháp cho nhân
dân
Câu 24: Theo Hồ Chí Minh, ai là ngƣời đầu tiên đã đặt cơ sở cho một thời đại mới, thật sự
cách mạng trong các nƣớc thuộc địa?
96

a. Các Mác b. Lênin

c. Ph.Ănghen d. Mao Trạch Đông

Câu 25: Địa danh nào tại Pháp mà Nguyễn Tất Thành đã đặt chân đến đầu tiên trên hành
tr nh t m đƣờng cứu nƣớc?
a. Pari b. Cảng Mác-xây

c. Lơ Havrơ d. Noóc măng đi

Câu 26: Theo Hồ Chí Minh, tính thống nhất của nhà nƣớc Việt Nam thể hiện ở điểm nào?
a. Mang bản chất giai cấp công nhân
b. Có tính dân tộc, tính nhân dân sâu sắc

c. Có sự thống nhất bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và tính dân tộc
d. Mang tính dân tộc

Câu 27: Chọn cụm từ đúng để hoàn chỉnh quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lƣợng cách
mạng; “Công - nông là gốc cách mệnh, còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ… là … cách
mệnh của công - nông”.
a. Đồng minh b. Bầu bạn

c. Đồng hành d. Đồng minh

Câu 28: “Bản yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam” đƣợc gửi tới Hội nghị Véc - xây đòi các
quyền lợi g ?
a. Tự do, dân chủ và b nh đẳng của nhân dân Việt Nam
b. Độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam
c. Tự do của nhân dân Việt Nam

d. Tự trị của nhân dân Việt Nam

Câu 29: Nhà nƣớc kiểu mới ở Việt Nam đƣợc chính thức ra đời vào thời gian nào?
a. Năm 1930 b. Năm 1945
c. Năm 1946 d. Năm 1975

Câu 30: “Chủ trƣơng làm tƣ sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản” trích từ văn kiện nào?
a. Đƣờng Kách mệnh
b. Chƣơng trình tóm tắt
c. Điều lệ vắn tắt
97

d. Chính cƣơng vắn tắt, sách lƣợc vắn tắt

Câu 31: “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cƣơng về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin
đƣợc đăng trên báo nào?
a. Le Pari b. Le Humanite
c. Thanh niên d. Sự thật

Câu 32: Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện đoạn trích lời phát biểu của Hồ Chí
Minh trong phiên họp thứ 2 Quốc hội khóa I thông qua Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa ngày 9/11/1946. “Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới nước Việt Nam đã độc lập.
Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới biết dân tộc Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do… Chính phủ cố
gắng làm theo đúng ba chính sách: dân sinh, dân quyền và…”.
a. Dân chủ b. Dân túy

c. Dân biểu d. Dân tộc

Câu 33: Chọn từ đúng để điền vào chỗ trống: Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Tất cả các đồng
chí đều biết rằng hiện nay nọc độc và sức sống của rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các
nước…hơn là ở chính quốc”.
a. Đế quốc b. Thuộc địa
c. Chính quốc d. Nửa thuộc địa

Câu 34: Sự kiện nào đánh dấu việc Nguyễn Ái Quốc chính thức trở thành một chiến sĩ cộng
sản?
a. Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đƣờng cứu nƣớc (5/6/1911)
b. Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cƣơng về vấn đề dân tộc và thuộc
địa” của Lênin (7/1920)

c. Nguyễn Ái Quốc biểu quyết tán thành Đệ tam quốc tế và tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp (12/1920)
d. Nguyễn Ái Quốc sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)

Câu 35: Trong nội dung tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc pháp quyền có điểm đặc sắc nào?
a. Coi trọng luật pháp trong quản lý xã hội
b. Đảm bảo tính nghiêm minh và hiệu lực của pháp luật

c. Đề cao đạo đức trong quản lý xã hội

d. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa pháp trị và đức trị trong quản lý xã hội
98

Câu 36: Trong giai đoạn 1921 - 1930, Nguyễn Ái Quốc đã hoạt động cách mạng ở những nƣớc
nào?
a. Trung Quốc, Liên Xô, Thái Lan

b. Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan


c. Pháp, Liên Xô, Trung Quốc

d. Pháp, Liên Xô, Trung Quốc, Việt Nam

Câu 37: Năm 1930, Nguyễn Ái Quốc đã chủ tr Hội nghị thành lập Đảng tại Hƣơng Cảng,
Trung Quốc. Ngƣời và các đồng chí dự Hội nghị đã thống nhất đặt tên Đảng là g ?
a. Đảng Cộng sản Việt Nam b. Đảng Cộng sản Đông Dƣơng

c. Đảng Lao động Việt Nam d. Hội nghiên cứu chủ nghĩa Mác

Câu 38: Đáp án nào sau đây phản ánh nội dung cơ sở xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất
của Hồ Chí Minh?
a. Xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - địa chủ

b. Xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - tƣ sản

c. Xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - trí
d. Xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông - tiểu tƣ sản

Câu 39: C.Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tƣ bản, Lênin bàn nhiều về cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, Hồ Chí Minh tập trung bàn nhiều về cuộc đấu tranh nào?
a. Chống chủ nghĩa tƣ bản b. Chống chủ nghĩa dân tộc

c. Chống chủ nghĩa thực dân d. Chống chủ nghĩa đế quốc

Câu 40: Theo Hồ Chí Minh, cách mạng muốn thành công trƣớc hết cần phải có yếu tố g ?
a. Đảng lãnh đạo
b. Sức mạnh của khối liên minh công - nông

c. Tinh thần đoàn kết toàn dân


d. Tinh thần đoàn kết quốc tế

Câu 41: Chọn cụm từ đúng để điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu nói của Hồ Chí Minh:

“Trong lúc này, quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, sự tồn vong của
quốc gia dân tộc. Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề…, không đòi được độc lập, tự do
cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà
quyền lợi của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
99

a. Dân tộc giải phóng b. Giải phóng dân tộc

c. Điền địa d. Cách mạng ruộng đất

Câu 42: Theo Hồ Chí Minh, ƣu điểm lớn nhất của học thuyết Khổng Tử là g ?
a. Tinh thần hiếu học b. Quản lý xã hội bằng đạo đức
c. Sự tu dƣỡng đạo đức cá nhân d. Đề cao văn hóa, lễ giáo

Câu 43: Chọn từ đúng điền vào chỗ trống: “làm cách mệnh rồi thì quyền trao cho… số nhiều,
chớ để trong tay một bọn ít người”.
a. Dân chúng b. Giai cấp vô sản
c. Giai cấp công nhân d. Nhân dân

Câu 44: Tác phẩm nào của Nguyễn Ái Quốc đƣợc xuất bản vào năm 1925?
a. Bản án chế độ thực dân Pháp b. Đƣờng cách mệnh

c. Nhật ký trong tù d. Cƣơng lĩnh của Đảng

Câu 45: Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, tiến lên chủ nghĩa xã hội là bƣớc phát triển tất
yếu ở Việt Nam vào lúc nào là phù hợp?
a. Sau khi nƣớc nhà đã giành đƣợc độc lập theo con đƣờng cách mạng vô sản
b. Trong thời kỳ thực hiện cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
c. Bất cứ khi nào có thể

d. Sau khi nƣớc nhà đã giành đƣợc độc lập và đi theo con đƣờng tƣ bản

Câu 46: Một nhà nƣớc pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
là nhà nƣớc nhƣ thế nào?
a. Một nhà nƣớc hợp hiến, hợp pháp
b. Một nhà nƣớc thống nhất, có chủ quyền quốc gia
c. Một nhà nƣớc không có tiêu cực, không có đặc quyền, đặc lợi

d. Một nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân

Câu 47: Kể tên 5 tác phẩm của Hồ Chí Minh đƣợc công nhận là bảo vật quốc gia (Quốc bảo)?
a. "Đƣờng Kách mệnh" “Nhật ký trong tù”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" “Lời kêu
gọi đồng bào và chiến sĩ cả nƣớc”, “Bản Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”
b. "Đƣờng Kách mệnh" “Nhật ký trong tù”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến", “Lịch sử nƣớc
ta”, “Bản Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”
100

c. "Đƣờng Kách mệnh", “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Nhật ký trong tù”, “Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến", “Bản Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.
d. "Đƣờng Kách mệnh", “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Lịch sử nƣớc ta”, “Lời kêu gọi đồng bào
và chiến sĩ cả nƣớc”, “Bản Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh”.

Câu 48: Từ điều kiện lịch sử - xã hội và con ngƣời Việt Nam, Hồ Chí Minh đã bổ sung vào
cách tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phƣơng diện nào?
a. Từ khát vọng giải phóng dân tộc b. Từ phƣơng diện đạo đức

c. Từ phƣơng diện văn hóa d. Tất cả các ý trên đều đúng

Câu 49: Hồ Chí Minh xếp “tham ô, lãng phí, quan liêu” vào loại giặc nào?
a. Lực lƣợng phản cách mạng b. Giặc nội xâm
c. Giặc ngoại xâm d. Chủ nghĩa cá nhân

Câu 50: Tháng 5/1941, Nguyễn Ái Quốc đã chủ tr Hội nghị nào để hoàn chỉnh việc chuyển
hƣớng chiến lƣợc của cách mạng Việt Nam?
a. Hội nghị TW lần thứ 6 b. Hội nghị TW lần thứ 7
c. Hội nghị TW lần thứ 8 d. Tất cả các ý trên đều sai

Câu 51: Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của pháp luật qua hai câu: “Bảy xin hiến pháp ban
hành/Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”. Hai câu này xuất hiện lần đầu tiên trong văn
bản/tác phẩm nào?
a. Việt Nam yêu cầu ca b. Lịch sử nƣớc ta

c. Tuyên ngôn độc lập d. Yêu sách của nhân dân An Nam

Câu 52: Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu chính trị của chủ nghĩa xã hội là g ?
a. Đƣa lại các quyền cơ bản cho công nhân
b. Xây dựng con ngƣời mới và nền văn hóa mới

c. Đƣa nhân dân lao động làm chủ xã hội


d. Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền hiện đại

Câu 53: “Toàn dân kháng chiến - toàn diện kháng chiến” là khẩu hiệu đƣợc Chủ tịch Hồ Chí
Minh đƣa ra để thực hiện nội dung thi đua ái quốc. Hãy cho biết “Lời kêu gọi thi đua ái quốc”
đƣợc phát đi trong thời kỳ cách mạng nào?
a. Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lƣợc
b. Kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc

c. Miền Bắc xây dựng CNXH


101

d. Miền Nam thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

Câu 54: Ý nào sau đây phản ánh nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động của mặt trận dân
tộc thống nhất?
a. Thỏa hiệp b. Hiệp thƣơng dân chủ
c. Thống nhất d. Tập trung dân chủ

Câu 55: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau của Hồ Chí Minh: “Điều
mong muốn cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân ta...phấn đấu, xây dựng một nước Việt
Nam…,…,…, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần…vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
a. Đoàn kết - hòa b nh - thống nhất - độc lập - xứng đáng
b. Đoàn kết - hòa bình - thống nhất - xứng đáng
c. Thống nhất - đoàn kết - xứng đáng

d. Xứng đáng - đoàn kết - hòa bình - thống nhất

Câu 56: Hồ Chí Minh đã nhắc đến 4 đức tính phải có ở mỗi con ngƣời trong tác phẩm nào?
a. Đạo đức cách mạng b. Cần, kiệm, liêm, chính
c. Nâng cao đạo đức d. Di chúc

Câu 57: Phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời sau ngày Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thành công đƣợc tổ chức khi nào?
a. Ngày 2 - 9- 1945 b. Ngày 3 - 9- 1945
c. Ngày 6 - 9- 1945 d. Ngày 23 - 9- 1945

Câu 58: “... Cái gì cũ mà xấu, thì phải bỏ.... Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì phải
sửa đổi lại cho hợp lý”. Ý này đƣợc trích trong tác phẩm nào của Hồ Chí Minh?
a. Sửa đổi lối làm việc

b. Đời sống mới


c. Di chúc
d. Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân

Câu 59: Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống: Hồ Chí Minh từng nói: “Trước kia, bọn
thực dân phong kiến nắm quyền làm chủ, chúng bắt đồng bào ta làm nô lệ. Ngày nay, chế độ ta
là…, tức là đồng bào các dân tộc đều là… Cán bộ từ trung ương đến khu, đến tỉnh, huyện, xã đều
phải một lòng một dạ phục vụ… chứ không phải là “quan cách mạng”.
a. Ngƣời chủ nƣớc nhà - chế độ dân chủ - lợi ích chung của nhân dân

b. Ngƣời chủ nƣớc nhà - lợi ích chung của nhân dân - chế độ dân chủ
102

c. Chế độ dân chủ - lợi ích chung của nhân dân - ngƣời chủ nƣớc nhà

d. Chế độ dân chủ - ngƣời chủ nƣớc nhà – lợi ích chung của nhân dân
Câu 60: Ngày 10/4/1956, khi nói chuyện tai Hội nghị cán bộ cải cách miền biển, Hồ Chí Minh
đã nói: “Đồng bằng là …, mà biển là … Giữ … mà không giữ ... có được không?” Điền vào chỗ
trống để hoàn thiện câu nói của Bác.
a. Nhà - cửa b. Nhà - sân
c. Hậu phƣơng - tiền phƣơng d. Tiền phƣơng - hậu phƣơng

Câu 61: Chọn nội dung đúng điền vào chỗ trống câu sau: “Sống và làm việc theo……. đã trở
thành nền nếp, thành thói quen, thành lối ứng xử tự nhiên của Hồ Chí Minh”.
a. Hiến pháp và quy định của địa phƣơng
b. Pháp luật và pháp lệnh

c. Hiến pháp và pháp luật


d. Quy định của Đảng

Câu 62: Tác phẩm nào đƣợc Bác Hồ xem là “Tài liệu tuyệt mật”?
a. Dân vận b. Di Chúc

c. Đạo đức cách mạng d. thƣờng thức chính trị

Câu 63: Quan niệm nào sau đây của Hồ Chí Minh không phải là nội dung Ngƣời bàn về động
lực xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta?
a. Động lực vật chất và tinh thần b. Động lực nội sinh

c. Động lực ngoại sinh và con ngƣời d. Cần, kiệm, liêm, chính

Câu 64: Trong các nguyên tắc xây dựng Đảng, nguyên tắc hoạt động nào nhằm giúp cho các
bộ đảng viên học hỏi ƣu điểm lẫn nhau và giúp nhau khắc phục, sửa chữa những khuyết điểm?
a. Tự phê b nh và phê b nh b. Tập trung dân chủ

c. Kỷ luật nghiêm minh tự giác d. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

Câu 65: Chọn cụm từ đúng điền vào chỗ trống: “Hỡi đồng bào yêu quý! Giờ quyết định cho
vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy,... mà tự giải phóng cho ta. Nhiều
dân tộc bị áp bức trên thế giới đang ganh nhau tiến bước giành quyền độc lập”.
a. Dựa vào sự giúp đỡ quốc tế b. Đem sức ta
c. Dựa vào sự đoàn kết toàn dân d. Dƣới sự lãnh đạo của Đảng

Câu 66: "Chúng ta thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ". Câu trên đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh viết trong văn bản nào?
103

a. Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa (8/1945)

b. Thƣ gửi đồng bào Nam bộ (1946)

c. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)


d. Lời kêu gọi toàn quốc chống Mỹ cứu nƣớc (1966)

Câu 67: Trong các động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội, theo quan niệm của Hồ Chí Minh,
động lực nào có vai trò quyết định nhất?
a. Văn hóa, giáo dục b. Kinh tế

c. Nhân dân lao động d. Khoa học, kỹ thuật

Câu 68: Để đạo đức cách mạng thấm sâu, bám chắc vào đời sống xã hội, Hồ Chí Minh đòi hỏi cán
bộ, đảng viên phải làm gƣơng ở các mặt cụ thể nào?
a. Tinh thần, vật chất, phong cách

b. Tinh thần, vật chất và văn hóa


c. Tinh thần, văn hóa, phong cách

d. Vật chất, văn hóa, phong cách

Câu 69: Nội dung nào sau đây là nhận thức của Đảng về giá trị của Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
đối với cách mạng Việt Nam?
a. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là một bộ phận lý luận của cách mạng Việt Nam

b. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là nền tảng tƣ tƣởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng
Việt Nam
c. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
trong điều kiện cụ thể của Việt Nam

d. Tất cả các nội dung trên

Câu 70: Hồ Chí Minh cho rằng, muốn tiến lên CNXH phải chiến thắng 3 kẻ địch: chủ nghĩa
tƣ bản đế quốc, thói quen và truyền thống lạc hậu,... Kẻ địch còn lại là đối tƣợng nào?
a. Chủ nghĩa cá nhân b. Chủ nghĩa phát xít
c. Chủ nghĩa thực dân đế quốc d. Chủ nghĩa sôvanh

Câu 71: Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là g ?
a. Tìm ra con đƣờng giải phóng cho dân tộc Việt Nam
b. Nắm bắt các xu thế phát triển của thời đại
c. Hồ Chí Minh là nhà hoạt động xuất sắc trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
104

d. Thức tỉnh hàng trăm triệu ngƣời bị áp bức trong các nƣớc thuộc địa lạc hậu, góp phần t m
ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài ngƣời
Câu 72: Trong nhà nƣớc dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực bằng h nh thức nào?
a. Dân chủ gián tiếp b. Dân chủ trực tiếp
c. Dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp d. Không có đáp án đúng

Câu 73: Nhận định: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một
làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và lũ cướp nước” đƣợc trích từ tác phẩm nào của Hồ Chí Minh?
a. Tuyên ngôn Độc lập
b. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến

c. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng
d. Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam

Câu 74: Trong điều kiện hiện nay, để “phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa” cần
đƣợc thực hiện theo phƣơng châm nào?
a. Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra b. Dân biết, dân kiểm tra
c. Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết d. Nhân dân làm chủ

Câu 75: Luận điểm: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh,
để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai
cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền
mới chạy” đƣợc trích từ tác phẩm nào của Hồ Chí Minh?
a. Bản án chế độ thực dân Pháp b. Đƣờng Kách mệnh
c. Chánh cƣơng vắn tắt của Đảng d. Thƣờng thức chính trị

Câu 76: Chọn các cụm từ đúng để hoàn thiện luận điểm sau của Hồ Chí Minh: “Phải giữ gìn
Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người…, là người … thật trung thành của nhân dân”?
a. Lãnh đạo - định hƣớng b. Lãnh đạo - dẫn đƣờng

c. Lãnh đạo - đầy tớ d. Bạn - đầy tớ

Câu 77: Điền cụm từ còn thiếu trong lời phát biểu sau của Hồ Chí Minh: “Tôi chỉ có một ham
muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn…, dân ta được hoàn toàn…, đồng bào
ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
a. Tự do - độc lập b. Độc lập - tự do
105

c. Độc lập - tự chủ d. Tự do - dân chủ

Câu 78: Chọn đáp án trả lời đúng cho câu hỏi: Những căn bệnh nào trong bộ máy nhà nƣớc
mà Hồ Chí Minh gọi là “giặc nội xâm”?
a. Cậy thế, hủ hóa, tƣ túng b. Tham ô, lãng phí, quan liêu
c. Trái phép, chia rẽ, kiêu ngạo d. Đặc quyền, đặc lợi

Câu 79: Ngày 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu đã ra đi, để lại cho hàng triệu triệu
trái tim của nhân dân Việt Nam và bạn bè thế giới niềm tiếc thƣơng vô hạn. Trong Điện chia
buồn của nhiều chính khách nổi tiếng thế giới, có một bức điện rất đặc biệt, trong đó có đoạn:
“… Hồ Chủ Tịch thuộc những lớp người đặc biệt mà cái chết đã gieo mầm cho sự sống và là nguồn
cổ vũ đời đời bất diệt…”. Tác giả của bức điện này là ai?
a. Chủ tịch nƣớc Cuba Phi-đen Ca-xtơ-rô
b. Mighen Đêxtêphanô (ngƣời Cuba), Giáo sƣ cố vấn Viện nghiên cứu châu Á
c. BCH Trung ƣơng Đảng Cộng sản I-ta-li-a

d. BCH Trung ƣơng Đảng Cộng sản Liên Xô

Câu 80: Theo Hồ Chí Minh, bƣớc đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
cần phải dựa vào điều kiện g ?
a. Theo bƣớc đi của các nƣớc chủ nghĩa xã hội trên thế giới

b. Dựa vào phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại
c. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của nƣớc ta từ đó có bƣớc đi phù hợp

d. Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của nƣớc ta từ đó có bƣớc đi phù hợp, đi bƣớc nào chắc bƣớc
ấy

Câu 81: “Dân tộc ta, nhân dân ta, non sông đất nước ta, đã sinh ra Hồ Chủ tịch, Người anh
hùng dân tộc vĩ đại và chính Người đã làm rạng rỡ dân tộc ta, nhân dân ta và non song đất nước
ta”. Nội dung này đƣợc trích trong Điếu văn của BCH TW Đảng, đƣợc đọc trong lễ truy điệu Hồ
Chủ tịch ngày 9/9/1969. Ai là ngƣời đã đọc Điếu văn này?
a. Trƣờng Chinh b. Phạm Văn Đồng

c. Võ Nguyên Giáp d. Lê Duẩn

Câu 82: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thực đã thành một nước tự do
và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để
giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”. Hồ Chí Minh đã nói câu trên trong dịp nào?
a. Nói chuyện với thiếu nhi

b. Đọc bản Tuyên ngôn độc lập (2/9/1945)


106

c. Nói chuyện với thanh niên

d. Lời kêu gọi toàn quốc chống Mỹ (1966)

Câu 83: Theo Hồ Chí Minh, học chủ nghĩa Mác - Lênin để làm g ?
a. Học thuộc các luận điểm lý luận b. Để sống với nhau có t nh, có nghĩa
c. Để có trình độ d. Để làm kinh tế

Câu 84: Những nội dung cơ bản tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đƣợc h nh
thành trong giai đoạn nào?
a. 1911 -1920 b. 1920 - 1930
c. 1930 - 1941 d. 1941 - 1969

Câu 85: “Muốn cải tạo thế giới và cải tạo xã hội thì trước hết phải cải tạo bản thân chúng ta”. Câu
nói trên của Hồ Chí Minh đề cập đến nguyên tắc xây dựng đạo đức nào?
a. Xây đi đôi với chống b. Nói đi đôi với làm
c. Tu dƣỡng đạo đức suốt đời d. Nêu gƣơng đạo đức

Câu 86: Sự kiện nào sau đây không đóng vai trò là tiền đề lý luận góp phần h nh thành nên tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh?
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

b. Thắng lợi của cách mạng Tháng Mƣời Nga năm 1917
c. Tinh hoa văn hóa nhân loại
d. Chủ nghĩa Mác - Lênin

Câu 87: Năm 1922, Hồ Chí Minh đã cùng sáng lập tờ báo nào?
a. Le Humanite b. Thanh niên

c. Le Paria d. Cứu quốc

Câu 88: Chọn cụm từ đúng điền vào chỗ trống. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016) khẳng
định: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là ….. và ……. to lớn
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
a. Động lực, ngoại lực

b. Động lực, nội lực

c. Động lực, nguồn lực


d. Động lực, sức lực
107

Câu 89: Trong các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt của Đảng theo quan niệm của Hồ Chí Minh,
nguyên tắc nào đƣợc xem là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng?
a. Tập trung dân chủ

b. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách


c. Tự phê bình và phê bình

d. Kỷ luật nghiêm minh tự giác

Câu 90: Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, “kỷ luật nghiêm minh” thuộc về tổ chức Đảng
hay thuộc về đảng viên?
a. Thuộc về tổ chức Đảng
b. Thuộc về đảng viên
c. Thuộc về tổ chức Đảng và đảng viên

d. Không thuộc về tổ chức Đảng và đảng viên

Câu 91: V sao trong quá tr nh t m đƣờng cứu nƣớc, Hồ Chí Minh không lựa chọn con đƣờng
cách mạng tƣ sản?
a. Vì cách mạng tƣ sản không phù hợp với Việt Nam

b. Vì cách mạng tƣ sản chỉ diễn ra ở các nƣớc tƣ bản

c. V cách mạng tƣ sản là “cuộc cách mạng không đến nơi”


d. Vì ở Việt Nam không có giai cấp tƣ sản lãnh đạo

Câu 92: Căn cứ vào thực tiễn xây dựng CNXH ở Việt Nam, theo Hồ Chí Minh, độ dài của
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nƣớc ta là:
a. 15 năm b. 20 năm

c. 30 năm d. Lâu dài

Câu 93: Hồ Chí Minh đƣợc đƣợc bầu làm Trƣởng tiểu ban Nghiên cứu các vấn đề dân tộc
thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp vào năm nào?
a. 1920 b. 1922
c. 1921 d. 1923

Câu 94: Thuật ngữ “Đảng cầm quyền” lần đầu tiên đƣợc Hồ Chí Minh viết trong tác phẩm
nào?
a. Đƣờng Cách mệnh (1927) b. Di chúc (1969)
c. Tuyên ngôn độc lập (1945) d. Trong báo cáo ở Đại hội III (1960)
108

Câu 95: Chọn từ đúng điền vào câu sau: “Trong việc chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống,
Hồ Chí Minh bao giờ cũng đòi hỏi mọi người phải……và tuyệt đối chấp hành pháp luật, bất kể
người đó giữ cương vị nào”.
a. Nắm b. Biết
c. Hiểu d. Am hiểu

Câu 96: Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, mục đích, lý tƣởng của Đảng cầm quyền là g ?
a. Đem lại lợi ích và quyền lực cho toàn thể giai cấp lao động
b. Xây dựng nền công nghiệp và nông nghiệp hiện đại
c. Quan hệ hữu nghị với tất cả các nƣớc

d. Xây dựng Đảng vững mạnh

Câu 97: Hồ Chí Minh đã tiếp thu tƣ tƣởng g từ bản Tuyên ngôn của cuộc đại cách mạng
Pháp năm 1789?
a. Tƣ tƣởng nhân quyền, dân quyền b. Tƣ tƣởng về quyền tự do, bình đẳng

c. Tƣ tƣởng về quyền dân tộc tự quyết d. Tƣ tƣởng về quyền tự chủ kinh tế

Câu 98: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những tƣ tƣởng lớn nào từ tinh hoa văn hóa phƣơng Đông?
a. Nho giáo b. Phật giáo
c. Lão giáo d. Tất cả các ý trên

Câu 99: Hồ Chí Minh viết: “Để che đậy sự xấu xa của chế độ bóc lột giết người, … luôn luôn
điểm trang cho cái huy chương mục nát của nó bằng những câu châm ngôn lý tưởng: bác ái, bình
đẳng, v.v.”. Điền vào chỗ trống cụm từ còn thiếu.
a. Chủ nghĩa dân tộc b. Chủ nghĩa đế quốc

c. Chủ nghĩa tƣ bản d. Chủ nghĩa tƣ bản thực dân

Câu 100: Hội nghị hợp nhất các tổ chức Đảng Cộng sản do Hồ Chí Minh chủ tr , đƣợc tổ chức
ở đâu?
a. Trung Quốc b. Liên Xô
c. Việt Nam d. Đức

Câu 101: Hồ Chí Minh đã vạch rõ bản chất, thủ đoạn của thực dân Pháp ở trong tác phẩm
nào?
a. Đƣờng cách mệnh b. Bản án chế độ thực dân Pháp
c. Con rồng tre d. Bản Yêu sách của nhân dân An Nam
109

Câu 102: Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của ai?
a. Giai cấp công nhân
b. Liên minh giai cấp công nhân và nông nhân

c. Nhân dân lao động

d. Giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam

Câu 103: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Đối với với mọi vấn đề, mọi người tự do bày tỏ ý kiến
của mình góp phần tìm ra chân lý. Đó là quyền lợi mà cũng là nghĩa vụ của mọi người. Khi mọi
người đã phát biểu ý kiến, tìm ra chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa quyền tự do phục tùng
chân lý”. Luận điểm trên phản ánh nguyên tắc nào trong xây việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ?
a. Tập trung dân chủ b. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách

c. Tự phê bình và phê bình d. Kỷ luật nghiêm minh và tự giác

Câu 104: Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đƣợc Nguyễn Ái Quốc sáng lập năm nào? Ở
đâu?
a. 1922 (Cửu Long - Trung Quốc) b. 1923 (Liên Xô)

c. 1924 (Thái Lan) d. 1925 (Quảng Châu - Trung Quốc)

Câu 105: Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, nhân tố hàng đầu nào quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam?
a. Đoàn kết dân tộc b. Đoàn kết quốc tế

c. Xây dựng khối liên minh công - nông vững chắc d. Có Đảng lãnh đạo

Câu 106: Trong Di Chúc, Hồ Chí Minh đã nhắn nhủ phải giữ g n sự đoàn kết thống nhất
trong Đảng nhƣ giữ g n cái g /điều g ?
a. Con ngƣơi của mắt b. Tiền vốn của Đảng

c. Thanh bảo kiếm của Đảng d. Tài sản của Đảng

Câu 107: “Không! Chúng ta thà … tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm …”. Chọn các cụm từ đúng để hoàn thiện câu nói trên.
a. Hy sinh - nô lệ b. Chiến đấu - nô lệ
c. Mất - nô lệ d. Cho - ngựa trâu

Câu 108: Năm 1934, Nguyễn Ái Quốc đƣợc trả tự do, thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh tại
Hồng Kông và trở về hoạt động tại đâu?
a. Liên Xô b. Việt Nam
110

c. Trung Quốc d. Pháp

Câu 109: Hoàn thiện quan điểm sau của Hồ Chí Minh: “Nắm vững……., hiểu r ……..,
thường xuyên quan tâm cải thiện.........., nâng cao………”.
a. Dân tâm - dân sinh - dân trí - dân tình b. Dân trí - dân tình - dân tâm - dân sinh
c. Dân t nh - dân tâm - dân sinh - dân trí d. Dân sinh - dân trí - dân tình - dân tâm

Câu 110: Chọn câu trả lời đúng với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh: Trong quan hệ với quần chúng,
Đảng cần phải:
a. Theo đuôi quần chúng b. Luôn luôn nghe theo quần chúng
c. Đè đầu cƣỡi cổ nhân dân d. Không đƣợc theo đuôi quần chúng

Câu 111: Trong Bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ văn hóa ngày 30/10/1958, Hồ Chí Minh
quan niệm văn hóa phục vụ ai?
a. Nhân dân nói chung b. Công - nông
c. Đại đa số nhân dân d. Cộng đồng

Câu 112: Điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu thơ của Hồ Chí Minh:
“Rằng đây bốn biển một nhà

...đều là anh em”


a. Vàng, đen, trắng, đỏ b. Bốn phƣơng vô sản

c. Lao động thế giới d. Nhân dân thế giới

Câu 113: Mặt trận nào đƣợc thành lập năm 1941?
a. Mặt trận dân chủ Đông Dƣơng b. Mặt trận Việt Minh
c. Mặt trận Liên Việt d. Hội phản đế đồng minh

Câu 114: Theo Hồ Chí Minh, đạo đức có vai trò nhƣ thế nào đối với ngƣời cách mạng?
a. Cái gốc b. Cần thiết

c. Hỗ trợ d. Phƣơng châm hành động

Câu 115: Để nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa chiến lƣợc của sự đoàn kết, Hồ Chí Minh xem
đoàn kết là:
a. Điểm mẹ b. Tất yếu
c. Thắng lợi d. Cần thiết
111

Câu 116: Điền cụm từ thích hợp để hoàn chỉnh câu nói của Bác: “Sông to, biển rộng thì bao
nhiêu nước cũng chứa được, vì độ lượng nó rộng và sâu. Cái chén nhỏ, cái đĩa cạn thì một chút
nước đầy tràn, vì độ lượng nó hẹp nhỏ. Người mà…, cũng như cái chén, cái đĩa cạn”.
a. Hẹp hòi b. Cá nhân chủ nghĩa
c. Tự kiêu, tự mãn d. Keo kiệt, bủn xỉn

Câu 117: Trong phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ nƣớc Việt Nam dân chủ cộng
hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nạn dốt là một trong những phương pháp độc ác mà bọn thực
dân dung để cai trị chúng ta. Hơn chín mươi phần trăm đồng bào chúng ta mù chữ… Một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu. Vì vậy, tôi đề nghị mở một chiến dịch để chống mù chữ”. Ngay sau đó, dƣới
sự chỉ đạo của Bác, ngày 8/9/1945, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh g ?
a. Sắc lệnh thành lập Nha B nh dân học vụ b. Sắc lệnh cải cách tƣ pháp

c. Sắc lệnh diệt giặc đói d. Tất cả các ý trên đều sai

Câu 118: Cốt lõi trong chiến lƣợc đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh dựa trên nguyên tắc
nào?
a. Xây dựng một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức trên nền tảng khối liên minh công – nông -
trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo
b. Xây dựng một khối đoàn kết chặt chẽ, có tổ chức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo

c. Đảng Cộng sản lãnh đạo khối liên minh công – nông – trí thức
d. Hiệp thƣơng dân chủ

Câu 119: Trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, nền và gốc của đại đoàn kết trƣớc hết là đoàn kết
giữa các lực lƣợng nào?
a. Công nhân - nông dân - tiểu tƣ sản
b. Công nhân - nông dân

c. Công nhân - nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác
d. Toàn thể nhân dân

Câu 120: Hoàn thiện quan điểm sau đây của Hồ Chí Minh: “Văn hóa - văn nghệ là một……, nghệ
sĩ là……., tác ph m văn nghệ là……… sắc bén trong đấu tranh cách mạng”.
a. Chiến trƣờng - vũ khí - chiến sĩ b. Chiến trận - cán bộ - vũ khí

c. Mặt trận, chiến sĩ, vũ khí d. Cuộc chiến - binh lính - vũ khí

Câu 121: Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, để thực hiện đoàn kết thống nhất trong phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế cần quán triệt những nguyên tắc cơ bản nào?
112

a. Giƣơng cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc

b. Vừa “có lý” vừa “có t nh”


c. Giƣơng cao ngọn cờ hòa bình trong công lý

d. Giữ vững hòa bình và thống nhất

Câu 122: Theo Hồ Chí Minh, học là để làm g ?


a. Lấy bằng, làm việc, làm cán bộ b. Làm việc, làm ngƣời, làm cán bộ
c. Làm cán bộ, làm ngƣời, lấy bằng d. Làm ngƣời, lấy bằng, làm việc

Câu 123: Theo Hồ Chí Minh, chữ “ngƣời” nghĩa là g ?


a. Gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn b. Đồng bào cả nƣớc

c. Loài ngƣời d. Tất cả các ý trên

Câu 124: Theo Hồ Chí Minh, muốn thức tỉnh một dân tộc, trƣớc hết phải thức tỉnh bộ phận
dân cƣ nào?
a. Thiếu niên, nhi đồng b. Thanh niên

c. Trí thức d. Công nhân

Câu 125:

“Vở này ta tặng cháu yêu ta, Mong cháu ra công mà học tập,
Tỏ chút lòng yêu cháu gọi là. Mai sau cháu giúp nước non nhà”

Bài thơ trên đƣợc Bác gửi tặng ai?


a. Trần Đăng Khoa b. Nông Thị Trƣng

c. Võ Thị Sáu d. Tạ Thị Kiều

Câu 126: Điền cụm từ đúng vào chỗ trống: Khi nói tới mối quan hệ giữa Đảng với dân,
Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng và Chính phủ: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là
phải hết sức…đến đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là
Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và
Chính phủ có lỗi”.
a. Có trách nhiệm b. Chăm nom

c. Chăm sóc d. Quan tâm

Câu 127: Chọn phƣơng án trả lời đúng theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc ngoại
giao:
a. Cứng rắn về nguyên tắc
113

b. Mềm dẻo về sách lƣợc

c. Vừa cứng rắn về nguyên tắc, vừa mềm dẻo về sách lƣợc
d. Có qua, có lại

Câu 128: Để xây dựng lối sống mới, Hồ Chí Minh yêu cầu phải sửa đổi điều g ?
a. Truyền thống lạc hậu

b. Cách ăn, cách mặc, cách ở, cách đi lại


c. Thói quen cũ

d. Lối sống cũ

Câu 129: "Một nền giáo dục nó sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho
nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có ...". Đoạn văn
trên đƣợc trích từ bài viết nào?

a. “Thƣ gửi học sinh nhân ngày khai trƣờng đầu tiên của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa
(9/1945)
b. Thƣ Bác Hồ gửi thiếu nhi nhân dịp Quốc tế thiếu nhi (1/6/1950)
c. Thƣ gửi các cháu và các cán bộ các trƣờng miền Nam (1-6-1955)

d. Bài viết "Nâng cao trách nhiệm chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng", đăng trên Báo
Nhân Dân, số 5526 (1/6/1969)

Câu 130: “Vậy là, dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người
bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái
vô sản” là câu văn nổi tiếng đƣợc trích trong bài viết nào của Bác?
a. Con ngƣời biết mùi hun khói b. Tâm địa thực dân

c. Đoàn kết giai cấp d. Bình đẳng

Câu 131: Theo Hồ Chí Minh, tính khoa học của nền văn hóa đòi hỏi phải chống lại những
g?
a. Khoa học, tiến bộ, mê tín dị đoan
b. Tiến bộ, mê tín dị đoan, thần bí

c. Mê tín dị đoan, thần bí, phản khoa học


d. Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại

Câu 132: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết


Thành công, thành công, đại thành công”.
114

Đây là lời nhắn nhủ của Hồ Chí Minh đối với tổ chức nào?
a. Đảng Cộng sản Việt Nam
b. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân

c. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


d. Trung ƣơng cục miền Nam

Câu 133: Chọn cụm từ đúng để hoàn thiện lời căn dặn cuối cùng của Ngƣời: “Cuối cùng,
tôi để lại muôn vàn tình thân yêu cho toàn dân, toàn Đảng, cho toàn thể…”.
a. Các cháu thiếu niên và nhi đồng b. Bộ đội, cho các cháu thiếu niên và nhi đồng
c. Nhi đồng d. Thanh niên

Câu 134: Chọn dãy chữ phù hợp diền vào chỗ trống: "Đối tượng của môn học tư tưởng Hồ
Chí Minh bao gồm ......các quan điểm, quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam trong dòng
chảy của ...... mới mà cốt l i là ...... độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội".
a. Hệ thống - thời đại - tƣ tƣởng b. Tƣ tƣởng - hệ thống - thời đại

c. Hệ thống - tƣ tƣởng - thời đại d. Thời đại - hệ thống - tƣ tƣởng

Câu 135: Theo Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, để phát huy động lực con ngƣời, cần phải:

a. Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc và sức mạnh của cá nhân ngƣời lao động
b. Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc

c. Phát huy sức mạnh của cá nhân ngƣời lao động


d. Kêu gọi toàn dân

Câu 136: Hồ Chí Minh đã viết tác phẩm “Đạo đức cách mạng” vào năm nào?
a. 1947 b. 1958

c. 1968 d. 1969

Câu 137: Yếu tố nào đƣợc Hồ Chí Minh đánh giá cao nhất trong giá trị văn hóa dân tộc?
a. Ý thức cố kết cộng đồng b. Yêu nƣớc
c. Khoan dung d. Nhân nghĩa

Câu 138: Sắp xếp theo thứ tự thời gian tên gọi các mặt trận trong lịch sử cách mạng Việt
Nam:
a. Hội phản đế đồng minh - Mặt trận dân chủ - Mặt trận Việt Minh - Mặt trận Liên Việt – Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
115

b. Hội phản đế đồng minh – Mặt trận dân chủ - Mặt trận nhân dân phản đế - Mặt trận
Việt Minh - Mặt trận Liên Việt – Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam – Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
c. Mặt trận dân chủ - Mặt trận nhân dân phản đế - Mặt trận Việt Minh - Mặt trận Liên Việt – Mặt
trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

d. Hội phản đế đồng minh – Mặt trận dân chủ - Mặt trận nhân dân phản đế - Mặt trận Việt Minh -
Mặt trận Liên Việt - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Câu 139: Ý nào sau đây phản ánh phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất của con
ngƣời Việt Nam trong thời đại mới theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh?

a. Trung với nƣớc, hiếu với dân


b. Thƣơng yêu con ngƣời, sống có tình có nghĩa

c. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ


d. Tinh thần quốc tế trong sáng

Câu 140: Chọn cụm từ đúng để hoàn chỉnh Bài thơ Nghe tiếng giã gạo của Hồ Chí Minh:
“Gạo đem vào giã bao đau đớn

Gão giã xong rồi trắng tựa bông


Sống ở trên đời người cũng vậy

Gian nan… ắt thành công”


a. Rèn luyện b. Cố gắng

c. Tu thân d. Làm việc

Câu 141: “…có vững, cây mới bền


Xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân”.
Chọn từ đúng điền vào chỗ trổng để hoàn chỉnh câu thơ trên của Hồ Chí Minh.
a. Gốc b. Rễ
c. Cành d. Đất

Câu 142: Chọn cụm từ đúng điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu nói của Hồ Chí Minh:
“Mỗi con người đều có thiện và ác ở trong lòng. Ta phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi con
người nảy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của…”.
a. Ngƣời cách mạng b. Ngƣời tiến bộ
c. Ngƣời tiên phong d. Ngƣời tốt
116

Câu 143: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải
có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Câu trên trích từ tác phẩm nào của Hồ Chí
Minh?
a. Sửa đổi lối làm việc b. Đạo đức cách mạng

c. Đƣờng Kách mệnh d. Đời sống mới

Câu 144: “Chính” đối với m nh, theo Hồ Chí Minh có nghĩa là g ?
a. Tự cao; khiêm tốn học hỏi; phát triển cái hay, sửa chữa cái dở
b. Không cần học hỏi; phát triển cái hay, sửa chữa cái dở; không tự cao

c. Xem nhẹ cái hay, mặc kệ cái dỡ; không tự cao; khiêm tốn học hỏi

d. Không tự cao; khiêm tốn học hỏi; phát triển cái hay, sửa chữa cái dở

Câu 145: Trong quan hệ quốc tế, Hồ Chí Minh ví thực lực với cái g ?
a. Cột b. Trống

c. Chiêng d. Đòn bẩy

Câu 146: Nền tảng tƣ tƣởng của Đảng là g ?


a. Chủ nghĩa Mác - Lênin

b. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh


c. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
d. Liên minh công - nông - trí

Câu 147:
Đối với tự mình, phải....
Đối với đồng sự, phải thân ái giúp đỡ
Đối với Chính phủ, phải tuyệt đối trung thành.

Đối với nhân dân, phải kính trọng, lễ phép


Đối với công việc, phải tận tụy.
Đối với địch, phải cương quyết, khôn khéo”.

Chọn cụm từ đúng điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh
dành cho lực lƣợng Công an nhân dân.
a. Đạo đức b. Cần, kiệm, liêm, chính
c. Tƣ cách d. Chí công vô tƣ
117

Câu 148:

"Ngủ thì ai cũng như lương thiện,


Tỉnh dậy phân ra kẻ…;

… phải đâu là tính sẵn,


Phần nhiều do giáo dục mà nên".

Chọn các cụm từ đúng điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu thơ của Hồ Chí Minh.
a. Dữ, hiền - hiền, dữ b. Hiền, dữ - dữ ,hiền

c. Dữ - hiền d. Hiền - dữ

Câu 149: Chọn cụm từ đúng để hoàn thiện câu nói của Ngƣời: Hồ Chí Minh cho rằng,
“Thanh niên là người … cách mạng cho thế hệ thanh niên già, đồng thời là người phụ trách …
thế hệ thanh niên tương lai”.
a. Tiếp sức - d u dắt b. Tiếp sức - giáo dục
c. Nối tiếp - dìu dắt d. Nối tiếp - giáo dục

Câu 150: Chọn cụm từ đúng điền vào câu sau: “Trong việc thực thi Hiến pháp và pháp luật,
Hồ Chí Minh bao giờ cũng chú ý bảo đảm tính …… và hiệu lực của chúng”.
a. Nghĩa vụ công dân b. Trách nhiệm công dân
c. Bổn phận công dân d. Quyền công dân

Câu 151: Theo Hồ Chí Minh, bản chất giai cấp công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam
đƣợc thể hiện qua những nội dung nào?
a. Số lƣợng đảng viên
b. Năng lực lãnh đạo của đảng viên

c. Số lƣợng đảng viên là công nhân chiếm đa số

d. Nền tảng tƣ tƣởng, đƣờng lối lãnh đạo, nguyên tắc tổ chức của Đảng

Câu 152: Chọn cụm từ đúng để điền vào chỗ trống trong câu nói của Hồ Chí Minh:
“Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng. Ngày nay ta có ngày, có…, có…. Bờ biển ta dài, tươi đẹp,
ta phải biết giữ gìn lấy nó”.
a. Trời, biển b. Trời, đảo
c. Biển, đảo d. Ngày, biển

Câu 153: Nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa đƣợc Quốc hội quyết định đổi tên thành nƣớc
cộng hòa XHCN Việt Nam vào năm nào?
118

a. 1945 b. 1954

c. 1975 d. 1976

Câu 154: Trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, luận điểm “sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu
cho cách mạng nƣớc ta đến thắng lợi” là để nhấn mạnh nội dung g ?

a. Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng


b. Xác định mục đích của Đảng

c. Xác định vị thế cầm quyền của Đảng


d. Xác định nhiệm vụ của Đảng

Câu 155: Chủ trƣơng của Đảng về việc tổ chức “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn đảng, toàn dân bắt đầu từ năm nào?
a. 2003 b. 2004
c. 2005 d. 2006

Câu 156: Trong các mối quan hệ sau, mối quan hệ nào đƣợc Hồ Chí Minh coi là “quan hệ
máu thịt”?
a. Đảng với cán bộ b. aĐảng với công nhân
c. Đảng với dân d. Đảng với chính quyền

Câu 157: Hồ Chí Minh đƣợc nhân dân bầu giữ chức Chủ tịch nƣớc trong giai đoạn nào?
a. 1945 - 1969 b. 1946 - 1969

c. 1954 - 1969 d. 1960 – 1969

Câu 158: Nhân dịp Kỷ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1969), Bác
Hồ đã viết bài báo có tên là:
a. Đạo đức cách mạng

b. Đƣờng cách mệnh


c. Nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân

d. Dân vận

Câu 159: Năm 1947, Hồ Chí Minh đã lấy bút danh nào để viết tác phẩm “Sửa đổi lối làm
việc”?
a. X.Y.Z b. Lin

c. Hồ Chí Minh d. Trần Lực


119

Câu 160: Chọn các cụm từ đúng để hoàn thiện câu nói trên: Bác Hồ căn dặn: “Có tài mà
không có đức là người…; Có đức mà không có tài thì…”.
a. Vô dụng - làm việc g cũng khó
b. Vô dụng - vô nghĩa
c. Vô dụng - không sử dụng đƣợc

d. Làm việc gì cũng khó - vô dụng

Câu 161: Chọn cụm từ đúng để hoàn thiện câu nói của Bác: Trong Thƣ gửi nhi đồng toàn
quốc nhân dịp mừng xuân độc lập đầu tiên của đất nƣớc năm 1946, Bác Hồ đã viết: “Một năm
khởi đầu từ... Một đời khởi đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là … của xã hội”.
a. Mùa xuân b. Mùa thu
c. Mùa hạ d. Mùa đông

Câu 162: Hồ Chí Minh cho rằng, một dân tộc dốt là một dân tộc sẽ nhƣ thế nào?
a. Yếu b. Nghèo

c. Kém d. Hèn

Câu 163: Theo quan niệm của Hồ Chí Minh, “bất bình đẳng, trọng nam khinh nữ; không
tạo ra cái mới; xa rời thực tế; từ chương, kinh viện” là những hạn chế của nền giáo dục nào?
a. Tƣ bản b. Phong kiến

c. Đế quốc d. Thực dân

Câu 164: Chọn phƣơng án trả lời đúng với tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc.
a. Cách mạng giải phóng dân tộc giành thắng lợi đồng thời với thắng lợi cách mạng vô sản ở
chính quốc
b. Thắng lợi của cách mạng vô sản ở thuộc địa phải phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô
sản ở chính quốc
c. Thắng lợi của cách mạng vô sản tồn tại song song với thắng lợi của các cuộc cách mạng tƣ sản

d. Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có khả năng giành đƣợc thắng lợi trƣớc cách
mạng cô sản ở chính quốc
Câu 165: Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” đƣợc xuất bản lần đầu tiên ở Việt
Nam bằng tiếng nào?
a. Tiếng Pháp b. Tiếng Anh

c. Tiếng Nga d. Tiếng Việt


120

Câu 166: Câu thơ sau: “Nay ở trong thơ nên có thép; Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
đƣợc trích trong bài thơ nào của Hồ Chí Minh?
a. Ngắm trăng b. Không ngủ đƣợc

c. Mới ra tù tập leo núi d. Cảm tƣởng đọc bài Thiên gia thi

Câu 167: Hồ Chí Minh khẳng định chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nƣớc đang
đấu tranh giành độc lập. Đó là chủ nghĩa dân tộc nhƣ thế nào?
a. Chân chính b. Sô vanh nƣớc lớn

c. Hẹp hòi d. Vị tha

Câu 168: Theo Hồ Chí Minh, lực lƣợng giải phóng dân tộc gồm các giai cấp nào?
a. Công nhân, nông dân. b. Công nhân, nông dân, trí thức.
c. Toàn dân tộc d. Công nhân, tiểu tƣ sản.

Câu 169: Để tranh thủ sự giúp đỡ của các nƣớc xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh cách
mạng, cần coi trọng nhân tố nào?

a. Tự lực cánh sinh, dựa vào sức m nh là chính


b. Có đƣờng lối độc lập tự chủ là chính

c. Dựa vào nguồn lực ngoại sinh là chính


d. Dựa vào tất cả

Câu 170: Tác phẩm đầu tiên của Hồ Chí Minh đề cập đến đạo đức cách mạng?
a. Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) b. Đƣờng Cách mệnh (1927)

c. Thƣờng thức chính trị (1953) d. Đạo đức cách mạng (1958)

Câu 171: Trong nhiều bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh đã nêu 5 đức tính chủ yếu của ngƣời
cách mạng. Đó là các đức tính nào?
a. Nhân - Lễ - Nghĩa - Trí - Tín b. Nhân - Nghĩa - Trí - Dũng - Tín

c. Nhân - Nghĩa - Trí - Dũng - Liêm d. Cần - Kiệm - Liêm - Chính - Dũng

Câu 172: Chọn một phƣơng án đúng điền vào chỗ trống câu nói của Hồ Chí Minh: “Chống
… và bệnh quan liêu cũng quan trọng và cần kíp như việc đánh giặc trên mặt trận”.
a. Phá hoại của công b. Vi phạm kỷ luật
c. Tham ô, lãng phí d. Lãng phí

Câu 173: Chọn một phƣơng án đúng điền vào chỗ trống: Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng:
“Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường…” .
121

a. Cách mạng tƣ sản b. Cách mạng kỹ thuật- công nghệ

c. Cách mạng vô sản d. Cách mạng dân chủ tƣ sản

Câu 174: Trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trƣớc hết Ngƣời nói về điều g ?

a. Về Đảng
b. Về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc

c. Về đoàn viên và thanh niên


d. Về việc riêng

Câu 175: Nội dung nào không thuộc về nhà nƣớc v dân theo quan điểm Hồ Chí Minh?
a. Tất cả đều v lợi ích của công chức b. Tất cả đều vì lợi ích của nhân dân

c. Mục tiêu hoạt động vì lợi ích của dân tộc d. Không vì lợi ích cá nhân

Câu 176: Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
đào tạo con ngƣời Việt Nam thành những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đảm
bảo điều kiện nào?
a. Chăm chỉ và sáng tạo b. Vừa hồng vừa chuyên
c. Cần cù và dũng cảm d. Cần, Kiệm, Liêm, Chính

Câu 177: Chọn cụm từ thích hợp để hoàn thiện câu sau: Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX
đã nêu định nghĩa: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo…vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại”.
a. Chủ nghĩa duy vật b. Chủ nghĩa xã hội khoa học

c. Chủ nghĩa Mác- Lênin d. Chủ nghĩa duy vật khoa học

Câu 178: Theo Hồ Chí Minh, “kẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội” là đối tƣợng nào?
a. Chủ nghĩa tƣ bản b. Chủ nghĩa đế quốc
c. Chủ nghĩa cá nhân d. Chủ nghĩa phát xít

Câu 179: Theo Hồ Chí Minh, Đảng muốn vững th phải lấy cái g làm cốt?
a. Ngƣời lãnh đạo có tài b. Lực lƣợng cách mạng
c. Chủ nghĩa d. Sự giúp đỡ của giai cấp tiên tiến

Câu 180: Về yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công chức, theo Hồ Chí Minh, đó là những ngƣời
vừa có đức, vừa có tài, trong đó đức là g ?
122

a. Đức là quan trọng b. Đức không quan trọng

c. Đức là thứ yếu d. Đức là gốc

Câu 181: Tác phẩm nào của Nguyễn Ái Quốc viết về sự kiện Khải Định sang Pháp năm
1922?
a. Con rồng tre b. Lời than vãn của bà Trƣng Trắc

c. Vi hành d. Cả ba tác phẩm trên

Câu 182: “Chỉ có rất ít nhân vật trong lịch sử trở thành một bộ phận của huyền thoại ngay từ
khi còn sống và r ràng Hồ Chí Minh là một trong số đó. Người sẽ được ghi nhớ không phải chỉ
là người anh hùng giải phóng cho Tổ quốc và nhân dân bị đô hộ, mà còn là một nhà hiền triết
hiện đại đã mang lại một viễn cảnh và hy vọng mới cho những người đang đấu tranh không
khoan nhượng để loại bỏ bất công, bất bình đẳng khỏi trái đất này”. Phát biểu này của ai?
a. Nghị quyết 24C/18.65 về kỷ niệm 100 năm Ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1987)

b. Modagat Ahmet - Giám đốc UNESCO khu vực châu Á-Thái B nh Dƣơng phát biểu về
Nghị quyết 24C/18.65
c. Chủ tịch Cu Ba Phi đen - Cátxtơrô

d. Chủ tịch Trung Quốc Mao Trạch Đông

Câu 183: Theo Hồ Chí Minh, động lực quan trọng và bao trùm nhất trong nền kinh tế là:
a. Vốn b. Tài nguyên thiên nhiên
c. Con ngƣời d. Chính sách kinh tế đúng đắn

Câu 184: Nguyễn Tất Thành đã tham gia cuộc biểu t nh chống thuế của nông dân tỉnh
Thừa Thiên vào thời gian nào?
a. 1905 b. 1908
c. 1906 d. 1911

Câu 185: Từ năm 1947, trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ “một
Đảng mà giấu diếm khuyết điểm của mình là một Đảng…”. Chọn từ đúng để hoàn chỉnh câu
trên:
a. Hƣ b. Hỏng
c. Không xứng đáng d. Quan liêu

Câu 186: Nguyễn Tất Thành lấy tên là Nguyễn Ái Quốc vào thời gian nào?
a. Khi Nguyễn Tất Thành lần đầu tiên đến Pháp tháng 7 năm 1911

b. Năm 1918 khi Nguyễn Tất Thành tham gia Đảng Xã Hội Pháp
123

c. Năm 1930 khi Ngƣời Chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam

d. Khi Ngƣời gởi Bản yêu sách 8 điểm đòi các quyền dân tộc cơ bản cho nhân dân An nam
tới Hội nghị Véc Xây 18/6/1919

Câu 187: Sau khi nƣớc nhà giành đƣợc độc lập, nhận thức rõ khó khăn về t nh trạng mù
chữ của dân tộc, ngày 8/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành quyết định thành lập tổ
chức nào?
a. Hội cứu tế b. Nha B nh dân học vụ

c. Công an nhân dân Việt Nam d. Quốc hội

Câu 188: Hồ Chí Minh tr nh bày khái niệm văn hóa vào thời gian nào?
a. 8/1943 b. 8/1944
c. 8/1941 d. 8/1942
Câu 189: Nguyễn Ái Quốc đã trích dẫn luận điểm nổi tiếng của V.I.Lênin: “Không có lý
luận cách mệnh thì không có cách mệnh vận động…chỉ có theo lý luận cách mệnh tiền phong,
Đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm cách mệnh tiền phong”. Câu nói này đƣợc ghi ở
trang đầu cuốn sách nào?
a. Lênin với các dân tộc thuộc địa b. Đƣờng cách mệnh

c. Bản án chế độ thực dân Pháp d. Nhật ký trong tù

Câu 190: Cơ quan Trung ƣơng của Tổng bộ Việt Nam cách mạng thanh niên do Nguyễn Ái
Quốc sáng lập là:
a. Tuần báo thanh niên b. Báo giải phóng

c. Báo cứu quốc d. Báo Việt Nam độc lập

Câu 191: Nhiệm vụ nổi bật nhất của Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo là:
a. Chống địa chủ phong kiến b. Phát triển văn hóa

c. Chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc d. Ngƣời cày có ruộng

Câu 192: Để chống lại bạo lực phản cách mạng, Hồ Chí Minh chủ trƣơng phải sử dụng
biện pháp đấu tranh nào?
a. Bạo lực cách mạng b. Tự vệ
c. Chính sách mềm dẻo d. Chính sách hòa hoãn

Câu 193: Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, mục tiêu chung nhất của các thành viên trong
Mặt trận dân tộc thống nhất là g ?
124

a. Thành lập chính quyền của giai cấp công nhân

b. Độc lập dân tộc, thống nhất tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân
c. Đảm bảo quyền lợi cho giai cấp công nhân

d. Đƣa đất nƣớc đi lên chủ nghĩa Cộng sản

Câu 194: Theo Hồ Chí Minh, yêu cầu quan trọng nhất cần có đối với ngƣời cán bộ, công chức
là g ?

a. Thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ


b. Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân

c. Dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm
d. Tuyệt đối trung thành với cách mạng

Câu 195: “Trước hết, mình phải làm gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công
tác, gắng làm gương cho dân. Làm gương về cả ba mặt: Tinh thần, vật chất và văn hóa”. Câu nói
trên của Hồ Chí Minh phản ánh nguyên tắc xây dựng đạo đức nào?
a. Xây đi đối chống

b. Nêu gƣơng
c. Tu dƣỡng đạo đức

d. Cả 2 đáp án a và b

Câu 196: Theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò nhƣ thế nào trong
Mặt trận Dân tộc thống nhất?
a. Lực lƣợng lãnh đạo Mặt trận Dân tộc thống nhất

b. Thành viên của Mặt trận Dân tộc thống nhất

c. Vừa là thành viên, vừa là lực lƣợng lãnh đạo Mặt trận Dân tộc thống nhất
d. Đại biểu của giai cấp công nhân trong Mặt trận Dân tộc thống nhất

Câu 197: Theo quan điểm Hồ Chí Minh, để xây dựng đƣợc Nhà nƣớc trong sạch, hoạt động
hiệu quả cần phải làm g ?
a. Giáo dục chủ nghĩa yêu nƣớc cho nhân dân

b Trang bị những phƣơng tiện hiện đại cho cán bộ công chức làm việc

c. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nƣớc
d. Nâng cao trình độ văn hóa cho cán bộ công chức
125

Câu 198: “Cứ 10 ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn ba bữa, đem gạo đó để cứu dân
nghèo”. Ngƣời đã viết những lời này để phát động đồng bào cùng thực hiện nhiệm vụ g sau
Cách mạng tháng Tám 1945?
a. Diệt giặc dốt b. Diệt giặc đói
c. Tăng gia sản xuất d. Đoàn kết

Câu 199: Khái niệm văn hóa theo nghĩa rộng trong quan điểm Hồ Chí Minh có nội dung
g?
a. Tổng hợp mọi phƣơng thức sinh hoạt của con ngƣời b. Đời sống tinh thần của xã hội
c. Trình độ văn hóa d. Phƣơng thức sản xuất

Câu 200: Chọn phƣơng án đúng điền vào chỗ trống: Theo Hồ Chí Minh, yếu tố làm cho
CNXH bị k m hãm, triệt tiêu, tr trệ, không có sức hấp dẫn đó là ..
a. Chủ nghĩa tƣ bản b. Chủ nghĩa đế quốc
c. Giặc ngoại xâm d. Chủ nghĩa cá nhân
126

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hội đồng Trung ƣơng chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa học Mác- Lênin, Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (tái bản có sửa chữa, bổ sung), Nxb. Chính
trị quốc gia-Sự Thật, Hà Nội, 2011.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2019.

3. Bùi Đình Phong: Hồ Chí Minh sáng tạo và đổi mới, Nxb. Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2015.
4. Bùi Đình Phong: Nghiên cứu Hồ Chí Minh, tập 1, 2, 3, Nxb. Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh,
2020.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, tập 1 đến tập 65, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1995-2018.
6. Đinh Xuân Lý - Phạm Ngọc Anh (chủ biên), Một số chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb
Lý luận chính trị, Hà Nội, 2008.
7. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Song Thành (chủ biên), Hồ Chí Minh - Tiểu sử,
Nxb lý luận Chính trị, Hà Nội, 2006.
8. Hồ Chí Minh (2000), CD Rom Hồ Chí Minh - Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1 đến tập 15. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011.
10. Mạch Quang Thắng - Bùi Đình Phong - Chu Đức Tính (đồng chủ biên): “Unesco với sự kiện
tôn vinh Chủ tịch Hồ Chí Minh – Anh hùng giải phóng dân tộc, Nhà văn hóa kiệt xuất”, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2013

11. Mạch Quang Thắng, Hồ Chí Minh - Con người của sự sống, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2010.

12. Nguyễn Đình Lộc, Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1998.
13. Phan Văn Hoàng: Hồ Chí Minh – Chân dung và di sản (sưu tầm), Nxb. Tổng hợp Tp. Hồ Chí
Minh, 2018.
14. Vũ Ngọc Khánh: Minh triết Hồ Chí Minh, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, 2007.

15. Yên Ngọc Trung: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật, HN
2020.

You might also like