You are on page 1of 16

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU


KHOA: KINH TẾ- LUẬT

BÁO CÁO TIỂU LUẬN

TÊN ĐỀ: TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA SỰ
LIÊN MINH CÔNG NÔNG TRI THỨC TRONG CNXH

Tên sinh viên: Lưu Thị Kim Ngân

Trình độ đào tạo: Đại học Hệ đào tạo: Chính quy

Ngành: …Quản trị kinh doanh… Chuyên ngành: Quản trị doanh nghiệp…

Khoá học: …2022-2023…. Lớp: DH21DN2……

Giảng viên hướng dẫn: Lê Kinh Nam ……

Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 8… năm 2023…

ii
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM THI 1
1. Hình thức: (1.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
2. Kỹ năng trình bày: (1.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
3. Nội dung báo cáo:
3.1. Cơ sở lí luận về đề tài cần nghiên cứu: (2.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
3.2. Phân tích thực trạng về vấn đề cần nghiên cứu: (4.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
3.1. Một số giải pháp và kiến nghị: (2.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Đánh giá kết quả:

Điểm số:

Điểm chữ: ________________________________

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày …. tháng … năm 202…


Giảng viên chấm thi 1
(Ký và ghi rõ họ tên)

iii
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM THI 2

4. Hình thức: (1.0 điểm)


.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
5. Kỹ năng trình bày: (1.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
6. Nội dung báo cáo:
3.1. Cơ sở lí luận về đề tài cần nghiên cứu: (2.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
3.2. Phân tích thực trạng về vấn đề cần nghiên cứu: (4.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
3.1. Một số giải pháp và kiến nghị: (2.0 điểm)
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
Đánh giá kết quả:

Điểm số:

Điểm chữ: ________________________________

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày …. tháng … năm 202…


Giảng viên chấm thi 2
(Ký và ghi rõ họ tên)

iv
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN MINH CÔNG NÔNG TRI
THỨC TRONG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...........................................................2
1.1. Khái niệm..................................................................................................2
1.2. Cơ sở để thiết lập khối liên minh công - nông - trí thức...........................3
1.3. Vai trò của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức.................4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA SỰ LIÊN MINH CÔNG NÔNG TRI THỨC TRONG CNXH.............5
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tính tất yếu của liên minh trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa...............................................................................5
2.2. Tính tất yếu.................................................................................................6
2.3. Nội dung cơ bản của liên minh công nông tri thức hiện nay:...................7
KẾT LUẬN........................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................0

v
LỜI MỞ ĐẦU
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc đấu tranh bền bỉ, kiên trì và đầy khó khăn
để đem lại tự do, bình đẳng cho nhân dân.
Lý luận về liên minh công nông với các tầng lớp lao động khác mà nòng cốt là
liên minh giai cấp công nhân, nông dẫn và tầng lớp trí thức là một trong những
nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học. Nhận thức đúng đắn và thực
hiện tốt khối liên minh công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ
quá độ lên CNXH sẽ góp phần to lớn trong việc ổn định và phát triển kinh tế-xã
hội. Sự ra đời của khối liên minh công - nông - trí thức là một tất yếu trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra rõ ràng rằng: “trong một
số nước nông nghiệp đại đa số dân chúng là nông dân thì vấn đề giai cấp công
nhân liên minh với họ là điều tất yếu. Nguyên tắc cao nhất của cách mạng là
duy trì khối liên minh giữa giai cấp vô sản và nông dân để giai cấp vô sản có thể
giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”. Không chỉ công cuộc bảo
vệ Tổ quốc mà trong quá trình xâydựng đất nước, khối liên minh công - nông -
trí thức cũng là nhu cầu cần thiết để gắn kết ba lĩnh vực: công nghiệp, nông
nghiệp, khoa họckỹ thuật để phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước
Cách mạng không phải là kết quả của những hoạt động có tính chất âm mưu và
là sự vùng dậy của đông đảo quần chúng có giác ngộ về mục tiêu chung nhằm
đánh đổ chế độ thống trị cũ, xây dựng chế độ mới. c giải phóng dân tộc cũng
thế, đó là sự vùng dậy của cả một dân tộc, để đánh đổ ách thống trị của nước
ngoài, giành lại quyền độc lập tự do cho dân tộc mình. Giai cấp vô sản tiến hành
cách mạng vô sản nói chung và sự nghiệp giải phóng dân tộc nói riêng không
thể một mình làm nổi mà phải liên mình với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức và đoàn kết với mọi lực lượng yêu nước trong dân tộc.

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LIÊN MINH CÔNG NÔNG TRI
THỨC TRONG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm

Chủ nghĩa xã hội (CNXH) là một trong ba ý thức hệ chính trị lớn hình thành
trong thế kỷ 19. Khi các quốc gia tìm kiếm cho mình một cách thức hợp lý
trong phát triển và xây dựng nhà nước. Chủ nghĩa xã hội đề cao mối quan hệ
chặt chẽ giữa những phong trào xã hội thiết thực và phê phán xã hội lý
thuyết. Tức là những giá trị cần thiết phải được phản ánh là giá trị cho cộng
đồng. Có thể là mang đến những bù đắp cho sự công bằng. Cũng như lợi ích
mang đến phải đảm bảo phản ánh và tận dụng được trên thị trường. Có thể là
những lợi ích vật chất hay tinh thần. Tuy nhiên, nó không được xây dựng trên
lý tưởng lý thuyết mà phải vận hành vào thực tế.

 Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến,
cho phương thức sản xuất hiện đại. Đây là những người trực tiếp hoặc
gián tiếp vận hành công cụ sản xuất nhưng lại không có tư liệu sản xuất,
phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị
thặng dư. Vì vậy họ chính là giai cấp lãnh đạo trong cuộc đấu tranh đi lên
chủ nghĩa xã hội.
 Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật chất
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp... trực tiếp sử dụng một tư liệu
sản xuất cơ bản và đặc thù, gắn với thiên nhiên là đát rừng biển để sản
xuất ra nông nghiệp
 Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin, trí thức là những người lao
động trí óc phức tạp và sáng tạo, là những người có đủ trình độ, học vấn,
có chuyên môn cao trong mọi lĩnh vực lao động của mình. Trí thức còn là
những người quan tâm và có chính kiến trước những vấn đề chính trị xã
hội thời cuộc.

2
 Liên minh giai cấp là một mặt của quan hệ giai cấp, cùng với đấu tranh
giai cấp thì liên minh giai cấp mang tính phổ biến và là 1 động lực của
phát triển xã hội đặc biệt ở thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
 Liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là
sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác, liên kết... của giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi
lực lượng và của cả khối liên minh; đồng thời góp phần thực hiện lợi ích
chung của dân tộc, của sự nghiệp xây dựng CNXH.
1.2. Cơ sở để thiết lập khối liên minh công - nông - trí thức
Cơ sở để thiết lập khối liên minh công - nông - trí thức biểu hiện ở những
mặt sau:
Căn cứ vào sự thống nhất của nhu cầu, nguyện vọng và lợi ích cơ bản của
3 giai tầng này về cả lợi ích chung, lợi ích kinh tế và góc độ chính trị, xã hội.
Khối liên minh này đóng vai trò rất quan trọng. Việc hình thành và củng cố khôi
liên minh công-nông-trí thức không chỉ xuất phát từ yêu cầu khách quan mà
trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích kinh tế ở các lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp, khoa học và công nghệ tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với
nhau để cùng tồn tài và phát triển của mỗi lực lượng đồng thời đảm bảo thực
hiện lợi ích của cả dân tộc.
Căn cứ vào các đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức, xuất phát từ đặc điểm là một nước nông nghiệp với mục tiêu xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Điều tất yếu khách quan cần phải xây dựng và củng cố
khối liên minh công – nông - trí thức nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để cải
tạo xã hội cũ, xây dựng chế độ xã hội mới dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nói cách khác, thực hiện liên minh công - nông - trí thức nhằm tập hợp lực
lượng tiến hành cách mạng vì công nhân, nông dân, trí thức không chỉ là ba lực
lượng đông đảo nhất trong xã hội, mà họ còn đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế và trong đời sống chính trị. Vai trò của giai cấp nông dân, công
nhân và tầng lớp tri thức

3
1.3. Vai trò của giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp tri thức
 Giai cấp công nhân
Được sản sinh và rèn luyện từ nền sản xuất đại công nghiệp nên giai cấp
công nhấn là giai cấp tiên tiến nhất có tinh thần cách mạng triệt để nhất, có
tính tổ chức kỷ luật cao, là giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất mới cao
hơn tiền bộ hơn giai cấp tư sản. Sự tiến tiến của giai cấp công nhân là biết
vạch đường lối, có khả năng vận động và tập hợp các giai cấp khác cũng bị
áp bức bóc lột đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, và qua các cuộc đấu tranh
ấy nhận thức được xã hội, hình thành các ý thức giai cấp. Song, để đấu tranh
đi đến thắng lợi hoàn toàn, giai cấp công nhân có chính Đáng tiền phong của
mình là Đảng Cộng sản, lãnh đạo giai cấp công nhân đấu tranh giành chính
quyền và tiến hành cuộc cách mạng đối với xã hội tư bản, xây dựng xã hội
XHCN, tức là tạo những điều kiện xây dựng xã hội cộng sản, một xã hội
không có giai cấp. Đó là yêu cầu khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân..

 Giai cấp nông dân :

Khác với giai cấp công nhân, giai cắp nông dân là những người lao động sản
xuất nhỏ trong nông nghiệp (bao gồm cả lẫm nghiệp, ngư nghiệp), một mặt
họ là những người lao động, mật khác họ là những người từ hữu nhỏ và do
tinh chất tư hữu nhỏ nên họ dễ bị giai cấp tư sản lôi kéo. Đồng thời, khi chưa
có sự tác động của nền công nghiệp hiện đại và nông nghiệp nông thôn thì
phương thức sản xuất của nông dân có tính chất phần tàn, lạc hậu, năng suất
lao động thắp.Tư tưởng của giai cấp nông dân thường lệ thuộc vào hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị xã hội đương thời, họ không có hệ tư tưởng độc
lập. trong cách mạng XHCN. Khi chưa giác ngộ thi lập trường tư tưởng của
nông dân không kiến định, dễ dao động. Nhưng qua quá trình tham gia đấu
tranh cách mạng họ từng bước hình thành ý thức giác ngộ xã hội, giác ngộ
giai cấp. Đồng thời, giai cấp nông dân là một giai cấp cổ cơ cầu không thuần
nhất, gồm nhiễu thành phần có địa vị và lợi ích khác nhau, trong cách mạng

4
XHCN họ sẽ từng bước khắc phục được những sự khác nhau đó. Vì vậy, nếu
không quan tâm đến lực lượng nông dân thì trước các bước ngoặt của lịch sử,
họ dễ bị lôi kéo bởi các tầng lớp khác chống phá lại cách mạng.

Ở nhiều nước, nông dân vẫn chiếm số đông, họ là lực lượng đông đảo nhất
trong xã hội, nông dân thường gắn bó cội nguồn dân tộc, có ý thức dân tộc
sâu sắc, có truyền thống yêu nước và là lực lượng có khoa họcả năng cách
mạng to lớn. Do đặc điểm riêng có giai cấp nông dân không thể tự giải phỏng
minh và giải phóng toàn xã hội, họ phải liên minh với giai cấp công nhân mới
có thể đánh đỏ giai cấp tư sản, giải phóng triệt để cho giai cấp mình.

 Tầng lớp trí thức :

Tri thức là tầng lớp xã hội đặc biệt của bộ phận lao động trí óc, là người có
trình độ học vấn cao, am hiểu sâu rộng lãnh vực tri tuệ của mình. Trí thức
xuất thần trong tất cả các giai cấp các tầng lớp xã hội, họ hoạt động trong tất
cả các ngành sản xuất, các lãnh vực đời sống. Lợi ích của tri thức gắn bó với
lợi ích giai cấp mà họ phục vụ, vì vậy xét trên toàn thể tầng lớp trí thức
không có sự đối lập trực tiếp đối với lợi ích của giai cấp tư sản trong xã hội
TBCN. Do đó tầng lớp tri thức cũng không có hệ tư tưởng độc lập. Phương
thức lao động của trí thức là lao động trí tuệ cá nhân. Sản phẩm của họ là
những tri thức khoa học sáng tạo, những giá trị tình thần. Có tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng và hiệu quả của mọi quy trình sản xuất vật
chất. Nhưng do phương thức lao động đặc trưng nhất của trí thức là lao động
trí tuệ cả nhân, nên trí thức không thể là đại biểu cho một phương thức sản
xuất tiền tiền mà trong đó lực lượng sản xuất mang tính °XH hoa cao, họ
không thể là lực lượng lãnh đạo xã hội trong cuộc đấu tranh xoá bỏ xã hội tư
bản để xây dựng CNXH và CNCS.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN


CỦA SỰ LIÊN MINH CÔNG NÔNG TRI THỨC TRONG CNXH
2.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tính tất yếu của liên minh trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

5
Quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen: Tổng kết thực tiễn các phong trào công
nhân ở châu Âu cuối thế kỷ XIX, các ông đã chỉ ra nguyên nhân thất bại của
nhiều cuộc đấu tranh của công nhân chủ yếu là vì đã không tổ chức liên minh
với “người bạn đồng mình tự nhiên” của mình là nông dân. Do vậy, các cuộc
cách mạng vô sản đã trở thành những “bài đơn ca ai điếu” (cuộc cách mạng Đức
1848).
Quan điểm Lênin: “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc
biệt của liên minh giai cấp giữa giai cấp vô sản, đội tiên phong của những người
lao động, với đông đảo những tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản,
tiểu chủ, nông dân, tri thức.” (V.I. Lênin, Toàn tập, tập 38, tr 452).
2.2. Tính tất yếu
Ở những nước vốn là nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH, liên minh công nông tri
thức vừa là quy luật khách quan vừa mang tính chiến lược vì:
Liên minh công nông tri thức là yêu cầu khách quan của quá trình xây dựng
XHCN : đó là sự thống nhất giữa các lực lượng chính trị – xã hội cơ bản của
cách mạng, là nền tảng vững chắc của nhà nước XHCN, đảm bảo vai trò lãnh
đạo của giai cấp công nhân, là điều kiện quyết định thắng lợi cho công cuộc cải
tạo và xây dựng XHCN.
Liên minh công nông tri thức là do mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất
về lợi ích cơ bản của giai cấp và tầng lớp xã hội đó do bản chất XHCN quy định.
Liên minh công nông tri thức là do sự gắn bó thống nhất giữa nông nghiệp, công
nghiệp, khoa học công nghệ hiện đại trong điều kiện 1 nước nông nghiệp đang
tiến hành công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Xét từ góc độ chính trị: Liên minh tập hợp lực lượng tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa, phát huy được sức mạnh tổng hợp: cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới.
+ Tạo nền tảng cơ sở xã hội của chế độ, thực hiện đoàn kết toàn dân.
+ Khối liên minh do Đảng cộng sản lãnh đạo khiến ta giữ vưng được định
hướng XHCN

6
Xét từ góc độ kinh tế:
+ Tính tất yếu kinh tế của liên minh lại nổi lên với tư cách là nhân tố quyết định
nhất cho sự thắng lợi hoàn toàn của chủ nghĩa xã hội.
+ Hình thành khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức xuất phát từ chính nhu cầu, lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, khoa học và công nghệ… phải
gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích
kinh tế chung của mình.
+ Quá trình thực hiện liên minh giai cấp, tầng lớp là quá trình liên tục phát hiện
ra mâu thuẫn và có giải pháp kịp thời, phù hợp để giải quyết mâu thuẫn nhằm
tạo sự đồng thuận và tạo động lực thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, đồng thời tăng cường khối liên minh ngày càng bền chặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân
2.3. Nội dung cơ bản của liên minh công nông tri thức hiện nay:
LMCNTT liên minh hợp tác toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó nổi lên 1 số
lĩnh vực tiêu biểu:
 Lĩnh vực chính trị:
Liên minh công nông tri thức là cơ sở vững chắc cho khối đại đoàn kết toàn dân,
tạo nên sức mạnh to lớn phá tan mọi âm mưu lỗi kéo chia rẽ của kẻ thù, đảm bảo
vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với toàn xã hội.Liên minh này thể
hiện ở chỗ mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của các giai cấp và tầng lớp
này là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Để đạt được mục tiêu và lợi ích đó
cần thực hiện khối liên minh công – nông – trí thức bền vững. Vì khối liên minh
này là chỗ dựa của nhà nước,. Trên nền tảng của khối liên minh, Đảng của giai
cấp công nhân có thể lôi cuốn các tầng lớp lao động khác tham gia quản lý nhà
nước, kiểm soát việc thừa hành quyền lực của nhân dân.
 Lĩnh vực kinh tế:
Đây là nội dung cơ bản nhất của liên minh công – nông – trí thức trong chủ
nghĩa xã hội thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ các lợi ích kinh tế

7
của giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ trí thức và của cả xã hội (do nhà nước
đại diện). sự hợp tác giữa họ, đồng thời mở rộng liên kết hợp tác với các lực
lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân... để xây dựng nền kinh tế mới
XHCN hiện đại; trong đó nội dung kinh tế xuyên suốt của thời kỳ quá độ lên
CNXH là thực hiện đẩy mạnh CNN, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức theo định hướng XHCN. Các lợi ích này không đối kháng nhau, về cơ bản
là thống nhất nhưng vẫn thường xảy ra mâu thuẫn. Cần nhanh chóng phát hiện
ra những muâu thuẫn ấy và giải quyết kịp thời. Cáclợi ích kinh tế là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt nội dung kinh tế, là chất keo kết dính các giai cấp tầng lớp. Quá trình
kết hợp các lợi ích kinh tế được biểu hiện bằng sự tác động qua lại giữa công
nghiệp, nông nghiệp, và khoa học công nghệ, đặc biệt là ở quan hệ giữa nhà
nước với côngnhân, nông dân và trí thức, giữa nghiên cứu, triển khai các kết quả
nghiên cứu với việc chăm lo đời sống của đội ngũ trí thức,
Tổ chức các hình thức giao lưu hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp - nông
nghiệp - khoa học và công nghệ; giữa các ngành kinh tế; các thành phần kinh tế,
các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế... để phát triển sản xuất kinh doanh,
nâng cao đời sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá
trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp nhằm gắn kết chặt chẽ ba
lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó gắn bó chặt chẽ công nhân, nông
dân và trí thức làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.
 Văn hóa xã hội :
Liên minh nhằm xây dựng 1 nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, vừa
hiện đại hóa hòa nhập với quá trình quốc tế hóa đời sống xã hội . Trên lĩnh vực
này trí thức có vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí, phát triển nền văn
hoá tiên tiến cho đất nước. Trong lĩnh vực văn hóa – xã hội, liên minh này nhằm
xóa bỏ những hình thức bất công, bấtbình đẳng xã hội, tạo môi trường hoạt động
có hiệu quả cao cho giai cấp công nhân, nông dân và trí thức,…Sự hợp tác giữa
công nhân, nông dân và trí thức là tiền đề để khắc phục sự khác biệt giữa các

8
giai tầng trong xã hội, giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay, đảm bảo kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa,
tiến bộ và công bằng xã hội; xây dựng nền văn hóa mới XHCN; bảo vệ môi
trường sinh thái; xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
trong đó công nhân, nông dân, trí thức là nguồn nhân lực quan trọng và cơ bản
nhất của quốc gia.
Liên minh trên lĩnh vực văn hóa, xã hội đòi hỏi phải thực hiện xóa đói giảm
nghèo; thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với công nhân, nông dân, trí thức
và các tầng lớp nhân dân; chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống cho
nhân dân; nâng cao dân trí. Đây là nội dung cơ bản lâu dài tạo điều kiện cho liên
minh phát triển bền vững. Do vậy phải phát triển giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại; chống các biểu hiện tiêu
cực và tệ nạn xã hội. Xây dựng quy hoạch tổng thể về phát triển khu công
nghiệp, khu đô thị phải gắn với đảm bảo phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới bền vững.
+ Về đặc điểm : giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là 2 giai cấp sản xuất ra
đại bộ phận sản phẩm cho xã hội . Tầng lớp trí thức không trực tiếp sản xuất ra
của cải nhưng có nhiều thành tựu khoa học, công nghệ ứng dụng vào 2 lĩnh vực
công nghiệp và nông nghiệp làm tăng năng suất lao động lên.
+ Về mối quan hệ:
• Đối với giai cấp công nhân : nông nghiệp là cơ sở rất quan trọng để phát triển
công nghiệp, nó là nơi cung cấp nguyên vật liệu, thực phẩm lương thực, lao
động, thị trường cho công nghiệp
• Đối với giai cấp nông dân cũng rất cần đến sự hỗ trợ của công nghiệ về máy
móc, phân bón, dụng cụ, nông cụ, thuốc trừ sâu...
Cả 2 giai cấp trên đường phát triển rất cần sự giúp đỡ của trí thức trong việc
nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và sử dụng kiến thức khoa học kỹ
thuật tiên tiến, thể hiện trong sự liên kết giữa các cơ quan khoa học, trường đại

9
học với các cơ sở sản xuất nông nghiệp, công nghiệp để ứng dụng nhiều đề tài
khoa học.
Mặt khác đội ngũ tri thức cũng chỉ khẳng định được vị trí của mình trong mối
quan hệ trực tiếp với giai cấp công nhân và nông dân. Chính 2 giai cấp này đã
tạo ra môi trường cho tri thức đưa khoa học kỹ thuật vào đời sống.

KẾT LUẬN
Cả về mặt lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng: liên minh giữa giai cấp công
nhân với nông dân và đội ngũ trí thức luôn luôn là vấn đề có tính chiến lược của
cách mạng, kể cả trong cách mạng dân tộc, dân chủ cũng như cách mạng xã hội
chủ nghĩa. Đó là lực lượng nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân trong mặt
trận dân tộc thống nhất, nguồn sức mạnh và động lực to lớn của sự nghiệp xây
dựng Tổ quốc.
Nếu như trong cách mạng dân tộc, dân chủ nội dung liên minh công - nông - trí
thức về chính trị nhằm tập hợp lực lượng đấu tranh giành chính quyền, giải
phóng dân tộc, giải phóng đất nước thì trong cách mạng xã hội chủ nghĩa với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm thì nội dung liên minh và
chính trị vẫn là đương nhiên, nhưng sự liêm minh về kinh tế ngày càng có ý
nghĩa quan trọng hàng đầu.

10
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học Hà Nội 2019

Tạp chí cộng sản: https://www.tapchicongsan.org.vn/

Mặt trận tổ quốc Việt Nam: http://mattran.org.vn/hoi-dong-tu-van/chu-nghia-


mac-lenin-ve-lien-minh-giai-cap-tang-lop-trong-cach-mang-xhcn-gia-tri-va-
nhung-noi-dung-can-bo-sung-phat-trien-20984.html

You might also like