You are on page 1of 47

MỤC 

LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường, một môi trường 
mang tính cạnh tranh mạnh mẽ, đem lại nhiều cơ hội, song cũng không ít thách thức cho  
các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới mình  
cũng như mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả các lĩnh vực. Do đó, các  
doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao cơ chế quản lý kinh tế, đặc biệt  
công tác dự báo tài chính và tìm kiếm cũng như đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt 
nhất để đảm bảo thị phần, thực hiện một cách tốt nhất chiến lược phát triển.
Trong công tác quản lý, hiểu được thị  trường, dự báo được tình hình và nhu 
cầu là vấn đề cốt tử với doanh nghiệp, vì điều đó ảnh hưởng xuyên suốt quá trình  
sản xuất kinh doanh.Vì lí do đó, dự  báo doanh thu và nghiên cứu thị  trường là vấn 
đế trọng tâm trong các hoạt động điều hành.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của doanh nghiệp là 
vấn đề  cấp thiết hiện nay. Áp dụng công nghệ thông tin vào việc dự  báo và khảo 
sát quan hệ khách hàng sẽ làm hoạt động này đạt hiệu quả cao hơn vả về phương  
diện thời gian và chi phí, góp phần vào thực hiện doanh nghiệp điện tử  và thương 
mại điện tử.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
­ Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
+ Các nghiệp vụ trong kế toán bán hàng, marketing sản phẩm
+ Ngôn ngữ lập trình, phần mềm thống kê
+ Chương trình biểu diễn bằng ngôn ngữ tin học
­ Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài ở mức nghiên cứu áp dụng  công nghệ thông tin vào dự báo doanh thu 
và quan hệ khách hàng, làm phương hướng xử lý các yêu cầu ở từng doanh nghiệp  
cụ thể theo các yêu cầu cụ thể.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về khoa học, nghiên cứu hướng con người áp dụng công nghệ thông tin ngày 
càng nhiều hơn vào cuộc sống, đặc biệt lĩnh vực kinh tế, để  tăng năng suất, giảm  
chi phí, hướng tới xây dựng các ứng dụng toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, các yêu 
cẩu của kinh tế
Về  thực tiễn, áp dụng công nghệ  thông tin cho các lĩnh vực, các công việc 
của doanh nghiệp đã làm tăng giá trị đầu tư hiệu quả, dần đưa doanh nghiệp hướng 
đến đầu tư công nghệ thông tin vào mọi mặt để phát triển doanh nghiệp điện tử.
5. Nội dung nghiên cứu
Bố cục báo cáo gồm 3 chương:
­ Cơ sở lý thuyết về dự báo doanh thu và nghiên cứu thị trường
­ Ứng dụng thực tế vào doanh nghiệp 
­ Xây dựng chương trình Demo
Do việc áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn 
và do kiến thức lý luận cũng như thực tiễn của em còn hạn chế nên bài báo cáo không  
thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp ý kiến 
bổ  sung từ Thầy cô và các nhóm nghiên cứu khác để  bài báo cáo của em được hoàn  
thiện hơn.
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH CHUỖI TUẦN TỰ 
THEO THỜI GIAN VÀ DỰ BÁO
1.1. Chuỗi tuần tự theo thời gian
1.1.1. Định nghĩa
Chuỗi tuần tự theo thời gian là một chuỗi các gía trị  của một đại lượng nào 
đó được ghi nhận tuần tự theo thời gian.
Ví dụ: 
Số lượng hàng bán được trong 12 tháng của một công ty. 
Các giá trị  của chuỗi tuần tự  theo thời gian của đại lượng X được ký hiệu 
X1, X2, ………, Xt, …. Xn, với Xt, là gía trị quan sát của X ở thời điểm t.
1.1.2. Các thành phần của chuỗi tuần tự theo thời gian
Các nhà thống kê thường chia chuỗi tuần tự  theo thời gian ra làm 4 thành 
phần: 
­  Thành phần xu hướng dài hạn (long­term trend component) 
­  Thành phần mùa (Seasonal component) 
­  Thành phần  chu kỳ (Cyclical component) 
­  Thành phần bất thường (irregular component)
1.1.2.1. Thành phần xu hướng dài hạn
Thành phần này dùng để  chỉ  xu hướng tăng giảm của đại lượng X trong 
khoảng thời gian dài. Về mặt đồ thị thành phần này có thể diễn tả bằng một đường 
thẳng hay bằng một đường cong tròn (Smooth curve)
1.1.2.2. Thành phần mùa
Thành phần này chỉ sự thay đổi của đại lượng X theo các mùa trong năm (có  
thể theo các tháng trong năm)
Ví dụ: 
­   Lượng tiêu   thụ  chất đốt sẽ  tăng vào mùa đông và sẽ  giảm vào mùa hè.  
Ngược lại lượng tiêu thụ xăng sẽ tăng vào mùa hè và giảm vào mùa đông.
­ Lượng tiêu thụ đồ dùng học tập sẽ tăng vào mùa khai trường   

1.1.2.3. Thành phần chu kỳ
Thành phần này chỉ thay đổi của đại lượng X theo chu kỳ. Sự khác biệt của thành 
phần này so với thành phần mùa là chu kỳ của nó dài hơn một năm. Để đánh gía thành  
phần chu kỳ các gía trị của chuỗi tuần tự theo thời gian sẽ được quan sát hằng năm.
Ví dụ:  Lượng dòng chảy đến hồ chứa Trị An từ năm 1959 đến 1985
1.1.2.4. Thành phần bất thường
Thành phần này dùng để  chỉ  những sự  thay đổi bất thường của các gía trị 
trong chuỗi tuần tự theo thời gian. Sự thay đổi  này không thể dự đoán bằng các số 
liệu kinh nghiệm trong qúa khứ, về mặt bản chất này không có tính chu kỳ.
1.2. Tổng quan về phân tích và dự báo
1.2.1. Khái niệm
Dự báo đã hình thành từ đầu những năm 60 của thế kỉ 20. Khoa học dự báo 
với tư cách một ngành khoa học độc lập có hệ thống lí luận, phương pháp luận và  
phương pháp hệ  riêng nhằm nâng cao tính hiệu quả  của dự  báo. Người ta thường 
nhấn mạnh rằng một phương pháp tiếp cận hiệu quả đối với dự báo là phần quan  
trọng trong hoạch định. Khi các nhà quản trị  lên kế  hoạch, trong hiện tại họ  xác  
định hướng tương lai cho các hoạt động mà họ  sẽ  thực hiện. Bước đầu tiên trong  
hoạch định là dự  báo hay là  ước lượng nhu cầu tương lai cho sản phẩm hoặc dịch 
vụ và các nguồn lực cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ đó. 
Như vậy, dự  báo là một khoa học và nghệ  thuật tiên đoán những sự  việc sẽ 
xảy ra trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập được.
Khi tiến hành dự báo ta căn cứ vào việc thu thập xử lý số liệu trong quá khứ 
và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong tương lai nhờ 
vào một số mô hình toán học. 
Dự báo có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai. Nhưng để 
cho dự báo được chính xác hơn, người ta cố loại trừ những tính chủ quan của người  
dự báo. 
Ngày nay, dự báo là một nhu cầu không thể  thiếu được của mọi hoạt động 
kinh tế  ­ xác hội, khoa học ­ kỹ  thuật, được tất cả  các ngành khoa học quan tâm 
nghiên cứu.
1.2.2.  Ý nghĩa
­ Dùng để dự báo các mức độ tương lai của hiện tượng, qua đó giúp các nhà 
quản trị  doanh nghiệp chủ  động trong việc đề  ra các kế  hoạch và các quyết định  
cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, đầu tư, quảng bá, quy mô sản 
xuất, kênh phân phối sản phẩm, nguồn cung cấp tài chính… và chuẩn bị  đầy đủ 
điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật cho sự phát triển trong thời gian tới (kế hoạch 
cung cấp các yếu tố  đầu vào như: lao động, nguyên vật liệu, tư  liệu lao động…  
cũng như các yếu tố đầu ra dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ).
­ Trong các doanh nghiệp nếu công tác dự  báo được thực hiện một cách 
nghiêm túc còn tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
­ Dự báo chính xác sẽ giảm bớt mức độ rủi ro cho doanh nghiệp nói riêng và 
toàn bộ nền kinh tế nói chung.
­ Dự báo chính xác là căn cứ để các nhà hoạch định các chính sách phát triển 
kinh tế văn hoá xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
­ Nhờ  có dự  báo các chính sách kinh tế, các kế  hoạch và chương trình phát 
triển kinh tế được xây dựng có cơ sở khoa học và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
­ Nhờ có dự báo thường xuyên và kịp thời, các nhà quản trị  doanh nghiệp có 
khả năng kịp thời đưa ra những biện pháp điều chỉnh các hoạt động kinh tế của đơn  
vị mình nhằm thu được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
1.2.3. Vai trò
­  Dự báo tạo ra lợi thế cạnh tranh
­ Công tác dự  báo là một bộ  phận không thể  thiếu trong hoạt động của các 
doanh nghiệp, trong từng phòng ban như: phòng Kinh doanh hoặc Marketing, phòng 
Sản xuất hoặc phòng Nhân sự, phòng Kế toán – tài chính.
1.3. Các loại dự báo
1.3.1. Căn cứ vào độ dài thời gian dự báo
 Dự báo có thể phân thành ba loại
­ Dự  báo dài hạn: Là những dự  báo có thời gian dự  báo từ  5 năm trở  lên. 
Thường dùng để dự báo những mục tiêu, chiến lược về kinh tế chính trị, khoa học  
kỹ thuật trong thời gian dài ở tầm vĩ mô.
­ Dự  báo trung hạn: Là những dự  báo có thời gian dự  báo từ  3 đến 5 năm. 
Thường phục vụ cho việc xây dựng những kế hoạch trung hạn về kinh tế văn hoá 
xã hội… ở tầm vi mô và vĩ mô.
­ Dự báo ngắn hạn: Là những dự báo có thời gian dự báo dưới 3 năm, loại dự 
báo này thường dùng để dự báo hoặc lập các kế hoạch kinh tế, văn hoá, xã hội chủ 
yếu ở tầm vi mô và vĩ mô trong khoảng thời gian ngắn nhằm phục vụ cho công tác 
chỉ đạo kịp thời.
Cách phân loại này chỉ  mang tính tương đối tuỳ  thuộc vào từng loại hiện  
tượng để quy định khoảng cách thời gian cho phù hợp với loại hiện tượng đó: ví dụ 
trong dự  báo kinh tế, dự  báo dài hạn là những dự  báo có tầm dự  báo trên 5 năm,  
nhưng trong dự báo thời tiết, khí tượng học chỉ là một tuần. Thang thời gian đối với  
dự báo kinh tế dài hơn nhiều so với thang thời gian dự báo thời tiết. Vì vậy, thang 
thời gian có thể  đo bằng những đơn vị  thích hợp ( ví dụ: quý, năm đối với dự  báo  
kinh tế và ngày đối với dự báo dự báo thời tiết).
1.3.2. Dựa vào các phương pháp dự báo
Dự báo có thể chia thành 3 nhóm
­ Dự báo bằng phương pháp chuyên gia: Loại dự báo này được tiến hành trên  
cơ  sở  tổng hợp, xử lý ý kiến của các chuyên gia thông thạo với hiện tượng được 
nghiên cứu, từ  đó có phương pháp xử  lý thích hợp đề  ra các dự  đoán, các dự  đoán  
này được cân nhắc và đánh giá chủ quan từ các chuyên gia. Phương pháp này có ưu  
thế trong trường hợp dự đoán những hiện tượng hay quá trình bao quát rộng, phức 
tạp, chịu sự chi phối của khoa học ­ kỹ thuật, sự thay đổi của môi trường, thời tiết,  
chiến tranh trong khoảng thời gian dài. Một cải tiến của phương pháp Delphi – là 
phương pháp dự báo dựa trên cơ sở sử dụng một tập hợp những đánh giá của một 
nhóm chuyên gia. Mỗi chuyên gia được hỏi ý kiến và rồi dự báo của họ được trình 
bày dưới dạng thống kê tóm tắt. Việc trình bày những ý kiến này được thực hiện 
một cách gián tiếp ( không có sự  tiếp xúc trực tiếp) để  tránh những sự  tương tác  
trong nhóm nhỏ qua đó tạo nên những sai lệch nhất định trong kết quả dự báo. Sau 
đó người ta yêu cầu các chuyên gia duyệt xét lại những dự  báo của họ  trên cơ  sở 
tóm tắt tất cả các dự báo có thể có những bổ sung thêm.
­ Dự báo theo phương trình hồi quy: Theo phương pháp này, mức độ cần dự 
báo phải được xây dựng trên cơ  sở  xây dựng mô hình hồi quy, mô hình này được 
xây dựng phù hợp với đặc điểm và xu thế  phát triển của hiện tượng nghiên cứu.  
Để xây dựng mô hình hồi quy, đòi hỏi phải có tài liệu về hiện tượng cần dự báo và 
các hiện tượng có liên quan. Loại dự báo này thường được sử dụng để dự báo trung  
hạn và dài hạn ở tầm vĩ mô.
­ Dự báo dựa vào dãy số  thời gian: Là dựa trên cơ sở  dãy số  thời gian phản  
ánh sự biến động của hiện tượng ở những thời gian đã qua để xác định mức độ của  
hiện tượng trong tương lai.
1.3.3. Căn cứ vào nội dung (đối tượng dự báo)
 Có thể chia dự báo thành: Dự báo khoa học, dự báo kinh tế, dự báo xã hội,  
dự báo tự nhiên, thiên văn học…
­ Dự  báo khoa học: Là dự  kiến, tiên đoán về  những sự  kiện, hiện tượng,  
trạng thái nào đó có thể  hay nhất định sẽ  xảy ra trong tương lai. Theo nghĩa hẹp 
hơn, đó là sự nghiên cứu khoa học về những triển vọng của một hiện tượng nào đó, 
chủ  yếu là những đánh giá số  lượng và chỉ  ra khoảng thời gian mà trong đó hiện 
tượng có thể diễn ra những biến đổi.
­ Dự báo kinh tế: Là khoa học dự báo các hiện tượng kinh tế trong tương lai.  
Dự báo kinh tế được coi là giai đoạn trước của công tác xây dựng chiến lược phát 
triển kinh tế ­ xã hội và dự án kế hoạch dài hạn; không đặt ra những nhiệm vụ cụ 
thể, nhưng chứa đựng những nội dung cần thiết làm căn cứ  để  xây dựng những  
nhiệm vụ đó. Dự báo kinh tế bao trùm sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước  
có tính đến sự  phát triển của tình hình thế  giới và các quan hệ  quốc tế. Thường 
được thực hiện chủ  yếu theo những hướng sau: dân số, nguồn lao động, việc sử 
dụng và tái sản xuất chúng, năng suất lao động; tái sản xuất xã hội trước hết là vốn  
sản xuất cố  định: sự  phát triển của cách mạng khoa học – kĩ thuật và công nghệ 
và khả năng ứng dụng vào kinh tế; mức sống của nhân dân, sự hình thành các nhu  
cầu phi sản xuất, động thái và cơ  cấu tiêu dùng, thu nhập của nhân dân; động thái  
kinh tế quốc dân và sự chuyển dịch cơ cấu (nhịp độ, tỉ lệ, hiệu quả); sự phát triển  
các khu vực và ngành kinh tế (khối lượng động thái, cơ cấu, trình độ  kĩ thuật , bộ 
máy, các mối liên hệ  liên ngành); phân vùng sản xuất, khai thác tài nguyên thiên 
nhiên và phát triển các vùng kinh tế trong nước, các mối liên hệ liên vùng; dự báo 
sự  phát triển kinh tế  của thế  giới kinh tế. Các kết quả  dự  báo kinh tế  cho phép 
hiểu rõ đặc điểm của các điều kiện kinh tế ­ xã hội để  đặt chiến lược phát triển  
kinh tế  đúng đắn, xây dựng các chương trình, kế  hoạch phát triển một cách chủ 
động, đạt hiệu quả cao và vững chắc.
­ Dự báo xã hội: Dự báo xã hội là khoa học nghiên cứu những triển vọng cụ 
thể  của một hiện tượng, một sự biến đổi, một quá trình xã hội, để  đưa ra dự  báo  
hay dự đoán về tình hình diễn biến, phát triển của một xã hội.
­ Dự báo tự nhiên, thiên văn học, loại dự báo này thường bao gồm: 
+ Dự báo thời tiết: Thông báo thời tiết dự kiến trong một thời gian nhất định 
trên một vùng nhất định. Trong dự  báo thời tiết có dự  báo chung, dự báo khu vực,  
dự báo địa phương, v.v. Về thời gian, có dự báo thời tiết ngắn (1­3 ngày) và dự báo  
thời tiết dài (tới một năm).
+ Dự báo thuỷ văn: Là loại dự báo nhằm tính để xác định trước sự phát triển 
các quá trình, hiện tượng thuỷ  văn xảy ra  ở  các sông hồ, dựa trên các tài liệu liên  
quan tới khí tượng thuỷ văn. Dự báo thuỷ văn dựa trên sự hiểu biết những quy luật 
phát triển của các quá trình, khí tượng thuỷ  văn, dự  báo sự  xuất hiện của hiện  
tượng hay yếu tố  cần quan tâm. Căn cứ  thời gian dự  kiến, dự  báo thuỷ  văn được  
chia thành dự  báo thuỷ  văn hạn ngắn (thời gian không quá 2 ngày), hạn vừa (từ  2 
đến 10 ngày); dự báo thuỷ văn mùa (thời gian dự báo vài tháng); cấp báo thuỷ văn:  
thông tin khẩn cấp về hiện tượng thuỷ văn gây nguy hiểm. Theo mục đích dự báo,  
có các loại: dự  báo thuỷ  văn phục vụ  thi công, phục vụ  vận tải, phục vụ  phát 
điện,v.v. Theo yếu tố dự báo, có: dự  báo lưu lượng lớn nhất, nhỏ  nhất, dự báo lũ, 
v.v.
+ Dự báo địa lý: Là việc nghiên cứu về hướng phát triển của môi trường địa  
lí trong tương lai, nhằm đề ra trên cơ sở khoa học những giải pháp sử dụng hợp lí và  
bảo vệ môi trường.
+ Dự báo động đất: Là loại dự báo trước địa điểm và thời gian có khả năng xảy  
ra động đất. Động đất không đột nhiên xảy ra mà là một quá trình tích luỹ lâu dài, có  
thể hiện ra trước bằng những biến đổi địa chất, những hiện tượng vật lí, những trạng  
thái sinh học bất thường ở động vật,.v.v. Việc dự báo thực hiện trên cơ sở nghiên cứu  
bản đồ phân vùng động đất và những dấu hiệu báo trước. Cho đến nay, chưa thể dự 
báo chính xác về thời gian động đất sẽ xảy ra.
1.4. Các phương pháp dự báo 
1.4.1. Phương pháp dự báo định tính
Các phương pháp này dựa trên cơ  sở  nhận xét của những nhân tố  nhân quả, 
dựa theo doanh số của  từng sản phẩm hay dịch vụ riêng biệt và dựa trên những ý 
kiến về  các khả  năng có liên hệ  của những nhân tố  nhân quả  này trong tương lai  
(Những phương pháp này có liên quan đến mức độ  phức tạp khác nhau, từ  những  
khảo sát ý kiến được tiến hành một cách khoa học để  nhận biết về  các sự  kiện  
tương lai).
Ưu điểm : Dễ dàng thực hiện, không đòi hỏi kiến thức về các mô hình toán 
hoặc kinh tế lượng, thường được chấp nhận
Nhược điểm: Mang tính chủ quan rất cao, không chuẩn, mất nhiều năm để trở 
thành người có khả năng phán đoán đúng. Không có phương pháp hệ thống để đánh  
giá và cải thiện mức độ chính xác.
 Dưới đây là các dự báo định tính thường dùng: 
1.4.1.1. Lấy ý kiến của ban điều hành
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi  ở  các doanh nghiệp. Khi tiến hành 
dự báo, họ lấy ý kiến của các nhà quản trị cấp cao, những người phụ trách các công  
việc, các bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, và sử dụng các số liệu thống kê về 
những chỉ tiêu tổng hợp: doanh số, chi phí, lợi nhuận...Ngoài ra cần lấy thêm ý kiến  
của các chuyên gia về marketing, tài chính, sản xuất, kỹ thuật. 
Ưu điểm của phương pháp này là: Thu thập được nhiều kinh nghiệm từ 
nhiều chuyên gia khác nhau.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là có tính chủ quan của các thành  
viên và ý kiến của người có chức vụ  cao nhất thường chi phối ý kiến của những 
người khác. 
1.4.1.2. Lấy ý kiến của người bán hàng
Ưu điểm của phương pháp này là: Những người bán hàng tiếp xúc thường 
xuyên với khách hàng, do đó họ  hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Họ 
có thể dự đoán được lượng hàng tiêu thụ tại khu vực mình phụ trách. 
Tập hợp ý kiến của nhiều người bán hàng tại nhiều khu vực khác nhau, ta có  
được lượng dự báo tổng hợp về nhu cầu đối với loại sản phẩm đang xét. 
Nhược điểm của phương pháp này là phụ  thuộc vào đánh giá chủ  quan của 
người bán hàng. Một số có khuynh hướng lạc quan đánh giá cao lượng hàng bán ra 
của mình. Ngược lại, một số khác lại muốn giảm xuống để dễ đạt định mức.
1.4.1.3. Phương pháp chuyên gia (Delphi)
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh 
nghiệp theo những mẫu câu hỏi được in  sẵn và được thực hiện như sau: 
­ Mỗi chuyên gia được phát một thư yêu cầu trả lời một số câu hỏi phục vụ 
cho việc dự báo. 
­ Nhân viên dự báo tập hợp các câu trả  lời, sắp xếp chọn lọc và tóm tắt lại 
các ý kiến của các chuyên gia. 
­ Dựa vào bảng tóm tắt này nhân viên dự báo lại tiếp tục nêu ra các câu hỏi 
để các chuyên gia trả lời tiếp. 
­ Tập hợp các ý kiến mới của các chuyên gia. Nếu chưa thỏa mãn thì tiếp tục 
quá trình nêu trên cho đến khi đạt yêu cầu dự báo. 
Ưu điểm của phương pháp này là tránh được các liên hệ  cá nhân với nhau,  
không xảy ra va chạm giữa các chuyên gia và họ  không bị   ảnh hưởng bởi ý kiến  
của một người nào đó có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. 
1.4.1.4. Phương pháp điều tra người tiêu dùng
Phương pháp này sẽ thu thập nguồn thông tin từ  đối tượng người tiêu dùng  
về nhu cầu hiện tại cũng như tương lai. Cuộc điều tra nhu cầu được thực hiện bởi  
những nhân viên bán hàng hoặc nhân viên nghiên cứu thị trường. Họ thu thập ý kiến  
khách hàng thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp hay điện thoại... Cách 
tiếp cận này không những giúp cho doanh nghiệp về  dự báo nhu cầu mà cả  trong  
việc cải tiến thiết kế sản phẩm. Phương pháp này mất nhiều thời gian, việc chuẩn  
bị phức tạp, khó khăn và tốn kém, có thể không chính xác trong các câu  trả lời của  
người tiêu dùng. 
Ưu điểm: Cách tốt nhất để dự báo nhu cầu, sở thích của họ qua dự định mua  
sắm của họ, điều tra được thị hiếu của khách hàng để cải tiến sản phẩm.
Nhược điểm: Phù hợp cho các sản phẩm công nghiệp, tính chính xác của dữ liệu.
1.4.2. Phương pháp dự báo định lượng
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả 
sử có liên quan đến tương lai và có thể  tìm thấy được. Tất cả  các mô hình dự  báo 
theo định lượng có thể  sử  dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị  này được 
quan sát đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi .
Ưu điểm:
­ Kết quả dự báo hoàn toàn khách quan
­ Có phương pháp đo lường độ chính xác dự báo
­ Tốn ít thời gian để tìm ra kết quả dự báo
Nhược điểm:
­ Chỉ dự báo tốt trong thời gian ngắn và trung hạn
­ Không có phương pháp nào có thể đưa đầy đủ  những yếu tố  bên ngoài có  
tác động đến kết quả dự báo vào mô hình.
Tính chính xác của dự báo
Tính chính xác của dự báo đề cập đến độ chênh lệch của dự báo với số liệu  
thực tế. Bởi vì dự báo được hình thành trước khi số liệu thực tế xảy ra, vì vậy tính 
chính xác của dự  báo chỉ  có thể  đánh giá sau khi thời gian đã qua đi. Nếu dự  báo  
càng gần với số liệu thực tế, ta nói dự báo có độ chính xác cao và lỗi trong dự báo  
càng thấp. 
Gọi: : giá trị thực tại giai đoạn t
         : giá trị dự báo tại giai đoạn t
          n: số giai đoạn
Sai số dự báo:      et =  ­ 
Nếu một mô hình được đánh giá là tốt thì sai số dự báo phải tương đối nhỏ.
Tiêu chí Công thức tính
1. Sai số trung bình ME = 
2. Sai số trung bình tuyệt đối MAE = 
3. Sai số phần trăm trung bình MPE =  x 100%
4. Sai số phần trăm trung bình tuyệt đối MAPE =  x 100%
5. Sai số bình phương trung bình MSE = 
6. Sai số bình phương trung bình chuẩn RMSE = 
+ Sai số của dự báo:
+ Sai số dự  báo là sự  chênh lệch giữa mức độ  thực tế  và mức độ  tính toán 
theo mô hình dự báo.
+ Sai số dự báo phụ thuộc vào 03 yếu tố: độ  biến thiên của tiêu thức trong 
thời kỳ trước, độ dài của thời gian của thời kỳ trước và độ dài của thời kỳ dự đoán.
+ Vấn đề  quan trọng nhất trong dự  báo bằng ngoại suy hàm xu thế  là lựa  
chọn hàm xu thế, xác định sai số dự đoán và khoảng dự đoán:
­ Công thức tính sai số chuẩn ()

Trong đó: 
: Sai số chuẩn
: Giá trị tính toán theo hàm xu thế
N: Số các mức độ trong dãy số
P: Số các tham số cần tìm trong mô hình xu thế
Công thức này được dùng để  lựa chọn dạng hàm xu thế  (so sánh các sai số 
chuẩn tính được) sai số  nào nhỏ  nhất chứng tỏ rằng hàm tương  ứng với sai số  sẽ 
xấp xỉ  tốt nhất và được lựa chọn làm hàm xu thế  để  dự  đoán. Thông thường để 
việc dự đoán được tiến hành đơn giản ta vẫn chọn hàm xu thế làm hàm tuyến tính.
Công thức tính sai số dự báo:
= δy
Trong đó:
: Sai số của dự báo
n: số lượng các mức độ (n=10)
L: tầm xa của dự báo 
: sai số chuẩn
+ Hệ số tương quan
Khái niệm: Hệ số tương quan là chỉ tiêu đánh giá mức độ chặt chẽ của mối 
liên hệ tương quan tuyến tính đơn.
Tác dụng:
Xác định cường  độ của mối  liên hệ từ đó chọn ra nguyên nhân chủ yếu 
hoặc thứ yếu đối với hiện tượng nghiên cứu.
Xác định chiều hướng cụ thể của mối liên hệ (thuận – nghịch).
Hệ số tương quan còn dùng trong nhiều trường hợp dự đoán thống kê và 
tính sai số của dự đoán
Công thức tính:  
Như  vậy,  dấu  của  hệ  số  tương  quan  r  phụ  thuộc  vào  dấu  của  hệ  số  b vì 
 
phương sai luôn mang dấu dương.
Các tính chất của hệ số tương quan: Miền xác định: –1 ≤ r ≤ 1.
r > 0: Mối liên hệ tương quan tuyến tính thuận.
r < 0: Mối liên hệ tương quan tuyến tính nghịch.
r = ± 1: Mối liên hệ hàm số hoàn toàn chặt chẽ.
r = 0: Không có mối liên hệ tương quan tuyến tính giữa x và y.
r càng gần 1: Mối liên hệ càng chặt chẽ (cường độ mối liên hệ).
r > 0,9: Mối liên hệ rất chặt chẽ.
0,7 ≤ r ≤0,9: Mối liên hệ tương đối chặt chẽ.
0,5 ≤ r ≤ 0,7: Mối liên hệ bình thường

r < 0,5 : Mối liên hệ hết sức lỏng lẻo.

() Hệ số xác định dùng để đánh giá sự phù hợp của mô 
+ Hệ số xác định  : 
hình, nó cho biết tỷ lệ % thay đổi của y được giải thích bởi mô hình.
1.5. Giới thiệu về phần mềm Microsoft  Excel
1.5.1. Phần mềm Microsoft Excel là gì?
Microsoft Excel là một phần mềm  ứng dụng trong bộ  phần mềm Microsoft  
Office, dùng để  tạo, chỉnh sửa, lưu trữ, xử  lý dữ  liệu theo định dạng bảng tính. 
Excel đặc biệt phù hợp với các tính năng yêu cầu xử  lý tính toán bằng công thức  
hay hàm với các loại dữ liệu khác nhau. Ngoài ra, Excel cho phép phân tích dữ liệu 
thông qua các đối tượng trực quan như bảng biểu (tables) hay biểu đồ (charts).
Cũng như  các chương trình bảng tính, bảng tính của Excel cũng bao gồm  
nhiều ô được tạo bởi các dòng và cột, việc nhập dữ  liệu và tính toán trên Excel 
cũng có nhưng điểm tương tự tuy nhiên Excel có những tính năng ưu việt và có giao  
diện thân thiện với người dùng.
Hiện nay Excel được sử dụng rộng rãi trong môi trường doanh nghiệp nhằm  
phục vụ các công trình tính toán thông dụng, bằng các công thức tính toán mà người  
sử dụng không cần xây dựng chương trình.

 Các trợ giúp trong việc thực hiện các tác vụ như:
 Tính toán đại số phân tích dữ liệu.
 Lập bảng biểu báo cáo, tổ chức danh sách.
 Truy cập các guồn dữ liệu kác nhau.
 Vẽ đồ thị và các sơ đồ.
 Tự động hóa các công việc bằng các macro.
 Và nhiều ứng dụng khác để chúng ta phân tích nhiều loại hình bài toán khác.
 Workbook và các thành phần:
 Workbook: Trong Excel, một workbook là một tập tin mà trên đó bạn làm 
việc (tính toán, vẽ  đồ  thị, …) và lưu trữ  dữ  liệu. Vì mỗi workbook có thể  chứa  
nhiều sheet (bảng tính), do vậy bạn có thể tổ chức, lưu trữ nhiều loại thông tin có  
liên   quan   với   nhau   chỉ   trong   một   tập   tin   (file).   Một   workbook   ch ứa   r ất   nhi ều  
worksheet hay chart sheet tùy thuộc vào bộ nhớ máy tính của bạn. 
   Worksheet: Còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, nó 
còn được gọi là bảng tính. Một worksheet chứa nhiều ô (cell), các ô được tổ  chức 
thành các cột và các dòng. Worksheet được chứa trong workbook. Một Worksheet  
chứa được 16,384 cột và 1,048,576 dòng (phiên bản cũ chỉ  chứa được 256 cột và 
65,536 dòng). 
   Chart sheet: Cũng là một sheet trong workbook, nhưng nó chỉ chứa một đồ 
thị. Một chart sheet rất hữu ích khi bạn muốn xem riêng lẻ từng đồ thị. 
    Sheet tabs: Tên của các sheet sẽ thể hiện trên các tab đặt tại góc trái dưới  
của cửa sổ  workbook. Để  di chuyển từ  sheet này sang sheet khác ta chỉ  việc nhấp  
chuột vào tên sheet cần đến trong thanh sheet tab. 

Hình 1.1.  Sơ đồ phần trong workbook
1.5.2.  Một số hình ảnh giao diện của Excel

Hình 1.2.  Giao diện chính của Excel
Bang 
̉ 1.1. Mô tả một số thành phần giao diện căn bản trong cửa sổ ứng dụng  
Excel
Các thành phần giao diện Mô tả
The Quick Access toolbar Đây   là   thanh   công   cụ   giúp   bạn   truy   xuất 
nhanh vào những câu lệnh thường xuyên sử 
dụng.
The Ribbon Là thành phần giao diện chứa các nhóm câu 
lệnh và câu lệnh để thực thi tập hợp các tác  
vụ. Các câu lệnh này được tổ  chức vào thẻ 
(tab) khác nhau.
The Formula Bar Thanh công thức hiển thị nội dung của một 
ô dữ liệu được chọn bởi người dùng. Thanh 
này   cho   phép   bạn   nhập   công   thức   hay   cá 
hàm sử lý số liệu.
The task pane Vùng này sẽ  xuất hiện tương  ứng với một 
vài tùy chọn khi bạn thao tác với một câu 
lệnh trên thanh ribbon, bạn có thể di chuyển 
hay thay đổi kích thước của vùng này.
The status bar Là vùng hiển thị  một số  thông tin hữu ích 
cho bạn như  thanh trượt phóng to/thu nhỏ 
hay các trạng thái tùy chỉnh.

Hình 1.3.  Các lệnh trong thực đơn Office
Bang 1.2. 
̉ Bảng mô tả các tùy chọn trong thẻ File
Các tùy chọn trong thẻ  Mô tả
File
Save,   Save   as,   Open,   and  Cho phép bạn lưu sự thay đổi trong sổ tính, lưu sổ 
Close tính với tên file mới ở vị trí bạn muốn, mở sổ tính  
cũ hay đóng sổ tính.
Info  Hiển thị tùy chọn bảo vệ sổ tính bằng mật khẩu, 
kiểm tra các vấn đề  về  tính tương thích và khả 
năng dễ dàng truy cập, quản lý phiên bản và thiết 
lập các thuộc tính của sổ tính.
Recent  Liệt kê các sổ  tính được truy cập gần đâyvaf cho  
phép bạn tùy chỉnh danh sách các sổ  tính đã được 
mở bằng cách thêm/xóa/sắp xếp.
New  Hiển thị tùy chọn để tạo sổ tính mới, truy cập vào  
các mẫu sổ tính được dùng gần đây, cho phép bạn 
tự  thiết kế  các mẫu sổ  tính, tạo sổ  tính mới dựa 
trên sổ tính đã có trước. Bạn cũng có thể  truy cập 
vào các mẫu trên trang web Office.com.
Print  Hiển thị tùy chọn ở chế độ xem trước hoặc in, ấn 
trang tính.
Share  Cung cấp tùy chọn để  lưu sổ  tính theo định dạng  
các   phiên   bản,   chia   sẻ   sổ   tính   qua   email   hoặc 
SharePoint, xuất bản sổ tính trên server.
Help  Truy cập tài nguyên trợ  giúp trực tuyến hoặc trợ 
giúp ngay trên máy tính của bạn.
Options  Hiển   thị   hộp   thoại   Excel   Options,   cho   phép   tùy  
chỉnh giao diện Excel.
Exit  Thoát khỏi ứng dụng Excel
Hình 1.4.  Bảng lựa chọn lệnh truy cập nhanh

Hình 1.5.  Hộp thoại để chế biến thanh các lệnh truy cập nhanh
Hình 1.6.  Thanh Ribbon
Thanh ribbon  là thành phần giao diện hoàn toàn mới của Excel 2010 so với  
Ecxel 2003 và được cải tiến so với phiên bản 2007. Thanh ribbon (đôi khi gọi là  
thanh ruy­băng) chứa tất cả các câu lệnh trong Excel, được nhóm lại thành các nhóm 
lệnh và đặt trên các thẻ (tab). Thanh ribbon được thiết kế ở vị trí trung tâm của sổ 
tính Excel giúp bạn dễ dàng truy cập các câu lệnh.
Bang 
̉ 1.3. Bảng mô tả một vài thẻ được bố trí trên thanh Ribbon

Các tab trên 
Mô tả
thanh ribbon
File Dùng  để   hiển  thị   Backstage,   chứa   các   câu  lệnh  thông  dụng  nhất  
trong Excel như in ấn, lưu, tạo mới hay chia sẻ sổ tính.
Home  Thực hiện các chức năng đơn giản nhưn định dạng bảng, thêm/sửa style, 
thêm các dịnh dạng văn bản cho ô dữ liệu.
InSert  Thêm các dối tượng vào trong sổ  tính như  bảng, biểu đồ, ký hiệu, 
các hình minh họa, văn bản liên quan.
Page layout Dùng để  thiết lập trang tính, thay đổi bố  cục, hướng của trang tính 
và các tùy chọn liên quan.
Formulas  Tạo các công thức sử dụng các hàm có sẵn trong Excel 2010 và được 
phân loại thành các nhóm công thức.
Data  Dùng để  kết nối với các nguồn dữ  liệu bên ngoài và tải dữ  liệu từ 
các nguồn đó vào bảng tính Excel.
Review  Cho phép xem lại các trang tính Excel, cung cấp các công cụ  như 
kiểm tra chính tả, dịch,...
View  Cho phép ẩn/hiện các đường ngăn cách (gridlines) các ô trong trang tính, 
cung cấp các công cụ để hiển thị cửa sổ trang tính và cửa sổ ứng dụng  
Excel.
Với cách bố  trí các câu lệnh của Excel một cách logic, bạn không cần phải  
tốn nhiều thời gian, công sức tìm câu lệnh thích hợp cho các thao tác dù đơn giản  
hay phức tạp.
 Sử dụng thực đơn ngữ cảnh (shortcut menu)
Khi muốn thực hiện một thao tác nào đó trên đối tượng (ô, vùng, bảng biểu,  
đồ thị, hình vẽ…) trong bảng tính, bạn hãy nhấp phải chuột lên đối tượng đó. Lập  
tức một thanh thực đơn hiện ra chứa các lệnh thông dụng có thể hiệu chỉnh hay áp  
dụng cho đối tượng mà bạn chọn.
Hình 1.7.  Thực đơn ngữ cảnh
1.5.3. Sử dụng Excel
 Khởi động Excel
Có các cách sau:
Cách 1: Nhấp đôi chuột vào biểu tượng Excel trên màn hình nền (Nếu có) .
Cách 2: Kích chuột vào biểu tượng Excel trên thanh MS Office Shortcut .
Cách 3: Từ Menu Start ­ Chọn Program ­ Chọn biểu tượng Microsoft Excel .
Cách 4: Từ  Menu Start ­ Chọn Run ­ xuất hiện hộp tho ại: Nh ập tên tập tin 
chương trình Excel (kèm theo đường dẫn đầy đủ) ấn OK.
 Thoát khỏi Excel
Có các cách sau:
Cách 1: Chọn lệnh File – Exit.
Cách 2: Kích chuột vào nút Close trên thanh tiêu đề của cửa sổ Excel. 
Cách 3: Nhấn tổ hợp phím Alt + F4.
Chương 2.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO SAN BẰNG MŨ
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần TNG Thái Nguyên
2.1.1. Giới thiệu chung
Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG (viết tắt là công ty TNG) được  
thành lập ngày 22/11/1979, khi đó là Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Trên chặng 
đường 34 năm xây dựng và phát triển, công ty TNG có một số dấu mốc quan trọng  
như sau:
Ngày 2/1/2003: Công ty được cổ  phần hóa với vốn điều lệ  là 10 tỷ  đồng, 
100% là vốn của các cổ đông; từ đó công ty TNG trở thành doanh nghiệp ngoài quốc 
doanh thuộc sở hữu tư nhân.  
Ngày 22­11­2007: Cổ  phiếu TNG được niêm yết trên sàn giao dịch chứng 
khoán Hà Nội. Ghi nhận những thành tựu đó, năm 2009 Chủ  tịch nước CHXHCN 
Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì cho công ty và cho cá 
nhân đồng chí Chủ  tịch HĐQT Nguyễn Văn Thời Huân chương lao động hạng Ba.
Qui mô Công ty: Đến nay TNG có 11 nhà máy may với 181 chuyền may, 2 nhà máy 
phụ trợ nhà máy thêu, giặt công nghiệp, sản xuất thùng túi, bao bì carton và nhà máy 
sản xuất bông, chần bông. Tổng số  lao động là 10600 người. TNG hiện đang sở 
hữu khối tài sản gần 1.000 tỉ đồng, mỗi năm doanh thu trên 1200 tỉ đồng, được xếp 
hạng “TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” và “TOP 10 doanh nghiệp lớn  
nhất nghành dệt may Việt Nam”. 
Công ty quản trị doanh nghiệp bằng hệ thống ERP kết nối 12 phân hệ phần 
mềm để quản lý xuyên suốt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công 
ty với thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, để gia tăng thêm hiệu quả bền vững. 
­ Công ty cổ  phần TNG luôn đi đầu trong lĩnh vực quản trị  bằng việc áp 
dụng quản lý theo 9 K bao gồm:
K1: Chỉ tiêu thực hiện doanh số sản xuất
K2: Chỉ tiêu kiểm soát chất lượng
K3: Chỉ tiêu tích lũy nguồn tiền lương
K4: Chỉ tiêu thực hiện giao hàng
K5: Chỉ tiêu tuyển dụng lao động
K6: Chỉ tiêu thực hiện doanh thu sản xuất
K7: Chỉ tiêu thực hiện kết quả đánh giá nhà máy
K8: Chỉ tiêu rút ngắn số giờ làm việc
K9: Chỉ tiêu tăng năng suất
2.1.2.  Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
­ Ngành nghề kinh doanh
 +   Sản xuất và mua bán hàng may mặc.
+  Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên, phụ liệu 
hàng may mặc.
+  Đào tạo nghề may công nghiệp.
+  Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
+  Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
+  Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hàng hoá bằng xe taxi.
+  Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh.
+  Đầu tư  xây dưng cơ  sở  kỹ thuật hạ  tầng khu công nghiệp, khu đô thị  và 
khu dân cư.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
­ Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh
Hình 2.1.  Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư và thương mại   
TNG­ Thái Nguyên
 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý
­ Tổng giám đốc của công ty: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi 
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, công ty và tập thể  lao  
động.
­ Giám đốc chi nhánh: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoat động 
của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, chi nhánh công ty và tập thể  lao  
động
­ Công ty có phó giám đốc giúp đỡ  việc quản trị, điều hành, giám sát mọi 
hoạt động kinh doanh của công ty.
­ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá các hoạt động kinh 
doanh đối với các nhà cung cấp nhằm đạt được mục tiêu có nguồn hàng  ổn định, 
chất lượng  tốt, đồng thời tối thiểu hóa chi phí.
­ Phòng kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động tiếp thị,  
tìm kiếm khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt được  
mục tiêu về doanh số, thị phần.
­ Phòng quản lý: Có nhiệm vụ  quản lý toàn bộ  nhân lực của công ty, tham  
mưu cho giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý.
­ Phòng phân tích thiết kế: Có nhiệm vụ  phân tích số  liệu, xây dựng các kế 
hoạch và thiết kế các dự án, ước lượng cầu từng mặt hàng cụ thể của công ty trong  
dài hạn và ngắn hạn.
­ Phòng maketing: Quảng bá, giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng.
­ Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị, sau đó đến tổng giám đốc trực tiếp 
phân quyền cho phó tổng giám  đốc và các phòng ban. 
Công ty có cách bố  trí các phòng ban riêng biệt có  ưu điểm là tạo nên tính 
độc lập giữa các phòng ban, hạn chế những tác động gây cản trở do mỗi phòng ban 
có những chức năng nhiệt vụ  riêng biệt, công việc của từng người riêng biệt khác  
nhau.
2.2. Phương pháp dự báo san bằng mũ
Điều hòa mũ đưa ra các dự  báo cho giai đoạn trước và thêm vào đó một  
lượng điều chỉnh để  có được lượng dự  báo cho giai đoạn kế  tiếp. Sự  điều chỉnh  
này là một tỷ  lệ  nào đó của sai số  dự  báo  ở  giai đoạn trước và được tính bằng 
cách nhân số  dự  báo của giai đoạn trước với hệ  số  nằm giữa 0 và 1. Hệ  số  này  
gọi là hệ số điều hòa.
Công thức tính như sau: Ft = Ft­1+ α (At­1−Ft­1) 
Trong đó : Ft:     Dự báo cho giai đoạn thứ t, giai đoạn kế tiếp.
Ft­1:   Dự báo cho giai đoạn thứ t­1, giai đoạn trước.
At­1:    Số liệu thực tế của giai đoạn thứ t­1
+ Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ

Hình 2.2. Lưu đồ thuật toán phương pháp san bằng mũ
2.3. Quy trình dự báo

Quy trình dự báo được chia thành 9 bước. Các bước này bắt đầu và kết thúc  
với sự  trao đổi (communication), hợp tác (cooperation) và cộng tác (collaboration) 
giữa những người sử dụng và những người làm dự báo
Bước 1: Xác định mục tiêu
­ Các mục tiêu liên quan đến các quyết định cần đến dự  báo phải được nói 
rõ. Nếu quyết định vẫn không thay đổi bất kể có dự  báo hay không thì mọi nỗ  lực 
thực hiện dự báo cũng vô ích.
­ Nếu người sử dụng và người làm dự báo có cơ hội thảo luận các mục tiêu và 
kết quả dự báo sẽ được sử dụng như thế nào, thì kết quả dự báo sẽ có ý nghĩa quan  
trọng.
Bước 2: Xác định dự báo cái gì
Khi các mục tiêu tổng quát đã rõ ta phải xác định chính xác là dự  báo cái gì 
(cần có sự trao đổi)
­ Ví dụ: Chỉ nói dự báo doanh số không thì chưa đủ, mà cần phải hỏi rõ hơn 
là: Dự  báo doanh thu bán hàng (sales revenue) hay số  đơn vị  doanh số  (unit sales).  
Dự báo theo năm, quý, tháng hay tuần.
­ Nên dự báo theo đơn vị để tránh những thay đổi của giá cả.
Bước 3: Xác định khía cạnh thời gian
Có 2 loại khía cạnh thời gian cần xem xét:
­ Thứ nhất: Độ dài dự báo, cần lưu ý: 
+ Đối với dự báo theo năm: từ 1 đến 5 năm
+ Đối với dự báo quý: từ 1 hoặc 2 năm
+ Đối với dự báo tháng: từ 12 đến 18 tháng
­ Thứ hai: Người sử dụng và người làm dự báo phải thống nhất tính cấp thiết 
của dự báo
Bước 4: Xem xét dữ liệu
­ Dữ liệu cần để dự báo có thể từ 2 nguồn:
+ Nguồn thông tin sơ cấp: 
Thu thập qua các cuộc khảo sát, chọn mẫu hoặc các số  liệu ghi chép các  
biến số trong doanh nghiệp.
Các phương pháp thu thập: phỏng vấn trực tiếp, gửi thư, điện thoại.
+ Nguồn thông tin thứ cấp:
Bên trong: nội bộ công ty, sổ sách kế toán
Bên ngoài: sách báo, tạp chí, internet, các tài liệu thống kê,…
­ Cần phải lưu ý dạng dữ liệu sẵn có ( thời gian, đơn vị tính,…)
­ Dữ liệu thường được tổng hợp theo cả biến và thời gian, nhưng tốt nhất là 
thu thập dữ liệu chưa được tổng hợp
­ Cần trao đổi giữa người sử dụng và người làm dự báo
Bước 5: Lựa chọn mô hình
­ Để chọn một phương pháp dự báo thích hợp người làm dự báo phải:
+ Xác định bản chất của vấn đề dự báo
+ Bản chất của dữ liệu đang xem xét
+ Mô tả các khả năng và hạn chế của các phương pháp dự báo tiềm năng
+ Xây dựng các tiêu chí để ra quyết định lựa chọn
+ Một nhân tố  chính ảnh hưởng đến việc lựa chọn mô hình dự  báo là nhận  
dạng và hiểu được bản chất số liệu lịch sử.
Bước 6: Đánh giá mô hình
­ Đối với các phương pháp định tính thì bước này ít phù hợp hơn so với  
phương pháp định lượng 
­ Đối với các phương pháp định lượng, cần phải đánh giá mức độ  phù hợp 
của mô hình (trong phạm vi mẫu dữ liệu)
­ Đánh giá mức độ chính xác của dự báo (ngoài phạm vi mẫu dữ liệu)
­ Nếu mô hình không phù hợp, quay lại bước 5
Bước 7: Chuẩn bị dự báo
­ Nếu có thể nên sử dụng hơn một phương pháp dự báo, và nên là những loại  
phương pháp khác nhau (ví dụ mô hình hồi quy và san mũ Holt, thay vì cả 2 mô hình 
hồi quy khác nhau)
­ Các phương pháp được chọn nên được sử dụng để chuẩn bị cho một số các  
dự báo (ví vụ trường hợp xấu nhất, tốt nhất và có thể nhất)
Bước 8: Trình bày kết quả dự báo
­ Kết quả  dự  báo phải được trình bày rõ ràng cho ban quản lý sao cho họ 
hiểu các con số được tính toán như thế nào và chỉ ra sự tin cậy trong kết quả dự báo
­ Người dự báo phải có khả năng trao đổi các kết quả dự báo theo ngôn ngữ 
mà các nhà quản lý hiểu được
­ Trình bày cả ở dạng viết và dạng nói
­ Bảng biểu phải ngắn gọn, rõ ràng
­ Chỉ cần trình bày các quan sát và dự báo gần đây thôi
­ Chuỗi dữ liệu dài có thể được trình bày dưới dạng đồ thị (cả giá trị thực và dự 
báo)
­ Trình bày thuyết trình nên theo cùng hình thức và cùng mức độ với phần trình 
bày viết
Bước 9: Theo dõi kết quả dự báo
­ Lệch giữa giá trị  dự  báo và giá trị  thực phải được thảo luận một cách tích 
cực, khách quan và cởi mở
­ Mục tiêu của việc thảo luận là để hiểu tại sao có các sai số, để xác định độ 
lớn của sai số
­ Trao đổi và hợp tác giữa người sử dụng và người làm dự báo có vai trò rất 
quan trọng trong việc xây dựng và duy trì quy trình dự báo thành công.
Chương 3.
PHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO 
CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊN
3.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế  thị  trường, một môi 
trường mang tính cạnh tranh mạnh mẽ, đem lại nhiều cơ  hội, song cũng không ít  
thách thức cho các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải không  
ngừng đổi mới mình cũng như  mở  rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên tất cả 
các lĩnh vực. Do đó, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện và nâng cao cơ 
chế quản lý kinh tế, đặc biệt công tác dự báo tài chính và tìm kiếm cũng như đáp ứng 
nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất để đảm bảo thị phần, thực hiện một cách tốt  
nhất chiến lược phát triển.
Trong công tác quản lý, hiểu được thị  trường, dự báo được tình hình và nhu 
cầu là vấn đề cốt tử với doanh nghiệp, vì điều đó ảnh hưởng xuyên suốt quá trình  
sản xuất kinh doanh.Vì lí do đó, dự  báo doanh thu và nghiên cứu thị  trường là vấn 
đế trọng tâm trong các hoạt động điều hành.
3.2. Giải quyết bài toán
* Thu thập và tổ chức dữ liệu
Dựa vào Số  liệu được trích dẫn từ  báo cáo tài chính của Công ty cổ  phần 
TNG Thái Nguyên. Nhóm tác giả đã tiến hành thu thập được doanh thu bán hàng và 
các dịch vụ của Công ty qua các năm qua bảng số liệu sau:
Bảng 3.1. Bảng số liệu thống kê doanh thu của công ty cổ phần TNG

Doanh thu
Thơi gian
̀
(Đơn vi VNĐ)
̣

2005 109,071,389,361

2006 184,081,125,307

2007 335,920,386,388
2008 517,542,693,828

2009 473,530,263,078

2010 522,829,159,027

2011 946,604,912,914

2012 1,009,219,646,016

2013 1,086,684,796,425

2014 1,277,233,901,599

2015 1,335,407,708,504

3.2.1. Giao diện chính
Hình 3.1. Giao diện chính
3.2.2. Giao diện nhập doanh thu thực tế

Hình 3.2. Giao diện doanh thu thực tế
3.2.3. Phân tích và dự báo doanh thu
*  Phân tích dự báo
+ Để  có thể  sử  dung công cụ  Data  Analysis  trong excel chúng ta tiến hành 
thêm 2 add­ins là Analysis Toolpak và Analysis Toolpak ­ VBA

Hình 3.3. Bổ sung thêm Add – Ins
+ Sau khi bổ sung công cụ Data Analysis sẽ xuất hiện trong tab Add­ins của  
Thanh công cụ
Hình 3.4. Công cụ Data Analysis
+ Lựa chọn phương pháp san bằng mũ trong công cụ Data Analysis có tên là  
Exponential Smoothing

Hình 3.5. Lựa chọn phương pháp san bằng mũ
+ Xác định các thông số cho mô hình san bằng mũ

Hình 3.6 Thông số mô hình san bằng mũ
Trong đó: 
 Input Range là vùng dữ liệu thu thập được.
 Damping factor là hệ số điều hòa.
 Labels được tích nếu vùng dữ liệu chọn có dòng đầu tiên không phải là dữ 
liệu số.
 Output Range là vùng xuất kết quả
 Chart Output được tích nếu muốn xuất biểu đồ báo cáo
 Standard Errors được tích nếu muốn xuất sai số dự báo
+ Qua quá trình nhập thông số và tiến hành dự báo ta thu được kết quả sau:

Hình 3.7. Dự báo doanh thu với α=0.3
Hình 3.8. Dự báo doanh thu với α=0.5
3.2.4. Báo cáo dự báo doanh thu

Hình 3.9. Giao diện báo cáo doanh thu dự báo
* Dự báo doanh thu cho năm 2016
Công thức tính như sau: Ft = α * Yt­1+ (1­α)Ft­1 
Trong đó : Ft:     Dự báo cho giai đoạn thứ t, giai đoạn kế tiếp.
Ft­1:   Dự báo cho giai đoạn thứ t­1, giai đoạn trước.
At­1:    Số liệu thực tế của giai đoạn thứ t­1

Ta sử dụng các hằng số san bằng (α) 
F2 = α Y1 + (1­α) F1  
F3 = α Y2 + (1­α) F2  
…  
F12 = α Y11 + (1­α) F11
F13 = α Y12 + (1­α) F12
Vậy doanh thu dự báo cho năm 2016 là
F2016  = 0.3* Y  (2015)  +((1­0.3)*F(2015)  =0.3 * Doanh thu thực tế  (2015)  + (1­0.3)* 
Doanh thu dự báo (2015)
F (2016)= 1,246,108 (Triệu đồng)
+ α = 0.5
F (2016)= 1230411,5 (Triệu đồng)
KẾT LUẬN
Kết quả đạt được:

Tìm hiểu Ứng dụng Microsoft Excel.
Hệ  thống chức năng được bố  trí rõ ràng, đơn giản, thống nhất giúp cho 
người lần đầu tiên tiếp cận cũng nhanh chóng làm quen và sử dụng.
Đưa ra được các bản báo cáo, thống  kê chi tiết giúp nhà quản lý tiết kiệm 
được thời gian và công sức. 
Đánh giá hệ thống:
Ưu điểm:
Sau thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện đề  tài, em đã thu được một  
số kết quả sau đây:
­ Nghiên cứu khái quát về phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế
­ Nghiên cứu khái quát về thu thập, xử lý và tổ chức dữ liệu
­ Nghiên cứu một số phương pháp phân tích dự báo: hồi quy tuyến tính, san  
bằng mũ, trung bình động, holt – winter…
­ Xây dựng quy trình phân tích và dự báo kinh tế
­ Xây dựng chương trình phân tích chuỗi tuần tự  theo thời gian và dự  báo 
doanh thu cho Công ty cổ phần TNG Thái Nguyên
Hạn chế:
­ Đề  tài còn sử dụng ít phương pháp chưa thể  sử dụng phương pháp hồi quy 
tuyến tính để thấy được cái nhìn đúng nhất về doanh thu dưới sự tác động của nhiều 
yếu tố 
Hướng phát triển:Trong tương lai em sẽ  tiếp tục hoàn thiện hệ  thống,  
hướng tới mục tiêu hoàn thiện các chức năng và dự  báo bằng nhiều phương pháp 
hơn. Qua đó, có thể  đánh giá và lựa chọn phương pháp phân tích dữ  liệu phù hợp 
nhất.
Cuối cùng em xin chân thành cảm  ơn các thầy cô trong Khoa Hệ  Thống 
Thông Tin Kinh Tế ­ Đại Học Công Nghệ Thông Tin Và Truyền Thông đã tạo điều 
kiện cho em hoàn thành đợt thực tập chuyên ngành này.Em xin bày tỏ  long kính 
trọng và biết ơn sâu sắc tới cô Trần Thu Phương và cô  Nguyễn Thị Kim Tuyến đã 
hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp cho em những ý kiến sâu sắc cho em trong suốt quá  
trình làm bài để em hoàn thiện bài thực tập chuyên ngành.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Văn Huân, Phạm Việt Bình, Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Thị 
Hằng, Nguyễn Thị Hải Yến, (2013), Phân tích dữ liệu và dự báo kinh tế, NXB Đại 
học Quốc gia Hà Nội.
[2]. Phạm Thị Thắng,Phạm Thị Kim Vân, (2007), Sử dụng các mô hình kinh tế  
lượng trong phân tích và dự báo tác động của vốn đầu tư  trực tiếp nước ngoài đối  
với phát triển kinh tế­xã hội Việt Nam, Đề tài NCKH Cấp Bộ 01/05/06 ­ 01/05/07.
[3]. Phạm Việt Bình, Nguyễn Văn Huân, Vũ Xuân Nam, Lê Anh Tú, (2013), 
Một phương pháp phân tích và dự báo sản lượng chè Tỉnh Thái Nguyên, trang 65­70, 
Số 10 tập 110 Tạp chí Khoa học và Công nghệ ­ Đại học Thái Nguyên.
[4]. Vũ  Xuân Nam, Phạm Việt Bình,  Nguyễn Văn Huân,  (2012),  Phương  
pháp hồi quy bội trong dự  báo và  ứng dụng vào dự  báo doanh thu dịch vụ  viễn  
thông tại Viễn thông Thái Nguyên, Trang 87­92,số  102, tập 2 Tạp chí Khoa học và 
Công nghệ ­ Đại học Thái Nguyên.
[5].   Báo   cáo   tài   chính   của   Công   ty   cổ   phần   TNG   Thái   Nguyên,   (2015), 
http://s.cafef.vn/bao­cao­tai­chinh/TNG/IncSta/2012/0/3/0/ket­qua­hoat­dong­kinh­
doanh­cong­ty­co­phan­dau­tu­va­thuong­mai­tng.chn.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
….
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
                                                            Thái nguyên, ngày  tháng năm 2016
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 2

You might also like