Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................. Trang 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... Trang 1
3.Bố cục đề tài .................................................................................. Trang 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về Chuỗi cung ứng................................................... Trang 2
2. Quản trị Chuỗi cung ứng ........................................................... Trang 2
3. Lý thuyết về chuẩn đoán và mô hình nguyên nhân kết quả..... Trang 3
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ
KẾT LUẬN
Trang i
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm tăng trưởng và phát triển Công ty Kinh Đô đã trở thành một tập đoàn
bánh kẹo hàng đầu tại Việt Nam, Sản phẩm của công ty hiện đã được phân phối và
tiêu thụ khắp cả nước và xuất khẩu sang các nước khác. Thị trường được mở rộng
liên tục, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm vào khoảng 30%, nhưng bước sang
giai đoạn 2013 khi nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng rơi vào suy
thoái, thì cũng là năm đầu tiên mà công ty Kinh Đô không tăng trưởng, nhận diện
được nhu cầu và sức mua đang suy giảm trên thị trường, Ban lãnh đạo công ty đã
thay đổi chiến lược phát triển tăng trưởng từ thông qua mở rộng thị trường sang tập
trung vào quản trị chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động để tăng trưởng lợi nhuận
nhiều hơn tăng trưởng thị trường. Một trong những chiến lược then chốt của giai
đoạn phát triển này là nâng cao hiệu quả của Chuỗi cung ứng. Là một thành viên
đang công tác trong bộ phận Chuỗi cung ứng của công ty, được sự cho phép của ban
lãnh đạo và sự ủng hộ của các đồng nghiệp, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện chuỗi
cung ứng của công ty cổ phần Kinh Đô” để tìm ra những bất cập trong chuỗi cung
ứng tại công ty từ đó đề xuất các giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả quản trị
Chuỗi cung ứng.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề xảy ra trong
chuỗi cung ứng của công ty.
Hoàn thiện các hoạt động liên quan đến dự báo nhu cầu, định vị cơ sở vật chất, quản
trị tồn kho, tiếp nhận nguyên liệu,…
2.2 Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu tại công ty cổ phần Kinh Đô Miền
Nam.
3.Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Tiểu luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại công ty và giải pháp hoàn thiện
chuỗi cung ứng.
Chương 3: Quản trị sự thay đổi khi áp dụng các biện pháp hoàn thiện chuỗi cung
ứng.
Trang 1
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Tổng quan về Chuỗi cung ứng
1.1 Định nghĩa về chuỗi cung ứng
Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào, các
doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia
vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của mình. Bởi lẽ,
khi doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng họ buộc
phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết kế,
đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo quản
sản phẩm hoàn thành và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc khách
hàng cuối cùng vì thực tế là có nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản phẩm của
họ được sử dụng như thế nào trọng việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho khách hàng.
Từ các phân tích trên có thể hiểu rằng: Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh
nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp trong việc đáp ứng nhu cầu khách
hàng, thể hiện sự dịch chuyển nguyên vật liệu xuyên suốt quá trình từ nhà cung cấp
ban đầu đến khách hàng cuối cùng.
1.2. Một số mô hình về chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty
vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng Bên trong mỗi tổ chức, chẳng hạn nhà
sản xuất, chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các chức năng liên quan đến việc nhận và
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Những chức năng này bao hàm và không bị hạn chế
trong việc phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và
dịch vụ khách hàng.
2. Quản trị Chuỗi cung ứng
2.1. Định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng: Theo Viện quản trị cung ứng mô tả
quản trị chuỗi cung ứng là việc thiết kế và quản lý các tiến trình xuyên suốt, tạo giá
trị cho các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng cuối cùng. Sự
phát triển và tích hợp nguồn lực con người và công nghệ là nhân tố then chốt cho
việc tích hợp chuỗi cung ứng thành công.
2.2. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng
- Trước hết, quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố của chuỗi
cung ứng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà kho và trung
tâm phân phối đến nhà bán lẻ và các cửa hàng; tác động của các thành tố này đến chi
phí và vai trò của chúng trong việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách
hàng. Thực ra, trong các phân tích chuỗi cung ứng, điều cần thiết là nhà phân tích
phải xét đến người cung cấp của các nhà cung ứng và khách hàng của khách hàng
bởi vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung ứng.
- Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hiệu lực và hiệu quả trên toàn hệ
thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho
nguyên vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa.
Nói cách khác, mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn
hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm
cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng là tổng lợi nhuận được chia
sẻ trong toàn chuỗi. Lợi nhuận của chuỗi cung ứng càng cao chứng tỏ sự thành công
của chuỗi cung ứng càng lớn.
Trang 2
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
Trang 3
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
Thực hành chuẩn đoán tổ chức dựa vào khung phân tích – mô hình chuẩn đoán
Hiện nay có nhiều mô hình chuẩn đóan trên thế giới, tuy nhiên nổi bật nhất là
mô hình chuẩn đoán sau:
- Mô hình chuẩn đoán “The six-box Model”: Weisbord đã nhận dạng được 6
mảng trọng yếu mà một tổ chức muốn thành công thì phải bảo đảm thực hiện đúng
cách. Theo ông, nhà tư vấn OD phải chú ý đến cả các khía cạnh chính thức và
phi chính thức của từng mảng.
Trang 4
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
- Mô hình xương cá : được thiết kế để nhận biết những mối quan hệ nguyên
nhân và kết quả. Nó thực hiện điều này bằng việc hướng dẫn nhà quản lý thông qua
một loạt các bước theo một cách có hệ thống để nhận biết những nguyên nhân thực
tế hoặc tiềm ẩn mà có thể tạo ra một kết quả (đó có thể là một vấn đề khó khăn hoặc
một cơ hội cải tiến). Nó cũng được biết đến như là Biểu đồ Ishikawa, là người đã
nghĩ ra mô hình này. Vì tính đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng, tiểu luận quyết định
chọn mô hình xương cá như là mô hình phân tích chủ đạo xuyên suốt toàn bài.
3.2 Mô hình xương cá – mô hình nguyên nhân kết quả
3.2.1 Khái niệm
Đây là biểu đồ nhân quả do Giáo sư Kaoru Ishikawa của trường đại học Tokyo xây
dựng.Biểu đồ nhân quả là một công cụ hữu hiệu giúp liệt kê các nguyên nhân gây
nên biến động chất lượng, là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, phân tích quá
trình, có thể dùng trong nhiều tình huống khác nhau.
Trang 5
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
2.2 Thực trạnh quản trị chuỗi cung ứng tại công ty.
Ta phân tích hoạt động của Chuỗi trên 5 hoạt động chính là: Lập kế hoạch, Mua
hàng, Sản xuất, Hệ thống kho bãi, giao hàng.
2.2.1 Lập kế hoạch Để lập được kế hoạch bộ phận phải dự đoán được các khả năng
về nhu cầu trong tương lai. Hiện tại công ty đang dự báo nhu cầu theo quy trình
S&OP, tức dự báo dựa trên các số liệu từ quá khứ kết hợp phân tích về tăng trưởng.
Công ty lập kế hoạch theo các giai đoạn như sau: kế hoạch hằng ngày, kế hoạch
hàng tuần, kế hoạch hàng tháng, kế hoạch hằng năm.Sau khi có kế hoạch thì các bộ
phận sản xuất, kho bãi, Logictic và Kinh Doanh sẽ chuẩn bị Nguyên vật liệu,
phương tiện lưu trữ vận chuyển để thực hiện kế hoạch đó.
2.2.2 Mua hang Phòng mua hàng tại công ty chịu trách nhiệm mua hàng cho toàn
bộ nhu cầu của công ty từ Nguyên vật liệu, thiết bị, phương tiện, dịch vụ để phục vụ
cho hoạt động của công ty. Đây là một bộ phận quan trọng vì quyết định đến đầu
vào của công ty.
2.2.3 Logictic
Chịu trách nhiệm luân chuyển hàng hóa đến các nhà phân phối, và luân chuyển hàng
hóa qua lại giữa các nhà máy của công ty, để thực hiện được các chức năng này, bộ
phập phải dựa theo bản tổng hợp nhu cầu của các bộ phận và nhà phân phối để tiến
hành điều phối. Bộ phận này chịu cả trách nhiệm với việc nhận hàng trả về từ khách
hang.
Trang 6
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
Trang 7
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
4.3 Hệ thống kho bãi: Chi phí kho cao do phải đi thuê các kho bên ngoài trong lúc
hàng hóa tại công ty nếu sắp xếp khoa học và có thứ tự thì hệ thống kho nội bộ vẫn
đáp ứng đầy đủ công suất của nhà máy, khi Thuê kho ngoài còn kéo theo chi phí vận
chuyển giữa các kho rất lớn
4.4 Bộ phận Logictic: Chi phí của bộ phận Logictic khá cao do hàng trả về và chi
phí vận chuyển khi điều phối sai giữa các nhà phân phối, dù công ty đã có chính
sách nhận lại các hàng hư hoặc sắp hết hạn sử dụng điều này làm tỷ lệ hàng trả về
của công ty rất cao nhưng một nguyên nhân khác là do các nguyên nhân từ khâu vận
chuyển làm móp hàng, bể hàng… vẫn tồn tại.
4.5 Bộ phận sản xuất: Trong quá trình sản xuất hiện tại do thay đổi kế hoạch không
hợp lý làm lượng phế phẩm trong sản xuất ra nhiều dẫn đến chi phí bộ phận này cao.
Biểu đồ xương cá tổng hợp các nguyên nhân gây ra chi phí cao:
5. Một số biện pháp cắt giảm chi phí trong Chuỗi cung ứng
5.1 Tái cơ cấu tổ chức chức năng của Chuỗi cung ứng
Qua phân tích thực trạng ở trên ta thấy nhiều bất cập trong việc quản lý công việc và
dòng chảy của vật tư hàng hóa trong Chuỗi cung ứng, Bộ phận kinh doanh là bộ
phận chịu trách nhiệm về quản lý doanh số hoạt động kinh doanh nhưng không
thuộc chuỗi cung ứng mà đứng độc lập nên việc lên các mục tiêu kinh doanh chưa
phù hợp với tình hình hiện tại , gây khó khăn cho hoạt động của Chuỗi cung ứng.
5.2 Hoàn thiện việc báo cáo tình hình hoạt động giữa các bộ phận
Hiện tại các bộ phận như kho bãi, mua hàng đều dựa theo kế hoạch sản xuất ở sản
xuất. nhưng bộ phận sản xuất lại dựa trên bộ phận kế hoạch để thực hiện hay nói
cách khác, các vấn đề tồn kho cao, phế phẩm trong sản xuất cao, đều có thể được
điều phối bởi phòng kế hoạch nhưng các bộ phận liên quan này vẫn báo cáo độc lập
mà không qua phòng kế hoạch làm cho sự kết dính trong hoạt động của các bộ phận
thấp đi, từ đó dẫn đến tự bản thân kho, sản xuất không thể giải quyết được vấn đề
của mình.
5.3 Nâng chức năng của phòng kế hoạch thành Phòng điều phối sản xuất
Trang 8
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
Các hoạt động bán hàng sản xuất và kho bãi đều dựa trên kế hoạch Mà phòng kế h
hoạch ban hành, như vậy mỗi kế hoạch hàng tuần được ban hành đều ảnh hưởng
mang tính quyết định đến hoạt độnh của Sản xuất, kho bãi,Logictics , như vậy cần
nân cao vai trò của phòng kế hoạch như bộ phận điều phối trung tâm của các hoạt
động liên quan đến sản xuất.
5.4 Lựa chọn nhà cung cấp uy tín và duy trì ổn định lâu dài
Một trong những nguyên nhân của chất lượng đầu vào không ổn định đó là không
đồng bộ và thống nhất các Nhà cung cấp sản phẩm cho công ty nên trong thời gian
tới công ty cần đưa vào hệ thống đánh giá và phân loại các nhà cung cấp để chia nhà
cung cấp thành: Nhà cung cấp chính, Nhà cung cấp xuất sắc, Nhà cung cấp bổ sung.
Nhà cung cấp yếu kém. Từ đó sẽ ổn định đầu vào cho công ty tránh các chi phí thay
đổi nhà cung cấp gây ra.
Trang 9
Tiểu luận Thay đổi và phát triển tổ chức
KẾT LUẬN
Quản lý chuỗi cung ứng là một lĩnh vực có phạm vi áp dụng rất lớn, từ doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh đến các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ. Do thời gian còn
hạn chế nên bài tiểu luận chỉ nghiên cứu đến vấn đề cắt giảm chi phí trong chuỗi
cung ứng của công ty Kinh Đô bao gồm: Tìm hiểu các nguyên nhân ảnh hưởng đến
Chi phí, đề xuất một số giải pháp cần thay đổi để giảm chi phí, phân tích các nguyên
nhân ủng hộ và phản đối khi thực hiện giải pháp từ đó đề ra giải pháp quản trị sự
thay đổi hiệu quả. Vì thời gian hạn chế nên đề tài vẫn còn tồn tại một số thiếu sót
chưa thể hoàn thiện, đây cũng là hướng để trong khóa luận tốt nghiệp sắp tới sẽ hoàn
thiện hơn.
Trang 10