You are on page 1of 23

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA HTTT KINH TẾ & TMĐT

BÀI THẢO LUẬN


BỘ MÔN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

Đề tài: Tìm hiểu về chuỗi cung ứng SCM và các bài tập
về xây dựng hệ thống thông tin.

Hà Nội,2019
Mục lục
Danh sách nhóm
Mục lục
Lời mở đầu
Phần A: LÝ THUYẾT
I. Tổng quan lý thuyết về chuỗi cung ứng SCM
1. Các khái niệm
2. Tầm quan trọng của SCM
3. Nguồn gốc của SCM
4. Cấu trúc/ Thành Phần SCM
II. Nội dung
1. Vai trò của SCM đối với hoạt động của DN
2. Các bước cơ bản khi triển khai SCM
3. Nhiệm vụ của SCM
4. Đặc điểm chung của SCM
III. Liên hệ
1. Tổng quát hiện trạng tại VN
2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng trong các DN Việt Nam
3. Các nhà cung cấp SCM hiện nay
4. Các loại hệ thống SCM

Phần B: BÀI TẬP


I. Lý thuyết
1. Mô hình hóa tiến trình xử lý hệ thống bằng biểu đồ/ sơ đồ phân cấp
chức năng.
2. Sơ đồ/Biểu đồ luồng dữ liệu ngữ cảnh/ khung cảnh
3. Sơ đồ/ Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
4. Sơ đồ/ Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
II. Bài tập
Lời mở đầu

Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và trở nên nhanh nhạy đối với
các tiến bộ khoa học, kỹ thuật. Những nhà kinh tế học, nhà đầu tư, quản lý
luôn tìm ra những chiến lược kinh doanh mới mẻ để vận hành doanh nghiệp
của mình một cách mạnh mẽ. Nhiều năm trở lại đây, Supply Chain Managent
(SCM) đang trở thành một công cụ hữu ích thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Nó còn khá mới mẻ đối với phần lớn các công ty, doanh nghiệp ở Việt
Nam, mặc dù nó đang trở thành “mốt thời thượng” trong nền kinh tế Việt Nam
hiện tại. Người ta nói đến SCM nhưng thực chất việc tìm hiểu và áp dụng nó
vào việc phát triển doanh nghiệp thực chất vẫn còn là một khó khăn và thách
thức lớn.
Để làm rõ vấn đề này, Nhóm 5 đã tìm hiểu và nghiên cứu SCM như một
cơ hội cho các doanh nghiệp chuyển mình để phát triển. Tuy nhiên, do trình
độ kiến thức còn hạn chế, nên Nhóm 5 không tránh khỏi những thiếu xót nhất
định. Nhóm em rất mong được sự nhận xét, đánh giá, đóng góp ý kiến của Cô
để bài Thảo luận này được hoàn thiện hơn.
Nhóm 5 chúng em xin trân thành cảm ơn Cô!
Phần A: Lý Thuyết

I. Tổng quan lý thuyết về chuỗi cung ứng SCM


1. Các khái niệm
- Chuỗi cung ứng (Supply Chain) là mạng lưới các nhà cung cấp, nhà sản
xuất, nhà lắp ráp, nhà phân phối và các trang thiết bị hậu cần nhằm thực
hiện các chức năng như: thu mua nguyên liệu, vận chuyển, phân phối các
sản phẩm đến khách hàng.
- Quản lý chuỗi cung ứng SCM (Supply Chain Management) bao gồm hoạch
định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung,mua
hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị Logistics. SCM cho phép
quản trị tại các nhà máy và trong cả hệ thống các điểm cung của một công
ty cho khách hàng.
2. Tầm quan trọng của SCM
90% các CEO trên thế giới đều đặt việc quản trị chuỗi cung ứng lên hàng
đầu khi mà việc cạnh tranh trên thị trường ngày càng tăng cao, giá bán trên thị
trường và giá thi mua nguồn cung cấp hàng hóa ngày càng bị siết chặt.
Khi thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, yếu tố này tác động lớn đến
việc chiếm lĩnh thị trường và sự tín nhiệm của khách hàng. Quản lý chuỗi
cung ứng tốt, doanh nghiệp không những đạt được lợi nhuận cao, mà còn có
thể vượt xa các đối thủ cạnh tranh trong ngành và càng phát triển bền vững.
Trên thế giới, nhờ có chuỗi cung ứng hiệu quả mà các tập đoàn lớn như Apple,
SamSung, Coca - Cola... đã đạt lợi nhuận cao hơn 40% so với đối thủ.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả có thể
mang lại:
- Chi phí cho chuỗi cung ứng giảm từ 25-50%
- Lượng hàng tồn kho giảm từ 25-60%
- Độ chính xác trong việc dự báo sản xuất tăng từ 25-80%
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng lên 30-50%
- Tăng lợi nhuận sau thuế lên đến 20%
3. Nguồn gốc của SCM
SCM là một giai đoạn phát triển của lĩnh vực Logistic (hậu cần). Trong
tiếng Anh, một điều thú vị là từ Logistic này không hề có liên quan đến từ
Logistic trong toán học.Khi dịch sang tiếng Việt, có người dịch là hậu cần, có
người dịch là kho vận, dịch vụ cung ứng. Tuy nhiên, tất cả các cách dịch đó
đều chưa thoả đáng, không phản ánh đầy đủ và chính xác bản chất của
Logistics. Vì vậy, tốt hơn cả là chúng ta hãy giữ nguyên thuật ngữ Logisticvà
sau đó tìm hiểu tường tận ý nghĩa của nó.

Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh doanh chủ yếu,
mang lại thành công cho các công ty cả trong khu vực sản xuất lẫn trong
khu vực dịch vụ. Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á Thái Bình Dương
(Economic and Social Commission for Asia and the Pacific - ESCAP) ghi
nhận Logistics đã phát triển qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Phân phối (Distribution)


Đó là quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan với nhau nhằm
đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách hiệu quả
nhất. Giai đoạn này bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
• Vận tải
• Phân phối
• Bảo quản hàng hóa
• Quản lý kho bãi
• Bao bì, nhãn mác, đóng gói.

Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics


Giai đoạn này có sự phối kết hợp công tác quản lý của cả hai mặt trên vào
cùng một hệ thống có tên là Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm.

Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyền cung ứng (SCM)


Theo ESCAP thì đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi
quan hệ từ nhà cung cấp nguyên liệu – đơn vị sản xuất – đến người tiêu dùng.
Khái niệm SCM chú trọng việc phát triển các mối quan hệ với đối tác, kết hợp
chặt chẽ giữa nhà sản xuất với nhà cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên
quan như các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ
thông tin.
4. Cấu trúc/ Thành phần
Một dây chuyền cung ứng gồm 3 yếu tố tối thiểu sau:
• Nhà cung cấp: Các công ty bán sản phẩm/dịch vụ là nguyên liệu đầu
vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Hay nói cách khác,
nhà cung cấp là các đơn vị cung cấp các nguyên liệu trực tiếp.
• Đơn vị sản xuất: là nơi sử dụng các nguyên liệu đầu vào và áp dụng các
quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng.
• Khách hàng: Người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất.

Chuỗi cung ứng được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản. Mỗi thành phần là một
nhóm chức năng khác nhau trong chuỗi cung ứng.

➢ Sản xuất (Làm gì, như thế nào, khi nào)


Sản xuất chính là khả năng mà dây chuyền cung ứng tạo và lưu trữ các
sản phẩm. Các nhà quản trị cần cân bằng giữa khả năng thỏa mãn, đáp
ứng nhu cầu khách hàng với hiệu quả SX của DN. Câu hỏi đặt ra chính
là thị trường cần sản phẩm gì, sẽ có bao nhiêu sản phẩm được sản xuất
và khi nào chúng được sản xuất.
➢ Vận chuyển (Khi nào, Như thế nào)
➢ Tồn kho (chi phí sản xuất và lưu trữ)
Yếu tố tồn kho ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Tồn kho ít đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tiêu thụ được gần
như tối ưu lượng sản phẩm sản xuất ra. Điều này cho thấy hiệu quả sản
xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp.
➢ Định vị (Nơi nào tốt nhất để làm cái gì)
Là việc xác định xem bạn sẽ tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu sản
xuất ở đâu, đâu là nơi tiêu thụ tốn nhất. Định vị tốt sẽ giúp quy trình sản
xuất được tiến hành một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
➢ Thông tin (Cơ sở để ra quyết định)
Thông tin chính là “nguồn dinh dưỡng” cho hệ thống quản lý cung ứng
SCM. Nếu thông tin chuẩn xác, hệ thống SCM sẽ đem lại những kết
quả chuẩn xác. Ngược lại, nếu thông tin không đúng, hệ thống quản lý
chuỗi cung ứng SCM sẽ không thể phát huy tác dụng. Chính vì vậy, nhà
quản trị cần khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và cố gắng
thu thập lượng thông tin cần thiết nhiều nhất có thể.
II. Nội dung
1. Vai trò của SCM đối với hoạt động của DN
Đối với các công ty, tổ chức, doanh nghiệp, SCM có vai trò rất quan trọng
bởi nó có thể giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu
quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa
quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ mà SCM có thể giúp
tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Só không ít
công ty đã gặt hái thành công nhờ biết soạn thảo chiến lược và giải quyết sai
lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính
toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển rắc rối, chồng chéo…..
Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho phép tiếp thị, đặc biệt là tiếp thị hỗn
hợp (Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai tò then chốt
trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích
hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách
hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.
SCM hứa hẹn từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và
tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. Đây là chì khóa
thành công cho sự phát triển của B2B.
Tuy nhiên, chiếc chìa khóa này chỉ thực sự phục vụ cho việc nhận biết các
chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, khi chúng tạo ra một trong những mối
liên kết trọng yếu nhất trong dây chuyền cung ứng.
Trong một công ty sản xuất luôn tồn tại ba yếu tố chính của dây chuyền
cung ứng: thứ nhất là các bước khởi đầu và chuẩn bị cho quá trình sản xuất,
hướng tới những thông tin tập trung vào khách hàng và yêu cầu của họ; thứ
hai là bản thân chức năng sản xuất, tâp trung vào những phương tiện, thiết bị,
nhân lực, nguyên vật liệu và chính quá trình sản xuất; thứ ba là tập trung vào
sản phẩm cuối cùng, phân phối và một lần nữa hướng tới những thông tin tập
trung vào khách hàng và yêu cầu của họ.
Trong dây chuyền cung ứng ba nhân tố này, SCM sẽ điều phối khả năng
sản xuất có giới hạn và thực hiện việc lên kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao
nhất. Khu vực nhà máy sản xuẩ trong công ty của bạn phải là một môi trường
năng năng động, trong đó sự vật được chuyển hóa liên tục, đồng thời thông
tin cần được cập nhật và phổ biến tới tất cả các cấp quản lý công ty để cùng
đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác.
SCM cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu liên quan đến
sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp tạo điều kiện cho việc tối ưu hóa
sản xuất đúng bằng hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó sẽ mang lại hiệu quả
tối đa cho việc dự trữ số lượng nguyên vật liệu, quản lý nguồn tài nguyên, lập
kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty.
2. Các bước cơ bản khi triển khai SCM:
• Bước 1: Lên kế Hoạch
• Bước 2: Nguồn cung cấp
• Bước 3: Sản xuất
• Bước 4: Giao nhận
• Bước 5: Hoàn lại
3. Nhiệm vụ của SCM
Mỗi thành phần trong dây chuyền cung ứng trên bao gồm nhiều nhiệm vụ
khác nhau, thậm trí mỗi nhiệm vụ cần đòi hỏi một phần mềm cụ thể riêng biệt.
Có lẽ cách thức tốt nhất để thiết lập và cài đặt bộ phận phần mềm quản lý
dây chuyền cung ứng là bạn hãy chia nỏa thành hai phần mềm nhỏ: phần
mềm thứ nhất có nhiệm vụ giúp bạn lên kế hoạch cho dây chuyền cung ứng
và phần mềm thứ hai giúp bạn theo dõi việc thực thi các nhiệm vụ đã đề ra.
Phần mềm hoạch định dây chuyền cung ứng (Supply chain planning-
SCP) sử dụng các thuật toán khác nhau nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện lưu
lượng và tính hiệu quả của dây chuyền cung ứng và đồng thời giảm thiểu việc
kiểm kê hàng tồn kho. Tính chính xác của SCP hoàn toàn phụ thuộc vào các
thông tin mà doanh nghiệp thu thập được.
4. Đặc điểm chung của SCM
Ưu điểm:
- Tạo ra lợi thế cạnh tranh cao
Giải pháp SCM tạo ra sự phối hợp sản xuất, tồn kho, địa điểm và vận
chuyển giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp ứng nhịp
nhàng và hiệu quả các nhu cầu của thị trường. Tạo ra sự chuyên nghiệp
trong từng mắt xích, mang đến sự cạnh tranh cao trên thị trường.
- Thực hiện đúng đắn chiến lược phát triển sản xuất hiệu quả và tối ưu hóa
quy trình cung cấp hàng hóa từ đầu đến cuối.
- Xóa bỏ lối quản lý doanh nghiệp truyền thống, lạc hậu
Phần mềm quản lý chuỗi cung ứng SCM loại bỏ phương thức quản lý theo
chiều thằng đứng hướng sang quản lý theo chiều ngang, bao gồm quản lý
quan hệ nhà cung ứng, quản lý công tác lập kế hoạch và kiểm soát hoạt
động bên trong doanh nghiệp, cùng với việc quản lý quan hệ khách hàng
hiệu quả.
- Tích hợp công nghệ hiện đại vào tổ chức quản lý, con người được khai
sáng và đào tạo bằng phương pháp quản lý mới.

Chức năng:

SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu
quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên vật liệu đầu vào hoặc tối ưu hoá
quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mà SCM có thể giúp
tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị, đặc biệt là tiếp
thị hỗn hợp (4P: Product, Price, Promotion, Place). Chính SCM đóng vai trò
then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời
điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm/dịch vụ cho
khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất.

Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SCM là phân tích dữ liệu
thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ
cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (như dữ liệu về thông
tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…) để đáp ứng đòi hỏi của khách
hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chương trình cải tiến và quản lý
chất lượng - Bạn không thể cải tiến được những gì bạn không thể nhìn thấy.

Lợi ích:

- Nâng cao dịch vụ khách hàng và giảm tồn kho tối đa.
- Giảm chi phí lưu kho sản phẩm của doanh nghiệp.
- Giảm chi phí giá thành mỗi sản phẩm và nâng cao lợi nhuận đến mức tối
ưu
- Giảm chi phí không cần thiết cho doanh nghiệp.
- Nâng cao sức cạnh tranh cho các công ty.
- Cải thiện vòng cung ứng đơn hàng , thiết lập chuỗi cung ứng giữa các đối
tác truyền thống với nhau.
- Đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường và giảm các yếu tố
các loại tác động đến khách hàng.
- Tăng lợi nhuận sau thuế
- Tăng độ chính xác trong việc dự báo sản xuất

III. Liên hệ
1. Tổng quát hiện trạng tại Việt Nam
Việt Nam hiện nay khái niệm SCM đã được nhắc đến nhiều, các doanh
nghiệp cũng đã bắt đầu chú ý tới, tuy nhiên để hiểu rõ SCM là gì, làm thế nào
để xây dựng và quản trị chuỗi cung ứng thành công thì hầu hết các doanh
nghiệp vẫn đang băn khoăn.

Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, và đặc biệt từ năm 2009 Việt Nam
mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ cho các doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài vào, thì các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam mới thật sự lo sợ mất vị thế
trên thị trường. Và một giải pháp cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp bán
lẻ Việt Nam giữ vững thị trường đó chính là quản trị hiệu quả chuỗi cung ứng.

2. Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng chuỗi cung ứng SCM trong các DN VN
Thuận lợi:

• Tăng hiệu quả.


Đầu tiên và quan trọng nhất, phần mềm quản lý chuỗi cung ứng được thiết
kế để nâng cao hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp, từ việc nhập và lưu trữ
hàng tồn kho cho đến quản lý phân phối và vận chuyển. Nhờ quy trình chuỗi
cung ứng được tự động hóa hoàn toàn nên thời gian thực hiện nghiệp vụ
logistics được cắt giảm một cách rõ rệt, sự liên kết giữa các mắt xích trong
chuỗi cung ứng khăng khít hơn, qua đó giúp doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa cho khách hàng nhanh, chính xác hơn và giúp doanh
nghiệp tăng tốc độ lưu chuyển tiền mặt.

• Cắt giảm chi phí.


Khả năng dự báo chính xác nhu cầu thị trường cộng với hiệu suất tăng
cao cho phép doanh nghiệp cắt giảm chi phí nhân công, tối thiểu chi phí tồn
kho và tránh lãng phí thất thoát. Ngoài ra, các tính năng thông minh của SCM
giúp doanh nghiệp tìm ra các chi phí bất hợp lý để loại bỏ. Cụ thể, phần mềm
SCM cho phép nhà quản lý biết mua nguyên liệu của ai là rẻ nhất, tổ chức
phối hợp vận chuyển thế nào để giảm chi phí vận tải, hoặc sắp xếp không gian
kho hàng ra sao để thuận tiện cho bốc dỡ/xếp và tối đa hóa dung lượng lưu
trữ...

• Phân tích xu hướng và dữ liệu kinh doanh.


Các tính năng Business Intelligence, ngoài việc giúp kiểm soát chi phí, tối
ưu hạn ức hàng tồn kho, có thể giúp tăng doanh thu bằng cách nhận diện được
các sản phẩm có hiệu năng cao, hỗ trợ việc ra quyết kinh doanh theo hướng
phân tích các thông tin từ thị trường cũng như trong nội bộ doanh nghiệp.

• Tầm nhìn bao quát, kiểm soát hiệu quả.


Quản lý hiệu quả toàn bộ cũng như từng công đoạn của chuỗi cung ứng
như các nhà cung cấp, các phân xưởng sản xuất, các kho lưu trữ và hệ thống
các kênh phân phối, người tiêu dùng…

Khó khăn:
Với tầm quan trọng và lợi ích của hệ thống quản lí chuỗi cung ứng đem
lại không chắc chắn được điều là cứ áp dụng thì doanh nghiệp nào cũng sẽ
nhận lại kết quả đáng mong ước như vậy. Không có gì là hoàn hảo, có mặt tốt
thì chắc chắn sẽ có mặt xấu.Về lợi ích chúng ta đã đề cập ở trên , vậy còn khó
khăn thì sao?
Vì hoạt động của hệ thống SCM có tác động trực tiếp tới toàn bộ quán
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do đó nếu lựa chọn sau hệt thống
sẽ gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp.
Toàn bộ hoạt động kinh doanh có thể bị phá huỷ nếu hệ thống SCM được
lựa chọn không tương thích với công cụ quản lí ban đầu của công ty như hệ
thống quản lí sổ sách, phần mềm hõ trợ kinh doanh , và quan trọng là nhân
lực vận hành không có chuyên môn. Các hình thức kinh doanh với đa chi
nhánh, đối tấc, văn phòng đại diện có thể dẫn tới sự xáo trộn không phân tích
nổi.
Cũng chính về những rủi ro có thể gặp phải khi ứng dụng hệ thống quản
lí chuỗi cung ứng SCM sai lầm gây tổn hại nặng nề tới toàn bộ doanh nghiệp
mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta không có gan đánh liều trước số
phận của doanh nghiệp mình.
3. Các nhà cung cấp SCM hiện nay:
Một số tập đoàn nổi tiếng SCM trên thế giới đã đặt đại diện ở Việt Nam
như APL Logisstics, Maersk Logistics, NYK Logistics,Kuehn&Nagel,
Schenker, Expeditor,UTI,UPS…
Một vài công ty nhà nước tương đối lớn như Viconship, Vintrans,
Vietrans.. song vẫn chưa đủ năng lực để tham gia vào hoạt động
Logistics toàn cầu (các công ty này chủ yếu làm agent cho các công ty vận tải
và Logistics nước ngoài). Theo Viện Nghiên Cứu Logistics Nhật Bản, các
Doanh nghiệp Logistics Việt Nam chỉ đáp ứng 25% nhu cầu thị trường của
Logistics trong nước.
4. Các loại hệ thống SCM:
• SCM thương mại: thuộc bản quyền của tác giả hoặc nhà sản xuất, chỉ được
cung cấp ở dạng mã nhị phân, người dùng phải mua và không có quyền phân
phối lại .
• SCM miễn phí: được cung cấp cho người dùng mà người dùng không phải trả
bất cứ chi phí nào nhưng bản quyền và tác quyền vãn hoàn toàn thuộc về người
sở hữu nó, và nó khong có nghĩa là có thể chỉnh sửa, hay tái phân phối.
• SCM mã nguồn mở: là SCM được cung cấp dưới dạng mã và nguồn, không
chỉ là miễn phí về giá mua chủ yếu là miễn phí về bản quyền, người dùng có
quyền sửa đổi , cải tiến, phát triển.
B. BÀI TẬP
I. Lý thuyết
1. Biểu đồ phân cấp chức năng
Xác định chức năng nghiệp vụ là bước đầu tiên của việc phân tích hệ thống.
Để phân tích yêu cầu thông tin của tổ chức ta phải biết được tổ chức đó thực
hiện những nhiệm vụ, chức năng gì. Từ đó, tìm ra các dữ liệu, các thông tin
được sử dụng và tạo ra trong các chức năng. Đồng thời, cũng phải tìm ra
những hạn chế, mối ràng buộc đặt lên các chức năng đó.
Mô hình BPC là công cụ để mô tả chức năng nghiệp vụ qua phân rã có thứ
bậc các chức năng.
• Cho phép phân rã dần các chức năng mức cao thành chức năng chi tiết
nhỏ hơn và kết quả cuối cùng thu được một cây chức năng.
• Cây chức năng này xác định một cách rõ ràng, dễ hiểu công việc cần
làm trong hệ thống.
Ví dụ về mô hình phân cấp chức năng
2. Biểu đồ Luồng dữ liệu mức ngữ cảnh/khung cảnh
Là mô hình hệ thống ở mức tổng quát nhất.
• Cả hệ thống như một chức năng duy nhất.
• Các tác nhân ngoài và các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến
hệ thống được xác định.
3. Biểu đồ Luồng dữ liệu mức đỉnh
BĐLDL mức đỉnh (mức 1): BLD mức đỉnh được phân rã từ BLD mức ngữ
cảnh.
Nguyên tắc phân rã:
• Thay thế chức năng cha bằng các chức năng con.
• Các luồng dữ liệu được bảo toàn (chỉnh lại đích đến, nguồn của luồng
dữ liệu).
• Các tác nhân ngoài bảo toàn
• Có thể xuất hiện các kho dữ liệu
• Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết

4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh


BLD mức dưới đỉnh (mức 2) phân rã từ BLD mức đỉnh.
Các thành phần của biểu đồ được phát triển như sau:
• Chức năng/ tiến trình: phân rã chức năng cấp trên thành chức năng cấp
dưới thấp hơn.
• Luồng dữ liệu:
o Vào/ra mức trên thì lặp lại (bảo toàn) ở mức dưới (phân rã)
o Thêm luồng nội bộ
• Kho dữ liệu: dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ
• Tác nhân ngoài: xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, ở mức dưới không
thể thêm gì

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 1

Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 2

II. Bài tập


Dựa trên khảo sát về hệ thống quản trị quan hệ khách hàng của công ty cổ
phần ATQ, Nhóm 5 chúng em thực hiện mô hình hóa tiến trình xử lý của hệ thống
bằng các biểu đồ tương đương với phần lý thuyết đã nêu trên.

1. Biểu đồ phân cấp chức năng

Hệ thống thông tin quản trị quan hệ


khách hàng

Quản lí thông Quản lí hợp đồng Quản lí dịch vụ và Thống kê và báo


tin khách hàng và đơn hàng chăm sóc khách cáo
hàng

Thu thập & báo cáo Cập nhật hợp đồng Giải đáp thắc mắc Tổng hợp thông tin

Cập nhật thông tin Theo dõi hợp đồng Lưu giữ thông tin Tính toán

Tìm kiếm thông tin Lưu giữ hợp đồng


Lên báo cáo
2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh

Báo giá đơn hàng

Quản trị
Khách hàng
khách Cấp quản lí
hàng

Nhân viên kinh doanh

3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh


Hồ sơ khách
hàng

1.Quản lí Khách hàng


thông tin
khách
hàng

2.Quản lí
hợp đồng
và đơn
hàng
Chăm sóc khách hàng

3.Quản lí
dịch vụ & Nhân viên kinh doanh
chăm sóc
khách hàng

Hợp đồng

Thống kê&
Ban quản lí
báo cáo
4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh
Thống kê và báo cáo

Nhân viên kinh doanh

Hồ sơ khách hàng
4.1Tổng Dịch vụ & chăm sóc
hợp khách hàng

Dữ liệu hợp đồng


4.2Tính
toán
Quản lí

4.3 Lên
báo cáo
Quản lý thông tin khách hàng

Khách hàng 1.3

Tìm kiếm

Hồ sơ khách hàng

1.2
Xử lí thông tin 1.1
Cập nhật
thông tin Thu thập
thông tin
Kết luận

Công ty nào cũng luôn tìm mọi cách để tạo một kênh liên lạc thông suốt
giữa nhà cung ứng và khách hàng của họ, xoá bỏ những nhân tố cản trở khả
năng sinh lời, giảm chi phí, tăng thị phần và giành được đông đảo khách hàng.
Vì lý do đó, SCM được xem như một giải pháp tốt để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Với SCM, việc chia sẻ dữ liệu kinh doanh sẽ không bị bó hẹp trong
nội bộ doanh nghiệp, mà đã lan truyền đến nhà cung ứng, nhà sản xuất và nhà
phân phối. Có thể nói, dây chuyền cung ứng luôn chú trọng tới mọi hoạt động
sản xuất của công ty bạn, cả trong hiện tại lẫn tương lai, nhằm cân đối giữa
cung và cầu, đồng thời phản hồi lại sự thay đổi trên thị trường. Hãy đưa tất cả
các thông tin liên quan tới dây chuyền cung ứng, từ nhà cung cấp tới hệ thống
hậu cần nội bộ, đến các kênh phân phối sản phẩm, khách hàng… vào hệ thống
ERP, bạn sẽ thấy hoạt động sản xuất của mình trở nên thông suốt và hiệu quả
như thế nào.

Sự thành công hay thất bại của chuỗi cung ứng phụ thuộc vào sự hiểu
biết về quản lí chuỗi cung ứng (SCM). Do đó việc quản lý chuỗi cung ứng tốt
sẽ giúp cho doanh nghiệp quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả và tạo
nhiều lợi thế cạnh tranh với các doanh nghiệp trên thị trường.

Trên đây là toàn bộ nội dung mà Nhóm 5 đã trình bày về đề tài trên.

Cảm ơn Cô đã đồng hành cùng Nhóm 5 suốt một chặng đường!


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Giáo trình Hệ Thống Thông Tin Quản Lý, Trường Đại học Thương Mại.
- Slide bài giảng HTTTQL năm 2018 -2019
( bộ môn CNTT – Khoa HTTT Kinh tế & TMĐT)
- https://logistics4vn.com
- https://visco.edu.vn
- https://www.thuatngumarketing.com
- Một số tài liệu tham khảo và nguồn web khác.

You might also like