Professional Documents
Culture Documents
Quan điểm được nhiều người ủng hộ nhất khi phân biệt Supply Chain và lgt?
Quan điểm phổ biến nhất là quan điểm hợp nhất (unionist) xem logistics là một bộ phận của supply
chain
JIT : (4 đúng: Đúng sp, đúng số lượng, đúng nơi, vào đúng thời điểm cần thiết).
Just in time hướng tới Mục tiêu:
– Tồn kho bằng không.
– Thời gian chờ đợi bằng không.
– Chi phí phát sinh bằng không.
TQM: Total quality management : quản lý chất lượng toàn diện (Tập trung vào khách hàng,
mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận, Cải tiến liên tục).
BPR (Business process reengineering) Tái thiết kế quy trình kinh doanh. Cùng nghĩa là thu
hẹp hđ của DN
Tồn kho theo mùa (Seasonal Inventory): Sản xuất và dự trữ để đáp ứng nhu cầu tương lai.
Tồn kho chú trọng độ an toàn (Safety Inventory): Bổ sung nhu cầu không chắc chắn, đảm bảo
lượng hàng tối thiểu.
-Workplace logistics: Dòng vận động của nguyên liệu tại một vị trí làm việc
-Facility logistics: Dòng vận động của nguyên liệu giữa các xưởng làm việc trong nội bộ một cơ
sở sản xuất
-Corporate logistics: Dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ sở sản xuất
và các quá trình sản xuất trong một công ty
-Supply chain logistics: Dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các
công ty trong một chuỗi thống nhất.
=Phân phối là một hệ thống nhằm đưa 1 sp, or dịch vụ, giải pháp đến tay người tiêu dùng.
-5S (Sàng lọc, Sắp xếp, Sạch sẽ, Săn sóc, Sẵn sàng).
Nhóm A: Là những hàng hóa có giá trị cao, nhưng lại có tần suất bán ra chậm
Nhóm B: là những hàng hóa có giá trị trung bình, và tần suất bán ra cũng ở tầm trung vừa phải
Nhóm C: là những hàng hóa có giá trị thấp, nhưng đổi lại tần suất bán ra lại cao
“ 5 rights”
-Đúng sản phẩm
-Đúng khách hàng
-Đúng số lượng
-Đúng điều kiện
-Đúng địa điểm
-Đúng thời điểm
-Đúng chi phí
Vai trò của CNTT trong SCM
Giúp thiết kế CCU đơn giản, thống nhất từ đầu đến cuối
Giảm thiểu tính biến động trong CCU
Cho phép phối hợp nhịp nhàng giữa sx và pp
Tạo thuận lợi cho quá trình toàn cầu hóa.
Cho phép dự trữ mà không tăng chi phí.
Vai trò của CNTT trong quản lý Logisitcs
Giảm chi phí
Tăng năng lực cạnh tranh chất lượng dịch vụ
Lưu trữ số liệu phục vụ thống kê, phân tích..
Tăng tính On-demand giảm dư thừa.
Đồng bộ hóa thông tin
Những khuynh hướng mới trong ứng dụng công nghệ vào SCM
Số hóa chuỗi cung ứng (Digitalization):
Phương tiện vận tải tự điều khiển (Self-driving Vehicles):
Công nghệ in 3D (3D Printing)
Phân tích dữ liệu và Logistics Big Data:
Trí tuệ nhân tạo (AI):
Công nghệ đám mây trong Logistics (Cloud Logistics)
Công nghệ Blockchain
Đóng gói hàng thông minh (Smart Containerization)
Tính bền vững (Sustainability)
Tại sao thị trường thương mại điện tử đang ngày càng phát triển mạnh mẽ ở
Việt Nam, trong khi thị trường truyền thống vẫn tồn tại và phát triển được?
Thị trường thương mại điện tử đang phát triển mạnh ở Việt Nam nhờ sự
tiện lợi, đa dạng sản phẩm, giá cả cạnh tranh và khả năng tiếp cận công
nghệ. Tuy nhiên, thị trường truyền thống vẫn tồn tại vì một số người tiêu
dùng tin tưởng vào mua hàng trực tiếp, thích trải nghiệm mua sắm truyền
thống và có mặt hàng đặc thù một số mặt hàng nhất định như các sản
phẩm nông nghiệp tươi sống hay các sản phẩm độc đáo vẫn được người
tiêu dùng tìm kiếm từ các cửa hàng truyền thống vì độ tin cậy và chất lượng
của sản phẩm.
Do đó, sự tồn tại và phát triển song song của cả thị trường thương mại điện
tử và truyền thống là một sự phản ánh của sự đa dạng và sự ưu tiên khác
nhau của người tiêu dùng.
Tự luận 2 Phân tích 2 ưu điểm trong phương thức vận tải đường Bộ?
Đáp án :1. Độ linh hoạt cao: Phương tiện vận chuyển đường bộ có thể di chuyển đến nơi cần thiết với
mọi loại địa hình và điều kiện thời tiết khác nhau. Điều này giúp cho việc vận chuyển hàng hóa và người
được linh hoạt hơn, nhanh chóng hơn và tiết kiệm chi phí hơn so với các phương tiện vận chuyển khác.
2.2. Chi phí thấp: Vận chuyển đường bộ thường có chi phí thấp hơn so với các phương thức vận
chuyển khác như đường hàng không hay đường sắt. Điều này do việc sử dụng phương tiện vận
chuyển đường bộ đơn giản hơn, giá cả cạnh tranh hơn và có thể vận chuyển một số lượng hàng lớn 1
lần.
Tự luận: Phân tích 2 nguyên nhân gây ra hiệu úng Bullwhip
Cập nhật dự báo nhu cầu: Khi các thành viên của chuỗi cung ứng bắt đầu điều chỉnh dự báo
của họ để bù đắp cho sự thay đổi đáng kể lên hoặc xuống của nhu cầu, họ sử dụng dữ liệu từ
bên trước đó nằm trong chuỗi (nhà cung cấp sử dụng dữ liệu từ nhà bán lẻ). Việc cập nhật này
có thể xảy ra nhiều lần bởi các thành viên tiếp theo trong chuỗi cung ứng. Với dây chuyền dài
hơn, kích thước của dự báo sai cứ thế lớn lên nhiều lần. Các mục tiêu sản xuất mới của bên
sản xuất không phản ánh tín hiệu nhu cầu của cuối quá trình cung ứng.
Năng lực công nghệ: Quản lý chuỗi cung ứng theo truyền thống được thực hiện bằng cách bắt
tay, giao tiếp mặt đối mặt hoặc gọi điện, fax và email. Nó bao gồm việc sử dụng các công cụ
như Excel và rất nhiều sự phỏng đoán của con người. Mỗi thành viên của chuỗi cung ứng cũng
có thể có một mức năng lực công nghệ khác nhau. Khi điều này xảy ra, một thành viên có thể
đang sử dụng phần mềm quản lý hiện đại trong khi nhà cung cấp của họ sử dụng Excel và một
nhà cung cấp đầu chuỗi khác sử dụng phần mềm quản lý tại chỗ đã lỗi thời. Điều này gây ra sự
cố giao tiếp, gây ra xung đột dữ liệu của nhà cung cấp, bị lỗi hoặc bị trễ thời gian.