You are on page 1of 24

Môn: Đại cương logistics và quản lý chuỗi cung ứng

1. Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân tích quá trình phát triển của
logistics?
 Khái niệm:
-“Logistics là bộ phận của quản trị chuỗi cung ứng
-thực hiện kế hoạch, kiểm soát tính hiệu quả, kết quả của các luồng lưu
chuyển, của việc lưu kho hàng hóa, dịch vụ và thông tin liên quan giữa
điểm khởi nguồn và điểm tiêu thụ
-nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng”.

 Đặc điểm
 logistics là khoa học và là nghệ thuật về tổ chức và quản lý
nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu.
 Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: hoạch định và tổ chức.
 Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật
thiết và tương tác với nhau chứ không phải các hoạt động riêng
lẻ.
 Logistics đề cập tới các nguồn lực được lưu chuyển, dự trữ
trong hệ thống.

 Quá trình phát triển


 Giai đoạn 1960-1970: Phân phối vật chất
Khái niệm “phân phối vật chất” được hình thành để thể hiện sự kết hợp
giữa các hoạt động kể trên. Đây chính là hoạt động phân phối bên ngoài
doanh nghiệp
 Giai đoạn 1980-1990: Hệ thống Logistics
logistics được nhìn nhận là một lĩnh vực có thể cải thiện hoạt động quản lý, tăng
cường hiệu quả hoạt động.
 Giai đoạn 2000 - nay: Quản trị chuỗi cung ứng
-chuỗi logistics được quản lý từ nhà cung cấp tới nhà sản xuất và cuối cùng là
người tiêu dùng.
-gồm các hoạt động như hệ thống theo dõi, kiểm tra sản phẩm, lập các chứng từ
liên quan nhằm làm tăng giá trị sản phẩm cũng được bao gồm trong chuỗi.
- sự phát triển mối quan hệ với các bên liên quan khác như người giao nhận,
kho bãi, vận tải, người cung cấp công nghệ thông tin.
- xuất hiện của các công ty cung cấp dịch vụ logistic

2. Phân tích các hoạt động của logistics kinh doanh


 Vận tải
- là hoạt động có chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí logistics.
-Hoạt động vận tải bao gồm:
+lập kế hoạch xếp hàng và lập kế hoạch lịch trình.
+Lựa chọn phương thức vận tải có ảnh hưởng trực tiếp tới các bước thực hiện
tiếp theo cũng như tới kết quả và chi phí của hoạt động vận tải
+ lựa chọn phương tiện vận tải được thực hiện dựa trên các căn cứ về số lượng,
kích thước và đặc tính của hàng hóa; thời gian giao hàng; địa điểm giao hàng;
cước phí…
 Hoạt động kho hàng
- là lưu trữ hàng hóa từ sau khi sản xuất/thu hoạch tới khi tiêu
dùng/sử dụng
- nhằm duy trì chất lượng hàng hóa hoặc tồn trữ hàng hóa để đáp ứng kịp
thời các đơn hàng.
-Vai trò của hoạt động kho hàng đã có nhiều thay đổi. Ngày nay, với
các trung tâm dịch vụ logistics thì luồng lưu chuyển hàng tồn kho được chú
trọng hơn:
+cách thức lưu kho phải dễ dàng tiếp cận để xếp dỡ hàng
+ phương pháp làm việc cần phải đơn giản, thuận tiện;
+ tính hiệu quả của việc gửi hàng;
+ các chức năng xử lý logistics mà kho cung cấp và quản trị thông tin
trong kho.
-Mục tiêu chính của các trung tâm dịch vụ logistics là việc làm hàng và
giải phóng hàng nhanh chóng, thuận tiện.
 Làm hàng
-là một chuỗi các hoạt động trung gian giữa vận tải và lưu kho từ khi
hàng hóa được gửi đến cho đến khi hàng hóa được xuất kho, hoặc đến
khi xuất đi khỏi trung tâm dịch vụ logistics.
- bao gồm:
+Các hoạt động làm hàng liên quan tới phương tiện vận tải: xếp hàng, dỡ
hàng lên xe tải, lên máy bay; xếp dỡ, san cào (nếu có) hàng trên tàu lửa
hoặc tàu biển.
- Các hoạt động làm hàng liên quan tới các cơ sở lưu trữ :chuyển hàng
trên băng chuyền; kiểm tra chất lượng/phân loại hàng sau khi nhập kho và
trước khi xuất kho.
• Bao gói
- là các quá trình nhằm bảo vệ hàng hóa và đảm bảo việc làm hàng được
dễ dàng
- có chức năng truyền tải thông tin nhận dạng hàng hóa.
- Có ba loại bao bì được sử dụng trong quá trình bao gói hàng hóa gồm:
+Bao bì riêng ;là bao bì cho từng sản phẩm thể hiện nhận dạng của sản
phẩm để tách riêng và bảo vệ sản phẩm.
- Bao bì trong :là bao bì chứa các sản phẩm đã đóng bao bì riêng tạo
thành các đơn vị hàng hóa để bán.
- Bao bì ngoài :là bao bì bên ngoài các đơn vị hàng hóa đã đóng gói tạo
điều kiện thuận tiện cho việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa.
• Hoạt động hỗ trợ logistics
- là hoạt động hỗ trợ việc xử lý hàng hóa trong qui trình logistics
- lý do để tiến hành hoạt động hỡ trợ logistics:
+tiết kiệm chi phí vận tải bằng việc gửi hàng với số lượng lớn từ nhiều
địa điểm sản xuất khác nhau;
+rút ngắn thời gian từ khâu sản xuất tới tiêu dùng
+; đáp ứng những đơn vị hàng tiêu dùng cuối cùng;
+thực hiện nguyên tắc “kết nối cuối cùng”.
• Hệ thống thông tin
- là thao tác và quản lý hoạt động logistics một cách kịp thời, chính xác
và hiệu quả rõ ràng.
- là hệ thống đầu não trong hoạt động logistics.
- bao gồm:
+ mô hình hệ thống thông tin
+quy trình kiểm soát thông tin và dự báo thông tin.

3. Trình bày khái niệm, lợi ích, hạn chế của hoạt động thuê ngoài logistics?
Cho biết quy trình thuê ngoài của hoạt động logistics?
1. Khái niệm
Thuê ngoài hoạt động logistics là sử dụng nhà cung cấp bên thứ ba cho
toàn bộ hoặc một phần quy trình logistics của doanh nghiệp
2. Lợi ích từ thuê ngoài
● Giảm nhu cầu đầu tư vốn:giảm bớt các khoản chi tiêu này trong danh
mục đầu tư của doanh nghiệp.
● Giảm chi phí logistics của doanh nghiệp.

● Nâng cao hiệu quả hoạt động logistics.


- Các dịch vụ cung cấp đa dạng hơn,
-chất lượng dịch vụ tốt hơn
- tính linh hoạt cao hơn.
Tính linh hoạt của dịch vụ logistics cao hơn bởi nhà cung cấp dịch vụ
logistics hỗ trợ về kiến thức và các nguồn lực hiện có là điều kiện để các
doanh nghiệp đáp ứng nhanh chóng trước những biến động về nhu cầu từ
thị trường và khách hàng.
● Tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi và năng lực cạnh tranh
chủ chốt.
- Thuê ngoài giúp doanh nghiệp tập trung các nguồn lực hiện có vào các
hoạt động kinh doanh cốt lõi
- đơn giản hóa các quy trình kinh doanh của doanh nghiệp
-mang lại lợi thế cạnh tranh đáng kể cho doanh nghiệp nhờ tiện ích từ
dịch vụ cung cấp,
● Giảm rủi ro hoạt động và rủi ro chiến lược cho doanh nghiệp.
Rủi ro chiến lược dưới dạng các quyết định về đầu tư tài sản cũng như
các rủi ro hoạt động như chậm tiến độ, chi phí tăng cao không lường
trước hoặc các vấn đề về chất lượng trong các quá trình logistics đều
được nhà cung cấp dịch vụ logistics cùng gánh chịu. Một ưu điểm khác
nữa của thuê ngoài là các vấn đề liên quan tới nhân lực (ví dụ thỏa thuận
về tiền lương, thỏa hiệp với công đoàn) cũng được chuyển sang cho nhà
cung cấp dịch vụ logistics.
3. Hạn chế của thuê ngoài
● Mất kiểm soát.
-mất kiểm soát và phụ thuộc vào mối quan hệ song hành với nhà cung
cấp dịch vụ logistics (LSP).
- Các doanh nghiệp phải phụ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ logistics
để đáp ứng các dịch vụ như thỏa thuận trong hợp đồng và phụ thuộc vào
nguồn dữ liệu từ LSP để đánh giá các mức chất lượng và dịch vụ cung
cấp đã đạt yêu cầu hay chưa.
- doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào mức giá dịch vụ mà LSP báo giá
cho mình để đánh giá tính trung thực trong khai báo chi phí của LSP.
● Tăng tính phức tạp.
Thuê ngoài giúp giảm tính phức tạp của các quy trình kinh doanh và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong quan hệ với LSP, nỗ lực hợp tác là điều
cần thiết nhưng sẽ tạo ra sự phức tạp dưới hình thức khác tùy theo mức
độ quan hệ. Sự phức tạp này có thể trở thành rào cản cho hoạt động thuê
ngoài.

4. Quy trình tiến hành thuê ngoài


Bước 1: Kiểm tra phạm vi cần thuê ngoài và nhu cầu thuê ngoài
-xác định các quy trình nào trong doanh nghiệp có tiềm năng thuê ngoài
-lựa chọn đúng đắn đối với các quy trình này, quyết định cách thức hoạt
động mà bạn hướng đến: các nguồn lực riêng biệt hay chia sẻ.
Bước 2: Xác định nhà cung cấp dịch vụ tiềm năng
-viết ra một danh sách dài các nhà cung cấp dịch vụ tiềm năng
- Mục đích của bước này là xác định danh sách các nhà cung cấp dịch vụ
có khả năng thực hiện hoạt động.
-Một danh sách dài thường có từ 20 đến 30 doanh nghiệp liên hệ.
Bước 3: Yêu cầu về thông tin và lập danh sách ngắn
liên hệ với từng nhà cung cấp tiềm năng và hỏi thông tin chi tiết bằng
cách gửi phiếu yêu cầu thông tin.
Bước 4: Chuẩn bị và yêu cầu báo giá

Bước 5: Đánh giá và so sánh các nhà dự thầu


tiến hành đánh giá, phản ánh và thảo luận bởi các nhóm chức năng chéo.
Việc so sánh là định lượng - chủ yếu là so sánh các chi phí liên quan giữa
các giải pháp khác nhau, và là định tính – cân nhắc các khía cạnh phi định
lượng liên quan.
Bước 6: Lựa chọn đối tác và đánh giá rủi ro
-Các nhà thầu ưu tiên có thể được tìm hiểu kỹ hơn qua việc tham quan
thực tế hoặc các bước đàm phán ban đầu.
-Với những hợp đồng phức tạp hơn, có thể có đến hai hoặc ba nhà cung
cấp dịch vụ ưu tiên được lựa chọn. Trong bước này cũng nên đánh giá rủi ro
để xác định những yếu tố làm nảy sinh vấn đề khi thực hiện hợp đồng hoặc
khi vận hành quy trình thuê ngoài.
Bước 7: Soạn thảo hợp đồng
-Hợp đồng được thỏa thuận và lập ở bước này.
- nd hợp đồng, các điều khoản cơ bản
-Thời hạn hợp đồng có thể kéo dài từ 6 tháng đến 5 năm. Các hợp đồng
phức tạp thường thực hiện trong khoảng từ ba đến năm năm do lượng vốn đầu
tư cần thiết vào các trang thiết bị vận chuyển lớn.
Bước 8: Thực hiện hợp đồng
-Với bất kỳ dự án kinh doanh lớn nào cũng cần phải xây dựng và thống
nhất kế hoạch thực hiện để đảm bảo trách nhiệm giữa các bên là rõ ràng và
thời gian thực hiện là khả thi.
-Kế hoạch thực hiện cần xác định cụ thể nhiệm vụ cho cả doanh nghiệp
thuê ngoài và doanh nghiệp thực hiện dịch vụ.
Bước 9: Quản lý mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ
-Việc liên tục giám sát và kiểm soát đối tác ký kết hợp đồng nhằm đảm
bảo đạt được các mục tiêu hoạt động và mục tiêu kinh doanh chung là rất cần
thiết.
-Có nhiều phương pháp giám sát và kiểm soát đối tác khác nhau để đồng
thời nâng cao hoặc đạt được các mục tiêu về chi phí và mức dịch vụ.

4. Trình bày khái niệm và phân tích quy trình logistics ngược?
 Khái niệm
-logistics ngược là “thuật ngữ được sử dụng để đề cập tới vai trò của
Logistics trong việc tái chế, tiêu hủy chất thải và quản lý nguyên vật liệu
nguy hiểm
- trong phạm vi rộng hơn, nó bao gồm các hoạt động logistics liên
quan được tiến hành để giảm nguồn cung, tái chế, thay thế và tái sử dụng
nguyên vật liệu, chất thải”.

 Quy trình logistics ngược


Quy trình logistics ngược bao gồm 4 khâu chính:
(1) thu hồi
(2) kiểm tra, và phân loại;
(3) tái chế (bao gồm sửa chữa, tân trang, tái chế tạo, phục hồi, tiêu hủy)
(4) tái phân phối.
+ Tái sản xuất :toàn bộ hoặc một phần sản phẩm được dùng để tạo ra một
sản phẩm mới và có thể tái sử dụng. Một số hoạt động: vệ sinh, tháo rời, thay
thế và tái lắp ráp.
+ Sửa chữa (Repair), sản phẩm bị hư hỏng được khôi phục một số khía
cạnh trong chu kỳ vòng đời của chúng, ví dụ như giảm chất lượng.
+ Tân trang (Refurbishing) đề cập tới việc nâng cấp sản phẩm.
+ Tiêu hủy (Incineration), sản phẩm được đốt và năng lượng tỏa ra
được thu lại.
+ Thải hồi (Disposal), các sản phẩm không thể sử dụng được nữa vì các
lý do kinh tế hay kỹ thuật bị vứt bỏ.
+ Khôi phục (Recovery), nguyên vật liệu đã qua sử dụng được thu lại,
sửa chữa và chế tạo lại, làm tăng giá trị.
+ Tái phân phối (Redistribution), sản phẩm được phân phối tới nhiều
thị trường khác nhau gồm: lưu kho, bán hàng và vận chuyển
5. Trình bày khái niệm và chức năng của trung tâm logistics?
 Khái niệm
-Trung tâm dịch vụ logistics là một khu vực bao gồm mọi hoạt động liên
quan đến vận tải, logistics và phân phối hàng hóa nội địa cũng như quốc tế,
thực hiện bởi nhiều nhà khai thác khác nhau.
-Các nhà khai thác này có thể là người chủ sở hữu hoặc người thuê sử
dụng các cơ sở vật chất và trang thiết bị của trung tâm dịch vụ logistics như
kho bãi, trung tâm phân phối, khu vực lưu trữ hàng, văn phòng hay khu dịch
vụ vận tải bộ.
-Trung tâm dịch vụ logistics được trang bị các thiết bị phù hợp phục vụ
cho các hoạt động và dịch vụ của trung tâm, kết nối được với các phương
thức vận tải khác nhau như đường ôtô, đường sắt, đường biển, đường sông,
đường hàng không.
-Vai trò cơ bản của trung tâm dịch vụ logistics
+giảm thời gian trung chuyển của hàng hóa trong chuỗi cung ứng,
+ giảm chi phí logistics,
+nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ logistics
+hoàn thiện chất lượng dịch vụ logistics”19.
 Chức năng
Nhóm chức năng phục vụ hàng hóa
● Lưu kho (Storage)
-Đây là chức năng truyền thống tại các kho bãi.
-Có nhiều lý do khác nhau cần phải lưu kho bãi tùy theo các hình thức
dự trữ khác nhau.
-các trung tâm dịch vụ logistics thường được thiết kế để tối thiếu hoá và
thậm trí loại trừ việc lưu kho.
● Làm hàng (Materials handling)
-Trung tâm dịch vụ được trang bị các thiết bị làm hàng hiện đại phục vụ
cho hoạt động xếp dỡ hàng hoá tại trung tâm
-Công tác quản trị làm hàng cũng cần thực hiện hiệu quả nhằm giảm
thiểu các thao tác, hoạt động làm hàng, sử dụng hiệu quả cả không gian và
thời gian.
● Logistics giá trị gia tăng (Value Added Logistics - VAL)
- Hoạt động high-end VAL: là các hoạt động tạo giá trị giá gia tăng
cao cho hàng hóa ở điểm đầu chuỗi cung ứng
- Hoạt động low-end VAL: là các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng
cho hàng hóa ở cuối chuỗi cung ứng
● Kết nối cuối cùng (Postponement)
-là chức năng lưu giữ hàng hoá đến thời điểm muộn nhất có thể - thời
điểm hàng hoá phải giao ra thị trường hay phải giao cho khách hàng (chức
năng postponement).
-Chức năng này rất phổ biến đối với hoạt động logistics quốc tế nhằm lưu
giữ hàng hoá trong một khoảng thời gian nhất định dưới dạng nhất định, tại
một nơi nào đó, tới một thời điểm nào đó để có lợi nhất cho khách hàng, cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, cho toàn bộ luồng chu chuyển logistics.
● Logistics ngược
-Đây là chức năng logistics giá trị gia tăng (Value Added Logistics - VAL)
mà nhà sản xuất yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ logistics (Logistics Service
Provider - LSP) thực hiện thu hồi các sản phẩm lỗi,
-Các sản phẩm và linh kiện phụ tùngl ỗi sẽ được lưu giữ bảo quản tại các
trung tâm dịch vụ logistics để tiến hành các hoạt động thu gom hay sửa chữa
phục hồi cần thiết theo yêu cầu của nhà sản xuất21.
Nhóm chức năng vận tải và phân phối
● Gom hàng (Consolidation)
-Các lô hàng nhỏ được gom thành các lô hàng lớn phục vụ cho việc vận
chuyển.
- Việc gom hàng có thể được nhà cung cấp dịch vụ trung tâm dịch vụ
logistics hoặc bên thứ ba thực hiện.
Ưu điểm nổi bật của gom hàng là tiết kiệm chi phí vận tải.
● Tách hàng (Break bulk)
Đây là hoạt động ngược lại việc gom hàng. Đây là hoạt động chia lô hàng
lớn thành các lô hàng nhỏ hơn.
● Cross-docking
-Hàng hoá được vận chuyển đến trung tâm từ nhiều nhà cung cấp khác
nhau, sau đó được kết hợp lại để vận chuyển cho các khách hàng khác nhau
mà không lưu kho tại trung tâm dịch vụ logistics.
- Cross-docking gắn liền với hoạt động phân loại, phân chia hay trộn
lẫn.
-Trong trường hợp này trung tâm dịch vụ logistics vừa đóng vai trò là
điểm lưu kho hàng mà còn là điểm chuyển giao hàng.
● Chuyển tải (Transshipment)
-Trung tâm dịch vụ logistics cung cấp dịch vụ chuyển giao hàng hoá từ
phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác.
-Dịch vụ này mang lại hiệu quả cao cho nhà vận tải, nhà phân phối,
- nâng cao hiệu quả hoạt động lưu kho phân phối hàng tồn kho, hàng dự
trữ với mức chi phí tối thiểu cho đến thời điểm mang lại hiệu quả cao nhất
cho khách hàng.
Nhóm chức năng hỗ trợ
-là nơi thực hiện các thủ tục hải quan, thông quan, kiểm tra kiểm soát hàng hoá
… cũng như các chức năng quan lý nhà nước khác theo quy định đối với hoạt
động logistics nội địa và hoạt động logistics quốc tế.
- thể đóng vai trò là depot cho các phương tiện vận tải, người điều khiển và
quản lý phương tiện vận tải.
- cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng.
- cung cấp dịch vụ cho hoạt động bán lẻ

6. Phân tích những thách thức của hoạt động logistic?


 Thách thức từ môi trường bên ngoài
 Một trong những kết quả quan trọng khi thành lập liên minh là loại bỏ
dần sự khác biệt trong các nhóm nước thành viên. Điều này đặc biệt ảnh
hưởng tới chiến lược logistics của các công ty. Nhiều công ty phải đánh
giá lại toàn bộ chiến lược logistics của họ, chuyển từ cách tiếp cận trong
phạm vi quốc gia sang một mô hình mới vượt ra khỏi phạm vi quốc
gia/xuyên biên giới.

 Đối với hầu hết các thành phố trên thế giới, tắc đường có tác động rõ rệt.
Cùng với vấn đề ách tắc giao thông, các dự báo đều cho thấy số lượng
phương tiện giao thông tăng lên đáng kể ở hầu hết các quốc gia khi mà
các dự án xây dựng đường bộ rất hạn chế.
 Những thay đổi và phát triển đáng kể trong tư duy logistics và công nghệ
thông tin cũng dẫn tới một vấn đề khác- ảnh hưởng của sự thay đổi và
phát triển này tới năng lực lao động và quản lý phù hợp.
 Thách thức từ hoạt động cung ứng
- Công nghệ sản xuất mới (New manufacturing technology) thích hợp với
những yêu cầu sản xuất phức tạp hơn và sản phẩm đa dạng hơn.
- Mối quan hệ mới với nhà cung cấp (New supplier relationships) nhấn
mạnh vào việc tìm nguồn cung ứng và chuỗi cung ứng tinh giản, do vậy cho
phép nhà cung cấp và người mua làm việc kỹ càng hơn.
- Các nhà máy trọng điểm (Focused factories) với sự tập trung vào ít
nguồn lực hơn nhưng đòi hỏi các chuyến vận chuyển dài hơn.
- Mở rộng nguồn cung ra thị trường quốc tế (Transnational sourcing)
nhấn mạnh vào việc dịch chuyển khỏi chiến lược tìm kiếm nguồn cung trong
nước hoặc ở địa phương sang một chiến lược mang tính toàn cầu.
- Kết nối cuối cùng (Postponement): tạm ngừng việc lắp ráp hoàn thiện
sản phẩm để giảm lượng tồn kho thành phẩm trong chuỗi cung ứng.
- Cùng hợp tác (Co-makership) thể hiện sự phát triển mối quan hệ hợp
tác giữa nhà cung cấp và người mua để giúp giảm chi phí trong chuỗi cung
ứng nhờ việc cải tiến chất lượng và thông tin. Điều này thể hiện sự thay đổi
tích cực ra khỏi mối quan hệ đối kháng truyền thống đã phổ biến giữa các nhà
cung cấp và người mua.
- Cùng địa điểm (Co-location) tức là cơ sở vật chất của nhà cung cấp hoạt
động trên hoặc cạnh khu vực sản xuất của khách hàng.
 Thách thức từ hoạt động phân phối
Về nhiều phương diện, yếu tố phân phối trong chuỗi cung ứng ít thay đổi
hơn những yếu tố khác. Trong phạm vi hoạt động, những phát triển quan
trọng trong phân phối đều xuất phát từ công nghệ:
- Hệ thống phương tiện mới (phần thân xe có thể tháo rời, ...)
- Các depot rỗng tiến hành tổ chức cross-docking
- Hệ thống thông tin điện tử, đặc biệt là ở các depot
- Định tuyến đường và lập lịch trình tương tác trong vận tải đường bộ
Một lĩnh vực quan trọng và đang phát triển đó là phân phối bên thứ ba
(third-party distribution) hoặc thuê ngoài hoạt động phân phối.
 Thách thức từ hoạt động bán lẻ
-Nhìn chung, số lượng các cửa hàng có mặt hàng đa dạng đang tăng lên
và số lượng các cửa hàng chuyên về một sản phẩm giảm xuống.
-Số lượng các cửa hàng bán lẻ đang giảm nhưng quy mô bình quân của
các cửa hàng này đã tăng đáng kể.
-Xu hướng chung là phát triển các cửa hàng lớn và các siêu thị lớn.
-Sự kết hợp các chính sách giảm hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn nhất.
Những chính sách này gồm có:
- Tối đa hóa các gian hàng bán lẻ - với chi phí do các kho bán lẻ chịu
- Giảm lượng hàng lưu kho tại các depot theo các chính sách tiết kiệm chi
phí
- Giảm số lượng các depot trữ hàng tồn kho
- Khái niệm và nguyên lý Just-In-Time
- Các chính sách tồn kho do người bán quản lý
 Thách thức từ khách hàng
Thách thức trực tiếp tới hoạt động bán lẻ là xu hướng mua hàng tại nhà
hoặc mua hàng trực tuyến. Sự chuyển đổi sang cách thức mua hàng tại nhà
hoặc mua hàng không qua cửa hàng bán lẻ luôn là trọng tâm. Với sự lan rộng
nhanh chóng của máy tính trong các gia đình và sử dụng internet miễn phí, có
thể nói rằng thời điểm để thay đổi đã tới.
Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng ngày càng tăng và có ảnh hưởng
lớn tới logistics như chức năng logistics trở thành một thành phần chủ chốt
trong chiến lược dịch vụ khách hàng.
7. Trình bày khái niệm và phân loại dịch vụ logistics?
 Khái niệm dịch vụ logistics
-Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại,
- theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, …hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng
để hưởng thù lao.”

 Phân loại dịch vụ logistics


a. Theo cách phân loại của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
● Dịch vụ logistics chủ yếu (core Logistics service):
-Dịch vụ thiết yếu trong hoạt động logistics và cần phải tiến hành tự do
hóa để thúc đẩy sự lưu chuyển dịch vụ,
-bao gồm: dịch vụ làm hàng, dịch vụ lưu kho, dịch vụ đại lý vận tải và
các dịch vụ hỗ trợ khác.
● Dịch vụ logistics liên quan tới vận tải:
-Các dịch vụ liên quan tới việc cung cấp một cách hiệu quả dịch vụ
Logistics tích hợp cũng như cung cấp môi trường thuận lợi cho hoạt động
của logistics bên thứ 3 phát triển
- gồm: có vận tải hàng hoá (đường biển, đường thủy nội địa, hàng không,
đường sắt, đường bộ và cho thuê phương tiện không có người vận hành)
và các dịch vụ khác có liên quan tới dịch vụ Logistics gồm dịch vụ phân
tích và thử nghiệm kỹ thuật, dịch vụ chuyển phát, dịch vụ đại lý hoa
hồng, dịch vụ bán buôn và bán lẻ.
● Dịch vụ logistics thứ yếu (non-core Logistics service): Gồm dịch vụ
máy tính và liên quan tới máy tính, dịch vụ đóng gói và dịch vụ tư vấn quản
lý.
b. Theo Nghị Định số 140/2007/ NĐ-CP:
● Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:
- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;
- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh
doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;
- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải
quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa;
- Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản
lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả
chuỗi logistics; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa
tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động
cho thuê và thuê mua container.
● Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải, bao gồm:
- Dịch vụ vận tải hàng hải;
- Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;
- Dịch vụ vận tải hàng không;
- Dịch vụ vận tải đường sắt;
- Dịch vụ vận tải đường bộ;
- Dịch vụ vận tải đường ống.
● Các dịch vụ logistics liên quan khác, bao gồm:
- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Dịch vụ bưu chính;
- Dịch vụ thương mại bán buôn;
- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu
kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng;
- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

8. Trình bày khái niệm, vai trò và phương pháp xây dựng quy trình
logistic
 Khái niệm:
-quy trình logistics phối hợp các hoạt động, các thực thể tham gia trong
quá trình sản xuất kinh doanh
-nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản
lý,gia tăng lợi ích cho khách hàng về thời gian, chi phí, chất lượng.
 Vai trò của quy trình logistics
 Quy trình logistics bao trùm mọi chức năng trong doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, các vấn đề liên quan tới quy trình logistics
đang được chú ý do cách nhìn vượt ra khỏi chức năng của logistics ngày càng
phổ biến. Một số khâu trong quy trình hoạt động có thể hy sinh hiệu quả của
chúng để đạt được hiệu quả tốt hơn cho toàn bộ quy trình hoạt động. Hệ quả
là, logistics không chỉ được xem xét chéo giữa các chức năng trong nội bộ
doanh nghiệp mà còn được xem xét chéo trong phạm vi rộng hơn giữa các
công ty, từ đó làm xuất hiện triển vọng về chuỗi cung ứng.
 Quy trình logistics giúp hoạt động thông suốt
Một quy trình hiệu quả phải được thiết kế như một quy trình vận hành
liên tục thay vì một chuỗi các khâu khác nhau. Bất kỳ khâu nào trong một
quy trình logistics xảy ra sự cố dù nhỏ nhưng có thể ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động cũng như hiệu quả của chuỗi logistics. Để hoạt động được tiến hành
một cách nhịp nhàng, thông suốt và đạt được hiệu quả thì các quy trình cần
được thiết kế hợp lý và cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động
chức năng.
 Quy trình logistics giúp dễ dàng xác định các vấn đề phát sinh
Thật dễ để xác định các vấn đề xảy ra bên trong các bộ phận chức năng
riêng lẻ và sau đó đưa vào các biện pháp quản lý để giải quyết các vấn đề này.
Điều này khó hơn nhiều khi xác định các vấn đề xảy ra giữa các bộ phận chức
năng. Trước tiên, thường có một ranh giới trách nhiệm không rõ ràng giữa các
bộ phận chức năng, khiến cho việc xác định vấn đề có tồn tại hay không
không dễ dàng, chưa kể đến vấn đề đó là gì. Thứ hai, rất khó để xác định
nguyên nhân của vấn đề do văn hóa “đổ lỗi” luôn tồn tại giữa các bộ phận
chức năng, do vậy theo truyền thống các bộ phận này sẽ đổ lỗi cho nhau,
không quan tâm tới các vấn đề thực sự.

 Phương pháp xây dựng quy trình logistics


 B1: xác định những quy trình
chủ chốt để thiết kế hoặc tái
thiết kế quy trình logistics
 B2: vạch ra những yếu tố chính
của mỗi quy trình được tái thiết
kế. Mục tiêu là nhằm xác định
những bước quan trọng trong
mỗi quy trình và xác định bộ
phận nào và những ai tham gia
vào.

 B3:Chu trình công việc được xác định. Mỗi hoạt động cốt yếu trong quy
trình được xác định cùng với lượng thời gian. Bất kỳ vấn đề nào đều được
xác định, ghi lại và thiết lập đội ngũ đảm nhận quy trình còn lại.
- Đây là nhóm đại diện cho những bộ phận chính chịu ảnh hưởng bởi tái thiết kế
quy trình. Nhóm này cần có khả năng lập biểu đồ bổ sung hay chi tiết hơn hoặc
thực hiện việc đánh giá khi cần thiết. Nhóm nên xác định và đánh giá hiệu quả của
mọi giải pháp khả thi và sau đó tìm ra sự đồng thuận chung cho bất kỳ thay đổi quy
trình mà nên áp dụng vào thực tiễn.
- Khi sự thay đổi được tán thành, khâu cuối cùng là thực hiện những thay đổi đó.
Điều này có thể được thực hiện trên cơ sở thử nghiệm để kiểm tra sự hiệu quả. Sau
đó, sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá giám sát quá trình một cách liên tục trong
tương lai.

9. Phân tích, so sánh nội dung các hình thức tổ chức logistics
1. Hình thức tổ chức không chính tắc
- không đòi hỏi bất kỳ một sự thay đổi nào trong cấu trúc tổ chức hiện tại,
nhưng sự phối hợp giữa các hoạt động và sự hợp tác giữa những người có
trách nhiệm lại hình thành trên nền tảng thuyết phục hoặc bắt buộc.
-Ngân sách - là phương sách kiểm soát chủ yếu đối với nhiều doanh
nghiệp - thường lại không khuyến khích sự hợp tác, đôi khi nó là cơ chế phối
hợp không hiệu quả.
-Các biện pháp khuyến khích hợp tác trong doanh nghiệp gồm có ngân
sách, thực hiện hạch toán nội bộ, cùng tiết kiệm chi phí, sử dụng uỷ ban tích
hợp hoặc các nhà quản lý cần xem xét lại các quyết định và nghiệp vụ
logistics trong doanh nghiệp mình.
2. Hình thức tổ chức bán chính tắc
-, các kế hoạch và nghiệp vụ logistics luôn luôn đan chéo qua các chức
năng khác nhau bên trong cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
-Các nhà quản trị logistics được phân công để phối hợp các dự án bao
gồm logistics và các lĩnh vực khác. Kiểu cấu trúc này thường được gọi là cấu
trúc tổ chức ma trận, và đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực hàng không. Quan
điểm đáp ứng quản trị hệ thống logistics được trình bày ở hình 2.4.
Trong cấu trúc tổ chức ma Giám đốc điều hành
trận, nhà quản trị logistics có
trách nhiệm đối với toàn bộ hệ
Marketing Tài chính Sản xuất
thống logistics, nhưng không
có quyền lực trực tiếp đối với
các hoạt động thành phần. Cấu
trúc tổ chức truyền thống của Vận chuyển và
lưu kho đầu ra
Quản trị dự
trữ
Vận chuyển và
lưu kho đầu
doanh nghiệp vẫn giữ nguyên.
Nhà quản trị logistics chia sẻ Dịch vụ Tính toán và Đảm bảo chất
quyền quyết định và giải quyết khách hàng xử lý đơn hàng lượng

các vấn đề với nhà quản trị Dự báo Quản trị hệ Mua và quản lý
hoạt động bộ phận. bán thống thông tin nguyên vật liệu
hàng
Chi phí cho các hoạt động
phải được điều chỉnh bởi mỗi bộ phận chức năng cũng như mỗi chương
trình logistics, đây là cơ sở để hợp tác và phối hợp

3. Hình thức tổ chức chính tắc


-Đây là hình thức tổ chức tạo nên các tuyến quyền lực và trách nhiệm rõ
ràng đối với logistics.
- hình thức tổ chức này bao gồm:
(1) Bố trí nhà quản trị hoạt động logistics vào vị trí cấp cao;
(2) Xác định quyền lực của nhà quản trị ở các cấp độ cao, cho phép các
nhà quản trị điều hoà hiệu quả với các bộ phận chức năng quan trọng khác (tài
chính, nghiệp vụ, và marketing). Điều này tăng cường và tổ chức nhân sự
logistics vào trong cơ cấu tổ chức, thúc đẩy sự phối hợp hoạt động.
-Cấu trúc tổ chức theo hình thức
chính tắc đem lại một số kết quả
quan trọng:
Thứ nhất, vị trí của logistics được
nâng cao ngang tầm với các lĩnh vực
chức năng khác
Thứ hai, tạo khả năng chuyên môn
hoá và tập trung hoá quản trị logistics.

10.Phân tích các chiến lược ảnh hưởng đến định hướng tổ chức logistic, các
cấp quyết định chiến lược logistic
 Chiến lược quá trình
- nhằm đạt được hiệu quả tối đa trong luồng lưu chuyển hàng hoá
- thiết kế tổ chức nhằm vào các hoạt động có chi phí lớn, như: mua
hàng, tồn trữ, vận chuyển, và thực hiện đơn đặt hàng sẽ được kết hợp lại với
nhau và quản trị tập trung
- áp dụng đối với những công ty sản xuất hoặc bán buôn có quy mô và
phạm vi hoạt động lớn.
 Chiến lược thị trường
-Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược thị trường định hướng chủ yếu
vào dịch vụ khách hàng.
-Các hoạt động trực tiếp liên quan đến dịch vụ khách hàng trong hoạt
động bán hàng và logistics được tích hợp lại với nhau và thường báo cáo cho
cùng một người phụ trách.
- thích hợp đối với các đơn vị kinh doanh có trình độ dịch vụ khách hàng
cao. Tuy nhiên, sẽ khó đạt được chi phí logistics ở mức thấp nhất.
 Chiến lược thông tin
-Theo đuổi chiến lược thông tin là những doanh nghiệp có mạng lưới phân
phối quan trọng với mức tồn kho lớn.
- Sự phối hợp các hoạt động logistics thông qua mạng lưới phân tán này là
mục tiêu chủ yếu, và thông tin là cấu thành cốt lõi để quản trị tốt.
-Với mục đích đảm bảo thông tin, cấu trúc tổ chức có xu hướng gắn liền các
chức năng, các bộ phận, và các đơn vị kinh doanh
Các cấp quyết định chiến lược Logistics:
 Quyết định chiến lược (Strategic decisions):
- là các quyết định dài hạn về các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm vụ cũng
như các chiến lược dịch vụ khách hàng và chiến lược marketing.
- liên quan tới việc thiết kế hệ thống logistics và đạt được các nguồn lực như
địa điểm đặt cơ sở vật chất, xác định quy mô công suất, bố trí nhà máy và
nhà kho, xác định quy mô đội xe.
 Quyết định chiến thuật (Tactical decisions):
- là các quyết định trung hạn liên quan tới việc lập kế hoạch sản xuất, lập kế
hoạch vận tải, phân phối cũng như định vị các nguồn lực.
- thường được dựa trên dữ liệu dự báo riêng lẻ do các quản lý cấp trung hoặc
các kỹ sư logistics đưa ra.
 Quyết định vận hành (Operational decisions):
- được xây dựng dựa trên thời gian thực - hàng ngày hoặc hàng tuần, do đó
phạm vi của các quyết định này hẹp hơn
-. Các quyết định như việc xếp hàng lên phương tiện hoặc gửi hàng, chất
hàng lên tàu, thủ tục chỉ là một số trong rất nhiều quyết định vận hành.
- dựa trên rất nhiều dữ liệu cụ thể và thường do người giám sát đưa ra.

Câu 11: Phân tích mục tiêu của chiến lược logistics và nội dung của các
loại chiến lược logistics?
 Mục tiêu của chiến lược Logistics:
+ Chi phí phải tối thiểu hóa.
+ Dịch vụ khách hàng: quản lý hàng hóa tồn kho, thời gian giao hàng, tốc
độ giải quyết đơn hàng và các thước đo dịch vụ khách hàng.
+ Thời gian: phải giao hàng nhanh, giao vào những khoảng thời gian đặc
biệt.
+ Cung cấp dịch vụ chất lượng cao
+ Sản phẩm linh hoạt: khả năng điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu cá nhân.
+ Công nghệ: về giao tiếp; vận tải; sắp xếp phân loại hàng hóa; xác định
mức biến động của hàng tồn kho.
+ Vị trí: tối ưu hóa vị trí cho khách hàng.
 Các loại chiến lược:
+ Chiến lược tinh gọn: đảm bảo dịch vụ khách hàng nhưng sử dụng ít các
nguồn lực (con người; tồn kho…) hơn để tối thiểu các chi phí.
+ Chiến lược nhanh: cung cấp dịch vụ khách hàng chất lượng cao bằng việc
đáp ứng nhanh các các trường hợp khác nhau hoặc thay đổi.
+ Chiến lược liên minh: cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn, tăng cường
tính linh hoạt; giảm chi phí và giảm đầu tư vào cơ sở vật chất.
+ Chiến lược khác: chiến lược thời gian; chiến lược tăng năng suất; chiến
lược bảo vệ môi trường; chiến lược giá trị gia tăng;…
12.Trình bày khái niệm chi phí logistics , các bộ phận chi phí logistics và
phương pháp xác định chi phí logistics mô hình Doughlas Lambert
 Khái niệm chi phí logistics
Chi phí logistics là tổng chi phí vận hành của:
+ một đơn vị logistics,
+ một trung tâm kinh doanh logistics,
+mạng lưới logistics của doanh nghiệp
+một nhà cung cấp dịch vụ logistics.

 Các bộ phận chi phí logistics


Chi phí logistics là tổng chi phí logistics riêng, chi phí logistics bổ sung
và chi phí quản lý.
- Chi phí logistics riêng
+là mọi chi phí của đơn vị hoạt động logistics, trung tâm kinh doanh
Logistics hoặc doanh nghiệp Logistics
+, phát sinh từ việc thực hiện các nhiệm vụ Logistics thực tế như vận tải,
xếp dỡ, tồn trữ và chi phí hoa hồng.
+ Chi phí logistics bổ sung:
phát sinh từ các nhiệm vụ hoạt động bổ sung có liên quan trực tiếp tới
các nhiệm vụ Logistics thực tế, như đóng gói, dán nhãn, xếp dỡ hoặc kiểm tra
chất lượng.
+ Chi phí quản lý logistics:
là các chi phí liên quan tới các dịch vụ quản lý như lập kế hoạch, quản
trị và kiểm soát chất lượng
+, gắn liền với việc thực hiện hoạt động logistics và các dịch vụ bổ sung.
Chi phí cho các nhiệm vụ không phải logistics như nghiên cứu và phát
triển, xây dựng, sản xuất, lắp ráp, marketing, bán hàng và quản lý chính
không thuộc các thành phần chi phí Logistics.
 Mô hình của Doughlas Lambert
- Mc.Doughlas Lambert đã chia chi phí logistics theo mục đích lưu thông
phân phối thành 6 nhóm chi phí :
+chi phí vận tải
+chi phí dự trữ
+chi phí sản xuất, thu mua
+ chi phí quản lý kho
+chi phí dịch vụ khách hàng
+ chi phí giải quyết đơn hàng và thông tin
- Trong mô hình của Lambert chưa có sự xuất hiện của chi phí quản lý
logistics.Thực chất, chi phí này nằm rải rác trong các khoản chi phí mà
Lambert đã liệt kê như chi phí lập kế hoạch, chi phí dự báo nhu cầu, chi phí
xử lý đơn

Chi phí
Vận tải

Chi phí Chi phí


Dự trữ Giải quyết đơn

Chi phí Chi phí


SX, thu mua DV khách

Chi phí
Quản lý kho

Hình 2.13 Mô hình chi phí logistics theo Mc.Douglas Lambe


13.Trình bày nguyên tắc và trình tự phân tích chi phí logistics
 Nguyên tắc: Phân tích tổng chi phí Logistics thành từng chi phí riêng lẻ và
phân tích từng loại chi phí trong mối quan hệ tương quan với nhau.
 Trình tự phân tích:
+ Liệt kê trình tự từ đầu đến cuối.
+ Phân chia thành từng các loại riêng, tìm thời gian; khoảng cách; chi phí
cho mỗi loại.
+ Gắn các con số cho các chi phí gồm thời gian, quãng đường và các thông
tin liên quan khác.
+ Phân tích bằng cách đặt các câu hỏi: Tại sao phát sinh các chi phí này?
Chúng ta có thể ước lượng các chi phí này? Làm thế nào để giảm thiểu chi
phí?
+ Xem xét lại toàn bộ quá trình quyết định tối thiểu hóa hoạt động, giảm thời
gian; chi phí và khoảng cách.
+ Kiểm tra quá trình cung ứng mới và chuẩn bị cho sự thay đổi.

14.Trình bày khái niệm, các bên tham gia và phân tích các thành phần cơ
bản trong chuỗi cung ứng
 Các bên tham gia trong chuỗi cung ứng
a. Nhà sản xuất
Nhà sản xuất (Producers/Manufacturers)
- là các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm,
-bao gồm :
+Nhà sản xuất nguyên vật liệu thô là các tổ chức khai thác khoáng sản,
khoan dầu hoặc khí ga và đốn gỗ; trồng trọt, chăn nuôi động vật hoặc đánh
bắt thủy hải sản cũng thuộc nhóm này.
+Nhà sản xuất sản phẩm hoàn thiện sử dụng nguyên vật liệu thô và các
bộ phận lắp ráp của những nhà sản xuất khác để tạo ra sản phẩm của mình.
b. Nhà phân phối
- là những doanh nghiệp sở hữu một lượng lớn hàng tồn kho từ các nhà
sản xuất và giao các kiện hàng gồm nhiều dòng sản phẩm đến khách hàng.
-Các nhà phân phối cũng được xem như những nhà bán sỉ
(wholesalers). Họ đơn thuần bán hàng cho các cơ sở kinh doanh khác với số
lượng sản phẩm lớn hơn số lượng mà một khách hàng lẻ thường mua.
c. Nhà bán lẻ
- lưu trữ hàng tồn kho và bán lượng hàng nhỏ hơn cho toàn thể công
chúng.
-Tổ chức này cũng theo dõi chặt chẽ sở thích và nhu cầu của khách hàng
mà mình phục vụ.
- Tổ chức này quảng bá sản phẩm tới khách hàng và thường sử dụng các
kết hợp về giá, lựa chọn sản phẩm, dịch vụ và các tiện ích để thu hút khách
hàng
d. Khách hàng
Khách hàng (customers) hay người tiêu dùng (consumers) là mọi tổ
chức, cá nhân mua và sử dụng sản phẩm.
- Khách hàng có thể mua một sản phẩm để kết hợp với các sản phẩm
khác và họ lại bán cho các khách hàng khác. Hoặc khách hàng có thể là người
tiêu dùng sản phẩm cuối cùng (end-users) mua sản phẩm và tiêu dùng sản
phẩm đó.
e. Nhà cung cấp dịch vụ
-là các tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà
bán lẻ và khách hàng.
- phát triển đội ngũ các chuyên gia và những kỹ năng tập trung vào một
hoạt động cụ thể mà chuỗi cung ứng cần. Nhờ đó, họ có thể thực hiện các
dịch vụ này hiệu quả hơn với mức giá tốt hơn nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà bán lẻ hay khách hàng tự thực hiện.

 Các thành phần cơ bản trong chuỗi cung ứng


a. Sản xuất:
-Thị trường cần loại sản phẩm nào?
Số lượng sản phẩm và khi nào nên sản xuất?
-Hoạt động sản xuất cũng bao gồm:
+ việc lập kế hoạch sản xuất tổng thể
+xem xét tới công suất của nhà máy
+ cân bằng khối lượng công việc
+quản lý chất lượng
+ bảo dưỡng trang thiết bị.
b. Vận chuyển.
Hàng tồn kho nên được vận chuyển từ chuỗi cung ứng này sang chuỗi
cung ứng khác bằng phương thức nào?
c. Tồn kho.
Tại mỗi khâu trong chuỗi cung ứng nên tồn kho loại hàng nào? Nên tồn
kho bao nhiêu nguyên vật liệu thô, bán thành phẩm hoặc thành phẩm?
d. Định vị.
Trang thiết bị sản xuất và tồn trữ nên được đặt ở đâu? Địa điểm hiệu quả
nhất về mặt chi phí cho sản xuất và tồn trữ hàng hóa là gì? Nên xây dựng
cơ sở vật chất mới hay sử dụng các trang thiết bị hiện có? Khi các quyết
định này được đưa ra chúng sẽ quyết định con đường lưu chuyển sản
phẩm đến khách hàng.
e. Thông tin.
-Bao nhiêu dữ liệu nên được thu thập và chia sẻ?
-Thông tin kịp thời và chính xác hứa hẹn việc hợp tác tốt hơn và các
quyết định chính xác hơn.
- Có thông tin tốt, chúng ta có thể đưa ra các quyết định hiệu quả về sản
xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, tồn kho ở đâu và vận chuyển thế nào hiệu
quả nhất.

15.Trình bày khái niệm và nguyên tắc của quản trị chuỗi cung ứng
 Khái niệm:
- là việc kết hợp một cách hệ thống và chiến lược giữa các chức năng kinh
doanh truyền thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong
phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng,
-nhằm mục đích cải thiện hiệu quả hoạt động dài hạn của từng doanh
nghiệp và toàn bộ chuỗi cung ứng các nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng.
 Các nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng:
Nguyên tắc 1: Phân khúc khách hàng theo nhu cầu dịch vụ của từng
nhóm và sử dụng chuỗi cung ứng để phục vụ các phân khúc khách hàng này
một cách hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Tùy biến mạng lưới logistics theo các yêu cầu về dịch vụ
và khả năng sinh lời của các phân khúc khách hàng.
Nguyên tắc 3: Lắng nghe tín hiệu thị trường và lên kế hoạch nhu cầu
tương ứng xuyên suốt chuỗi cung ứng, đảm bảo các dự báo nhất quán và phân
bổ nguồn lực tối ưu.
Nguyên tắc 4: Khác biệt hóa sản phẩm gần hơn với khách hàng và đẩy
nhanh giao dịch xuyên suốt chuỗi cung ứng.
Nguyên tắc 5: Quản lý các nguồn cung một cách chiến lược để giảm
tổng chi phí nguyên vật liệu và dịch vụ.
Nguyên tắc 6: Phát triển chiến lược ứng dụng công nghệ trên toàn chuỗi
cung ứng hỗ trợ việc ra quyết định ở nhiều cấp độ và mang lại cái nhìn rõ hơn
về luồng lưu chuyển sản phẩm, dịch vụ và thông tin.
Nguyên tắc 7: Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trên toàn kênh
phân phối để đánh giá thành công chung trong việc cung ứng tới khách hàng
một cách hiệu quả và hiệu năng.

16.Phân tích các hoạt động điều hành chuỗi cung ứng
 Hoạch định
-Hoạch định đề cập tới các hoạt động lập kế hoạch liên quan tới việc vận
hành một chuỗi cung ứng.
-Quy trình này bao gồm :
+việc kết hợp các yêu cầu của khách hàng,
+ thu thập thông tin về các nguồn lực hiện có,
+ cân bằng giữa các yêu cầu để xác định chênh lệch giữa các nguồn lực
và năng lực hoạch định
+ các biện pháp cần thiết để khắc phục những chênh lệch này sẽ được
xác định.
a. Hoạch định nhu cầu
-Vì lý do sản xuất và quản lý tồn kho, chúng ta sẽ cần một số biện pháp
giảm tính bất ổn về nhu cầu trong tương lai. Điều này có thể thực hiện bằng
việc ước lượng, dự đoán hoặc dự báo về nhu cầu trong tương lai. Quá trình dự
báo do vậy được xem là cơ cấu đưa ra các biện pháp lập kế hoạch cho tương
lai.
-Có hai phương pháp khác nhau để dự báo nhu cầu trong tương lai là dự
báo định tính và dự báo định lượng.
b. Hoạch định nguồn cung
c. Lập kế hoạch hoạt động và bán hàng (S&OP)
-S&OP là tập hợp các quy trình và các cuộc họp của doanh nghiệp tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đáp ứng hiệu quả trước biến động về cung cầu.
- Kết quả của S&OP là. Quá trình này một kế hoạch đồng bộ, tối đa hóa các khả
năng tài chính và khả năng chiến lược cùng với khả năng sinh lợi của toàn doanh
nghiệp diễn ra thường xuyên, ví dụ diễn ra hàng tháng và thường đưa ra các kế
hoạch trung và dài hạn cho 4 tuần đến 2 năm.

You might also like