Professional Documents
Culture Documents
1. Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân tích quá trình phát triển của
logistics?
Khái niệm:
-“Logistics là bộ phận của quản trị chuỗi cung ứng
-thực hiện kế hoạch, kiểm soát tính hiệu quả, kết quả của các luồng lưu
chuyển, của việc lưu kho hàng hóa, dịch vụ và thông tin liên quan giữa
điểm khởi nguồn và điểm tiêu thụ
-nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng”.
Đặc điểm
logistics là khoa học và là nghệ thuật về tổ chức và quản lý
nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tối ưu.
Logistics tồn tại ở cả hai cấp độ: hoạch định và tổ chức.
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật
thiết và tương tác với nhau chứ không phải các hoạt động riêng
lẻ.
Logistics đề cập tới các nguồn lực được lưu chuyển, dự trữ
trong hệ thống.
3. Trình bày khái niệm, lợi ích, hạn chế của hoạt động thuê ngoài logistics?
Cho biết quy trình thuê ngoài của hoạt động logistics?
1. Khái niệm
Thuê ngoài hoạt động logistics là sử dụng nhà cung cấp bên thứ ba cho
toàn bộ hoặc một phần quy trình logistics của doanh nghiệp
2. Lợi ích từ thuê ngoài
● Giảm nhu cầu đầu tư vốn:giảm bớt các khoản chi tiêu này trong danh
mục đầu tư của doanh nghiệp.
● Giảm chi phí logistics của doanh nghiệp.
4. Trình bày khái niệm và phân tích quy trình logistics ngược?
Khái niệm
-logistics ngược là “thuật ngữ được sử dụng để đề cập tới vai trò của
Logistics trong việc tái chế, tiêu hủy chất thải và quản lý nguyên vật liệu
nguy hiểm
- trong phạm vi rộng hơn, nó bao gồm các hoạt động logistics liên
quan được tiến hành để giảm nguồn cung, tái chế, thay thế và tái sử dụng
nguyên vật liệu, chất thải”.
Đối với hầu hết các thành phố trên thế giới, tắc đường có tác động rõ rệt.
Cùng với vấn đề ách tắc giao thông, các dự báo đều cho thấy số lượng
phương tiện giao thông tăng lên đáng kể ở hầu hết các quốc gia khi mà
các dự án xây dựng đường bộ rất hạn chế.
Những thay đổi và phát triển đáng kể trong tư duy logistics và công nghệ
thông tin cũng dẫn tới một vấn đề khác- ảnh hưởng của sự thay đổi và
phát triển này tới năng lực lao động và quản lý phù hợp.
Thách thức từ hoạt động cung ứng
- Công nghệ sản xuất mới (New manufacturing technology) thích hợp với
những yêu cầu sản xuất phức tạp hơn và sản phẩm đa dạng hơn.
- Mối quan hệ mới với nhà cung cấp (New supplier relationships) nhấn
mạnh vào việc tìm nguồn cung ứng và chuỗi cung ứng tinh giản, do vậy cho
phép nhà cung cấp và người mua làm việc kỹ càng hơn.
- Các nhà máy trọng điểm (Focused factories) với sự tập trung vào ít
nguồn lực hơn nhưng đòi hỏi các chuyến vận chuyển dài hơn.
- Mở rộng nguồn cung ra thị trường quốc tế (Transnational sourcing)
nhấn mạnh vào việc dịch chuyển khỏi chiến lược tìm kiếm nguồn cung trong
nước hoặc ở địa phương sang một chiến lược mang tính toàn cầu.
- Kết nối cuối cùng (Postponement): tạm ngừng việc lắp ráp hoàn thiện
sản phẩm để giảm lượng tồn kho thành phẩm trong chuỗi cung ứng.
- Cùng hợp tác (Co-makership) thể hiện sự phát triển mối quan hệ hợp
tác giữa nhà cung cấp và người mua để giúp giảm chi phí trong chuỗi cung
ứng nhờ việc cải tiến chất lượng và thông tin. Điều này thể hiện sự thay đổi
tích cực ra khỏi mối quan hệ đối kháng truyền thống đã phổ biến giữa các nhà
cung cấp và người mua.
- Cùng địa điểm (Co-location) tức là cơ sở vật chất của nhà cung cấp hoạt
động trên hoặc cạnh khu vực sản xuất của khách hàng.
Thách thức từ hoạt động phân phối
Về nhiều phương diện, yếu tố phân phối trong chuỗi cung ứng ít thay đổi
hơn những yếu tố khác. Trong phạm vi hoạt động, những phát triển quan
trọng trong phân phối đều xuất phát từ công nghệ:
- Hệ thống phương tiện mới (phần thân xe có thể tháo rời, ...)
- Các depot rỗng tiến hành tổ chức cross-docking
- Hệ thống thông tin điện tử, đặc biệt là ở các depot
- Định tuyến đường và lập lịch trình tương tác trong vận tải đường bộ
Một lĩnh vực quan trọng và đang phát triển đó là phân phối bên thứ ba
(third-party distribution) hoặc thuê ngoài hoạt động phân phối.
Thách thức từ hoạt động bán lẻ
-Nhìn chung, số lượng các cửa hàng có mặt hàng đa dạng đang tăng lên
và số lượng các cửa hàng chuyên về một sản phẩm giảm xuống.
-Số lượng các cửa hàng bán lẻ đang giảm nhưng quy mô bình quân của
các cửa hàng này đã tăng đáng kể.
-Xu hướng chung là phát triển các cửa hàng lớn và các siêu thị lớn.
-Sự kết hợp các chính sách giảm hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn nhất.
Những chính sách này gồm có:
- Tối đa hóa các gian hàng bán lẻ - với chi phí do các kho bán lẻ chịu
- Giảm lượng hàng lưu kho tại các depot theo các chính sách tiết kiệm chi
phí
- Giảm số lượng các depot trữ hàng tồn kho
- Khái niệm và nguyên lý Just-In-Time
- Các chính sách tồn kho do người bán quản lý
Thách thức từ khách hàng
Thách thức trực tiếp tới hoạt động bán lẻ là xu hướng mua hàng tại nhà
hoặc mua hàng trực tuyến. Sự chuyển đổi sang cách thức mua hàng tại nhà
hoặc mua hàng không qua cửa hàng bán lẻ luôn là trọng tâm. Với sự lan rộng
nhanh chóng của máy tính trong các gia đình và sử dụng internet miễn phí, có
thể nói rằng thời điểm để thay đổi đã tới.
Tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng ngày càng tăng và có ảnh hưởng
lớn tới logistics như chức năng logistics trở thành một thành phần chủ chốt
trong chiến lược dịch vụ khách hàng.
7. Trình bày khái niệm và phân loại dịch vụ logistics?
Khái niệm dịch vụ logistics
-Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại,
- theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm: nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, …hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng
để hưởng thù lao.”
8. Trình bày khái niệm, vai trò và phương pháp xây dựng quy trình
logistic
Khái niệm:
-quy trình logistics phối hợp các hoạt động, các thực thể tham gia trong
quá trình sản xuất kinh doanh
-nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản
lý,gia tăng lợi ích cho khách hàng về thời gian, chi phí, chất lượng.
Vai trò của quy trình logistics
Quy trình logistics bao trùm mọi chức năng trong doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, các vấn đề liên quan tới quy trình logistics
đang được chú ý do cách nhìn vượt ra khỏi chức năng của logistics ngày càng
phổ biến. Một số khâu trong quy trình hoạt động có thể hy sinh hiệu quả của
chúng để đạt được hiệu quả tốt hơn cho toàn bộ quy trình hoạt động. Hệ quả
là, logistics không chỉ được xem xét chéo giữa các chức năng trong nội bộ
doanh nghiệp mà còn được xem xét chéo trong phạm vi rộng hơn giữa các
công ty, từ đó làm xuất hiện triển vọng về chuỗi cung ứng.
Quy trình logistics giúp hoạt động thông suốt
Một quy trình hiệu quả phải được thiết kế như một quy trình vận hành
liên tục thay vì một chuỗi các khâu khác nhau. Bất kỳ khâu nào trong một
quy trình logistics xảy ra sự cố dù nhỏ nhưng có thể ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động cũng như hiệu quả của chuỗi logistics. Để hoạt động được tiến hành
một cách nhịp nhàng, thông suốt và đạt được hiệu quả thì các quy trình cần
được thiết kế hợp lý và cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động
chức năng.
Quy trình logistics giúp dễ dàng xác định các vấn đề phát sinh
Thật dễ để xác định các vấn đề xảy ra bên trong các bộ phận chức năng
riêng lẻ và sau đó đưa vào các biện pháp quản lý để giải quyết các vấn đề này.
Điều này khó hơn nhiều khi xác định các vấn đề xảy ra giữa các bộ phận chức
năng. Trước tiên, thường có một ranh giới trách nhiệm không rõ ràng giữa các
bộ phận chức năng, khiến cho việc xác định vấn đề có tồn tại hay không
không dễ dàng, chưa kể đến vấn đề đó là gì. Thứ hai, rất khó để xác định
nguyên nhân của vấn đề do văn hóa “đổ lỗi” luôn tồn tại giữa các bộ phận
chức năng, do vậy theo truyền thống các bộ phận này sẽ đổ lỗi cho nhau,
không quan tâm tới các vấn đề thực sự.
B3:Chu trình công việc được xác định. Mỗi hoạt động cốt yếu trong quy
trình được xác định cùng với lượng thời gian. Bất kỳ vấn đề nào đều được
xác định, ghi lại và thiết lập đội ngũ đảm nhận quy trình còn lại.
- Đây là nhóm đại diện cho những bộ phận chính chịu ảnh hưởng bởi tái thiết kế
quy trình. Nhóm này cần có khả năng lập biểu đồ bổ sung hay chi tiết hơn hoặc
thực hiện việc đánh giá khi cần thiết. Nhóm nên xác định và đánh giá hiệu quả của
mọi giải pháp khả thi và sau đó tìm ra sự đồng thuận chung cho bất kỳ thay đổi quy
trình mà nên áp dụng vào thực tiễn.
- Khi sự thay đổi được tán thành, khâu cuối cùng là thực hiện những thay đổi đó.
Điều này có thể được thực hiện trên cơ sở thử nghiệm để kiểm tra sự hiệu quả. Sau
đó, sử dụng các tiêu chuẩn đánh giá giám sát quá trình một cách liên tục trong
tương lai.
9. Phân tích, so sánh nội dung các hình thức tổ chức logistics
1. Hình thức tổ chức không chính tắc
- không đòi hỏi bất kỳ một sự thay đổi nào trong cấu trúc tổ chức hiện tại,
nhưng sự phối hợp giữa các hoạt động và sự hợp tác giữa những người có
trách nhiệm lại hình thành trên nền tảng thuyết phục hoặc bắt buộc.
-Ngân sách - là phương sách kiểm soát chủ yếu đối với nhiều doanh
nghiệp - thường lại không khuyến khích sự hợp tác, đôi khi nó là cơ chế phối
hợp không hiệu quả.
-Các biện pháp khuyến khích hợp tác trong doanh nghiệp gồm có ngân
sách, thực hiện hạch toán nội bộ, cùng tiết kiệm chi phí, sử dụng uỷ ban tích
hợp hoặc các nhà quản lý cần xem xét lại các quyết định và nghiệp vụ
logistics trong doanh nghiệp mình.
2. Hình thức tổ chức bán chính tắc
-, các kế hoạch và nghiệp vụ logistics luôn luôn đan chéo qua các chức
năng khác nhau bên trong cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp.
-Các nhà quản trị logistics được phân công để phối hợp các dự án bao
gồm logistics và các lĩnh vực khác. Kiểu cấu trúc này thường được gọi là cấu
trúc tổ chức ma trận, và đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực hàng không. Quan
điểm đáp ứng quản trị hệ thống logistics được trình bày ở hình 2.4.
Trong cấu trúc tổ chức ma Giám đốc điều hành
trận, nhà quản trị logistics có
trách nhiệm đối với toàn bộ hệ
Marketing Tài chính Sản xuất
thống logistics, nhưng không
có quyền lực trực tiếp đối với
các hoạt động thành phần. Cấu
trúc tổ chức truyền thống của Vận chuyển và
lưu kho đầu ra
Quản trị dự
trữ
Vận chuyển và
lưu kho đầu
doanh nghiệp vẫn giữ nguyên.
Nhà quản trị logistics chia sẻ Dịch vụ Tính toán và Đảm bảo chất
quyền quyết định và giải quyết khách hàng xử lý đơn hàng lượng
các vấn đề với nhà quản trị Dự báo Quản trị hệ Mua và quản lý
hoạt động bộ phận. bán thống thông tin nguyên vật liệu
hàng
Chi phí cho các hoạt động
phải được điều chỉnh bởi mỗi bộ phận chức năng cũng như mỗi chương
trình logistics, đây là cơ sở để hợp tác và phối hợp
10.Phân tích các chiến lược ảnh hưởng đến định hướng tổ chức logistic, các
cấp quyết định chiến lược logistic
Chiến lược quá trình
- nhằm đạt được hiệu quả tối đa trong luồng lưu chuyển hàng hoá
- thiết kế tổ chức nhằm vào các hoạt động có chi phí lớn, như: mua
hàng, tồn trữ, vận chuyển, và thực hiện đơn đặt hàng sẽ được kết hợp lại với
nhau và quản trị tập trung
- áp dụng đối với những công ty sản xuất hoặc bán buôn có quy mô và
phạm vi hoạt động lớn.
Chiến lược thị trường
-Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược thị trường định hướng chủ yếu
vào dịch vụ khách hàng.
-Các hoạt động trực tiếp liên quan đến dịch vụ khách hàng trong hoạt
động bán hàng và logistics được tích hợp lại với nhau và thường báo cáo cho
cùng một người phụ trách.
- thích hợp đối với các đơn vị kinh doanh có trình độ dịch vụ khách hàng
cao. Tuy nhiên, sẽ khó đạt được chi phí logistics ở mức thấp nhất.
Chiến lược thông tin
-Theo đuổi chiến lược thông tin là những doanh nghiệp có mạng lưới phân
phối quan trọng với mức tồn kho lớn.
- Sự phối hợp các hoạt động logistics thông qua mạng lưới phân tán này là
mục tiêu chủ yếu, và thông tin là cấu thành cốt lõi để quản trị tốt.
-Với mục đích đảm bảo thông tin, cấu trúc tổ chức có xu hướng gắn liền các
chức năng, các bộ phận, và các đơn vị kinh doanh
Các cấp quyết định chiến lược Logistics:
Quyết định chiến lược (Strategic decisions):
- là các quyết định dài hạn về các mục tiêu kinh doanh và các nhiệm vụ cũng
như các chiến lược dịch vụ khách hàng và chiến lược marketing.
- liên quan tới việc thiết kế hệ thống logistics và đạt được các nguồn lực như
địa điểm đặt cơ sở vật chất, xác định quy mô công suất, bố trí nhà máy và
nhà kho, xác định quy mô đội xe.
Quyết định chiến thuật (Tactical decisions):
- là các quyết định trung hạn liên quan tới việc lập kế hoạch sản xuất, lập kế
hoạch vận tải, phân phối cũng như định vị các nguồn lực.
- thường được dựa trên dữ liệu dự báo riêng lẻ do các quản lý cấp trung hoặc
các kỹ sư logistics đưa ra.
Quyết định vận hành (Operational decisions):
- được xây dựng dựa trên thời gian thực - hàng ngày hoặc hàng tuần, do đó
phạm vi của các quyết định này hẹp hơn
-. Các quyết định như việc xếp hàng lên phương tiện hoặc gửi hàng, chất
hàng lên tàu, thủ tục chỉ là một số trong rất nhiều quyết định vận hành.
- dựa trên rất nhiều dữ liệu cụ thể và thường do người giám sát đưa ra.
Câu 11: Phân tích mục tiêu của chiến lược logistics và nội dung của các
loại chiến lược logistics?
Mục tiêu của chiến lược Logistics:
+ Chi phí phải tối thiểu hóa.
+ Dịch vụ khách hàng: quản lý hàng hóa tồn kho, thời gian giao hàng, tốc
độ giải quyết đơn hàng và các thước đo dịch vụ khách hàng.
+ Thời gian: phải giao hàng nhanh, giao vào những khoảng thời gian đặc
biệt.
+ Cung cấp dịch vụ chất lượng cao
+ Sản phẩm linh hoạt: khả năng điều chỉnh sản phẩm theo nhu cầu cá nhân.
+ Công nghệ: về giao tiếp; vận tải; sắp xếp phân loại hàng hóa; xác định
mức biến động của hàng tồn kho.
+ Vị trí: tối ưu hóa vị trí cho khách hàng.
Các loại chiến lược:
+ Chiến lược tinh gọn: đảm bảo dịch vụ khách hàng nhưng sử dụng ít các
nguồn lực (con người; tồn kho…) hơn để tối thiểu các chi phí.
+ Chiến lược nhanh: cung cấp dịch vụ khách hàng chất lượng cao bằng việc
đáp ứng nhanh các các trường hợp khác nhau hoặc thay đổi.
+ Chiến lược liên minh: cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn, tăng cường
tính linh hoạt; giảm chi phí và giảm đầu tư vào cơ sở vật chất.
+ Chiến lược khác: chiến lược thời gian; chiến lược tăng năng suất; chiến
lược bảo vệ môi trường; chiến lược giá trị gia tăng;…
12.Trình bày khái niệm chi phí logistics , các bộ phận chi phí logistics và
phương pháp xác định chi phí logistics mô hình Doughlas Lambert
Khái niệm chi phí logistics
Chi phí logistics là tổng chi phí vận hành của:
+ một đơn vị logistics,
+ một trung tâm kinh doanh logistics,
+mạng lưới logistics của doanh nghiệp
+một nhà cung cấp dịch vụ logistics.
Chi phí
Vận tải
Chi phí
Quản lý kho
14.Trình bày khái niệm, các bên tham gia và phân tích các thành phần cơ
bản trong chuỗi cung ứng
Các bên tham gia trong chuỗi cung ứng
a. Nhà sản xuất
Nhà sản xuất (Producers/Manufacturers)
- là các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm,
-bao gồm :
+Nhà sản xuất nguyên vật liệu thô là các tổ chức khai thác khoáng sản,
khoan dầu hoặc khí ga và đốn gỗ; trồng trọt, chăn nuôi động vật hoặc đánh
bắt thủy hải sản cũng thuộc nhóm này.
+Nhà sản xuất sản phẩm hoàn thiện sử dụng nguyên vật liệu thô và các
bộ phận lắp ráp của những nhà sản xuất khác để tạo ra sản phẩm của mình.
b. Nhà phân phối
- là những doanh nghiệp sở hữu một lượng lớn hàng tồn kho từ các nhà
sản xuất và giao các kiện hàng gồm nhiều dòng sản phẩm đến khách hàng.
-Các nhà phân phối cũng được xem như những nhà bán sỉ
(wholesalers). Họ đơn thuần bán hàng cho các cơ sở kinh doanh khác với số
lượng sản phẩm lớn hơn số lượng mà một khách hàng lẻ thường mua.
c. Nhà bán lẻ
- lưu trữ hàng tồn kho và bán lượng hàng nhỏ hơn cho toàn thể công
chúng.
-Tổ chức này cũng theo dõi chặt chẽ sở thích và nhu cầu của khách hàng
mà mình phục vụ.
- Tổ chức này quảng bá sản phẩm tới khách hàng và thường sử dụng các
kết hợp về giá, lựa chọn sản phẩm, dịch vụ và các tiện ích để thu hút khách
hàng
d. Khách hàng
Khách hàng (customers) hay người tiêu dùng (consumers) là mọi tổ
chức, cá nhân mua và sử dụng sản phẩm.
- Khách hàng có thể mua một sản phẩm để kết hợp với các sản phẩm
khác và họ lại bán cho các khách hàng khác. Hoặc khách hàng có thể là người
tiêu dùng sản phẩm cuối cùng (end-users) mua sản phẩm và tiêu dùng sản
phẩm đó.
e. Nhà cung cấp dịch vụ
-là các tổ chức cung cấp dịch vụ cho nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà
bán lẻ và khách hàng.
- phát triển đội ngũ các chuyên gia và những kỹ năng tập trung vào một
hoạt động cụ thể mà chuỗi cung ứng cần. Nhờ đó, họ có thể thực hiện các
dịch vụ này hiệu quả hơn với mức giá tốt hơn nhà sản xuất, nhà phân phối,
nhà bán lẻ hay khách hàng tự thực hiện.
15.Trình bày khái niệm và nguyên tắc của quản trị chuỗi cung ứng
Khái niệm:
- là việc kết hợp một cách hệ thống và chiến lược giữa các chức năng kinh
doanh truyền thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong
phạm vi một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng,
-nhằm mục đích cải thiện hiệu quả hoạt động dài hạn của từng doanh
nghiệp và toàn bộ chuỗi cung ứng các nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng.
Các nguyên tắc quản trị chuỗi cung ứng:
Nguyên tắc 1: Phân khúc khách hàng theo nhu cầu dịch vụ của từng
nhóm và sử dụng chuỗi cung ứng để phục vụ các phân khúc khách hàng này
một cách hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Tùy biến mạng lưới logistics theo các yêu cầu về dịch vụ
và khả năng sinh lời của các phân khúc khách hàng.
Nguyên tắc 3: Lắng nghe tín hiệu thị trường và lên kế hoạch nhu cầu
tương ứng xuyên suốt chuỗi cung ứng, đảm bảo các dự báo nhất quán và phân
bổ nguồn lực tối ưu.
Nguyên tắc 4: Khác biệt hóa sản phẩm gần hơn với khách hàng và đẩy
nhanh giao dịch xuyên suốt chuỗi cung ứng.
Nguyên tắc 5: Quản lý các nguồn cung một cách chiến lược để giảm
tổng chi phí nguyên vật liệu và dịch vụ.
Nguyên tắc 6: Phát triển chiến lược ứng dụng công nghệ trên toàn chuỗi
cung ứng hỗ trợ việc ra quyết định ở nhiều cấp độ và mang lại cái nhìn rõ hơn
về luồng lưu chuyển sản phẩm, dịch vụ và thông tin.
Nguyên tắc 7: Áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động trên toàn kênh
phân phối để đánh giá thành công chung trong việc cung ứng tới khách hàng
một cách hiệu quả và hiệu năng.
16.Phân tích các hoạt động điều hành chuỗi cung ứng
Hoạch định
-Hoạch định đề cập tới các hoạt động lập kế hoạch liên quan tới việc vận
hành một chuỗi cung ứng.
-Quy trình này bao gồm :
+việc kết hợp các yêu cầu của khách hàng,
+ thu thập thông tin về các nguồn lực hiện có,
+ cân bằng giữa các yêu cầu để xác định chênh lệch giữa các nguồn lực
và năng lực hoạch định
+ các biện pháp cần thiết để khắc phục những chênh lệch này sẽ được
xác định.
a. Hoạch định nhu cầu
-Vì lý do sản xuất và quản lý tồn kho, chúng ta sẽ cần một số biện pháp
giảm tính bất ổn về nhu cầu trong tương lai. Điều này có thể thực hiện bằng
việc ước lượng, dự đoán hoặc dự báo về nhu cầu trong tương lai. Quá trình dự
báo do vậy được xem là cơ cấu đưa ra các biện pháp lập kế hoạch cho tương
lai.
-Có hai phương pháp khác nhau để dự báo nhu cầu trong tương lai là dự
báo định tính và dự báo định lượng.
b. Hoạch định nguồn cung
c. Lập kế hoạch hoạt động và bán hàng (S&OP)
-S&OP là tập hợp các quy trình và các cuộc họp của doanh nghiệp tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đáp ứng hiệu quả trước biến động về cung cầu.
- Kết quả của S&OP là. Quá trình này một kế hoạch đồng bộ, tối đa hóa các khả
năng tài chính và khả năng chiến lược cùng với khả năng sinh lợi của toàn doanh
nghiệp diễn ra thường xuyên, ví dụ diễn ra hàng tháng và thường đưa ra các kế
hoạch trung và dài hạn cho 4 tuần đến 2 năm.