You are on page 1of 10

Line balancing - Cân bằng chuyền

Là việc phân công số lượng công nhân và máy móc phù hợp cho từng phân đoạn
dây chuyền lắp ráp. Mục tiêu của quá trình này là tạo ra được những nhóm công việc có
thời gian gần như bằng nhau. Từ đó sẽ giúp giảm tối đa thời gian ngừng máy, luồng công
việc được nhịp nhàng hơn và đạt được mức sử dụng năng lực sản xuất và lao động tốt
hơn.
Một dây chuyền cân bằng cần đạt các yêu cầu:
- Tốc độ sản xuất nhanh
- Không có thời gian chờ
- Không có nút thắt trên chuyền
- Không có bán thành phẩm trên chuyền
- Số lượng sản phẩm trạm trước bằng số lượng sản phẩm trạm sau cần
Lợi ích của cân bằng chuyền sản xuất:
- Giảm thời gian nhàn rỗi, chờ đợi trong chuyền
- Gia tăng tốc độ sản xuất
- Tối ưu được năng lực sản xuất của máy móc và nhân lực
- Tạo thuận lợi trong việc bố trí thiết bị, nguyên vật liệu, tạo ra mô hình dòng
chảy ổn định, loại bỏ nút thắt trong sản xuất
- Giảm thiểu tình trạng bán thành phẩm trên chuyền, giảm lưu kho bán thành
phẩm
- Tránh tình trạng sản xuất dư thừa, sản xuất theo lô lớn, giảm chi phí tồn kho
- Tạo ra tính chuyên môn hóa cao cho người lao động
- Ổn định nguồn lực, giúp máy móc và công nhân không bị quá tải từ đó đảm bảo
an toàn lao động.
POM – ASSEMBLY LINE BALANCING
Method (Phương pháp). Năm quy tắc heuristic có thể được chọn là:
- Công việc có thời gian dài nhất (Longest operation time): Chọn công việc có sẵn mà
có thời gian thực hiện dài nhất.
- Công việc có thời gian ngắn nhất (Shortest operation time): Chọn công việc có sẵn
mà có thời gian thực hiện ngắn nhất.
- Công việc theo sau nhiều nhất (Most following tasks - MFT): Chọn công việc có sẵn
mà có số công việc theo sau là nhiều nhất.
- Công việc theo sau ít nhất (Least following tasks - LFT): Chọn công việc có sẵn mà
có số công việc theo sau ít nhất.
- Công việc theo vị trí trọng số (Ranked positional weight – RPW): Chọn công việc
có sẵn mà có tổng thời gian các công việc theo sau là dài nhất.
Các thông số khác trong POM:
Cycle time. Là thời gian cần thiết để hoàn thành 1 hoạt động sản xuất.
Takt time = Tổng thời gian sẵn sàng / Nhu cầu
Task time unit. Đơn vị thời gian cho các nhiệm vụ. Bạn phải chọn giây, giờ hoặc phút.
Lưu ý rằng tiêu đề cột cho thời gian thực hiện nhiệm vụ sẽ thay đổi khi bạn chọn các đơn
vị thời gian khác nhau.
Task names. Tên nhiệm vụ rất cần thiết cho việc cân bằng dây chuyền lắp ráp vì chúng
xác định các ưu tiên.
Task times. Thời gian thực hiện nhiệm vụ được đưa ra.
Precedences (Ưu tiên). Nhập các mức ưu tiên, một mức ưu tiên cho mỗi ô. Nếu có hai
quyền ưu tiên chúng phải được nhập vào hai ô. Không nhập “a, b”. Trên thực tế, dấu
phẩy sẽ không được chấp nhận. Có thể gõ cả hai a và A vì trường hợp của các chữ cái là
không liên quan.
Cycle time computation (Tính toán thời gian chu kì)
-Given (Tự đưa ra chu kì thời gian)
-Computed (Tính toán chu kì thời gian)
Ex 1. Given (tự đưa ra chu kì thời gian): Cho 6 nhiệm vụ từ a đến f. Sơ đồ ưu tiên như
hình bên dưới. Thời gian chu kì là 10.

Giải
Bước 1. Chọn mô hình

Bước 2. Nhập dữ liệu

Bước 3. Chọn Solve


Dưới đây là bảng kết quả

Một số thông số trong bảng kết quả:

Station numbers. Số trạm xuất hiện ở cột ngoài cùng bên trái. Nó hiển thị các tác vụ đầu
tiên được tải vào mỗi trạm. Trong ví dụ này, cần có ba trạm.

Task names. Tên nhiệm vụ. Các tác vụ được tải vào trạm được liệt kê trong phần thứ hai
cột. Trong ví dụ này, nhiệm vụ b, e và a nằm ở trạm một; nhiệm vụ d và c nằm trong trạm
hai; và nhiệm vụ f ở trạm 3.

Task times. Khoảng thời gian cho mỗi nhiệm vụ xuất hiện trong cột này.

Time left. Khoảng thời gian còn lại được liệt kê ở đây. Thời gian còn lại được tô màu đỏ.
Vd: có một giây thời gian nhàn rỗi ở trạm 1, một giây ở trạm 2 và hai giây ở trạm 3, tổng
cộng là bốn giây thời gian nhàn rỗi trên mỗi chu kỳ.

Ready tasks. Các nhiệm vụ đã sẵn sàng xuất hiện ở đây. Nhiệm vụ sẵn sàng là bất kỳ
nhiệm vụ nào có đã đáp ứng được các ưu tiên của nó.
Cycle time. Thời gian chu kỳ. Thời gian chu kỳ đã được sử dụng xuất hiện bên dưới.
Chu kỳ này thời gian được đưa ra trực tiếp hoặc được tính toán. Trong ví dụ này, thời
gian chu kỳ được đưa ra trực tiếp là 10 giây.

Time allocated. Thời gian được phân bổ. Tổng thời gian phân bổ để thực hiện mỗi đơn
vị được hiển thị. Cái này thời gian là tích của số trạm và thời gian chu kỳ tại mỗi trạm.
Trong ví dụ này chúng ta có ba trạm, mỗi trạm có thời gian chu kỳ là 10 giây, cho một
tổng thời gian làm việc là 30 trạm-giây.

The time needed to make one unit. Thời gian cần thiết để làm một đơn vị. Đây chỉ đơn
giản là tổng số lần thực hiện nhiệm vụ. bên trong ví dụ chúng ta có 1 + 5 + 2 + 7 + 3 + 8
= 26 giây.

Idle time. Thời gian nhàn rỗi. Đây là thời gian cần thiết được trừ vào thời gian được
phân bổ. Ví dụ này có 30 - 26 = 4, tương ứng với 4 giây của ba nhiệm vụ có thời gian
rảnh hiển thị màu đỏ.

Efficiency. Hiệu quả. Hiệu quả được định ngh ĩa là thời gian cần thiết chia cho thời gian
được phân bổ. Trong ví dụ này, hiệu suất được tính là 26/30, tức là 0,8667.

Balance delay. Độ trễ cân bằng. Độ trễ cân bằng là phần trăm thời gian bị lãng phí hoặc
100 phần trăm trừ đi hiệu quả. Trong ví dụ này, nó là 4 (thời gian nhàn rỗi)/30 hoặc
0,1333, tức là cũng được xác định bởi 1-.8667.

Minimum theoretical number of stations. Số lượng trạm lý thuyết tối thiểu. Đây là tổng
thời gian để làm một đơn vị chia cho thời gian chu kỳ và làm tròn đến số nguyên gần
nhất. Trong ví dụ này, chúng ta cần 26 giây để tạo một đơn vị chia cho thời gian chu kỳ
10 giây để có câu trả lời là 2,6, chúng tôi làm tròn thành 3 trạm.

Ngoài ra, nếu có thời gian rảnh ở mỗi trạm, một ghi chú sẽ xuất hiện ở phía trên cho thấy
sự cân bằng có thể được cải thiện bằng cách giảm chu kỳ thời gian. Ví dụ: vì có thời gian
nhàn rỗi là 1, 1 và 2 giây ở ba trạm, chúng ta có thể giảm thời gian chu kỳ xuống 1 giây.
Ex 2: Computed (Tính toán)

Giả sử rằng với cùng một dữ liệu, chúng tôi yêu cầu sản xuất 2250 đơn vị trong 7,5 giờ.

Chúng tôi giả định số phút và số giờ đầy đủ và tính thời gian chu kỳ như sau:

(7,5 giờ/2.250đơn vị).(60 phút/giờ).(60 giây/phút) = 27.000/2.250 = 12 giây

Dưới đây là cách giải

Đồ thị

Biểu đồ ưu tiên
Biểu đồ thể hiện thời gian được sử dụng tại mỗi trạm

BÀI TẬP VÍ DỤ
Use the information in given table, balance the assembly line for Deli Pizza Company.
The opearations run continously for 8 hours a day, 200 pizza must be made to meet out
the demand.
1. Draw Precedence diagram
2. What is the takt time?
3. What are the theoretical number of workstation?
4. Assign tass to workstation using the longest task time rule
5. What is the efficency of the balanced line
Task Activity Predecessors Time (Minutes)
A Shape the dough to None 2
form the crust
B Add the Pizza sauce A 1
C Add the cheese B 2
D Add the sausage C 0.75
E Add the pepperoni C 1
F Package the pizza D, E 1.5
G Label the package F 0.5
GIẢI TAY

Tổng số thời gian sẵn sàng 8 .60


2. Takt time or Cycle time = = = 2.4 phút / sp
Nhucầu 200

Tổng số thời gian hoàn thành các công việc 8.75


3. Số trạm tối thiểu = = = 4 trạm
Nhịp sản xuất 2.4

4. Longest task time rule


Workstation Task in order Task Selected Workstation time Idle time
1 A A 2 2.4 – 2 = 0.4
2 B B 1 2.4 – 1 = 1.4
3 C C 2 2.4 – 2 = 0.4
4 D, E E 1 2.4 – 1 = 1.4
D 0.75 1.4 – 0.75 = 0.65
5 F, G F 1.5 2.4 – 1.5 = 0.9
G 0.5 0.9 – 0.5 = 0.4

Tổng số thời gian hoàn thành các công việc 8.75


5.Hiệu suất = . 100 = . 100 = 72.9%
N hịp sx thực tế của chuyền . số trạm 2.4 . 5
GIẢI BẰNG POM

Nhập dữ liệu

Bảng kết quả

Đồ thị

You might also like