You are on page 1of 25

CHƯƠNG 6

KHO BÃI
NỘI DUNG

1. Khái niệm kho bãi

2. Mối liên hệ giữa kho và các hoạt động khác


trong Logistics

3. Chức năng của kho bãi

4. Các loại kho bãi

5. Vai trò của kho bãi


Khái niệm kho bãi:

Là 1 bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ


nguyên vật liệu, bán thành phẩm, và thành phẩm,
trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu đến
điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung
cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu giữ và
vị trí của các hàng hoá được lưu kho.
Mối liên hệ giữa kho và các hoạt
động khác trong Logistics
Mối liên hệ giữa kho với vận tải:

• Chi phi quản lý kho và tồn kho có mối quan hệ tỷ lệ


nghịch với chi phí vận tải

• Việc vận chuyển nhiều hàng hóa một lần sẽ giúp


tiết kiệm được chi phí vận tải nhưng sẽ gây áp lực
lên hệ thống kho bãi và quản lý tồn kho.
Mối liên hệ giữa kho và các hoạt
động khác trong Logistics

Mối liên hệ giữa kho với sản xuất:

• Chi phí quản lý kho và tồn kho có mối quan hệ tỷ lệ


nghịch với chi phí sản xuất.

• Nhìn chung việc gia tăng quy mô sản xuất sẽ giảm


được chi phí sản xuất nhưng sẽ gây áp lực lên hệ
thống kho bãi và quản lý tồn kho.
Mối liên hệ giữa kho và các hoạt
động khác trong Logistics

Mối liên hệ giữa kho với dịch vụ khách hàng:

• Chi phí quản lý kho và tồn kho có mối quan hệ tỷ


lệ thuận với dịch vụ khách hàng

• Việc duy trì hàng dự trữ sẽ đáp ứng kịp thời nhu
cầu luôn biến động của khách hàng. Tuy nhiên,
cần tính toán để tối ưu hóa tổng chi phí Logistics.
Chức năng của kho bãi

• Hỗ trợ cho sản xuất

• Tổng hợp sản phẩm

• Gom hàng (consolidation)

• Tách hàng thành nhiều lô nhỏ


Hỗ trợ cho sản xuất:
Chức
Hàng được trữ tại kho và sẽ giao cho
năng của bộ phận sản xuất khi có nhu cầu, kho

kho bãi nằm ngay cạnh nhà máy nên kịp thời,
đảm bảo đủ chất, số lượng để cung
cấp cho sản xuất
Chức năng của kho bãi
CL/TL
Nhà cung cấp A
Kho hỗ trợ cho sản xuất
CL/TL
Nhà cung cấp B
Nhà kho Nhà máy
CL/TL
Nhà cung cấp C

CL/TL
Nhà cung cấp D
Tổng hợp sản phẩm:
Chức Phân loại, tổng hợp, gia cố theo
năng của từng đơn hang theo yêu cầu của
khách hang tuỳ thuộc theo từng
kho bãi
lô hàng lớn/ nhỏ, theo từng
phương thức chuyển đến khách
hàng.
Chức năng của kho bãi

Kho tổng hợp sản phẩm


CL,TL/LTL Khách hàng 1
CL/TL A B C
Nhà máy A

CL/TL Kho tổng Khách hàng 2


Nhà máy B
hợp A B C
CL/TL
Nhà máy C
Khách hàng 3
CL,TL/LTL A B C
Chức Gom hàng (consolidation):
Hàng được tập trung từ nhiều
năng của
nhà cung cấp thành 1 lô hàng lớn
kho bãi
để cung cấp cho khách hàng.
Chức năng của kho bãi

Kho gom hàng


CL/TL
Khách hàng 1
CL/TL
Nhà máy A

CL/TL Kho gom CL/TL


Khách hàng 2
Nhà máy B
hàng
CL/TL
Nhà máy C CL/TL
Khách hàng 3
Tách hàng thành nhiều lô
Chức
nhỏ:
năng của
Tách lô hàng lớn thành nhiều lô
kho bãi
hang nhỏ phù hợp với yêu cầu
khách hàng.
Chức năng của kho bãi

Kho tách hàng


CL/TL
Khách hàng 1

CL/TL Kho tách CL/TL


Khách hàng 2
Nhà máy
hàng

CL/TL
Khách hàng 3
Các loại kho

• Kho công cộng

• Kho thuê theo hợp đồng

• Kho đa năng phân loại, tổng hợp, hoàn thiện hàng


hoá (Cross – docking)

• Kho bảo thuế

• Kho ngoại quan


Các loại kho
Kho công cộng:
• Có nhiều loại kho công cộng như kho hàng tổng
hợp, kho đông lạnh, kho hải quan, kho gửi hàng
cá nhân, kho đặc biệt, kho hàng rời, kho hàng
lỏng.

• Thời gian gửi kho thường ngắn hạn, và mang


tính chất tạm thời
Các loại kho

Kho thuê theo hợp đồng:


• Bên cho thuê kho và bên thuê kho giao kết theo hợp
đồng, thể hiện rõ quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
bên, các bên thoả thuận lợi ích về dài hạn, cùng
nhau chia sẻ rủi ro nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ, năng suất và hiệu quả kinh doanh.

• Thời hạn hợp đồng dài hạn trên 1 năm


Các loại kho
Cross docking:
• Được gọi là kho đa năng phân loại, tổng hợp, hoàn
thiện hàng hoá.

• Trung tâm phân phối tổng hợp (Districbution Mixing


Centres), hàng từ nơi sản xuất sẽ chuyển đến CD, sau
đó tách ra từng lô nhỏ theo nhu cầu khách hàng. CD
phục vụ đắc lực cho các hệ thống siêu thị các nhà bán
lẻ. Hầu hết CD được toạ lạc giữa nơi sản xuất và nơi
tiêu thụ (siêu thị, nhà bán lẻ)
Các loại kho

Kho bảo thuế


Khoản 9, Điều 4, Luật Hải quan số 54/2014/QH13, ngày 23
tháng 06 năm 2014;

Theo đó, Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp
thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo
thuế.

--> Kho của chủ hàng dùng để chứa hàng nhập khẩu đã
được thông quan nhưng chưa nộp thuế.
Các loại kho
Kho ngoại quan

Khoản 10, Điều 4, Luật Hải quan số 54/2014/QH13,


ngày 23 tháng 06 năm 2014;

Theo đó, Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ
hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ
xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để
chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt
Nam.
Các loại kho
Kho ngoại quan

Lưu trữ hàng sau đây:

- Hàng đã làm thủ tục Hải quan, chờ xuất khẩu

- Hàng từ nước ngoài đưa vào gửi, chờ nhập vào VN


hoặc xuất ra nước ngoài theo quy định của pháp luật
Vai trò của kho bãi

• Tiết kiệm chi phí vận tải: gom nhiều lô hàng, vận
chuyển 1 lần

• Tiết kiệm chi phí trong sản xuất: bảo quản tốt, giảm
hao hụt, mất mát, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất
nhịp nhàng và kịp thời.

• Lợi ích từ các khoản giảm giá: do mua số lượng lớn


và mua theo kỳ hạn

• Duy trì nguồn cung ổn định


Vai trò của kho bãi

• Hỗ trợ chính sách dịch vụ khách hàng

• Đương đầu với những thay đổi của thị trường: thời
vụ, cạnh tranh, nhu cầu thay đổi

• Vượt qua khác biệt về không gian và thời gian giữa


người tiêu dung và người sản xuất

• Thoả mãn nhu cầu khách hang với chi phí Logistics
thấp
Vai trò của kho bãi
• Hỗ trợ các chương trình Just In Time (JIT) của các
nhà cung cấp và khách hang

• Cung cấp cho khách hang những sản phẩm đồng bộ,
không phải chỉ những sản phẩm đơn lẻ

• Kho là nơi tụ tập, lưu trữ phế liệu, phế phẩm, các bộ
phận, sản phẩm thừa. Trên cơ sở đó tiến hành phân
loại, xử lý, tái chế. Kho là 1 bộ phận quan trọng giúp
hoạt động “Logistics ngược” thành công.

You might also like