You are on page 1of 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KỲ


HỌC PHẦN:
QUẢN TRỊ HỌC

GVHD : ThS. Phạm Thị Diễm


Nhóm : Nhóm 8
1. Huỳnh Thị Kim Loan (Nhóm
trưởng)
2. Phan Anh Đức
3. Phạm Thị Nhật Lệ
4. Lê Ngọc Mai
5. Lâm Tấn Phát
6. Nguyễn Yến Phi
7. Phạm Trần Thị Thu Thảo
TP.HCM, tháng 3 năm 2022 8. Trần Thị Thủy Tiên
9. Lê Thanh Trúc
10. Trịnh Ngọc Thư
BIÊN BẢN
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 3 năm 2022
V/v: Phân công và đánh giá nhiệm vụ thực hiện bài tiểu luận cuối kỳ học
phần Quản trị học
(nhóm 8)
I. THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – THÀNH PHẦN
1. Thời gian: Lúc 12h30 ngày 16/09/2019.
2. Địa điểm: ……….
3. Thành phần:
 Huỳnh Thị Kim Loan Nhóm trưởng
 Phan Anh Đức Thành viên
 Phạm Thị Nhật Lệ Thành viên
 Lê Ngọc Mai Thành viên
 Lâm Tấn Phát Thành viên
 Nguyễn Yến Phi Thành viên
 Phạm Trần Thị Thu Thảo Thành viên
 Trần Thị Thủy Tiên Thành viên
 Lê Thanh Trúc Thành viên
 Trịnh Ngọc Thư Thành viên
II. NỘI DUNG
1. Phân công nhiệm vụ
 Giới thiệu về doanh nghiệp ( Huỳnh Thị Kim Loan, Lê Ngọc Mai )
 Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ( Phạm Trần Thị Thu Thảo, Trần
Thị Thủy Tiên )
 Phân tích môi trường quản trị của công ty ( Nguyễn Yến Phi, Phạm Thị Nhật Lệ
)
 Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo của doanh nghiệp ( Phan Anh Đức, Lâm Tấn
Phát )
 Áp dụng kỹ thuật phân tích SWOT để đề xuất các chiến lược cho doanh nghiệp
của công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk) ? Giải thích tại sao quyết định
chọn chiến lược này? ( Lê Thanh Trúc, Trịnh Ngọc Thư )
 Kết luận ( Cả nhóm )

2. Đánh giá nhiệm vụ


II.1. Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí Trọng Giỏi Khá Đạt yêu cầu Chưa đạt K
số (%) (4.1-6.9) Q
(8.5-10) (7.0-8.4) (4.0-0)
Tham gia
họp 15% Chia đều cho số lần họp nhóm
nhóm
Có kết nối nhưng đôi
Thái độ Kết nối Kết nối khá
15% khi còn lơ là, phải Không kết nối
tham gia tốt tốt
nhắc nhở
Sáng tạo/
Ý kiến
20% rất hũu Hũu ích Tương đối hữu ích Không hũu ích
đóng góp
ích
Trễ nhiều, có gây Không nộp/ Trễ
Thời gian Trễ ít,
ảnh hưởng quan gây ảnh hưởng
nộp sản 20% Đúng hạn không gây
trọng nhưng đã khắc không thể khắc
phẩm ảnh hưởng
phục phục
Chất Đáp ứng Đáp ứng Đáp ứng 1 phần yêu
Không sử dụng
lượng sản 30% tốt/ khá tốt yêu cầu, còn sai sót quan
được
phẩm sáng tạo cầu trọng
100%

II.2. Kết quả đánh giá

TT Họ và Tên MSSV Đánh giá Xác nhận


1 Huỳnh Thị Kim Loan 191A160139 100%

2 Phan Anh Đức 211A030983 99%

3 Phạm Thị Nhật Lệ 191A160148 100%

4 Lê Ngọc Mai 201A080312 99%

5 Lâm Tấn Phát 201A080308 100%

6 Nguyễn Yến Phi 191A160079 100%

7 Phạm Trần Thị Thu Thảo 191A160128 100%

8 Trần Thị Thủy Tiên 191A160138 100%

9 Lê Thanh Trúc 211A050061 100%

10 Trịnh Ngọc Thư 211A320088 100%

TM. NHÓM 8 NGƯỜI VIẾT BIÊN BẢN


Nhóm trưởng

Huỳnh Thị Kim Loan Huỳnh Thị Kim Loan


NỘI DUNG LÀM BÀI...............................................................................................................1
1. Giới thiệu về doanh nghiệp.....................................................................................................1
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp.................................................................................1
1.2. Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................................1
1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu........................................................................................1
1.4. Sản phẩm của doanh nghiệp..........................................................................................2
2. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp........................................................................8
2.1. Trình bày sơ đồ tổ chức của doanh..............................................................................8
2.2. Doanh nghiệp đang áp dụng sơ đồ tổ chức theo dạng nào ? Trình bày ưu điểm
và nhược điểm của dạng sơ đồ tổ chức này ?..................................................................8
3. Phân tích môi trường quản trị của công ty..............................................................................9
3.1. Môi trường bên ngoài....................................................................................................9
3.2. Môi trường bên trong..................................................................................................16
4. Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo của doanh nghiệp.................................................18
4.1. Doanh nghiệp đang áp dụng phong cách lãnh đạo gì ? Mô tả lại đặc điểm của
phong cách lãnh đạo này ?............................................................................................18
4.2. Đánh giá về phong cách lãnh đạo mà doanh nghiệp sử dụng.........................20
5. Áp dụng kỹ thuật phân tích SWOT để đề xuất các chiến lược cho doanh nghiệp của
công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk) ? Giải thích tại sao quyết định chọn chiến
lược này? ......................................................................................................................21
5.1. Áp dụng kỹ thuật phân tích SWOT để đề xuất các chiến lược cho doanh
nghiệp của công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk) ?.................................................21
5.2. Giải thích tại sao quyết định chọn chiến lược này?........................................25
6. Kết luận.....................................................................................................................25

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................27


NỘI DUNG LÀM BÀI
1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (tên tiếng Anh là Vietnam Dairy Products Joint
Stock Company); tên khác: Vinamilk.
Mã chứng khoán: VNM.
Là một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và sản phẩm từ sữa cũng như các thiết bị
máy móc liên quan tại Việt Nam.

Logo chính thức của Vinamilk từ 2016 – nay


Thành lập 20 tháng 8 năm 1976. Tính đến nay công ty đã có lịch sử hoạt động 46
năm.
Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, Thành Phố Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
Khu vực hoạt động: Việt Nam, Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Trung Đông,
Châu Phi, Bắc Mỹ.
1.2. Lĩnh vực hoạt động
Công ty CP Sữa Việt Nam ( VNM ) có tiền thân là Công ty Sữa - Cà Phê Miền
Nam, được thành lập vào năm 1976. Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực chế biến
sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm sữa và các sản phẩm dinh dưỡng
khác. VNM chình thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần từ năm 2013.
1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu
 Tầm nhìn
Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Châu Á về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người.

1
 Sứ mệnh
Vinamilk cam kết mang đến cho mọi người những sản phẩm hàng đầu về dinh
dưỡng và sức khỏe.
 Mục tiêu
1. Năm 2025 xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái
Lan.
2. Đến năm 2030 chiếm lĩnh thị trường Châu Á về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe khoảng 30% thị phần.
3. Xây dựng 30 chi nhánh trên các thị trường lớn của Châu Á như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan, Mã Lai, Đài Loan, …
4. Năm 2030 xây dựng xong 500.000 điểm phân phối trên khu vực Châu Á.
1.4. Sản phẩm của doanh nghiệp
Theo thống kê cho đến hiện tại, Công Ty CP Sữa Việt Nam có hơn 200 sản phẩm
được phân thành nhiều loại căn cứ vào chức năng, thành phần, đối tượng sử dụng của
mỗi sản phẩm. Từ đó, chúng ta có thể tìm được sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử
dụng của bản thân và các thành viên trong gia đình.

 Nhóm sản phẩm dinh dưỡng organic: Bổ sung dưỡng chất organic thuần khiết,
100% DHA từ tảo giúp phát triển trí não và thị giác vượt trội. Bên cạnh đó còn có
probioticsbifidobacterium BB-12 giúp tăng cường hệ vi sinh đường ruột, từ đó
giúp tăng cường miễn dịch và tiêu hóa khỏe, giúp trẻ hấp thu dưỡng chất tốt hơn.
Bao gồm các sản phẩm:
1. Bột ăn dặm Vinamilk Organic Gold
2. Sản phẩm dinh dưỡng Vinamilk Organic Gold
 Organic Gold 1 dành cho trẻ từ 0 - 6 tháng tuổi
 Organic Gold 2 dành cho trẻ từ 6 - 12 tháng tuổi
 Organic Gold 3 dành cho trẻ từ 12 tháng tuổi
 Organic Gold 4 dành cho trẻ trên 3 tuổi

 Nhóm sản phẩm sữa nước: Với thành phần gần như 100% là sữa bò tươi cùng với
một số dưỡng chất và chất điều vị. Giúp cho xương chắc khỏe, giảm các bệnh về
tim mạch, giảm căng thẳng, mệt mỏi,… Khoa học đã chứng minh, trước khi đi ngủ
uống 1 ly sữa tươi sẽ giúp chúng ta ngủ ngon hơn. Nhóm này sản phẩm vô cùng đa
dạng, bao gồm:
2
Có Ít Không
đường đường đường Dâu Sôcôla Ghi chú
Sữa tươi cao cấp 

Vinamilk 100% N
Organic
Sữa tươi tiệt trùng
chứa tổ yến
Sữa tươi Green Farm ü ü
Sữa tươi tiệt trùng Có thêm loại tách
ü ü ü ü ü
Vinamilk 100% béo
Sữa Vinamilk ADM Thêm hương chuối,
ü ü ü
việt quất
Sữa bịch Vinamik ü ü ü ü ü
UHT Milk Flex High Chỉ có một loại,
Calcium, Low Fat không có hương vị
Thức uống Cacao lúa Có phiên bản đóng
mạch Super SuSu chai và đóng hộp
hóm sản phẩm sữa chua Vinamilk: Khi sử dụng sản phẩm của nhóm này, cơ thể sẽ
được cung cấp nhiều lợi khuẩn tốt cho đường ruột. Sữa chua còn được sử dụng
làm mặt nạ phục vụ nhu cầu làm đẹp da. Hiện nay, sữa chua ngày càng được cải
tiến có thêm nhiều hương vị. Cả sữa chua ăn và sữa chua uống của Vinamilk đều
rất được ưa chuộng. Nhóm này có những sản phẩm như:
 Sữa chua ăn:

Có Ít Không Nha Lựu


Ghi chú
đường đường đường đam đỏ
Sữa chua ăn trắng Có thêm Vinamilk
ü ü ü
Vinamilk Star
Sữa chua ăn Thêm vị dứa, dâu,
ü ü
Vinamilk trái cây
Sữa chua ăn
Thiêm vị hạt óc
Vinamilk Love ü
chó, cốm, nếp cẩm
Yogur
Có hương hoa
Sữa chua ăn ít
hồng&việt quất,
đường Vinamilk
hoa anh đào &lựu
Probeauty
đỏ
Sữa chua ăn
ü
Vinamilk Probi
Sữa chua ăn Thêm vị táo chuối,
ü
Vinamilk SuSu dâu chuối

 Sữa chua uống:

3
Có Ít 
Dâu Cam Ghi chú
đường đường N
Sữa chua uống tiệt trùng Thêm vị nha đam, lựu
ü ü
YoMilk đỏ
Có thêm Probi Gold
Sữa chua uống men sống Mật ong&curcumin từ
ü ü ü
Vinamilk Probi Nghệ, hương dưa gang,
việt quất, dứa
Sữa chua uống tiệt trùng
ü ü Thêm vị táo nho
Vinamilk SuSu
Thức uống sữa Sôcôla
lúa mạch Vinamilk SuSu
Thức uống sữa trái cây
ü ü
Vinamilk Hero
hóm sản phẩm cho mẹ mang thai và bé:
1. Sữa cho mẹ mang thai và cho con bú: Với nhiều dưỡng chất có lợi cho sự hấp thu
dinh dưỡng và phát triển trí não của bé khi trong bụng mẹ
 Sữa bà bầu Optimum Mama Gold
 Dielac Mama Gold: có hương cam và vani
2. Sữa cho bé: Chú trọng vào các thành phần như Canxi, vitamin D, DHA,
Taurin&Cholin,… giúp tăng cường phát triển chiều cao, trí não, thị lực,... Ở các sản
phẩm này, các nhà nghiên cứu mong muốn bổ sung những dưỡng chất giúp trẻ phát
triển toàn diện trong mọi mặt.
Sữa hộp
Step 1 Step 2 Step 3 Step 4
pha sẵn
Cho trẻ 0-12 Cho trẻ 1-2 Cho trẻ 2-6
Colos Gold ü
tháng tuổi tuổi tuổi
Cho trẻ 0-12 Cho trẻ 1-2 Cho trẻ 2-6
YOKOGOLD ü
tháng tuổi tuổi tuổi
Cho trẻ
Cho trẻ 0-6 Cho trẻ 6-12 Cho trẻ 1-2
Optimum Gold 2-6 ü
tháng tuổi tháng tuổi tuổi
tuổi
Cho trẻ
Dielac Alpha Cho trẻ 0-6 Cho trẻ 6-12 Cho trẻ 1-2
2-6 ü
Gold IQ tháng tuổi tháng tuổi tuổi
tuổi
Cho trẻ 3
Dielac Grow Cho trẻ 1-2 Cho trẻ 2-10 tuổi trở lên
ü
Plus tuổi tuổi ( có thêm tổ
yến )
Cho trẻ
Cho trẻ 0-6 Cho trẻ 6-12 Cho trẻ 1-2
Dielac Alpha 2-6
tháng tuổi tháng tuổi tuổi
tuổi
 Nhóm sản phẩm bột ăn dặm: Cung cấp các khoáng chất cần thiết cho bé trong quá
trình ăn dặm nhằm hỗ trợ bé trong việc tăng hệ miễn dịch và phát triển.

4
Sản phẩm Hương vị Ghi chú
Gạo trái cây
Gạo sữa
Yến mạch sữa
Bò rau củ
Có thêm 2 combo, mỗi
Gà rau củ
Bột ăn dặm RiDielac Gold combo 4 gói gia vị dành
Yến mạch gà đậu hà lan
cho khách hàng có nhu cầu
Heo cà rốt
Heo cà rốt
Lươn cà rốt đậu xanh
Cá hồi bông cải xanh
Yến mạch cá hồi rau xanh
Gạo, cải xoăn & khoai
Bột ăn dặm Optimum
lang giống Nhật
Gold
Yến mạch, bí đỏ & măng
tây

 Nhóm sản phẩm sữa cho người cao tuổi: Bổ sung những dưỡng chất mà chúng ta
không thể bổ sung hoặc bổ sung thiếu giúp tăng hệ miễn dịch, giúp xương chắc
khỏe, cung cấp năng lượng. Một số loại sữa còn giúp người lớn tuổi kiểm soát
đường huyết. Bao gồm các sản phẩm:
1. Kenko Haru
2. Vinamilk Sure Prevent Gold
3. Vinamilk Sure DIECERNA
4. Vinamilk Canxi Pro
5. Vinamilk Dinh Dưỡng
 Nhóm sản phẩm sữa đặc: tạo hương vị thơm ngon cho “ Thức uống quốc dân ” là
cafe sữa. Bên cạnh dó còn có thể được dùng để làm bánh, đồ ngọt,…
1. Sữa đặc Ông Thọ
2. Creamer đặc Ngôi Sao Phương Nam
3. Creamer đặc Tài Lộc
 Nhóm sản phẩm nước giải khát: được sản xuất từ trái cây tự nhiên để bảo đảm
hàm lượng vitamin và các dưỡng chất có trong các loại trái cây, có hương vị vô
cùng đa dạng.

5
Sản phẩm Hương vị
Cam
Nước trái cây 100% Vfresh Nho
Táo
Cam
Ổi
Nước trái cây ép Vfresh
Cà chua
Đào
Nước cam ép Vfresh
Dâu
Nước trái cây sữa Smoothie Cam
Trái cây
Nước dừa tươi CocoFresh
Nho
Nha đam Vfresh
Trà xanh
Nước đóng chai ICY
Nước chanh muối ICY
Không
Trà Atiso Vfresh đường
Ít đường

 Nhóm sản
Sản phẩm Hương vị
phẩm kem
Vani
ăn Sầu riêng
Dừa
Sôcôla
Đậu xanh
Kem hộp Vinamilk
Khoai môn
Dâu
Cafe
Chanh dây
Việt quất
Đậu xanh
Sôcôla Vani
Sôcôla 2x
 Kem que Vinamilk Sôcôla Dừa Nhóm sản
Dâu
Khoai môn dừa phẩm phô
mai: Sầu riêng được chế
Hạnh nhân Sôcôla
biến Kem Delight từ sữa,
Hạnh nhân cafe
cung Sữa chua cấp năng
Kem Subo Cam
Dâu lượng, các
Vải
Sôcôla
6
Tiramisu
Kem Twin Cows
Trà xanh
Vani
chất dinh dưỡng, vitamin cần thiết cho cả trẻ và người lớn. Nhóm sản phẩm này
chỉ có 1 sản phẩm, có 2 vị truyền thống và pate.
 Nhóm sản phẩm sữa đậu nành: không đơn giản chỉ là sữa đậu nành mà còn được
kết hợp với nhiều loại hạt để nâng cao dương chất.

Sản phẩm Hương vị


Tươi
Đậu đỏ
Sữa đậu nành
Hạnh nhân
Hạt óc chó
Có đường
Sữa đậu nành Goldsoy
Không dường
Thường
Sữa đậu nành Gấp đôi Canxi
Không đường

 Sản phẩm đường tinh luyện cao cấp Vietsugar với chiết xuất 100% từ mía đường.
Đảm bảo 3 không: không chất bảo quản, không chất phụ gia, không biến đổi gen.
Giúp cho người tiêu dùng an tâm hơn khi sử dụng

2. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp


2.1. Trình bày sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp

7
2.2. Doanh nghiệp đang áp dụng sơ đồ tổ chức theo dạng nào ? Trình bày ưu
điểm và nhược điểm của dạng sơ đồ tổ chức này ?
* Cơ cấu tổ chức của công ty vinamilk theo dạng trực tuyến và chức năng.

* Ưu điểm và nhược điểm của dạng sơ đồ tổ chức này:

 Ưu điểm :

1. Các bộ phân làm việc sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một cấp lãnh đạo cấp trên trực tiếp.

2. Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.

3. Phát huy đầy đủ hơn ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng của từng
đơn vị.

4. Giữ sức mạnh và uy tín các chức năng chủ yếu.

8
5. Đơn giản hóa việc đào tạo.

6. Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.

7. Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ làm đi làm lại hàng ngày.

 Nhược điểm :

1. Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra mục tiêu hay chiến lược
chung cho Vinamik.

2. Trách nhiệm vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường được gán cho cấp
lãnh đạo cao: Tổng giám đốc.

3. Sự phối hợp giữa lãnh đạo và các phòng ban chức năng và giữa các phòng ban chức
năng gặp nhiều khó khăn.

4. Giữa các bộ phận trong công ty chưa có nhiều cơ hội tương tác với nhau , khả năng
nâng cao nghiệp vụ thấp , kiến thức học tập bị hạn chế . Ví dụ: Giám đốc Marketing
không có quyền chỉ đạo hay can thiệp vào các cửa hàng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
bộ phận cung ứng dẫn đến tầm nhìn và các kiến thức về marketing bị giới hạn do chỉ
được dùng trong tiếp thị và truyền thông mà không được áp dụng ở các lĩnh vực khác.

5. Hạn chế phát triển đội ngũ quản lý chung.

6. Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.

7. Chuyên môn hóa cao cán bộ nhân viên có tầm nhìn hạn hẹp vì chỉ giỏi chuyên môn
của mình, không biết không quan tâm đến chuyên môn khác.

3. Phân tích môi trường quản trị của công ty

3.1. Môi trường bên ngoài

 Môi trường vi mô

 Nhà cung cấp

1. Nguồn cung cấp nguyên liệu của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu
nhập khẩu, nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò và nông trại
nuôi bò trong nước.
2. Về sữa tươi: Vinamilk tự chủ trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc
vào nước ngoài. Hiện nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động, đều

9
có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand. Hệ thống
trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu tiên tại
Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn cầu (Global
G.A.P.).
3. Về sữa bột: Vinamilk nhập khẩu bột từ các công ty hàng đầu thế giới: Fonterta
là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu
các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoodwest International đóng vai trò quan
trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột
sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hogweat có khả năng đưa ra những thông tin
đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh huớng của thị trường
sữa ngày nay. Nhờ đó, mà chất lượng sữa bột của Vinamilk không thua kém nhiều với
các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ
phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu bột sữa. Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho
phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản
phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các
nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh
tranh công bằng cho các nhà cung cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.

 Khách hàng

1. Khách hàng của Vinamilk được phân thành 2 thị trường chính: thị trường tiêu
dùng (cá nhân, hộ gia đình mua hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng cá nhân) và thị
trường đại lý (siêu thị, đại lý mua hàng hoá và dịch vụ để bán lại nhằm thu lợi nhuận).
2. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe bản thân, gia tăng nhận thức về
các sản phẩm dinh dưỡng. Do đó đã dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm sữa chua,
sữa nước cao cấp (organic, sữa A2) và các loại sữa thay thế từ thực vật (sữa đậu nành,
sữa óc chó, sữa hạnh nhân,…) đang tăng, đồng thời sản phẩm sữa nguyên chất có
phần giảm. Khả năng chuyển đồi mua hàng của khách hàng: các dòng sản phẩm của
Vinamilk và các đối thủ khác hiện nay rất đa dạng bao gồm sữa chua, sữa bột, sữa

10
nước, sữa đặc,… Khách hàng có rất nhiều lựa chọn về dòng sản phẩm như TH True
Milk, Ba Vì, Dutch Lady,… để so sánh các nhà cung cấp với nhau.
3. Thị trường đại lý: Các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các siêu thị, các trung tâm dinh
dưỡng,… có khả năng tác động đến hành vi của người mua hàng. Các công ty sữa
trong nước và các đại lý độc quyền của những hãng nước ngoài phải cạnh tranh để có
được những điểm phân phối chiến lược, chủ yếu thông qua chiết khấu và hoa hồng
cho đại lý bán lẻ… để có thể giành được sức mạnh đáng kể trước các đối thủ, vì họ có
thể tác động đến quyết định mua sản phẩm sữa nào của các khách hàng mua lẻ thông
qua tư vấn, giới thiệu sản phẩm.
 Đối thủ cạnh tranh

1. Việt Nam hiện có 60 doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sữa với hơn 300 nhãn
hàng. Tuy nhiên Vinamilk vẫn là công ty có thị phần lớn nhất tại Việt Nam chiếm hơn
50% trong ngành sữa, theo sau là FrieslandCampina Việt Nam. Tiếp đến là các sản
phẩm nhập khẩu từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle… với các sản phẩm
chủ yếu là sữa bột. Cuối cùng là các công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi
Milk, Ba Vì…
2. Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm sữa bột
hiện đang là một phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và
nhập khẩu.. Hiện Vinamilk dẫn đầu thị trường với thị phần 40,6% (năm 2019) Abbott
đứng thứ 2 với 17%; tiếp theo là Friesland Campina với 12% thị phần. Trong khi thị
phần của cả Abbot và Friesland Campania vẫn giữ nguyên hoặc giảm nhẹ trong 3 năm
qua, thì Nutifood nổi lên thành một nguy cơ lớn đối với Vinamilk ở phân khúc bình
dân.
3. Sữa chua đóng góp khoảng 14% doanh thu và 16% lợi nhuận gộp của Vinamilk sữa
chua đóng góp khoảng 14% doanh thu và 16% lợi nhuận gộp của Vinamilk trong năm
2017. Thị trường sữa chua tăng trưởng với tốc độ gộp bình quân hàng năm là 13,1%
trong 5 năm qua và tăng 16% trong năm ngoái. Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng
đối với mảng sữa chua, ngay cả với Vinamilk cho dù công ty từng áp đảo thị trường
này. Thị phần sữa chua của Vinamilk đã giảm từ 90% trong năm 2012 xuống 84%
trong năm 2017. Doanh nghiệp lớn thứ hai trong mảnh này là Friesland Campina với
khoảng 8 - 9% thị phần.

11
4. Trên thị trường chỉ có một vài sản phẩm sữa đặc, trong đó Vinamilk có hai nhãn
hàng chính là sữa đặc Ông Thọ và Ngôi sao Phương Nam, các sản phẩm này chiếm tới
80% thị phần.
 Nhóm áp lực xã hội

Với sự khẳng định rõ ràng và kịp thời của Vinamilk, những “người tiêu dùng thông
thái” cũng nên cẩn trọng phân biệt thật giả trước các luồng thông tin trên mạng xã hội.
Sự phát triển bền vững của 1 doanh nghiệp và xa hơn là sự tồn tại của ngành chăn nuôi
bò sữa, hơn lúc nào hết, đang trực tiếp gắn liền với sự hiểu biết của mỗi cá nhân
chúng ta. Từ thông tin thất thiệt về hoạt động nhập khẩu nguyên liệu của Vinamilk gây
thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp. Không chỉ Vinamilk gần đây nhiều doanh
nghiệp cũng rơi vào tình trạng tương tự, cũng điêu đứng vì thông tin không chính
thống này. Như vậy có thể nói chỉ một thông tin thất thiệt trên mạng xã hội cũng ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và người tiêu dùng. Chính vì vậy gây ra thông tin thất
thiệt là một tội ác cần phải xử nghiêm.
 Sản phẩm thay thế

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phảm sữa
như: trà xanh,cafe lon, các loại nước ngọt… Tuy nhiên, do đặc điểm văn hoá và sức
khoẻ người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặt khác, đặc
điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên mặc dù đang
ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên
luôn cố gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng. Tất cả các doanh nghiệp trong một ngành đang cạnh tranh, theo nghĩa rộng với
các ngành sản xuất các sản phẩm thay thế khác. Sản phâm thay thế hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của một ngành bằng cách áp đặt mức giá trần mà các doanh nghiệp có thể
bán. Sản phẩm thay thế càng có giá càng hấp dẫn, áp lực lên lợi nhuận của ngành càng
lớn.
 Môi trường vĩ mô
 Kinh tế
Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong sự vận động và phát triển của thị
trường. Các yếu tố kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát kinh tế,
cơ cấu thu nhập và mức tăng trưởng thu nhập, sự thay đổi cơ cấu chi tiêu trong dân cư,
cơ sở hạ tầng kinh tế mà trực tiếp là hệ thống giao thông, bưu chính và các ngành dịch

12
vụ khác. Thu nhập bình quân đầu người tháng 11/2020 của Việt Nam ước tính đạt
triệu đồng, tương đương 2.750 USD, tăng gần 35,6 USD so với năm 2019, thấp hơn
mức tăng của năm 2019 khoảng 144 USD, thấp hơn mức tăng của năm 2019 ( tăng
gần 500.000 tỉ đồng so với năm 2018). Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý
III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất của quý
III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Dịch Covid- 19 được kiểm soát chặt chẽ, nền
kinh tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý
III/2020 tăng trưởng khởi sắc so với quý II/2020. Theo tạp chí tài chính- cơ quan
thông tin của bộ tài chính GDP 6 tháng đầu năm 2020 tăng trưởng 1,81%.Riêng GDP
quý II/2020, ước tính tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng thấp nhất
của quý II các năm trong giai đoạn 2011-2020. Nguyên nhân là do quý II/2020 chịu
ảnh hưởng nặng nề nhất của dịch COVID-19 khi Chính phủ chỉ đạo thực hiện mạnh
mẽ các giải pháp nhằm giãn cách xã hội. Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế cũng là yếu tố
ảnh hưởng đến sức mua của thị trường. Nếu cơ sở hạ tầng yếu kém làm tăng chi phí
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, làm tăng giá sản phẩm, từ đó sản phẩm sẽ giảm tính
cạnh tranh trên thị trường. Một khi dịch vụ phân phối và xúc tiến diễn ra chậm chạp
trên thị trường do ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng sẽ làm cho sản phẩm khó tiếp cận hoặc
tiếp cận chậm với sản phẩm của công ty.
 Chính trị và pháp luật
1. Nhà nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến sự cạnh
tranh trên thị trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, hoạt động hiệu quả hơn. Có
thể nói sữa là một trong những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống hàng ngày của con
người, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Mặt
khác, các doanh nghiệp sản xuất sữa nhìn chung sử dụng nhiều lao động và các nông
sản trong nước như đường, trứng, nguyên liệu sữa…vì vậy, nghành sản xuất này được
nhà nước dành nhiều chính sách ưu đãi nhất định. Cụ thể là những ưu đãi trong Luật
khuyến khích đầu tư trong nước về tiền thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
nhập khẩu máy móc thiết bị.
2. Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban hành
và tiếp tục hoàn thiện các Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp, Luật đầu

13
tư, Luật thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam. Các nhân tố chính
trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao
gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ
chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế
chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi,
bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế
có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp

thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực ; thuế xuất nhập khẩu

cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước, đặc
biệt thuế giúp tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trong nước với sản phẩm nước ngoài.
 Văn hóa - xã hội
1. Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm
đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên
dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm
thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể
chất. Một trong những đặc điêm trong quan niệm của người Việt là thường dùng
những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Vì thế công ty
Vinamilk phải tạo được niềm tin về uy tín chất lượng thì rất dễ khiến khách hàng trung
thành sử dụng với sản phẩm của Công ty cũng phải nói thêm rằng, một trong những
đặc điểm về hình thể của người Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với trên
thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người
khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty
Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển hoàn toàn về
thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng dĩ hiệu quả

đạt được là vô cùng lớn.


2. Một điều thú vị nữa cũng không kém phần trong quan điểm của người Á Đông, việc
tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua thưong hiệu mạnh trước các dòng sản phẩm của
nước ngoài cũng có một ý nghĩa đối với người tiêu dùng.

 Công nghệ

14
Đây là yếu tố tạo ra nhiều cơ hội và cũng tồn tại nhiều thách thức buộc doanh
nghiệp phải tìm hiểu kỹ. Là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
nên đây là yếu tố quan trọng quyết định việc sản xuất của doanh nghiệp có hiệu quả
hay không. Sự phát triển của thị trường khoa học công nghệ: Công nghệ ngày càng
phát triển đã đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới để khẳng định
thương hiệu cho sản phẩm của mình. Vinamilk đã ứng dụng nhiều thành tựu mới về
các loại máy móc trang bị sản xuất ra các sản phẩm vừa đạt hiệu quả về chất lượng
vừa tiện nghi. Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu quảng cáo và mức độ
truyền tin về sản phẩm: Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản
phẩm cho người tiêu dùng bởi nhu cầu của người tiêu dùng càng gia tăng về chất

lượng và số lượng. Đồng thời khoa học công nghệ còn tạo ra một lực lượng sản xuất
mới rất hiệu quả cho doanh nghiệp giúp giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng
cao hiệu quả sản xuất sản phẩm. Mặt khác Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác
cũng cần phải cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới
tăng giá thành của sản phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh nghiệp. Một thách thức
khác đó là các sản phẩm có chứa nhiều yếu tố khoa học công nghệ thường rất khó kéo
dài chu kỳ sống bởi những đòi hỏi không nhỏ từ người tiêu dùng, dẫn đến việc lạc hậu
về kỹ thuật của những dòng sản phẩm trên thị trường. Chính vì vậy thách thức đặt ra là
việc không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất sản phẩm. Giúp giảm bớt thời gian sản
xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm. Đối với các tổ chức tiến hành
các hoạt động nghiên cứu khoa học và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ: đó
là những cơ sở hữu ích sẽ tư vấn cho doanh nghiệp các cách thức chế biến sữa để phù
hợp với khẩu vị tiêu dùng khác nhau. Đây cũng là một trong những thách thức tìm
hiểu thị trường nhanh hơn thông qua các kênh tư vấn về chính sách khoa học công
nghệ.
 Yếu tố tự nhiên xã hội
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. tuy nhiên có nơi
có khí hậu ôn đới như Sapa tỉnh Lào Cai: Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng: có nơi thuộc khí hậu
lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao. Mặc dù khí hậu
nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển
ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ
An, Sơn La,… như vậy công ty có thể dễ dàng có nguồn nguyên liệu phục vụ cho nhu

15
cầu sản xuất như nguyên liệu sữa tươi, đường,… với chi phí thấp hơn rất nhiều so với
việc sản xuất các sản phẩm mà phải nhập khẩu nguyên liệu vào từ nước ngoài. Hơn
nữa các nguyên liệu lại rất đa dạng và luôn trong tình trạng tươi mới và chứ không mất
đi chất dinh dưỡng ban đầu nếu phải bảo quản khi đặt mua từ nơi khác.
3.2. Môi trường bên trong
 Cơ sở hạ tầng: công ty đã đầu tư rất nhiều vào cơ sở hạ tầng. Điển hình từ năm
2005 – 2011 công ty đã đầu tư khoảng 4.500 tỷ đồng để hiện đại hóa máy móc
trang thiết bị, công nghệ cho sản xuất và xây dựng them các nhà máy chế biến mới
cũng như các chi nhánh và xí nghiệp. nhà máy sữa Lam Sơn; nhà máy nước giải
khát Việt Nam; chi nhánh Cần Thơ; xí nghiệp kho vận Hà Nội đồng thời xúc tiến
xây dựng hai trung tâm Mega hiện đại tự động hóa hoàn toàn ở phía bắc Tiên sơn
và phía nam Bình Dương, hai nhà máy sữa bột Dielac tại Bình Dương và nhà máy
sữa Đà Nẵng. Để góp phần vào khai thác tiềm năng và phát triển ngành chăn nuôi
bò sữa công nghệ cao, công ty đã hình thành các vùng nguyên liệu trong nước
bằng việc xây dựng các trang trại bò sữa : Trang trại bò sữa Tuyên Quang; trang
trại bò sữa Nghệ An; trang trại bò sữa Thanh Hóa; trang trại bò sữa Bình
Định;trang trại bò sữa Lâm Đồng, với tổng số lượng đàn bò là 5.900 con.
 Nguồn nhân lực: công ty có đội ngũ nhân viên nhiệt tình và giàu kinh nghiệm
trong ngành. Bà Mai Kiều Liên có 30 năm kinh nghiệm trong nghành sữa tại công
ty và giữ một vai trò chủ chốt trong quá trình tăng trưởng và phát triển của công
ty. Các thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản phẩm sữa. Bên cạnh đó công ty có một đội
ngũ quản lí bậc trung vững mạnh được trang bị tốt nhằm hỗ trợ cho quản lí cấp
cao. Công ty cũng đào tạo một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về
phân tích, xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng. Vinamilk còn có một đội ngũ
nghiên cứu gồm các kĩ sư và nhân viên kĩ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên
cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các
tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Chính vì
vậy mà công ty có khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên thị hiếu ngày càng
tăng của người tiêu dùng.

16
 Về công tác nguồn nhân lực: trong những năm qua công ty luôn đảm bảo công
việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động ngày càng cải thiện
duy trì ở mức thu nhập cao hơn so với 10 năm trước. Ngoài thu nhập từ lương
người lao động còn thu nhập từ lợi nhuận được chia theo tỉ lệ sở hữu của họ trong
công ty nếu công ty làm ăn có lãi, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với
người lao động theo đúng quy định của pháp luật. Chính sách khen thưởng kịp thời
đối cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho công ty. Có biện pháp kỉ luật đối với
những cá nhân có các hành động ảnh hưởng xấu đến quyền lợi và uy tín của công
ty. Hỗ trợ tạo mọi điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia các khóa đào tạo
trong và ngoài nước nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Đào tạo và
sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình phát triển của công ty.
 Phát triển công nghệ: Trong thời gian qua Vinamilk đã không ngừng đổi mới công
nghệ đầu tư dây chuyền máy móc hiện đại, nâng cao công tác quản lí và chất
lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các
nhà máy chế biến hiện đại có quy mô lớn của Vinamilk sản xuất 100 % sản phẩm
cho công ty, công ty không đưa sản phẩm gia công bên ngoài. Hầu hết các máy
móc thiết bị đều được nhập khẩu từ các nước Châu Âu như Mỹ, Đan Mạch, Hà
Lan,… được lắp đặt bởi các chuyên gia hàng đầu thế giới.
 Hậu cần và đầu vào: để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất Vinamilk đã tiến hành thu
mua sữa từ các hộ gia đình chăn nuôi bò sữa. Công ty cũng đã khuyến khích nông
dân nuôi bò sữa bằng cách bao tiêu toàn bộ sản phẩm sữa với giá cao, chấp nhận
giảm lợi nhuận từ khâu chế biến để bù vào giá thu mua sữa, đồng thời hỗ trợ kĩ
thuật sơ chế, tồn trữ bảo quản sữa tươi cho nông dân.
 Quy trình sản xuất: công ty áp dụng quy trình sản xuất chặt chẽ nhằm đảm bảo
chất lượng và kiểm soát tốt chi phí trong khâu sản xuất các nhà máy của Vinamilk
luôn tuân thủ quy tắc sản xuất gắn với thị trường, dựa trên nhu cầu của thị trường
điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp. Đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa
dạng hóa các sản phẩm, ưu tiên các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị
cao, có thị trường ổn định.
 Hậu cần đầu ra: mạng lưới phân phối của Vinamilk là một lợi thế cạnh tranh có thế
mạnh lớn hơn các đối thủ khác trên thị trường Việt Nam. Vinamilk sở hữu hệ
thống phân phối sỉ gồm nhiều nhà phân phối có mặt ở khắp các tỉnh thành của Việt

17
Nam. Ngoài ra công ty còn tổ chức các hoạt động quảng bá sản phẩm và xây dựng
thương hiệu trên khắp đất nước để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk
đã mở các phòng trưng bày sản phẩm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.
 Marketing và bán hàng: Vinamilk đã xây dựng chiến dịch tiếp thị truyền thông đa
phương diện. công ty quảng cáo sản phẩm trên các phương diện truyền thông và tổ
chức nhiều hoạt động quảng bá xây dựng thương hiệu trên khắp cả nước. Chẳng
hạn thông qua các hoạt động tài trợ các chương trình trò chơi giải trí trên truyền
hình, tài trợ tặng học bổng cho các học sinh giỏi và tài trợ các chương trình truyền
hình vì lợi ích cộng đồng và người nghèo. Vinamilk mở rộng thị trường trong đó
lấy thị trường nội địa làm trung tâm, đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả
mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước. Đối với thị trường nước ngoài công ty tích
cực xúc tiến quan hệ đối ngoại tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ
vững thị trường truyền thống.
4. Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo của doanh nghiệp
4.1. Doanh nghiệp đang áp dụng phong cách lãnh đạo gì ? Mô tả lại đặc điểm của
phong cách lãnh đạo này ?
 Phong cách lãnh đạo của Vinamilk là dân chủ, quyết đoán.
 Phong cách lãnh đạo dân chủ:
Lần đầu tiên, một doanh nghiệp Việt Nam được lọt vào danh sách 200 doanh
nghiệp châu Á xuất sắc năm 2010 của tạp chí Forbes bình chọn. Vinamilk có được
thanh công như ngày hôm nay chính là nhờ sự lãnh đạo tài tình, cũng như tôn chỉ của
công ty là minh bạch và trung thực. Đây chính là nguyên tắc của Vinamilk mấy chục
năm nay. Không những về thông tin mà trong cách xử sự, hành xử của lãnh đạo cũng
như của mọi nhân viên trong công ty, tiêu chí trung thực là tiêu chí hết sức quan trọng.
Khi mình tự đánh giá, nhận xét mình một cách trung thực, thì mọi việc đều minh bạch
rõ ràng. Mình đang đứng ở đâu, khiếm khuyết chỗ nào, lợi thế cái gì, tốt chỗ nào, cần
cải thiện điều gì đều thể hiện rõ. Chính từ những số liệu và thông tin trung thực được
niêm yết trên sàn chứng khoán mà chúng tôi đã hoạt động và cải thiện được mình giúp
công ty ngày càng phát triển. Nếu số liệu và thông tin không đúng, sẽ rất mù mờ,
không biết chính xác về mọi vấn đề. Thông tin không rõ ràng đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp đang đứng bên bờ vực của sự nguy hiểm. Từ khi Vinamilk lên sàn

18
chứng khoán thì đã trở thành công ty đại chúng. Mọi thông tin mọi người đều biết và
rất quan tâm. Các cổ đông của công ty rất quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh
chính vì vậy Vinamilk cũng nhận được rất nhiều đóng góp của các cổ đông qua email,
thư hoặc trong các đại hội cổ đông. Họ đóng góp ý kiến rất nhiều, hỏi cũng rất nhiều
và trách nhiệm của Vinamilk phải trả lời những câu hỏi đó. Những thắc mắc cũng phải
trả lời và họ cũng hiến kế. Những kế sách hay thì công ty áp dụng, còn những điều họ
hiểu không đúng thì phải trả lời và giải thích. Khi trở thành công ty đại chúng, công ty
được rất nhiều người tham gia quản lý nên việc quản trị công ty ngày càng được cải
thiện tốt. Muốn có được kế hoạch thì phải có số liệu nghiên cứu thị trường dựa trên
dân số, mức độ thu nhập, xu hướng, ý thích của người tiêu dùng… Tất cả những số
liệu trên công ty phải mua từ những công ty độc lập,chuyên ngành, trên cơ sở đó công
ty sẽ lập kế hoạch. Kế hoạch đó phải thay đổi liên tục vì cuộc sống cũng thay đổi liên
tục, ví dụ như theo kế hoạch sẽ phát triển mặt hàng đó nhưng sau 1 năm mặt hàng đó
không phát triển theo như kế hoạch thì phải chuyển hướng. Bà cũng luôn nhắc với
nhân viên phải luôn kiểm soát được vùng mình quản lý. Không có một nhân viên nào,
hoạt động nào nằm ngoài sự kiểm soát từ hệ thống của công ty.
 Phong cách lãnh đạo quyết đoán
1. Có thể nói, phong cách lãnh đạo độc đoán là hình thức tự đưa ra những ý kiến và bắt
buộc nhân viên phải thực hiện theo quyết định của họ. Sẽ không có bất kỳ một lời
khuyên hay ý kiến đóng góp nào từ phía nhân viên cấp dưới. Người lãnh đạo quản lý
tổ chức, doanh nghiệp bằng ý chí của mình, bác bỏ ý chí và sáng kiến của mọi thành
viên trong tập thể.
2. Phong cách này thường chỉ được áp dụng với một số trường hợp như nhà lãnh đạo
đã cầm chắc được sự thành công khi mà nhân viên thực hiện theo ý mình hoặc khi
nhận thấy rằng nhân viên có đủ động lực để làm việc.
 Đặc điểm của phong cách lãnh đạo
 Phong cách lãnh đạo dân chủ:
Người lãnh đạo thu hút đông đảo lao động tham gia vào việc thảo luận và lựa chọn
các phương án quyết định cũng như giải quyết nhiệm vụ của tập thể. Công việc được
phân công, giải quyết và đánh giá trên cơ sở có sự tham gia của tập thể. Người lãnh
đạo dân chủ luôn lắng nghe ý kiến phê bình, góp ý của mọi người để tự điều chỉnh
chương trình, kế hoạch, hành vi của mình.

19
4.2. Đánh giá về phong cách lãnh đạo mà doanh nghiệp sử dụng
 Phong cách lãnh đạo dân chủ
1. Ưu điểm: Khai thác được những kiến thức, kinh nghiệm mới của người dưới quyền,
người dưới quyền cảm thấy thoải mái, được tham gia vào việc quyết định và có tính
sáng tạo, cho bầu không khí của tổ chức tốt, có môi trường tích cực nên hiệu quả công
việc cao.
2. Nhược điểm: Quá trình dân chủ gây tốn kém thời gian. Trong rất nhiều trường hợp,
việc bàn bạc kéo dài mà không đi tới được quyết định cũng như giải quyết nhiệm vụ
trong thời gian giải quyết nhiệm vụ kéo dài.
 Phong cách lãnh đạo quyết đoán
1. Ưu điểm
 Hạn chế sự trì trệ: Theo đó, người đứng đầu sẽ tự mình vạch ra kế hoạch tối ưu
nhất và yêu cầu các thành viên thực hiện theo chỉ thị của mình. Nhờ vậy, ngăn
chặn các doanh nghiệp hoặc dự án bị trì trệ do tổ chức kém hoặc thiếu sự thống
nhất.
 Thử thách năng lực nhân viên: Trong những tình huống như vậy, các nhà lãnh đạo
quyết đoán sẽ có sức ảnh hưởng lớn khiến các cá nhân buộc phải thực hiện nhiệm
vụ đúng thời hạn được giao. Một số dự án đòi hỏi sự lãnh đạo mạnh mẽ để hoàn
thành công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.
 Tạo áp lực tích cực: giúp các thành viên trong tổ chức phải trau dồi thường xuyên
để có kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ hiệu quả. Suy cho cùng, điều này sẽ có lợi
cho sự thành công của toàn doanh nghiệp.
2. Nhược điểm:
 Phong cách lãnh đạo độc đoán dễ dẫn đến sự bất đồng quan điểm và phẫn nộ giữa
các thành viên trong nhóm.
 Các nhà lãnh đạo quyết đoán có xu hướng bỏ qua những đề xuất mới và không
tham khảo ý kiến của các thành viên khác. Vì vậy, các thành viên cảm thấy kỹ
năng và ý kiến đóng góp của mình không được tôn trọng và không hài lòng.
 Tính chất quyết đoán của người đứng đầu có thể loại bỏ các giải pháp sáng tạo cho
các vấn đề, như vậy sẽ làm tổn hại đến thành công chung của nhóm. Trong khi đó
lực lượng lao động ngày nay được giáo dục tốt hơn về kỹ năng và kiến thức và xu
hướng hiện đại khuyến khích việc ra quyết định ở tất cả các cấp bậc.

20
5. Áp dụng kỹ thuật phân tích SWOT để đề xuất các chiến lược cho doanh nghiệp
của công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk) ? Giải thích tại sao quyết định chọn
chiến lược này?
5.1. Áp dụng kỹ thuật phân tích SWOT để đề xuất các chiến lược cho doanh
nghiệp của công ty cổ phần sữa việt nam (vinamilk) ?
Mô hình SWOT là một công cụ nổi tiếng được nhiều công ty biết đến và áp dụng bởi
tính hữu ích của nó trong việc giúp các nhà quản lý phân tích các yếu tố quan trọng
bên trong và bên ngoài công ty để thiết lập chiến lược cũng như kế hoạch kinh doanh
phù hợp. Mô hình SWOT gồm điểm mạnh (Strengths ) , điểm yếu (Weaknesses ) , cơ
hội (Opportunities ) , thách thức SWOT của Vinamilk là mô hình kinh điển mà mọi
doanh nghiệp cần nắm bắt. Mô hình này chỉ rõ về thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức của thương hiệu Vinamilk nổi tiếng.

 Điểm mạnh ( Strengths)


1. Thương hiệu mạnh : được người Việt tin tưởng sử dụng hơn 34 năm, gắn liền
với các sản phâm sữa, sản phẩm làm từ sữa và được bình chọn là “thương hiệu nổi
tiếng” trong nhóm 100 thương hiệu do Bộ Công thương bình chọn.
2. Marketing hiệu quả cao nhờ quảng cáo, PR chuyên nghiệp thu hút lượng khách
tiêu dùng lớn
3. Lãnh đạo và quản lý giỏi và giàu kinh nghiệm: Vinamilk có một đội ngũ lãnh
đạo giỏi, nhiều kinh nghiệm và tham vọng được chứng minh bởi lợi nhuận kinh
doanh bền vững. Các danh mục sản phẩm vô cùng đa dạng : các sản phẩm của
Vinamilk có chất lượng cao giá thành thấp hơn so với sản phẩm nhập khẩu và
chiếm thị phần lớn trong số những nhà cung cấp sản phẩm cùng loại tại Việt Nam.
Sở dĩ sản phẩm của Vinamilk đa dạng vì muốn hướng tới các đối tượng khách hàng
rộng rãi, chất lượng tương đương hàng nhập khẩu, giá cả cạnh tranh. Đặc biệt là
sữa đặc “Ông Thọ và Ngôi Sao” giá cả hợp lý chất lượng tốt. Vinamilk là công ty
sữa lớn nhất Việt Nam với 37% thị phần trong đó 45% sữa nước, 85% sữa đặc và
sữa chua.
4. Mạng lưới phân phối là sự kết hợp giữa các kênh phân phối hiện đại và kênh
phân phối truyền thống và Vinamilk sở hữu mạng lưới phân phối rộng rãi.
5. Có mối quan hệ bền vững với các nhà cung ứng.

21
6. Hồ sơ tài chính vững mạnh: Trong khi nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do lãi
suất cho vay thì Vinamilk có cơ cấu vốn khá an toàn với tỷ lệ nợ / tổng tài sản là
16,7% (2009). Market-Oriented R&D: Khả năng R&D định hướng thị trường. Bộ
phận phát triển sản phẩm của Vinamilk tích cực tiến hành nghiên cứu và hợp tác
với các công ty nghiên cứu thị trường để tìm hiểu xu hướng và hoạt động bán hàng,
phản hồi của người tiêu dùng và thông tin truyền thông về các vấn đề thực phẩm và
đồ uống → cung cấp cho khách hàng những sản phẩm phù hợp nhất.

7. Các thiết bị công nghệ hiện đại : Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam có
hệ thống máy sử dụng công nghệ sấy phun đo lường Niro của Đan Mạch
 Điểm yếu ( Weaknesses) : Vinamilk tuy là công ty sữa lớn nhất nhưng song vẫn
chưa thể chủ động được nguồn nguyên liệu và thị phần của sữa bột chưa cao.
 Cơ hội (Opportunities)
1. Theo nguồn nguyên liệu chính phủ hỗ trợ trong Quyết định số 10/2008/QĐ -
TTg của Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra mục tiêu phát triển ngành sữa và mục tiêu
là sản lượng sữa của Việt Nam sẽ đạt 380 ngàn tấn /2010 , 700 ngàn tấn /2015 và 1
triệu tấn /2020. Với các chính sách trên , vấn đề nguyên liệu không còn là gánh
nặng lớn đối với công ty đồng thời còn có lợi trong việc kiểm soát chi phí và
nguyên vật liệu đầu vào.

2. Mức tiêu thụ bình quân hiện nay của Việt Nam là 14l / người / năm , thấp hơn so
với Thái Lan ( 23l / người / năm ) và Trung Quốc (25l / người / năm ). Việt Nam có
dân số trẻ ( trẻ em chiếm 36%) và tốc độ tăng dân số trên 1% / năm là một thị
trường rất hấp dẫn. Thu nhập bình quân đầu người tăng hơn 6%/ năm
 Thách thức (Threats)
1. Sự xâm nhập thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh , có nhiều công ty
tham gia, đặc biệt là các công ty sữa lớn trên thế giới như: Nestle, Dutchlady,
Abbott, Enfa, Anlin, Mead Johnson, v.v. Lộ trình giảm thuế được Việt Nam hứa
hẹn khi gia nhập WTO là giảm thuế suất đối với sữa bột từ 20% xuống 18% và sữa
đặc từ 30% xuống 25% → Đây là thị trường cơ hội cho các đối thủ của Vinamilk
thâm nhập vào Việt Nam nhiều hơn một cách dễ dàng.
2. Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định : Chi phí thức ăn sữa chiếm 70% giá
bán sữa, nhưng ở Thái Lan chi phí này chỉ là 57% và ở Đài Loan là dưới 43%.
Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giá thành sữa tươi nguyên liệu cao, trong đó các
22
công ty chế biến sữa có nguyên liệu đầu vào thấp, trong khi người chăn nuôi bò sữa
không mặn mà với công việc của họ.

3. Khách hàng: Thị trường xuất khẩu có sẵn cho nhiều rủi ro và tâm lý học sử dụng
nước ngoài hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu thị trường Iraq, đây là một thị trường
với nhiều rủi ro chính trị và kinh tế. Do đó, lợi nhuận của Vinamilk từ xuất khẩu
vẫn chưa tĩnh. Các bộ phận kinh doanh có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người tiêu dùng cần thiết bởi các công ty để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các
vấn đề an toàn thực phẩm có thể khá lo lắng và người tiêu dùng kỹ lưỡng trong
việc sử dụng các sản phẩm sữa. Tâm lý học sử dụng các sản phẩm bên ngoài từ
người Việt Nam là một thách thức lớn đối với các nhà máy và công ty Vinyl trong
ngành.

23
24
 Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp :
1. Với một tập đoàn lớn, có bề dày thành tích như Vinamilk thì các chương trình
quảng cáo, PR, Marketing đều rất bài bản và chuyên nghiệp, mang tính nhân văn
cao, chạm đến trái tim người dùng, điển hình như các chương trình Sữa học đường,
Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam, chiến dịch “Quỹ một triệu cây xanh Việt Nam”…

2. Bên cạnh đó, Vinamilk có một bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm lớn
mạnh. Vinamilk rất coi trọng việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu thị hiếu người
dùng, cũng như các hoạt động bán hàng của các nhà phân phối, lắng nghe phản hồi
của người tiêu dùng trên nhiều phương diện, tận dụng tốt phương tiện truyền thông
mạng xã hội để làm thương hiệu và cũng nhờ đó, Vinamilk cung cấp các sản phẩm
sữa tốt và phù hợp nhất cho người tiêu dùng.
5.2. Giải thích tại sao quyết định chọn chiến lược này?
 Trong khi nhiều doanh nghiệp đang khó khăn vì lãi suất vay thì Vinamilk có cơ
cấu vốn khá an toàn, khả năng tự chủ tài chính tốt. Thêm nữa, việc gián tiếp thâu tóm
sữa Mộc Châu cũng góp phần nâng cao và mở rộng vốn tài chính của hãng.
 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk công bố BCTC hợp nhất quý 3/2019 với
cả chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng với lãi ròng 9 tháng đầu năm gần
8,380 tỷ đồng, thực hiện được 80% kế hoạch năm.

 Theo số liệu của Kantar Worldpanel, trong Q2 – 2019, sữa và các sản phẩm từ sữa
tiếp tục là ngành hàng dẫn đầu thị trường FMCG với mức tăng trưởng ấn tượng. Bên
cạnh đó mảng xuất khẩu cũng tăng trưởng nhờ mở rộng ASEAN. Vào tháng 9/2019,
Vinamilk cũng đã chính thức xuất khẩu vào thị trường tiềm năng là Trung Quốc và
nhận được nhiều phản hồi tích cực.

6. Kết luận
 Với sự hiểu biết rõ về điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Các nhà quản trị đã
đề ra những mục tiêu giúp cho doanh nghiệp ngày càng phát triển, ngày càng tạo
được lòng tin vững chắc của người tiêu dùng dành cho doanh nghiệp.
 Có kế hoạch mục tiêu, hoạch định rõ ràng. Các bộ phận quản lý rủi ro và kiểm soát
hoạt động có sự phối hợp chặt chẽ và kịp thời đưa ra những vấn đề để giải quyết
và sản phẩm ngày càng cải thiện hơn. Giúp người tiêu dùng an tâm hơn khi sử
dụng.

25
 Quản lý tốt nhân công, tài nguyên công ty. Giúp dễ dàng thực hiện các kế hoạch
đã được đưa ra, đồng thời nâng cao được chất lượng sản xuất.
 Để một sản phẩm khi tung ra thị trường tồn tại và phát triển được thì bất kỳ
công ty nào cũng cần xây dựng cho mình một chiến lược sản phẩm đúng đắn phù
hợp với tình hình thị trường cũng như của công ty. Cùng với các chiến lược khác
chiến lược sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng ảnh hưởng quyết
định đến doanh thu, lợi nhuận cũng như sự sống còn đối với doanh nghiệp. Vì vậy
việc xây dựng chiến lược sản phẩm là khâu thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Chính vì những lý do như vậy công ty đã đưa ra những chiến lược
kinh doanh của riêng mình, phù hợp với tiềm lực của mình và thị trường hướng
tới. Trong đó, chiến lược marketing của công ty đã khá thành công. Điều đó được
phản ánh rõ qua con số doanh thu mà mỗi năm công ty thu về.
 Bên cạnh đó vẫn còn những điểm yếu cố hữu chưa thể khắc phục được do những
hậu quả của quá khứ để lại , do sự thiếu hiểu biết hay hiểu biết còn lờ mờ. Chính
vì vậy việc nghiên cứu và hỗ trợ các doanh nghiệp để giúp họ có sự định hướng
đúng đắn trong hoạt động đầu tư , đặc biệt là đầu tư phát triển giữ vai trò sống còn
với bản thân các doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế nước nhà nói chung.
 Vai trò của một nhà quản trị hết sức quan trọng trong quá trình đề ra cũng như
hoạt động của một doanh nghiệp vì nếu như nhà quản trị không có một cái nhìn tốt
,rộng thì sẽ làm cho doanh nghiệp tận dụng hết nguồn lực của doanh nghiệp .
 Đề ra một chiến lược cho công ty không phải là một điều dễ dàng, đó là một quá
trình nghiên cứu của các nhà quản trị, khi đề ra một chiến lược cho công ty một
nhà quản trị phải tìm hiểu một cách rõ ràng những nhân tố bên ngoài tác động đến
công ty và những khả năng mà công ty có thể cung ứng cho chiến lược ấy đạt được
mục tiêu.
 Chiến lược tốt là chiến lược rõ ràng, cụ thể và phù hợp với xu hướng năng lực của
công ty, khi đã xây dựng chiến lược thì việc thực hiện chiến lược phải luôn theo
kịp chiến lược mà công ty đưa ra. Các nguồn lực của công ty luôn phải phù hợp,
và khi làm như vậy, các nhà quản lý phải điều chỉnh cách thức thiết lập mối liên hệ
giữa hai vấn đề này để có thể đạt được các mục tiêu chiến lược mới.

26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-thu-dau-mot/quan-tri-hoc/
phan-tich-moi-truong-vi-mo-va-vi-mo-cua-cong-ty-co-phan-sua-viet-nam-sua-
vinamilk-va-dua-ra-giai-phap-nham-giup-cho-viec-quan-tri-cua-cong-ty-duoc-tot-
hon/18942763
2. https://toasanguocmo.vn/phan-tich-moi-truong-ben-trong-cua-vinamilk/
3. https://luanvanviet.com/phan-tich-mo-hinh-swot-cua-vinamilk/
4. https://marketingai.vn/ma-tran-swot-cua-vinamilk/
5. https://amis.misa.vn/30371/chien-luoc-kinh-doanh-cua vinamilk/#:~:text=Vinamilk
%20th%E1%BB%91ng%20l%C4%A9nh%20th%E1%BB%8B%20tr
%C6%B0%E1%BB%9Dng,d%E1%BB%8Bch%20Marketing%20c%E1%BB%A7a
%20doanh%20nghi%E1%BB%87p.
6. https://www.vinamilk.com.vn/
7. https://prezi.com/se0g6pyaghqq/co-cau-to-chuc-cong-ty-vinamilk/

27

You might also like