Professional Documents
Culture Documents
Họ và tên:
MSSV:
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ NHẬT THẮNG
Môn học phần: Kiến tập chuyên môn - 4203003190
Lớp học phần: Đại học Hóa Hữu Cơ 14A - 420300319006
Năm học: 2020-2021
2
A. CÔNG TY TNHH CLEANDYE VIỆT NAM
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CLEANDYE VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1. Thông tin về doanh nghiệp
Tên chính thứ c: CÔ NG TY TNHH CLEANDYE VIETNAM
Tên nướ c ngoà i: VIETNAM CLEANDYE CO. LTD Mã doanh nghiệp: 0315469677
Địa chỉ: Lô C28 - C29, Đườ ng số 16, khu cô ng nghiệp Hiệp Phướ c, xã Hiệp Phướ c,
huyện Nhà Bè, TP.HCM, Việt Nam.
Lĩnh vự c kinh tế: Kinh tế tư nhâ n.
Loạ i hình kinh tế: Trá ch nhiệm hữ u hạ n.
Loạ i hình tổ chứ c: Tổ chứ c kinh tế sả n xuấ t kinh doanh dịch vụ , hà ng hó a .
Ngà nh nghề chính: Hoà n thiện sả n phẩ m dệt.
Loạ i khoả n: Sả n xuấ t sợ i dệt vả i, sả n xuấ t hà ng dệt khá c và hoà n thiện sả n phẩ m
dệt. Loạ i hình: Vố n đầ u tư nướ c ngoà i 100%
1.1.2. Cơ sở pháp lý
CÔ NG TY TNHH CLEANDYE VIỆ T NAM có mã số thuế 0315469677 đượ c cấ p
và o ngà y 08/01/2019 do Cụ c Thuế Thà nh phố Hồ Chí Minh quả n lý.
1.1.3. Đôi nét về Công ty Cleandye Việt Nam
Khi ngà nh cô ng nghiệp may mặ c thự c hiện cá c bướ c hướ ng tớ i tính bền vữ ng,
mộ t bướ c chủ yếu vẫ n bị bỏ qua, đó là quy trình nhuộ m. Mỗ i nă m ngà nh may mặ c
thả i ra sô ng hồ khoả ng 5 nghìn tỷ lít nướ c thả i ô nhiễm nặ ng.
Patrick & Olaf Lohle, cả hai doanh nhâ n ngà nh dệt may, cù ng vớ i nhà đầ u tư
BonPrix
hợ p tá c vớ i DGGF củ a Hà Lan, đã thà nh lậ p Nhà má y nhuộ m sạ ch CleanDye đầ u
tiên, tạ i TP.Hồ Chí Minh, Việt Nam và o ngà y 12 thá ng 4 nă m 2019. Họ là nhữ ng nhà
đầ u tư đầ u tiên và o DyeCoo, mộ t cô ng ty Hà Lan nơi đã phá t minh ra cô ng nghệ Dye
Ox mang tính độ t phá , có thể nhuộ m vả i mà khô ng cầ n nướ c và xử lý hó a chấ t bằ ng
cá ch sử dụ ng khí CO2 á p suấ t cao.
Cleandye là nhà má y đầ u tiên cung cấ p cho cá c nhó m khá ch hà ng trên toà n thế
giớ i cá c sả n phẩ m may mặ c đượ c nhuộ m sạ ch mà khô ng cầ n sử dụ ng hoá chấ t.
Cô ng ty xử lý hoá chấ t bằ ng cá ch sử dụ ng khí CO2 vớ i á p suấ t cao để chuyển sang
CO2 dạ ng lỏ ng, sử dụ ng vả i polymer độ tinh khiết lên đến 99%, cá c thiết bị rấ t tiết
kiệm năng lượ ng. CO2 đượ c thu hồ i và tá i sử dụ ng gầ n như 100% (là vò ng tuầ n
hoà n khép kín, tù y thuộ c và o quá trình sẽ thấ t thoá t 2 – 3%).
Phâ n xưở ng đượ c sắ p xếp mộ t cá ch khoa họ c, sạ ch sẽ khô ng bị ẩ m ướ t như cá c
nhà má y nhuộ m dù ng nướ c và nhiều hó a chấ t thô ng thườ ng, đem lạ i cả m giá c
chuyên nghiệp, khô ng sử dụ ng quá nhiều cô ng nhâ n, cá c cô ng đoạ n luô n hoạ t độ ng
3
liên tụ c.
Nhà má y đã giả i quyết đượ c vấn đề cấ p thiết nhấ t củ a ngà nh nhuộ m là lượ ng
nướ c thả i lớ n, do họ khô ng sử dụ ng nướ c trong quá trình nhuộ m mà chỉ sử dụ ng
nướ c trong quá trình giặ t và mộ t lượ ng nhỏ trong giai đoạ n xử lý bề mặ t. Nướ c thả i
đượ c bộ phậ n xử lý củ a nhà má y xử lý trướ c khi thả i ra mô i trườ ng.
Kho
Phòng ăn
Phòng bảo vệ
4
1.3. Phân bố nhân sự tại nhà máy
Giám đốc
5
II. QUY TRÌNH VÀ CÁC SẢN PHẨM NHÀ MÁY
2.1. Quy trình sản xuất
Vải polyester
Xử lí bề mặt vải
Giặt xả
Sấy
Sửa lỗi
Sản phẩm
9
5 bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuẩn AATCC
Bâ ̣c 4: Chuyển màu tương đương với thuớc xám nhuô ̣m màu bâ ̣c 4 hoă ̣c bâ ̣c 5
AATCC và bâ ̣c 4 trong bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuẩn AATCC
Bâ ̣c 3.5: Chuyển màu tương đương giữa thước xám nhuô ̣m màu bâ ̣c 3-4 hoă ̣c bâ ̣c
3.5 bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuẩn AATCC
Bâ ̣c 3: Chuyển màu tương đương với giữa thước xám nhuô ̣m màu bâ ̣c 3 hoă ̣c bâ ̣c 5
AATCC và bâ ̣c 3 bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuẩn AATCC
Bâ ̣c 2.5: Chuyển màu tương đương với giữa thước xám nhuô ̣m màu bâ ̣c 2-3 hoă ̣c
bâ ̣c 2.5 bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuản AATCC
Bâ ̣c 2: Chuyển màu tương đương với giữa thước xám bâ ̣c 2 hoă ̣c bâ ̣c 5 AATCC và
bâ ̣c 2 bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuẩn AATCC
Bâ ̣c 1.5: Chuyển màu tương đương giữa thước xám nhuô ̣m màu bâ ̣c 1-2 hoă ̣c bâ ̣c
1.5 bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuẩn AATCC
Bâ ̣c 1: Chuyển màu tương đương với bâ ̣c 1 thước xám nhuô ̣m màu hoă ̣c bâ ̣c 5
AATCC và bâ ̣c 1 bảng so màu 9 bâ ̣c tiêu chuẩn AATCC
4.2. Quy Trình kiểm tra độ bền màu vải theo tiêu chuẩn AATCC 08
a. Hai tiêu chuẩn thông dụng để kiểm tra độ bền màu ma sát:
Tiêu chuẩn 1: ISO-105-X12
Tiêu chuẩn 2: AATCC-08
b. Độ bền màu ma sát phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Bản chất của thuốc nhuộm
Độ đậm của màu nhuộm.
Cấu trúc của vật liệu dệt cũng ảnh hưởng đến độ bền ma sát.
Quy trình xử lý tẩy, nhuộm, hoàn tất vải.
CF: Color Fastness (độ phai màu).
A55: Vải AATCC Crocking Cloths 50 x 50 mm
c. Các bước chuẩn bị:
Để mẫu trong phòng Lab (Điều kiện nhiệt độ <250C, độ ẩm < 65%) ít nhất 4 tiếng
trước khi cắt, chuẩn bị test.
Mẫu: vải: Số lượng: 1 mẫu Dry, 1 mẫu Wet
Kích thước: min 50 x 130 mm.
Cắt nghiêng 45 độ so với biên vải.
d. Trang thiết bị.
Máy Crocking / Vải A55: 50 x 50 mm.
Giấy lọc / Nước cất.
Cân điện tử.
Máy tính.
Light Box .
AATCC Grey Scale for Staining.
Đĩa thủy tinh / Nhíp gắp / Găng tay.
10
e. Quy trình
Độ bền màu ma sát khô – DRY.
Gắn vải A55 vào finger của máy Crockmeter.
Đặt mẫu 50 x 130 mm lên máy Crockmeter.
Giữ chắc mẫu.
Tiến hành crocking 10 vòng (1 vòng/ giây).
Độ bền màu ma sát ướt – WET.
Đặt đĩa thủy tinh lên bàn cân, Tare trọng lượng.
Cân trọng lượng ban đầu của mẫu vải A55. Ghi lại kết quả này.
Lấy vải A55 sang đĩa thủy tinh khác. Thêm nước cất vào vải A55, sao cho lượng
nước ngấm vào đạt 65 +/- 5 % (Trong tiêu chuẩn ISO-105-X12 mức ngấm ướt
vải test là 100% (Wet pick-up). Trong khi đó theo AATCC-08, mức ngấm ướt vải
test là 65%
Đánh giá kết quả.
Kết quả trong phòng air condition ít nhất 4 tiếng trước khi tiến hành đánh giá.
Sử dụng đèn D65 và Grey Scale for Staining để đánh giá.
Tiêu chuẩn đánh giá theo chỉ định riêng của khách hàng hoặc theo tiêu chuẩn:
Màu vải Độ ma sát khô Độ ma sát ướt
Màu đậm 3 -4 2,0 -2,5
Màu trung bình 4–0 3–0
Màu nhạt 4–5 3,5 – 4
4.3. Phương pháp kiểm tra độ bền màu với mồ hôi theo tiêu chuẩn AATCC 15
Độ bền màu với mồ hôi (axit và kiềm) đề cập đến khả năng không bị phai và
không bị ố khi vải nhuộm bị đổ mồ hôi và nó là một trong những mục kiểm tra độ bền
màu chính của hàng dệt may.
Dự án ISO 105 E04: 2013 ISO 105 E04: 2008 ISO 105 E04: 1994
Thành phần mồ Mồ hôi axit, mồ hôi Mồ hôi axit, mồ hôi Mồ hôi axit, mồ hôi
hôi kiềm kiềm kiềm
PH 5.5 ± 0.2, 8.0 ± 0.2 5.5 ± 0.2, 8.0 ± 0.2 5.5, 8.0
Tỷ lệ tắm 50:1 50:1 50:1
Temp of Oven 37 °C ± 2 °C 37 °C ± 2 °C 37 °C ± 2 °C
Thời gian 4 4 4
Bảy loại đơn Bảy loại đơn Chín loại đơn
Vải liền kề
sợi vải liền kề sợi vải liền kề sợi vải liền kề
2-2.5 lần của nó
Tỷ lệ nhận hàng Không có yêu cầu Không có yêu cầu
trọng lượng ban đầu
Vị trí nằm ngang
Cách đặt Vị trí dọc Vị trí nằm ngang
hoặc vị trí thẳng đứng
Hiện tại, ISO 105 E04, AATCC 15, JIS L 0848 là phương pháp thử độ bền màu
phổ biến đối với mồ hôi. Ngoài ra, GB / T 3992, BS EN ISO 105 E04, din EN ISO
105 E04, NF G07 013 E04, EN ISO 105 E04 ở Trung Quốc, Anh, Đức, Pháp và Châu
11
Âu, được gọi là ISO 105 E04 về độ bền mồ hôi phương pháp kiểm tra.
Bảng 1: So sánh ISO 105 E04: 2013, ISO 105 E04: 2008 và ISO 105 - E04: 1994
So sánh ISO 105 E04: 2013, ISO 105 E04: 2008 và ISO 105 E04: 1994 từ bảng 1,
chúng ta có thể thấy rằng các thông số kỹ thuật như vải lót, tốc độ chất lỏng và chế độ
xếp đặt đã được sửa đổi rất nhiều.
Dự án ISO 105 E04: 2013 AATCC 15: 2009 JIS L 0848: 2004
Mồ hôi axit, Mồ hôi axit,
Mồ hôi Mồ hôi axit
Kiềm mồ hôi Kiềm mồ hôi
Lưu trữ tại Phòng
Thời gian hiệu lực
Sẵn sàng sử dụng Temp ___
của mồ hôi
cho ngày 3
PH 5.5 ± 0.2, 8.0 ± 0.2 4.3 ± 0.2 5.5, 8.0
Đồ dùng được lấp đầy
Tỷ lệ tắm 50:1 50:1
với mồ hôi
Bảy loại Ba loại
Vải liền kề Nhiều sợi
của Multifiber của Multifiber
2.25 ± 0.05 lần của Bóp mẫu
Tỷ lệ nhận hàng Không có yêu cầu trọng lượng ban đầu cho đến khi không
của nó còn dung dịch
Áp suất búa / N 49 44.49 50N hoặc 45N
Nhiệt độ lò / ℃ 37 ± 2 38 ±1 37 ± 2
Có thể thấy sự khác biệt giữa ba loại tiêu chuẩn về độ bền màu với mồ hôi.
12
phòng ăn, phòng test mẫu với những trang thiết bị hiện đại và áp dụng các quy tắc an
toàn trong phòng thí nghiệm và trong sản xuất.
Sau đó, chúng em được tham qua nhà máy, nơi trực tiếp sản xuất nhuộm vải
Polyester. Các trang thiết bị được sắp xếp theo trình tự sản xuất, có 5 beam để nhuộm
vải, bên cạnh đó có các anh chị công nhân đang kiểm tra chất lượng của vải họ dùng tay
sờ lên bề mặt vải và nhìn vào vải xem có vải có bị hỏng hoặc đứt chỉ không. Vải được
đưa lên các buồng để giặt sạch, nhuộm màu và sấy khô. Đa số các công đoạn đều thực
hiện tự động trong dây chuyền sản xuất, có các công nhân đứng máy kiểm tra tiến độ và
quản lý bộ phận để kịp thời sửa chữa trong lúc vận hành.
Chuyến đi kiến tập vừa qua là chuyến đi thực tế tại nhà máy đầu tiên của chúng em,
là buổi kiến tập đầy ý nghĩa giúp em hiểu rõ về thực tế công việc sau này từ việc tiếp thu
những bài giảng từ thầy cô để biết được kiến thức chuyên môn và cả những đạo đức nghề
nghiệp mà thầy cô truyền tải trong bài giảng. Chúng em cũng học tập được phong cách,
kinh nghiệm thực tế sau này và chúng em nhận ra rằng một người kỹ sư không chỉ vững
lý thuyết mà phải nắm bắt được thực tế sản xuất đó là yếu tố quan trọng đối với một sinh
viên sắp ra trường như chúng em.
Chúng em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến toàn thể quý thầy cô khoa Công
nghệ Hóa Học trường Đại học Công Nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, thầy Trần Hữu Hải
đã giảng dạy môn Kỹ Thuật Nhuộm, cô Phạm Thị Hồng Phượng đã phụ trách liên hệ nơi
kiến tập và cô Nguyễn Thị Nhật Thắng đã hướng dẫn kiến tập để em có thể hoàn thành
tốt bài báo cáo kiến tập chuyên môn. Hơn nữa, chúng em cũng mong muốn khoa có
nhiều chuyến đi kiến tập hơn nữa giúp chúng em hiểu rõ công việc sau này tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn đến Công ty TNHH CleanDye Việt Nam đã tạo
điều kiện hỗ trợ cho em được trải nghiệm thực tế nhà máy một cách bài bản nhất những
kiến thức chúng em được học ở lớp. Em xin gửi lời đến chị Kim phụ trách hướng dẫn
chúng em trong suốt quá trình tham quan nhà máy.
14
- Công ty Vietaus Polymer có một đội ngũ hơn 50 kỹ sư & kỹ thuật viên chuyên nghiệp sẵn
sàng phục vụ quý khách hàng trong các lĩnh vực sau:
Chế tạo thiết bị, khuôn mẫu cho ngành sản xuất nhựa
Chuyển giao công nghệ sản xuất nhựa (đặc biệt là PVC)
Cải tiến và lắp đặt mới hệ thống thiết bị, điều khiển tự động trong dây chuyền sản
xuất công nghiệp
Tư vấn kỹ thuật, công nghệ và thiết bị cho việc thành lập nhà máy sản xuất ngành
nhựa.
- Công ty Vietaus Polymer có mối quan hệ kinh doanh với nhiều khách hàng trong cả nước.
Chính vì thế công ty mong muốn được hợp tác cung cấp các giải pháp và thiết bị với chất
lượng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế cao nhất tới khách hàng. Phương châm của công ty là
nỗ lực làm khách hàng hài lòng, trên cơ sở hiểu biết sâu sắc và đáp ứng một cách tốt
nhất nhu cầu khách hàng với lòng tận tụy và năng lực càng nâng cao.
3. Sơ đồ công ty
15
Chức năng nhiệm vụ chính
Lập kế hoạch sản xuất, đảm bảo sản xuất đúng lịch.
Lập kế hoạch thu mua nguyên liệu, vật tư bảo trì phục vụ sản xuất, đảm bảo ổn định
nguyên liệu.
Lập kế hoạch sản xuất và quản lý toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh và thu mua
vật tư, nguyên liệu.
Lập kế hoạch đánh giá nhà cung cấp.
Phòng Quản lý hệ thống tích hợp
Thực hiện, giám sát các hoạt động liên quan đến tiêu chuẩn ISO 9001:2015, ISO
14001:2015 và ISO 45001:2018.
Xây dựng, triển khai áp dụng, theo dõi, duy trì và cải tiến hệ thống, tổ chức chương
trình đánh giá nội bộ.
Sửa đổi (nếu cần), kiểm soát tài liệu/ hồ sơ hệ thống.
Giám sát việc tuân thủ, thực hiện các hệ thống công ty đã áp dụng.
Phòng Quản lý sản xuất
Quản lý bộ phận sản xuất để hoàn thành các kế hoạch sản xuất của nhà máy.
Đảm bảo sản xuất an toàn, đạt chất lượng và đúng kế hoạch.
16
Tìm hướng tăng hiệu quả, tăng năng suất và cải tiến quy trình.
Đảm bảo nhân sự và máy móc ổn định.
Phòng Kế toán nhân sự
Xây dựng và hệ thống kế toán phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm của
Công ty, tổ chức nghiệp vụ hạch toán kế toán.
Tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến tuyển dụng, đào tạo và đánh giá sau
đào tạo.
Phòng Kinh doanh
Thiết lập và duy trì các mối quan hệ với khách hàng.
Tìm kiếm khách hàng mới.
Thực hiện các hoạt động trong suốt quá trình trước, trong và sau giao dịch với khách
hàng.
Tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng mới ở trong và ngoài nước.
Thu hồi công nợ khó đòi.
II. Quy trình và sản phẩm nhà máy
17
Nhận đơn hàng
Gửi NCC
Đạt
Nhập kho chính thức
Lưu hồ sơ
18
Phòng kế hoạch thu mua:
Phòng kế hoạch - thu mua nhận đơn đặt hàng từ khách hàng, lập công thức sản xuất
và chuyển đến quản lý sản xuất để lên lịch sản xuất.
Từ công thức sản xuất tiến hành kiểm tra nguyên liệu, nếu thiếu nguyên liệu quản lý
sản xuất sẽ yêu cầu lên phòng kế hoạch - thu mua mua thêm nguyên liệu, sau đó gửi đơn đặt
hàng đến nhà cung cấp thống nhất thời gian gửi nguyên liệu đồng thời xem xét thời gian
nhận hàng bên khách hàng để lên lịch sản xuất sao cho phù hợp.
Tiến hành sản xuất dựa theo công thức sản xuất và lịch sản xuất.
Các sản phẩm sản xuất ra được đóng bao và dán nhãn ngay tại chỗ.
Thông thường sẽ lên lịch sảnh xuất trước khi giao đơn hàng khoảng 2-3 ngày, hoặc
nếu có một số yêu cầu cầu đặc biệt từ khách hàng thì phòng quản lý sản xuất sẽ sắp xếp lại
sao cho kịp đơn hàng của bên khách hàng.
Ghi nhận các thông tin trong suốt quá trình sản xuất.
Quy trình sản xuất:
Chuẩn bị các vật tư, nguyên liệu cần thiết.
Tổ cân trộn tiếp nhận công thức từ quản lý sản xuất để tiến hành cân các nguyên liệu
cần thiết.
Các nguyên liệu được cân chung hoặc riêng tùy theo khối lượng mỗi loại.
Sau đó tất cả các nguyên liệu được cho chung vào máy để trộn đều lên. Quá trình
trộn được thực hiện trong khoảng 5-10 phút.
Mỗi mẻ trộn xong được cho vào bao cột kín miệng và để theo khu vực quy định chờ
sản xuất.
Tổ máy đùn sẽ treo các bao bán thành phẩm lên trên phểu nạp liệu rồi
tiến hành vận hành máy tạo sản phẩm. Thứ tự vận hành máy sẽ dựa trên lịch sản xuất dưới
sự giám sát và hướng dẫn của quản lý sản xuất
19
Nhựa Bột màu Phụ gia
Cân trộn
Đùn
Không đạt
Cắt
Kiểm tra
Đạt
Color Masterbatch được sản xuất từ bột màu, nhựa nền và một số phụ gia. Là hạt
màu cô đặc được sử dụng như một phụ gia có tác dụng tạo màu cho sản phẩm.
Hàm lượng sử dụng: từ 0,5%-10% tuỳ theo từng sản phẩm, tuy nhiên thường sản
xuất ở tỉ lệ (2-4%).
2. Hạt Masterbatch phụ gia (Additives Masterbatch)
Additives Masterbatch được sản xuất từ nhựa nền và các chất phụ gia. Được sử dụng
để cung cấp các tính chất khác cho nhựa trong quá trình gia công, sẽ làm thay đổi tính chất
hoá lý – cơ tính vật liệu - công nghệ hay tính chất sử dụng của một loại vật liệu chính nào
đó.
Máy thường được sử dụng để sản xuất đó là dạng hai trục vis. Vì nó có khả năng làm nóng
chảy tốt và tạo ra sản phẩm đẹp.
21
3.1.2. Nguyên lý hoạt động
Máy đùn hoạt động nhằm làm nóng chảy vật liệu để tạo ra thành phẩm. Các công đoạn hoạt
động của máy như sau:
- Vật liệu được đưa đến họng cấp, qua máy để được làm nóng chảy từ 200 độ C.
- Trục vít của máy có nhiệm vụ làm nóng nước. Trong khi đó, dầu trong máy làm mát
và ổn định nhiệt đến mức cần thiết.
- Sau đó vật liệu được đưa đến cuối trục vít. Máy bơm chân không phía cuối máy đùn
ống sẽ hút hết bọt khí, lọc tạp chất.
- Sản phẩm sau khi đã được lọc tạp chất được chuyển sang khâu làm nguội.
- Được tạo hình hoàn chỉnh. Khi đã tạo hình xong, sản phẩm sẽ được làm nguội lại lần
nữa và cuối cùng cho ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Vít xoắn là một vật chuyển tải. Khi xoay, vít xoắn cố tự nó lùi lại khỏi nòng nhưng
một bạch đạn giữ nó lại chặn không cho thoát ra đàng sau. Vật liệu cần phải ở trạng thái
mềm để đi xuyên suốt khuôn. Bất kì loại nhựa nhiệt dẻo nào cũng sẽ trở nên mềm và có đúc
được (nhựa) với sức nóng (nhiệt). Khối vật liệu nạp vào đôi khi được làm nóng trước
(thường để cho khô), nhưng nhận được nhiều sức nóng nhất khi từ các ma sát bên trong khi
nó di chuyển khỏi các vách nòng và bề mặt vít xoắn. Các độ hở từ các cánh đền nòng là nơi
nhiệt được sinh ra nhiều nhất.
Nguyên lý ba vùng của vít xoắn:
Vùng nạp liệu: Chiều sâu không đổi, chiếm từ 15 đến 30% của chiều dài.
Vùng nén: Các vách đóng lại trên khối hổn hợp hạt/ nóng chảy, dẫn khí ra sau và
được chế tạo để các hạt trượt và lăn trong vùng nạp liệu. Vùng này chưa “vách ngăn”
của các vít xoắn ngăn cách. Một đoạn kênh đôi khi dài ngăn khối nóng chảy với các
hạt, để cho các hạt có thể chà xát lẫn nhau nhằm tạo thêm sức nóng, thay vì trong
khối lượng nóng chảy tăng lên và chỉ nóng bằng truyền nhiệt.
Vùng đo: chiều sâu kênh ổn định một lần nữa là từ 25 đến 50% chiều sau nạp. Vít
xoắn tại điểm đó khá sâu để tránh đẩy khối nóng chảy ra khỏi cửa thông gió, nơi ấy
có lắm một thiết bị chân không và sau đó nông trở lại để bơm khôi nóng chảy ra.
*Lưu ý: Trong quá trình vận hành, công nhân vận hành phải trực tại máy, tránh trường hợp
22
va chạm vào máy sẽ bị bỏng, thường xuyên kiểm tra các thông số trên đồng hồ chỉ thị, ghi
nhận đầy đủ vào sổ theo quy định. Nếu có thông số sai lệch phải báo cáo với trưởng ca và
kỹ thuật ca để xem xét xử lý.
Ưu điểm:
- Kết cấu máy vít đôi gọn.
- Tiêu tốn ít điện năng.
Nhược Điểm:
- Độ chính xác đòi hỏi cao và gia công khó khăn hơn.
+ Điện áp: 380V
23
Máy trộn sấy nhựa đứng Incoplast HQF-3000H
3.2.2 Nguyên lí làm việc
- Nhựa sẽ được đổ vào phễu nạp liệu, sau đó được trục vít nằm ngang đưa vào trong ống lăn
trụ. Tiếp đó, trục vít tải có nhiệm vụ hút nguyên liệu lên cao sau đó phun trào theo dụng
nước phun. Cứ thế, theo chu kỳ xoay tròn đến khi nào đều, nhân công sẽ xả thành phẩm ra
phễu xả liệu.
- Máy trộn nhựa dạng nằm dùng để trộn nguyên liệu ướt có độ ẩm cao. Tuy nhiên, chiếc
máy này có vòng tua chậm, vì vậy tốc độ hoạt động của nó khá chậm nhưng bù lại, chất
lượng sản phẩm lại rất tốt.
- Theo đó, nguyên liệu sẽ được đổ trực tiếp vào máng trộn. Sau đó trục cánh dao trộn có
nhiệm vụ xoay quanh, sốc đảo nguyên liệu lại với nhau. Đến khi hoàn thành, sản phẩm sẽ đi
ra từ miệng xả dưới đáy bồn
- Máy trộn nhựa công suất lớn có nguyên lý hoạt động khá đơn giản
* Ưu điểm:
- Lưỡi trộn được làm từ chất liệu inox cao cấp, hạn chế tối đa tình trạng rỉ sét.
- Cấu tạo trục vít, tiết kiệm điện năng.
- Cổng xả liệu tuần hoàn giúp quá trình trộn được nhanh hơn, đều hơn.
- Máy được trang bị thiết bị khởi động điện từ và hệ thống bảo vệ quá tải cho động cơ.
- Loại máy trộn này cho hiệu quả năng suất cao.
- Dễ dàng để cho nguyên liệu vào nhờ thiết kế thông minh của máng đổ liệu.
- Thiết kế tiện lợi cho quá trình sử dụng, vận hành. Người vận hành cũng dễ dàng quan sát
từ mặt đất.
24
- Giá thành cạnh tranh
* Nhược điểm:
Khó vệ sinh
25
3.3.2. Nguyên lý làm việc
Nguyên liệu hạt nhựa được đưa vào phễu cùng với các phụ gia (nếu có như chất tạo
mầu, chất ức chế tia cực tím).Trường hợp hạt nhựa muốn pha trộn với hạt nhựa phế liệu thì
phải pha trộn trước đó (để giảm bớt giá thành đầu vào) nhưng vần đảm bảo chất lượng của
màng sau khi thổi.
Phễu nằm phía sau của trục vít truyền dẫn. Sau khi khởi động máy trục vít quay với
tốc độ 120 vòng phút chuyển tiếp hạt nhựa từ phễu đến trục vít truyền dẫn, tai đây hạt nhựa
được đun nóng với nhiệt độ tăng dần theo chiều dài của trục vít. Bắt đầu từ điểm rơi của hạt
nhựa trên phễu xuống cho đến điểm được ép ra phôi từ 200 độ C đến 280 độ C Cũng nhờ đó
mà hạt nhựa chỉ nóng chảy dần không xẩy ra nguy cơ quá nóng có thể gây suy thoái trong
polyme.
Khi hạt nhựa nóng chảy dần trong khoảng cách giữa các răng của trục vít và phía
trong nòng cảo, vì kích thước của trục vít có đường kính lớn dần theo đường đi của hạt
nhựa (đường kính trong của nòng cảo không thay đổi) nên càng tiến về phía cuối của trục
vít thì hạt nhựa càng bị ép. Do đó lượng khí tồn lại trong hạt nhựa được ép ra ngoài 100%
cho đến khi hạt nhựa được nóng chảy hoàn toàn. Đó là giai đoạn nóng chảy của hạt nhựa
trong quy trình hoạt động của máy thổi túi hay còn gọi là máy thổi màng từ hạt nhựa PE
hay hạt nhựa PP.
26
Nhựa nóng chảy được thổi tạo thành bong bóng có độ cao khoảng 3m, không khí
được đưa vào thông qua một lỗ hổng ở giữa khuôn để thổi vào bên trong để thổi phồng ống.
Phía trên khuôn người ta bố trí một vòng không khí tốc độ cao để làm nguội màng phim
nóng. Ống màng sau đó tiếp tục đi lên, tiếp tục được làm lạnh đến khi nó đi qua con lăn để
làm dẹp lại tạo thành màng đôi.
Trong khi nhiệt độ vẫn còn cao, một đầu ra của ống được cố định lại, máy thổi giúp
thổi không khí vào tạo thành dạng bong bóng. Chúng tiếp tục được nâng cao, kéo dài đến
kích thước và độ dày mong muốn.
Quá trình này người ta gọi là “đùn-thổi màng ”. Màng nguội và được tạo thành dạng
phẳng 2 lớp khi đi qua khe trục gồm 2 con lăn. Kết thúc bước một nó được cuộn lại thành
các cuộn màng.
Thổi màng là một trong những bước quan trọng nhất trong quy trình sản xuất túi
nilon, quyết định chất lượng của sản phẩm. Definiplas là đơn vị chuyên cung cấp các loại
máy thổi màng.
Máy thổi màng PE:
Máy được thiết kế với thùng máy làm bằng thép hợp kim chất lượng cao, xử lý chính
xác, cung cấp độ cứng, chống ăn mòn. Máy cuộn thông qua momen xoắn động cơ nên rất
gọn gàng, sức căng phù hợp.
Máy thổi màng PP:
Máy được thiết kế với thùng máy làm bằng thép hợp kim chất lượng cao, xử lý chính
xác, cung cấp độ cứng, chống ăn mòn. Thổi màng kiểu thổi đáy, yêu cầu đùn lên đến 3m.
Máy cuộn thông qua momen xoắn động cơ nên rất gọn gàng, sức căng phù hợp
Ưu điểm:
- Máy đổi thay ngoài mặt in ấn trên bao bì, một bí quyết tiện dụng và linh động
- Máy được ứng dụng để tạo ra các lớp bọc chuyên dụng cho cho ngành nghề thực
phẩm, mỹ phẩm, đồ uống,… dùng để bao quanh quéo các hộp, chai, lọ sản
phẩm mang hình thù bất kỳ mà các tem nhãn truyền thống không đáp ứng được
- Máy hoạt động ổn định, với sản lượng đều đặn và ít gây tiếng ồn
- Công suất cung ứng mỗi giờ của máy đạt 10-50 kg, giúp doanh nghiệp tiết kiệm giá
thành tối đa tầm giá nhân công
27
chính: Clamp Unit: Khối kềm, tạo ra lực kềm giữ cho khuôn. Injection unit: Khối
phun, tạo áp suất và nhiệt độ cho nhựa chảy lỏng vào trong khuôn.
3.4.1.Cấu tạo máy
Máy ép phun gồm các bộ phận chính sau: Hệ thống kẹp, khuôn, hệ thống phun, hệ
thống thuỷ lực, hệ thống điều khiển.
3.4.1.2.Khuôn
Bao gồm 2 thành phần cơ bản là nửa cố định và nửa khuôn di động. Nửa
khuôn di động thường mang theo phần lõi khuôn, còn nửa khuôn cố định
thường mang phần lòng khuôn. Trong các tấm khuôn người ta bố trí hệ thống
làm mát và kênh dẫn nhựa. Ngoài ra còn các thanh nối và các bộ phận khác
như hệ thống gia nhiệt…
28
3.4.1.3.Hệ thống phun
Hệ thống phun bao gồm 3 bộ phận chính là phễu cấp liệu, xi lanh nhiệt, trục vít, đầu
trục vít và đầu phun.
Phễu cấp liệu: Nhựa nhiệt dẻo được cấp vào dưới dạng những viên nhỏ. Phễu cấp
liệu có tác dụng chứa những hạt vật liệu này. Những hạt vật liệu nhỏ này từ cửa
của phễu cấp liệu đi vào trong xi lanh nhiệt.
Xi lanh nhiệt: Xi lanh nhiệt gia nhiệt cho vật liệu làm cho vật liệu chảy lỏng ra. Nó
được nung nóng bởi các may xo nhiệt.
Trục vít: Trục vít bao gồm 3 đoạn
o Đoạn nhập liệu: Ở gần phễu nhập liệu dùng để chuyển nguyên vật liệu về
phía trước, ở cuối vùng này, nguyên liệu mềm và bắt đầu chảy (50%L).
o Vùng nén ép: Ở giữa vít, dùng để nén ép nguyên liệu lỏng (25%L).
o Vùng định lượng:Trộn và tạo đồng nhất vật liệu trước khi phun vào
khuôn.
Đầu phun: Là bộ phận gắn giữa đầu xi lanh và cuống phun của khuôn. Đầu phun
phải có hình dạng thích hợp với sự chảy nguyên liệu và gắn chặt với cuống phun
trong quá trình ép phun. Lỗ đầu phun nên nhỏ hơn lỗ cuống phun ở khuôn. Đầu
phun có thể thay đổi và có vòng nhiệt riêng. Do các loại nhựa có đặc điểm khác
nhau nên đầu phun cũng có kết cấu khác nhau để giúp cho quá trình phun nhựa
vào khuôn được tốt nhất.
Giai đoạn 2: Điền đầy khuôn hay còn gọi là giai đoạn bơm nhựa. Trong quá trình
điền đầy khuôn, dưới tác dụng của xi lanh thủy lực trục vít thực hiện chuyển dịch dọc
trục về phía trước và đẩy khối vật liệu nóng chảy qua vòi phun vào khuôn. Xi lanh
tiếp tục giữ áp lực phun trong quá trình làm nguội để đảm việc điền đầy lòng khuôn.
Giai đoạn 3: Lấy sản phẩm ra khỏi khuôn. Sau khi sản phẩm nhựa đã được làm
nguội trong khuôn, nhờ xi lanh thủy lực thì hai nửa khuôn được tách ra và hệ thống
đẩy sẽ đẩy sản phẩm ra.
4.1.Mục đích :
- Đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm đúng tiêu chuẩn đề ra.
30
- Nhằm đánh giá tình hình của sản phẩm . Sớm phát hiện ra những sai lệch trong quá
trình sản xuất .
- Xác định những sản phẩm kém chất lượng , nguyên nhân và loại bỏ chúng .
2 Nhập kho Chủng loại NVL Nhập theo đúng đơn đặt Dùng mắt thường để
nguyên liệu Số lượng hàng kiểm tra và cân theo
vào : Sắp xếp , lưu đơn hàng.
Hạt nhựa , kho.
màu , phế
liệu
3 Pha trộn Hạt nhựa , phế Trộn nhựa, đúng màu với Máy trộn nguyên liệu .
nguyên vật liệu màu : tỉ lệ, thời gian và trọng
liệu Số lượng lượng trong bản định
Kí mã hiệu mức.
31
4 Đùn thổi sản Áp lực đùn sản HDCV/PSX/02 Máy đùn thổi
phẩm phẩm, khí thổi
5 Kiểm tra sản -Kích thước Theo yêu cầu của khách -Dùng mắt
phẩm -Dung tích hàng - Cân
-Trọng lượng Theo sản phẩm mẫu
-Ngoại quan
-Màu sắc
MỤ C LỤ C
34