Professional Documents
Culture Documents
Chương 2: Môi trường marketing quốc tế Môi trường chính trị/pháp luật
Môi trường chính trị và kinh tế
Môi trường chính trị/pháp luật gồm 2 yếu tố chính:
▪ Môi trường nước chủ nhà
▪ Môi trường chính trị/pháp luật
▪ Môi trường nước sở tại
⮚ Môi trường nước chủ nhà
⮚ Môi trường nước sở tại
Bên cạnh đó còn yếu tố thứ 3:
⮚ Rào càn thương mại từ nước chủ nhà đến nước sở tại
▪ Môi trường quốc tế nói chung
⮚ Quy trình nghiên cứu rủi ro chính trị
Hình 6.2. Quy trình ba bước phân tích rủi ro chính trị
▪ Môi trường kinh tế
⮚ Hệ thống kinh tế Môi trường quốc tế nói chung
⮚ Phân loại theo thu nhập
⮚ Các giai đoạn tăng trưởng kinh tế Môi trường nước chủ Rào cản Môi trường nước sở tại
1 2
Môi trường nước chủ nhà Môi trường nước chủ nhà
▪ Hoạt động xúc tiến (tài trợ bởi các tổ chức chính phủ) ▪ Hoạt động xúc tiến (tài trợ bởi các tổ chức chính phủ)
Hầu hết các chính phủ cố gắng làm cho các sản phẩm của quốc gia mình cạnh tranh hơn
▪ Hoạt động tài chính trên thị trường thế giới hoặc khuyến khích DN tham gia nhiều hơn vào hđ xuất khẩu.
⮚ Việc trợ cấp: để đảm bảo lợi nhuận của các ngành công nghiệp và các công ty riêng lẻ có
▪ Dịch vụ cung cấp thông tin
thể chống chọi được nếu phải chịu toàn bộ áp lực cạnh tranh.
▪ Hoạt động xuất khẩu • Doanh thu gia tăng hoặc chi phí giảm bằng cách trợ cấp các yếu tố đầu vào.
• Giảm thuế trên lợi nhuận đến từ hàng xuất khẩu/ hoàn thuế gián thu khác nhau
▪ Hoạt động xúc tiến bởi tổ chức tư nhân • Hình thức tài trợ trực tiếp
⮚ Chương trình xúc tiến xuất khẩu của chính phủ được thiết kế để giải quyết các rào cản nội
bộ sau :
• Thiếu động lực, vì marketing quốc tế được coi là tốn nhiều thời gian, chi phí, rủi ro và ít
lợi nhuận hơn so với hoạt động kinh doanh trong nước.
• Thiếu thông tin thị trường
• Giới hạn về vận hành/nguồn lực
3 4
Môi trường nước chủ nhà Môi trường nước chủ nhà
▪ Dịch vụ cung cấp thông tin
▪ Hoạt động tài chính
Đối với hầu hết các DN mới tham gia marketing quốc tế, chính phủ quốc gia là nguồn
Với tư cách là thành viên của các tổ chức tài chính quốc
tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới, chính cung cấp thông tin marketing cơ bản.
(World Bank), chính phủ quốc gia có thể đảm nhận vai trò • Thông tin kinh tế, chính trị, và xã hội của các quốc gia khác nhau
là như một ngân hàng quốc tế.
• Thông tin tóm tắt và chi tiết về các giao dịch marketing quốc tế
Điều này tạo cơ hội cho các nhà xuất khẩu chuyển • Báo cáo về các công ty nước ngoài
một phần rủi ro cho các tổ chức chính phủ thông qua bảo
hiểm tín dụng. Bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu • Cơ hội xuất khẩu cụ thể
bao gồm các rủi ro thương mại và chính trị nhất định có • Danh sách những người mua, nhà phân phối và đại lý tiềm năng trên thị
thể liên quan đến bất kỳ giao dịch xuất khẩu nhất định
nào. trường quốc tế
• Thông tin về các quy định liên quan của chính phủ cả trong và ngoài nước
Nhà xuất khẩu có thể đưa ra các điều khoản thanh
toán và điều kiện tài chính tốt hơn để có thể bán hàng, • Các nguồn thông tin khác nhau không phải lúc nào cũng có sẵn từ chính phủ,
mặc dù giá của họ có thể cao hơn hoặc chất lượng sản ví dụ: thông tin tín dụng nước ngoài
phẩm của họ kém hơn đối thủ cạnh tranh.
• Thông tin giúp công ty quản lý vận hành, ví dụ: thông tin về các thủ tục và kỹ
5 thuật xuất khẩu. 6
1
5/12/2022
Môi trường nước chủ nhà Môi trường nước chủ nhà
▪ Hoạt động hỗ trợ xuất khẩu ▪ Hoạt động xúc tiến của các tổ chức tư nhân
Một số hoạt động của chính phủ quốc gia có thể kích thích xuất khẩu:
Các tổ chức phi chính phủ khác nhau đóng vai trò trong việc thúc đẩy hoạt động
Văn phòng xúc tiến thương mại ở nước ngoài với tư cách là một tổ chức riêng
xuất khẩu.
biệt hoặc là một phần của hoạt động của đại sứ quán hoặc lãnh sự quán
Các hiệp hội công nghiệp và thương mại, các hiệp hội ngành hàng quốc gia, khu
Hội chợ và triển lãm thương mại do chính phủ tài trợ - hội chợ thương mại có
vực, hiệp hội của các nhà sản xuất và thương nhân và các cơ quan khác
thể coi là một nơi giao thương thuận lợi, nơi người mua và người bán có thể
Phòng thương mại
gặp nhau, và là nơi nhà xuất khẩu có thể trưng bày sản phẩm.
Các tổ chức khác liên quan đến xúc tiến thương mại: tổ chức nghiên cứu xuất
Bảo trợ cho các chuyến công tác của thương nhân ra nước ngoài với mục đích
khẩu, tổ chức xúc tiến xuất khẩu khu vực, trung tâm thương mại thế giới , v.v.
bán hàng và/hoặc thành lập các đại lý và cơ quan đại diện nước ngoài khác.
Tổ chức xuất khẩu dịch vụ, ngân hàng, công ty vận tải, dịch vụ vận chuyển hàng
Điều hành các trung tâm thương mại cố định tại các khu vực thị trường nước
hóa, nhà buôn bán xuất khẩu và công ty thương mại.
ngoài, nơi tổ chức các triển lãm thương mại tập trung vào một ngành duy nhất.
Cung cấp các công ty những cách thức liên hệ trực tiếp với người mua tiềm
Hình thức hỗ trợ dành cho các DN bao gồm thông tin và ấn phẩm, khóa đào tạo và
năng ở thị trường nước ngoài với chi phí tương đối thấp.
hỗ trợ về chi tiết kỹ thuật và hđ quảng bá ở nước ngoài.
7 8
9 10
Rủi ro chính trị ở nước sở tại Rủi ro chính trị ở nước sở tại
⮚ Hạn chế nhập khẩu
⮚ Luật về hàm lượng nội địa. Ngoài việc hạn chế nhập khẩu các nguồn cung cấp
Các biện pháp hạn chế đối với việc nhập khẩu nguyên
thiết yếu để buộc phải mua trong nước, các quốc gia thường yêu cầu một phần
liệu, máy móc và phụ tùng thay thế là những chiến
của bất kỳ sản phẩm nào được bán trong nước phải có hàm lượng nội địa, tức là
lược khá phổ biến để buộc ngành công nghiệp nước
phải chứa các bộ phận sản xuất trong nước. Yêu cầu này thường được áp đặt đối
ngoài phải mua thêm nguồn cung nội địa và từ đó tạo
với các công ty nước ngoài lắp ráp sản phẩm từ các linh kiện do nước ngoài sản
ra thị trường cho ngành công nghiệp địa phương.
xuất.
2
5/12/2022
Rủi ro chính trị ở nước sở tại Rủi ro chính trị ở nước sở tại
⮚ Kiểm soát thuế. Thuế pđược xếp vào loại rủi ro chính trị khi được sử
⮚ Kiểm soát thị trường. Chính phủ của một quốc gia đôi khi áp đặt quyền dụng như một phương tiện kiểm soát các khoản đầu tư nước ngoài.
Trong nhiều trường hợp, thuế tăng mà không có thông báo trước và thậm
kiểm soát để ngăn chặn các công ty nước ngoài cạnh tranh trên một số thị
chí vi phạm các thỏa thuận chính thức.
trường nhất định. Ví dụ : Ở một số nước đang phát triển, nơi nền kinh tế thường xuyên bị đe dọa về
tình trạng thiếu vốn, việc đánh thuế bất hợp lý đối với các khoản đầu tư nước ngoài
được chính phủ thực hiện như một cách thuận tiện nhất và nhanh nhất để tìm kiếm
⮚ Kiểm soát giá cả. Các sản phẩm thiết yếu thu hút sự quan tâm đáng kể nguồn vốn hoạt động.
của công chúng, chẳng hạn dược phẩm, thực phẩm, xăng dầu và ô tô,
⮚ Luật lao động. Ở nhiều quốc gia , liên đoàn lao động rất mạnh và có ảnh
thường bị kiểm soát giá. Các biện pháp kiểm soát như vậy có thể được
hưởng chính trị lớn. Các công đoàn sử dụng sức mạnh của mình để có
chính phủ sử dụng trong thời kỳ lạm phát để kiểm soát hành vi môi trường thể thuyết phục chính phủ thông qua các luật nghiêm ngặt về hỗ trợ lao
động với chi phí đắt đỏ cho doanh nghiệp.
của người tiêu dùng hoặc chi phí sinh hoạt.
VD: Các công đoàn lao động đang dần trở nên lớn mạnh ở Tây Âu. Đức và một số
quốc gia châu Âu khác yêu cầu đại diện lao động trong hội đồng quản trị.
13 14
Rủi ro chính trị ở nước sở tại Rào cản thương mại từ nước chủ nhà
⮚ Sự thay đổi đảng phái chính phủ. Chính phủ mới có thể không tôn
sang nước sở tại
trọng thỏa thuận mà chính phủ trước đó đã thực hiện với công ty . Rào cản thương mại : Các luật thương mại (thường là thuế quan) có lợi cho các
doanh nghiệp trong nước và phân biệt đối xử với các doanh nghiệp nước ngoài.
⮚ Quốc hữu hóa (sự trưng thu). Được định nghĩa là thu giữ chính thức
tài sản nước ngoài, đây là công cụ cuối cùng của chính phủ để kiểm
soát các công ty nước ngoài.
15 16
Rào cản thương mại từ nước chủ nhà sang nước sở tại Rào cản thương mại từ nước chủ nhà sang nước sở tại
Thông thường, một quốc gia nhập khẩu sẽ thực hiện các bước để kìm hãm luồng
hàng hóa và dịch vụ bằng cách thực hiện các rào cản thương mại. Có hai lý do
Rào cản thuế quan
chính khiến các quốc gia đánh thuế: Thuế quan: Thuế quan là thuế trực thu và phí áp dụng đối với hàng nhập
khẩu. Đó là công cụ được chính phủ sử dụng để bảo vệ các công ty địa
1. Bảo hộ nhà sản xuất trong nước. Do thuế nhập khẩu làm tăng chi phí của phương khỏi sự cạnh tranh từ bên ngoài. Các hình thức phổ biến nhất là
hàng hóa nhập khẩu nên hàng hóa sản xuất trong nước có thể hấp dẫn hơn đối thuế quan theo trọng lượng, thuế giá trị và thuế phân biệt.
với người mua. Các nhà sản xuất trong nước bằng cách này có được hàng rào
bảo hộ chống lại hàng nhập khẩu. Chủ nghĩa bảo hộ này đã thể hiện rõ ràng gần
đây ở Mỹ dưới thời Tổng thống Trump. ▪ Rào cản thuế quan thường đơn giản, dễ hiểu và dễ quản lý. Mặc dù rào cản
thuế quan là một rào cản đối với thương mại, nó là một khoản có thể nhìn thấy
2. Tạo ra doanh thu. Việc sử dụng thuế quan để tạo ra ngân sách cho chính phủ và biết trước, do đó, các công ty có thể tính đến khi phát triển các chiến lược
là phổ biến nhất ở các quốc gia kém phát triển. Lý do chính đó là các quốc gia marketing của mình .
này thường có nền kinh tế nội địa kém minh bạch và thiếu khả năng lưu trữ các
giao dịch trong nước một cách chính xác. Việc ghi chép sổ sách thiếu chính xác ▪ Đôi khi được các quốc gia kém phát triển sử dụng như một cách tạo doanh thu
khiến việc thu thuế bán hàng trong nước trở nên vô cùng khó khăn. Các quốc gia dễ dàng nhất và để bảo hộ một số ngành công nghiệp trong nước.
giải quyết vấn đề này bằng cách tăng nguồn thu thông qua thuế xuất nhập khẩu.
Những quốc gia thu được một phần lớn hơn tổng doanh thu từ thuế đánh vào ▪ Công cụ hữu ích đối với các chính trị gia để cho các nhà sản xuất bản xứ thấy
thương mại quốc tế chủ yếu là các quốc gia nghèo, kém phát triển. rằng họ đang tích cực cố gắng bảo vệ thị trường quốc nội. Đây cũng là trường
hợp Tổng thống Mỹ Trump bắt đầu cuộc chiến thương mại với Trung Quốc18vào
17 năm 2018.
3
5/12/2022
Rào cản thương mại từ nước chủ nhà sang nước sở tại Một số ngoại lệ đối với Nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc (MFN) được cho
phép. Các quốc gia có thể cho phép các nước đang phát triển quyền tiếp
cận đặc biệt vào thị trường của họ hoặc có thể tăng các rào cản đối với các
Rào cản thuế quan sản phẩm được coi là giao dịch không công bằng từ các quốc gia cụ thể.
• Thuế quan theo trọng lượng: Được áp dụng cho các sản phẩm cụ thể, Vào ngày 22 tháng 3 năm 2018, Tổng thống Trump đã áp dụng thuế quan
theo trọng lượng hoặc khối lượng và thường được quy định bằng nội tệ. đối với hàng hóa Trung Quốc trị giá 50-60 tỷ USD. Ông tuyên bố rằng đó là
phản ứng đối với hành vi thương mại không công bằng của Trung Quốc
• Thuế giá trị: Được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chícủa giá trị hàng hóa trong những năm qua, bao gồm cả hành vi lấy cắp tài sản trí tuệ của Hoa
(giá nhập khẩu) Kỳ. Hơn 1.300 danh mục được liệt kê để áp thuế bao gồm các bộ phận của
máy bay, ti vi màn hình phẳng và các bộ phận của vệ tinh.
• Thuế phân biệt đối xử : Được áp dụng đối với hàng hóa đến từ một
quốc gia cụ thể, nơi có sự mất cân bằng thương mại hoặc vì mục đích Vào ngày 2 tháng 4 năm 2018, Trung Quốc đã đáp trả bằng cách áp thuế
chính trị . đối với 128 sản phẩm nhập khẩu từ Mỹ, bao gồm đậu nành, trái cây và các
Theo các hiệp định của WTO, các quốc gia không thể phân biệt đối xử giữa loại hạt.
các đối tác thương mại của họ. Nếu quốc gia X dành cho quốc gia khác sự
ưu ái đặc biệt (chẳng hạn như thuế quan thấp hơn đối với một trong các
sản phẩm của họ) thì quốc gia X sẽ phải làm như vậy đối với tất cả các
thành viên khác trong WTO. Nguyên tắc này được gọi là Nguyên tắc Đối xử
tối huệ quốc (MFN ).
19 20
Rào cản thương mại từ nước chủ nhà sang nước sở tại Rào cản thương mại từ nước chủ nhà sang nước sở tại
Hàng rào phi thuế quan Hàng rào phi thuế quan
Trong 40 năm qua, thế giới đã chứng kiến sự suy giảm của hàng rào thuế
▪ Hạn ngạch: Hạn chế về số lượng (tính bằng đơn vị hoặc trọng lượng)
quan ở hầu hết các quốc gia phát triển mặc dù chúng đã xuất hiện trở lại
của một hàng hóa có thể nhập hoặc xuất khỏi một quốc gia trong một
vào năm 2016–2020 dưới thời Tổng thống Trump với chiến dịch 'American
khoảng thời gian nhất định.
First‘.Tuy nhiên, song song với đó, các hàng rào phi thuế quan đã tăng lên
đáng kể.
▪ Cấm vận: Lệnh cấm hoàn toàn đối với thương mại (xuất nhập khẩu)
một hoặc nhiều sản phẩm với một quốc gia cụ thể.
Hàng rào phi thuế quan: Hàng rào phi tiền tệ đối với các sản phẩm
nước ngoài, chẳng hạn như chính sách khắt khe đối với việc đấu
▪ Độ trễ hành chính: Các biện pháp kiểm soát theo quy định hoặc các
thầu của công ty nước ngoài hoặc tiêu chuẩn sản phẩm đi ngược lại
thu tục hành chính quan liêu được thiết kế để làm giảm luồng nhập khẩu
với các tính năng sản phẩm của công ty nước ngoài.
nhanh chóng vào một quốc gia.
Hàng rào phi thuế quan khó nắm bắt hơn và có thể dễ dàng ngụy trang hơn. Tuy ▪ Yêu cầu về hàm lượng nội địa: Luật quy định một số lượng hàng hóa
nhiên, hệ lụy có thể mang tính tàn phá vì nó là một đại lượng không xác định và ít
hoặc dịch vụ cụ thể được cung cấp bởi các nhà sản xuất trên thị trường
dự đoán.
nội địa.
21 22
Có hai lý do khiến chính phủ áp đặt hạn ngạch nhập khẩu : Có ít nhất hai lý do khiến một quốc gia áp đặt
hạn ngạch xuất khẩu lên với các nhà sản
1. Nhằm bảo vệ các nhà sản xuất trong nước bằng cách đặt ra giới hạn về số xuất trong nước:
lượng hàng hóa được phép nhập cảnh vào nước này.
▪ Các nhà sản xuất trong nước hưởng lợi vì họ có thể duy trì thị phần và 1. Ước muốn duy trì nguồn cung cấp sản
giá cả khi các áp lực cạnh tranh bị kiềm chế. phẩm đầy đủ trên thị trường quốc nội . Lý
▪ Người tiêu dùng bị thiệt vì giá cao hơn và ít lựa chọn hơn do cạnh tranh do này phổ biến nhất ở các quốc gia xuất
thấp hơn. khẩu tài nguyên thiên nhiên thiết yếu cho
▪ Những người bị thiệt khác bao gồm các nhà sản xuất trong nước khi việc sản xuất trong nước hoặc cho sự tồn tại
sản xuất của họ yêu cầu thành phần nhập khẩu bị áp hạn ngạch ( chi phí lâu dài của một quốc gia.
tăng lên)
2. Có thể hạn chế xuất khẩu để hạn chế
2. Nhằm buộc các công ty của các quốc gia khác phải cạnh tranh với nhau khi nguồn cung trên thị trường thế giới, do đó
mà số lượng nhập khẩu bị hạn chế. Vì vậy, những DN muốn đạt được phần làm tăng giá quốc tế của hàng hóa . Đây
trong hạn ngạch sẽ giảm giá bán mong muốn cho hàng hóa của họ. là lý do đằng sau sự hình thành và hoạt
▪ Người tiêu dùng trong nước hưởng lợi do giá thấp hơn. động của Tổ chức Các nước Xuất khẩu
▪ Các nhà sản xuất hàng hóa cạnh tranh trong nước sẽ hưởng lợi nếu các Dầu mỏ (OPEC). Nhóm các quốc gia từ
nhà sản xuất bên ngoài không hạ giá của họ và sẽ bị thiệt nếu họ hạ giá. Trung Đông, Mỹ Latinh và châu Phi này
cố gắng hạn chế nguồn cung dầu thô của
thế giới để kiếm được nhiều lợi nhuận
hơn.
23 24
4
5/12/2022
Một phiên bản đặc biệt của hạn ngạch xuất khẩu được gọi là hạn chế xuất khẩu Quy trình phân tích rủi ro chính trị
tự nguyện (VER). Đây là một thỏa thuận giữa nước xuất khẩu và nước nhập
khẩu, trong đó nước xuất khẩu tự áp dụng biện pháp hạn chế xuất khẩu tự
nguyện để đối phó với mối đe dọa về hạn ngạch nhập khẩu hoặc lệnh cấm hoàn
Hình 6.2. Quy trình ba bước phân tích rủi ro chính trị
toàn đối với sản phẩm của nước nhập khẩu.
Quy trình phân tích rủi ro chính trị Quy trình phân tích rủi ro chính trị
Xây dựng mối quan hệ với chính phủ
Thông thường, rủi ro chính trị được giải quyết thông qua việc xây dựng
Các nhà quản lý phải có khả năng đối phó với các rủi ro chính trị, các quy tắc
mối quan hệ với các bên liên quan khác nhau của công ty
và quy định áp dụng trong môi trường kinh doanh mỗi quốc gia. Hơn nữa,
luật pháp ở nhiều quốc gia thay đổi thường xuyên với luật mới liên tục được
• Chính phủ ban hành và luật hiện hành được sửa đổi.
Để tác động đến chính trị địa phương theo hướng có lợi cho họ, các nhà
• Khách hàng quản lý có thể:
• Vận động hành lang. Là chính sách thuê người đại diện cho quan điểm
của DN về các vấn đề chính trị. Những người vận động hành lang gặp gỡ
• Nhân viên các quan chức địa phương và cố gắng tác động đến quan điểm của họ về
các vấn đề liên quan đến DN. Họ mô tả những lợi ích mà một công ty
mang lại cho nền kinh tế địa phương, môi trường tự nhiên, cơ sở hạ tầng
• Cộng đồng địa phương và lực lượng lao động. Mục tiêu cuối cùng là giúp luật có lợi cho DN được
thông qua và luật bất lợi cho họ bị bác bỏ.
• Tham nhũng/hối lộ. Mặc dù hối lộ bất hợp pháp ở hầu hết các quốc gia,
đó là điều phổ biến để có được ảnh hưởng chính trị và xây dựng 28mối
27
quan hệ với những người ra quyết định chính trị.
⮚ Sự khác biệt giữa thị trường các quốc gia có sự đóng góp quan
Xây dựng mối quan hệ Ngay cả trong thời điểm bất ổn, nhân viên địa phương
có thể rất bảo vệ công ty, đặc biệt nếu họ nhận thấy trọng từ sự khác biệt về kinh tế.
với nhân viên
công việc của họ có thể bị ảnh hưởng bởi sự can thiệp
của chính phủ. Do đó, những nhân viên được đối xử tốt ⮚ Đặc điểm dân số, thu nhập và sự giàu có của người dân là điều
thường sẽ quan tâm đến sự sống còn của công ty, bởi quan trọng vì những số liệu chủ chốt này quyết định sức mua
vì họ nhận thức được đó là chìa khóa cho sự sống còn
của chính họ. của người dân .
⮚ Các quốc gia và thị trường có thể ở các giai đoạn phát triển kinh
Xây dựng mối quan hệ Cộng đồng địa phương có thể lo ngại một công ty nước tế khác nhau, mỗi giai đoạn có những đặc điểm khác nhau.
với cộng đồng địa ngoài sẽ khai thác vật liệu và lao động để kiếm lợi
phương nhuận nhưng không mang lại điều gì cho môi trường địa
phương và người dân bản địa. Do đó, công ty cần là
một 'công dân địa phương' tốt và tái đầu tư vào 29
cộng 30
đồng địa phương.
5
5/12/2022
Phát triển kinh tế là kết quả từ một trong ba loại hình hoạt động Một số phương pháp chính thức để đánh giá sự phát triển kinh tế ở các
kinh tế: quốc gia khác bao gồm:
(a) sản phẩm quốc dân, chẳng hạn như tổng sản phẩm quốc dân và tổng
1. Những hoạt động liên quan đến nông nghiệp và quá trình khai sản phẩm quốc nội;
thác (ví dụ như than, quặng sắt, vàng, đánh bắt cá).
( b) sức mua tương đương, hoặc khả năng tương đối của đồng tiền đến
2. Những hoạt động sản xuất. Thông thường, các quốc gia sẽ bắt từ hai quốc gia để mua cùng một 'rổ hàng hoá' ở hai quốc gia đó. Chỉ số
đầu sản xuất thông qua việc gia công đầu ra của các sản phẩm sơ này được sử dụng để điều chỉnh các so sánh đang được thực hiện.
cấp.
3. Những hoạt động này dựa trên các dịch vụ, ví dụ: du lịch, bảo
hiểm và chăm sóc sức khỏe. Khi thu nhập trung bình của một hộ
gia đình ở một quốc gia tăng lên, tỷ lệ chi tiêu cho thực phẩm giảm,
tỷ lệ chi tiêu cho nhà ở và các hoạt động gia đình không đổi, và tỷ
lệ chi tiêu cho các hoạt động dịch vụ (ví dụ: giáo dục, giao thông và
giải trí) sẽ tăng lên. 31 32
Nhìn vào hình bên dưới, sự phân loại dựa trên phương pháp phân bổ ▪ Loại hình chính phủ. Quốc gia bị cai trị bởi một chế độ quân chủ, độc tài hay
nguồn lực chiếm ưu thế (thị trường so với chỉ huy) và hình thức sở hữu bạo chúa không? Có chế độ chuyên quyền, đơn đảng không? Quốc gia bị thống
tài nguyên chiếm ưu thế (tư nhân so với nhà nước). trị bởi một nhà nước khác, hay là một nền dân chủ với hệ thống đa đảng không?
Đó là một quốc gia bất ổn hay khủng bố?
Phân bổ nguồn lực
Chỉ huy
▪ Thương mại và dòng vốn. Quốc gia đặc trưng bởi thương mại tự do gần như
Thị trường
hoàn toàn hay thương mại tự do không hoàn toàn và có phải là thành viên của
một khối thương mại không? Có hội đồng quản trị tiền tệ, hoặc có kiểm soát hối
Tư đoái không? Quốc gia không có thương mại hay chính phủ chi phối các khả năng
Sở nhân
thương mại?
hữu
nguồn ▪ Sở hữu. Những lĩnh vực (ví dụ: giao thông vận tải, thông tin liên lạc và năng
Nhà
lực nước lượng) có thuộc sở hữu và điều hành của nhà nước không? Có sự đan xen giữa
sở hữu nhà nước và tư nhân không? Liệu tất cả là sở hữu tư, có hoặc không có
33 34
kiểm soát về giá?
▪ Thị trường. Quốc gia có hệ thống thị trường tự do, đặc trưng bởi cơ chế
rủi ro cao/lợi nhuận cao không? Là thị trường tự do bị chi phối bởi các
công ty độc quyền, các-ten (cartel) và các ngành công nghiệp tập trung Chủ nghĩa xã hội thị trường
không? Đó có phải là một thị trường xã hội hóa với sự hợp tác giữa doanh
nghiệp, chính phủ và lao động (nhưng ít hỗ trợ từ doanh nhân) không?
Hay việc lập kế hoạch, bao gồm kiểm soát giá cả và tiền lương, do chính
phủ chi phối? 35 36
6
5/12/2022
▪ Trong nhiều thập kỷ, nền kinh tế Trung Quốc, Liên Xô cũ và Ấn Độ vận
hành theo nguyên lý này. Tuy nhiên ngày nay, cả 3 quốc gia đều đang
tham gia vào các cuộc cải cách kinh tế, được đặc trưng bởi sự phụ thuộc
ngày càng nhiều vào phân bổ nguồn lực thị trường và sở hữu tư nhân.
Tính ưu việt rõ ràng của chủ nghĩa tư bản thị trường trong việc cung cấp
hàng hóa và dịch vụ mà mọi người cần và muốn đã khiến nó được áp dụng
37 38
ở nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước đây .
Ở Thụy Điển, nơi chính phủ kiểm soát 2/3 tất cả các khoản chi tiêu, việc
Hệ thống kinh tế phân bổ nguồn lực theo định hướng “cử tri” (“voter” oriented) hơn là định
hướng “thị trường” (“market” oriented). Ngoài ra, như trong Bảng 2-2,
Chủ nghĩa tư bản kế hoạch hóa tập trung và chủ nghĩa xã hội thị trường chính phủ Thụy Điển nắm giữ đáng kể trong các lĩnh vực kinh doanh
chính. Do đó, “nhà nước phúc lợi” của Thụy Điển dựa trên hệ thống kinh tế
▪ Trên thực tế, chủ nghĩa tư bản thị trường và chủ nghĩa xã hội kế hỗn hợp kết hợp các yếu tố của cả chủ nghĩa xã hội kế hoạch hóa tập
hoạch hóa tập trung không tồn tại ở dạng “thuần túy”. Ở hầu hết các trung và chủ nghĩa tư bản. Chính phủ Thụy Điển đang bắt tay vào một kế
quốc gia, với mức độ lớn hơn hoặc thấp hơn, phân bổ nguồn lực thị hoạch tư nhân hóa kêu gọi bán cổ phần của mình tại một số doanh nghiệp
trường và chỉ huy được thực hiện đồng thời; quyền sở hữu tư nhân và được liệt kê trong Bảng 2-2. Ví dụ, năm 2008 Vin & Spirit đã được bán cho
nhà nước cũng vậy. Vai trò của chính phủ trong các nền kinh tế thị Pernod Ricard của Pháp với giá 8,34 tỷ USD.
trường hiện đại rất khác nhau.
▪ Chủ nghĩa tư bản kế hoạch hóa tập trung : một hệ thống kinh tế trong
đó việc phân bổ nguồn lực theo cơ chế chỉ huy được sử dụng rộng rãi
trong môi trường tổng thể về sở hữu tài nguyên tư nhân.
▪ Chủ nghĩa xã hội thị trường: các chính sách phân bổ thị trường được
cho phép trong môi trường tổng thể của sở hữu nhà nước
39 40
Hệ thống kinh tế
Chỉ số Tự do Kinh tế (The Index of Economic Freedom) là một chỉ số và
xếp hạng hàng năm được tạo ra vào năm 1995 bởi tổ chức bảo thủ The
Heritage Foundation và The Wall Street Journal để đo lường mức độ tự do
kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
Một số biến số kinh tế chính được xem xét trong bảng xếp hạng là: chính
sách thương mại, chính sách thuế, chính sách tiền tệ, dòng vốn và đầu tư
nước ngoài, chính sách ngân hàng, kiểm soát tiền lương và giá cả, quyền
tài sản, quy định và thị trường chợ đen.
▪ Hong Kong và Singapore hiện được xếp hạng nhất và nhì về tự do kinh
tế;
Cải cách thị trường và chủ nghĩa tư bản non trẻ ở nhiều nơi trên thế ▪ Cuba, Venezuela và Triều Tiên được xếp hạng thấp nhất. Trùng hợp là
giới đang tạo cơ hội cho các khoản đầu tư quy mô lớn của các công Cuba và Triều Tiên là hai quốc gia duy nhất mà Coca-Cola không được
ty toàn cầu. Thật vậy, Coca-Cola trở lại Ấn Độ vào năm 1994 - hai bán thông qua các đại lý chính thức được ủy quyền.
thập kỷ sau khi bị chính phủ trục xuất. Luật mới cho phép các doanh
Tồn tại mối tương quan cao giữa mức độ tự do kinh tế và định hướng thị
nghiệp sở hữu 100% nước ngoài đã giúp mở đường cho những nỗ
trường của một nền kinh tế.
lực đổi mới của Coke tại quốc gia đó. 41 42
7
5/12/2022
▪ Các quốc gia có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Hầu
hết các phân loại dựa trên thu nhập quốc dân và mức độ công nghiệp
hóa. Những thước đo phát triển kinh tế phổ biến là GNP và GDP.
▪ GNP: Tổng sản phẩm quốc dân là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch
vụ do nền kinh tế trong nước sản xuất ra trong thời gian một năm, bao
gồm cả thu nhập do các hoạt động quốc tế của quốc gia đó tạo ra.
▪ GDP: Tổng sản phẩm quốc nội là giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ
do nền kinh tế trong nước sản xuất ra trong thời gian một năm.
▪ Khi chúng ta thêm vào GDP thu nhập tạo ra từ xuất khẩu, nhập khẩu
và hoạt động quốc tế của các công ty của một quốc gia, chúng ta sẽ
có GNP.
▪ Cả GNP bình quân đầu người và GDP bình quân đầu người đều đo
lường thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia.
43 44
Phân loại theo thu nhập Các giai đoạn phát triển kinh tế
• LHQ chỉ định 50 quốc gia ở các thứ hạng cuối của nhóm thu nhập thấp là
các quốc gia kém phát triển nhất (LDCs); thuật ngữ này đôi khi được sử Các quốc gia có thu nhập thấp
dụng để đối chiếu chúng với các nước đang phát triển (tức là các nước Các nước thu nhập thấp có GNI bình quân đầu người dưới 1.005 USD.
có thu nhập thấp cộng với các nước thu nhập trung bình thấp và trung Các nước ở mức thu nhập này có những đặc điểm chung sau:
bình cao) và các nước phát triển (các nước thu nhập cao).
1. Công nghiệp hóa hạn chế và tỷ lệ dân số làm nông nghiệp và canh tác
• Ngân hàng Thế giới đã phát triển một hệ thống phân loại gồm 4 loại, sử tự cung tự cấp cao
dụng tổng thu nhập quốc dân bình quân đầu người (GNI) làm cơ sở để 2. Tỷ lệ sinh cao, tuổi thọ ngắn
phân loại các quốc gia 3. Tỷ lệ biết chữ thấp
4. Phụ thuộc nhiều vào viện trợ nước ngoài
5. Bất ổn chính trị
6. Tập trung ở Châu Phi, phía nam sa mạc Sahara
Khoảng 9% dân số thế giới sống ở các quốc gia nằm trong nhóm kinh tế
này. Nhiều quốc gia có thu nhập thấp có các vấn đề kinh tế, xã hội và
chính trị nghiêm trọng đến mức cơ hội đầu tư và hoạt động rất hạn chế.
Các quốc gia bị lôi kéo vào các cuộc nội chiến là những khu vực nguy
hiểm; hầu hết các công ty cần thận trọng để tránh những quốc gia đó.
45 46
Các giai đoạn phát triển kinh tế Các giai đoạn phát triển kinh tế
Quốc gia có thu nhập trung bình cao
Các nước có thu nhập trung bình thấp
▪ Các nước có thu nhập trung bình cao – còn được gọi là các nước
▪ Các nước có thu nhập trung bình thấp có GNI bình quân đầu công nghiệp hóa hoặc đang phát triển, là những nước có GNI bình
người từ 1.006 USD đến 3.955 USD. quân đầu người nằm trong khoảng từ 3.956 USD đến 12.235 USD .
▪ Cơ hội thị trường ở các nước này đang mở rộng nhanh chóng. Các ▪ Ở những nước này, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp giảm mạnh khi
quốc gia trong nhóm này có năng lực cạnh tranh ngày càng lớn khi người dân chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và mức độ đô thị hóa
huy động lực lượng lao động tương đối rẻ để phục vụ thị trường tăng lên.
thế giới.
▪ Chile, Malaysia, Mexico, Venezuela, và nhiều quốc gia khác trong giai
▪ Các nước đang phát triển thuộc nhóm thu nhập trung bình thấp có đoạn này đang công nghiệp hóa nhanh chóng. Dù tỷ lệ biết chữ cao và
hệ thống giáo dục phát triển; thu nhập tăng nhưng vẫn thấp hơn đáng
lợi thế cạnh tranh lớn ở các ngành công nghiệp nhẹ có độ chín
kể so với các nước tiên tiến. Các công ty địa phương đổi mới có thể
muồi, tiêu chuẩn hóa cao và cần đến nhiều lao động như giày dép, trở thành đối thủ cạnh tranh đáng gờm và giúp đóng góp vào tăng
dệt may và đồ chơi. trưởng kinh tế nhanh chóng dựa vào xuất khẩu của quốc gia họ.
47 48
8
5/12/2022
• Công nghệ trí tuệ quan trọng hơn công nghệ máy móc, các nhà khoa học và
chuyên gia đóng vai trò chủ đạo hơn các kỹ sư và công nhân.
07 nền dân chủ có thu nhập cao gồm: Mỹ, Nhật Bản, Đức, Pháp, Anh, Canada và
▪ Các cơ hội về sản phẩm và thị trường phụ thuộc nhiều vào các sản phẩm và
những cải tiến mới. Mức độ sở hữu đối với các sản phẩm cơ bản là rất cao trong Ý thành lập Nhóm các nước G7. Các bộ trưởng tài chính, ngân hàng trung
hầu hết các hộ gia đình. Do đó, các DN đang tìm cách phát triển thường phải đối ương và nguyên thủ quốc gia của bảy nước đã làm việc cùng nhau trong hơn một
mặt với một nhiệm vụ khó khăn nếu họ cố gắng mở rộng thị phần của mình trên phần tư thế kỷ với nỗ lực chèo lái nền kinh tế toàn cầu theo hướng thịnh vượng và
các thị trường hiện có. Nếu không, họ cần nỗ lực tạo ra thị trường mới. đảm bảo ổn định tiền tệ. Bất cứ khi nào một cuộc khủng hoảng toàn cầu bùng phát,
có thể là cuộc khủng hoảng nợ ở Mỹ Latinh những năm 1980 hoặc cuộc đấu tranh
▪ Ngành dịch vụ chiếm hơn một nửa tổng thu nhập quốc dân; Việc xử lý và trao đổi của Nga để chuyển đổi nền kinh tế trong những năm 1990 hoặc cuộc khủng hoảng
thông tin ngày càng trở nên quan trọng, kiến thức chiếm ưu thế hơn cả vốn và là kinh tế ở Hy Lạp năm 2007–2008, đại diện từ các quốc gia thuộc G7 đã tập hợp và
nguồn lực chiến lược quan trọng. cố gắng phối hợp chính sách với nhau.
49 50
Các giai đoạn phát triển kinh tế Liên kết kinh tế khu vực
Ý nghĩa marketing Hội nhập kinh tế là một trong những diễn biến kinh tế chính có ảnh hưởng
đến thị trường thế giới kể từ sau Thế chiến thứ hai.
▪ Các giai đoạn phát triển kinh tế được mô tả trước đây đóng vai trò hướng dẫn
những người làm marketing trong việc đánh giá mức độ bão hòa của sản phẩm Các quốc gia muốn
hoặc tỷ lệ người mua hoặc hộ gia đình tiềm năng sở hữu một sản phẩm cụ thể. tham gia hợp tác kinh Hình 6.3 Các hình thức liên kết kinh tế khu vực
▪ Mức độ bão hòa sản phẩm đối với nhiều sản phẩm đều thấp ở các thị trường tế để sử dụng hiệu
mới nổi. quả hơn các nguồn
⮚ Trong khi người tiêu dùng Ấn Độ có 700 triệu thẻ ghi nợ, chỉ có 700.000 lực của mình và mở Liên minh kinh
tế
cửa hàng bán lẻ ở Ấn Độ có máy quẹt thẻ vào năm 2016. Nhìn chung, cứ rộng thị trường cho Thị trường
chung
1.785 người Ấn Độ mới có một máy quẹt thẻ. Ngược lại, ở châu Âu, tỷ lệ các nhà sản xuất của Liên minh thuế
này là một máy cho 119 người; ở Trung Quốc cứ 60 người thì có một máy. các quốc gia thành
quan
Khu vực mậu
Tại Hoa Kỳ, con số tương ứng là cứ 25 người thì có một máy. dịch tự do
viên.
Mậu dịch tự do
⮚ Sở hữu ô tô cũng có sự chênh lệch tương tự. Ở Ấn Độ, cứ 1.000 người giữa các thành
trưởng thành thì chỉ có 8 người sở hữu ô tô. Ở Nga, 200 người trong số Những nỗ lực hội viên
Chính sách ngoại
1.000 người sở hữu ô tô; ở Đức, con số này là 565 trên 1.000. Mức độ sở nhập kinh tế này đang thương chung
hữu xe thấp là một trong những lý do khiến Myanmar trở thành thị trường phân chia thế giới Tính lưu động
hấp dẫn cho các nhà sản xuất ô tô toàn cầu. thành các khối thương Sự hòa hợp của các chính
sách kinh tế
mại.
51 52
Liên kết kinh tế khu vực Liên kết kinh tế khu vực
⮚ Khu vực mậu dịch tự do : hình thức hội nhập kinh tế ít hạn chế nhất và
lỏng lẻo nhất giữa các quốc gia. Trong khu vực thương mại tự do, mọi ⮚ Thị trường chung: Thị trường chung có đặc trưng giống như một liên
rào cản đối với thương mại giữa các nước thành viên đều được xóa bỏ. minh thuế quan. Ngoài ra, các yếu tố sản xuất (lao động, vốn và công
Mỗi quốc gia thành viên duy trì các rào cản thương mại của riêng mình nghệ) có tính lưu động giữa các thành viên. Các hạn chế về nhập cư và
đối với các quốc gia không phải là thành viên. đầu tư xuyên biên giới được bãi bỏ .
⮚ Liên minh thuế quan: Liên minh thuế quan đã tiến thêm một bước nữa ⮚ Liên minh kinh tế: Trong một liên minh kinh tế, các thành viên phối hợp
trong quá trình hội nhập kinh tế. Hàng hóa và dịch vụ được mua bán tự chặt chẽ với nhau về chính sách tiền tệ, thuế và chi tiêu của chính phủ.
do giữa các thành viên như trong khu vực thương mại tự do. Tuy nhiên, Ngoài ra, một đông tiền chung được các thành viên sử dụng và điều này
liên minh thuế quan thiết lập một chính sách thương mại chung đối với có thể liên quan đến một hệ thống tỷ giá hối đoái cố định.
những quốc gia không phải là thành viên. Thông thường, đây là hình
thức của một thuế quan đối ngoại chung, theo đó hàng nhập khẩu từ các
nước không phải là thành viên phải chịu cùng một mức thuế khi bán cho
bất kỳ nước thành viên nào.
53 54
9
5/12/2022
Bảng 6.1 Các khối thương mại chính kể từ 1/1/2020 (số liệu từ năm 2018 -
(triệu) (tỉ đô) (đô)
GNI (= GNP) là chỉ số thu nhập hiện tại được World Bank sử dụng.
Trước đây World Bank sử dụng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng
giá trị của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi vốn và người lao
động trong một quốc gia. GNI là tổng GDP với thu nhập ròng từ tài sản ở
nước ngoài (ví dụ: công ty con). Điều này có nghĩa là GNI là tổng giá trị
của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi người dân hoặc các
đoàn thể của một quốc gia bất kể vị trí của họ.
World Bank)
Tổng
55 56
Diễn đàn Hợp tác Tổ chức Đồng euro liên quan đến việc mở rộng 'Quy
Kinh tế châu Á - chính thức
Thái Bình Dương luật một giá' trên thị trường bao gồm hơn
(APEC, ngoại trừ
ASEAN, Mỹ và
320 triệu người tiêu dùng, đại diện cho 1/5
Canada) nền kinh tế thế giới, điều này sẽ thúc đẩy
Tổng
tăng cường thương mại và kích thích cạnh
Mỹ - Mexico - Khu vực
tranh lớn hơn.
Canada mậu dịch tự do
(USMCA)
57 58
Tổng
10
5/12/2022
Lãnh đạo các quốc gia BRICS Các quốc gia BRIC
gặp nhau tại hội nghị thượng
đỉnh ở Hạ Môn năm 2017 (từ
trái sang): Tổng thống Brazil Năm 2009, các nhà lãnh đạo chính trị BRIC đã gặp mặt tại hội nghị
Michel Temer, Tổng thống Nga thượng đỉnh BRIC đầu tiên. Sau cuộc họp tại Brasilia vào năm 2010 mà
Vladimir Putin, Chủ tịch Trung Nam Phi được mời với tư cách khách mời, BRIC đã mời Nam Phi tham
Quốc Tập Cận Bình, Tổng gia với tư cách là thành viên đầy đủ vào năm 2011 và BRIC đổi tên chính
thống Nam Phi Jacob Zuma và thức thành BRICS.
Thủ tướng Ấn Độ Narendra
Modi
Trong tương lai, nền kinh tế của BRIC sẽ phải đối mặt với những thách
thức từ:
Nam Phi gia nhập BRICS vào năm 2011. Năm 2017, Chủ tịch Trung Quốc đã chào • Nền kinh tế toàn cầu phát triển chậm lại;
đón các nhà lãnh đạo của 4 quốc gia thuộc BRICS đến dự hội nghị thượng đỉnh tại • Sự đảo lộn khẩu vị rủi ro (risk appetite) của nhà đầu tư để chuyển vốn
Hạ Môn.
từ BRIC (và các thị trường mới nổi khác) sang nơi cất giữ an toàn;
Chủ đề thảo luận tại hội nghị là lễ khánh thành Trung tâm Khu vực Châu Phi (Africa
• Việc mất niềm tin vào các quốc gia BRIC.
Regional Centre) do Ngân hàng Phát triển Quốc gia hỗ trợ BRICS tài trợ. Trung tâm
sẽ đóng vai trò là nguồn cung cấp tài chính cho phát triển cơ sở hạ tầng và các dự
án khác. Nam Phi đăng cai tổ chức hội nghị thượng đỉnh BRICS lần thứ 10 tại
Johannesburg vào năm 2018, mang đến cho Tổng thống Jacob Zuma cơ hội thu
hút đầu tư trực tiếp nhiều hơn vào Châu Phi. 61 62
Những rủi ro chính đối với triển vọng kinh tế của Trung Trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế Brazil đã gây thất
Quốc là do tiếp xúc thương mại với tốc độ tăng trưởng vọng. Năm 2016, GDP tăng trưởng âm. Trong năm 2017 và
chậm ở châu Âu và sự điều chỉnh mạnh về giá bất động 2018, mức tăng trưởng là khoảng 1%. Trong năm 2019,
sản nhưng chính phủ Trung Quốc có rất nhiều dự trữ tài mức tăng trưởng dự kiến là khoảng 2%.
chính để đáp trả nếu tình trạng suy thoái trở nên rõ ràng.
Trung Quốc đang cố gắng kiểm soát sự suy thoái khi họ Nền kinh tế Ấn Độ - ngày nay là nền kinh tế lớn thứ tám tính
tìm cách chuyển đổi mô hình tăng trưởng của quốc gia theo tổng GDP (sức mua) - sẽ trở thành nền kinh tế lớn thứ
sang mô hình tăng trưởng do chi tiêu của người tiêu ba thế giới vào năm 2030. Trong khi tốc độ tăng trưởng của
dùng thay vì đầu tư nhiều vào cơ sở hạ tầng . Trung Quốc đã chậm lại, GDP của Ấn Độ vẫn đang tăng
(khoảng 7–8% trong những năm 2017– 20) làm cho Ấn Độ
63 trở thành nền kinh tế lớn phát triển nhanh nhất trong số 64các
nước BRIC.
11
5/12/2022
12