Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG I: Những vấn đề cơ bản về thương mại quốc tế và chính sách thương mại quốc tế
- Thương mại quốc tế: là việc mua bán hàng hoá dịch vụ qua biên giới quốc gia = xuất khẩu
+ nhập khẩu
Phân biệt TM nội địa và TMQT:
✔ TM nội địa chủ thể là công dân 1 nước. còn QT là công dân các nước khác nhau
✔ TMQT: khó khăn trong thủ tục hải quan
✔ Đồng tiền thanh toán khác nhau: đồng ngoại tệ, nội tệ
✔ Luật pháp khác nhau: QT theo quy định luật nước người bán/mua/ theo nước thứ 3/ theo
công ước chung
✔ Rào cản: thủ tục hải quan, thuế xnk
✔ Hình thức hợp đồng khác nhau
✔ TMQT phải di chuyển qua biên giới quốc gia
✔ TMQT là công nghệ sản xuất gián tiếp
✔ Giá cao hơn do thêm phí vận chuyển, lãi, thuế
Ý nghĩa: dựa vào TMQT, xuất khẩu các thế mạnh, sau đó thu ngoại tệ và nhập khẩu các sản phẩm
thiếu hụt của quốc gia
? TMQT tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa của những ngành khó tiêu thụ trong nước, em hiểu
như nào
1. Khái niệm
- Là hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế hành chính và pháp luật để thực hiện những
mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực TMQT của một nước
Lưu ý:
- CMTMQT nhỏ hơn CS kinh tế, là 1 bộ phận của nó
- CSTMQT thường xuyên biến động
2. Nhiệm vụ
- Bảo hộ hợp lý thị trường và nền sản xuất nội địa: giảm tiêu cực hoạt động nhập khẩu
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường ra bên ngoài,
tham gia mạnh mẽ vào phân công lao động quốc tế: hoạt động xuất khẩu
d) Tác động
- Tác động tích cực:
+) Giảm bớt áp lực cạnh tranh của hàng hoá nc ngoài, bảo vệ và thúc đẩy sx trong nc
+) Thuế NK góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nc
+) sử dụng hợp lý nguồn ngoại tệ
b. Tác động
● Tích cực
+) tạo môi trg cạnh tranh trong nc, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
+) tạo môi trg thuận lợi thu hút vốn đầu tư và công nghệ hiện đại thế giới.
+) lợi cho ng tiêu dùng: mua đc với giá mềm hơn
+) tạo đk phân bổ nguồn lực kinh tế
● Tiêu cực
+) Những ngành sx trong nc chưa đủ sức cạnh tranh sẽ bị phá sản và đình đón trc sự cạnh tranh
của hàng hoá nhập khẩu
+) nền kinh tế trong nước dễ bị phụ thuộc vào thị trường thế giới
c. Việc lựa chọn hai loại hình trong chính sách thương mại quốc tế của các nước ntn?
- Căn cứ vào trình độ của các ngành sản xuất của các nước
- Căn cứ vào cam kết chính phủ của các nước
a) Nguyên tắc Tối huệ quốc: MFN: Các bên tham gia ký kết dành cho nhau những thuận lợi
và ưu đãi không kém hơn những thuận lợi và ưu đãi mà một bên đang và sẽ dành cho bất kỳ một
nước thứ ba nào.
(Nếu A ký với B nguyên tắc tối huệ quốc, trong tương lai A ký với C và cho C ưu đãi hơn
thì phải quay trở lại cho B ưu đãi không được kém hơn. B cũng có nghĩa vụ như vậy)
*Mục đích áp dụng nguyên tắc này: tạo sự bình đẳng và xóa bỏ phân biệt giữa các nước trong
quan hệ buôn bán, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng và môi trường thuận lợi cho sự phát triển của
thương mại quốc tế
*Phạm vi áp dụng
- Thuế quan, các loại phí và các khoản thu khác liên quan đến hàng hoá XNK
- Các quy định về hạn chế số lượng và cấp giấy phép XNK
- Các quy định thủ tục hải quan
- Phương pháp thanh toán, tính thuế
*Lĩnh vực áp dụng
- TMHH
- TMDV
- Đầu tư nước ngoài
- Quyền SHTT
*Ngoại lệ của MFN
Ngoại lệ 1: Mậu dịch biên giới
- Mậu dịch biên giới: là những hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá qua biên giới giữa các
nước chung đường biên.
- Là hoạt động mua bán trao đổi hh của cư dân biên giới
- Buôn bán tại chợ biên giới, cửa khẩu
Ngoại lệ 2: Những ưu đãi trong các Thỏa thuận thương mại khu vực RTA (REGIONAL
TRADE ARRANGEMENT)
VD: AFTA, NAFTA, EU,...
RTA song phương
Ngoại lệ 3: Những ưu đãi đặc biệt mà nước phát triển dành cho các nước đang và chậm phát
triển.
VD: Thể hiện ở hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP - Generalized System of Preferences)
Ngoại lệ 4: Mua sắm chính phủ
● Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT) : Các bên tham gia trong quan hệ kinh tế thương mại
cam kết dành cho hàng hoá, công dân hoặc công ty nước kia những ưu đãi trên thị trường nội địa
giống như những ưu đãi dành cho hàng hoá, công dân hoặc công ty nước mình => tạo sự bình
đẳng trong TMQT, thúc đẩy TMQT phát triển
5) Nguyên tắc 5: Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho TM giữa các nước thành
viên
- Nhằm giải quyết các tình trạng cạnh tranh không lành mạnh như bán phá giá, trợ cấp sx
trong nước.
- Bằng cách nào? Cho phép tất cả các bên có quyền đánh thuế chống phá giá, đánh thuế đối
kháng chống trợ cấp. Sẽ áp thuế đến khi không còn hành vi cạnh tranh không lành mạnh
7) Nguyên tắc 7: Những ưu đãi đặc biệt dành cho các nước đang và chậm phát triển và
các nền kinh tế chuyển đổi
- Đối với những nước này nghĩa vụ và cam kết thường mang tính giảm nhẹ hơn so với
những nghĩa vụ, cam kết chung mà trong các liên kết kinh tế đề ra.
Trong đó:
EXA: giá trị xk sản phẩm X của quốc gia A
EA: tổng giá trị xk của quốc gia A
EXW: giá trị xk sản phẩm X của toàn TG
Ew: tổng giá trị xk của toàn TG
Ý nghĩa:
Chỉ ra khả năng cạnh tranh xuất khẩu của 1 quốc gia về 1 sản phẩm xác định trong mối tương
quan với mức xuất khẩu thế giới của sản phẩm đó
- RCA < 1 sản phẩm không có lợi thế so sánh
- 1 <RCA < 2.5 sản phẩm có lợi thế so sánh cao
- RCA > 2.5 sản phẩm có lợi thế so sánh rất cao
4. Lý thuyết về giá trị quốc tế hay mối tương quan của cầu (reciprocal Demand)
Kết luận:
- Giới hạn tỷ lệ trao đổi mậu dịch chính là những tỷ lệ trao đổi trong nước, tùy ở năng suất
tương đối mỗi quốc gia
- Trong giới hạn này, tỷ lệ mậu dịch thực sự tùy thuộc vào số cầu của mỗi nước đối với sản
phẩm của nước khác
- tỷ lệ trao đổi này sẽ ổn định khi xuất khẩu của 1 quốc gia vừa đủ để trang trải số nhập khẩu
của quốc gia đó
- Tác giả John Stuart Mill (1806-1873)
- Còn gọi là lý thuyết về Giá trị quốc tế hay tỷ lệ trao đổi giữa các sản phẩm
- D.Rocardo chỉ đề cập đến Cung, do vậy, JSMill đã bổ sung việc nghiên cứu xem Cầu quyết
định như thế nào đến tỷ lệ trao đổi trong TMQT
- JSMill dựa trên năng suất của công nhân chứ không phải phí tổn của CN như lý thuyết
DRicardo
Kết luận
- Giới hạn tỷ lệ trao đổi mậu dịch chính là những tỷ lệ trao đổi trong nước, tùy ở năng suất
tương đối của mỗi quốc gia
- Trong giới hạn này, tỷ lệ mậu dịch thực sự tùy thuộc vào số cầu của mỗi nước đối với sản
phẩm của nước khác
- Tỷ lệ này sẽ ổn định khi xuất khẩu của 1 quốc gia vừa đủ để trang trải số nhập khẩu của
quốc gia đó
Khi ngoại thương xuất hiện ngắn hạn, điểm sản xuất chưa thay đổi
Độ dốc bằng tỷ lệ trao đổi
Nếu điểm sản xuất thay đổi thì đường tiêu dùng sẽ di chuyển theo điểm sản xuất nhưng vẫn song
song với đường tiêu dùng cũ (vì tỷ lệ trao đổi ~ góc không đổi)
Khi ngoại thương xuất hiện trong dài hạn, điểm sản xuất thay đổi
1. Thương mại quốc tế dựa trên quy mô (economies of scale and international trade)
- Cơ sở lý luận: tính hiệu quả tăng dần theo quy mô
- Giả thiết: nếu 2 nước giống nhau về mọi khía cạnh: CN sx, tự sẵn có các yếu tố sx, sở
thích,... => loại trừ khả năng giải thích bằng lý thuyết H - O
- Hai nước chuyên môn hóa và trao đổi cho nhau: cùng có lợi
? Vì sao đường giới hạn khả năng sản xuất ở đây lại lõm vào trong, khác với đường giới hạn khả
năng sx thông thường
Trả lời: các nước theo hướng không cố định => đường gh kn sản xuất vẽ lõm vào trong vì nếu tập
trung vào sản xuất 1 mặt hàng thì sẽ có lợi về sản xuất mặt hàng đó => A theo hướng nào thì B
theo hướng kia
2. Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm (international product cycle)
Vào năm 1961, Posner đưa ra các lý thuyết về khoảng cách CN, dựa trên ý tưởng cho rằng CN
luôn thay đổi dưới hình thức ra đời các phát minh, sáng chế mới và điều này tác động đến xuất
khẩu của các quốc gia. Theo Vernon (1966), các nhân tố cần thiết cho sản xuất 1 sản phẩm mới sẽ
thay đổi tùy theo vòng đời sản phẩm đó.
Đầu tiên:
Đầu tiên, khi sản phẩm mới được giới thiệu và SX bởi các nước phát minh thì chi phí còn cao
Khi sản phẩm và CN sx dần dần chuẩn hóa và được phát triển rộng rãi, tổ chức sx trên quy mô lớn
thì các quốc gia khác (thường các nước dồi dào về vốn) sẽ bắt chước CN sx nên lợi thế so sánh
được chuyển từ nước phát minh sang quốc gia này
Cuối cùng:
Khi công nghệ trở nên hoàn toàn được chuẩn hóa, quá trình sx được chia thành nhiều công đoạn
khác nhau được chuyển tới những nước đang phát triển nơi có lực lượng lao động dồi dào và mức
lương thấp
Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm (international product cycle)
4 yếu tố chính:
Theo lý thuyết này, lợi thế cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự lk của 4 nhóm yếu tố tạo thành
1 mô hình kim cương:
1.Điều kiện các yếu tố sản xuất
2. Điều kiện nhu cầu trong nước
3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan
4.Chiến lược, cơ cấu và môi trường cạnh tranh
Ngoài ra còn 2 yếu tố khác:
- Chính sách của chính phủ
- Cơ hội
=> 2 yếu tố phụ tác động đến 4 yếu tố chính và ngược lại, tạo thành mô hình kim cương
Thứ hai: sự liên hệ chặt chẽ giữa mức độ cạnh tranh mãnh liệt trong nước và sự sáng tạo và
trường tồn của lợi thế cạnh tranh trong 1 ngành. Mức độ cạnh tranh mạnh mẽ trong nước khiến
các cty phải tìm kiếm các cách cải tiến hiệu quả sx, từ đó làm họ trở nên có sức mạnh cạnh tranh
trên thị trường TG. Đối thủ cạnh tranh trong nước tạo ra sức ép cho sự cải tiến, sáng tạo, nâng cao
CL, giảm chi phí và đầu tư vào việc nâng cấp các yếu tố tiên tiến. Tất cả những điều này giúp việc
tạo ra các cty có sức mạnh cạnh tranh ở tầm TG.
Cạnh tranh trong nước tạo ra những lợi ích như:
- Sự thành công của 1 DN tạo sức ép phải cải tiến đối với các đối thủ cạnh tranh hiện tại và
thu hút đối thủ mới nhập cuộc
- Tạo sức ép bán hàng ra thị trường nước ngoài đặc biệt khi có yếu tố hiệu quả kinh tế nhờ
quy mô
- Tạo sức ép làm thay đổi cách thức cải tiến lợi thế cạnh tranh
Vai trò của chính phủ
(1) Định hướng phát triển thông qua chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
kinh tế
(2) tạo môi trường pháp lý và kinh tế cho các chủ thể kinh tế hoạt động và cạnh tranh lành
mạnh
(3) điều tiết hoạt động và phân phối lợi ích 1 cách công bằng thông qua việc sử dụng các công
cụ ngân sách, thuế khóa, tín dụng,...
(4) Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế theo đúng pháp luật và chính sách đề ra...
Những cơ hội đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến LTCT:
- Sự thay đổi bất ngờ về CN (như Cn sinh học, CN vi điện tử)
- Thay đổi về chi phí đầu vào, như tăng giá dầu mỏ đột ngột
- thay đổi đáng kể trên thị trường chứng khoán thế giới, tỷ giá hối đoái
- Tăng mạnh của cầu thế giới hay khu vực
- Quốc định chính trị của các chính phủ nước ngoài
- ….
b. Phân loại
Thuế trực thu: người chịu thuế = người đóng thuế.
Thuế gián thu: người chịu thuế không trực tiếp đi đóng thuế.
Trường hợp phi thương mại, phi lợi nhuận (mua rồi dùng luôn) thì thuế trực thu là thuế gián thu.
2. Phân loại
(1) Theo mục đích đánh thuế
+ Thuế tài chính (đang có xu hướng giảm -> 0 do xu hướng tự do hoá thương mại)
+ Thuê bảo hộ (bảo vệ thị trường): VD thuế chống bán phá giá hàng hóa => bảo vệ nền sản
xuất trong nước
(2) Theo pp tính thuế
+ Thuế NK tính theo số lượng (Thuế tuyệt đối): là loại thuế được tính ổn định dựa theo khối
lượng hoặc trọng lượng theo hàng hoá xuất nhập khẩu
+ Thuế NK tính theo giá trị
Nhược điểm: ng bán và ng mua có thể trốn thuế => WTO đã định ra 6 phương pháp
+ Thuế hỗn hợp: vừa theo số lượng vừa theo giá trị
VD:
Trong biểu quan của Mỹ:
Mặt hàng các chất chiết xuất có hương và hương liệu mùi trái cây chưa trên 50% cồn chịu thuế
hỗn hợp:
12USD/pound và 3% giá trị lô hàng
Mặt hàng có trọng lượng 50pounds, giá trị 10.000USD
Thuế nhập khẩu phải chịu?
50x12+10.000x3% = 900USD
Td = -(a+b+c+d)
Sx=+a
Cp=+c
Sơ đồ biểu diễn tác động của thuế quan nhập khẩu đối với nền kinh tế quy mô lớn
Pw1: giá thế giới trước khi áp thuế nhập khẩu (=giá nội địa ban đầu)
Pw1+T : giá nội địa sau khi áp thuế nhập khẩu (tạm thời, ngắn hạn)
Pw2: giá thế giới ngay sau khi áp thuế nhập khẩu
Pw2+T = Pd: giá nội địa dài hạn sau khi áp thuế nhập khẩu
Nhận xét
Thặng dư người tiêu dùng: -e-f-g-h-i-j
Thặng dư nhà sản xuất: +e
Ngân sách nhà nước thu: +g+h+i+n+p+q
Phúc lợi xã hội: n+p+1-f-i
=> KL: chưa biết phúc lợi xã hội tăng lên hay giảm xuống
Trong đó:
Tid, Tim = thuế gián thu (các sản phẩm nội địa (d) và nhập khẩu (m)
Ts - thuế nhập khẩu
VD:
- VD đối với ô tô nhập khẩu, ngoài việc phải chịu thuế nhập khẩu là 60%, còn phải nộp thêm
thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất là 100%. Nhưng với các ô tô sản xuất trong nước, không phải
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt mà chỉ phải nộp 10% khi bán hàng. Trong trường hợp này bảo hộ của
thuế quan sẽ là:
((1+0.6)*(1+1)/(1+0.1))- 1)= 1.9 đáp án 1.9 nhưng áp dụng sai =))
- Trái lại, cả ô tô nhập khẩu và ô tô sản xuất trong nước khi bán hàng đều phải nộp như nhau
loại thuế tiêu thụ đặc biệt với thuế suất là 100%
Bảo hộ thuế quan trong trường hợp này sẽ là 60%
=> Kết luận
● Tim > Tid: phân biệt đối xử không có lợi đối với hàng nhập khẩu
● Tim = Tid: không có phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu
● Tim < Tid: đối xử có lợi cho hàng nhập khẩu
2. Các biện pháp hạn chế nhập khẩu phi thuế quan (Non - Tariff Trade Barriers - NTB)
2.1 Định nghĩa và ưu nhược điểm
a. Định nghĩa
Hạn chế hoặc ngăn cấm nhập xuất khẩu giữa 2 quốc gia.
b. Ưu nhược
Ưu điểm:
- phong phú về hình thức
- đáp ứng nhiều mục tiêu
- nhiều công cụ chưa đưa vào đàm phán cắt giảm hoặc loại bỏ
Nhược điểm:
- không minh bạch, không rõ ràng và khó dự đoán
- Nhà nước không thu hoặc ít thu được lợi ích tài chính
- Quản lý khó khăn, tốn kém
2.2 Các rào cản phi thuế quan
Nhóm 1: Các biện pháp hạn chế định lượng
Nhóm 2: Các biện pháp tương đương thuế quan
Nhóm 3: Quyền kinh doanh của DN
Nhóm 4: Các biện pháp kỹ thuật
Nhóm 5: Các biện pháp ĐT liên quan đến Thương mại
Nhom 6: Các biện pháp liên quan đến hoạt động DV
Nhóm 7: Các biện pháp quản lý hành chính
Nhóm 8: Các biện pháp bảo vệ TM tạm thời
2.2.1 Nhóm 1
- là những quy định của các nước về số lượng hay giá trị hàng hóa được xuất đi hay nhập về
từ thị trường nào đó
- tính chất bảo hộ cao, wto yêu cầu loại bỏ
- 3 biện pháp chính
a. cấm nk
Mục đích:
- bảo đảm an ninh quốc gia
- bảo vệ đạo đức xã hội
- bảo vệ sức khỏe con người, động thực vật
- đảm bảo cân bằng cán cân TTQT
- Bảo hộ sản xuất trong nước
=> là biện pháp bảo hộ NK mạnh nhất
b. hạn ngạch nk
- là quy định của NN về số lượng hay giá trị hàng hóa được NK nói chung hoặc từ 1 hoặc 1
số thị trường nhất định nào đó trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm)
- Phân loại
Hạn ngạch quy định số lượng
Hạn ngạch quy định giá trị
- là hình thức thuộc hệ thống giấy phép không tự động
- Thường được tính toán và công bố hàng năm dựa trên cơ sở nhu cầu trong nước và 1 số
yếu tố khác
- Mục đích
Bảo hộ sản xuất trong nước
Sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại lệ
Thực hiện các cam kết của CP với nước ngoài
=> Hiện nay Vn k còn sử dụng hạn ngạch nữa
Tác động
Sơ đồ biểu diễn tác động của hạn ngạch nhập khẩu đối với nước nhỏ
Doanh nghiệp được cấp hạn ngạch thu được diện tích hình C -> dẫn đến trường hợp chạy hạn
ngạch, doanh nghiệp sẽ độc quyền bán sản phẩm đó trong nước.
Đường màu đen: tổng cung trong nước
+ phần trùng với tổng cung trong nước khi giá thấp hơn P1 vì người ta k nhập khẩu vào (cần
bán bằng hoặc cao hơn giá quốc tế), chỉ cung trong nước
Sơ đồ biểu diễn tác động của hạn ngạch nhập khẩu đối với nền kinh tế quy mô lớn
Pw1: Giá thế giới trước khi áp hạn ngạch nhập khẩu (=giá nội địa ban đầu)
Pw2: giá thế giới ngay sau khi áp hạn ngạch nhập khẩu
Pd: giá nội địa dài hạn sau khi áp hạn ngạch nhập khẩu
- Thặng dư người tiêu dùng: -e-f-g-h
- Thặng dư nhà sản xuất: + e
- Nhà nhập khẩu thu: +g+n
- Phúc lợi xã hội: n-f-h
=> KL: chưa biết phúc lợi tăng hay giảm
Quy định WTO ntn:
- Điều XI - GATT/1994: không cho phép các nước sử dụng hạn ngạch để hạn chế NK
- điều XVIII - GATT/1994: cho phép sử dụng trong trường hợp đặc biệt ngoại lệ:
+ khắc phục sự khan hiếm trầm trọng về lương thực, thực phẩm, sản phẩm thiết yếu
+ Bảo vệ cán cân thanh toán
+ Điều kiện của các nước đang phát triển:....
2.2.2 Nhóm 2
- Chỉ tiêu, thống số về vận hành, hoạt động của máy móc, thiết bị, CN, phương tiện vận
tải,...
- Quy định nhãn mác, bao bì đóng gói
- QUy trình chế biến, thẩm mỹ, kích cỡ hàng hóa
- Hàm lượng chất trong sp
- Chất lượng hàng hóa
- Bảo vệ môi trường sinh thái
- Điều kiện lao động
- Khác
Theo WTO
Các quy định kỹ thuật
Các tiêu chuẩn
2.2.5 nhóm 5: Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại.
a-Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa
b-Yêu cầu về tỷ lệ XK bắt buộc
c-Yêu cầu về phát triển nguồn NL trong nước
d-Yêu cầu về cân đối thương mại
e-Yêu cầu về cân đối ngoại hối
2.2.6 Nhóm 6
a. Dịch vụ phân phối
- Đưa ra nhiều yêu cầu khó đáp ứng
b. Dịch vụ tài chính, ngân hàng
- Hạn chế sử dụng ngoại tệ
- Đảm bảo kết hối lượng ngoại tệ (kết hối)
- Quản lý vay ngoại tệ
c. Các dịch vụ khác:
Giám định hàng hóa, dịch vụ vận tải, dịch vụ khai báo và tính thuế hải quan.
2.2.7 Nhóm 7
- Đặt cọc NK (Import Deposit Schemes)
- Hàng đổi hàng (Barter)
- Thủ tục hải quan (Customs Procedures)
- Mua sắm của Chính phủ (government procurement)
- Quy tắc xuất xứ (rules of origin)
2.2.8 Nhóm 8
a-Các biện pháp đối kháng, chống trợ cấp (Countervailing Measures)
b-các biện pháp chống bán phá giá (anti-dumping measures)
c-Biện pháp tự vệ
I - Vai trò của xuất khẩu đối với ngành kinh tế (lướt qua)
1.Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá đất nước.
2.Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
3. Xk có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của
nhân dân.
II - Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và phương hướng xuất khẩu (đọc thêm)
III - Những biện pháp, chính sách đẩy mạnh và hỗ trợ xuất khẩu
3 nhóm chính
1. Nhóm BP tạo nguồn hàng và cải biến cơ cấu XK (4)
2. Nhóm BP về tài chính, tín dụng (5)
3. Nhóm BP về thể chế và xúc tiến XK (2)
b. các điều kiện của 1 mặt hàng xuất khẩu chủ lực
- Điều kiện về cầu: có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị
trường đó
- Điều kiện về cung: có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu
được lợi trong buôn bán
- Có khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kinh ngạch XK của đất nước
c. Ý nghĩa
Việc chú trọng xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã có những ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế VN:
- mở rộng quy mô sản xuất trong nước, trên cơ sở đó kéo theo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, mở rộng và là phong phú thị trường nội địa
- tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu: tốc độ tăng trưởng của các MHXKCL luôn cao hơn tốc
độ chung của kim ngạch XK
- tạo điều kiện giữ vững, ổn định thị trường XK và NK
- tạo cơ sở vật chất để mở rộng các quan hệ hợp tác kinh tế, khoa học kỹ thuật với nước
ngoài
2. Biện pháp chính sách tài chính nhằm khuyến khích sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu
- nhà nước bảo lãnh và cc tín dụng
- trợ cấp xuất khẩu
- chính sách tỷ giá hối đoái
- bán phá giá hàng hóa
a. Cấp tín dụng trước khi giao hàng: nhằm giúp DN có vốn để trang trải chi phí:
- mua NVL
- sản xuất sản phẩm: trả lương cho CN, trả tiền dịch vụ phục vụ sx
- chi phí bao bì
- cước vận chuyển: ra cảng, sân bay, … cước lưu kho, lưu bãi,...
- bảo hiểm, thuế
b. mục đích
giúp người xk tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa => đẩy mạnh xk
d. tác dụng
- góp phần phát triển CN nội địa và thúc đẩy xuất khẩu
- góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng KT. trợ cấp XK kích thích lan truyền hiệu
ứng tích cực và khắc phục hiệu ứng tiêu cực
- Trợ cấp XK cũng được sử dụng như 1 công cụ để “mặc cả” trong đàm phán quốc tế
Tác động đối với nước lớn tiến hành trợ cấp xuất khẩu
Pw1: giá TG trước khi được NN trợ cấp XK (=giá nội địa ban đầu)
Pw1 + TC: giá nội địa sau khi nhà nước trợ cấp xuất khẩu
Pw2: giá TG ngay sau khi nhà nước trợ cấp XK
Pd = Pw2 + TC: giá nội địa dài hạn sau khi NN trợ cấp XK
=> Nhận xét
- Thặng dư người tiêu dùng: - e - f
- thặng dư nhà sản xuất: + e + f + g
- Chính phủ mất: -f-g-n-i-j-k-L-m
- Phú lợi xã hội: -f-i-j-k-L-m-n
=> Kết luận: Phúc lợi xã hội giảm xuống
Quy định của WTO về tcxk:
(1) Trợ cấp bị cấm (TC đèn đỏ)
- Trợ cấp XK (trợ cấp căn cứ vào kết quả XK, VD thường XK, trợ cấp NL đầu vào để XK,
miễn thuế giảm thuế cao hơn mức mà sản phẩm trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm XK, ưu
đãi tín dụng XK); hoặc
- trợ cấp nhằm ưu tiên sử dùng hàng nội địa so với hàng NK
VN đã bãi bỏ loại TC này. riêng với các ưu đãi đầu tư (ưu đãi về thuế) dựa trên tiêu chí thành tích
XK và tỷ lệ nội địa hóa, NN đã cho phép trước khi gia nhập WTO sẽ được thực hiện đến hết 5
năm từ ngày gia nhập
(3) Trợ cấp đèn vàng - không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện
Bao gồm tất các các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp đèn xanh). các nước thành
viên có thể áp dụng các hình thức trợ cấp này nhưng nếu gây thiệt hại cho nước thành viên khác
hoặc ngành sản xuất sản phẩm tương tự của thành viên khác thì có thể sẽ bị kiện ra WTO