You are on page 1of 26

Chủ đề 1:

1. Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp (1 phương thức khác để tạo ra của
cải vật chất) ?
Nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp bởi vì một quốc gia không trực tiếp tham gia
vào sản xuất nhưng quốc gia này vẫn có thể tạo ra hàng hóa dịch vụ nhờ vào việc trao đổi với các quốc
gia khác trên thế giới (không cần phải trực tiếp sản xuất ra hàng hóa dịch vụ đó)
Ngoại thương là việc biến đổi những giá trị sử dụng tạo ra nhưng không tiêu dùng thành những
giá trị sử dụng tiêu dùng nhưng không tạo ra => Được coi là công nghệ khác để tạo ra của cải, vật chất
Ví dụ: Điện thoại có thể được tạo ra bằng 2 cách
● Phương thức trực tiếp: Kết hợp các yếu tố sản xuất theo một quy trình nhất định để tạo ra sản
phẩm
● Phương thức gián tiếp: Sản xuất lương thực ( lúa, gạo, ngô,...) => trao đổi ngoại thương => điện
thoại
2. Giải thích đối tượng, phạm vi nghiên cứu của môn chính sách thương mại quốc tế
- Đối tượng: Các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực buôn bán của một nước với các nước khác, tìm
hiểu sự hình thành, cơ chế vận động quy luật và xu hướng phát triển của hoạt động ngoại thương
nói chung và chủ yếu là của Việt nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Các vấn đề lý luận về thương mại QT
+ Kinh nghiệm thực tiễn hoạt động Nt trong những năm vừa qua
+ Đường lối, chính sách của nhà nước đối với hoạt động nt trong những năm vừa qua
3. Giải thích khái niệm sau: Quan hệ kinh tế đối ngoại là phương thức của 1 quốc gia tham
gia vào phân công lao động quốc tế
- Phân công lao động quốc tế là quá trình chuyên môn hoá sản xuất trong đó các quốc gia tập trung
vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế so sánh so với các quốc gia khác dựa trên những
cơ sở, lợi thế về ĐKTN, KT, KHCN, XH và sau đó trao đổi và xuất khẩu những sản phẩm này
sang các quốc gia khác để đổi lấy những sản phẩm khác mà họ không sản xuất được hoặc không
có lợi thế so sánh trong sản xuất.
- Quan hệ kinh tế đối ngoại được xem là một phần quan trọng của quan hệ đối ngoại bao gồm các
hoạt động như kinh tế như : xuất khẩu, nhập khẩu, đầu tư trực tiếp nước ngoài, chuyển giao công
nghệ, hợp tác kinh tế,…cho phép các quốc gia mở rộng quan hệ KTĐN và trao đổi hàng hoá, dịch
vụ với nhau cũng như tăng cường hợp tác giữa các bên từ đó các quốc gia chuyên môn hoá sản
xuất và phân bổ các nguồn lực sản
Khi tham gia vào phân công lao động cần trao đổi với bên ngoài để đổi lại những hàng hoá, dịch vụ mà
nước mình không có lợi thế cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu
Như vậy Quan hệ KTĐN chính là phương thức để các quốc gia tham gia vào phân công lao động quốc
tế
4. Trình bày các điều kiện ra đời và phát triển của hoạt động thương mại quốc tế
Điều kiện ra đời :
(1) Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ kèm theo đó là sự xuất hiện của tư bản
thương nghiệp
+ Muốn có Ngoại Thương thì đòi hỏi phải có một môi trường kinh tế quốc tế thuận lợi mà ở đó các
hàng hoá có thể lưu thông hàng hoá một cách dễ dàng từ quốc gia này sang quốc gia khác. Môi
trường đó được tạo ra nhờ có nền kinh tế hàng hóa (giúp cho việc trao đổi hàng hóa dễ dàng) và
tiền tệ với vai trò là phương tiện thanh toán.
+ Tư bản thương nghiệp là chủ thể của hoạt động ngoại thương, làm môi giới mua bán trung gian,
thúc đẩy ngoại thương diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn Sự xuất hiện của các chủ thể này là điều
kiện để giúp cho NT phát triển.
(2) Sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các nước
+ Nhà nước là đại diện pháp lý cho hoạt động ngoại thương, đề ra các luật định, chính sách ngoại
thương và là đại diện pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh khi hoạt động ngoại thương diễn
ra. Vì vậy hoạt động ngoại thương cần có sự chỉ huy, điều tiết của nhà nước để được đảm bảo sự
tồn tại và phát triển.
+ Phân công lao động quốc tế giúp các nước tập trung sản xuất mặt hàng nước đó có lợi thế, để có
được những hàng hóa bất lợi thế cần tiến hành trao đổi với quốc gia khác -> ra đời thương mại
quốc tế
Chủ đề 2:
1. Tại sao nói chủ nghĩa trọng thương là chủ nghĩa ủng hộ bảo hộ mậu dịch
Chủ nghĩa trọng thương: là chủ nghĩa mang quan điểm: tiền là đại biểu duy nhất của của cải, là tiêu điểm
đánh giá mọi hình thức nghề nghiệp. Họ cho rằng hoạt động không tích lũy tiền tệ là hoạt động tiêu cực,
không có lao động. Đồng thời họ coi nghề nông không làm tăng thêm, không tiêu hao của cải; công
nghiệp không thể là nguồn gốc của của cải (trừ hoạt động khai thác vàng, bạc,…). Chỉ có ngoại thương
mới là nguồn gốc thật sự của của cải. Đây là lý do cho tên gọi chủ nghĩa trọng thương – coi trọng thương
mại.
Chủ nghĩa bảo hộ: là chính sách của chính phủ nhằm bảo vệ một số nhà sản xuất trong nước chống lại
sự cạnh tranh của nước ngoài thông qua việc dựng lên các hàng rào đối với thương mại quốc tế, chẳng
hạn thuế quan và hạn ngạch.
Bảo hộ mậu dịch: là thuật ngữ trong kinh tế học quốc tế chỉ việc áp dụng nâng cao một số tiêu chuẩn
thuộc các lĩnh vực như chất lượng, vệ sinh, an toàn, lao động, môi trường, xuất xứ, v.v... hay việc áp đặt
thuế xuất nhập khẩu cao đối với một số mặt hàng nhập khẩu từ nước ngoài nhằm bảo vệ ngành sản xuất
các mặt hàng tương tự (hay dịch vụ) trong nước.
⇒ Theo quan điểm chủ nghĩa trọng thương: sự phồn vinh của một quốc gia được đo bằng lượng tài sản
mà quốc gia đó cất giữ, thường được tính bằng vàng. Chỉ có trao đổi mua bán với bên ngoài mới là nguồn
gốc thực sự tạo ra của cải và giàu có, chỉ có xuất khẩu nhiều mới đem lại lợi ích (tức bán đi nhiều và mua
lại ít); muốn có lợi phải mua rẻ bán đắt, vì thế chủ nghĩa trọng thương khuyến khích đẩy mạnh XK, hạn
chế NK. Bảo hộ mậu dịch là bảo vệ chính quốc gia đó, tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, từ đó
tăng của cải , vàng, thúc đẩy sự giàu có của quốc gia đó.
2. Giải thích những quan điểm sau của chủ nghĩa trọng thương:
- Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0
- Lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của các dân tộc khác
- 1 quốc gia chỉ cơ lợi ích về thương mại quốc tế nếu tổng trạng thái cán cân thương
mại thuận sai và ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi
- Chủ nghĩa trọng thương khuyến nghị gì về vai trò của nhà nước trong thương
mại quốc tế
Trả lời
- Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng 0
Theo chủ nghĩa trọng thương, thước đo cho tiền tệ là vàng và vàng có được là do mua rẻ bán đắt giữa
các quốc gia tham gia thương mại quốc tế.
Khi đó nước nhập khẩu đổi vàng để lấy hàng hoá là bên bị thiệt còn nước xuất khẩu đổi hàng lấy vàng là
bên được lợi.
Vì tổng khối lượng vàng qua quá trình trao đổi không thay đổi nên tổng lợi ích giữa 2 bên được lợi và bị
thiệt là = 0 xét trên tổng thể.
- Lợi ích của dân tộc này có được là nhờ tước đoạt lợi ích của các dân tộc khác
Theo chủ nghĩa trọng thương, trong thương mại quốc tế chỉ có 1 bên trong 2 nước nhập khẩu và nước
xuất khẩu là nước được lợi. Khi đó nước nhập khẩu đổi vàng để lấy hàng hoá là bên bị thiệt còn nước
xuất khẩu đổi hàng lấy vàng là bên được lợi.
→Do đó lợi ích của 1 bên có được là do tước đoạt lợi ích của bên kia.
- 1 quốc gia chỉ cơ lợi ích về thương mại quốc tế nếu tổng trạng thái cán cân thương mại
thuận sai và ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi
Theo chủ nghĩa Trọng thương, 1 quốc gia muốn đạt được lợi ích trong thương mại quốc tế thì phải xuất
khẩu nhiều hơn nhập khẩu hàng hoá để đổi lấy vàng tăng lượng vàng dự trữ cho quốc gia.
Cán cân thương mại thuận sai được sử dụng để chỉ tình trạng xuất khẩu của một nước nhiều hơn nhập
khẩu. Cán cân thương mại nghịch sai để chỉ tình trạng thâm hụt trong thương mại
→ Vì vậy, mà chủ nghĩa trọng thương cho rằng muốn đạt được lợi ích trong thương mại quốc tế cần phải
đạt được cán cân thương mại thuận sai, ngược lại nghịch sai sẽ bất lợi.
- Chủ nghĩa trọng thương khuyến nghị gì về vai trò của nhà nước trong thương mại quốc tế
Theo chủ nghĩa trọng thương, vai trò của nhà nước trong thương mại quốc tế là cần khuyến khích sản
xuất và xuất khẩu thông qua trợ cấp, hạn chế nhập khẩu bằng các công cụ bảo hộ mậu dịch, đặc biệt đối
với những ngành quan trọng. Ngoài ra, buôn bán được thực hiện bởi các công ty độc quyền của Nhà
nước.
3. Giải thích quan điểm sau của Adam Smith về thương mại quốc tế: nếu như tôi có thể mua
1 sản phẩm với giá rẻ hơn từ nước ngoài thì tốt nhất tôi nên mua sản phẩm đó từ nước ngoài
chứ không cố gắng tự sản xuất sản phẩm đó ở trong nước
Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith:
- Với một đơn vị đầu vào duy nhất, đồng nhất là lao động, quốc gia một có thể sản xuất nhiều hơn
quốc gia II thì quốc gia I được xem là có lợi thế tuyệt đối sản xuất so với quốc gia II.
- Nếu các quốc gia tập trung vào sản xuất những gì mình có lợi thế tuyệt đối để trao đổi lấy những
mặt hàng bất lợi tuyệt đối thì sản lượng toàn thế giới sẽ tăng lên.
→ Tất cả các quốc gia sẽ thịnh vượng hơn.
Theo lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smith xây dựng mô hình thương mại.
Giả định: Chi phí vận chuyển = 0 và các thị trường cạnh tranh là cạnh tranh hoàn hảo.
- Mô hình thương mại:
Việt Nam Rest of World (RoW)

Gạo 10 8

Máy tính 2 4
→ Việt Nam xuất khẩu gạo, nhập khẩu máy tính từ RoW
- Hạn chế của mô hình:
+ Xây dựng trên lý thuyết về giá trị lao động.
+ Xây dựng trên căn bản là hàng hóa đổi hàng hóa.
+ Chưa bàn đến yếu tố cầu thị trường.
+ Giả thiết quá hẹp, không phù hợp.
+ Chỉ giải thích được một phần nhỏ trong thương mại quốc tế, chưa giải thích được tại sao
thương mại vẫn diễn ra khi quốc gia có lợi thế song song và bất lợi thế song song với mọi
mặt hàng.
- Ưu điểm: Lợi thế song song là cơ sở để các quốc gia xác định hướng chuyên môn hóa và trao đổi
thương mại.
→ Quan điểm của Adam Smith về thương mại quốc tế được phát biểu trong tác phẩm "Nghiên cứu về
Tư bản" (An Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations) của ông. Theo đó, ông cho
rằng thương mại quốc tế là một phương tiện để tăng cường sự giàu có của các quốc gia và nên được
khuyến khích.
Adam Smith cho rằng nếu một sản phẩm có thể được mua với giá rẻ hơn từ một nước ngoài, thì
tốt nhất là nên mua sản phẩm đó từ nước ngoài thay vì cố gắng tự sản xuất trong nước. Lý do là do nước
ngoài có thể sản xuất sản phẩm đó với chi phí thấp hơn, do sử dụng công nghệ hiện đại, nguồn lực và lao
động rẻ hơn. Như vậy, khi mua sản phẩm từ nước ngoài với giá rẻ hơn, người tiêu dùng sẽ tiết kiệm được
chi phí và có thể sử dụng tiền đó để mua các sản phẩm khác hoặc đầu tư vào các hoạt động kinh doanh
khác.
Ngoài ra, ông cũng cho rằng thương mại quốc tế có thể tạo ra lợi ích cho cả hai bên, bởi vì khi
một nước xuất khẩu hàng hóa, họ sẽ kiếm được tiền và tăng sản lượng sản phẩm của họ, còn nước nhập
khẩu sẽ được tiếp cận với những sản phẩm tốt hơn và giá cả hợp lý hơn.
4. Tại sao nói lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh
Lợi thế tuyệt đối (absolute advantage) trong thương mại quốc tế là khả năng của một quốc gia,
một khu vực hoặc một cá nhân sản xuất một sản phẩm nào đó với chi phí thấp hơn so với người khác.
Nói cách khác, khi một quốc gia hoặc một cá nhân có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một sản phẩm, họ
có thể sản xuất sản phẩm đó với chi phí thấp hơn so với tất cả các quốc gia hoặc cá nhân khác trên thị
trường thế giới.
Ví dụ, nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất ô tô, tức là họ có thể sản xuất ô tô với
chi phí thấp hơn so với các quốc gia khác, thì họ sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường ô tô quốc tế.
Quốc gia đó có thể bán ô tô của mình với giá rẻ hơn so với các đối thủ cạnh tranh và thu hút khách hàng
từ các quốc gia khác.
Lợi thế so sánh (comparative advantage) là khả năng của một quốc gia hoặc một cá nhân sản xuất
một sản phẩm nào đó với chi phí thấp hơn so với người khác trong cùng một lĩnh vực sản xuất. Điều này
có nghĩa là người sản xuất đó có thể sản xuất một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với sản phẩm khác
mà họ có thể sản xuất.
Ví dụ, nếu một quốc gia sản xuất cả ô tô và sản phẩm nông nghiệp như lúa mì, và chi phí để sản
xuất ô tô ở đất nước đó là cao hơn so với các quốc gia khác, trong khi chi phí để sản xuất lúa mì lại thấp
hơn so với các quốc gia khác, thì quốc gia đó có lợi thế so sánh trong sản xuất lúa mì. Điều này có nghĩa
là quốc gia đó nên sản xuất và xuất khẩu lúa mì, trong khi nhập khẩu ô tô từ các quốc gia khác để tiết
kiệm chi phí.
Lợi thế so sánh là một khái niệm quan trọng trong thương mại quốc tế, bởi vì nó cho phép các
quốc gia tập trung vào sản xuất các sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh, và đồng thời nhập khẩu các sản
phẩm mà họ không có lợi thế so sánh. Điều này giúp tăng cường hiệu quả sản xuất và cải thiện sự phân
chia lao động trên toàn cầu.
Lợi thế tuyệt đối là trường hợp cá biệt của lợi thế so sánh vì nó chỉ xảy ra khi một quốc gia hoặc
một cá nhân có thể sản xuất một sản phẩm nào đó với chi phí thấp hơn so với tất cả các quốc gia hoặc cá
nhân khác, bất kể người đó có sản xuất sản phẩm khác như thế nào. Tuy nhiên, thường thì không có quốc
gia hoặc cá nhân nào có lợi thế tuyệt đối với tất cả các sản phẩm, và vì vậy, lợi thế so sánh trở thành một
khái niệm quan trọng hơn trong thương mại quốc tế.
Lợi thế so sánh cho phép các quốc gia tập trung vào sản xuất các sản phẩm mà họ có lợi thế so
sánh và nhập khẩu các sản phẩm mà họ không có lợi thế, từ đó tạo ra lợi ích kinh tế cho cả hai bên. Vì
vậy, lợi thế so sánh được coi là một nguyên tắc cơ bản của thương mại quốc tế, và được sử dụng để giải
thích tại sao các quốc gia cần phải hợp tác và tham gia vào thương mại quốc tế.
Theo lý thuyết về LTTĐ đưa ra khái niệm về lợi thế song song thì quốc gia được coi là có lợi thế
song song về một mặt hàng nếu cùng một đơn vị nguồn lực quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản
phẩm hơn.
Theo lý thuyết LTSS của D.Ricardo: LTSS là mức lợi thế song song cao nhất, mức bất lợi thế
song song thấp nhất. Các QG chỉ cần có lợi thế so sánh là đã có được lợi ích từ TMQT. Và khi LTTĐ
nếu thiếu LTSS sẽ không thu được lợi ích từ TMQT.
5. 1 quốc gia có lợi thế tuyệt đối mới có lợi ích từ thương mại quốc tế, đúng hay sai
SAI
– Lý do: Trên thực tế, thương mại quốc tế vẫn diễn ra đối với các nước có lợi thế hoặc bất lợi thế về
tất cả các mặt hàng. Nếu áp dụng lợi thế so sánh tương đối thì trong thương mại quốc tế, tất cả các quốc
gia đều có lợi khi tham gia, thông qua chuyên môn hoá và xuất khẩu những mặt hàng có chi phí thấp hơn
một cách tương đối so với các quốc gia khác.
– Ví dụ: Hàn Quốc có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng là lúa gạo và vải so với Việt Nam
Sp/h lao động Lúa gạo (tạ) Vải (m2)
VN 5 4
HQ 9 10
Giả sử VN chuyển 2h lao động từ ngành vải sang ngành gạo, còn Hàn Quốc chuyển 1h lao động từ ngành
gạo sang ngành vài. Xét chung, cả hai quốc gia, lượng gạo tăng 1 tạ và lượng vải tăng 2m2. Lợi thế tuyệt
đối vẫn đem lại lợi ích cho cả hai quốc gia thông qua thương mại quốc tế.
6. Lợi thế tuyệt đối nếu thiếu lợi thế so sánh thì cũng không có lợi ích từ thương mại quốc tế,
đúng hay sai
Đúng vì khi lợi thế so sánh cân bằng thì sẽ không có khác biệt tương quan về giá → không có lợi ích về
TMQT Xét ví dụ:
VN ROW

Lương thực 10T 20T


Máy móc 2C 4C
Tỷ lệ sản xuất của VN so với ROW về cả lương thực và máy móc đều là ½, do đó tỷ lệ trao đổi là 5T=1C,
không có sự khác biệt trong giá tương quan nên không có lợi ích về TMQT
7. Tại sao nói RCA là cách giải thích tĩnh về lợi thế so sánh
(EXA/ EX) : (EWA/EW) = RCA
→ EXA/ EWA : Ex/ EW
- Trong đó:
+ EXA: kim ngạch XK sản phẩm A của nước X
+ Ex: Tổng kim ngạch XK của nước X
+ EWA: kim ngạch XK sản phẩm A của toàn thế giới
+ EW: tổng kim ngạch XK của toàn thế giới
- Lưu ý:
+ RCA < 1: không có lợi thế so sánh
+ RCA > 1: có lợi thế so sánh
+ RCA > 2.5: rất có lợi thế so sánh
- Kết luận:
RCA chỉ mô tả thị phần của 1 mặt hàng hiện tại chứ không đánh giá được tiềm năng XK của mặt hàng.
RCA là chỉ số tĩnh, cách đánh giá tĩnh về LTSS vì RCA mô tả vị trí hiện tại của một mặt hàng trên thị
trường quốc tế trong tương quan với tổng giá trị xuất khẩu của quốc gia → RCA không cho thấy tiềm
năng xuất khẩu, chỉ phản ánh kết quả hiện tại
8. Tại sao nói HO là cách giải thích tĩnh về thương mại quốc tế
Giải thích về lý thuyết HO:
● Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố - H.O.
Về giả thiết:
+ TG bao gồm 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng, có 2 yếu tố sx ( lao động và vốn) ( 2x2x2).
+ Công nghệ SX giống nhau giữa các quốc gia
+ Hàm lượng các yếu tố SX để SX các mặt hàng khác nhau, không có sự hoán đổi các yếu tố SX
tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào
+ Thị hiếu tiêu dùng giống nhau
+ Chuyên môn hóa không hoàn toàn
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Tính linh động của tài nguyên
+ TM là tự do, CP vận chuyển = 0
Về mức độ trang bị các yếu tố
+ QG A có sẵn LA + KA
+ QG B có sẵn LB + KB
→ Nếu LA/ KA > LB / KB → QG A dồi dào tương đối về LĐ (labour – abundant nations), B dồi dào
tương đối về vốn.
→ Kết luận quan trọng nhất của lý thuyết H-O: sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố sản xuất
sẵn có tạo ra lợi thế so sánh cho các quốc gia. Sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố có thay đổi
nhưng rất chậm (vì yếu tố sản xuất lao động và vốn ít thay đổi theo thời gian, nếu có sự thay đổi thì chỉ
thay đổi chậm theo hướng mất đi)
9. Lợi thế so sánh có thể thay đổi hay không và thay đổi ntn
LTSS có hai nguồn gốc: (sự khác biệt trong tương quan NSLĐ)
Nguồn gốc tĩnh 🡪 (H.O) mức độ trang bị các YTSX sẵn có của các QG (chúng ta có những điều kiện
YTSX nào thuận lợi, chúng ta sẽ sx được những sp thâm dụng về YTSX đó 🡪 sản xuất với giá tương
quan rẻ hơn)
VD: các YTSX (lao động phổ thông, vốn (tư bản), TNTN, cơ sở hạ tầng cơ bản (đường bộ, đường sắt,
cảng biển) 🡪 tĩnh vì ít thay đổi theo thời gian, thay đổi thì chỉ theo xu hướng mất đi, hoặc bị thay thế
bởi LTSS dựa trên nguồn gốc động.
Vị trí địa lý kinh tế của VN rất thuận lợi
Khả năng sử dụng các YTSX sẵn có ntn? Có hiệu quả k, có khai thác được không🡪 tạo ra mức sản
lượng khác nhau 🡪 phụ thuộc vào kĩ năng, tri thức
Nguồn gốc động 🡪 KH - CN – KT🡪luôn thay đổi (tốc độ thay đổi ngày càng nhanh)
● Khoa học là hệ thống tri thức
● Công nghệ là kĩ năng sử dụng tri thức (khoa học)
● Kỹ thuật là 1 phần của khoa học
Nguồn gốc động luôn thay đổi, tốc độ thay đổi càng ngày càng nhanh, vòng đời của công nghệ càng
ngày càng ngắn. LTSS dựa trên nguồn gốc động này luôn luôn thay đổi
Lợi thế so sánh có thể được tạo ra, cũng có thể mất đi.
⁻ Lợi thế so sánh từ nguồn gốc tĩnh thường khó thay đổi hoặc thay đổi rất chậm nhưng lợi thế so
sánh từ nguồn gốc động hoàn toàn có thể thay đổi được:
● Quốc gia có lợi thế so sánh xuất phát từ khoa học công nghệ: Quốc gia có thể bị mất lợi thế so
sánh nếu bị tụt hậu về KHCN
● Ngược lại 1 quốc gia có bất lợi thế so sánh về KHCN: có thể có được lợi thế so sánh về KHCN
nếu KHCN của quốc gia đó phát triển.
10. So sánh mô hình thương mại cổ điển và mô hình thương mại chuẩn tắc

Nội dung Mô hình thương mại cổ điển Mô hình thương mại chuẩn
tắc
Chi phí cơ hội Chi phí cơ hội không đổi Chi phí cơ hội có xu hướng
tăng dần
Đường giới hạn sản xuất Đường PPF là đường thẳng Đường PPF dạng chuẩn tắc,
cong lồi xa gốc tọa độ
Tính chuyên môn hoá Chuyên môn hóa sản xuất Chuyên môn hóa sản xuất
hoàn toàn không hoàn toàn
Đường bàng quan Không có đường bàng quang Có thêm đường bàng quang
Điểm sản xuất tối ưu Điểm quốc gia lựa chọn sản
là giao điểm giữa đường bàng
quang và đường giới hạn sản
xuất

11. Trình bày ngắn gọn tư tưởng chính và sự phát triển của các lý thuyết cổ điển về thương mại
quốc tế
Các lý thuyết cổ điển:
1.1. Chủ nghĩa trọng thương
● Quan điểm về sự giàu có của các quốc gia – Vàng/bạc
● Quan điểm về nguồn gốc tạo ra của cải – Ngoại thương/ xuất khẩu.
● Quan điểm về cơ chế phát sinh lợi ích từ hoạt động ngoại thương – Trao đổi không ngang
giá/ lường gạt
Khuyến cáo đối với CSTM của các quốc gia:
● Thực hiện cán cân TM thuận sai
● Khuyến khích XK, XK hàng hóa có giá trị cao, hạn chế XK nguyên liệu thô
● Hạn chế NK, đặc biệt NK hàng xa xỉ phẩm, khuyến khích NK nguyên, phụ liệu phục vụ
SX hàng XK
Khuyến nghị khác
● Hạn chế tối đa XK tiền
● Khuyến khích chở hàng bằng tàu nước mình
● Hoạt động NT nên được thực hiện bởi các CT độc quyền NN
● Tìm kiếm thặng dư TM với các thuộc địa
Ưu điểm
● Là những nghiên cứu, lý luận đầu tiên về phương thức SX hiện đại.
● Một số lập luận cho tới nay vẫn còn giá trị
● Hạn chế nhập siêu, khuyến khích xuất siêu
● Sự gia tăng khối lượng vàng, bạc -----🡪 khuyến khích SX
Nhược điểm
● Vàng, bạc là hình thức của cải duy nhất
● Ít tính lý luận, nặng tính kinh nghiệm
● Thương mại quốc tế là trò chơi có tổng lợi ích bằng không
🡺 Cán cân TM thuận sai 🡪 không nhất thiết là có lợi; cán cân TM nghịch sai 🡪 không nhất
thiết là bất lợi.
1.2. Lợi thế tuyệt đối – A. Smith
Lý luận cơ bản
● Quan điểm về sự giàu có của các quốc gia: khối lượng hàng hóa dịch vụ sẵn có
● Lý thuyết bàn tay vô hình – quy luật KT khách quan
● Thương mại tự do đem lại lợi ích cho các bên tham gia dựa trên nguyên tắc phân công
Nội dung cơ bản
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Khái niệm lợi thế tuyệt đối – dựa trên so sánh năng suất lao động tuyệt đối.
● Quy luật lợi thế tuyệt đối: chuyên môn hóa SX mặt hàng có lợi thế tuyệt đối, trao đổi lấy
mặt hàng bất lợi thế tuyệt đối 🡪sản lượng TG tăng, thịnh vượng hơn
Mô hình thương mại đơn giản – giả thiết
● TG bao gồm 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng
● Chi phí vận chuyển = 0
● Lao động là yếu tố sx duy nhất, dịch chuyển tự do giữa các ngành trong cùng một nước,
không dịch chuyển giữa các quốc gia
● Toàn dụng lao động
● Cạnh tranh hoàn hảo
Hạn chế
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Xây dựng trên căn bản là hàng đổi hàng
● Chưa bàn đến yếu tố cầu
● Giả thiết quá hạn hẹp, không phù hợp
● Chỉ giải thích được một phần nhỏ trong thương mại quốc tế

1.3. Lợi thế so sánh – D. Ricardo


Nội dung cơ bản
● Bổ sung, mở rộng lý thuyết của A. Smith
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Khái niệm lợi thế so sánh – so sánh năng suất lao động tương đối
● Quy luật lợi thế so sánh – chuyên môn hóa sx có lợi thế so sánh, trao đổi bất lợi thế so
sánh 🡪sản lượng TG tăng, thịnh vượng hơn
Mô hình thương mại đơn giản – giả thiết
● TG có 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng (2x2)
● Chi phí vận chuyển = 0
● Lao động là yếu tố sx duy nhất, được sử dụng hoàn toàn để sx ra 2 mặt hàng, dịch chuyển
tự do giữa các ngành, không dịch chuyển giữa các quốc gia
● Cạnh tranh hoàn hảo
Chi phí cơ hội & lợi thế so sánh
● Dựa trên giả thiết về giá trị lao động 🡪 Lợi thế so sánh có nguy cơ bị bác bỏ
● Haberler (1900) vận dụng CPCH 🡪 giải thích LTSS
● CPCH = giá trị lớn nhất của các cơ hội bị bỏ qua
● Trong mô hình 2x2, CPCH của việc sx thêm một đơn vị một mặt hàng = số lượng mặt
hàng còn lại phải cắt giảm = giá tương quan của mặt hàng đó
● LTSS 🡪 CPCH thấp hơn
● Cách diễn giải khác của giá cả tương quan
● Không cần dựa trên giả định về lao động
Hạn chế
● Xây dựng dựa trên lý thuyết về giá trị lao động
● Xây dựng trên căn bản là hàng đổi hàng
● Chưa bàn đến yếu tố cầu
● Giả thiết quá hạn hẹp, không phù hợp

1.4. Lý thuyết về mối tương quan cầu – J.S. Mill


Nội dung cơ bản
● Bổ sung khía cạnh cầu vào các lý thuyết cổ điển.
● Giới hạn của tỷ lệ trao đổi quốc tế chính là các tỷ lệ trao đổi nội địa ổn định bởi NSLĐ
tương đối của nhân công các nước
● Phụ thuộc vào lượng cầu của mỗi nước về SP NK từ nước khác
● Ổn định khi khả năng XK đủ để trang trải cho lượng NK của quốc gia đó.

1.5. Thương mại quốc tế và chi phí cơ hội


CPCH không đổi
● Trường hợp các lý thuyết cổ điển CPCH không đổi 🡪 để SX thêm bất kỳ một đơn vị hàng
hóa nào đó, phải cắt giảm một lượng như nhau mặt hàng còn lại.
● CPCH không đổi là do các giả thiết đặt ra trong các lý thuyết cổ điển; VD: giả thiết tính
linh động của tài nguyên, giả thiết về giá trị lao động, giả thiết về toàn dụng lao động.
● Đường PPF là đường thẳng
CPCH tăng dần – lý thuyết mới/ chuẩn tắc về TMQT
● Trên thực tế CPCH có xu hướng tăng dần
● CPCH tăng dần 🡪 để SX thêm bất kỳ một đơn vị hàng hóa nào đó, phải cắt giảm một
lượng ngày càng tăng mặt hàng còn lại.
● CPCH tăng dần là do tính thích ứng của các nguồn lực SX trong việc SX các mặt hàng
khác nhau.
● Đường PPF có dạng chuẩn tắc, cong lồi ra xa gốc tọa độ
● Bổ sung yếu tố cầu 🡪 tập hợp các đường bàng quan (IC)

1.6. Tỷ lệ các yếu tố - lý thuyết H.O


● Do Eli Heckscher & Bertil Ohlin đưa ra
● Quan điểm mới về các yếu tố sx
● Cố gắng giải thích nguồn gốc của LTSS, bổ khuyết cho lý thuyết LTSS của D. Ricardo
● Sự khác biệt trong mức độ trang bị các yếu tố sx của các quốc gia & hàm lượng các yếu
tố để sx các mặt hàng khác nhau 🡪 nguồn gốc của LTSS
Giả thiết
● TG bao gồm 2 quốc gia, sx 2 mặt hàng, có 2 yếu tố sx ( lao động và vốn) ( 2x2x2).
● Công nghệ SX giống nhau giữa các quốc gia
● Hàm lượng các yếu tố SX để SX các mặt hàng khác nhau, không có sự hoán đổi các yếu
tố SX tại bất kỳ mức giá cả yếu tố tương quan nào
● Thị hiếu tiêu dùng giống nhau
● Chuyên môn hóa không hoàn toàn
● Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
● Tính linh động của tài nguyên
● TM là tự do, CP vận chuyển = 0
02 khái niệm cơ bản
● Hàm lượng các yếu tố
- 1 đv A = LA + KA
- 1đv B = LB + KB
- Nếu LA/ KA > LB / KB 🡪 A sử dụng nhiều tương đối về LĐ (thâm dụng về lao động – labour
intensive products), B sử dụng nhiều tương đối về vốn 🡪 Kb/Lb > Ka/La (capital intensive
products)
● Mức độ trang bị các yếu tố
- QG A có sẵn LA + KA
- QG B có sẵn LB + KB
- Nếu LA/ KA > LB / KB 🡪 QG A dồi dào tương đối về LĐ (labour – abundant nations), B dồi
dào tương đối về vốn
Nội dung
● Quy luật H.O. 🡪 SX & XK mặt hàng sử dụng nhiều tương đối yếu tố sx sẵn có; trao đổi
mặt hàng sử dụng nhiều tương đối yếu tố sx khan hiếm.
● Dồi dào tương đối về lao động 🡪 (w/r) (r/w) giá LĐ rẻ tương đối giá vốn; dồi dào về vốn
🡪 giá vốn rẻ hơn tương đối giá LĐ.
● MH sử dụng nhiều LĐ 🡪 CPSX chủ yếu là CPLĐ; MH sử dụng nhiều vốn 🡪 CPSX chủ
yếu CP vốn
● Giá tương quan MH sử dụng nhiều LĐ rẻ hơn tương đối so với MH sử dụng nhiều vốn,
và MH tương tự ở quốc gia dồi dào về vốn 🡪 có LTSS
Hạn chế
● Cách lý giải tĩnh về TMQT từ phía cung
● Không đề cập tới yếu tố cầu
● Không xem xét tác động của KHCN
● Giả thiết chặt chẽ
- Quá trình phát triển của các lý thuyết CĐ là quá trình đấu tranh giữa hai trường phát tư tưởng về
TMQT: Ủng hộ bảo hộ mậu dịch (CNTT cổ điển là CNTT kiểu mới là CN dân tộc kinh tế) v/s Ủng hộ
tự do hoá TM (A.Smith D. Ricardo là H.O)
Quá trình phát triển Tư tưởng cơ bản
Chủ Là tư tưởng kinh tế số ⁻ Sự giàu có của quốc gia biểu thị bằng số tài sản
nghĩa một của giai cấp tư sản quốc gia để nắm giữ (tiền, vàng, bạc, …)
trọng giai đoạn thế kỉ XVI -> ⁻ Chỉ có hoạt động ngoại thương mới là nguồn gốc
thương XVIII thật sự của của cải, lợi nhuận thương mại đến từ
mua rẻ bán đắt
⁻ XK gia tăng của cải, NK thất thoát của cải
- Khuyến khích XK, hạn chế NK

Lợi thế 1776,Adam Smith ra ⁻ Sự giàu có của một quốc gia -> hàng hóa và dịch
tuyệt đối đời tác phẩm “sự giàu vụ sẵn có ở nước đó
Adam có của các quốc gia” ⁻ Quốc gia coi là có lợi thế song song về một mặt
Smith - đưa ra lý thuyết lợi thế hàng nếu cùng với một đơn vị nguồn lực quốc
song song gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm
⁻ Mỗi năm tập trung sản xuất mặt hàng mình có
lợi thế song song, trao đổi lấy mặt hàng mình có
bất lợi thế song song
-> sản lượng toàn thế giới tăng -> mọi quốc gia sẽ
thịnh vượng hơn
Lý thuyết Lý thuyết lợi thế so sánh ⁻ Thương mại vẫn diễn ra ngay cả khi 1 quốc gia
tương (1817) có lợi thế song song hoặc bất lợi thế song song
quan cầu -> mở rộng thêm lý với mọi mặt hàng
thuyết của Adam Smith ⁻ Mọi quốc gia sẽ XK những mặt hàng có thể sản
-> đưa ra lý thuyết tổng xuất với hiệu quả cao hơn (giá thấp hơn) một cách
quát chính xác hơn về cơ tương đối so với quốc gia khác
chế xã hội lợi ích trong
TMQT

Lý thuyết ⁻ Ra đời năm 1993 ⁻ Mặt hàng X coi là có hàm lượng lao động cao
H–O ⁻ Xây dựng trên 2 khái nếu
niệm: hàm lượng dồi LX/KX > LY/KY
dào yếu tố và mức độ ⁻ Quốc gia A được coi là dồi dào lao động nếu:
dồi dào yếu tố LA/KA > LB/KB
⁻ Một quốc gia sẽ XK những mặt hàng mà việc
sản xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương
đối yếu tố dồi dào tương đối của quốc gia đó

12. Có nhận định cho rằng: việt nam dựa vào xuất khẩu sức lao động là chính. Nhận xét và giải
thích
Xuất khẩu sức lao động là xuất khẩu sức lao động qua sử dụng, được kết tinh trong thành phẩm
xuất khẩu.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê xuất nhập khẩu Việt Nam, dẫn đầu về xuất khẩu ở nước ta
hiện nay là mặt hàng điện tử gồm điện thoại các loại và linh kiện. Tuy mặt hàng này được xuất khẩu từ
Việt Nam nhưng phần lớn là sản phẩm do các công ty nước ngoài đầu tư trực tiếp (doanh nghiệp FDI).
Đó là các sản phẩm điện thoại của các hãng nổi tiếng như: LG, Samsung, Microsoft đều chủ yếu xuất
khẩu tại Việt Nam. Nhờ đó các sản phẩm linh kiện điện tử cũng làm cho tỷ lệ xuất khẩu của mặt hàng
này tăng cao.
FDI (Foreign Direct Investment) - hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước này
vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh với mục đích đạt được những
lợi ích lâu dài về kinh tế. Tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư 2014 định nghĩa
một cách khái quát như sau về doanh nghiệp FDI: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Trong những năm qua, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp mức khoảng 20% GDP trong năm
2020 cho thấy sự quan trọng của các doanh nghiệp FDI trong sự phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam.
Sự xuất hiện của doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có thể giải thích bởi lý thuyết H - O.
Lý thuyết H.O, do Heckscher và Bertil Ohlin đưa ra, là quan điểm mới về các yếu tố sản xuất, bổ
khuyết cho lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo. Lý thuyết Heckscher-Ohlin dự đoán rằng các quốc
gia sẽ xuất khẩu hàng hóa sử dụng nhân tố dồi dào tại nước đó, trong khi nhập khẩu hàng hóa mà sử dụng
những nhân tố khan hiếm tại nước đó . Một quốc gia được gọi là tương đối dồi dào về lao động (hay về
vốn) nếu như tỉ lệ giữa lực lượng lao động (hay lượng vốn) và các yếu tố sản xuất khác của quốc gia đó
lớn hơn tỉ lệ tương ứng của quốc gia kia.
Lý thuyết H.O dễ dàng được chứng minh trên thực tế. Việt Nam là nước dồi dào tương đối về lao
động. Dồi dào tương đối về lao động thì giá lao động rẻ tương đối hơn so với giá vốn. Để tận dụng những
nguồn lao động dồi dào này, các nước dồi dào về vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, để lao động Việt
Nam sản xuất hàng hóa. Đó là lý do tại sao tại Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp FDI lớn như: Samsung,
Ford, Unilever,..
Việt Nam hiện nay dẫn đầu về xuất khẩu là mặt hàng điện tử gồm điện thoại các loại và linh kiện.
Tuy mặt hàng này được xuất khẩu từ Việt Nam nhưng phần lớn là sản phẩm do các công ty nước ngoài
đầu tư trực tiếp (doanh nghiệp FDI). Dựa trên nội dung lý thuyết H.O trên, có thể nói rằng: Việt Nam
thực sự dựa vào xuất khẩu sức lao động là chính.
Chủ đề 3:
1. Trình bày nội dung, mối quan hệ giữa chiến lược, cơ chế, chính sách và các công cụ
a. Nội dung
* Chiến lược: là phương hướng, mục tiêu, là cách thức để giải quyết một nhiệm vụ đặt ra mang tính chất
toàn diện, tổng thể và dài hạn.
* Cơ chế: là mối quan hệ tương tác qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố cấu thành hệ thống mà nhờ đó hệ
thống có thể hoạt động được.
- Cơ chế quản lý XNK: là phương thức qua đó Nhà nước tác động có định hướng theo những
điều kiện nhất định vào các đối tượng tham gia vào hoạt động XNK nhằm đảm bảo cho sự tự vận
động của hoạt động XNK hướng đến các mục tiêu KT- XH đã định của đất nước.
* Chính sách TMQT: là phương thức quản lý mà chủ thể quản lý sử dụng để tương tác với các đối
tượng quản lý điều chỉnh đối với hoạt động xuất nhập khẩu, nhằm điều tiết sự tự vận động của những đối
tượng này hướng theo mục tiêu đã định của nhà nước.
* Công cụ: Là những biện pháp hợp pháp được quốc tế hóa thừa nhận mà chính phủ dùng để thực hiện
CSTMQT
Mối quan hệ:
+ Chiến lược: mục tiêu, đề ra phương hướng, mong muốn của chủ thể
+ Cơ chế: là hệ thống tổ chức, quản lý để đạt được chiến lược
+ Chính sách: phương thức tương tác giữa chủ thể điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh trong một
cơ chế
+ Công cụ: phương tiện thực hiện chính sách
2. Trình bày sự thay đổi trong chiến lược, cơ chế, chính sách, các công cụ quản lý
ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay

Trước 1986 Từ 1986 - nay


Chiến Hướng nội, bế - Hướng ngoại: hướng mạnh về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu
lược quan tỏa cảng, những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả. Mở rộng, đa dạng
Trước 1986 Từ 1986 - nay
chiến lược sản hóa và đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ
xuất thay thế vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, thu hút các nguồn
nhập khẩu lực bên ngoài để phát huy mạnh mẽ các lợi thế và nguồn lực bên
trong
- Trên thực tế hiện nay, Việt Nam đang thực hiện kết hợp 3 mô hình
chiến lược trong đó trọng tâm là chiến lược sản xuất hướng về XK
Cơ Bế quan tỏa cảng, hướng nội ⁻ Khuyến khích mọi thành phần
chế Thực hiện cơ chế độc quyền ngoại thương theo 4 nội kinh tế tham gia vào hoạt
dung: động ngoại thương dưới sự
+ Độc quyền quản lý chỉ đạo (chỉ Nhà nước có thống nhất quản lý của nhà
quyền) nước, theo 3 yêu cầu: phải
thành lập theo pháp luật, phải
+ Độc quyền sở hữu tài sản ngoại thương (chỉ có NN
có vốn lưu động, phải có đội
sở hữu tài sản liên quan đến hoạt động ngoại thương)
ngũ cán bộ được đào tạo bài
+ Độc quyền về kinh doanh hoạt động ngoại thương bản về ngoại thương.
(Thành phần kinh tế Nhà nước)
- Dỡ bỏ độc quyền, chỉ còn độc
+ Độc quyền quan hệ trong hoạt động ngoại thương quyền quản lí chỉ đạo (có cơ chế
(NN quan hệ với nước ngoài)
giám sát)
Chính Bảo hộ mậu dịch (bảo hộ cực Bảo vệ hợp lý vì mục tiêu hỗ trợ hơn là bảo vệ và
sách đoan) tạo ra những hàng rào (thuế phát triển hơn là ngăn cản.
+ phi thuế) để hạn chế hàng hóa Nội dung: bảo hộ phải có lộ trình, bảo hộ không
nhập khẩu bằng biện pháp trợ phải tuyệt đối mà bảo hộ trong những không gian
cấp, ưu đãi. Từ đó, mang tính nhất định; bảo hộ có mức độ, phù hợp với từng
chất bảo vệ, cản trở ngành, lĩnh vực; bảo hộ có lựa chọn

3. Chính sách thương mại quốc tế: khái niệm, phân loại, mục tiêu, các nguyên tắc cơ bản
● Khái niệm: Chính sách thương mại quốc tế là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc,
công cụ, biện pháp thích hợp mà Nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc
tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định, nhằm đạt được mục tiêu đã định trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và thích ứng với thông lệ, luật pháp và cam kết quốc
tế.
● Phân loại:
- Chính sách:
+ Chính sách bảo hộ
+ Chính sách tự do hóa thương mại
- Căn cứ vào mức độ liên kết giữa trong nước và ngoài nước:
+ Chính sách hướng nội
+ Chính sách hướng ngoại
- Phương thức hình thành chính sách:
+ Chính sách tựu định
+ Chính sách dựa trên cơ sở thảo luận
● Mục tiêu:
- Mục tiêu kinh tế:
- Mục tiêu xã hội:
- Mục tiêu chính trị - ngoại giao:
● Các nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc bình đẳng MFN & NT:
+ Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN): nếu một quốc gia thành viên dành cho một quốc gia
thành viên khác một sư đãi ngộ hay miễn trừ về các lĩnh vực thương mại, thuế quan, vận
tải và địa vị pháp lý công dân, thì cũng phải dành cho tất cả các quốc gia thành viên còn
lại đãi ngộ và miễn trừ đó.
+ Nguyên tắc ngang bằng quốc gia (NT): không cho phép các quốc gia thành viên có sự
phân biệt đối xử không bình đẳng giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hóa nội địa.
+ Tự do hóa hơn nữa: Các quốc gia có trách nhiệm kiềm chế, giảm dần việc sử dụng các
biện pháp hàng rào kinh tế; đưa ra cam kết giảm thuế
+ Nguyên tắc minh bạch: Các nước thành viên có nghĩa vụ phải đảm bảo tính ổn định rõ
ràng và có thể dự báo được trong thương mại quốc tế, có nghĩa là các chính sách, luật
pháp về thương mại quốc tế phải rõ ràng, minh bạch, phải thông báo mọi biện pháp đang
áp dụng cho thương mại quốc tế.
+ Nguyên tắc tương hỗ: Trên nguyên tắc này các bên dành cho nhau những ưu đãi và nhân
nhượng tương xứng nhau trong quan hệ mua bán.
CHỦ ĐỀ 4:
1. Nhận diện các công cụ quản lý XNK trong một tình huống được cho trong đề bài
Công cụ quản lý XNK: Là những biện pháp, thủ tục, quy định mà Nhà nước đưa ra nhằm điều tiết hoạt
động XNK của các doanh nghiệp.
Được chia thành: Thuế quan và biện pháp phi thuế quan
a) Thuế quan: Là 1 loại thuế gián thu đánh vào các hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch được phép NK
khi đi qua biên giới quốc gia mà chủ hàng phải nộp cho cơ quan hải quan khi đưa hàng hóa vào lãnh thổ
hải quan VN.
 Các đối tượng tham gia vào hoạt động NK hàng hóa:
+ Đối tượng thu thuế: cơ quan đại diện của Nhà nước – cơ quan hải quan, tổng cục thuế - bộ tài chính
+ Đối tg nộp thuế: chủ hàng NK hoặc 1 bên thứ 3 do chủ hàng ủy quyền (chuyển phát, công ty ủy thác)
+ Đối tg chịu thuế: người tiêu dùng cuối cùng.
+ Đối tg đánh thuế: bất kỳ hàng hóa mậu dịch hoặc phi mậu dịch cho phép NK qua biên giới quốc gia.
Ở VN, loại trừ 4 loại nhóm hàng hóa sau đây, tất cả các hàng hóa còn lại đều quản lý: Hàng hóa viện trợ
nhân đạo; hàng hóa trong khu chế xuất nước ngoài hoặc khu chế xuất khác lưu thông; phần dầu khí quốc
gia XK được trả chi phí tài nguyên; hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu.
b) Các biện pháp phi thuế quan: là các biện pháp của Chính phủ ngoài biện pháp thuế quan có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động XNK của quốc gia đó.
8 nhóm biện pháp
 Các biện pháp hạn chế định lượng (Cấm NK, Hạn ngạch NK, Giấy phép NK)
 Các biện pháp tương đương thuế quan (Xác định trị giá hải quan, Định giá (giá trần, giá sàn), Biến
phí, Phụ thu)
 Quyền kinh doanh giữa các doanh nghiệp (Quyền kinh doanh XNK, Đầu mối NK)
 Các rào cản kỹ thuật
(Các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật (technical barriers to trade – TBT); Kiểm dịch động, thực vật (Sanitary
and Phytosanitary Measures - SPS); Các yêu cầu về nhãn mác hàng hóa (Labelling, marking and
packaging requirements); Các quy định về môi trường (Environmental protection measures))
 Các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài
(Yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, Yêu cầu TL XK bắt buộc, Yêu cầu phải gắn với nguồn nguyên liệu trong
nước)
 Quản lý điều tiết NK thông qua các hoạt động dịch vụ
(Dịch vụ phân phối, Dịch vụ tài chính ngân hàng)
 Các biện pháp quản lý hành chính
(Đặt cọc NK (Import deposit), Hàng đổi hàng (Barter), Thủ tục hải quan (Custom procedure), Mua sắm
của Chính phủ (Government procurement), Quy tắc xuất xứ (Rule of origin))
 Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời
(Biện pháp chống bán phá giá (Anti Dumping), Biện pháp chống trợ cấp (Subsidy), Biện pháp tự vệ
(Safeguards)
2. Để quản lý điều hành hoạt động XNK, hiện nay VN đang sử dụng các công cụ quản lý nào? Công
cụ nào là quan trọng nhất, tại sao?
VN đang sử dụng nhiều công cụ thuế và phi thuế đối với hàng XNK:
1. Thuế xuất/NK: Luật thuế XK, thuế NK năm 2016 quy định có 3 loại thuế suất tùy theo đối tác
thương mại (Theo khoản 3 Điều 5 Luật thuế XK, thuế NK năm 2016) gồm: Thuế suất ưu đãi;
thuế suất ưu đãi đặc biệt; thuế suất thông thường
2. Các công cụ phi thuế:
- Hạn ngạch: Được quy định tại Luật quản lý ngoại thương 2017. Hạn ngạch XK; hạn ngạch NK
- Giấy phép XNK: Căn cứ vào mức độ dễ dàng của việc cấp, giấy phép thương mại có thể chia
làm hai loại : Giấy phép tự động, giấy phép không tự động
- Chống bán phá giá: Tại VN, vấn đề chống bán phá giá hiện được quy định tại mục 2 Chương
IV Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 và các văn bản liên quan
- Chống trợ cấp: Tại VN, vấn đề chống trợ cấp hiện được quy định tại mục 3 Chương IV Luật
Quản lý ngoại thương năm 2017 và các văn bản liên quan
Ngoài ra còn có một số chính sách phi thuế khác như phí bảo hiểm, phí thủ tục hải quan, phí dịch vụ và
phí giám định. Chính sách thuế và phi thuế được áp dụng nhằm quản lý, kiểm soát và phát triển hoạt
động XNK của VN
Về câu hỏi chính sách nào quan trọng nhất, không thể chọn ra chính sách nào là quan trọng nhất mà
cần phải xem xét theo từng ngành hàng, từng vùng kinh tế và từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế
VN. Tuy nhiên, chính sách quan trọng nhất phải là chính sách phải giúp tăng cường sức cạnh tranh cho
hàng hóa XK của VN trên thị trường quốc tế và bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng VN
3. So sánh thuế quan và hạn ngạch

Thuế quan Hạn ngạch

Định là khoản phí được thu khi hàng hóa được là giới hạn về số lượng hoặc giá trị các mặt
nghĩa NK hoặc XK giữa các quốc gia, đại diện hàng được phép NK vào một quốc gia trong
cho một khoản chi phí phải chịu để thúc một thời gian nhất định, nhằm bảo vệ ngành
đẩy sản xuất và tiêu thụ trong nước, hay sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh từ
để bảo vệ ngành công nghiệp đang phát sản phẩm NK.
triển.
Tác Thuế quan tác động trực tiếp đến giá cả Hạn ngạch tác động đến số lượng và giá trị
động của hàng hóa, làm tăng giá trị của sản hàng hóa NK, giúp bảo vệ ngành sản xuất
phẩm NK và giảm khả năng cạnh tranh trong nước khỏi sự cạnh tranh quá mức từ
của chúng, từ đó thúc đẩy người tiêu các sản phẩm NK, đồng thời giúp đảm bảo
dùng sử dụng các sản phẩm trong nước sự ổn định và phát triển của ngành sản xuất
hơn. đó.

Mục Thuế quan được áp dụng để bảo vệ các Hạn ngạch cũng được áp dụng để bảo vệ
đích ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh ngành sản xuất trong nước, tuy nhiên mục
tranh quá mức từ các sản phẩm NK, từ đó đích chính là để giảm thiểu sự cạnh tranh từ
giúp đảm bảo sự phát triển của kinh tế hàng hóa NK để bảo vệ sự phát triển của
trong nước. ngành sản xuất đó.

4. Tại sao nói VN chưa thực sự có hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế
VN có hàng rào kĩ thuật: Luật quản lý ngoại thương 05/2017/ QH2014 quy định việc áp dụng hàng rào
kỹ thuật, khung pháp lý, hệ thống pháp lý, cơ chế của bộ công thương, tổng cục hải quan, nghị định
69/2017, luật tiêu chuẩn về BVMT, luật Kiểm định động thực vật, Danh mục hàng hóa phải kiểm dịch
của Bộ Lâm nghiệp, Danh mục hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra về chất lượng sản phẩm trước khi NK
về VN của Khoa học công nghệ môi trường,…
Tuy nhiên, những hàng rào kỹ thuật VN đang áp dụng thật sự chưa hiệu quả, không có tác dụng cản trở
hàng hóa NK, mà tác dụng cản trở hàng NK duy nhất của hàng rào kỹ thuật ở VN có hiện nay là thủ tục
đánh giá sự phù hợp quá lằng nhằng, tốn kém
Phân tích
- Tiêu chuẩn VN không khác tiêu chuẩn quốc tế. Rào cản này không có ý nghĩa
- VN không áp dụng quá khắt khe được vì hàng nội địa không đáp ứng được những tiêu chuẩn này (Nếu
áp dụng cho hàng NK, k áp dụng cho hàng nội địa thì vi phạm nguyên tắc NT)
- Đặc điểm hàng rào duy nhất mà VN áp dụng đánh vào. VN sử dụng rất hiệu quả
5. Trình bày khác biệt giữa các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời và xu hướng áp dụng
- Có 3 biện pháp chính: Chống bán phá giá / Chống trợ cấp / Các biện pháp tự vệ tạm thời
- Khác biệt cơ bản nhất là nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng các biện pháp này
+Chống bán phá giá, có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa doanh nghiệp XK và NK
+Chống trợ cấp, có sự giúp đỡ của chính phủ nước XK cho DN XK, cạnh tranh với DN NK
+Các biện pháp tự vệ tạm thời, do doanh nghiệp NK quá yếu
⁻ Xu hướng áp dụng:
⁺ Đây là những biện pháp chốt chặn cuối cùng mà chính phủ nước NK sử dụng khi các biện pháp khác
không khả thi
⁺ Phổ biến nhất là chống bán phá giá và chống trợ cấp (thường đi kèm với nhau), vì dễ tìm cơ sở bằng
chứng. Hầu hết chính phủ nước NK thắng kiện.
⁺ Ít phổ biến là tự vệ trong thương mại vì nghĩa vụ khi thực hiện rất lớn, phải c/m thiệt hại thực sự nghiêm
trọng mới có thể đòi bồi thường, nguyên nhất xuất phát từ nước NK nên khó đổ lỗi.
6. Trình bày mục tiêu, đối tượng điều chỉnh và các nguyên tắc cơ bản của hiệp
định ACV, IPL, AoA, SCM, TBT, SPS, SAFEGUARD, ADP
Tên hiệp Đối tượng điều Mục tiêu Nguyên tắc
định chỉnh
ACV (HĐ cam kết, nghĩa Nhằm đảm bảo xác định trị Áp dụng biện pháp theo thứ
về Xác vụ trong việc giá tính thuế phải được xác tự
định trị giá xác định trị giá định chính xác, đầy Nếu tính ra nhiều trị giá tính
tính thuế tính thuế của đủ...những chi phí thực tế mà thuế khác nhau ->HQ phải lấy
quan): các QG chủ hàng NK đã và sẽ đưa ra kết quả thấp nhất

HĐ về thủ Thủ tục cấp Định nghĩa, Phân loại cấp phép NK, quy Dựa trên NT cơ
tục cấp giấy phép NK trình chuẩn trong cấp giấy phép NK ... bản của WTO
giấy phép Nhằm ngăn chặn tình trạng bóp méo
NK (ILP) thương mại có thể nảy sinh trong quá trình
thực hiện không đúng các thủ tục đó
AoA Nông + Tiến hành cải cách trong Các nguyên tắc mở cửa thị trường
(HĐ nghiệp lĩnh vực nông nghiệp và xây O Thuế quan hóa các BP phi thuế
nông (các sản dựng các chính sách nông O Bãi bỏ các hàng rào phi thuế trừ một
nghiệp phẩm nghiệp có định hướng thị số trường hợp nhất định
nông trường sâu rộng O Tăng thuế quan có điều kiện (chỉ áp
nghiệp + Nâng cao khả năng dự dụng với các nước đang và chậm pt)
NK/XK) đoán trước các thay đổi và O Giảm thuế quan theo lộ trình
an ninh lương thực đối với O Đảm bảo tiếp cận thị trường tối
các quốc gia XK cũng như thiểu
NK O Các biện pháp tự vệ đặc biệt
HĐ về trợ cấp trợ cấp và Phân loại trợ cấp, các kiến thức Theo nguyên tắc cơ bản
và biện pháp đối các biện liên quan tới trợ cấp, cung cấp của WTO
kháng - (SCM) pháp đối kiến thức chung về kiện chống
kháng trợ cấp, các biện pháp đối kháng
HĐ về Rào cản nhằm thừa nhận sự + Không phân biệt đối xử;
hàng rào kĩ kĩ thuật cần thiết của các biện + Tránh tạo ra rào cản không cần thiết đối
thuật đối đối với pháp kỹ thuật đồng với thương mại quốc tế (nếu có thể dùng các
với thương thương thời kiểm soát các biện pháp khác ít hạn chế thương mại hơn);
mại (TBT) mại biện pháp này nhằm + Hài hoà hoá;
đảm bảo các nước + Có tính đến các tiêu chuẩn quốc tế chung;
thành viên sử dụng + Đảm bảo nguyên tắc tương đương và công
đúng mục đích và nhận lẫn nhau (với các nước khác);
không trở thành công + Minh bạch;
cụ bảo hộ
SPS (HĐ Động/ bảo vệ tính mạng, sức - Chỉ AD ở mức cần thiết, phải căn cứ
kiểm dịch Thực vật khoẻ của con người, vật vào các nguyên tắc khoa học
động thực (NK/XK) nuôi, động thực vật thông - Không tạo ra sự đối xử một cách tùy
vật): qua việc bảo đảm an toàn tiện hay gây cản trở trá hình
thực phẩm và/hoặc ngăn - Dựa vào các tiêu chuẩn, hướng dẫn,
chặn sự xâm nhập của các khuyến nghị quốc tế
dịch bệnh có nguồn gốc từ - Khuyến khích hài hóa các biện pháp
động thực vật. SPS giữa các quốc gia
HĐ về các Biện pháp tự vệ nhằm thừa nhận tính cần + Đảm bảo tính minh bạch
Biện pháp trong thương thiết của biện pháp này và + Đảm bảo quyền tố tụng của
tự vệ trong mại giám sát đưa ra các quy định các bên
thương mại áp dụng cụ thể, rõ ràng để + Đảm bảo bí mật thông tin
(SG – tránh việc các quốc gia lạm + Các điều kiện về biện pháp
Safeguard) dụng tạm thời
ADP (HĐ Hàng hoá được XK từ ● Đối phó với hiện tượng bán phá Dựa trên các
chống bán nước này sang nước giá (cạnh tranh không lành mạnh) nguyên tắc cơ
phá giá): khác với mức giá thấp của các doanh nghiệp nước ngoài bản của WTO
hơn giá bán của hàng gây thiệt hại, về mặt nguyên tắc.
hoá đó tại thị trường nội ● Bảo vệ các DN trong nước
địa nước XK trước sự NK hàng giá rẻ
7. Năm 2007, VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO... 5 nguyên nhân chính
- Thứ nhất, quan hệ giữa thuế suất và thu thuế không phải tuyến tính bởi vì Thu thuế = Lượng NK
x Thuế suất. Thuế suất tăng hay giảm thì nó dẫn đến lượng NK giảm hoặc tăng (lượng NK và thuế suất
có mối quan hệ tuyến tính nghịch chiều). => Sự thống nhất của lượng cung – cầu trước sự thay đổi
của thuế suất (thuế suất cao: 1% thay đổi thuế suất -> thay đổi lượng NK lớn; thuế suất thấp ->
lượng Nk càng ít co giãn với thuế suất => Ở mức thuế suất cao, việc giảm thuế chắc chắn sẽ dẫn
đến tăng thu thuế, và ngược lại ở mức thuế suất thấp, việc giảm thuế sẽ giảm thu thuế.
- Thứ hai, tùy thuộc vào những cam kết về cắt giảm thuế của VN trong WTO. VN cam kết mở cửa
thị trường và cắt giảm thuế trong WTO tương ứng từ thời điểm gia nhập nhưng không có nghĩa khi gia
nhập chúng ta cắt giảm ồ ạt mà đưa ra lộ trình kéo dài từ 2007 – 2018. Trong đó, những mặt hàng thuế
suất thấp thì cắt giảm luôn, còn những mặt hàng thuế suất cao cần có lộ trình. Do đó, sự thay đổi trong
thuế suất bình quân trước và sau gia nhập WTO nó không ngăn cản. VD: nông sản, dệt may, da giầy,…
- Thứ ba, xem xét cơ cấu hàng hóa NK VN và cơ cấu thuế, thì VN NK chủ yếu hàng hóa khu vực
1 (máy móc thiết bị đồng bộ, lẻ, phụ tùng, tư liệu, nguyên liệu…) đến 85 – 90%, trong đó có 60% tư liệu,
nguyên liệu, còn lại phụ tùng. Xét về cơ cấu thuế VN, hầu hết các mặt hàng khu vực 1 đều là những mặt
hàng phục vụ sản xuất và được hưởng thuế suất ưu đãi, được nợ thuế và hoàn thuế. Những ưu đãi về thuế
trong WTO của VN sẽ không có hiệu quả quá nhiều, vì những mặt hàng này được ưu đãi về thuế trước,
tự nguyện. Gia nhập WTO được xem như một hình thức hội nhập về thể chế đã được thực thi, cho nên
tác động của hội nhập thể chế không được nhiều như kỳ vọng.
- Thứ tư, xem xét về cơ cấu thị trường NK VN. Trước khi hội nhập WTO, VN đã hội nhập ASEAN
và bắt đầu 2007, VN đã hoàn thành xong chương trình ưu đãi thế sách, cắt giảm các loại thuế về 0, bắt
đầu triển khai thực hiện 1 số cam kết về cắt giảm thuế trong ASEAN – Trung Quốc, Nhật Bản, Úc/
Newzealand,… => Hội nhập WTO sau hội nhập khu vực.
=> Những quốc gia VN xuất xứ, NK chủ yếu là những quốc gia đã có thỏa thuận về thuế chung, do
đó hội nhập WTO nó cũng không đem lại những tác động lớn như kỳ vọng.
- Thứ năm, trong cơ cấu thu ngân sách VN, thu từ Hải quan chiếm khoảng 20%, thì khoản thu lớn
nhất không phải thuế NK mà là thuế VAT. Thuế NK giảm -> lượng NK tăng -> thu VAT tăng
mạnh -> bù đắp cho những biến đổi trong WTO.
8. Có thể tăng cường mức độ bảo hộ bằng thuế khi giảm thuế suất hay 0. Nếu có thì thực hiện
như thế nào và điều gì sẽ xảy ra ?
Theo chỉ tiêu EPR, ý nghĩa cho thấy có thể nâng cao mức độ bảo hộ mà không cần thiết phải tăng thuế
suất đánh vào sản phẩm hoàn chỉnh:
i => thuế suất đánh vào thành phẩm NK.
j => thuế suất đánh vào bộ linh kiện NK để lắp ráp thành phẩm trong nước.
- i = j => EPR = i = NPRn => không có bảo hộ hiệu quả.
- i > j => EPR > i = NPRn => bảo hộ tích cực.
- i < j => EPR < i = NPRn => bảo hộ tiêu cực.
-> Có, diễn ra: giảm thuế đánh vào đầu vào nk sâu hơn giảm thuế đánh vào sản phẩm nk
- Mức độ bảo hộ tăng, tức EPR tăng khi
+ tăng i -> Pd tăng -> người sản xuất sẽ được lợi, người tiêu dùng bị thiệt, chính phủ có tiền thu ngân
sách. Tuy nhiên, các cam kết FTA bắt buộc các quốc gia phải dỡ bỏ thuế, việc tăng thuế còn gây ra phản
ứng xấu.
+ i không tăng, giảm j 🡪 Pd không đổi, Cd giảm 🡪 người sản xuất được lợi, người tiêu dùng có thể được
lợi, chính phủ thì chưa biết. Dễ thực hiện
+ giảm i, giảm mạnh hơn j 🡪 Pd giảm, Cd giảm nhiều hơn 🡪 người sản xuất được lợi, người tiêu dùng
được lợi, chính phủ thì chưa biết, CP bị thiệt, giảm thu ngân sách.
=> Có thể nâng cao mức độ bảo hộ nếu giảm thuế suất thuế NK khi thực hiện phương án thứ 3. Trên
thực tế, i thường cao và j thường thấp. Do đó, trước khi giảm i, cần phải giảm j nhiều năm trước đó để
giúp cho nhà sản xuất trong nước có biên lợi nhuận lớn hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh.
9. Why nói việc sử dụng các bp hàng rào phi thuế quan là không hiệu quả về mặt ngân sách
- Thuế đem lại nguồn thu ngân sách từ thuế, có một phần thiệt hại của NTD để trích ra để trả cho ngân
sách thì việc áp dụng hàng rào phi thuế không tạo thu ngân sách cho Nhà nước, tức là không có bất kỳ
1 phần thiệt hại nào của NTD phải gánh chịu được đưa vào ngân sách này. =>Không hiệu quả về mặt
ngân sách.
- Vì khó dự đoán, không rõ ràng, liên quan đến nhiều bộ ban ngành nên các biện pháp hàng rào phi
thuế thường đòi hỏi chi phí quản lý cao và tiêu tốn nhân lực của Nhà nước để duy trì hệ thống điều
hành, kiểm soát bằng NTMs.
- Việc sử dụng các NTM phục vụ mục tiêu hạn chế NK, bảo hộ SX trong nước, nhưng hầu như không
đem lại nguồn thu tài chính trực tiếp cho Nhà nước. Mặc dù một số nước đang và kém phát triển có sử
dụng đấu thầu hạn ngạch hoặc quy định mức lệ phí khi được chứng nhận về tiêu chuẩn kĩ thuật…
Nhưng những khoản thu tài chính này quá nhỏ, chưa đủ bù đắp chi phí cho công tác hành thu.
CHỦ ĐỀ 5:
1. Giải thích tính đặc biệt trong các khu kinh tế đặc biệt và nêu điểm khác biệt cơ bản nhất giữa
các mô hình khu kinh tế đặc biệt.
- Khu kinh tế đặc biệt: là khu vực nằm trong lãnh thổ của một quốc gia, không gian về kinh tế, hành
chính, pháp lý đặc biệt, khác với khu vực khác => theo hướng mở cửa -> thuận lợi, ưu tiên tạo đk tốt
nhất cho các hoạt động kinh tế diễn ra trong khu vực đó.
+ Không gian về kinh tế: Đầu tư cơ sở hạ tầng thuận lợi nhất.
+ Không gian về hành chính: Môi trường quản lý cấp giấy phép ưu tiên.
+ Không gian về pháp lý: Cơ chế quản lý khác bên ngoài (VD: hàng hoá ra thị trường không chịu quản
lý bởi thuế)
– Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
– Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa để XK, thực hiện dịch vụ cho sản xuất
hàng XK và hoạt động XK, có ranh giới địa lý xác định và được thành lập theo quy định của Chính phủ.
– Khu kinh tế là những khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và kinh doanh
đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư..
– Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế hình thành ở khu vực biên giới trên đất liền có cửa khẩu quốc tế
hoặc cửa khẩu chính và được thành lập theo các điều kiện, trình tự, thủ tục do pháp luật quốc gia quy
định.
– Khu công nghệ cao là khu kinh tế - kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới xác định, do Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu - phát triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao.
2. Năm 1989, Việt Nam bắt đầu xây dựng khu kinh tế đặc biệt đầu tiên…
Mô hình KCX được xây dựng ban đầu chỉ phù hợp những năm 1980-2000, sau đó dần bị thay thế bởi
khu công nghệ và khu công nghệ cao do KCN thu hút được nhà đầu tư hơn KCX
Doanh nghiệp đầu tư khu CN nhiều hơn, thích đầu tư hơn so với khu chế xuất vì Chính sách nhà nước,
cơ chế quản lý XNK của VN đã khác theo hướng ngày càng mở cửa hơn.
+ 2 phương pháp kết nối: mở cửa dần và mở cửa điểm
+ Khu KT đặc biệt là mồi nhử các NĐT
Giữa 2 loại khu có những điểm khác nhau cơ bản:
Khu chế xuất: mở cửa với nước ngoài, đóng cửa với nội địa, hàng trong khu chế xuất bán trong nước
phải chịu thuế theo MFN
Khu công nghiệp: Mở cửa với nội địa, XK ra nước ngoài thì theo cơ chế chung là mở cửa, hấp dẫn nhà
đầu tư hơn.
3. Tại sao nói gia công XK là hình thức XK lao động sức lao động tại chỗ?
Gia công XK là hình thức sản xuất trong đó một bên (thường là chủ người nước ngoài) ra nguyên vật
liệu, máy móc, thiết bị, chuyên gia và một khoản chi phí thuê nhân công cho bên kia để sản xuất
Thực chất là lao động sẽ không di chuyển ra nước ngoài những sức lao động lại được kết tụ trong thành
phẩm => hình thức XK sức lao động tại chỗ hàng hóa được bán đi là sức lao động
4. Có nên coi gia công XK là phương thức bền vững để đẩy mạnh XK hay không? KHÔNG nhé Vì
● Gia công thực chất là đi làm thuê, hàng hoá ta bán cho nước ngoài là sức lao động phổ thông
(được kết tinh trong sp gia công)
● nó tăng nguồn thu ngoại tệ với thâm nhập các thị trường khác, tránh được hàng rào phi thuế quan
nhưng xét cho cùng thì doanh nghiệp trong nước vẫn k làm chủ được nguồn nguyên liệu, vẫn
phải lệ thuộc vào nguồn cung nước ngoài, và né hàng rào phi thuế quan thì cũng k thể lâu dài nếu
mình k cải tiến sp (đối với nước nhận gia công)
● Giá trị gia tăng tạo ra thấp vì giá trị gia tăng từ LĐ phổ thông, LĐ giá rẻ là ít -> thu nhập thấp,
đời sống nhân dân thấp
● Không thể tiếp thu công nghệ sản xuất tiên tiến
● Nước nhận gia công có thể chịu sự phụ thuộc vào bên đặt gia công, tổn thất về môi trường, khí
hậu ô nhiễm ở nước nhận gia công
● Không nên vì XK gia công thực chất là XK sức lao động phổ thông, giá trị gia tăng của lđ phổ
thông là rất ít, thêm nữa là cứ phụ thuộc vào lao động gia công thì không tiếp thu được công nghệ
mới, lại còn nhân về ô nhiễm môi trường nên KHÔNG BỀN VỮNG
5. Trình bày khái niệm, điều kiện để một mặt hàng trở thành mặt hàng XK chủ lực. lựa chọn một
mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam và phân tích các điều kiện XK chủ lực của mặt hàng đó.
– Khái niệm: là loại hàng có điều kiện sản xuất trong nước với hiệu quả cao hơn những hàng hóa khác;
có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định, chiếm tỉ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quóc
gia
– Điều kiện:
● Điều kiện về cầu: có thị trường tiêu thụ ổn định và luôn cạnh tranh được trên thị trường đó
● ĐK về cung: có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sx với chị phí thấp để thu lợi trong buôn bán
● Khối lượng kim ngạch lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của đất nước
VD: Gạo
- Việt Nam nói riêng và thị trường châu Á nói chung là khu vực tiêu thụ gạo lớn nhất trên thế giới,
và có xu hướng tăng dần theo dân số. Sản lượng gạo Việt Nam được nhập khẩu qua nhiều quốc
gia và gạo ST25 được xếp vào một trong những loại gạo ngon nhất thế giới.
- Là quốc gia sản xuất lúa gạo lớn, có lợi thế so sánh về sản phẩm gạo trong khu vực, tạo điều kiện
cho việc XK gạo
- Tổng kim ngạch XK nông sản, đặc biệt là gạo chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc gia
6. Trình bày điểm khác biệt cơ bản giữa tín dụng XK và trợ cấp XK
Tín dụng XK Trợ cấp XK

Đối Các doanh nghiệp tổ chức trong nước Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong nước,
tượng có hợp đồng XK và các tổ chức nước hàng hóa được trợ cấp là hàng hóa được tiêu
ngoài nhập khẩu hàng hóa thuộc diện thụ ở thị trường nước ngoài
bảo lãnh tín dụng XK

Phạm vi áp dụng Phạm vi rất rộng Phạm vi hẹp hơn

Hình thức DN có nghĩa vụ phải hoàn trả DN không có nghĩa vụ phải hoàn trả

Ưu Giúp giải quyết vấn đề về vốn Phát triển công nghiệp nội địa, thúc đẩy XK
điểm Giải quyết tình trạng dư thừa hàng hóa Làm giảm giá bán
Nâng cao giá bán, mở rộng XK

Nhượ Ảnh hưởng xấu đến hàng hóa trong Bóp méo tín hiệu thị trường
c nước Chi phí cơ hội lớn
điểm Chịu ràng buộc chính trị Không hiệu quả về tài chính ngân sách nhà nước

Vai Đẩy mạnh XK đất nước Giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường quốc tế
trò Duy trì bảo hộ nội địa Thúc đẩy XK, nâng cao giá hàng
Ổn định việc làm, đảm bảo an ninh xã Ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp
hội XK
7. Các biện pháp quy định trong QĐ 133/2001/QĐ – TTG (trong giáo trình chương 10) về tín dụng
hỗ trợ XK là tín dụng XK hay trợ cấp XK? Tại sao?
Dựa vào các quy định về hình thức cho vay và lãi suất cho vay, thời hạn cho vay của mỗi hình
thức trong QĐ 133/2001/QĐ – TTG, có thể kết luận QĐ này là trợ cấp XK. Giải thích:
● TD HTXK trung & dài hạn:
- Cho vay đầu tư trung & dài hạn:
+ Lãi suất cho vay: đc a/d theo LS tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
+ Thời hạn cho vay: tối đa 10 năm.
- HT LS sau đầu tư: Hỗ trợ chênh lệch LS vay vốn của tổ chức tín dụng với LSTD đầu tư phát triển
của Nhà nước tại thời điểm rút vốn vay.
● TD HTXK ngắn hạn:
- Cho vay vốn ngắn hạn:
+ LS cho vay: 80% LSTD ĐTPT của Nhà nước tại thời điểm ký HĐ.
+ Thời hạn: k quá 12 tháng.
➔ Thực chất các hình thức trong QĐ đều là hình thức trợ cấp XK, do doanh nghiệp được tạo điều
kiện để hưởng mức lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường. Phần chênh lệch lãi suất là phần
được Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp.
8. “Quan điểm của WTO về trợ cấp”
● Khái niệm:
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế có chức năng giám sát các hiệp
định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động
của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do
thương mại.
- Trợ cấp được hiểu là bất kỳ hỗ trợ tài chính nào của Nhà nước hoặc một tổ chức công (trung
ương hoặc địa phương) dưới một trong các hình thức sau mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp/ngành sản xuất:
1. Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần) hoặc hứa chuyển
(ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
2. Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín dụng);
3. Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ tầng chung);
4. Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành các hoạt động
trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm.
● Hệ thống trợ cấp của WTO:
- Phân loại:
- Trợ cấp bị cấm (Trợ cấp đèn đỏ):
+ Trợ cấp XK (trợ cấp căn cứ vào kết quả XK, ví dụ thưởng XK, trợ cấp nguyên liệu đầu vào
để XK, miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức mà sản phẩm tương tự bán trong nước được hưởng,
ưu đãi bảo hiểm XK, ưu đãi tín dụng XK...)
+ Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với hàng nhập khẩu
- Trợ cấp không bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn xanh):
+ Trợ cấp không cá biệt: Tức là các loại trợ cấp không hướng tới một (một nhóm) doanh
nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào. Tiêu chí để hưởng trợ cấp là khách quan; không cho cơ
quan có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện xem xét và không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng đối
với bất kỳ đối tượng nào
+ Và các trợ cấp sau (dù cá biệt hay không cá biệt):
 Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức nghiên cứu tiến hành (với một số
điều kiện về loại trợ cấp và mức trợ cấp cụ thể);
 Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định cụ thể về mức thu nhập bình
quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp)
 Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với môi trường kinh doanh
mới
- Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện (Trợ cấp đèn vàng):
+ Bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp đèn xanh).
- Hệ thống quy định về trợ cấp:
- WTO có 02 hệ thống quy định riêng về trợ cấp, áp dụng cho 02 nhóm sản phẩm:
+ Đối với hàng công nghiệp: Các loại trợ cấp, các quy tắc và điều kiện cho từng
loại cùng với các biện pháp xử lý nếu có vi phạm hoặc trợ cấp gây thiệt hại được
quy định trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Agreement on
Subsidies and Countervailing Measures - Hiệp định SCM);
+ Đối với hàng nông sản: Tuân thủ Hiệp định Nông nghiệp của WTO (không
xem xét trong cuốn Sổ tay này). (Xem thêm Sổ tay về Trợ cấp trong nông nghiệp
● Quan điểm của WTO về trợ cấp:
- Cách xác định yếu tố “Thiệt hại”:
 Về hình thức, tồn tại dưới 02 dạng: thiệt hại thực tế, nguy cơ thiệt hại
 Về mức độ, ở mức đáng kể;
 Về phương pháp, được xem xét trên cơ sở phân tích tất cả các yếu tố có liên quan đến thực
trạng của ngành sản xuất nội địa
- Điều kiện áp dụng thuế đối kháng: Thuế đối kháng là khoản thuế bổ sung đánh vào sản phẩm
nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Điều kiện áp dụng sau khi đã tiến hành điều tra
chống trợ cấp và ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:
+ Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp với biên độ trợ cấp không thấp hơn 1%
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu có yếu tố “thiệt hại”
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại nói trên.
- Cách áp dụng thuế đối kháng:
 Về việc rà soát lại mức thuế: Sau khi áp thuế một thời gian (thường là theo từng năm) cơ quan
có thẩm quyền sẽ điều tra lại để xem xét tăng, giảm mức thuế hoặc chấm dứt việc áp thuế đối
kháng nếu có yêu cầu;
 Về thời hạn áp thuế: không được kéo dài quá 5 năm kể từ ngày có Quyết định áp thuế hoặc kể
từ ngày tiến hành rà soát lại trừ khi cơ quan có thẩm quyền thấy rằng việc chấm dứt áp thuế sẽ
dẫn tới việc tái trợ cấp hoặc gây thiệt hại;
 Về hiệu lực của việc áp thuế: chỉ có hiệu lực đối với hàng hoá liên quan nhập khẩu sau thời
điểm ban hành quyết định; việc áp dụng hồi tố chỉ được thực hiện nếu thiệt hại gây ra cho
ngành sản xuất nội địa là thiệt hại thực tế.
- Cách xác định mức trợ cấp:
 Nếu Nhà nước cho doanh nghiệp vay một khoản với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất
thương mại bình thường cho khoản vay tương tự: Mức trợ cấp được tính là phần chênh lệch
giữa 2 mức lãi suất này;
 Nếu Nhà nước bảo lãnh vay với phí bảo lãnh thấp hơn chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho
khoản vay thương mại tương tự nếu không có bảo lãnh của Nhà nước: Mức trợ cấp sẽ được
tính là phần chênh lệch giữa 2 mức này;
 Nếu Nhà nước mua hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ với giá mua cao hơn mức hợp lý hoặc
giá cung cấp thấp hơn mức hợp lý (xác định theo các điều kiện thị trường của hàng hoá/dịch
vụ liên quan): mức trợ cấp là mức chênh lệnh giá.
 Biên độ trợ cấp được tính theo phần trăm mức trợ cấp trên trị giá hàng hoá.
- Người được chống trợ cấp:
+ Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu (hoặc đại diện của ngành)
+ Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu
9. Giải thích tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động ngoại thương nói riêng và các quan hệ
kinh tế đối ngoại nói chung?
● Lưu ý: 2 pp niêm yết tỷ giá - niêm yết trực tiếp, niêm yết gián tiếp. Tính theo tỷ giá chéo
● Nhiều cơ chế tỷ giá khác nhau: liệt kê ra
● Cơ chế tỷ giá hối đoái của VN là cơ chế gì: Thị trường ngoại hối VN - Thị trường ngoại hối bên
ngoài - Thị trường chợ đen (Sau mỗi phiên gd → tỷ giá bình quân thị trường liên ngân hàng) Cơ
chế tỷ giá thả nổi có can thiệp của nhà nước. Có thể điều chỉnh qua
● Phân tích tác động của tỷ giá đến …: tỷ giá danh nghĩa - tỷ giá thực tế (E) E = Pfx Chỉ số giá cả
trên thị trường mỹ/ chỉ số trên tt VN. VN có thể điều tiết được: tỷ giá danh nghĩa. Nếu các yếu tố
khác không đổi→, tỷ giá danh nghĩa tăng → hạn chế nhập khẩu, kk XK, hàn chế các hđ nước
ngoài (Đồng VN bị mất giá → USD quy đổi giảm đi → thị hút đầu tư → phá giá hối đoái). Tác
động: Cung hh giảm do nhập khẩu tăng, xuất giảm- > giá cả tăng. Mất giá đối nội → lạm phát →
PD tăng, tỷ giá thực tế giảm xuống, XK giảm nhập khẩu tăng. Đầu tư ra nước ngoài tăng, giảm đầu
tư nước ngoài. hIỆU ỨNG NGƯỢC SO VỚI TỶ GIÁ
10. Để đẩy mạnh XK dưới góc độ tư duy chính sách, chúng ta cần quan tâm đến vấn đề gì?
Các biện pháp quan tâm phát triển sản xuất, phát triển kinh tế
● Xây dựng mặt hàng XK chủ lực
● Gia công XK
● Các biện pháp thu hút đầu tư
● Xây dựng các khu kinh tế đặc biệt, khu kinh tế mở
Các biện pháp, chính sách tài chính nhằm thúc đẩy DN phát triển, hỗ trợ DN
● Hỗ trợ thông qua tài chính (nguồn vốn)
● Hỗ trợ thông qua trợ cấp XK
● Chính sách tỷ giá hối đoái
● Thuế XK và các ưu đãi về thuế
Các biện pháp về thị trường
● Đảm bảo hành lang về cơ chế, pháp lý, tăng cường ký kết hiệp định thương mại tự do
● Hỗ trợ DN trong việc quảng bá hình ảnh, xúc tiến thương mại
11. Chính phủ Mỹ đưa VN vào danh sách theo dõi thao túng tiền tệ, trong danh sách đó có TQ
(2018). Bình luận về sự kiện trên.
 Các quốc gia đưa vào danh sách theo dõi thao túng tiền tệ cần có:
 Thặng dư tài khoản vãng lai tương đương 2% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tiêu chí trước đây
là 3%.
 Can thiệp liên tục vào thị trường đối với một loại tiền tệ quốc gia
 Thặng dư thương mại với Mỹ đạt ít nhất 20 tỷ USD
 VN bị ghi tên vào danh sách vì:
 VN có thặng dư thương mại song phương lớn với Mỹ và thặng dư tài khoản vãng lai
 VN là một trong số các quốc gia được coi là được hưởng lợi trong cuộc chiến tranh thương mại
Mỹ - Trung => đặt lên nghi vấn được lợi từ nước ngoài, nhờ đó tăng xuất khẩu sang Mỹ
 Bộ Tài chính Mỹ lưu ý rằng Việt Nam quản lý chặt chẽ giá của đồng Việt Nam so với USD. Nhà
nước VN không có khả năng quản lý chặt chẽ đồng VND mà còn neo vào USD
12. Các quốc gia có những đối ứng nào để giải quyết các chính sách này:
1. Cần thiết bảo hộ các ngành XK trong nước dưới sự cạnh tranh khốc liệt của nước ngoài
2. Nhu cầu mở cửa tăng cường hợp tác giữa trong và ngoài nước
Hai xu hướng này đối nghịch nhau vì chúng gây nên tác động ngược chiều đến hoạt động thương mại
quốc tế. Tuy nhiên hai xu hướng này không bài trừ nhau mà lại là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.
Trong thực tế hai xu hướng này tồn tại song song và được sử dụng kết hợp với nhau. Về mặt lịch sử,
chưa khi nào có sự tự do hóa thương mại một cách hoàn toàn đầy đủ mà cũng không khi nào có bảo hộ
mậu dịch quá dày đặc. Trong đó,, xu hướng bảo hộ mậu dịch thường được điều chỉnh giảm dần và tự
do thương mại ngày càng được gia tăng, các công cụ biện pháp bảo hộ mậu dịch được dịch chuyển dần
từ thuế quan sang tiêu chuẩn kỹ thuật, chính sách chống bán phá giá, chống độc quyền, … Hai xu
hướng này đã tạo tiền đề cho nhau cùng tồn tại
Vì cả chính sách tự do thương mại và bảo hộ mậu dịch đều có những ưu nhược điểm khác nhau, bổ
sung cho nhau nên không một nước nào trên thế giới bỏ qua một trong hai chính sách này, kể cả những
quốc gia đã phát triển hay đang phát triển. Việc lựa chọn xu hướng phát triển bảo hộ mậu dịch hay tự
do thương mại là hoạt động không cần thiết vì đây là 2 xu hướng không thể tách rời chúng hỗ trợ lẫn
nhau. Mỗi quốc gia cần phải có sự phối hợp điều chỉnh phù hợp khi sử dụng các công cụ thực hiện tự
do thương mại hoặc bảo hộ dịch.

You might also like