Professional Documents
Culture Documents
• ĐK 1: Phân công lđ xã hội: phân cho lđ vào các ngành sx khác nhau => chuyên môn hóa
sx
• ĐK 2: Sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sx => các chủ thể kinh tế độc lập do sở
hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác nhau về TLSX => sản phẩm riêng => quyền
trao đổi
=> Trao đổi ( sx hàng hóa ra đời)
Vì sao phân công lđxh là điều kiện ra đời của sxhh
Có nhiều ngành sx khác nhau như: trồng trọt, chăn nuôi, dệt vải, rèn,.. Mà mỗi người chỉ sx 1
hoặc 1 vài loại sp mà nhu cầu thì cần nhiều loại sp. Dẫn đến nhu cầu trao đổi.
Vì sao phải tính lượng tiền cần thiết cho lưu thông
Số lượng tiền giấy trong lưu thông không phù hợp vs gt hàng hóa lưu thông (lượng vàng cần
thiết trong lưu thông mà tiền giấy là đại diện) => trì trệ (giảm phát)
Thừa tiền giấy ( lạm phát)
Hiện nay Việt Nam có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa:
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để phát
triển sản xuất hàng hóa:
Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
thì càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau phát triển làm tăng sự trao đổi
hàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa không còn bị bó hẹp trong phạm vi một nước,
một vùng lãnh thổ nhất định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên môn
hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng cơ sở sản xuất cũng như từng vùng, từng địa
phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều
vùng chuyên canh lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng
hóa
Tại sao nói việc phát hiện ra tính chất 2 mặt của lđsx hh đã tạo nên cuộc cách mạng trong
KTCT.
Ý nghĩa: Đem lại cho học thuyết lý luận giá trị lao động một cở sở khoa học thật sự. Các nhà
kinh tế học trước Mác cho rằng Lao động tạo ra giá trị, nhưng không biết mặt lao động nào tạo ra
giá trị. C. Mác phát hiện ra mặt lao động trừu tượng của người sản xuất hàng loạt ra giá trị hàng
hoá. Nhờ phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, C.Mac đã giải thích
được nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư, phân tích được bản chất bất biến và tư bản khả
biến,... Do đó, đem lại cơ sở khoa học vũng chắc học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết tích luỹ,
học thuyết tái sản xuất, ... Do lao động tạo ra giá trị hàng hoá nên trong nền sản xuất hàng hoá
của Việt Nam hiện nay cũng phải chú ý đến lao động trừu tượng.
Để thực hiện CNH, HĐH thích ứng vs cuộc CMCN lần thứ 4, VN cần phải làm gì?
Đứng trước sự chuyển biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Việt Nam cần hành động
nhanh chóng để có thể bắt kịp thời đại, rút ngắn khoảng cách với thế giới, cụ thể:
- Thứ nhất là đám bảo thể chế không bị tụt lại trong cuộc chạy đua với công nghệ để mở đường
cho các công nghệ và phương thức sản xuất mới ( được các chuyên gia gọi là nền kinh tế mới –
new economy) đi vào cuộc sống.
- Thứ hai là phải có cách thức thúc đẩy để đảm bảo kỹ năng không bị tụt lại so với công nghệ.
Nếu không sẽ dẫn tới những bất ổn xã hội do có một nhóm ít kĩ năng sẽ bị tụt lại phía sau.
- Thứ ba là không thể thúc đẩy công nghệ nếu như những vấn đề cơ cấu vẫn còn tồn đọng và
những cơ chế thị trường cơ bản chưa được xác lập.
Thứ tư là học tập kinh nghiệm ứng phó của các nước khác, đặc biệt là các nước đi trước trong
cách mạng công nghệ 4.0 là hết quan trọng, giúp Việt Nam có thể tránh được những vấn đề mà
nước đó gặp phải.
Bài 2: Tư bản đầu tư 900.000 đô la, trong đó bỏ vào tư liệu sản suất là 780.000 đô la. Số
công nhân làm thuê thu hút vào là 400 người. Hãy xác định khối lượng giá trị mới do một
công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.
Giải
m’= 200% => m/v = 2
↔ m = 2v
TB khả biến = TB đầu tư – TB bất biến = 900.000 – 780.000 = 120.000
v = 120.000 đô la
m = 240.000 đô la
m + v = 360.000 đô la
400 người sản xuất ra 360.000 đô la
↔ 1 người sản xuất ra 900 đô la
Bài 3: Một nhà tư bản có số tư bản đầu tư là 1000 đơn vị , cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) là
3/2. Tỷ suất giá trị thặng dư là 200%. Sau năm sản xuất thứ nhất, nhà tư bản sử dụng 50%
giá trị thặng dư để tích lũy, mở rộng quy mô sản xuất. Hãy tính giá trị hàng hóa của năm sản
xuất thứ 2, biết rằng cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ suất giá trị thặng dư không thay đổi.
Giải
Năm thứ 1, ta có c + v = 1000, vậy c =600
c/v = 3/2 v = 400
Do m’= m/v + 100%= 200% => m = 2v = 800
Vậy G1= 600c + 400v + 800m = 1800
Năm thứ 2, nhà tư bản sử dụng 50% giá trị thặng dư để tích lũy mà c/v và m’ không đổi
=> c1 + v1 = 400 vậy c1 = 240
c1/v1 = 3/2 v1 = 160
ta có, m1= 2v1=> m1 = 320 => G2 = 240c1+ 160v1+ 320m1 = 840+ 560 + 1120= 2520
Đáp số: 2520