You are on page 1of 13

Câu hỏi tự luận phần 2 điểm

1. Phân tích quy luật cạnh tranh? Giải pháp để phát huy tác động tích cực và hạn
chế tác động tiêu cực của cạnh tranh?
* Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khác quan mối quan hệ
ganh đau kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa những chủ thể trong sản xuất kinh doanh nhằm
giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá
để thu nhiều lợi ích nhất cho mình. Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh
trên thị trường càng trở nên gay gắt, quyết liệt hơn.
* Các loại cạnh tranh:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng
một ngành hàng hóa.
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa
các ngành khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
*Giải pháp để phát huy tác động tích cực:
Khuyến khích sự đổi mới: Đối với các doanh nghiệp, việc đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển, đổi mới sản phẩm và quy trình là cách để nâng cao sức cạnh tranh và đồng
thời tạo ra giá trị cho khách hàng.
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Chính phủ có thể cung cấp các chính sách
hỗ trợ, vốn và nguồn lực khác để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào thị
trường và cạnh tranh một cách công bằng.
Tăng cường giáo dục và tư vấn: Giáo dục và tư vấn về cạnh tranh là cần thiết cho cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng, giúp họ hiểu rõ hơn về quy luật và tác động của cạnh
tranh, từ đó có thể tham gia vào thị trường một cách thông minh và hiệu quả hơn.
Thỏa mãn như cầu người tiêu dùng hơn: tạo ra khối lượng sản phẩm dồi dào, đa
dạng, chất lượng tốt, giá thành hạ bằng cách đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề và
trình độ chuyên môn của người lao động
* Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của cạnh tranh:
Khuyến khích cạnh tranh lành mạnh: Chính phủ và các tổ chức quản lý cần tạo điều
kiện cho một môi trường cạnh tranh lành mạnh thông qua việc đảm bảo sự minh bạch,
công bằng và truy cập công bằng vào thị trường.
Quản lý đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh: Cần thiết phải có các quy
định pháp lý và cơ quan quản lý để kiểm soát các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
như độc quyền thị trường, đánh giá giá cả, hoặc hành vi gian lận thương mại.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh: Thu hút vốn đầu tư từ trong và ngoài nước

2. Trình bày những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Nêu những giải
pháp để phát huy những ưu thế và hạn chế những khuyết tật của thị trường trong
giai đoạn hiện nay?
* ƯU THẾ:
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh Tế. Phương
thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho họ để tăng năng suất lao động, tăng
hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể cũng như lợi
thế quốc gia. Phương thức hiệu quả hơn so với nền kinh tế tự cấp tự túc hay nền kinh tế kế hoạch
hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng vùng miền trong quốc gia trong quan hệ
kinh tế với phần còn lại của thế giới
Ba là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con
người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội
* KHUYẾT TẬT:
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Sự vận động của
cơ chế thị trường không luôn tạo được cân đối, tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. mục tiêu lợi nhuận tối đa nên luôn
tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường. Các chủ thể sản xuất
kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp,
góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã
hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập, về cơ hội là tất yếu
* GIẢI PHÁP:
 Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể
kinh tế
 Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội. nhà nước cần có các chính sách,trước hết là
các chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế.
 Khuyến khích sự đổi mới xã hội và môi trường: thúc đẩy các biện pháp khuyến khích và khích lệ
các doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động mang lại lợi ích cho xã hội và môi trường
 Tăng cường giám sát: cần có cơ quan mạnh mẽ đảm bảo rằng các hoạt động kinh doanh tuân thủ
quy định và tiêu chuẩn cần thiết.
 Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội

3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa? Từ đó vận dụng để
tăng được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường?
* Năng suất lao động:
+ Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian
tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá
trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
>> Kết luận:
Sự thay đổi của Năng suất lao động tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng GT của MỘT đơn vị
hàng hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TỔNG lượng giá trị của TỔNG số hàng hóa được sản xuất
ra trong cùng một đơn vị thời gian.
>> Liên hệ:
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh tranh về giá cả với nhà sản
xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm giảm lượng giá trị cá biệt của một đơn vị
hàng hoá xuống thấp hơn lượng giá trị xã hội của nó > giá cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người
khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ, tác động theo chiều THUẬN đến NSLĐ:
 Một: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động.
 Hai: Mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu
đó vào sản xuất.
 Ba: Trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
 Bốn: Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
 Năm: Các điều kiện tự nhiên.
* Cường độ lao động:
Khi tất cả các yếu tố khác không đổi: Cường độ lao động tăng > mức độ hao phí lao động tăng > tổng
số hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng ĐỒNG THỜI với sự tăng của tổng
lượng hao phí > nên lượng hao phí lao động để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá không đổi > lượng giá
trị của một đơn vị hàng hoá không đổi.
>> Kết luận:
Như vậy, sự thay đổi của CĐLĐ KHÔNG tác động đến lượng GT của MỘT đơn vị hàng hóa
NHƯNG NÓ tác động theo tỷ lệ THUẬN đến TỔNG lượng giá trị của tổng số hàng hóa được sản
xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian.
>> Liên hệ:
Trong thực tế SX hàng hoá TBCN, việc các nhà tư bản áp dụng tăng CĐLĐ đối với người làm thuê
(trong khi không trả công tương xứng) KHÔNG nhằm làm giảm lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hoá,
không tạo ra khả năng cạnh tranh về giá MÀ là NHẰM tăng MỨC ĐỘ BÓC LỘT lao động làm thuê.
+ Cường độ lao động phụ thuộc theo chiều thuận vào:
1. Thể chất, tinh thần, kỹ năng, tay nghề, ý thức của người lao động.
2. Trình độ tổ chức quản lý.
3. Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
* Mức độ phức tạp của lao động: Trong cùng một thời gian lao động thì lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn bởi vì thực chất lao động phức tạp là lao động giản đơn được
nhân lên. Trong quá trinh trao đổi mua bán, lao động phức tạp được quy đổi thành lao động giản đơn
trung bình một cách tự phát. Mức độ phức tạp của lao động ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá. Công
việc phức tạp hơn thường đòi hỏi nhiều kỹ năng và kiến thức, dẫn đến tăng giá trị của hàng hoá. Điều
này có thể giúp tăng tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường

4. Phân tích quá trình hình thành, bản chất của tiền tệ? So sánh bản chất và chức
năng của tiền vàng, tiền giấy?
Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của giá trị. Hình thái này xuất hiện khi xã hội
nguyên thủy tan rã và chỉ thường gặp ở những mầm mống đầu tiên của trao đổi. ‘ đây, giá trị của
hàng hoá này chỉ biểu hiện đơn nhất ở một hàng hoá khác và quan hệ trao đổi mang tính chất ngẫu
nhiên, trực tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi được hình thành ngẫu nhiên.
Ví dụ như 20 vuông vải = 1 cái áo. Cái áo ở đây đóng vai trò vật ngang giá – hình thái phôi thai
của tiền tệ.
Khi quan hệ trao đổi trở thành quá trình đều đặn, thường xuyên, thúc đẩy sản xuất hàng hoá ra đời
và phát triển thì hình thái thứ hai là hình thái đầy đủ hay mở rộng của hàng hoá ra đời. Hình thái này
xuất hiện trong thực tế khi một hàng hoá nào đó được trao đổi với nhiều hàng hoá khác một cách
thông thường phổ biến.
‘ đây, giá trị của hàng hoá được biểu hiện ở nhiều hàng hoá khác nhau đóng vai trò làm vật ngang giá.
Đồng thời tỷ lệ trao đổi không còn mang tính chất ngẫu nhiên nữa mà dần dần do lao động quy định.
Tuy nhiên, ở hình thái này, giá trị của hàng hoá được biểu hiện còn á chưa hoàn tất, thống nhất và vẫn
trao đổi trực tiếp hàng – hàng.
Ví dụ như 20 vuông vải = 1 cái áo, = 10 đấu chè, = 40 đấu cà phê, = 0,2 gam vàng...
Do đó, khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn, đòi hỏi phải có vật ngang giá chung,
hình thái thứ ba xuất hiện: Hình thái chung của giá trị. ‘ hình thái này, giá trị của mọi hàng
hoá được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò làm vật ngang giá chung – “vật ngang giá
phổ biến”. Các hàng hoá đều đổi thành vật ngang giá chung, sau đó mới mang đổi lấy hàng
hoá cần dùng. Vật ngang giá chung trở thành môi giới. Tuy nhiên, ở hình thái này, bất kỳ
hàng hoá nào cũng có thể trở thành vật ngang giá chung, miễn là nó được tách ra làm vật
ngang giá chung.
Ví dụ như 1 cái áo hoặc 10 đấu chè hoặc 40 đấu cà phê hoặc 0,2 gam vàng = 20 vuông
vải.
Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển hơn nữa, đặc biệt là khi mở rộng giữa các vùng đòi
hỏi phải có một vật ngang giá chung thông nhất thì hình thái thứ tư ra đời: hình thái tiền. Giá trị của
tất cả các hàng hoá ở đây đều được biểu hiện ở một hàng hoá đóng vai trò tiền tệ. Lúc đầu có nhiều
hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng dần dần được chuyển sang các kim loại quý như đồng, bạc và
cuối cùng là vàng.
Ví dụ như: 10 vuông vải hoặc 1 cái áo hoặc 10 đấu chè = 0.02 gam vàng.
Như vậy, tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá.
2. Bản chất của tiền: Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá
chung cho tất cả các loại hàng hoá. Nó là sự thể hiện chung của giá trị, đồng thời nó biểu hiện
quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
* Tiền vàng và tiền giấy:

 Tiền vàng:
o Là hàng hoá có giá trị thực tế, được định giá bằng vàng.
o Dễ dàng cất trữ và không bị mất giá do lạm phát. => Chức năng
o Tuy nhiên, không tiện lợi trong giao dịch hàng hóa hàng ngày. là thứoc đo gt
o Thường đc SD trong quá khứ như một hình thức tiền tệ
 Tiền giấy:

o Là tiền in trên giấy, thay thế cho tiền vàng, tiền đc phát hành bởi ngân hàng hoặc chính phủ, ko có giá
trị thực tế nhưng đc chấp nhận trong giao dịch HHDV
o Dễ dàng sử dụng trong giao dịch hàng hóa và dịch vụ.
o Nhưng có thể mất giá do lạm phát và không có giá trị thực tế như vàng

=> Chức năng là phương tiện lưu thông

5. Một trong các hình thức để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành là
cạnh tranh về giá, từ các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của một đơn vị hàng
hóa, hãy đưa ra một số giải pháp để làm giảm giá trị cá biệt của một đơn vị hàng
hóa?
Để cạnh tranh về giá cả với nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm
giảm lượng giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hoá xuống thấp hơn lượng giá trị xã hội của nó > giá
cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn
* Tác động vào các yếu tố sau nhằm tăng năng suất lao động:
 Nâng cao trình độ khéo léo( thành thạo) trung bình, trình độ chuyên môn của người lao động
 Cải tiến, áp dụng thêm nhiều KHKT, công nghệ mới trong dây chuyền sx
 Nâng cao sự phát triển của khkt, công nghệ
 Hoàn thiện tổ chức quản lý cũng như trình độ tổ chức quản lý
 Mở rộng quy mô, nâng cao hiệu suất của tlsx
 Bên cạnh đó còn có các đk tự nhiên
6. Phân tích Hàng hóa sức lao động? nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương (tiền công),
hãy nêu giải pháp để người lao động tăng tiền lương (tiền công) trên thị trường lao
động

* Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con người, được vận dụng vào quá trình
lao động sản xuất.

Hàng hoá sức lao động là sự biến đổi của sức lao động thành một loại hàng hoá đặc biệt, có giá trị
thặng dư.

* Nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương ( tiền công )


+ Tiền công bản chất là giá cả của sức lao động, do hao phí sức lao động của conn
người tạo r. Tiền công danh nghĩa là tiền nhận thực của người công nhân theo 1 thỏa
thuận nào đó với người mua hàng hóa sức lao động, tiền công thực tế là tiền công danh
nghĩa khi nó đc đưa ra đo ở thị trường thông qua số lượng hàng hóa mà nó mua được.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền công có xu hướng giảm, khi cung về lao
động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền công có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu
lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền cong thực tế
thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền công thực tế sẽ giảm.
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để
phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho
bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền công. Với doanh nghiệp có khối
lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền công cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng và ngược lại
+ Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có
trình độ thấp hơn
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay
đến tiền công của người lao động.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì định mức tiền công
cho công việc đó càng cao.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định phần việc phải làm, tiêu
chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với máy móc, môi trường thực hiện khó khăn
hay dễ dàng đều quyết định đến tiền lương
* Giải pháp tăng tiền công:
Kích cầu, tạo điều kiện cho lao động mất việc
Chính Phủ cần đặt ra mức lương tối thiểu, phụ cấp, hỗ trợ cho những người thiếu việc
làm
Nâng cao trình độ tay nghề, trình độ chuyên môn cho người lao động
Chính phủ cần có những chính sách phù hợp như chính sách tiền tệ, chính sách tài
khóa để hạn chế lạm phát xảy ra
7. Phân tích các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? Các nhà tư bản đã
làm gì để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư siêu ngạch?
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Sx giá trị thặng dư tuyệt đối là phương sản pháp sản xuất ra gia strij thặng dư được thực hiện trên cơ
sở kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật còn thấp, tiến bộ
chậm chạp thì phương pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng dư là kéo dài ngày lao động của công nhân
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi
hoặc thậm chí rút ngắn

* Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt,
làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá. Đây là một hình thức biến
tướng của giá trị thặng dư tương đối.

 Giảm giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của nó, từ đó thu được giá trị thặng dư siêu
ngạch.
 Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp các nhà tư bản đã hực
hiện những cuộc cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động
 Các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động
 Các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động
và tổ chức sản xuất để tăng năng xuất lao động giảm giá trị của hàng hóa

8. Tuần hoàn tư bản? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến tuần hoàn tư bản, nêu giải
pháp để quá trình tuần hoàn tư bản diễn ra liên tục?
Tuần hoàn tư bản: là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thái,
thực hiện ba chức năng và quay về hình thái ban đầu có mang theo giá trị thặng dư
Mô hình của tuần hoàn tư bản:
SLD
T-H ....SX... - H’ - T’
TLSX
Giai đoạn thứ nhất - giai đoạn lưu thông:
Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và sức
lao động. Tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, biến tư bản tiền tệ thành tư bản
sản xuất
Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:
SLD
T-H
TLSX
Giai đoạn thứ hai - giai đoạn sản xuất:
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất (TBSX), có chức
năng thực hiện sự kết hợp hai yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản xuất ra
hàng hóa là trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
SLD
H ....SX... - H’
TLSX
Giai đoạn thứ ba - giai đoạn lưu thông:
H' - T'
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, chức năng là thực
hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm một lượng giá
trị thặng dư
Điều kiện cho sự vận động liên tục:
Cùng một lúc tư bản phải tồn tại đồng thời cả ba hình thái: dưới hình thái tiền (trong két, trong tài
khoản), dưới hình thái sản xuất (trong xưởng), dưới hình thái hàng hóa (trong kho, cửa hàng)
Mỗi hình thái đó đều thực hiện vòng tuần hoàn của mình, đều phải không ngừng liên tục vận động
trải qua ba giai đoạn và lần lượt mang ba hình thái.
Tối ưu hóa quy trình sản xuất và vận chuyển: Điều này bao gồm cải thiện hiệu suất sản xuất, giảm
thời gian chờ đợi và tối ưu hóa hệ thống vận chuyển. Nếu tư bản di chuyển nhanh hơn và hiệu quả
hơn, quá trình tuần hoàn sẽ không bị gián đoạn.
Dự trữ sản xuất và lưu trữ thông minh: Đảm bảo rằng có đủ dự trữ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu
thị trường và tránh tình trạng thiếu hàng hóa. Lưu trữ thông minh giúp tối ưu hóa việc quản lý kho
hàng và đảm bảo tư bản luôn sẵn sàng cho quá trình tuần hoàn.
Tích hợp công nghệ thông tin: Sử dụng hệ thống thông tin và quản lý dữ liệu để theo dõi và dự đoán
quá trình tuần hoàn. Công nghệ thông tin giúp tối ưu hóa lịch trình, giảm thời gian chờ đợi và tăng
hiệu suất.
Hợp tác giữa các bên liên quan: Các doanh nghiệp, nhà sản xuất và nhà vận chuyển cần hợp tác
chặt chẽ để đảm bảo tư bản di chuyển liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác.

9. Chu chuyển tư bản? Từ các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển tư bản,
nêu các biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển tư bản?
Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi
mới, diễn ra liên tục và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển tư bản phản ánh tốc độ vận
động nhanh hay chậm của tư bản. Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc
tốc độ chu chuyển của tư bản
* Để tăng tốc độ chu chuyển tư bản cần rút ngắn thời gian chu chuyển tư bàn(bao gồm
TGSX&TGLT)
 Phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động bằng cách tăng hiệu suất công việc và
năng lực, trình độ công nhân
 Tiến bộ về mặt tổ chức sản xuất, nâng cao tổ chức quản lý
 Áp dụng những thành tưu khoa học tiến bộ của hóa học, sinh học hiện đại vào sản xuất
 Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng: đầu tư vào cơ sở hạ tầng vận chuyển, giao thông để giảm thời
gian chu chuyển
 Cải tiến các tổ chức mậu dịch
 Khấu hau nhanh tư bản cố định: rút ngắn thời gian chu chuyển bằng cách thay mới nhanh máy móc,
thiết bị
 Giảm dự trũ sản xuất: rút ngắn thời gain dự trữ sản xuất để tư bản không bị đứt quãng

10. Nêu các đặc điểm kinh tế của độc quyền trong lý luận của V. Lê nin? Những
tác động tích cực và tiêu cực của xuất khẩu tư bản đến nước nhận đầu tư?
* Đặc điểm kinh tế của độc quyền:
 Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tích lũy tư bản lớn: được biểu hiện ở chỗ số lượng các
xí nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế nhưng nắm giữ và chi phối thị trường,
điều đó đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. Về mặt lịch sử, các hình thức tổ
chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium
 Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối. V.I.Lênin:
“… tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một số ít ngân hàng độc
quyền lớn nhất, với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”
 Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến. Hai hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Đầu tư trực tiếp: hình thức biến các xí nghiệp ở nước nhận đầu tư trở thành một chi nhánh của
“công ty mẹ” ở chính quốc.
+ Đầu tư gián tiếp: hình thức đầu tư mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động
đầu tư
 Tính tất yếu của cạnh tranh thị trường thế giới giữa các tập đoàn độc quyền. Về bản chất, việc xuất
khẩu tư bản tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân chia thế giới về mặt
kinh tế, nghĩa là phân chia lĩnh vực đầu tư tư bản, phân chia thị trường thế giới giữa các tổ chức
độc quyền
 Lôi kéo, thúc đẩy chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức bảo vệ lợi
ích độc quyền. Lenin đã chỉ ra rằng, “chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu
thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên thế giới càng ráo riết,
thì cuộc chiến chống thuộc địa càng quyết liệt hơn
* Tích cực:
Phát triển kinh tế: Xuất khẩu tư bản có thể giúp nước nhận đầu tư phát triển kinh tế bằng cách tạo ra
thu nhập từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra thị trường quốc tế.
Tăng cơ hội việc làm: Các doanh nghiệp xuất khẩu thường cần mở rộng sản xuất và thuê lao động,
tạo ra cơ hội việc làm cho người dân nước nhận đầu tư.
Chuyển giao công nghệ: Khi xuất khẩu tư bản tăng, nước nhận đầu tư có cơ hội tiếp xúc với công
nghệ mới và phương pháp sản xuất tiên tiến từ các quốc gia xuất khẩu.
* Tiêu cực:
Sự phụ thuộc vào thị trường quốc tế: Nếu nước nhận đầu tư quá phụ thuộc vào xuất khẩu tư bản,
nó có thể gặp khó khăn khi thị trường xuất khẩu gặp biến động hoặc suy thoái.
Thất thoát tài nguyên: Việc xuất khẩu tư bản có thể dẫn đến việc tiêu thụ tài nguyên quốc gia mà
không hưởng lợi trực tiếp từ việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Tác động môi trường: Một số ngành công nghiệp xuất khẩu có thể gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người dân nước nhận đầu tư.

11. Nguyên nhân hình thành độc quyền? Nêu các giải pháp để thúc đẩy tác động
tích cực và hạn chế tác động tiêu cực của độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
* Nguyên nhân:
Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh
Hai là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn các doanh
nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bị suy yếu, để tiếp tục phát triển họ phải tăng cường tích tụ,
tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn.
V.I.Lênin khẳng định:"... tự do cạnh tranh để ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi
phát triển đến mức độ nhất định, lại dẫn tới độc quyền"
Ba là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất,
nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền
* Giải pháp:
Chính sách cạnh tranh: Chính phủ có thể thúc đẩy cạnh tranh bằng cách thúc đẩy sự cạnh tranh
công bằng và ngăn chặn hành vi cạnh tranh không lành mạnh, như việc kiểm soát các hành vi giá cả
hoặc hạn chế hành vi đối đầu.
Kiểm soát độc quyền: Chính phủ có thể can thiệp để kiểm soát hoặc hạn chế các vị thế độc quyền
bằng cách áp dụng các biện pháp pháp lý, chẳng hạn như phân chia các công ty lớn thành các đơn vị
nhỏ hơn hoặc áp dụng các biện pháp kiểm soát giá cả.
Khuyến khích sự đổi mới và đầu tư: Chính phủ có thể khuyến khích sự đổi mới bằng cách tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới và nhỏ phát triển, thông qua các chính sách hỗ trợ, quỹ đầu
tư và giảm thuế.
Giáo dục và đào tạo: Đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn cao và khuyến khích sự sáng tạo có
thể giúp tăng cường sự cạnh tranh và giảm bớt sự phụ thuộc vào các doanh nghiệp độc quyền.
Khuyến khích hợp tác quốc tế: Chính phủ có thể thúc đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường cạnh tranh
và hạn chế sự phụ thuộc vào các doanh nghiệp độc quyền trên thị trường nội địa.

12. Nêu nguyên nhân hình thành và bản chất của độc quyền nhà nước? vai trò
lịch sử của chủ nghĩa tư bản?
* Nguyên nhân
 Một là, tích tụ và tập trung tư bản càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao. Do đó, những
cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi một sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối, yêu cầu kế hoạch
hoá tập trung từ một trung tâm
 Hai là, sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mà các tổ chức
độc quyền tư bản tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh vì đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm
và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, nghiên
cứu khoa học cơ bản... đòi hỏi nhà nước tư sản phải đứng ra đảm nhiệm kinh doanh các ngành đó,
tạo điều kiện cho các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
 Ba là, sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai cấp tư sản với giai cấp
vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải có những chính sách để xoa dịu những mâu thuẫn đó
như trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội...
 Bốn là, cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc
quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị
trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa các nhà nước của các quốc gia tư sản
dể điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế
* Bản chất: Xét về bản chất, chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức
mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một
thiết chế và thể chế thống nhắt, rrong đó nhò nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức
độc quyền và can thiệp vào các quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức
độc quyền về cứu nguy cho chủ nghĩa tư bản
* Vai trò lịch sử của CNTB:
Thứ nhất,chủ nghĩa tư bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và các quy luật khác trong chủ
nghĩa tư bản
Thứ hai, chủ nghĩa tư bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại, nó xây dựng
nên 1 xã hội hiện đại, khác tất cả xã hội cổ truyền trước đây trong chu kì văn minh của nhân loại và
dưới tác động của các quy luật kinh tế thị trường, nó đã kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất
lao động, hợp lí hóa quá trình sản xuất,…. Tạo ra khối lượng sản phẩm khổng lồ
 Thứ 3, sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, nó đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, sản xuất phát triển
mạnh về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, làm cho quá trình sản xuất được liên kết với nhau, phụ thuộc
với nhau 1 cách chặt chẽ thành một hệ thống sản xuất xã hội thống nhất
13. Tại sao Việt Nam lựa chọn phát triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội
chủ nghĩa? Phân tích đặc trưng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
* quy định tính tất yếu của việc lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
 Thứ nhất, mô hình chủ nghĩa xã hội cổ điển, đặc trưng bởi hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
sau gần 70 năm tồn tại với tất cả những ưu thế và nhược điểm, rốt cuộc đã tỏ ra không còn sức sống
và khả năng tự phát triển nội sinh về mặt kinh tế, bị va vấp nặng nề trong thực tiễn.
 Thứ hai, mặc dù chủ nghĩa tư bản đã có những thành công nhất định trong phát triển kinh tế thị
trường, nhưng cần nhận thức sâu sắc rằng, phát triển kinh tế thị trường theo con đường tư bản chủ
nghĩa không phải là duy nhất đúng mà trong nó cũng ẩn chứa đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro
 Thứ ba, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển. Dưới tác động của các quy
luật thị trường, nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công
nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giá thành hạ.

 Thứ tư, nền kinh tế thị trường hiện đại ngày càng thể hiện xu hướng tự phủ định và tiến hoá tất yếu
để chuyển sang giai đoạn mới cao hơn - hậu thị trường, hậu công nghiệp và kinh tế tri thức.
 Thứ năm, đó là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

 Thứ sáu, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất
yếu nếu đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá; thế giới đang bước vào giai đoạn quá độ sang trình độ xã
hội hậu công nghiệp, hậu thị trường và kinh tế tri thức; yêu cầu phát triển rút ngắn và hội nhập
=> Việc Việt Nam lựa chọn con đường phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
là sự lựa chọn vừa phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá
trị truyền thống của đất nước và những yếu tố tích cực trong giai đoạn phát triển đã qua của chủ nghĩa
xã hội kiểu cũ
* Đặc trưng:
 Về mục tiêu: Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
 Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta gồm nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo
 Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, sự làm chủ và giám sát của nhân dân
 Về quan hệ phân phối: Nước ta thực hiện nhiều hình thức phân phối: phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực và sản xuất kinh doanh
và phân phối thông qua các quỹ phúc lợi xã hội
 Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: Đặc trưng phản ánh thuộc tính quan
trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là thực hiện gắn
tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội

14. Lợi ích kinh tế là gì? Phân tích vai trò của lợi ích kinh tế. Nhà nước cần làm gì
để lợi ích kinh tế góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước?
* Lợi ích kinh tế làlợi ích vật chất, phản ánh mục đích và hoạt động cơ quan của các chủ thể khi tham
gia vào các hoạt động kinh tế – xã hội và do hệ thống quan hệ sản xuất
quyết định
*Vai trò:
Động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội
Lợi ích kinh tế tạo động lực cho các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất. Lấy ví dụ đối với một
người lao động, khi họ làm việc chăm chỉ và khiến lợi ích kinh tế hay chính là doanh thu của doanh
nghiệp tăng, họ có thể được thưởng doanh số hoặc tăng lương. Điều này tạo động lực cho người tham
gia lao động làm việc và chịu khó nâng cao tay nghề hơn.
Thúc đẩy sự phát triển của các lợi ích khác
Việc đạt được lợi ích về kinh tế chính là cơ sở để thúc đẩy các lợi ích khác như tinh thần. Ví dụ, nếu
bạn muốn đi du lịch thì cần phải nỗ lực làm việc, cải thiện thu nhập để có thể thỏa mãn nhu cầu đi du
lịch. Vì vậy, lợi ích kinh tế tăng thì nhu cầu về các lợi ích khác cũng tăng theo.
Tạo ra nhiều việc làm
Lợi ích kinh tế ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của kinh tế - xã hội. Nếu xã hội càng phát triển thì số
lượng các doanh nghiệp hoạt động càng lớn. Điều này tạo ra nhiều việc làm cho xã hội.
Nâng cao chất lượng sống
Lợi ích kinh tế càng lớn đồng nghĩa với thu nhập của người lao động cũng tăng theo. Điều này giúp
người dân có thể nâng cao chất lượng cuộc sống và thỏa mãn các nhu cầu khác bên ngoài nhu cầu về
vật chất.
Thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Trong xã hội hiện đại ngày nay, công nghệ đóng vai trò lớn trong việc phát triển của một doanh
nghiệp. Nếu muốn tiến xa thì doanh nghiệp buộc phải cải tiến và áp dụng các công nghệ vào quá trình
làm việc. Do vậy, lợi ích kinh tế có thể thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng vào phát triển khoa học
kỹ thuật.
* Nhà nước cần:
Cần đưa ra những chính sách kinh tế: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, quy định pháp luật có
những tác động tích cực đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phát triển cơ sở hạ tầng: cần đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Điều này bao
gồm việc phát triển các nguồn lực, cơ sở vật chất và hệ thống giao thông để tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh tế.
Bảo vệ Lợi Ích Hợp Pháp: Nhà nước cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm
lợi ích của các chủ thể kinh tế. Điều này bao gồm việc xây dựng môi trường pháp luật thông
thoáng và bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể.
Kiểm soát và ngăn ngừa những lợi ích kinh tế có tác động tiêu cực đối với xã hội như các lợi
ích từ hoạt động kinh doanh bất hợp pháp, ko phù hợp với chuẩn mực xã hội
Thúc đẩy thương mại và hội nhập quốc tế
Thúc đẩy đổi mới và sáng tạo công nghệ

15. Phân tích quan hệ lợi ích kinh tế? Nhà nước có vai trò như thế nào trong bảo
đảm hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế?
* Quan hệ lợi ích kinh tế là mối quan hệ giữa những người và tổ chức cùng tham gia vào một hoạt
động kinh tế để tạo ra lợi ích kinh tế.. Lấy ví dụ, doanh nghiệp A và nhân viên của doanh nghiệp đó
được coi là quan hệ lợi ích kinh tế
* Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế: Quan hệ lợi ích kinh tế thống nhất với nhau vì một
chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực
hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. Chẳng hạn, mỗi cá
nhân người lao động có lợi ích riêng của mình, đồng thời các cá nhân đó lại là bộ phận cấu thành tập
thể doanh nghiệp và tham gia vào lợi ích tập thể đó
* Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những
phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở
thành mâu thuẫn. Ví dụ, vì lợi ích của mình, các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu,
trốn thuế… thì lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích của xã hội mâu thuẫn với nhau.
* Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
Một là, quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Hai là, quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
Ba là, quan hệ lợi ích giữa những người lao động.
Bốn là, quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.
* Vai trò của nhà nước:
Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh
tế
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội: nhà nước cần có các chính sách, trước hết là
chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội: Lợi ích
kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng, hợp lý góp phần quan trọng
đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. Do đó, Nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng
trong phân phối thu nhập.
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế: khi các mâu thuẫn phát sinh cần được giải
quyết kịp thời. Muốn vậy, các cơ quan chức năng của nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm phát
hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối phó.

16. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế
quốc tế? Tác động cảu hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt
Nam?
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình kết nối, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế nước này với nền kinh tế nước khác hoặc với các tổ
chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế chủ yếu và tất yếu trong quá trình phát triển của
các quốc gia và cả thế giới.
17. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là gì? Lý do khách quan Việt
Nam phải thực hiện CNH, HĐH? Việt Nam cần làm gì để thích ứng với tác động
của cuộc cách mạng cộng nghiệp lần thứ 4?

You might also like