You are on page 1of 13

NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI KTCT (7C ĐẦU)

1. Độc quyền trong nền kinh tế thị trường vừa thúc đẩy,vừa kìm hãm sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật.
Nhận định đúng vì:
Độc quyền kinh tế tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học – kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. Độc quyền là kết quả của quá trình tích
tụ, tập trung, sản xuất ở mức độ cao. Do đó, các tổ chức độc quyền có khả năng tập trung
được các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính trong việc nghiên cứu và triển khai
các hoạt động khoa học – kỹ thuật.
Tuy nhiên, độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển
kinh tế - xã hội. Độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu,
phát minh các sáng chế khoa học – kỹ thuật. Nhưng vì lợi ích độc quyền, hoạt động nghiên
cứu, phát minh, sáng chế chỉ được thực hiện khi vị thế độc quyền của chúng không bị lung
lay. Do vậy, mặc dù có khả năng tạo ra nguồn lực tài chính trong nghiên cứu, phát minh
các sáng chế khoa học, kỹ thuật, nhưng các tổ chức độc quyền không tích cực thực hiện
các công việc đó.
=>Nhận định viết “ độc quyền trong nền kinh tế thị trường vừa thúc đẩy, vừa kìm hãm sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật” là nhận định đúng.
2. Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bị chi
phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
Nhận định đúng vì:
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với đa
dạng các loại hình thái phân phối khác nhau. Thực hiện hình thức phân phối nhiều thành
phần có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, góp phần cải thiện và
nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội, bảo đảm công bằng xã hội
trong sử dụng nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ trong quá trình lao động và sản xuất,
kinh doanh. Mà muốn thực hiện nền kinh tế như vậy thì cần có sự chi phối và quyết định
bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
=>Nhận định viết “quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất” là nhận định đúng
3. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa có những đặc trưng giống, vừa có
những đặc trưng khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.

Nhận định đúng vì:


-Các đặc trưng khác nhau giữa kinh tế thị trường xã hội và kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa là:

+Về mục tiêu: xhcn hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”. Còn tư bản thì hướng tới sự chiếm hữu của tư nhân.

+Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội: xhcn thực hiện tiến bộ vzf
công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai
đoạn phát triển của kinh tế thị trường. Còn tư bản chỉ giải quyết để làm giảm gay gắt các
vấn đề xã hội và chỉ giải quyết trong khuôn khổ tính chất tư bản chủ nghĩa

-Về đặc trưng giống nhau là: ngoài củng cố và phát triển các thành phần kinh tế dựa trên
chế độ công hữu là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể thì xhcn cũng khuyến khích các
thành phân kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân giống của nền kinh tế thị trường tư bản

=> Nhận định viết “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa có những đặc trưng
giống, vừa có những đặc trưng khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa” là nhận định
đúng

4. Trong nền kinh tế thị trường, tồn tại một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản.

Nhận định đúng vì:

Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường là

+Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động

+Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động

+Quan hệ lợi ích giữa những người lao động

+Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội

=>Nhận định viết: ‘trong nền kinh tế thị trường, tồn tại một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ
bản”

5. Một trong những nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là thực
hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.

Nhận định đúng vì:

Hội nhập kinh tế quốc tế gồm 2 nội dung cơ bản


+ Một là chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công

+ Hai là thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế

=>Nhận định viết: “Một trong những nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam là thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế” là nhận
định đúng

6. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là
từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.

Nhận định sai vì:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gồm 3 nội dung chủ yếu

+Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội
lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ

+Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất – xã hội hiện đại

+Ba là, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư

=>Nhận định viết: “ Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam là từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất” là nhận định sai

7. Một trong những phương thức cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi
ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trường là theo nguyên tắc thị trường.

Nhận định đúng vì:

Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu gồm 2 nguyên tắc
chủ yếu:
+Thứ nhất là thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường
+Thứ hai là thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ
chức xã hội
=>Nhận định viết; “Một trong những phương thức cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong
các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trường là theo nguyên tắc thị trường” là
nhận định đúng.
8. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động | vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn.

Trong cơ chế thị trường những người sử dụng lao động vừa là đối tác vừa là đối thủ của
nhau từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. nh ng này vừa
liên kết và cạnh tranh nhau trong ứng xử với người lao động, người cho vay vốn cho
thuê đất, với nhà nước , trong chiếm lĩnh thị trường . những người này vừa liên kết chặt
chẽ , hỗ trợ lẫn nhau . quan hệ chặt chẽ về lợi ích kih tế đã giúp họ trở thành đội ngũ
kính doanh Vừa Cạnh tranh và những doanh nghiệp thu được lợi nhuận ích sẽ bị thua lỗ
phá sản còn những doanh nghiệp thu được lợi nhuận nhiều sẽ phát triển mạnh mẽ

 Nhận định đúng

9. Các quan hệ lợi ích kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.

- Thống nhất : 1 chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác.do đó
lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng được trực tiếp
hoặc gián tiếp thực hiện (vd: 1 cá nhân người lao động có lợi ích của riếng mình đông
thời cá nhân này cũng là bộ phận cấu thành của tập thể doanh nghiệp và tham gia vào
lợi ích tập thể đó. Doanh nghiệp hoạt động càng có hiêu quả lợi ích doanh nghiệp được
đảm bảo thì lợi ích cảu ng lao động càng dược thực hiện tốt và ngược lại lợi ích của ng
loa động càng được thực hiện tốt thì ng lđ tích cực làm việc có trách nhiệm với công ty
hơn từ đó đảmbảo lợi ích doanh nghiệp được thực hiện tốt
- Mâu thuẫn : các chủ thể kinh tế có thể hành động theo các Phương thức khác nhau
để thực hiện các loợi ích của mình sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu
thuẫn(vd: vì lợi ích cá nhân thì cá nhân, doanh nghiệp làm hàng giả, trốn thuế ,.. thì lợi
ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau , khi đó lợi ích của cá
nhân ,doanh nghiệp thu được nhiều thì lợi ích của ng tiêu dùng và xã hội càng bị tổn hại

 Nhận định đúng

10. Hội nhập kinh tế quốc tế có những tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát triển
của nền kinh tế Việt NaM

Tác động tích cực:

- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại pt tạo điều
kiện để sản xuất trong nước
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí hiện đại và
hiệu quả, tận dụng nguồn tài nguyên sãn có hình thành những ngành kte mũi nhọn từ đó
thu hút đầu tư nước ngoài
- Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục nghiêp
n cứu khoa học nâng cao tiếp thu trình độ công nghệ cao và hiện đại và chuyển giao công
nghệ
- Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước , ng dân được tiếp cận nhiều loại hàn hóa
chất lượng , mẫu mã cạnh tranh . ...

Tác động tiêu cực

- Hội nhập kt tạo ra nhiều sự cạnh tranh khiến cho nhiều doanh nghiệp và ngành kt
trong nước gặp khó khăn trong pt và thậm chí còn phá sản
- Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.khiến
cho nền kte dễ bị biến động khi có những biến động vê chính trị kinh tế và thị trường
trên quốc tế
- Gia tăng nguy cơ xói mòn bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống vn trước sự xâm
lăng của các văn hóa nước ngoài

Hội nhập kinh tế vừa có tác động tích cực đến cho nền kinh tế nhugw nó cũng đem lại
nhiều khó khăn thách thức cho nền kt vn

 Nhận định đúng

11. Nguyên tắc cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường là | hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.

Các nguyên tắc cơ bản:

Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lọi ích của các
chủ thế kinh tế
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực dối với sự phát triển xã
hội
Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế

 Nhận định sai

12. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.

Xây dựng cơ cấu kinh tế là yêu cầu cần thiết khách quan của mỗi nước trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vấn đề quan trọng là tạo ra một cơ cấu kinh tế tối
ưu (hợp lý).
 Nhận định đúng

13. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tồn tại đa dạng hình
thức sở hữu; thành phần kinh tế; loại hình phân phối.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tồn tại đa dạng hình thức sở
hữu; thành phần kinh tế trong đó kinh tế nha nước đóng vai trò chủ đạo, kte tư nhân là
1 động lực quan trọng , kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là
nồng cốt để phát triển 1 nền kinh tế độc lập và tự chủ ,các các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng , hợp tác, cạnh tranh cùng pt theo pháp luật

Nền kinh tế thị trường định hướng xhcn là nền kt nhiều thành phần với sự đa dạng hóa
các loại hình sở hữu do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau . thực
hiện nhiều hình thức phân phối ở nước ta sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kt và tiến
bộ xh. Nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân ,đb công bằng xã hội trong sử dụng
các nguồn lực kinh tế và đóng góp trong sx kinh doanh.

 Nhận định đúng

14. Quan hệ lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn

Thống nhất:nếu người lđ và người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động ktee bth
họ sẽ thu được lợi nhuận thực hiện được lợi ích kinh tế của mình; đòng thời họ sẽ tiếp
tục sử dụng lao động nên ng lđ cũng thực hiện được lợi ích kinh tế của mình vì có được
việc làm nhận tiên lương.ngược lại nếu ng lđ tich cực làm việc , lợi ích của họ được
thông qua thực hiện thông qua tiền lương được nhận đồng thời góp phần vào sự gia
tăng lợi nhuận cho ng sd lđ, sự thống nhất là đk cần thiết và quan trọng để thực hiện lợi
ích của đôi bên.

Mâu thuẫn:tại 1 thời điểm nhất định thu nhập từ các hoạt động kinh tế là xác định nên
lợi nhuận của ng sd lđ tăng lên thì tiền lương của ng lđ giảm xuống và ngược lại . vì lợi
ích của mình ng sd lđ luôn tìm cách cắt giảm chi phí trong đó có lương của ng lđ .tuy
nhiên tiền lương là đk để tái sản xuất sức lao động . nên mức tiền lương ng lđ nhận
đucợ thấp nhất là mức lương tối thiểu . vì lợi ích kt của mình nên ng ld đấu tranh đòi
tăng lương, giảm h làm, bãi công ,... nếu mâu thuẫn ko giải quyết được hợp lí thì sẽ ảnh
hưởng xấu đến các hoạt dộn kinh tế.

 Nhận định đúng


CÂU 15 CHƯƠNG 1 & CÂU 1-6 CHƯƠNG II, III
Câu 15: Độc quyền trong nền KTTT vừa có những tác động tích cực, vừa có những tác
động tiêu cực đối với nền KT.
Đúng:
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản xuất
và tiêu thụ 1 số loại hh, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận. 

1. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng cố định, không thay đổi.
Sai: Lượng giá trị XH của HH là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa
trong những điều kiện nhất định. Lượng GTHH là một đại lượng không cố định, luôn thay
đổi vì chịu sự tác động của những yếu tố sau:
+ NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, tỉ lệ nghịch với lượng giá trị của hàng hóa.
+CĐLĐ là mức độ khẩn trương của lao động hay mức độ hao phí của lao động, khi CĐLĐ
tăng thì lượng giá trị kết tinh trong 1 đơn vị hàng hóa ko thay đổi nhưng tổng lượng gtri sẽ
tăng lên
+Tính chất LĐ của sxhh, đối với tính giản đơn tạo ra lượng gtri thấp, còn tính phức tạp thì
tạo ra lượng gtri cao
→ Như vậy, lượng GTHH là một đại lượng không cố định và luôn thay đổi.

2. Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao động trực
tiếp tạo ra.
Sai: Hàng hoá đặc biệt là những loại hàng hoá, sản phẩm mang tính chất riêng biệt (tiền tệ,
kim loại quý) hoặc không hiện hình (dịch vụ, sức lao động). Trong số những loại hàng hoá
đặc biệt này, đa số đều được tạo ra do hao phí lao động trực tiếp: dịch vụ có được nhờ sự
hao phí lao động, vàng có được nhờ sự hao phí lao động sản xuất ra nó. Ví dụ: trong dịch
vụ ăn uống, để có thể phục vụ được 1 món ăn cho khách hàng thì người đầu bếp cũng phải
hao phí sức lao động làm ra món ăn đó.
Vì vậy, nhận định tất cả hàng hoá đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí
lao động trực tiếp tạo ra là sai.

3. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá trị vào sản
phẩm mới như nhau.
Đúng: Từng bộ phận của tư bản bất biến chuyển giá trị của mình một cách khác nhau vào
sản phẩm mới. Theo tính chất chu chuyển, một bộ phận tư bản bất biến (nhà xưởng, thiết
bị và máy móc) hình thành nên tư bản cố định thì chuyển dần từng phần giá trị của mình.
Bộ phận tư bản bất biến khác (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ) hình thành nên một bộ
phận của tư bản lưu động thì chuyển toàn bộ giá trị của mình vào sản phẩm vừa mới làm
ra.
4. Quy luật giá trị thể hiện sự hoạt động của nó thông qua sự vận động của giá cả thị
trường
Sai: Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận động
của giá cả hàng hoá. (cung>cầu: giá cả<giá trị, cung<cầu: gía cả> giá trị, cung=cầu: giá
cả=giá trị) --> VD: giá bán khẩu trang trong dịch. Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là
sự biểu hiện bằng tiền của giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá cả hàng hóa.

5. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó.
Sai: bản chất của tiền tệ được thể hiện qua giá trị và giá trị sử dụng của nó
Trong đó:
Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thỏa mãn nhu cầu làm vật trao đổi của xã hội,  miễn
là loại tiền tệ ấy còn được xã hội dùng, thừa nhận là vật trao đổi thì loại tiền tệ ấy còn giá
trị sử dụng.
Giá trị của tiền tệ được hiểu là “sức mua” của tiền tệ, là khả năng đổi được ít hay nhiều
vật, có giá trị hơn hay ít giá trị hơn. VD: 6.000 VNĐ sẽ mua được một chai nước và
20.000.000 VNĐ sẽ mua được một cái laptop.

6. Lưu thông hàng hoá dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này được hiểu là giá cả có
thể tách rời giá trị và xoay quanh giá trị của nó.
Đúng. Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo
bù đắp được chi phí cho người sản xuất và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp
tục tái sản xuất. Sự tác động, vận hành của quy luật giá trị được thể hiện thông qua sự vận
động của giá cả hàng hoá. Giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị. Vì vậy nên phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa. Trên thị trường còn phụ thuộc
vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung – cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của
các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời giá trị và xoay quanh giá
trị của nó.

7. Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi lượng
giá trị xã hội của hàng hóa. ĐÚNG
Các yếu tố ảnh hưởng tới lượng giá trị xã hội của hàng hóa trong đó có năng suất lao động.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối
lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một
đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
8. Ý nghĩa quan trọng nhất của việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động là tìm ra chìa
khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. ĐÚNG
Sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với giá trị sử dụng của các
hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động, nó tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư. Như
vậy, hàng hoá sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ
bản nhất của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so với các hàng hoá khác. Nó là
chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Như vậy, tiền chỉ
thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng hoá.
9. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên tiền
đề tăng năng suất lao động xã hội. Đúng
Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ là một biến tướng của giá trị thặng dư tương đối bởi giá trị
thặng dư siêu ngạch sẽ được thay thế bằng giá trị thặng dư tương đối khi trình độ kỹ thuật
mới được áp dụng ở các tư bản cá biệt trở thành phổ biến trong xã hộiChỗ khác nhau giữa
chúng chỉ là một bên thu được do tăng năng suất lao động xã hội, còn bên kia - bên giá trị
thặng dư siêu ngạch - thì được tạo ra nhờ biết áp dụng kỹ thuật mới, biết áp dụng công
nghệ tiến bộ và các phương pháp quản lý hoàn thiện hơn trong tổ chức sản xuất.
10. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hóa sức lao động
thành hàng hóa. Đúng ( chưa chắc )
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá
trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đó là chìa khóa để
giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho sự
xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyến hóa thành tư
bản.
11. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt đối và
tương đối. SAI
C. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối chứ không phải của giá trị thặng dư tuyệt đối. Vì giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị
thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt (trong một xí nghiệp), làm cho giá trị
cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
12. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ giúp
làm tăng tỷ suất lợi nhuận. ĐÚNG
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong
năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho tỷ
suất lợi nhuận cũng càng tăng. Trong thực tế để nâng cao tỷ suất lợi nhuận, các nhà tư bản
đã tìm mọi cách để tiết kiệm tư bản bất biến như sử dụng máy móc, thiết bị, nhà xưởng,
nhà kho, phương tiện vận tải với hiệu quảcao nhất
13. Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư. SAI
Phạm trù lợi nhuận:
Chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. Mang đến tên gọi và cách
thức giải thích khác được đưa ra bởi nhà tư bản. Khi họ xác định các lợi ích chênh lệnh đó
phải được thực hiện bởi chính họ. Với các công việc trong tính toán giá trị đối với tư liệu
đầu vào hợp lý
14. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau.
Nhận định sai
Giá trị thặng dư là giá trị dư ra ngoài gía trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và
bị nhà tư bản chiếm.
Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa chi phí thực tế của xã hội, hay còn gọi là doanh thu với chi
phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, hay còn gọi là chi phí vốn
Lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) vừa giống vừa khác nhau.
- Giống: cả 2 đều là giá trị mới tăng thêm so với giá trị ban đầu đã bỏ ra => giống nhau về
mặt nội dung, cái bên trong, mặt chất
- Khác:
+ Mục đích sử dụng: Mối quan hệ giữa m và p nhấn mạnh đến sự bóc lột, nhắc đến lợi
nhuận là nhắc đến mối quan hệ giữa giá trị thặng dư và kinh doanh: làm mờ, phủ nhận che
đậy và bóc lột.
+ Lượng: thường không thống nhất với nhau: có khi p=m, p<m hoặc p>m do tác động
giữa cung và cầu dẫn đến ảnh hưởng giá trị thặng dư.
15. Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân.
Nhận định đúng
+TB thương nghiệp: là 1 bộ phận của TB công nghiệp đc tách ra để làm nhiệm vụ lưu thông
hàng hóa cho nhà TB công nghiệp, vừa phụ thuộc, vừa độc lập so với TB công nghiệp.
Tư bản thương nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông nên lợi nhuận rất quan trọng. Vì
vậy, xuất phát từ lợi ích kinh tế mà nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nó một phần lợi
nhuận.
Tư bản thương nghiệp góp phần mở rộng thị trường, tạo điều kiện cho công nghiệp phát
triển. Tư bản thương nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, nhưng góp phần
làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, do đó làm cho tỷ suất lợi nhuận chung của xã
hội tăng lên, góp phần tích lũy cho tư bản công nghiệp.
16. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chủ chuyên của tư bản sẽ giúp
làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Nhận định đúng
 Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỉ suất giá tị thặng dư và tư bản khả biến
không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỉ suất lợi nhuận càng lớn
 Tốc độ chu chuyển của tư bản bất biến: nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì giá trị
thặng dư theo đó tăng lên làm cho tỉ suất lợi nhuận cũng tăng 

17. Xét về mặt chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức cho
vay là khác nhau.
Nhận định sai
Giá trị thặng dư là giá trị dư ra ngoài gía trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và
bị nhà tư bản chiếm.
Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa chi phí thực tế của xã hội, hay còn gọi là doanh thu với chi
phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, hay còn gọi là chi phí vốn
Lợi tức cho vay là một phần của giá trị thặng dư, của lợi nhuận bình quân được tạo ra
trong sản xuất kinh doanh, được người đi vay trả cho người cho vay vì đã được sử dụng để
tư bản cho vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Xét về mặt chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức cho vay là
giống nhau. Vì tất cả đều là bộ phận của giá trị mới, đều được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh.
18. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thăng dư và cấu tạo hữu cơ của
tư bản
Nhận định sai
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
 Tỉ suất giá trị thặng dư p’=m'1+c/v -> tăng năng suất lao động để tăng p’ là biện pháp
bền vững nhất
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản: trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu
tạo hữu cơ càng cao thì tỉ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
 Tốc độ chu chuyển của tư bản bất biến: nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì giá trị
thặng dư theo đó tăng lên làm cho tỉ suất lợi nhuận cũng tăng 
 Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỉ suất giá tị thặng dư và tư bản khả biến
không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỉ suất lợi nhuận càng lớn

19. Quan hệ cung cầu về hàng hóa có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá trị thặng dư
và tỷ suất lợi nhuận
Nhận định sai
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thặng dư là:
 Năng suất lao động
 Cường độ lao động
 Thời gian lao động
 Công nghệ sản xuất
 Thiết bị, máy móc
 Vốn
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
 Tỉ suất giá trị thặng dư p’=m'1+c/v -> tăng năng suất lao động để tăng p’ là biện pháp
bền vững nhất
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản: trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu
tạo hữu cơ càng cao thì tỉ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
 Tốc độ chu chuyển của tư bản bất biến: nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì giá trị
thặng dư theo đó tăng lên làm cho tỉ suất lợi nhuận cũng tăng 
 Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỉ suất giá tị thặng dư và tư bản khả biến
không đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỉ suất lợi nhuận càng lớn
Vì vậy quan hệ cung cầu không làm ảnh hưởng đến tỉ suất giá trị thặng dư và tỉ suất lợi
nhuận
20. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa được tạo ra trong
lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông
Nhận định sai.
Giá trị của hàng hóa do lao động của những người sản xuất hàng hóa tạo ra trong sản xuất.
Nhưng nhìn vào công thức T-H-T’ người ta dễ lầm tưởng rằng tiền tệ cũng tạo ra giá trị khi
vận động trong lưu thông.
Thực chất thì bản thân tiền, dù ở ngoài hay ở trong lưu thông, cũng không tự lớn lên được.
Tiền không thể sinh ra tiền là điều hiển nhiên.
Còn lưu thông thuần túy, dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào, kể cả việc mua rẻ bán đắt,
cũng không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra giá trị thặng dư; ở đây chỉ có sự phân phối
lại lượng giá trị có sẵn trong xã hội mà thôi bởi nếu mua rẻ thứ này thì sẽ lại phải mua đắt
thứ kia; bán đắt thứ này thì lại phải bán rẻ thứ khác, vì tổng khối lượng hàng và tiền trong
toàn xã hội ở một thời gian nhất định là một số lượng không đổi.
Tuy vậy, không có lưu thông cũng không tạo ra được giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn
của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không do lưu thông đẻ ra nhưng lại
được tạo ra thông qua lưu thông. 

You might also like