You are on page 1of 29

1

CÂU HỎI TỰ LUẬN CHƢƠNG 1

Câu 1: Phân tích đối tƣợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin. Quy luật kinh tế là
gì? Tại sao kinh tế chính trị Mác-Lênin lại nghiên cứu các quy luật kinh tế.
* Đối tượng của kinh tế chính trị:
Kinh tế chính trị học nghiên cứu mối quan hệ giữa người với người hình thành trong quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất, tức là nghiên cứu quan hệ sản
xuất.
* Quy luật kinh tế là gì?
Quy luật kinh tế phản ánh những mối quan hệ tất yếu, bản chất, thường xuyên lặp đi lặp lại
của hiện tượng và quá trình kinh tế.
Các PTSX khác nhau bởi các quy luật kinh tế đặc thù nhưng lại quan hệ với nhau bởi những
quy luật kinh tế chung.
* Tại sao kinh tế chính trị Mác-Lênin lại nghiên cứu các quy luật kinh tế?
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin là nghiên cứu QHSX không dừng lại ở
bên ngoài các hiện tượng và quá trình kinh tế mà đi sâu vào bản chất và tìm ra các quy luật chi
phối sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng tức là tìm ra các quy luật kinh tế về sự vận động
của các quan hệ sản xuất xã hội.

Câu 2: Phân tích nội dung phƣơng pháp trừu tƣợng hóa của kinh tế chính trị. Lấy ví dụ
minh họa.
Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học là phương pháp trừu tượng hóa khoa học,
trừu tượng hóa khoa học là phương pháp phải loại bỏ khỏi quá trình và hiện tượng kinh tế được
nghiên cứu những cái đơn nhất ngẫu nhiên tạm thời chỉ lấy hiện tượng phổ biến ổn định để
nghiên cứu, do đó mà nắm được bản chất của quá trình và hiện tượng kinh tế.

Câu 3: Thông qua việc phân tích các chức năng của kinh tế chính trị Mác-Lênin. Anh chị
làm rõ vai trò và sự cần thiết phải nghiên cứu kinh tế chính trị.
* Chức năng của kinh tế chính trị.
+ Chức năng nhận thức:
+ Chức năng thực tiễn:
+ Chức năng phương pháp luận:
+ Chức năng tư tưởng:
* Sự cần thiết phải nghiên cứu kinh tế chính trị Mác-Lênin ở nước ta hiện nay.
Với nước ta có nghiên cứu tốt kinh tế chính trị Mác-Lênin vận dụng vào thực tiễn xây dựng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta, tìm ra những quy luật kinh tế đặc thù trong quá trình phát triển kinh
tế tránh được tính tự phát chủ quan, ảo tưởng của người sản xuất nhỏ trong sự nghiệp xây dựng
kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
2

CÂU HỎI TỰ LUẬN CHƢƠNG 2

Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
*Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm làm ra được trao đổi và mua bán
trên thị trường
*Điều kiện ra đời
+ Phân công lao động xã hội
+ Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất

Câu 2: Những ƣu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự nhiên?
*Ưu thế của sản xuất hàng hóa
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, tăng năng xuất lao động.
+ Thúc đẩy quá trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng.
+ Thúc đẩy quá trình tích tụ tập chung sản xuất. Biểu hiện của quá trình đó là hình thành các
xí nghiệp, các công ty cổ phần không chỉ trong nước mà trên phạm vi quốc tế.

Câu 3: Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa?Ý nghĩa thực tiễn của lý
luận hàng hóa đối với thực tiễn nền kinh tế Việt Nam hiện nay?
*Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và đem
trao đổi đem bán.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người
+ Giá trị hàng hóa: giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuât hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa
* Ý nghĩa thực tiễn
+ Đẩy mạnh phân công LĐXH để phát triển KTHH đáp ứng nhu cầu đa dạng phong phú của
xã hội
+ Phải coi trọng cả hai thuộc tính của HH để không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành

Câu 4: Lƣợng giá trị là gì? Các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng giá trị của hàng hóa?
* Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động. Lượng giá trị lớn hay nhỏ không
phải do thời gian lao động của người lao động cá biệt quyết định mà do thời gian lao động xã hội
cần thiết quyết định. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một
hàng hóa trong điều kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ kỹ thuật trung bình, trình
độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình.
Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hoá:
Một là, lượng giá trị hàng hoá thay đổi do tác động của năng suất lao động
Hai là, lượng giá trị hàng hóa, phụ thuộc vào tính chất của lao động, đó là: lao động giản đơn
và lao động phức tạp.

Câu 5:Trong nền sản xuất hiện đại lƣợng giá trị hàng hóa có xu hƣớng thay đổi nhƣ thế
nào?
*Lượng giá trị hàng hóa có xu hướng giảm do năng suất lao động có xu hướng tăng
3

*Nguyên nhân: qui mô sản xuất ngày càng mở rộng, trình độ của người lao động ngày càng
được nâng cao.

Câu 6: Phân tích tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?Ý nghĩa của phát hiện này
đối với việc xây dựng lý luận giá trị lao động?
* Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa
* Ý nghĩa:
- Xác định được chất của giá trị là do lao động trừu tượng kết tinh, biểu hiện quan hệ xã hội
và là một phạm trù lịch sử ,xác định được lượng của giá trị là lượng lao động trung bình hay thời
gian lao động xã hội cần thiết
- Xác định được qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Qui luật này
đòi hỏi người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải đảm bảo thời gian lao động xã hội cần thiết

Câu 7: Phân tích nguồn gốc, bản chất của tiền?


Nguồn gốc, bản chất của tiền: Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của
sản xuất và trao đổi hàng hóa, của các hình thái giá trị hàng hóa.
+ Hình thái giản đơn (hay ngẫu nhiên)
+ Hình thái giá trị mở rộng.
+ Hình thái giá trị chung
+ Hình thái tiền tệ

Câu 8:Phân tích các chức năng của tiền tệ?


+ Thước đo giá trị: giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng số lượng tiền nhất định.
+ Phương tiện lưu thông. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi hàng hóa và phải là
tiền mặt việc trao đổi hàng hóa vận dụng theo công thức: H-T-H.
+ Phương tiện cất trữ: Làm chức năng này tiền phải có đủ giá trị nh vàng, bạc.
+ Phương tiện thanh toán: Kinh tế hàng hóa phát triển đến một mức độ nào đó sẽ sinh ra việc
mua bán chịu. Tiền tệ là phương tiện thanh toán, thực hiện trả tiền mua, bán chịu, trả nợ.
+ Tiền tệ thế giới: Khi quan hệ trao đổi mua, bán, hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gai và
quan hệ buôn bán giữa các nước hình thành, thì chức năng này xuất hiện. Tiền tệ thế giới phải là
tiền có đủ giá trị tức là vàng, bạc.

Câu 9: Phân tích nội dung (yêu cầu), tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng
hoá giản đơn?
*Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật giá trị cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quy
luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị hàng hoá của nó, tức
là trên cơ sở hao phí lao động XH cần thiết.
*Tác động của quy luật giá trị
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
Quy luật giá trị cũng kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao
động, hạ giá thành sản phẩm...
Tự phát phân hoá người sản xuất ra thành người giàu và người nghèo.
4

Câu 10: Tại sao nói qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa?Ý nghĩa của vấn đề này đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay?
* Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự tồn tại và tác động của qui luật giá trị.
* Ý nghĩa của vấn đề này đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay
- Cần nhận thức sự tồn tại khách quan và phạm vi hoạt động rộng lớn, lâu dài của qui luật giá
trị trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay
- Vận dụng tốt cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước để phát huy vai trò tích cực của
cơ chế thị trường và hạn chế mặt tiêu cực của nó để thúc đấyr sản xuất phát triển, đảm bảo công
bằng xã hội

Câu 11: Phân tích nội dung của quy luật cạnh tranh . Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật
này đối với chính phủ và các doanh nghiệp.
*Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữ những người sản xuất với nhua, giữa
người sản xuất với người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, nhằm giành được những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Những người sản xuất, tiêu thụ có điều kiện khác nhau về trình độ trang bị kỹ thuật, chuyên
môn, không gian môi trường sản xuất, điều kiện nguyên, vật liệu... nên chi phí lao động cá biệt
khác nhau. Kết quả có người lợi nhiều, người lợi ích, người phá sản. Để giành lấy các điều kiện
thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, buộc họ phải cạnh tranh
*Ý nghĩa
Quy luật cạnh tranh có tác dụng đào thải cái lạc hậu, bình tuyển cái tiến bộ để thúc đẩy sản
xuất hàng hoá phát triển. Nhà nước cần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, lành mạnh để thúc
đẩy phát triển.

Câu 12: Phân tích nội dung của quy quy luật cung-cầu. Ý nghĩa của việc nghiên cứu quy
luật này đối với chính phủ và các doanh nghiệp.
*Mối quan hệ khách quan giữa cung và cầu diễn ra trên thị trường được gọi là quy luật cung
- cầu hàng hoá.
- Cung là tổng số hàng hoá đưa ra thị trường. Cung do sản xuất quyết định, nhưng không
đồng nhất với sản xuất, những sản phẩm sản xuất ra nhưng không đưa ra thị trường, vì để tiêu
dùng cho người sản xuất ra nó hoặc không bảo đảm chất lượng không được xã hội chấp nhận
không được gọi là cung.
- Cầu có nhu cầu cho sản xuất và nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân. Nhu cầu xã hội biểu hiện
trên thị trường và được đảm bảo bằng số lượng tiền tương ứng gọi là nhu cầu có khả năng thanh
toán.
Như vậy, quy mô của cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trước hết và chủ yếu phụ thuộc
vào tổng số tiền của xã hội dùng để mua tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng dịch vụ từ thời kỳ
nhất định.
*Ý nghĩa
Quy luật cung - cầu tác động vào giá cả, lợi nhuận, cạnh tranh, quy mô sản xuất, công việc
làm... Nắm được quy luật cung - cầu là điều kiện cơ bản của sự thành đạt trong cạnh tranh, nhà
nước có chính sách tác động vào "tổng cung" và "tổng cầu" để nền kinh tế cân đối, tăng trưởng
và phát triển.

Câu 13: Phân tích nội dung của quy luật lƣu thông tiền tệ, vai trò của quy luật này đối với
chính phủ trong việc quản lý vĩ mô lƣu thông tiền tệ và lạm phát.
5

*Nội dung của quy luật lưu thông tiền tệ.


Để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông ở mỗi thời kỳ cần có một lượng tiền nhất
định, số lượng tiền này được xác định bằng quy luật lưu thông tiền tệ. Quy luật này được xác
định như sau:
Tổng số giá cả hàng hóa
Tổng số giá cả hàng hóa bán chịu
Tổng số giá cả hàng hóa khấu hao trừ cho nhau
Tổng số giá cả hàng hóa bán chịu đến kỳ thanh toán.
Số lượng tiền cần thiết trong lưu thông = Số lần luân chuyển trung bình của tiền tệ.
Khi số lượng tiền giấy đưa vào lưu thông vượt quá mức cần thiết sẽ dẫn đến lạm phát. Lạm
phát thể hiện ở sự tăng lên của chỉ số vật giá.
* Vai trò của quy luật này đối với chính phủ trong quản lý vi mô lưu thông tiền tệ và lạm phát.
Vận dụng quy luật này và một số lý thuyết tiền tệ hiện đại để Nhà nước điều tiết lưu thông
tiền tệ ổn định tài chính, tiền tệ và kiểm soát được lạm phát.

Câu 14: Thế nào là thị trƣờng? Phân tích các chức năng của thị trƣờng.
* Thị trường:
Theo nghĩa hẹp là nơi gặp nhau giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hóa và dịch
vụ.
Theo nghĩa rộng thị trường là nơi diễn ra sù trao đổi hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của
quy luật sản xuất và lưu thông hàng hóa, là tổng hợp các quan hệ lưu thông hàng hóa và lưu
thông tiền tệ.
* Các chức năng cơ bản của thị trường.
* Dù thị trường có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung thị trường thực hiện ba chức năng
chủ yếu sau
Chức năng thừa nhận công dụng XH của hàng hoá (giá trị sử dụng XH) và lao động đã chi
phí để sản xuất ra nó.
Hai là chức năng cung cấp thông tin cho người sản xuất và tiêu dùng về cơ cấu hàng hoá, giá
cả, chất lượng...
Ba là chức năng kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng.
Câu 15: Thế nào là cơ chế thị trƣờng và nền kinh tế thị trƣờng? Đặc điểm của nền kinh
tế thị trƣờng?
*Cơ chế thị trường: Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối
của nền kinh tế theo yêu cầu của các qui luật kinh tế
Nền KTTT là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
*Đặc trưng
- Đòi hỏi đa dạng các chủ thể kinh tế nhiều hình thức sở hữu
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
- Động lực trực tiếp của chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
- Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ kinh tế
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở

Câu 16: Trình bày những ƣu điểm và khuyết tật của nền kinh tế thị trƣờng?
*ưu điểm
- Tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế
- Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể
6

-Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người
*Khuyết tật
-Tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng
- Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên, suy thoái môi trường…
- Không tự khắc phục được phân hóa sâu sắc trong xã hội

Câu 17: Phân tích những tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng?
*Tác động tích cực
-Thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất
- Thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường
-Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
- Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội]
*Tác động tiêu cực
- Gây tổn hại môi trường kinh doanh
- Gây lãng phí nguồn lực xã hội
- Gây tổn hại phúc lợi xã hội
Câu 18:Phân tích vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trƣờng?
 Người sản xuất
 Người tiêu dùng
 Các chủ thể trung gian trong thị trường
 Nhà nước
Câu 19: Phân tích đặc điểm của hàng hóa dịch vụ?
 Là một loại hàng hóa đặc biệt
 Là hàng hóa vô hình
 Không thể cất trữ,v iệc sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời
Câu 20: Phân tích 1 số loại hàng hóa đặc biệt?
 Quyền sử dụng đất đai
 Thương hiệu
 Chứng khoán, chứng quyền và 1 số giấy tờ có giá
7

CÂU HỎI VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI CHƢƠNG 3


MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN

1) Phân tích đặc trưng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sản xuất hàng hóa ra đời từ rất lâu nhưng phải đến giai đoạn phát triển của CNTB, sản xuất
hàng hóa mới trở thành thống trị và thúc đẩy xã hội loài người phát triển vượt trội. Như vậy,
phương thức sản xuất TBCN lấy sản xuất hàng hóa làm nền tảng. Nhưng không phải sản xuất
hàng hóa là phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa trở thành phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa khi thỏa mãn hai điều kiện:
 Sản phẩm với tư cách là hàng hóa và hàng hóa với tư cách là sản phẩm của tư bản.
 Sản xuất ra giá trị thặng dư là mục đích trực tiếp và là động cơ quyết định của việc sản xuất.
Từ 2 điều trên sẽ dẫn đến: tư liệu sản xuất giờ đây dưới hình thái tư bản và lao động nói chung
dưới hình thái lao động làm thuê. Do đó tư liệu sản xuất và sức lao động trở thành hai nhân tố cơ
bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

2) Nguồn gốc, các hình thức biểu hiện và mục đích nghiên cứu lý luận giá trị thặng dƣ
của Karl Marx.
 Nguồn gốc GTTD: có sự tranh luận giữa các trường phái 2 vấn đề:
+ Vấn đề thứ nhất: giá trị thặng dư được tạo ra từ sản xuất hay lưu thông (chủ nghĩa trọng
thương, chủ nghĩa trọng nông, trường phái tư sản cổ điển).
+ Vấn đề thứ 2: yếu tố nào tạo ra giá trị thặng dư: nhà tư bản, lao động làm thuê, máy móc thiết
bị, khoa học kỹ thuật, vốn nhà tư bản bỏ ra…
 Karl Marx kết luận: giá trị thặng dư TBCN được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nhưng
phải có lưu thông thì giá trị thặng dư mới thực hiện được. K. Marx cũng chỉ ra rằng, lao
động làm thuê của công nhân là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng dư TBCN.
 Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dƣ TBCN: lợi nhuận, lợi tức, địa tô.
 Mục đích nghiên cứu giá trị thặng dƣ TBCN:
+ Giai cấp công nhân là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư nhưng nhà tư bản là người hưởng
thành quả đó do họ chiếm hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, đó là sự bất công.
+ Giai cấp công nhân phải liên kết lại, tổ chức chính đảng của mình – Đảng cộng sản để lật
đổ giai cấp tư sản, đưa xã hội tiến lên chủ nghĩa cộng sản.

3) Phân tích tƣ bản là gì và mâu thuẫn công thức chung của tƣ bản.
 Tƣ bản là sự vận động của giá trị nhằm mang lại giá trị thặng dƣ. Sự vận động này
theo công thức (T-H-T’, với T’ = T + △T).
Giá trị ở đây là hàng hóa, giá trị ở đây là tiền, nhưng hàng hóa (H) và tiền (T) ở đây nhằm
mang lại giá trị thặng dư (△T). Mác nói rằng: “Nếu không mang hình thái hàng hóa, tiền
không thể trở thành tư bản được”. [Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, trang 202, NXB Sự
thật, Hà Nội, 1984].
Như vậy, hàng hóa (H), tiền (T) có chức năng sinh ta giá trị thặng dư. H, T làm chức năng
này gọi là tư bản.
 Công thức chung của tƣ bản: T-H-T’ (với T’=T+△T).
Các nhà tư bản bất cứ ngành nghề, lĩnh vực nào đều vận động chung công thức (T-H-T’),
bắt đầu bằng số tiền bỏ ra, sau đó mục đích là T’ (T’=T+△T). K. Marx gọi đó là công thức chung
của tư bản.
8

 Mâu thuẫn công thức chung: tranh cãi về nguồn gốc △T là mâu thuẫn công thức chung của
tư bản.
+ Trường phái Trọng thương cho rằng lưu thông tạo ra △T.
+ Trường phái Trọng nông cho rằng chỉ có sản xuất nông nghiệp mới tạo ra △T.
+ Trường phái tư sản cổ điển cho rằng △T tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
+ Karl Marx: △T tạo ra trong lĩnh vực sản xuất nhưng cần phải có lưu thông mới thực hiện
được.

4. Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa. Tại sao hàng hóa sức lao
động lại đặc biệt?
 “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ
thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra
một giá trị sử dụng nào đó” [Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, trang 218, NXB Sự thật,
Hà Nội, 1984].
Năng lực lao động chưa phải là lao động, năng lực lao động chỉ mới là khả năng lao động
mà thôi.
 Điều kiện sức lao động trở thành hàng hóa:
+ Người lao động phải được tự do: Nhà tư bản (chủ tiền) tìm trên thị trường mua hàng hóa
sức lao động. Người sở hữu sức lao động (người lao động) muốn bán phải chi phối được sức lao
động của mình nên phải là người tự do. Thế kỷ 19 (thời Karl Marx), nô lệ là mặt hàng mua bán
nhộn nhịp trên thế giới, cho nên người lao động phải được tự do mới có quyền bán sức lao động
của mình cho nhà tư bản.
+ Người lao động bị buộc phải tự nguyện bán sức lao động: do họ không có gì để sống
ngoài bán sức lao động. Muốn sống họ buộc phải tự nguyện. Buộc là không có gì để sống phải
bán, tự nguyện vì họ là người tự do nên bán trên tinh thần tự nguyện, không có yếu tố bên ngoài
ép buộc.
 Sức lao động là hàng hóa đặc biệt, bởi vì:
+ Hàng hóa người tồn tại trong cơ thể con người, không nhìn thấy được. Hàng hóa này thể
hiện khi bước ra khỏi quá trình lao động với tư cách là sản phẩm.
+ Hàng hóa này chỉ bán trong một thời gian nhất định trong ngày mà thôi.
+ Khi bán sức lao động, người bán vẫn không từ bỏ quyền sở hữu sức lao động ấy
+ Hàng hóa có giá trị tinh thần, lịch sử.
5. Tại sao nghiên cứu hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn
công thức chung của tƣ bản.
Mâu thuẫn công thức chung của tư bản là tranh luận △T tạo ra trong sản xuất hay lưu
thông. Vì công thức T-H-T’ nhầm tưởng chỉ phản ánh trong lưu thông.
Karl Marx kết luận rằng, nguồn gốc giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất
nhưng cần phải có lưu thông thì giá trị thặng dư mới thực hiện được. Công thức chung của tư bản
ẩn chứa cả sản xuất và lưu thông, gồm 3 giai đoạn: lưu thông mua hàng, sản xuất và lưu thông
bán hàng.
9

Marx chỉ ra rằng: nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động công nhân làm thuê tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất. Và phải có lưu thông thì mới thực hiện được sản xuất giá trị thặng dư.
Nghiên cứu hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt là khi sử dụng nó, nó tạo ra một giá trị
mới, lớn hơn giá trị bản thân nó. Đây là nguồn gốc của giá trị thặng dư.
Vì vậy, nghiên cứu hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn công
thức chung của tƣ bản.

6. Giải thích: “Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất
hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông” [Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, trang 218, NXB Sự thật, Hà Nội,
1984].
Tư bản xuất hiện trong sản xuất nhưng phải có lưu thông mới thực hiện được. Mác giải thích:
“Toàn bộ quá trình ấy, việc chuyển hóa tiền của hắn thành tư bản, diễn ra trong lĩnh vực lưu
thông và cũng không diễn ra trong lĩnh vực đó. Nhờ lưu thông – vì quá trình đó được quyết định
bởi việc mua sức lao động trên thị trường hàng hóa. Không diễn ra trong lưu thông – vì lưu
thông chỉ chuẩn bị cho quá trình làm tăng giá trị, nhưng việc tăng giá trị thì lại diễn ra trong
quá trình sản xuất” [Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, trang 252, NXB Sự thật, Hà Nội,
1984].

7. Nhà tƣ bản sử dụng hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị mới và thuộc về nhà tƣ bản.
Điều này có tạo ra sự bất công cho ngƣời lao động hay không?
Nhà tư bản và người chủ sức lao động thực hiện mua bán hàng hóa sức lao động với thỏa
thuận về thời gian làm việc, điều kiện làm việc và mức tiền công... Hai bên làm đúng những thỏa
thuận như đã cam kết. Nhà tư bản thu được giá trị thặng dư là hợp lý và không có bất công gì với
người bán sức lao động. Marx viết: “…giá trị do việc tiêu dùng sức lao động trong một ngày tạo
ra sẽ gấp đôi giá trị hằng ngày của bản thân sức lao động đó, - tình hình ấy chỉ là một điều may
mắn đặc biệt cho người mua, chứ không phải một sự bất công gì đối với người bán” [Tư bản, tập
thứ nhất, quyển 1, phần 1, trang 251, NXB Sự thật, Hà Nội, 1984].

8. Phân tích tại sao nhà tƣ bản mua hàng hóa sức lao động đúng giá trị (nguyên tắc
ngang giá), và không có sự bất công cho ngƣời bán mà vẫn đƣợc cho là bóc lột sức lao
động làm thuê?
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dƣ phải dựa trên nguyên tắc mua bán, trao đổi
ngang giá. Marx viết: “Tất cả những điều kiện của bài tính được tôn trọng, và những quy luật
của trao đổi hàng hóa không hề vi phạm, vật ngang giá được trao đổi lấy vật ngang giá. Với tư
cách là người mua, nhà tư bản đã mua từng hàng hóa – bông, cọc sợi, sức lao động – theo đúng
giá trị của nó” [Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, trang 251, NXB Sự thật, Hà Nội, 1984].
Mặt khác, nhà tư bản sử dụng hàng hóa sức lao động tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó
10

và thuộc về nhà tư bản, điều này không bất công gì cho người bán – người lao động, nhưng điều
kiện làm việc gọi là hợp pháp đến giữa thế kỷ 19 đồng nghĩa với sự bóc lột sức lao động.
 Trẻ em 9 tuổi đã vào công xưởng làm việc thay vì đến trường.
 Ngày lao động: Luật công xưởng nước Anh 1833 (15h/ngày), 1847-1848 (12h/ngày), 1850
(10h/ngày). Đến 1886 mới áp dụng ngày làm việc 8h đầu tiên tại Hoa Kỳ.
 Tiền công rẻ mạt, giai cấp công nhân trở thành giai cấp vô sản.
Cho nên: việc sản xuất giá trị thặng dƣ TBCN là sự bóc lột sức lao động giai cấp công
nhân.

9. Thế nào là nhà tƣ bản. Có nên khuyến khích các nhà tƣ bản phát triển ở Việt Nam
hiện nay?
 Nhà tƣ bản là:
+ Người chủ tiền công thức T-H-T’. Người chủ tiền khác với người dùng tiền của mình. Tiền
trong công thức T-H-T’ có thể là tiền huy động cổ phần, tiền vay hoặc bất cứ khoản nào mà nhà
tư bản làm chủ công thức đó.
+ Có quy mô đủ lớn để không trực tiếp vào quá trình sản xuất. Nhà tư bản trở thành kẻ tập
hợp, chỉ huy lao động, tức là chỉ huy sức lao động đang hoạt động để sản xuất giá trị thặng dư.
Khi người chủ tiền công thức T-H-T’ nhưng quy mô chưa đủ lớn thì để không tham gia trực
tiếp vào quá trình sản xuất gọi là tiểu tư sản.
 Có nên khuyến khích các nhà tƣ bản phát triển ở Việt Nam hiện nay hay không?
+ Trước đổi mới (12/1986), Việt Nam áp dụng mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp, xóa bỏ triệt để sự tồn tại của các nhà tư bản, tiểu chủ. Việt Nam rơi vào khủng hoảng kinh tế
xã hội do quan hệ sản xuất không thích hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
+ Từ Đại hội VI (12/1986): Việt Nam tiến hành đổi mới đất nước, phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần. Đến đại hội IX (2001), Đảng đã xác định mô hình kinh tế Việt Nam trong
thời kỳ quá độ là Kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam, thành phần kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển không giới hạn.
Đặc biệt, Nghị quyết 11-NQ/TW ngày 03/06/2017, Đảng đã xác định Phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam.
Kết luận: từ khi “đổi mới”, Việt Nam từ chỗ xóa bỏ, cấm đoán các nhà tư bản, tiểu tư sản
tồn tại thành thừa nhận, phát triển một số ngành, một số lĩnh vực nhất định. Đến nay, Đảng đã
xác định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Các nhà tư bản được khuyến khích phát triển không hạn chế miễn là tuân thủ chủ trương
của Đảng, pháp luật của nhà nước Việt Nam.

10. Tại sao nói tiền công bị nhầm tƣởng là giá cả của lao động. Ngƣời lao động cần phải
làm gì để cải thiện tiền công?
 Phân biệt ngƣời lao động, sức lao động và lao động.
+ Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ
thể, trong một con người đang sống. Sức lao động tồn tại ở trạng thái loãng trong người lao
động.
+ Sức lao động tồn tại trong người lao động.
+ Lao động là tiêu dùng sức lao động
+ Người lao động vận dụng sức lao động để sản xuất ra sản phẩm có ích gọi là lao động.
 Tại sao nói tiền công bị nhầm tƣởng là giá cả của lao động.
11

Nhà tư bản (chủ tiền) đi mua hàng hóa sức lao động trên thị trường, nhưng họ không gặp
sức lao động mà họ gặp người lao động (chủ sức lao động). Để thực hiện việc mua bán này, nhà
tư bản bắt người lao động phải lao động trong thời gian đã thỏa thuận, nghĩa là bắt người lao
động phải tiêu dùng sức lao động hay người lao động phải lao động. Vì vậy, người ta nhầm
tưởng tiền công là giá cả của lao động.
Marx viết: “Tiền công xóa bỏ mọi vết tích phân chia ngày lao động thành lao động cần
thiết và lao động thặng dư, thành lao động được trả công và lao động không công. Toàn bộ lao
động thể hiện ra như là lao động được trả công” [Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, phần 2, trang
45, NXB Sự thật, Hà Nội, 1984].
 Ngƣời lao động cần phải làm gì để cải thiện tiền công.
Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động. Giá cả hàng hóa sức lao động phụ thuộc vào
2 yếu tố: (1). Giá trị hàng hóa sức lao động và (2) Cung cầu hàng hóa sức lao động trên thị
trường.
Cung cầu có xu hướng cân bằng nhau cho nên giá cả hàng hóa sức lao động phản ánh giá
trị hàng hóa sức lao động.
Để nâng cao được giá trị hàng hóa sức lao động của mình, người lao động phải nâng cao
giá trị sử dụng. Một số biện pháp nâng cao giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: (1) Kiến thức.
(2) Kỹ năng. (3) Thái độ.

11. Phân tích các cặp tƣ bản bất biến, tƣ bản khả biến; tƣ bản cố định, tƣ bản lƣu động.
Mối quan hệ giữa các cặp tƣ bản đó và ý nghĩa rút ra.
 Tƣ bản là sự vận động của giá trị nhằm mang lại giá trị thặng dƣ. Giá trị ở đây là
hàng (H), giá trị ở đây là tiền (T) vận động theo công thức (T-H-T’). Khi nhắc tới
các cặp tư bản: tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản cố định và tư bản lưu động thì
tư bản ở hình thái hàng hóa (H).
Tư bản bất biến (C): là bộ phận biến thành tư liệu sản xuất, tức là thành nguyên liệu, vật
liệu phụ và tư liệu lao động, không thay đổi đại lượng giá trị của nó. Tư bản bất biến tuy không
thay đổi về giá trị nhưng lại thay đổi về giá trị sử dụng. Giá trị sử dụng cũ biến đi để rồi lại xuất
hiện dưới một hình thái giá trị sử dụng mới.
Tư bản khả biến (V): bộ phận tư bản biến thành sức lao động lại thay đổi giá trị của nó
trong quá trình sản xuất. Nó tái sản xuất ra vật ngang giá với bản thân nó và ngoài ra còn sản
xuất ra một số dư, tức là giá trị thặng dư.
Tư bản cố định (C1): là bộ phận tư bản tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…về hiện vật tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chuyển dần vào
sản phẩm mới thông qua khấu hao.
Tư bản lưu động (C2): là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động…giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới.
12

-Ý nghĩa của việc nghiên cứu:


+ Phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến: nhằm tìm ra nguồn gốc của
giá trị thặng dư. Tư bản khả biến (v) là nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư. Vai trò của tư
bản bất biến là tiêu dùng sức lao động để tạo ra giá trị thặng dư. “Tư bản bất biến chỉ tồn tại để
thu hút lao động, và với mỗi giọt lao động thì thu hút được một lượng giá trị thặng dư tương
ứng” [Tư bản, tập thứ nhất, quyển 1, phần 1, trang 327, NXB Sự thật, Hà Nội, 1984].
+ Phân chia tƣ bản thành tƣ bản cố định và tƣ bản lƣu động: phục vụ cho việc quản lý
trong sản xuất kinh doanh. Tư bản cố định bị hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình. Khoa học
công nghệ ngày càng phát triển, máy móc ra đời với chất lượng, năng suất ngày càng cao nhưng
giá lại ngày càng rẻ. Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp sẽ giúp nhà tư bản tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

12. Tỷ suất giá trị thặng dƣ và ý nghĩa rút ra?


Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến tương ứng
để sản xuất ra giá trị thặng dư đó, ký hiệu là m’. Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:

Ý nghĩa: tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh chính xác mức độ tư bản bóc lột sức lao động,
hay mức độ nhà tư bản bóc lột người công nhân.
Khối lượng giá trị thặng dư: là tích số giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được
sử dụng. Ký hiệu M.

Hoặc M = m’ x V
v: giá trị tư bản khả biến cho 1 giá trị sức lao động
V: Tổng tư bản khả biến.

13. Tuần hoàn, chu chuyển tƣ bản là gì?. Ý nghĩa của việc nghiên cứu tuần hoàn
và chu chuyển tƣ bản?
 Tuần hoàn tƣ bản: là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt mang ba
hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năm khác nhau rồi quay lại với hình thái ban đầu
có kèm theo giá trị thặng dư.
13

 Chu chuyển tƣ bản: là quá trình tuần hòa tư bản lặp đi lặp lại không ngừng.
+ Thời gian chu chuyển = thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông.
+ Tốc độ chu chuyển: là số vòng (lần) chu chuyển tư bản trong 1 năm.
CH
n=
ch
n: số vòng chu chuyển
CH: thời gian trong năm
ch: thời gian cho 1 vòng chu chuyển.
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tƣ bản.
Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là 2 mặt chất và lượng trong sự vận động của tư
bản. Tuần hoàn tư bản nghiên cứu mặt chất, chu chuyển tư bản nghiên cứu mặt lượng trong sự
vận động của tư bản.

14. Các phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ. Tại sao giá trị thặng dƣ siêu ngạch là
hình thức biến tƣớng của giá trị thặng dƣ tƣơng đối. Cho ví dụ về giá trị thặng dƣ siêu
ngạch? Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
 Có hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
+ Phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ tuyệt đối: là phương pháp được thực hiện trên
cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động cần thiết
không đổi.
Ngày lao động trong lịch sử là đơn vị không cố định. Ngày lao động theo Luật công xưởng
nước Anh (1833) là 15h (từ 5h30 – 20h30). Giai đoạn 1844-1847 ngày lao động là 12h. Từ
01/1848 ngày lao động còn 11h. Năm 1886, ngày lao động còn 8h tại Hoa Kỳ.
Như vậy trong thời gian đầu, luật pháp quy định ngày lao động quá dài để tìm cách thu được
nhiều giá trị thặng dư nhất có thể. Khi phong trào công nhân đấu tranh thì ngày lao động mới rút
xuống dần dần và cố định còn 8h như ngày nay.

Ngày lao động 12h


+ Phƣơng pháp sản xuất giá trị thặng dƣ tƣơng đối:
được thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian cần thiết lại để kéo dài tương ứng thời gian lao động
thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không
đổi.
14

Giá trị thặng dƣ siêu ngạch: là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động
cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá thị trường của nó. Marx gọi giá trị thặng
dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, cùng dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động, tuy nhiên có một số điểm khác biệt.

Giá trị thặng dƣ siêu ngạch Giá trị thặng dƣ tƣơng đối
Do tăng NSLĐ cá biệt, do khai phá 1 ngành kinh Do tăng năng suất lao động xã hội
doanh mới
Nhà tư bản cá biệt thu được Toàn bộ giai cấp tư bản thu được
Quan hệ nhà tư bản với công nhân Quan hệ giai cấp tư bản với giai cấp
công nhân

 Ví dụ về giá trị thặng dƣ siêu ngạch: Facebook


+ Khai phá 1 ngành kinh doanh mới: Facebook ra đời 2004. Tháng 5/2005 gây quỹ đầu tư
được 13,7 triệu USD. Cuối năm 2010 có hơn 1 tỷ lượt truy cập mỗi tháng và vượt mốc 2 tỷ
người dùng 5 năm sau đó. Đến 2019 có 2,45 tỷ người dùng hàng tháng. Tháng 5/2012 phát hành
cổ phiếu lần đầu ra công chúng thu được 5 tỷ USD. Đến cuối năm 2019, vốn hóa của Facebook
lên đến 587 tỷ USD.
+ Lợi nhuận của facebook (2018) là 22,111 tỷ USD.
+ Mức lương trung bình: facebook trả trung bình cho nhân viên hơn 200.000
USD/người/năm.
 Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
+ Luật lao động các quốc gia có xu hướng giảm thời gian làm việc (hiện nay có quốc gia chỉ
còn 35 giờ/tuần). Nhà tư bản muốn thu được nhiều giá trị thặng dư thì phải tìm cách tăng năng
suất lao động. Năng suất lao động tăng dẫn đến giá cả hàng hóa giảm, người tiêu dùng được lợi.
Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, ưu đãi các doanh nghiệp trong lĩnh vực đổi
mới sáng tạo.
+ Khuyến khích phát triển các ngành kinh doanh mới vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa đạt
được giá trị thặng dư siêu ngạch.

15. Tích lũy tƣ bản là gì? Phân biệt giữa tích tụ và tập trung tƣ bản.

 Tích lũy tƣ bản: là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản (tư bản phụ thêm)
– hay tư bản đẻ ra tư bản.
 Tích lũy tƣ bản bao gồm: tích tụ và tập trung tƣ bản.
+ Tích tụ tư bản: là tích lũy tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt.
+ Tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư
bản cá biệt có sẵn thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
 So sánh tích tụ và tập trung tƣ bản.
15

Tích tụ tƣ bản Tập trung tƣ bản


Giống nhau: cùng làm tăng quy mô của tƣ bản
Khác nhau: giữa tích tụ tƣ bản và tập trung tƣ bản:
Làm tăng quy mô của tư bản cá biệt Chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt (thay đổi sự sắp
đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã xếp về lượng của các bộ phận cấu thành của tư bản xã
hội hội)
Thông qua quá trình tái sản xuất, kinh Thông qua cạnh tranh, thông qua góp vốn, thông qua
doanh mở rộng. sáp nhập…
Tư bản lớn lên chậm Tư bản lớn lên nhanh
Phục vụ mục đích ra đời các ngành có lượng tư bản lớn
hoặc các công ty cổ phần
16. Cấu tạo hữu cơ tƣ bản là gì? Sự khác nhau giữa cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị
của tƣ bản. Tại sao cấu tạo hữu cơ ngày càng tăng nhƣng không xảy ra thất nghiệp tràn
lan.
 Để hiểu về cấu tạo hữu cơ của tƣ bản, trƣớc tiên tìm hiểu về cấu tạo kỹ thuật và cấu
tạo giá trị của tƣ bản.
+ Cấu tạo kỹ thuật của tư bản (c/v) là tỷ lệ được tính bằng số lượng nhân công đảm nhận
khối lượng máy móc.
+ Cấu tạo giá trị của tư bản (c/v) là tỷ lệ được tính bằng tiền (tiền mua tư liệu sản xuất và
tiền trả lương cho nhân công)
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v) là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết
định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
 Sự khác nhau giữa cấu tạo giá trị và cấu tạo kỹ thuật của tƣ bản: cùng cấu tạo kỹ thuật
nhưng cấu tạo giá trị khác nhau và ngược lại.
 Tại sao cấu tạo hữu cơ ngày càng tăng nhƣng không xảy ra thất nghiệp tràn lan.
Karl Marx phân tích chủ nghĩa tư bản giai đoạn đại công nghiệp giữa thế kỷ 19. Thời kỳ
này chỉ một vài quốc gia công nghiệp hóa dưới tác động của cuộc CMCN lần thứ nhất. Marx đã
chỉ ra xu hướng vận động vận động ngày càng tăng trong cấu tạo hữu cơ của tư bản.
CMCN lần thứ 2 bắt đầu từ cuối thế kỷ 19, với sự ra đời của điện và động cơ đốt trong, các
ngành sản xuất được mở rộng gấp nhiều lần và lao động thu hút vào những ngành mới, vấn đề
thất nghiệp đã được giải quyết ổn.
CMCN lần 3 từ cuối thế kỷ với sự phát triển công nghệ thông tin và internet, sản xuất đi
vào tự động hóa, cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng. Xã hội bước vào giai đoạn hậu công
nghiệp, ngành dịch vụ phát triển và chiếm tỷ trọng cao nhất trong nền kinh tế. Lao động và việc
làm dịch chuyển từ ngành công nghiệp sang ngành dịch vụ, vấn đề thất nghiệp vẫn giải quyết
được.
CMCN lần 4 bắt đầu diễn ra từ đầu thế kỷ 21, hứa hẹn quá trình tự động hóa sẽ đi vào
ngành dịch vụ, thay thế lao động, và đây là một thách thức hiện nay ở các quốc gia.
16

17. Chi phí sản xuất TBCN khác chi phí thực tế xã hội nhƣ ra sao. Mối quan hệ giữa
△T, m, p, z và r.
 Chi phí sản xuất tƣ bản chủ nghĩa khác với chi phí thực tế xã hội ra sao:
Chi phí sản xuất TBCN (k) là chi phí mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa. Chi phí sản
xuất bao gồm chi phí mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). (k=c+v).
Chi phí thực tế xã hội là chi phí lao động xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Adam Smith nói
rằng hàng hóa là một lượng lao động nhất định được cất giữ lại để sử dụng khi cần thiết vào một
dịp khác. Như vậy, chi phí thực tế gồm chi phí lao động quá khứ, tức là lao động đã được vật
hóa, tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c) và lao động hiện tại (lao động sống), tức là lao động tạo
ra giá trị mới (v + m). Cho nên chi phí lao động là chi phí thực tế xã hội, chi phí này tạo ra giá trị
hàng hóa (c+v+m).
Chi phí sản xuất TBCN Chi phí thực tế xã hội
k = c+v G = c+v+m
Chi phí SX TBCN < giá trị hàng hóa Chi phí thực tế = giá trị hàng hóa
Nhà tư bản chỉ bỏ chi phí SX ra, không tham v là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư, nên
gia vào quá trình sản xuất GTTD, nhà tư bản đứng về mặt xã hội mà xét phải quan tâm đến
chỉ quan tâm bỏ bao nhiêu tư bản (c+v) chứ nguồn gốc sản sinh ra nó, tức là lao động của
không quan tâm hao phí hết bao nhiêu lao người SX, từ đó có chính sách phân phối kết
động xã hội. quả lao động hợp lý.
Chi phí sản xuất (k=c+v) là nguồn gốc sinh ra v là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư.
lợi nhuận.
17

18. Tỷ suất lợi nhuận là gì?. Các nhân tố ảnh hƣởng tới tỷ suất lợi nhuận?
 Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị tư bản ứng trước (ký
hiệu là p’).

Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức:

Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi của nhà tư bản.
 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất lợi nhuận.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư tác động cùng chiều với tỷ suất lợi nhuận.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản. Tốc độ chu chuyển của tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận
càng tăng.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến. Tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.

19. Nguyên nhân hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.
 Cạnh tranh giữa các ngành san bằng tỷ suất lợi nhuận cá biệt, hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân. Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác nhau, nhằm
mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Khi một ngành
kinh doanh nào đó có tỷ suất lợi nhuận cao thì sẽ thu hút nhiều tư bản đầu tư vào và những
ngành kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận thấp tư bản có xu hướng dịch chuyển sang ngành
khác. Sau một thời gian sẽ hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
 Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư
bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là p’.

 Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận bình quân, ký hiệu là p.
Nếu ký hiệu giá trị tư bản ứng trước là K thì lợi nhuận bình quân được tính:
18

 Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng
hóa chuyển thành giá cả sản xuất.

20. Lợi nhuận thƣơng nghiệp TBCN là gì? Nguồn gốc của lợi nhuận thƣơng nghiệp
TBCN. Sự khác nhau của lợi nhuận thƣơng nghiệp TBCN với lợi nhuận thƣơng nghiệp
trƣớc TBCN.
Lợi nhuận thương nghiệp TBCN là một phần lợi nhuận được sáng tạo ra trong sản xuất do
nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho tư bản thương nghiệp để tư bản thương nghiệp thực hiện
chức năng tiêu thụ hàng hóa cho nhà tư bản công nghiệp.
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư sáng tạo ra trong lĩnh
vực sản xuất mà nhà tư bản công nghiệp trả cho nhà tư bản thương nghiệp.
 Sự khác nhau giữa lợi nhuận thƣơng nghiệp TBCN và lợi nhuận thƣơng nhân.
Tư bản thương nhân (tư bản thương nghiệp trước TBCN) là hình thức tồn tại lâu đời nhất
của tư bản. Tư bản thương nhân bị cột chặt vào lĩnh vực lưu thông vì chức năng của nó chỉ làm
“môi giới” cho việc trao đổi hàng hóa, nên sự tồn tại của nó chỉ cần có lưu thông hàng hóa và lưu
thông tiền tệ. Sự phát triển của tư bản thương nhân độc lập với với tư bản sản xuất và sự phát
triển này tỷ lệ nghịch với sự phát triển chung của xã hội. Quy luật của lợi nhuận thương nghiệp
là mua rẻ bán đắt chứ không dựa trên nguyên tắc ngang giá. Tư bản thương nhân chiếm hữu
tuyệt đại bộ phận của giá trị thặng dư.
Tư bản thương nghiệp TBCN, (1) lưu thông chi phối được sản xuất nghĩa là quá trình sản
xuất hoàn toàn dựa trên lưu thông, còn lưu thông chỉ là một yếu tố, một giai doạn quá độ của sản
xuất và (2) quá trình sản xuất đã sáp nhập với lưu thông, lưu thông chỉ là sự thực hiện sản phẩm
đã được sản xuất ra với tư cách là hàng hóa. Ở đây, hình thái tư bản do lưu thông trực tiếp sinh ra
chỉ là một trong các hình thái tư bản trong quá trình tái sản xuất của nó. Lợi nhuận thương
nghiệp TBCN được tạo ra dựa trên nguyên tắc ngang giá.
Ở giai đoạn đầu của xã hội tư bản chủ nghĩa, thương nghiệp thống trị công nghiệp; trong xã
hội hiện đại thì ngược lại. Thương nghiệp TBCN ra đời theo 3 cách: (1) Thương nhân trực tiếp
trở thành nhà công nghiệp, điều đó diễn ra trong ngành thủ công nghiệp dựa trên thương nghiệp,
đặc biệt trong ngành sản xuất xa xỉ phẩm. (2) Thương nhân biến các tiểu chủ thành những người
trung gian của mình. (3) Nhà công nghiệp trở thành thương nhân trực tiếp.

21. Lợi tức và tỷ suất lợi tức TBCN là gì? Tại sao lợi tức TBCN là một phần lợi nhuận
bình quân. Lợi tức TBCN khác với lợi tức trƣớc TBCN nhƣ thế nào?.
 Lợi tức TBCN là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản hoạt động (đi vay) phải trả
cho nhà nhà tư bản cho vay trong một thời gian nhất định. Nhà tư bản đi vay có thể là tư bản
công nghiệp hay tư bản thương nghiệp. Sự biến đổi của lợi tức tỷ lệ nghịch với lợi nhuận
bình quân.
19

Lợi tức TBCN thấp thường tương ứng với thời kỳ hưng thịnh hoặc là thời kỳ lợi nhuận siêu
ngạch; lợi tức cao tương ứng với thời kỳ quá độ từ hưng thịnh đến giai đoạn chu kỳ tiếp theo
sau của nó, và sau hết mức tối đa của lợi tức đạt tới việc tối đa tương ứng với giai đoạn
khủng hoảng. Mặt khác, lợi tức thấp lại trùng với trạng thái đình trệ của kinh doanh.
 Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho vay (tính theo tháng,
quý, năm…) ký hiệu là z’. Tỷ suất lợi tức cao nhất trong thời kỳ khủng hoảng.
 Lợi tức phải nhỏ hơn lợi nhuận bình quân thì nhà tư bản với vay vốn để sản xuất kinh doanh.
Nếu lợi tức lớn hơn lợi nhuận bình quân thì nhà tư bản đi vay sẽ không thể vay do mức lợi
tức cao hơn lợi nhuận bình quân. Mác viết: “dù sao thì cũng phải coi tỷ suất lợi nhuận trung
bình là giới hạn tối đa cuối cùng của lợi tức”.
 Lợi tức TBCN thúc đẩy sản xuất kinh doanh do tỷ suất lợi tức phải thấp hơn tỷ suất lợi nhuận
bình quân. Còn lợi tức trước TBCN chủ yếu cho vay nặng lãi, mức tỷ suất lợi tức cao hơn tỷ
suất lợi nhuận bình quân từ đó triệt tiêu sản xuất phát triển. Nên chủ ngân hàng được trọng
vọng còn những kẻ cho vay nặng lãi bị nguyền rủa.

22. Địa tô tƣ bản chủ nghĩa là gì? Địa tô tƣ bản chủ nghĩa gồm những loại nào. Nguyên
nhân hình thành địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch. Nguồn gốc của địa tô TBCN.
 Địa tô TBCN là phần tiền thuê đất đai, hầm mỏ…mà nhà tư bản phải trả cho địa chủ.
 Địa tô tƣ bản chủ nghĩa có nhiều loại: (1) Địa tô ruộng đất TBCN. (2) Địa tô hầm mỏ. (3).
Địa tô xây dựng.
 Địa tô ruộng đất TBCN bao gồm: địa tô tuyệt đối và địa tô chênh lệch.
+ Địa tô chênh lệch: là kết quả của hiệu suất khác nhau giữa các tư bản ngang nhau đầu tư
vào ruộng đất nhưng có độ phì nhiêu khác nhau. Nó là sự chênh lệch kết quả giữa các ruộng
đất từ loại đất xấu nhất đến loại đất tốt nhất.
+ Địa tô tuyệt đối (r): là địa tô mà nhà tư bản kinh doanh đất đai phải trả cho địa chủ dù kinh
doanh trên ruộng đất nào. Nguyên nhân hình thành địa tô tuyệt đối là do độc quyền tư hữu
ruộng đất. Độc quyền tư hữu ruộng đất làm cho giá cả nông phẩm cao hơn giá cả sản xuất.
Chênh lệch giữa giá cả nông phẩm với giá cả sản xuất chính là địa tô tuyệt đối. Do đó, dù
kinh doanh trên ruộng đất xấu nhất, nhà tư bản vẫn thu được địa tô để trả cho địa chủ.
 Nguồn gốc của địa tô TBCN: nó là phần lợi nhuận siêu ngạch mà nhà tư bản kinh doanh
ruộng đất, hầm mỏ…phải trả cho địa chủ. Địa tô do lao động công nhân sáng tạo ra

23. So sánh giữa địa tô tƣ bản chủ nghĩa và địa tô trƣớc tƣ bản chủ nghĩa.
Địa tô trƣớc TBCN Địa tô TBCN
 Phản ánh quan hệ sản xuất giữa 2 giai cấp: Phản ánh quan hệ sản xuất 3 giai cấp: địa
địa chủ và lĩnh canh (nông nô) chủ, lĩnh canh (nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp, hầm mỏ…) và giai cấp công nhân.
Tín dụng TBCN chưa phát triển, chủ yếu cho Tín dụng TBCN phát triển, lợi tức thấp
vay nặng lãi, sản xuất nhỏ, manh mún. hơn lợi nhuận bình quân thúc đẩy tích tụ, tập
trung sản xuất nông nghiệp quy mô lớn
Địa tô là toàn bộ phần giá trị thặng dư được Địa tô TBCN là một phần của của toàn bộ
tạo ra mà người lĩnh canh (nông nô) phải trả cho giá trị thặng dư sau khi đã khấu trừ lợi nhuận
chủ đất. (Địa tô là hình thái của giá trị thặng dư bình quân. (Địa tô TBCN chỉ là 1 chi nhánh
trong nông nghiệp). của giá trị thặng dư)
20

Tồn tại với nhiều hình thức: địa tô lao dịch – Tồn tại chủ yếu dưới hình thái địa tô tiền
địa tô sản phẩm – địa tô tiền tệ. tệ.
Giá cả nông phẩm thấp hơn. Giá cả nông phẩm cao hơn.

24. Tại sao lý luận giá trị thặng dƣ của Karl Marx là cơ sở của cách mạng vô sản
Nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư, Karl Marx chỉ ra rằng: nguồn gốc của giá trị thặng dư
của xã hội TBCN do giai cấp công nhân làm thuê tạo ra nhưng giai cấp tư sản lại chiếm đoạt nó,
việc khai thác thời gian lao động thặng dư là sự bóc lột sức lao động. Đây chính là sự bất công
trong xã hội.
Giai cấp sư sản là giai cấp những nhà tư bản, những người sở hữu TLSX xã hội sử dụng lao
động làm thuê. Giai cấp vô sản là giai cấp những người công nhân làm thuê, vì mất các tư liệu
sản xuất của bản thân nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống.
Giai cấp tư sản lật đổ chế độ phong kiến thông qua cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Giai
cấp tư sản cũng làm phá sản tầng lớp tiểu tư sản thông qua cạnh tranh trong thời kỳ đại công
nghiệp.
Tầng lớp quý tộc cũng muốn lật đổ giai cấp tư sản để ra đời cái gọi là chủ nghĩa xã hội
phong kiến. “Đó là một mớ hỗn độn những lời ai oán và những lời mỉa mai, dư âm của dĩ vãng
và tiếng đe dọa của tương lai. Tuy đôi khi lời công kích chua chát sâu cay và hóm hỉnh của nó
đập trúng tim gan của giai cấp tư sản, những việc của nó hoàn toàn bất lực không thể hiểu được
tiến trình của lịch sử hiện đại, luôn luôn làm người ta cảm thấy buồn cười” [C. Mác và Ph. Ăng
– ghen, Tuyên ngôn Đảng cộng sản, trang 115, NXB Chính trị quốc gia sự thật, 2018].
Tầng lớp tiểu tư sản bị giai cấp tư sản thôn tính, tầng lớp tiểu tư sản cũng muốn lật đổ giai
cấp tư sản nhưng mong muốn cuối cùng là khôi phục lại những tư liệu sản xuất và phương tiện
trao đổi cũ, và cũng khôi phục lại quan hệ sản xuất cũ và toàn bộ xã hội cũ. Marx nói rằng: hế độ
phường hội trong công nghiệp, chế độ gia trưởng trong nông nghiệp – đó là cái đích tột cùng của
nó.
Trong các giai cấp, tầng lớp trên. Chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng, giai
cấp công nhân là sản phẩm của thời đại công nghiệp, có tính tổ chức cao và đặc biệt lực lượng
ngày càng đông đảo.
Giai cấp công nhân phải đấu tranh giai cấp, tổ chức ra chính đảng của mình – Đảng cộng
sản để lật đổ giai cấp thiểu số nhưng nắm trong tay phần lớn TLSX chủ yếu của xã hội, xóa bỏ
bóc lột, áp bức, bất công. Giai cấp công nhân phải tiến hành cuộc cách mạng vô sản để đưa xã
hội tiến lên giai đoạn phát triển cộng sản chủ nghĩa.
21

ÔN TẬP CHƢƠNG 5
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Câu 1: Khái niệm kinh tế thị trƣờng ? Khái niệm kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam ? Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Đáp án:
1.Khái niệm kinh tế thị trường:
- Theo nghĩa hẹp: thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các chủ thể
với nhau .
- Theo nghĩa rộng: thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng
hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
2. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam .
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các
quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu “
Dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
3.Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở Việt nam.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách
quan, thúc đẩy phát triển không ngừng đời sống vật chất tinh thần cho toàn xã hội.
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn :
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Câu 2: Những đặc trƣng của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ?
Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Đáp án:
1. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam:

a.Mục tiêu:
- Phát triển phương thức để PT LLSX, XD cơ sở vật chất, kỹ thuật.
- Thực hiện: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
b. Quan hệ sở hữu:
1. Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, có nhiều quan hệ sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế.
2. Quan hệ quản lý nền kinh tế .
- ĐCSVN lãnh đạo, nhà nước pháp quyền XHCN quản lý bằng pháp luật.
- Quan hệ phân phối: Nhiều hình thức phân phối: phân phối theo lao động, theo hiệu quả kinh
tế, theo đóng góp các nguồn lực, tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội.
22

2. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt nam.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.

- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.

- Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội.

- Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.

- Hoàn thiện thể chế nâng cao năng lực hệ thống chính trị.

Câu 3: Khái niệm lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế ?. Các nhân tố ảnh hƣởng đến
quan hệ lợi ích kinh tế?.
Đáp án:
1.Khái niệm lợi ích kinh tế :
- Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải được nhận
thức và đặt trong mối quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã
hội đó.
- Về bản chất: lợi ích kinh tế phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa các chủ thể
trong nền sản xuất xã hội.
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, thu được khi thực hiện hoạt động kinh tế của con người.
2.Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế:
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con
người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các
lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và kiến trúc thượng tầng tương
ứng với một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
- Trình độ phát triển LLSX Số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu vật
chất của con người.
- Địa vị của chủ thể, Vị trí, vai trò của mỗi người, mỗi chủ thể tham gia vào quá trình phân chia
lợi ích.
- Chính sách PP thu nhập, thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh
tế: chính sách, công cụ.
- Hội nhập kinh tế Q.tế, gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại và đầu tư quốc tế…Hội nhập có
tác động đa chiều .

Câu 4: Các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trƣờng ? Sự thống nhất và mâu
thuẩn trong các quan hệ lợi ích kinh tế. Vai trò của nhà nƣớc trong việc bảo đảm hài hòa
các quan hệ lợi ích
Đáp án:
23

1.Các quan hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trường:
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động.
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội .
2. Sự thống nhất và mâu thuẩn giữa các lợi ích kinh tế:
- Sự thống nhất: một chủ thể có thể trở thành bộ phận của thành của chủ thể khác.
- Mâu thuẩn:
+Vì lợi ích riêng.
+Tăng của người này giảm người khác..
3.Vai trò của nhà nƣớc trong việc bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế: :
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ
thể kinh tế.
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – DN – xã hội.
- Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã hội.
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.

Câu 5: Thể chế kinh tế ? Một số hạn chế trong thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN ?. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế KTTT định hƣớng XHCN?.
Đáp án:
1.Khái niệm thể chế kinh tế kinh tế:
- Thể chế kinh tế kinh tế là hệ thống quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm
điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh
tế.
2.Một số hạn chế trong thể chế KTTTđịnh hƣớng XHCN ở VN:
- Hoàn thiện thể chế còn chậm, một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách chồng chéo, mâu
thuẩn, thiếu ổn định , nhất quán, không tạo ra đột phá trong huy động.
- Hiệu quả hoạt động của các loại hình doanh nghiệp hạn chế. Việc tiếp cận các nguồn vốn xã
hội chưa bình đẵng giữa các loại hình doanh nghiệp. VD: DN Nhà nước, DN tư nhân.
- Môi trường đầu tư chưa thông thoáng, minh bạch, chưa đảm bảo thực hiện tiến bộ, công bằng
XH.
- Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu của KTTT và hội nhập quốc tế.
3. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế KTTT định hƣớng XHCN:
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế.
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.
- Hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội , nâng cao năng lực hệ thống chính trị.
- Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
24

Câu 6: Thế nào là thị trƣờng? Mối quan hệ giữa phân công lao động xã hội với thị trƣờng.
Phân tích các chức năng của thị trƣờng.
Đáp án:
- Theo nghĩa hẹp thì thị trường là nơi diễn ra trao đổi, mua bán hàng hoá. Nhưng theo nghĩa
rộng thì thị trường là tổng thể các mối quan hệ cạnh tranh, cung – cầu, giá cả, giá trị… mà trong
đó giá cả và sản lượng hàng hoá tiêu thụ được xác định. Thị trường có thể phân loại theo nhiều
cách khác nhau: theo đối tượng giao dịch, theo tính chất và cơ chế vận hành thị trường, theo quy
mô, phạm vi….
- Phân công lao động XH góp phần tạo ra thị trường. Do có sự phân công lao động XH, mỗi cá
thể chỉ sản xuất một hoặc một vài sản phẩm trong khi họ có như cầu sử dụng nhiều loại sản
phẩm. Chính vì vậy, sinh ra việc trao đổi buôn bán và dẫn đến hình thành thị trường.
- Dù thị trường có nhiều loại khác nhau nhưng nhìn chung thị trường thực hiện ba chức năng chủ
yếu sau:
- Chức năng thừa nhận công dụng XH của hàng hoá - Chức năng cung cấp thông tin cho người
sản xuất và tiêu dùng về cơ cấu hàng hoá, giá cả, chất lượng…
- Chức năng kích thích hoặc hạn chế sản xuất và tiêu dùng. Từ những thông tin thu được trên thị
trường, người sản xuất hay tiêu dùng sẽ có những điều chỉnh kịp thời để phù hợp với biến đổi
của thị trường. Nhờ đó mà sản xuất và tiêu dùng được hạn chế hoặc kích thích.

Câu 7: Thể chế kinh tế thị trƣờng là gì. Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa là gì?
Đáp án:
Thể chế kinh tế thị trường:
- Là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, các tổ chức kinh tế
được tạo lập nhằm điều chỉnh các hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.Thể chế kinh tế thị
trường bao gồm:
- Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường, các bên tham gia thị trường với tư cách là
chủ thể thị trường.
- Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên tham gia thị
trường mong muốn.
- Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu, quy định của luật
lệ.
Thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa là gì?
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
-Là thể chế kinh tế thị trường trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành được tự
giác tạo lập và sử dụng để phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
Câu : Trình bày mục tiêu của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta trong thời k đổi mới.
Đáp án:
Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
25

-Một là, từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật đảm bảo cho nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển thuận lợi.
-Hai là, đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công.
-Ba là, phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng
bước liên thông với thị trường khu vực và thế giới.
-Bốn là, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, đảm
bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
-Năm là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.

Câu : Trình bày quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta trong thời k đổi mới.
Đáp án:
Quan điểm hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị
trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa
của nền kinh tế.
- Bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các yếu tố thị
trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, xã hội; giữa Nhà nước,
thị trường và xã hội. Gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội,
phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường.
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng
kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đồng thời giữ
vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
.- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc, đồng thời
phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước, phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 10: Kinh tế nhà nƣớc là gì? Thế nào là vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nƣớc? Những
giải pháp chủ yếu để kinh tế nhà nƣớc thực hiện vai trò đó?
Đáp án:
Thành phần kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất
do Nhà nước đứng ra đại diện làm chủ sở hữu.
- Thành phần kinh tế nhà nước bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các tài nguyên quốc gia và
tài sản thuộc sở hữu nhà nước như đất đai, hầm mỏ, rừng, biến, ngân sách, các quỹ dự trữ quốc
26

gia, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế – XH, phần vốn góp của Nhà nước vào các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác. - - - Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt ở các ngành,
các lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng của đất nước.
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Điều này
được thể hiện ở chỗ:
- Các doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế – XH và chất hành pháp luật.
- Hai là kinh tế nhà nước là chỗ dựa để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý vĩ mô
nền kinh tế theo định hướng XHCN, hỗ trợ và lôi cuốn các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển theo định hướng XHCN.
- Cuối cùng, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân XHCN.
3. Để thực hiện vai trò trên, kinh tế nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp:
– Kinh tế nhà nước phải tiên phong trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế, giữ vững và củng cố vị thế của mình trong nền kinh tế
quốc dân.
– Có nhiều hình thức hỗ trợ, hợp tác với các thành phần kinh tế khác.
– Thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, theo đúng đinh hướng xã hội của Đảng và Nhà nước.
Câu 11: Trình bày những điều kiện và chính sách phát triển kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta.
Đáp án:
Để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cần thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp sau đây:
1. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
2. Mở rộng phân công lao động, phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị
trường.
3. Đẩy mạnh công tác nghiện cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá.
4. Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới các chính sách tài chính,
tiền tệ, giá cả.
5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh
tế và các nhà kinh doanh giỏi.
6. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Câu 12: Phân tích những đặc điểm của kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay.
Đáp án:
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế trong đó các quan hệ kinh tế đều được thực hiện trên thị
trường thông qua quan hệ trao đổi mua bán.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay, kinh tế thị trường có 4 đặc điểm
sau:
1. Nền kinh tế thị trường còn ở trình độ kém phát triển. Điều này thể hiện ở nhiều điểm như: Kết
cấu hạ tầng vật chất và xã hội ở nước ta còn ở trình độ thấp, trình độ công nghệ lạc hậu, quy mô
sản xuất nhỏ bé, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp.
27

2. Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối và kém hiệu quả, mang nặng đặc trưng của một cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Ngành nghề chưa phát triển, phân công lao động, chuyên môn hoá sản xuất chưa
sâu rộng, giao lưu hàng hoá còn nhiều hạn chế.
3.Thứ ba là chưa có thị trường theo đúng nghĩa của nó. Thị trường nước ta mới đang trong quá
trình hình thành, cơ cấu thị trường chưa đầy đủ, dung lượng thị trường còn ít, chưa có thị trường
lao động đúng nghĩa, thị trường tiền tệ chưa phát triển, thị trường vốn còn sơ khai.
4.Thứ tư, thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người còn thấp nên sức mua hàng còn
thấp, tỷ suất hàng hoá chưa cao.
5.Thứ năm, kinh chế thị trường còn chịu ảnh hưởng lớn của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp.

Câu 13: Hạn chế, yếu kém trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa ở nƣớc ta?

Đáp án:
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thực hiện còn
chậm.
- Một số quy định pháp luật, cơ chế, chính sách còn chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định, nhất
quán; còn có biểu hiện lợi ích cục bộ, chưa tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Hiệu quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế còn
nhiều hạn chế. Việc tiếp cận một số nguồn lực xã hội chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế.
Cải cách hành chính còn chậm. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự thông thoáng, mức
độ minh bạch, ổn định chưa cao. Quyền tự do kinh doanh chưa được tôn trọng đầy đủ. Quyền sở
hữu tài sản chưa được bảo đảm thực thi nghiêm minh.
- Một số loại thị trường chậm hình thành và phát triển, vận hành còn nhiều vướng mắc, kém hiệu
quả. Giá cả một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu chưa được xác lập thật sự theo cơ chế thị trường.
- Thể chế bảo đảm thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội còn nhiều bất cập. Bất bình đẳng xã
hội, phân hoá giàu - nghèo có xu hướng gia tăng. Xoá đói, giảm nghèo còn chưa bền vững.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới về kinh tế. Cơ chế kiểm soát quyền lực, phân công, phân cấp còn
nhiều bất cập.
- Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế; hiệu lực, hiệu quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương không nghiêm.
- Hội nhập kinh tế quốc tế đạt hiệu quả chưa cao, thiếu chủ động trong phòng ngừa và xử lý
tranh chấp thương mại quốc tế.

Câu 14: Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tiếp tục hoàn thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa gồm những gì?
28

Đáp án:

Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tiếp tục hoàn thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.

1- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

2- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế các loại hình doanh
nghiệp.

3- Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường.

4- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và
công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.

5- Hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.

6- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế của Nhà
nước; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

Câu 15: Mục tiêu của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa ở nƣớc ta là gì?

Đáp án:

Mục tiêu tổng quát:

 Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo tiền đề
vững chắc cho việc xây dựng thành công và vận hành đồng bộ, thông suốt nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; góp phần huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả
nhất mọi nguồn lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững vì mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

Mục tiêu cụ thể :

 Phấn đấu hoàn thiện một bước đồng bộ hơn hệ thống thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa theo các chuẩn mực phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại
và hội nhập quốc tế. Cơ bản bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính
trị, giữa Nhà nước và thị trường; sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hoá, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
bảo vệ môi trường, phát triển xã hội bền vững. Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
 Hoàn thiện đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta.
29

You might also like