You are on page 1of 23

VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác. Phân biệt
quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính
trị Mác - Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia.
2. Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng
hóa và tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ.
3. Thị trường, cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Ưu thế và những
khuyết tật của kinh tế thị trường.
4. Các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Vị trí, nội dung và tác động của
quy luật giá trị. Ý nghĩa của việc nghiên cứu.
5. Khái niệm, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính
của hàng hoá sức lao động. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và tiền công.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá
trị thặng dư của C. Mác.
6. Bản chất và các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản. Các quy luật
chung của tích lũy tư bản.
7. Bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
8. Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyển
nhà nước. Những biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc
quyền và độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
9. Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản và nội dung đảm bảo hài
hoà các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam.
10. Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa. Nội dung cơ bản của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tính tất yếu của hội
nhập kinh tế quốc tế và những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt
Nam hiện nay.
Bài làm
Câu 1.
*Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác LêNin là các quan hệ xã hội
của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng
của phương thức sản xuất nhất định.
*Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: là cách thức thực hiện nghiên cứu bằng
cách gạt bỏ ra những yếu tố ngẫu nhiên, những thực hiện tạm thời xảy ra trong các
hiện tượng quá trình nghiên cứu để tách ra những hiện tượng bền vững, mang tính
điển hình, ổn định của nghiên cứu. Từ đó đưa ra bản chất, xây dựng được các
phạm trù và phát hiện tính quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng
nghiên cứu.
-Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu
hướng và quy luật kinh tế gắn liền với tiến trình hình thành, phát triển của các quan
hệ sản xuất và trao đổi.
*Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế
-Quy luật kinh tế tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người, con
người không thể thủ tiêu quy luật kinh tế, nhưng có thể nhận thức và vận dụng quy
luật kinh tế để phục vụ lợi ích của mình. Khi vận dụng không phù hợp, con người
phải thay đổi hành vi của mình chứ không thay đổi được quy luật.
-Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên cơ
sở vận dụng các quy luật kinh tế. Chính sách kinh tế vì có thể phù hợp, hoặc không
phù hợp với quy luật kinh tế khách quan. Khi chính sách không phù hợp, chủ thể
ban hành chính sách có thể ban hành chính sách khác thay thế.
* Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản trị quốc gia
Việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia vì:
1. Định hướng kinh tế: Tư tưởng Mác - Lênin tập trung phân tích và giải thích cơ
chế hoạt động của hệ thống kinh tế, từ đó đề xuất các nguyên tắc và quy luật cơ
bản để phát triển sản xuất và quản lý kinh tế. Việc nghiên cứu giúp hiểu rõ nguyên
lý này và áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia.
2. Phân phối tài nguyên: Lý thuyết Mác - Lênin nhấn mạnh việc phân phối công
bằng tài nguyên, đảm bảo quyền lợi của tất cả thành viên trong xã hội. Nghiên cứu
kinh tế chính trị Mác - Lênin giúp hiểu rõ hơn về cách thức phân phối tài nguyên
và tạo ra môi trường kinh doanh công bằng, vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp,
vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động và cộng đồng.
3. Quản lý quốc gia: Ý nghĩa của việc nghiên cứu này còn liên quan đến việc xây
dựng và quản lý quốc gia với sự hỗ trợ của chính sách kinh tế, xã hội và tài chính.
Phân tích về cấu trúc kinh tế và vị thế quốc gia trong hệ thống kinh tế toàn cầu theo
quan điểm Mác - Lênin giúp các nhà lãnh đạo hiểu rõ hơn về các nguyên tắc kinh
tế và áp dụng chúng để phát triển quốc gia.
4. Tạo động lực cho phát triển: Nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp
một bộ khung lý thuyết và phương pháp nghiên cứu giúp hiểu rõ sự tương tác giữa
sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia. Điều này giúp tạo động lực cho việc đưa
ra các thay đổi cần thiết và tạo ra các chính sách phát triển và quản lý hiệu quả.
Tóm lại, nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin là cơ sở để hiểu và áp dụng các
nguyên lý kinh tế và quản trị quốc gia, giúp tạo ra môi trường kinh doanh công
bằng và phát triển quốc gia bền vững.

Câu 2.
Hàng hóa
*Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán.
*Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
- Có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn
hoá sản xuất, mỗi người chỉ sản xuất được một hoặc một số loại sản phẩm nhất
định; nhưng nhu cầu cuộc sống lại cần nhiều loại sản phẩm. Vì vậy, người sản xuất
này phải trao đổi với người sản xuất khác.
- Có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự tách biệt
do chế độ tư hữu hoặc hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm.
Điều này làm cho người sản xuất hàng hoá độc lập với nhau có quyền đem sản
phẩm của mình trao đổi với sản phẩm của người khác.
*Hai thuộc tính của hàng hóa và tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Gồm 2 thuộc tính:+ giá trị sử dụng
+ giá trị
-Giá trị sử dụng
 Đặc điểm:
 Bộc lộ thông qua quá trình thỏa mãn nhu cầu của con người
 Một hàng hóa có nhiều công dụng
 Là một phạm trù vĩnh viễn gắn liền với cuộc sống
 Hình thái:
 Biểu hiện ở các tư liệu sản xuất( nguyên liệu, máy móc )
 Ở các vật dụng phục vụ tiêu dùng cá nhân(như lương thực, thực
phẩm)
Do thuộc tính tự nhiên quy định. Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng
cho người khác, cho xã hội chứ không phải cho người sản xuất ra nó. Trong kinh tế
hàng hoá, giá trị sử dụng đã mang giá trị thay đổi.
-Giá trị
 Muốn hiểu giá trị phải thông qua giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là biểu hiện
quan hệ tỷ lệ về lượng trao đổi với nhau giữa các giá trị sử dụng khác nhau. Chẳng
hạn một mét vải trao đổi lấy 10 kg thóc, hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau
có thể trao đổi được với nhau theo một tỷ lệ nhất định, vì chúng đều là sản phẩm
của lao động, có cơ sở chung là sự hao phí lao động chung của con người.
Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi, còn giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện của giá trị. Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những
người sản xuất hàng hoá và là một phạm trù lịch sử.
*Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn
giữa lao động tư nhân và lao động xã hội của những người sản xuất hàng hoá. Đó
là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn. Mâu thuẫn này còn biểu hiện
ở lao động cụ thể với lao động trừu tượng, ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng
hoá.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
1. Năng suất lao động
Ảnh hưởng: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm
càng ít. Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn
vị sản phẩm càng nhiều. Lượng giá trị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao
động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
2. Cường độ lao động
Ảnh hưởng: Cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa sản xuất ra tăng
lên nhưng sức lao động hao phí cũng tăng lên, vậy lượng giá trị hàng hóa vẫn
không đổi. Nhưng khi tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống
nhau thì làm cho lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng
lên, mà đổi lại làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm xuống.
3. Mức độ phức tạp của lao động
Ảnh hưởng: Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn. Cả lao động giản đơn và lao động phức tạp
tỷ lệ thuận với tổng lượng giá trị hàng hoá.
*Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ
a. Nguồn gốc
Tiền tệ xuất hiện là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
hàng hoá, của các hình thái giá trị hàng hoá.
b. Các hình thái giá trị hàng hoá
- Hình thái giản đơn (hay ngẫu nhiên). ở hình thái này, hàng hoá thứ nhất biểu hiện
giá trị của nó ở hàng hoá thứ hai, còn hàng hoá thứ hai đóng vai trò là vật ngang giá.
- Hình thái giá trị mở rộng. Khi số hàng hoá trao đổi trên thị trường nhiều hơn, thì một
hàng hoá có thể trao đổi với nhiều hàng hoá khác.
- Hình thái giá trị chung. Khi hàng hoá phát triển hơn, trao đổi hàng hoá trở nên rộng
rãi hơn, thì có một hàng hoá được tách ra làm vật ngang giá chung. Vật ngang giá
chung có thể trao đổi với bất kỳ hàng hoá nào. Vật ngang giá chung trở thành phương
tiện trao đổi. Mỗi địa phương, mỗi dân tộc thường có những vật ngang giá chung khác
nhau.
- Hình thái tiền tệ. Khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển cao hơn nữa, vật
ngang giá chung được cố định ở vàng và bạc thì hình thái tiền tệ ra đời.
 Khi tiền tệ ra đời, thế giới hàng hoá chia ra hai cực: một cực là các hàng hoá
thông thường, một cực là hàng hoá đóng vai trò tiền tệ. Vậy tiền tệ là hàng hoá
đặc biệt, đóng vai trò và vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá khác
c. Chức năng của tiền tệ
Kinh tế hàng hoá phát triển, tiền tệ có 5 chức năng:
- Thước đo giá trị: Giá trị của một hàng hoá được biểu hiện bằng một số lượng tiền
nhất định. Sở dĩ có thể làm thước đo giá trị vì bản thân tiền cũng có giá trị. Giá trị
của hàng hoá biểu hiện bằng tiền là giá cả. Do đó, giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả
hàng hoá thay đổi lên xuống xoay quanh giá trị tuỳ theo quan hệ cung - cầu về
hàng hoá, nhưng tổng số giá cả luôn bằng tổng số giá trị hàng hoá.
- Phương tiện lưu thông. Tiền tệ làm môi giới trung gian trong trao đổi hàng hoá và
phải là tiền mặt, việc trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H-T-H
- Phương tiện cất trữ: Làm chức năng này, tiền tệ phải có đủ giá trị như vàng, bạc.
- Phương tiện thanh toán. Kinh tế hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó sẽ
sinh ra việc mua, bán chịu. Tiền tệ sẽ là phương tiện thanh toán, thực hiện trả tiền
mua, bán chịu, trả nợ... Chức năng này phát triển làm tăng thêm sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa những người sản xuất hàng hoá.
- Tiền tệ thế giới. Khi quan hệ trao đổi, mua, bán hàng hoá vượt khỏi biên giới
quốc gia và quan hệ buốn bán giữa các nước hình thành, thì chức năng này xuất
hiện. Tiền tệ thế giới phải là tiền có đủ giá trị, tức là vàng, bạc.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu các QLKT:
Nghiên cứu về các quy luật trong nền kinh tế thị trường có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Việc hiểu và áp dụng đúng các quy luật này giúp các nhà nghiên cứu, chính
phủ và doanh nghiệp hiểu và dự đoán được tình hình kinh tế, từ đó có thể đưa ra
các quyết định kinh tế hợp lý và hiệu quả. Nghiên cứu này cũng giúp phát hiện ra
những vấn đề, mâu thuẫn trong hệ thống kinh tế và đề xuất các biện pháp giải
quyết.

Câu 3.
*Thị trường
Theo nghĩa hẹp là nơi gặp nhau giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hoá
và dịch vụ. Hiểu rộng hơn, thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá và dịch vụ
theo yêu cầu của quy luật sản xuất và lưu thông hàng hoá, là tổng hợp các mối
quan hệ lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.
*Cơ chế thị trường
-Đó là cơ chế hoạt động của kinh tế hàng hoá, cơ chế tự điều tiết quá trình sản
xuất và lưu thông hàng hoá theo những yêu cầu khách quan của các quy luật kinh
tế vốn có của nó như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung - cầu, quy
luật lưu thông tiền tệ.
-Cơ chế thị trường là tổng thể hữu cơ của các nhân tố kinh tế : cung, cầu, giá cả
trong đó người sản xuất và người tiêu dùng tác động lẫn nhau thông qua thị trường
để xác định 3 vấn đề cơ bản là: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho
ai?
*Nền kinh tế thị trường
a) Khái niệm
Nền kinh tế thị trường: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi
đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị
trường.
 Đặc trưng
+ Nhiều hình thức sở hữu khách nhau
+ Thị trường quyết định phân bố các nguồn lực
+ Giá cả quyết định bới giá trị hàng hoá và cung cầu
+ Nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
b) Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Ưu thế
-Kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự sáng tạo của các
chủ thể kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới.
-Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Khuyết tật
-Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền linh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro, khủng hoảng.
- Nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội.
Câu 4.
*Các quy luật trong nền kinh tế thị trường
Gồm 4 quy luật trong nền kinh tế thị trường
I. Quy luật giá trị
II. Quy luật cung-cầu
III. Quy luật lưu thông tiền tệ
IV. Quy luật cạnh tranh
*Vị trí, nội dung và tác động của quy luật giá trị.
i. Vị trí: Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của
quy luật giá trị.
ii. Nội dung
+Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải dựa trên cơ
sở hao phí lao động xã hội cần thiết
+Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã
hội cần thiết. Để có thể bán được hàng hóa, hao phí lao động để sản xuất ra
hàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao phí lao động xã
hội có thể chấp nhận được.
+Trong trao đổi hàng hóa: Phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá.
-Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá
cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung-cầu. Giá cả thị trường
lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa và trở thành cơ chế tác động vào quy luật
giá trị.
-Quy luật giá trị tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của
con người. Người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của
giá cả thị trường.
i. Tác động của quy luật giá trị
+Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Trong sản xuất, thông qua biến động giá cả, người sản xuất sẽ biết được hình
hình cung – cầu và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa lớn hơn
hoặc bằng giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. Tư liệu sản xuất,
sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành có giá trị cao.
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết bằng hàng hóa từ nơi có giá cả thấp
đến nơi có giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
Thông qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có giá cả thấp được
thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao hơn, góp phần làm cho cung - cầu hàng hoá
giữa các vùng được cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng, miền, điều
chỉnh sức mua của thị trường
+Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có
giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được
nhiều lợi nhuận hơn và ngược lại. Để đứng vững trong cạnh tranh phải luôn tìm
cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội
dẫn đến phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp
quản lý, thực hiện tiết kiệm... khiến lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống. Trong lưu
thông, để bán được nhiều hàng hóa, người sản xuất phải không ngừng tăng chất
lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá trình lưu
thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận tiện với chi phí thấp nhất.
+Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình
độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của
xã hội sẽ trở nên giàu có và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường thuần túy,
chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu
tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những tiêu cực về
kinh tế - xã hội khác.
 Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác
dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người
sản xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó
diễn ra một cách khách quan trên thị trường.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Câu 5
*Khái niệm
Sức lao động là toàn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người
được vận dụng trong qtrinh lao động sản xuất.
*Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
1.Người có sức lao động phải được tự do vệ thân thể, làm chủ được sức lao
động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
2. Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu
sinh hoạt. Họ trở thành người “vô sản”.
 Để tồn tại buộc họ phải bán sức lao động của mình để sống.
 Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để tiển biến thành
tư bản.
 Tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền
tệ phải phát triển tới một mức độ nhất định.
 Trong các hình thái xã hội trước chủ nghĩa tư bản chỉ có sản phẩm của lao
động mới là hàng hóa.
 Chỉ đến khi sản xuất hàng hóa phát triển đến một mức độ nhất định nào đó
các hình thái sản xuất xã hội cũ (sản xuất nhỏ, phường hội, phong kiến) bị
phá vỡ, thì mới xuất hiện những điều kiện để cho sức lao động trở thành
hàng hóa, chính sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động đã làm cho sản xuất
hàng hóa trở nên có tính chất phổ biến và đã báo hiệu sự ra đời của một thời
đại mới trong lịch sử xã hội - thời đại của chủ nghĩa tư bản.
*Gồm 2 thuộc tính
+Giá trị sử dụng
+Giá trị
- Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức lao động do thời gian lao
động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.
Ví dụ: 1 m vải = 5 kg thóc. Tức là 1 mét vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc.
a) Giá trị
- Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông
thường ở chỗ nó còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
+ Yếu tố tinh thần: ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có
những nhu cầu về tinh thần, văn hoá...
+ Yếu tố lịch sử: nhu cầu của con người phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của
mỗi nước ở từng thời kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điểu kiện địa lý,
khí hậu của nước đó.
- Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi một nước
nhất định và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mô những tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho người lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định
được lượng giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
∙ Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái
sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
∙ Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân;
∙ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho cuộc
sống gia đình người công nhân.
b. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng
sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân.
Ví dụ: Than đá ngày xưa chỉ được dùng làm chất đốt (đun, sưởi ấm), khi khoa
học – kỹ thuật phát triển hơn nó còn được dùng làm nguyên liệu cho một số
ngành công nghệ hoá chất.
- Quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức động khác với quá trình tiêu
dùng hàng hoá thông thường ở chỗ:
* Đối với các hàng hóa thông thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả
giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.
* Đối với hàng hoá sức lao động, quá trình tiêu dùng chính là quá trình sản xuất
ra một loại hàng hoá nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị
thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt. Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá
sức lao động có chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Đây chính là chìa khoá để giải
thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Chính đặc tính này đã làm cho
sự xuất hiện của hàng hóa sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển
hóa thành tư bản.
Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và tiền công.
*Nguồn gốc
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân
cho nhà tư bản. Ta có thể hiểu rằng: Để sản xuất, nhà tư bản đã mua hàng hóa
sức lao động và tư liệu sản xuất, người công nhân(người được mua sức lao
động) sẽ làm việc và tạo ra sản phẩm cho nhà tư bản. Bằng lao động cụ thể của
mình, công nhân sử dụng tư liệu sản xuất để bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị vào sản phẩm( tư bản bất biến); bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo
ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động( tư bản khả biến), phần lớn hơn đó là
giá trị thặng dư.
*Bản chất
- Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
- Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phảibán
sức lao động cho nhà tư bản.
- Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và mức
độ rất khác.
 Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng dư cho
bản thân. Bóc lột càng nhiều thì giá trị thặng dư càng cao. Vì vậy người
giàu thì vẫn giàu, người nghèo thì vẫn nghèo.
*Tiền công
-Nguồn gốc của tiền công chính là do hao phí sức lao động của người lao động
làm thuê tự trả cho mình thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động.
-Bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề
ngoải thành giá cả của lao động.
*Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động, và thời
gian lao động tất yếu không thay đổi.
+ Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu nhà tư bản tăng thời
gian lao động thêm 2 giờ thì với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư sẽ là 6
giờ
+ Để có được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản sẽ tìm cách kéo dài thời gian và
cường độ lao động. Tuy nhiên, sức lao động và thời gian lao động của con người là
có giới hạn nên không thể vượt giới hạn.
- Ưu điểm:
+ Nâng cao năng suất và giá trị thặng dư.
- Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động của công nhân.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu;
do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Ưu điểm:
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các ngành
sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
+ Cải tiến kĩ thuật.
- Nhược điểm:
+ Bóc lột sức lao động công nhân.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư của C. Mác
Hiểu về sự phân chia giai cấp xã hội: Các lý thuyết về giá trị thặng dư của Mác
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phân chia giai cấp trong xã hội. Nghiên cứu này
giải thích cơ sở kinh tế và xã hội của một xã hội phân chia thành các tầng lớp và
vai trò của tầng lớp cai trị trong việc tạo ra và cống hiến giá trị thặng dư từ lao
động.
Thấu hiểu về khái niệm giá trị thặng dư: Nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư giúp
chúng ta hiểu rõ về khái niệm giá trị thặng dư và quy trình tạo ra nó trong một hệ
thống kinh tế. Điều này cung cấp một cái nhìn sâu sắc về cơ chế và quy luật của sự
khai thác lao động trong quan hệ chủ nguồn - lao động trong lĩnh vực kinh tế.
Phân tích vai trò của tư bản và giai cấp tư sản: Nghiên cứu lý luận giá trị thặng
dư giúp định rõ vai trò của tư bản và giai cấp tư sản trong việc tạo ra, sở hữu và
kiểm soát giá trị thặng dư. Đây là một yếu tố quan trọng để hiểu về quyền lực và
ảnh hưởng của tư bản trong xã hội và ảnh hưởng của nó đến ngành sản xuất, phân
phối và tiêu dùng.

 Áp dụng thực tiễn trong xã hội hiện đại: Mặc dù đã được đề xuất trong
thời kỳ XIX, lý luận giá trị thặng dư vẫn có ý nghĩa và tác động trong xã
hội hiện đại. Nghiên cứu này cung cấp một cơ sở lý thuyết cho việc phân
tích các vấn đề xã hội và kinh tế đương đại, bao gồm sự phân bố tài
nguyên, nợ nần, khái niệm lợi nhuận và bất công xã hội.
Câu 6:

*Bản chất của tích lũy tư bản:

- Tái sản xuất là quá trình sản xuất lặp đi lặp lại không ngừng.

+ Tái sản xuất giản đơn: là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ

+ Tái sản xuất mở rộng: là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình độ
ngày càng tăng lên

=> Vậy: - TLTB là tư bản hóa giá trị thặng dư

- Bản chất của TLTB là quá trình TSXMR TBCN thông qua việc biến
GTTD thành TB phụ thêm để mở rộng SX,KD.

- Nguồn gốc của tích lũy tư bản là từ GTTD

* Các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản

- Quy mô TLTB phụ thuộc vào khối lượng GTTD và tỷ lệ phân chia GTTD
thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng nhất định.

- Nếu tỷ lệ phân chia GTTD thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng nhất định
thì quy mô TLTB phụ thuộc nhân tố sau:

+ Trình độ khai thác sức lao động

+ Năng suất lao động xã hội

+ Sử dụng hiệu quả máy móc (chênh lệch giữa TBSD &TBTD)

+ Đại lượng tư bản ứng trước

* Các quy luật chung của tích lũy tư bản.

-Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản

+ Cấu tạo kỹ thuật: Là tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng SLĐ

+ Cấu tạo giá trị: Là tỷ lệ giữa TBBC (c) và TBKB (v)


+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): Là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu
tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật.

=> TLTB tăng => cấu tạo kỹ thuật luôn thay đổi => cấu tạo hữu cơ cũng
luôn thay đổi.

- TLTB làm tăng tích tụ và tập trung tư bản

+ Tích tụ tư bản:

. Là sự tăng thêm quy mô TB cá biệt bằng cách tư bản hóa GTTD.

. Làm tăng quy mô TB cá biệt và TB xã hội

. Là kết quả trực tiếp của TLTB

+ Tập trung tư bản:

. Là sự tăng lên của quy mô TB cá biệt do hợp nhất các TB cá biệt.

. Làm tăng quy mô TB cá biệt, quy mô TB xã hội không thay đổi

. Thực hiện thông qua sáp nhập

=>Tích tụ & tập trung TB đều tạo ra nhiều GTTD cho người mua SLĐ

- TLTB không ngừng làm tăng chênh lệch thu nhập

Quá trình tích lũy là quá trình tích lũy hai đầu: sự giàu có về phía GCTS, sự
bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.

Câu 7:

*Bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp

-Lợi nhuận thương nghiệp: Là một phần GTTD mà nhà TBSX trả cho nhà TBTN
-Nhà TBSX bán hàng hóa cho nhà TBTN với giá cao hơn chi phí sản xuất, nhà
TBTN bán hàng bằng hoặc cao hơn giá trị của hàng hóa

*Bản chất và nguồn gốc của lợi tức


- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho vay
để có quyền sử dụng lượng tiền tệ nhàn rỗi của người cho vay.

- Thực chất, lợi tức là một phần của GTTD mà người đi vay đã thu được thông qua
việc sử dụng tiền vay đó.

*Bản chất và nguồn gốc của địa tô

-Là phần GTTD còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà các
nhà TB kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp trả cho địa chủ.
- R là một phần GTTD siêu ngạch, tức lợi nhuận siêu ngạch, ngoài lợi nhuận bình
quân.

Câu 8:

Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền nhà
nước đã được nghiên cứu trong thời kỳ trước đây. Dưới đây là mô tả về những đặc
điểm kinh tế cơ bản của cả hai hệ thống này và một số biểu hiện mới trong giai
đoạn hiện nay:

Chủ nghĩa tư bản độc quyền: Quyền sở hữu tư nhân: Chủ nghĩa tư bản độc
quyền dựa trên quyền sở hữu tư nhân, trong đó các công ty, doanh nghiệp và tài
sản sản xuất thuộc về các cá nhân hoặc các nhóm cá nhân tư nhân. Thị trường tự
do: Hệ thống này đặt mục tiêu chủ yếu là tạo điều kiện cho các hoạt động kinh
doanh tự do trên thị trường và thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.

Mục tiêu lợi nhuận: Chủ nghĩa tư bản độc quyền tập trung vào việc tạo ra
lợi nhuận cho các chủ sở hữu tư nhân, với mục tiêu tăng trưởng kinh tế và tài sản
cá nhân.

Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước:

Quyền sở hữu nhà nước: Hệ thống này dựa trên quyền sở hữu của nhà nước
hoặc các cơ quan công quyền, trong đó các công ty, doanh nghiệp và tài sản sản
xuất thuộc về nhà nước. Quản lý kế hoạch và kiểm soát: Chủ nghĩa tư bản độc
quyền nhà nước thường áp dụng quản lý kế hoạch và kiểm soát trong việc điều
phối các hoạt động kinh tế và phân phối nguồn lực. Mục tiêu xã hội và công cộng:
Hệ thống này có mục tiêu tạo ra lợi ích xã hội và công cộng, nhằm đảm bảo trung
bình hóa lợi ích và giúp kiểm soát các tác động tiêu cực từ thị trường tự do.

Biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc
quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay:

Sự phát triển của kinh tế hỗn hợp: Một số quốc gia đã thử nghiệm và phát
triển mô hình kinh tế hỗn hợp, kết hợp cả yếu tố tư nhân và nhà nước trong phân
phối các nguồn lực và quản lý kinh tế. Sự tăng cường của vai trò của nhà nước:
Trong một số quốc gia, vai trò của nhà nước đã tăng lên qua việc duy trì và quản lý
một số công ty, ngành công nghiệp và quyền quản lý kinh tế. Đổi mới công nghệ
và khối lượng thông tin: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và mạng thông
tin đang tạo ra những biểu hiện mới trong cả hai hệ thống, với sự xuất hiện của
kinh tế số, mạng lưới kinh doanh và quy trình tự động hóa.

Câu 9:

Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là tạo ra sự thịnh vượng và phát triển bền vững cho xã hội trong
bối cảnh đảm bảo sự công bằng và hài hoà xã hội. Phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa góp phần vào việc tăng cường doanh nghiệp và thúc đẩy
sự cạnh tranh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân.

Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam bao gồm:

 Sự kết hợp giữa yếu tố kinh tế thị trường và quyền lợi xã hội: Nền
kinh tế này không chỉ tập trung vào việc tạo ra lợi nhuận cho các
doanh nghiệp, mà còn quan tâm đến quyền lợi và phát triển của người
lao động và cộng đồng.
 Sự can thiệp của nhà nước: Chính phủ và các cơ quan liên quan
thường can thiệp vào hoạt động kinh tế thông qua các chính sách, quy
định và hỗ trợ, nhằm đảm bảo sự công bằng và hài hoà trong quan hệ
lợi ích kinh tế.
 Đặc điểm xã hội chủ nghĩa: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam có mục tiêu chính là xây dựng một xã hội công
bằng, phát triển bền vững và tập trung vào phát huy vai trò của nhân
dân.

Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản ở Việt Nam bao gồm:

 Quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động: Đảm bảo lợi ích công
bằng và hợp lý cho cả doanh nghiệp và người lao động, bao gồm
lương công bằng, chính sách bảo hiểm xã hội và điều kiện làm việc an
toàn.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng: Đảm bảo chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán và tiếp
cận thị trường.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp và cộng đồng: Bảo vệ quyền lợi và phát
triển của cộng đồng, thông qua việc tạo ra các giá trị xã hội như hỗ trợ
tài chính và đóng góp vào các dự án cộng đồng.

Để đảm bảo hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam,
cần có các nội dung đảm bảo sau:

 Xây dựng và thực thi chính sách kinh tế công bằng, đảm bảo quyền lợi
của các cá nhân và tổ chức trong xã hội
 Tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo sự
tuân thủ điều lệ và quy định kinh doanh công bằng.
 Tăng cường nhận thức về trách nhiệm xã hội và ảnh hưởng tích cực
của doanh nghiệp trong xã hội.

Câu 10:
Nội dung CNH, HĐH ở Việt Nam
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất- xã
hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ
- Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền
đề trong nước, quốc tế:
+ Tư duy phát triển
+ Thể chế
+ Nguồn lực
+ Môi trường quốc tế thuận lợi
+ Trình độ văn minh của xã hội
+ Ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KH,CN mới, hiện đại
- Trang bị CSVC,KT thông qua việc thực hiện CKH, ĐKH, TĐH
- Thực hiện CKH, tranh thủ ứng dụng thành tựu KHCN mới hiện đại
- Ưu tiên xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất TLSX
- Ứng dụng những thành tựu KHCN mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng,
các lĩnh vực của nền kinh tế
- Phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; đẩy mạnh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn
- CNH, HĐH và ứng dụng KHCN mới, hiện đại phải được tiến hành đồng bộ, cân
đối giữa tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực
- CNH, HĐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
+ Nền KTTT là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức
giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao
chất lượng cuộc sống
+ Đặc điểm chủ yếu của nền KTTT
. Tri thức trở thành LLSX trực tiếp, quyết định sự tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế
. Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động kinh tế dựa vào tri thức và các thành
tựu mới nhất của KH&CN
. Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi và thông tin trở thành tài nguyên
quan trọng nhất của nền kinh tế
. Nguồn nhân lực được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu
cầu thường xuyên
. Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế và tác động tới
mọi mặt của đời sống xã hội
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
- CCKT: Là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các TPKT. Là tổng
thể cơ cấu các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế
+ Cơ cấu ngành KT (công-nông-dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất
+ Chuyển dịch CC ngành KT theo hướng hiện đại là tăng tỷ trọng ngành CN& DV
và giảm tỷ trọng ngành NN
+ Chuyển dịch CCKT phải gắn liền với PCLĐ, chuyên môn hóa SX
- CCKT hợp lý, hiện đại và hiệu quả đáp ứng yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có
hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu KH,CN mới, hiện đại vào các ngành, các
vùng và các lĩnh vực của nền KT
+ Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế.
* Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
- Mục tiêu của CNH, HĐH là nhằm xây dựng CNXH -> xác lập địa vị thống trị
QHSX XHCN trong toàn bộ nền kinh tế
- CNH, HĐH thúc đẩy LLSX để xây dựng và hoàn thiện QHSX XHCN
- Xây dựng CSVC,KT, phát triển LLSX phải đảm bảo phù hợp QHSX trên cả 3
mặt:
+ Quan hệ sở hữu về TLSX
+ Quan hệ tổ chức quản lý
+ Quan hệ phân phối và trao đổi
* Sẵn sàng thích ứng với tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
+ Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
+ Đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu, triển
khai
+ Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo
+ Tăng nguồn vốn con người cho đổi mới sáng tạo
+ Đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp
+ Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo
+ Phát huy vai trò của các trường đại học, viện, trung tâm, đồng thời kết nối với
mạng lưới tri thức toàn cầu.
- Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu CMCN 4.0
+ Huy động các nguồn lực phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành
tựu CMCN vào SX,KD,DV và đời sống
+ Các doanh nghiệp phải tối ưu hóa mô hình kinh doanh: dây truyền sản xuất tự
động hóa, tin học quản lý, triển khai kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây
dựng chuỗi cung ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng
- Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của CMCN 4.0
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông,
chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
- HNKTQT: là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết
giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi
ích trên cơ sở tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc tổ
chức quốc tế.
* Tính tất yếu khách quan của HNKTQT
- Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Theo mức độ từ thấp đến cao: thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu
dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung, Liên minh kinh tế
- tiền tệ…
- Theo hình thức: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại
tệ…

You might also like