You are on page 1of 18

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MACLENIN

Khối I:

1.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin

a.Đối tượng nghiên cứu

-Xét về lịch sử, trong mỗi giai đoạn phát triển, các lý thuyết kinh tế có quan niệm khác nhau về đối tượng
nghiên cứu kinh tế chính trị.

Ví dụ: Trọng thương: lưu thông; trọng nông: lưu thông →sản xuất.

-Kinh tế chính trị cổ điển Anh (giữa TK XVII →cuối TK XVIII)

-Đối tượng nghiên cứu là nguồn gốc của cải và sự giàu có của các dân tộc.

-Đối tượng của kinh tế chính trị là các quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà
các quan hệ đó hình thành và phát triển.

→Nghĩa hẹp: nghiên cứu các quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất nhất định.

→Nghĩa rộng: khoa học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh
hoạt vật chất trong xã hội loài người.

→Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị MacLenin là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà
các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.

b.Mục đích nghiên cứu

-Nhằm phát hiện ra các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao
đổi.

-Tạo động lực cho con người không ngừng sáng tạo, góp phần thúc đẩy văn minh

-Góp phần thúc đẩy trình độ văn minh và phát triển toàn diện của xã hội

c. Quy luật kinh tế và chính sách kinh tế

-Quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và
quá trình kinh tế.

-Chính sách kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người được hình thành trên cơ sở vận dụng các quy
luật kinh tế.

d.Phương pháp nghiên cứu

*Trừu tượng hóa khoa học:

-Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi: Đây là những quan hệ trừu tượng,
chỉ có thể bộc lộ ra trong các quan hệ kinh tế trên bề mặt xã hội→phương pháp quan trọng của kinh tế
chính trị Mac Lenin là phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
-Là cách thức thực hiện nghiên cứu bằng cách gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm
thời để tách ra được những hiện tượng bền vững, mang tính điển hình, ổn định của đối tượng nghiên
cứu.

-Cần phải biết xác định giới hạn của sự trừu tượng hóa. Không được tùy tiện, chủ quan loại bỏ những nội
dung hiện thực của đối tượng nghiên cứu gây sai lệch bản chất của đối tượng nghiên cứu.

*Phương pháp logic kết hợp với lịch sử

-Cho phép nghiên cứu bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế với tiến trình hình thành, phát triển của
các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.

-Cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu mang tính logic từ trong tiến trình lịch sử của các quan hệ
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và trao đổi.

*Thống kê, phân tích- tổng hợp, quy nap-diễn dịch.

e.Chức năng của kinh tế chính trị Mác-lenin

-Chức năng: nhận thức, thực tiễn, tư tưởng, phương pháp luận

2.Hàng hóa (Khái niệm hàng hóa; Hai thuộc tính của hàng hóa và tính chất hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa; Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa).

a.Khái niệm hàng hóa

-Hàng hóa là sản phẩm của lao động, mà sản phẩm lao động đó có thể thỏa mãn nhu cầu tinh thần, vật
chất và được thông qua việc trao đổi mua bán.

-Hàng hóa tiêu dùng, hàng hóa nhu cầu sản xuất, hàng hóa tồn tại dưới dạng vật thể và phi vật thể, hàng
hóa cá nhân, hàng hóa công cộng.

b.Hai thuộc tính của hàng hóa và tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

(- Hai thuộc tính của hàng hoá: gồm giá trị và giá trị sử dụng

* Giá trị sử dụng của hàng hoá:

- Là công dụng của sản phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người

- Ví dụ: Giá trị sử dụng của áo là để mặc

- Đặc điểm:

+ Do đặc tính tự nhiên của vật phẩm quy định

+ Là phạm trù vĩnh viễn

+ Phụ thuộc trình độ phát triển của khoa học-kĩ thuật

+ Chỉ thể hiện ra khi tiêu dùng

+ Là nội dung vật chất của của cải

* Giá trị của hàng hoá:


- Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hoá, cần xét trong mối quan hệ trao đổi: giá trị trao đổi là
tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau

- Các hàng hoá trao đổi được với nhau là vì giữa chúng có một điểm chung, đó là:

+ Đều là sản phẩm của lao động

+ Một lượng lao động bằng nhau đã hao phí để tạo ra số lượng các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi
đó

- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá

- Đặc điểm:

+ Giá trị hàng hoá biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hoá

+ Giá trị là một phạm trù có tính lịch sử

+ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị

+ Giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi ) (SOẠN)

-Sản phẩm của lao động: thỏa mãn nhu cầu và trao đổi mua bán

+Thỏa mãn nhu cầu→giá trị sử dụng

+Trao đổi, mua bán→giá trị

+Giá trị sử dụng: được thực hiện trong sử dụng và tiêu dùng; phát hiện thêm các giá trị sử dụng.

→Người sản xuất chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng mình sản xuất ra.

+Giá trị hàng hóa: giá trị trao đổi: tỉ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau: xA = yB

+Giá trị hàng hóa: chung là sản phẩm của lao động; là kết quả của hao phí sức lao động

-Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa

+Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị.

+Giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi:

-Hàng hóa:

+Giá trị sử dụng→Công dụng của sản phẩm ( Ví dụ: Giá trị sử dụng của áo là để mặc)

+Giá trị→Hao phí lao động xã hội của người sản xuất

→Giá trị hàng hóa là biểu hiện quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất→phạm trù mang tính lịch sử.

*Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:

-Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:

+Lao động cụ thể

+Lao động trừu tượng

→Hai thuộc tính của hàng hóa; cơ sở để phân tích sự sản xuất giá tri thặng dư
-Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định:

+Tạo ra một loại giá trị sử dụng

+Phân công lao động càng phát triển→nhiều giá trị sử dụng (Khác nhau về mục đích, đối tượng, công cụ,
phương thức, kết quả)

-Lao động trừu tượng là sự hao phí sức óc, sức tinh thần và sức cơ bắp nói chung, mà không kể đến hình
thức cụ thể của nó:

+Lao động hao phí đồng chất của con người

+Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa

+Giá trị = lao động trừu tượng

(- Ý nghĩa của việc nghiên cứu:

+ Việc phát hiện tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt lý luận, nó đem
đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự giúp ta giải thích được hiện tượng phức
tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái ngược khi khối lượng của cá vật chất ngày càng tăng lên,
đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không thay đổi.

+ Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người
sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào là việc riêng của
mỗi người. Họ là người sản xuất độc lập, lao động của họ vìvậy có tính chất tư nhân.

+ Đồng thời, lao động của mỗi người sản xuất hàng hóa, nếu xét về mặt hao phí sức lực nóichung, tức lao
động trừu tượng, thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân
công lao động xã hội nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.)

c.Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa

-Lượng giá trị hàng hóa = lượng lao động hao phí

= thời gian hao phí lao động

nhưng là thời gian lao động xã hội cần thiết

-Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng trong những
điều kiện bình thường với một trình độ kỹ thuật, trình độ khéo léo và cường độ lao động trung bình.

-Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
đơn vị hàng hóa đó.
-Lượng giá trị hàng hóa: Hao phí lao động quá khứ và hao phí lao động mới.

-Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: năng suất lao động và mức độ phức tạp của lao động

+Thứ nhất, năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số lượng sản
phẩm trong một đơn vị thời gian hoặc số thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.

. Năng suất lao động cá biệt khác năng suất lao động xã hội

.Năng suất lao động và giá trị hàng hóa: tỉ lệ nghịch

.Năng suất lao động tăng→giá trị hàng hóa giảm

.Năng suất lao động khác cường độ lao động( →giá trị hàng hóa không thay đổi) : mức độ khẩn trương,
sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động.

-Trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao động cũng có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều hơn, góp phần thương mại tốt hơn nhu
cầu.

*Mức độ phức tạp của lao động:

-Lao động đơn: là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách có hệ thống chuyên sâu về
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ.

-Lao động phức tạp là lao động yêu cầu trải qua quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ, chỉ là lao động
giản đơn được nâng lên lũy thừa

3.Quy luật giá trị (Nội dung và tác động của quy luật giá trị).

a. Nội dung

-Quy luật cung- cầu

-Quy luật cạnh tranh

-Quy luật lưu thông tiền tệ

-Vị trí: Ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có sự tác động của quy luật giá trị

-Yêu cầu: Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết

+Sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với mức chi phí xã hội

+Trao đổi: phải theo nguyên tắc ngang giá

-Cơ chế:

+Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa

+Sự vận động giá cả thị trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của
quy luật giá trị

b. Sự tác động của quy luật giá trị:

-Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa


-Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển

-Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất

→Vai trò điều tiết của nhà nước.

4.Hàng hóa sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động)

a. Khái niệm sức lao động

-Nhà tư bản mua được một thứ hàng hóa đặc biệt nào đó mà trong quá trình sử dụng nó, giá trị của nó
không chỉ được bảo tồn mà còn tạo ra được một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Đó là hàng hóa
sức lao động.

-Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực về thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể,
trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó.

-Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:

+Tư do về mặt thân thể

+Không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình

b. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

-Giá trị: thời gian lao động xã hội cần thiết→thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất những tư liệu
sinh hoạt cần thiết

-Giá trị sử dụng: sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người.

-Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động: thỏa mãn nhu cầu người mua

+Hàng hóa thông thường→biến mất trong tiêu dùng

+Hàng hóa sức lao động: sử dụng hàng hóa sức lao động thì có được giá trị lớn hơn

-Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt bao gồm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.

-Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khi được sử dụng sẽ tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân nó tính chất đặc biệt của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động. Đó chính là nguồn gốc
của giá trị thặng dư.

-Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động mà có.

5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa

-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yêu không thay đổi.
Ví dụ: sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời
gian lao động thặng dư là 4 giờ. Nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ thì giá trị thặng dư tuyệt
đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ

-Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yêu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi ngày lao động không đổi hoặc thậm chí
rút ngắn

Ví dụ: Giả định ngày lao động không đổi, nhưng giờ đây thời gian lao động tất yếu chỉ là 2h. Vậy tỷ suất
giá trị thặng dư. (: Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư. Nếu giá trị
sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ
là 6 giờ)

6.Tích lũy tư bản (Bản chất của tích lũy tư bản; Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản;
Tích tụ tư bản và tập trung tư bản).

a.Bản chất của tích lũy tư bản;

-Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và tiếp diễn liên tục

+Tái sản xuất giản đơn: lặp lại quy mô như cũ; đặc trưng của nền sản xuất nhỏ

+Tái sản xuất mở rộng: quy mô lớn hơn, tư bản lớn hơn; đặc trưng của nền sản xuất lớn (TBCN)

-Tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm hay quá trình tư bản
hóa giá trị thặng dư.

-Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng TBCN thông qua việc biến giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh.

Ví dụ: k=100 đơn vị tiền tệ

c/v=4/1

m’=100%

I: 80c+20v+20m (tiêu dùng 10m, tích luỹ 10m)

II: 88c+22v+22m(tiêu dùng 10m, tích luỹ 12m)

III….

b.Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản;

-Nâng cao …

-Tăng năng suất lao động→giá trị hàng hóa giảm

-Sử dụng hiệu quả máy móc

-Tư bản ứng trước

c.Tích tụ tư bản và tập trung tư bản


*Một số hệ quả của tích lũy tư bản:

-Làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản

(Hình thái hiện vật) Cấu tạo kỹ thuật : số lượng tư liệu sản xuất: số lượng sức lao động (hình thức giá trị),
cấu tạo giá trị: giá trị tư bản bất biến: tư bản khả biến (c:v)

.Cấu tạo hữu cơ của tư bản(c/v): là cấu tạo giá trị được quy định bởi cấu tạo mỹ thuật và phản ánh sự
biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản

-Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng phát triển do xu hướng phát triển của cấu tạo kỹ thuật

-Làm tăng tích tụ và tập trung tư bản:

+Tích tụ tư bản: tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng các tư bản hóa giá trị thặng dư, nó là kết quat trực
tiếp của tích lũy tư bản

+Tập trung tư bản: tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản cá biệt

→Một tư bản cá biệt khác lớn hơn

-Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phâng tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị thặng dư hơn.

-Không ngừng tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê
cả tuyệt đối lẫn tương đối

-Nền sản xuất TBCN dẫn đến sự bần cùng hóa của người lao động:

+Tích lũy tư bản→tích lũy sự giàu có của giai cấp tư sản và sự bần cùng của giai cấp công nhân

. Bần cùng hóa tương đối

.Bần cùng hóa tuyệt đối

Khối II

7.Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận.

a. Lợi nhuận

- Chi phí sản xuất

-Giá trị hàng hóa

-Khi xuất hiện chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa thì

G=c+(v+m) →G=k+m

-Vai trò của K:

+Bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật đảm bảo điều kiện cho tái sản xuất.

+Cơ sở cho cạnh tranh là căn cứ về giá cả


-Bản chất lợi nhuận:

do G lớn hơn K

Sau khi bán hàng hóa: nhà tư bản thu về được một số chênh lệch ngang bằng với m-Mác gọi là lợi nhuận
(p..)

-Khi đó G=k+p →p=G-k

-Từ cách tính toán thực tế đó, người ta chỉ quan tâm với khoản chênh lệch giữa G bán được với K phải bỏ
ra mà không quan tâm đến nguồn gốc sâu xa của khoản chênh lệch đó chính là (m) chuyển hóa thành:

-Thậm chí, với nhà tư bản, phần được quan niệm đó là do tư bản ứng trước sinh ra.

→Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, manng hình thái chuyển hóa
là lợi nhuận (p)

-Nghĩa là, P chẳng qua là hình thái biểu hiện của (m) trên bề mặt nền kinh tế thị trường.

-P-mục tiêu: động cơ, động lực của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

→Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.

→Lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và cho sự đổi mới

b.Tỷ suất lợi nhuận

-Là tỉ số tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ tư bản ứng trước:

-Các nhà tư bản muốn làm giàu và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được p’ cao P’

*Các nhân tố ảnh hưởng đến p’:

-Tỷ suất giá trị thặng dư (tỉ lệ thuận)

-Cấu tạo hữu cơ của tư bản (tỉ lệ nghịch)

-Tốc độ chu chuyển tư bản

-Tiết kiệm tư bản bất biến

*Lợi nhuận bình quân

-Cạnh tranh giữa các ngành→Lợi nhuận bình quân

-Cùng chi phí sản xuất (100), m’ như nhau( 100%)

-Cấu tạo hữu cơ khác nhau→m khác nhau


-Tỷ suất lợi nhuận khác nhau

-Cấu tạo hữu cơ cao→p’ giảm

-Hiện tượng tư do di chuyển vốn sản xuất kinh doanh

-Sự di chuyển vốn chỉ tạm dừng p’ ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau→hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân (p’).

*Tỷ suất lợi nhuận bình quân:

*Lợi nhuận bình quân: là lợi nhuận thu được theo … ( Ký hiệu là …)

-Khi lợi nhuận bình quân trở thành quy luật phổ biến chi phối các hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường→giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá trị sản xuất.

-Giá cả sản xuất được tính như sau:

-Điều kiện hình thành…,…,giá cả sản xuất và sức lao động tự do di chuyển.

c. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận

8. Lý luận của Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc
quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc điểm: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền; Tư
bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến).

a.Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản.

-Tổ chức độc quyền

-Tư bản tài chính

-Xuất khẩu tư bản

-Phân chia thế giới về kinh tế

-Phân chia thế giới về địa lý

b. Phân tích đặc điểm:

*Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền (Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư
bản lớn).

-Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thánh các tổ chức độc quyền.

-Ở các nước Tây Âu: 1% xí nghiệp lớn, chiếm ¾ máy hơi nước, gần ½ công nhân và ½ tổng sản phẩm.
Hiện nay, đặc điểm này có những biểu hiện mới, đó là:

-Sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia

-Sự phát triển các xí nghiệp vừa và nhỏ

-Ngoài ra độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện cả những nước đang phát triển

*Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế (Sức mạnh của các tổ chức độc quyền
do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối).

-Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng

-Tích tụ và tập trung sản xuất→Tích tụ và tập trung ngân hàng→Tổ chức độc quyền trong ngân hàng

-Sự thay đổi vai trò của ngân hàng và sự xuất hiện của tư bản tài chính

“Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng với một số ít ngân hàng độc quyền
lớn nhất với tư bản của những liên minh độc quyền các nhà công nghiệp”

-Chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của xã hội tư bản

-Tư bản tài chính→đầu sỏ tài chính→thông qua “chế độ tham dự”

*Biểu hiện mới:

-Sự xuất hiện và phát triển nhiều ngành kinh tế mới (dịch vụ, bảo hiểm) chiếm tỉ trọng ngày càng
cao→phạm vi liên kết mở rộng, nội dung đa dạng , tinh vi, phức tạp hơn.

-Cơ chế tham dự cũng có biến đổi, cổ phiếu có mệnh giá nhỏ được phát hành rộng rãi→chế độ ủy nhiệm.

-Quá trình quốc tế hóa→các ngân hàng đa quốc gia và xuyên quốc gia, sự xuất hiện những trung tâm tài
chính của thế giới.

*Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến.

V.I.Leenin chỉ rõ, xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm cơ bản của giai đoạn chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do
còn xuất khẩu tư bản là đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.

-Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài)

-Mục đích:giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác.

-Nguyên nhân của xuất khẩu tư bản:

-Về hình thức:

+Đầu tư trực tiếp (Tư bản hoạt động)

+Đầu tư gián tiếp (Tư bản cho vay)


.Xây dựng hoặc mua lại để trực tiếp kinh doanh

.Thông qua cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu…không trực tiếp tham gia quản lý

-Xét về chủ sở hữu tư bản:

+Xuất khẩu tư bản tư nhân

+Xuất khẩu tư bản nhà nước

.Đầu tư vào những ngành kinh tế có vòng quay vốn ngắn và thu được lợi nhuận độc quyền cao

.Dùng nguồn vốn từ ngân quỹ của mình, tiền của các tổ chức độc quyền để đầu tư, viện trợ..

-Biểu hiện mới:

+Thứ nhất, đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau. Bởi vì, các
nước tư bản phát triển đã phát triển các ngành có hàm lượng khoa học-kỹ thuật cao và hàm lượng vốn
lớn.

+Thứ hai:chủ thể xuất khẩu có sự thay đổi lớn, trong đó có vai trò của các công ty xuyên quốc gia. Bên
cạnh đó xuất hiện các chủ thế xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển

+Thứ ba: hình thức xuất khẩu tư bản đa dạng, đan xen giữa xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hóa.
Xuất hiện những hình thức mới như: xây dựng-kinh doanh-chuyển giao, xây dựng-chuyển giao.

9.Kinh tế thị trường (Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam).

a.Khái niệm

-Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường→mọi quan hệ sản xuất và
trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.

-Kinh tế tự cung, tự cấp→Kinh tế hàng hóa→Kinh tế thị trường.

-Kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền
kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một
xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

-Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: phải bao hàm đầy đủ các đặc trưng chung
vốn có của kinh tế thị trường, vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam→kiểu mô hình kinh tế thị
trường phù hợp với đặc trưng lịch sử, trình độ phát triển, hoàn cảnh chính trị-xã hội của Việt Nam.

b.Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

- Là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam

-Lí do: Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với tính quy luật phát
triển khách quan:

+Phù hợp với quy luật phát triển kinh tế

+Định hướng hệ giá trị là phù hợp và tất yếu.


+Phù hợp với xu thế thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.

-Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển:

+Động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả

+Kích thích tiến bộ kỹ thuật-công nghệ

+Nâng cao năng suất lao động

+Chất lượng sản phẩm và giá thành hạ.

-Ba là, mô hình phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.

-Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: kinh tế thị trường tồn tại lâu dài là tất yếu khách
quan:

+Những điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa không hề mất đi

+Nước ta quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa về thực chất là quá trình phát triển
“rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải là sự “đốt cháy” giai đoạn.

-Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa sẽ phá vỡ tính tự cấp , tự túc của nền kinh tế;
đẩy mạnh phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề; tạo việc làm cho người lao động; thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng kỹ thuật-công nghệ mới bảo đảm tăng
năng suất lao động, tăng số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ…

10. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam (Khái niệm và tính tất yếu khách quan và nội dụng của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam).

a.Khái niệm

-Khái quát cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa: cách mạng công nghiệp là những bước phát triển
nhảy vọt về chất, trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội
cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những
tính năng mới trong kỹ thuật-công nghệ đó vào đời sống xã hội.

-Khái quát lịch sử của các cuộc cách mạng công nghiệp: Giữa TK XVIII- Giữa TK XIX- Cuối TK XIX- Đầu TK
XX-Nửa cuối TK XX- từ đầu TK XXI

-Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển:

+Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất (1)

+Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất (2)

+Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển (3)

(1).Thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất

-Tư liệu lao động, nguồn nhân lực, đối tượng lao động, góc độ sản xuất, góc độ tiêu dùng

(2)Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất


-Sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất

-Sự biến đổi lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh

-Lĩnh vực phân phối, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống

-Mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế sâu rộng.

(3)Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển

-Kinh tế nông nghiệp →kinh tế công nghiệp→kinh tế tri thức

-Phương thức quản trị, điều hành của Chính phủ

-Phương thức quản trị và điều hành của các doanh nghiệp

-Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, tri thức hơn.

-Công nghiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa ở thế giới: Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi
nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao
động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

-Các mô hình tiêu biểu của thế giới:

+Công nghiệp hóa cổ điển (1)

+Công nghiệp hóa kiểu Liên Xô (2)

+Công nghiệp hóa của Nhật Bản và NICS (3)

(1)Mô hình công nghiệp hóa cổ điển

-Bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ-vốn ít, thu lợi nhuận nhanh

→Nông nghiệp (trồng bông, nuôi cừu phát triển→máy móc, thiết bị cho sản xuất→tạo tiền đề cho sự
phát triển của ngành công nghiệp nặng (cơ khí chế tạo máy).

-Nguồn vốn chủ yếu cho công nghiệp hóa:

+Bóc lột lao động làm thuê

+Phá sản sản xuất nhỏ trong nông nghiệp

+Xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa

+Kéo dài trung bình 60-80 năm

(2)Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô

-Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng→huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội→ngành cơ khí, chế
tạo máy, thông qua cơ chế kế hoạch học tập trung, mệnh lệnh.

-Thời gian ngắn đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất kinh tế to lớn.

-Khi tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển→hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ở trình độ cơ khí hóa không
thích ứng, cơ chế kế hoạch hóa tập trung duy trì lâu dần dẫn đến trì tệ.

(3)Mô hình công nghiệp hóa của Nhật Bản và NICS


-Chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn

-Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng hóa nhập khẩu

-Tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ của các nước đi trước

-Phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước

-Thu hút nguồn lực từ bên ngoài để tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa

b.Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

-Những đặc điểm chủ yếu:

+Theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”

+Gắn với phát triển kinh tế tri thức

+Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

+Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế.

-Lý do khách quan phổ biến phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

+Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội.(1)

+Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.(2)

(1)Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội:

-Tạo động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo phát triển đột biến trong các lĩnh vực
hoạt động của con người. Thông qua CNH các ngành, các lĩnh vực được trang bị những tư liệu sản xuất,
kỹ thuật công nghệ hiện đại→tăng năng suất lao động.

-Mỗi phương thức sản xuất có một cơ sở vật chất-kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất-kỹ thuật được xem
là tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế. Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã
hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

-Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế
mang tính phổ biến được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

(2)Xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội:

-Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật
chất-kỹ thuật là phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

-Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất-kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất chủ nghĩa xã hội.
-Ngoài ra công nghiệp hoá, hiện đại hóa nhằm nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đồng thời,
thúc đẩy mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế.

-Tăng cường, củng cố khối liên minh công nhân-công dân-trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân.

-Tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã
hội chủ nghĩa.

→Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

c.Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam

-Một là,tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất xã hội tiến bộ:

+Phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế.

+Là nội dung quan trọng hàng đầu

-Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội hiện
đại:

+Ứng dụng thành tựu khoa học-công nghệ hiện đại

.Với những nước còn kém phát triển, thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa

→Nâng cao năng suất lao động

.Cần phải có sự lựa chọn cho phù hợp

.Gắn liền với phát triển kinh tế tri thức

+Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:

.Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế, trong đó cơ cấu
ngành kinh tế (công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất.

.Là quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong
GDP.

.Gắn liền với sự phân công lao động trong và ngoài nước; hình thành các ngành, các vùng chuyên môn
hóa sản xuất.

.Cùng với công nghệ thông tin, năng lượng, viễn thông, giao thông vận tải…

+Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.

.Mục tiêu là nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội →củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.

.Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học-công nghệ mới, hiện
đại.
.Củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự phù hợp trên cả ba mặt của quan
hệ sản xuất.

11. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam (Khái niệm, nội dung và tác động của hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam).

a.Khái niệm

-Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của
mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.

Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:

-Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế

-Thứ hai, là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát triển
trong điều kiện hiện nay

b.Nội dung

-Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công

+Hội nhập là tất yếu, nhưng không bằng mọi giá; phải cân nhắc lộ trình, cách thức tối ưu.

-Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế

+Diễn ra theo nhiều mức độ từ thấp đến cao

+Gồm nhiều hình thức: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ, thu ngoại lệ…

c.Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam).

-Tác động tích cực của hội nhập kinh tế:

+Mở rộng thị trường; tạo điều kiện cho sản xuất trong nước

+Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút khoa học-công nghệ, đầu tư

+Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia

+Tăng cơ hội tiếp cận thị trường, nguồn tín dụng, đối tác quốc tế

+Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước

+Tạo điều kiện cho các nhà hoạch định chính sách

+Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa

+Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị

+Tạo điều kiện nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế

+Bảo đảm an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực.

-Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế:

+Cạnh tranh gay gắt


+Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia

+Phân phối không công bằng; tăng nguy cơ giàu-nghèo, bất bình đẳng

+Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi

+Thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia

+Nguy cơ bản sắc, văn hóa truyền thống dân tộc bị xói mòn

+Nguy cơ buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…

Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy,
tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi
trọng.

You might also like