You are on page 1of 15

tttn

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN


PHẦN I
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác –
Lênin
1.1 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
 Với tư cách là một môn khoa học độc lập, kinh tế chính trị có đối tượng
nghiên cứu riêng.
 Xét về mặt lịch sử trong mỗi giai đoạn phát triển các lý thuyết kinh tế có
quan niệm khác nhau về đối tượng nghiên cứu kinh tế chính trị.
 Kế thừa những thành tựu về khoa học kinh tế chính trị cổ điển Anh, dựa vào
quan điểm duy vật về lịch sử, Mác-Ănghen xác định: “Đối tượng nghiên cứu của
kinh tế chính trị là các quan hệ của sản xuất và trao đổi, mà các quan hệ này được
đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định”.
1.2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin
 Phương pháp biện chứng duy vật:
 Là phương pháp cơ bản của kinh tế chính trị Mác-Lênin, phương pháp biện
chứng duy vật đòi hỏi khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt
trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động phát triển không ngừng, trong đó sự
tích lũy những biến đổi về lượng sẽ dẫn đến những thay đổi về chất. Phép biện
chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập.
 Phương pháp logic kết hợp chặt chẽ với những phương pháp lịch sử, các
phương pháp khoa học chung: + KTCT không trình bày đơn thuần tiến trình lịch
sử, mô tả đơn thuần các sự kiện lịch sử mà căn cứ vào tiến trình lịch sử phát triển
của các QHSX, dùng phương pháp tư duy và lý luận logic để vạch ra những quy
luật kinh tế chi phối sự vận động của mỗi phương thức sản xuất.
 KTCT cũng sử dụng các phương pháp khoa học chung như: quan sát thống
kê, phân tích và tổng hợp, diễn dịch duy nạp, mô hình hóa, thử nghiệm, …
 Phương pháp trừu tượng hóa khoa học:
 Là sự gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những cái ngẫu nhiên, tạm thời, cá
biệt hoặc tạm gác lại những nhân tố nào đó để tách ra những cái bền vững, ổn định,
điển hình, nhờ đó mà nắm được bản chất của sự vật hiện tượng (đối tượng) và dần
dần khái quát thành phạm trù, quy luật biểu hiện bản chất ấy.
 PP trừu tượng hóa khoa học là phương pháp quan trọng nhất và phương
pháp đặc thù của Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
Câu 2: Khái niệm hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa.
a. Khái niệm hàng hóa
tttn

Khái niệm: Theo C.Mác: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người thông qua quá trình trao đổi và mua bán.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa
 Mỗi một hàng hóa dù khác nhau về hình thái tồn tại, đều có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị

Giá trị sử dụng Giá trị


là công dụng của vật phẩm có là lđxh của người sản xuất hh
Khái niệm thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của kết tinh trong hàng hóa
con người.

Cơ sở xác công dụng của hh trong trao đổi, lao động hao phí để tạo ra hh.
định mua bán.

+ Là phạm trù vĩnh viễn vì nó + Là phạm trù lịch sử vì


Đặc trưng do thuộc tính tự nhiên của vật thể nó gắn liền với nền sxhh.
hh quy định. + Phản ánh quan hệ giữa
+ Là thuộc tính tự nhiên của những người sxhh (qhxh).
hh. + Là thuộc tính xã hội của
+ Cùng với sự phát triển của hh.
sxhh thì số lượng giá trị sử dụng + Giá trị là nội dung, cơ
của 1 vật phẩm ngày càng tăng, sở của giá trị trao đổi còn giá
được phát hiện dần trong quá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu
trình phát triển khoa học kỹ hiện của giá trị.
thuật.
+ Trong kinh tế hh, giá trị sử
dụng là vật mang giá trị trao
đổi.

Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một hàng hoá.
Nếu thiếu một trong hai thuộc tính ấy thì vật phẩm không phải là hàng hóa.

Câu 3: Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa.
a, Thước đo lượng giá trị của hàng hóa:
- Thời gian lđxh cần thiết là thời gian đòi hỏi để sx ra 1 giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình.
tttn

- Cùng với sự phát triển của sản xuất, thời gian lđxh cần thiết và giá trị 1 đơn vị
hàng hóa có xu hướng giảm.
b, Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị:
*Năng suất lao động:
- Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sx ra
trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sx ra 1 đơn vị sản
phẩm.
- NSLĐ có 2 loại: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội.
- Khi NSLĐ tăng thì giá trị của 1 dịch vụ hàng hóa giảm còn tổng giá trị hàng hóa
không đổi.
*Cường độ lao động:
- Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
- Khi CĐLĐ tăng thì giá trị của 1 dịch vụ hàng hóa không đổi còn tổng giá trị hàng
hóa tăng.
*Tính chất phức tạp của lao động:
- Lao động chia 2 loại: giản đơn và phức tạp.
- LĐ giản đơn là lao động không cần đào tạo chuyên sâu cũng có thể làm được.
- LĐ phức tạp là lao động phải được đào tạo chuyên sâu mới có thể làm được.
- Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Thông thường
trong trao đổi mọi lao động phức tạp được quy về lao động giản đơn trung bình
Câu 4: Nội dung và tác động của quy luật giá trị
4.1. Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị yêu cầu trong sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí
lao động xã hội cần thiết cụ thể.
- Trong sản xuất: quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải làm cho giá trị cá biệt
hàng hóa của mình thấp hơn giá trị thị trường.
- Trong trao đổi hoặc mua bán thì phải tuân theo nguyên tắc ngang giá tức là giá cả
phải ngang bằng với giá trị.
- Trên thực tế, giá cả của hàng hóa lên xuống xoay quanh giá trị, tuy nhiên xét
trong phạm vi toàn xã hội thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị.
4.2. Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
- Trong lĩnh vực sản xuất quy luật điều tiết các yếu tố sản xuất từ ngành lãi thấp
đến cao.
- Trong lưu thông quy luật này điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến cao.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát
triển lực lượng sản xuất của xã hội:
- Người sản xuất phải tìm mọi cách làm cho giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội.
- Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực hành
tiết kiệm
tttn

+ Phân hóa những người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự
nhiên
- Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi cùng trình độ chuyên môn cao sẽ có
hao phí lao động cá nhân thấp hơn hao phí lao động xã hội. Cũng từ đó mà họ sẽ
có thêm nhiều lợi nhuận và trở nên giàu có. Ngược lại, với những người không có
lợi thế cùng điều kiện thuận lợi sẽ trở thành người nghèo trong xã hội.
4.3. Ý nghĩa tác động của quy luật giá trị
- Tích cực:
+ Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời; kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ
+ Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự bình đẳng đối với người sản xuất
- Tiêu cực:
+ Phân hóa xã hội thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xã hội.
+ Đòi hỏi sự cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc đẩy yếu
tố tích cực
Câu 5: Khái niệm sức lao động là gì. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
5.1. Khái niệm sức lao động
+ Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực
thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
*Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người lao động phải được tự do về thân thể để có quyền định đoạn sức lao động
của mình.
- Người lao động phải bị tước đoạt hết TLSX, muốn tồn tại họ phải bán sức lao
động.
5.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
*Giá trị của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được tính bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
- Giá trị sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu sinh hoạt đã dùng để nuôi
sống công nhân và gia đình anh ta.
- Lượng giá trị của hàng hóa được cấu thành bởi 3 bộ phận:
 Giá trị tư liệu sinh hoạt dùng cho công nhân.
 Giá trị tư liệu sinh hoạt dùng cho gia đình công nhân.
 Phí tổn đào tạo công nhân.
- Giá trị hàng hóa sức lao động khác giá trị hàng hóa thông thường ở chỗ nó còn
bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
*Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
tttn

- Là công cụ của hàng hóa sức lao động có thể sử dụng để sản xuất ra 1 hàng hóa
hoặc tạo thành 1 dịch vụ nào đó.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động khác giá tị sử dụng của hàng hóa thông
thường ở chỗ khi sử dụng nó không những không mất đi mà còn làm tăng thêm 1
lượng mới lớn hơn lượng ban đầu của nó.
=> Kết luận: sức lao động là hàng hóa đặc biệt về 2 cái khác ở trên.
Câu 6: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa
6.1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường
độ lao động
- Khái niệm: GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Ngoài việc kéo dài ngày lao động như trên, nhà tư bản có thể tăng cường độ lao
động thì cũng thu được GTTD tuyệt đối.
- PP này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của CNTB khi năng suất lao động
còn thấp. PP này vấp phải những giới hạn ngày lao động, giới hạn sinh lí của người
công nhân, vì vậy việc kéo dài ngày lao động bị sự phản khoáng của giao cấp công
nhân nên đã xuất hiện PP khác.
6.2. Sản xuất GTTD tương đối:
- Khái niệm: GTTD tương đối là GTTD thu được do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày
lao động vẫn như cũ.
- Trên thực tế, ngày nay các nhà tư bản vẫn áp dụng hai phương pháp tên 1 cách
song song.
6.3. Giá trị thặng dư siêu ngạch: tăng năng suất lao động cá biệt
- Khái niệm: là phần GTTD thu được do áp dụng công nghệ mới làm cho giá trị cá
biệt của hàng hóa nhỏ hơn giá trị xã hội của hàng hóa.
Câu 7: Tích lũy tư bản. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
a. Bản chất của tích lũy tư bản
- Khái niệm tích lũy tư bản: Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
- Thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa 1 phần GTTD thành tư bản hay còn
gọi là tư bản hóa GTTD là biến 1 phần GTTD thàng tư bản phụ thêm để tái đầu tư
và mở rộng sản xuất.
- Động cơ của tích lũy tư bản: làm tăng nguồn vốn để mở rộng sản xuất, thu được
GTTD ngày càng nhiều hơn
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản.
- Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư: Trình độ bóc lột giá trị thặng dư
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động
tttn

- Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc: Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử
dụng và tư bản tiêu dùng
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước : Quy mô tư bản ứng trước
PHẦN II:
CÂU 8: Tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Sự giống nhau và khác nhau giữa
tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này.
8.1. Khái niệm tích tụ tư bản và tập trung tư bản
+ Tích tụ tư bản:
+Khái niệm: Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tích lũy
giá trị thặng dư của từng nhà tư bản riêng lẻ
+Nguồn gốc của tích tụ tư bản là giá trị thặng dư
+ Tập trung tư bản:
+Khái niệm: là sự tăng quy mô sản xuất của tư bản cá biệt bằng cách liên kết nhiều
tư bản cá biệt nhỏ hơn thành tư bản lớn
+Nguồn gốc: từ những tư bản cá biệt trong xã hội
8.2. Sự giống và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản
- Giống nhau
+ Đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà tư
bản tăng thêm, tư bản có thể thu được giá trị thặng dư
+ Đều tăng cường sự bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê, tăng cường sự
thống trị của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản.
- Khác nhau
Tích tụ tư bản Tập trung tư bản
Nguồn gốc giá trị thặng dư tư bản hóa các tư bản sẵn có trong xã hội
Quy mô không chỉ làm tăng quy mô tư chỉ làm cho quy mô tư bản cá
bản cá biệt mà còn làm tăng biệt tăng.
quy mô tư bản xã hội
Giới hạn giới hạn hẹp, phụ thuộc vào giới hạn rộng hơn, là sự sáp nhập
khối lượng giá trị thặng dư thu các tư bản nhỏ thành tư bản ngày
được trong từng thời điểm càng lớn hơn

Mối quan phản ánh mối quan hệ trực phản ánh mối quan hệ giữa các
hệ tiếp giữa giai cấp công nhân nhà tư bản với nhau
và giai cấp tư sản
Câu 9: Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận
9.1. Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
- Lợi nhuận: Giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn
luôn có một khoản chênh lệch, cho nên sau khi bán hàng hóa, nhà tư bản không
những bù đắp đủ số chi phí ứng ra, mà còn thu về được một số tiền lời ngang bằng
tttn

với giá trị thặng dư. Số tiền này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p. Như vậy, p là phần
chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, được quan
niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước
+ p được tính bằng công thức: p = G – k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí
sản xuất)
- Tỉ suất lợi nhuận
+ Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn
bộ tư bản ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu là p’ và được tính theo công thức:
p
p’ = -------- x 100%
c+v
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.
9.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’)
+ m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v)
+ Trong điều kiện m’ không thay đổi, nếu c/v tăng càng cao thì p’ càng giảm
và ngược lại (quan hệ tỷ lệ nghịch)
- Tốc độ chu chuyển của tư bản (n)
+ n của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của
tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’
cũng tăng. (quan hệ tỷ lệ thuận)
- Tiết kiệm tư bản bất biến
+ Trong điều kiện m’ và tư bản khả biến không đổi nếu tư bản bất biến càng
nhỏ thì p’ càng lớn (quan hệ tỷ lệ nghịch).
Câu 10: Các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân
tích đặc điểm “Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến”
CNTB độc quyền là một giai đoạn phát triển của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa xuất hiện vào cuối thế kỷ thứ XIX, đầu thế kỷ thứ XX
10.1. Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong CNTB
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
- Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản
10.2. Phân tích đặc điểm “Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến”
tttn

Khái niệm: Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm mục
đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở nước nhập khẩu tư
bản.
* Cuối TK 19, đầu TK 20: XK TB trở thành phổ biến, bởi vì:
- Các nước TB phát triển đã tích lũy được 1 lượng tư bản lớn dẫn đến tư bản
thừa “tương đối’’.
- Các nước nhỏ lại thiếu tư bản để hội nhập kinh tế, trong lúc đó các nước nhỏ
lại có giá thuê đất thấp, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ.
- CNTB phát triển mâu thuẩn KT-XH gay gắt, XK TB trở thành biện pháp
làm giảm mức độ gay gắt đó.
* Các hình thức xuất khẩu tư bản:
+ Xét theo hình thức đầu tư:
 Đầu tư trực tiếp (FDI)
 Đầu tư gián tiếp (ODA)
 Mục đích nhằm thu kinh tế và chính trị
+ Xét theo chủ thể sở hữu:
 XK TB nhà nước: nhà nước tư sản đầu tư vào việc nhập khẩu tư bản hoặc
viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm mục tiêu: KT, CT, QS.
 XK TB tư nhân: Do tư nhân đảm nhận nhằm chu chuyển vốn nhanh và lợi
nhuận độc quyền cao.
+ Xét theo hình thức lao động:
 Chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia
 Hoạt động tài chính, tín dụng của các ngân hàng
 Các trung tâm tín dụng, chuyển giao công nghệ
 Việc XKTB là sự mở rộng QHSX TBCN ra nước ngoài là công cụ chủ yếu để
bành trướng sự thống trị, bóc lột, nô dịch của tư bản tài chính trên phạm vi toàn thế
giới.
10.3. Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay
- Việt Nam là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế
khu vực, thế giới, nhất là để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước Việt Nam rất cần thu hút đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp tranh thủ nguồn
vốn từ bên ngoài.
- Cùng với việc thu hút nguồn từ bên ngoài, Việt Nam cần phải sử dụng vốn đó
một cách hiệu quả, nó là “cú huých” đối với nền kinh tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta “vốn trong nước giữ vai trò quyết định, vốn
ngoài nước giữ vai trò quan trọng” để xây dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ mà
không phải phụ thuộc vào các quốc gia bên ngoài.
Câu 11: Khái niệm và tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
tttn

11.1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là một kiểu nền kinh tế thị
trường phù hợp với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của
Việt Nam. Có thể hiểu: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước
xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
* Phân tích nội dung khái niệm:
+ Định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam thực chất là
hướng tới các giá trị cốt lõi của xã hội mới (dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh).
+ Để đạt được hệ giá trị cốt lõi, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam cần có vai
trò điều tiết của nhà nước, nhưng đối với Việt Nam, nhà nước phải đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vừa phải bao hàm đầy đủ
các đặc trưng chung vốn có của kinh tế thị trường nói chung vừa có những đặc
trưng riêng của Việt Nam.
11.2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là đường lối chiến lược nhất
quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam. Tính tất yếu đó xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với
tính quy luật phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ kinh
tế thị trường, đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các điều kiện cho hình thành và phát
triển kinh tế hàng hóa luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt
Nam là tất yếu khách quan.
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã
đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh ở các nước tư bản phát triển,
nhưng những mâu thuẫn vốn có của nó không thể nào khắc phục được trong lòng
xã hội tư bản. Nền kinh tế thị trường TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến
hóa…
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường
TBCN. Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam
là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
+ Kinh tế thị trường là phương thức phân bố nguồn lực hiệu quả; là động lực
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn phát triển theo hướng
tttn

năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật-công nghệ, nâng cao NSLĐ, chất lượng sản
phẩm và giá thành hạ.
+ Sự phát triển của kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của
CNXH; là lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật kinh tế khách quan, là phương
tiện cần thiết để đi đến mục tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có
sự can thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
+ Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh là khát vọng của nhân dân Việt Nam.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình
phát triển “rút ngắn” của lịch sử, chứ không phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp,
tự túc của nền kinh tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
+ Khẳng định, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là
bước đi quan trọng nhằm xã hội hóa nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự
phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 12: Khái niệm và tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam
12.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm CNH, HĐH: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
- Như vậy, CNH, HĐH ở Việt Nam có đặc điểm:
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
12.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
+ CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan
trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
tttn

+ Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ
hàng đầu là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Từ CNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ
thuật cho CNXH là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ
biến và được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
+ Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy
luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng XHCN về QHSX; tiếp thu vận dụng
và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ…
- Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên CNXH như
nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông
qua CNH, HĐH.
+ Mỗi bước tiến của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện
QHSX XHCN, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
+ Xây dựng CNXH đòi hỏi phải có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên
những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại. Để thực hiện điều này, trước hết
đòi hỏi phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những
thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại tạo ra NSLĐ cao.
- Ba là, đối với Việt Nam thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực trong và ngoài nước.
+ Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên
minh công nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân; tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật
chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH
mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá
độ lên CNXH ở nước ta.
Câu 13: . Khái niệm và nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam
13.1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Khái niệm CNH, HĐH: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế-xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động
xã hội cao.
- Như vậy, CNH, HĐH ở Việt Nam có đặc điểm:
+ CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
tttn

+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.


+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
13.2. Nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản
xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ
+ Muốn chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề
trong nước, quốc tế, do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công
công nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các
mặt của đời sống sản xuất xã hội.
+ Điều kiện, tiền đề của CNH, HĐH: Tạo nguồn vốn (huy động trong nước,
ngoài nước); Xây dựng tiềm lực KHKT-CN; Đào tạo nguồn nhân lực; Mở rộng
quan hệ quốc tế; Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất – xã hội hiện đại
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:
Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sản
xuất còn lạc hậu, thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhằm thay thế lao
động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc để nâng cao năng suất lao động.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới, hiện đại vào tất cả các ngành, vùng, các lĩnh vực của nền
kinh tế. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới cần phải có sự
lựa chọn cho phù hợp khả năng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai
đoạn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ứng dụng những thành tựu khoa học công
nghệ mới, hiện đại đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành,
các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức,
kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức của nhân
loại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả chính là
quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành
nông nghiệp trong GDP.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phải gắn liền với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước, từng
bước hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất để khai thác thế
mạnh, nâng cao năng suất lao động, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành,
các vùng và các thành phần kinh tế.
tttn

Chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại,
hợp lý và hiệu quả không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh
tế như công nghệ thông tin, năng lượng, viễn thông…
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phải được đặt trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế; có tính đến mối
quan hệ trong và ngoài nước; quan hệ giữa trung ương và địa phương; quan hệ
giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng; quan hệ giữa tích lũy và
tiêu dùng.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất
 Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta
là nhằm xây dựng CNXH, vì vậy phải cũng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của
quan hệ sản xuất XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất
XHCN trong toàn bộ nền kinh tế.
 Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải coi trọng việc xây dựng và
hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư
liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua
các quỹ phúc lợi xã hội.
 Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất
phải đảm bảo sự phù hợp với quan hệ sản xuất. Đồng thời củng cố và hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự phù hợp trên cả ba mặt của quan hệ
sản xuất là: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ
phân phối, trao đổi.
Câu 14: Khái niêm, nội dung và tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam
14.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc
gia, là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh
tế thế giới dựa trên sự chia sẽ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực kinh tế
chung.
14.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành
công
+ Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá.
+ Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
+ Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền
kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
quốc tế
tttn

+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ nông, sâu tùy vào
sự tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại.
+ Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ
thấp đến cao là: thỏa thuận thương mại ưu đãi; khu vực mậu dịch tự do; liên minh
thuế quan; thị trường chung; liên minh kinh tế - tiền tệ
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một
nước gồm nhiều hình thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch
vụ thu ngoại tệ,…
14.3. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
- Tác động tích cực:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế
Việt Nam với nền kinh tế, do đó sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình
phát triển của Việt Nam, mặt khác cũng đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt
qua mới thu được những lợi ích to lớn.
+ Mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản
xuất trong nước, tận dụng các lợi thế của kinh tế nước ta trong phân công lao động
quốc tế.
+ Tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và
hiệu quả hơn; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng khả năng thu
hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
+ Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước đối với các hàng hóa và dịch vụ,
được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài tạo cơ hội tìm kiếm việc
làm cả trong và ngoài nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình
và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển
hợp lý.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị
tinh hoa của thế giới.
+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, xây dựng xã hội dân chủ, văn
minh.
+ Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế.
+ Giúp bảo đảm an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và
quốc tế; giải quyết những vấn đề toàn cầu như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng
chống tội và buôn lậu quốc tế.
- Tác động tiêu cực:
tttn

+ Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành
kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.
+ Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài.
+ Có thể đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các
nhóm khác nhau trong xã hội; làm tăng nguy cơ khoảng cách giàu – nghèo và bất
bình đẳng xã hội.
+ Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế bất lợi, do tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động
nhưng có giá trị gia tăng thấp.
+ Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền
quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định
trật tự an toàn xã hội.
+ Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống dân tộc bị
xói mòn trước sự du nhập của văn hóa nước ngoài.
+ Làm tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.

You might also like