You are on page 1of 6

Câu 1 : Nêu đối tượng, phương pháp, chức năng nghiên cứu của Ktct Mác - Lênin.

- Đối tượng của ktct: là các quan hệ xã hội của sx và trao đổi mà các quan hệ này đặt trong sự liên
hệ biện chứng với trình độ pt của ll sx và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sx nhất
định

- Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học là phương pháp trừu tượng hoá khoa học. Trừu
tượng hoá khoa học là từ những tồn tại hiện thực phong phú của quá trình và hiện tượng kinh tế, tách
những nhân tố thứ yếu có tính chất tạm thời, ngẫu nhiên, cá biệt để lấy nhân tố điển hình, phổ biến
để nghiên cứu trong trạng thái thuần tuý của nó.
Ví dụ: Trong xã hội tư sản, ngoài giai cấp tư sản và vô sản ra còn có các giai cấp khác, nhưng khi
nghiên cứu lại giả định xã hội tư sản chỉ có hai giai cấp tư sản và vô sản để làm cho quá trình nghiên
cứu được thuận lợi.
+ Trừu tượng hoá khoa học là quá trình đi sâu vào đối tượng nghiên cứu, xuất phát từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng mà kết quả của quá trình đó là những khái niệm, phạm trù kinh tế phản
ánh mặt này hay mặt khác của quan hệ sản xuất. Ví dụ: hàng hoá, giá trị, tiền tệ, giá trị thặng dư...
đến quy luật kinh tế.
+ Các môn khoa học khác ngoài phương pháp trừu tượng hoá, người ta còn có thể dùng phương pháp
thí nghiệm trong phòng thí nghiệm nhân tạo, song với kinh tế chính trị học không như vậy được mà
sức mạnh chủ yếu là trừu tượng hoá. Ngoài sự trừu tượng hoá còn có thể kết hợp chặt chẽ với lôgic
và lịch sử, thống kê.

- Chức năng của ktct:


+ Chức năng nhận thức: Thực hiện chức năng này ktct học nghiên cứu và giải thích các hiện tượng và quá
trình kt của đời sống xã hội để phát hiện bản chất của các hiện tượng và các quy luật chi phối sự vận động của
chúng.
+ Chức năng thực tiễn: Ktct học không chỉ phát hiện các quy luật kt mà còn nghiên cứu cơ chế, các
phương pháp và hình thức vận dụng chúng vào thực tiễn phù hợp với hoàn cảnh cụ the trong từng thời kỳ nhất
định. Và cũng từ thực tiễn để rút ra các luận điểm, kết luận có tính khái quát làm cơ sở khoa học để Nhà nước
xác định đường lối, chính sách, biện pháp kinh tế. Cuộc sống là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chính
sách, biện pháp kt và xa hơn nữa là kiểm nghiệm những kết luận mà ktct đã nhận thức trước đó.
+ Chức năng phương pháp luận. Ktct là cơ sở lý luận của toàn bộ các khoa học kt ngành (kt công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông, xây dựng...), các môn kt chức năng (ktl ao động, kế hoạch, tài chính, tín dụng...), các
môn khoa học có nhiều kiến thức liên quan như địa lý kinh tế, dân số học, lịch sử kt quốc dân, lý thuyết về
quản lý.
+ Chức năng tư tưởng. Ktct nghiên cứu quan hệ sx xã hội, tức nghiên cứu những vấn đề liên quan thân
thiết đến lợi ích kt của mọi người, mọi giai cấp. Một quan điểm kt nào đó hoặc công khai, hoặc ẩn giấu
nói lên lợi ích của một giai cấp xã hội nhất định. Không có ktct học trung lập hoặc đứng trên các giai cấp.
Câu 2 : Trình bày khái niệm hàng hóa, hai thuộc tính của hàng hoá.
- Kn: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi mua bán:
- Hai thuộc tính của hàng hóa:
 Giá trị hàng hóa:
Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh bên trong hàng hóa. Giá
trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện ra bên ngoài bằng việc hai hàng hóa có
thể trao đổi được với nhau. Giá trị hàng hóa cũng có những đặc điểm riêng:
+ Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa là phạm trù lịch sử chỉ tổn tại ở kinh tế hàng hóa.
 Giá trị sử dụng:
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn một số nhu cầu nào đó của con người.
Đối với giá trị sử dụng, hàng hóa có các đặc trung, cụ thể:
+ Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định.
+ Giá trị hàng hóa không nhất thiết chỉ có một giá trị sử dụng duy nhất. Khi khoa học kỹ thuật
càng phát triển người ta càng phát hiện ra nhiều thuộc tính mới của hàng hóa và sử dụng chính cho
nhiều mục đích khác nhau.
+ Là phạm trù vĩnh viễn vì nó tồn tại trong mọi phương thức hoặc mọi kiểu tổ chức sản xuất.
+ Giá trị này không dành cho bản thân người sản xuất hàng hóa mà cho người tiêu dùng hàng hóa.
Người mua có quyển sở hữu và sử dụng hàng hóa theo mục đích của họ. Hay nói cách khác, sản
phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Câu 3 : Trình bày khái niệm sx hàng hóa, điều kiện ra đời và tồn tại của sx hàng hoá, ưu thế của sx hàng
hoá so với kttự nhiên (kttự cung, tự cấp).
- Kn sx hàng hoá: là kiểu tổ chức hđ kt mà ở đó, những người sx ra sp nhằm mđ trao đổi, mua bán
- Kn sx tự cung, tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất như sản xuất của người dân trong thời kỳ
công xã nguyên thủy, sản xuất của những người nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến.
- Đk ra đời:
 Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đên chuyên môn hóa
sản xuất. Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất chỉ tạo ra một hoặc một vài
loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu, đòi hòi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao
đổi sản phẩm cho nhau.
 Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất

- Trong xã hội loại người thì mỗi cá nhân sẽ có những khả năng khác nhau, các sở trưởng nổi bật
phù hợp với việc làm các công việc khác nhau, từ đó sẽ tạo ra những sản phẩm chuyên biệt nhất
định.
- Để có được nguồn tài chính phục vụ cho nhu cầu cuộc sống nên giữa các nguồn lực sản xuất và
các sản phẩm khác nhau sã tạo ra sự trao đổi bằng vật trung gian đó chính là tiền tệ.
- Sự phân công lao động khiến bản thân người sản xuất vật này sẽ cần những sản phẩm do người kia
tạo ra, còn sự tách biệt lại có tính độc lập, tôi sở hữu thứ anh cần tạo ra mâu thuẫn trong triết học
để hình thành ra định nghĩa sản xuất hàng hóa.

- Ưu thế:
+ Thảo mãn ngày càng nhiều nhu cầu của con người
+ Kích thích tính năng động sáng tạo của các chủ thể
+ Phát huy được lợi thế của tự nhiên, kỹ thuật, xã hội…
+ Thúc đẩy phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất
+ Mở rộng các quan hệ kinh tế, giao lưu văn hóa

Câu 4 : Hàng hóa sức lao động? điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính của hàng
hoá sức lao động.
- Hàng hóa sức lao động là kết quả của một quá trình lao động trong một khoảng thời gian nhất
định
- Đk:
- + Người lao động được tự do về thân thể quyền sở hữu sức lao động quyền bán sức lao động
+ Người lao động không có tư liệu sản xuất hay của cải gì để duy trì cuộc sống
=> buộc phải bán sức lao động của mình cho nhà tư bản
- hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
– Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra sức lao động. Sức lao động là khả năng lao động gắn liền với cơ thể sống của con người.
Vì vậy để duy trì sự hoạt động bình thường của con người phải cần có những tư liệu sản xuất nhất định.
Do đó giá trị hàng hóa sức lao động là giá trị những tư liệu sản xuất cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
sức lao động.
Giá trị hàng hóa sức lao động gồm có: giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần cần thiết để
tái sản xuất sức lao động, duy trì hoạt động sống của bản thân mỗi người công nhân; phí tổn đào tạo
người công nhân để có trình độ tay nghề thích hợp; giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần
cho gia định người lao động. Hay nói cách khác, giá trị của hàng hóa sức lao động có đặc điểm là được
quyết định một cách gián tiếp thông qua các giá trị tư liệu sản xuất ra sức lao động.
– Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công cụ của nó để thỏa mãn nhu cầu tiên dùng sức lao
động của người sử dụng sức lao động. Khác với hàng hóa thông thường ( sau một thời gian
tiêu dùng sẽ mất đi giá trị và giá trị sử dụng theo thời gian) thì hàng hóa sức lao động, khi được tiêu dùng,
ngoài việc sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó thì đồng thời nó cũng tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị lớn hơn đó được gọi là giá trị thặng dư. Đây là điểm cơ bản nhất
của hàng hóa sức lao động.

Câu 5 : Phân tích nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ.
Nguồn gốc của tiền tệ:
-Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên phổ biến-> cần có thước đo về
giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.
-Trải qua chiều dài lịch sử, tiền tệ đã trải qua bốn hình thái từ đơn giản đến phức tạp sau đây:4 hình thái
đo lường giá trị đã có trong lịch sử:
Hình thái giản đơn: trao đổi đơn nhất một hàng hóa này lấy một hàng hóa khác.
Nguồn gốc: Hình thái này xuất hiện khi xã hội cộng đồng nguyên thủy tan rã, trao đổi lúc đầu mang tính
chất ngẫu nhiên và trực tiếp.
Đặc điểm: Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng- hàng, Việc trao đổi, tỉ lệ trao đổi là ngẫu nhiên
Hình thái mở rộng của giá trị: trao đổi thường xuyên một loại hàng hóa này lấy nhiều hàng hóa, phạm
vi vật ngang giá được mở rộng.
Nguồn gốc: Lực lượng sx và phân công lao động XH phát triển hơn đưa đến kết quả là NSLĐ tăng lên, sp
thặng dư nhiều hơn, do đó, trao đổi trở nên đều đặn và thường xuyên hơn. Khi đó giá trị có hình thái đầy
đủ hay mở rộng.
Đặc điểm: Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng- hàng, Mỗi hàng hóa có quá nhiều vật ngang giá
Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá chung.
Nguồn gốc: LLSX và phân công lao động xã hội tiếp tục phát triển cao hơn, trao đổi hàng hóa trở nên
thường xuyên và mở rộng hơn nữa. Trong quá trình trao đổi, đã
xuất hiện một hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy mọi hàng
hóa. Hình thái chung của tiền tệ ra đời.Đặc điểm: Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng- vật ngang giá
chung- hàng ,
Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá khác nhau.
Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi ( tiền tệ )
Nguồn gốc: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất và thị
trường ngày càng mở rộng thì việc có nhiều vật là vật ngang giá chung của từng vùng miền làm cho trao
đổi khó khăn, do đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất và cố định. Khi vật ngang
giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Bản chất của tiền tệ:

 Là một loại hàng hóa đặc biệt


 Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
 Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
 Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá trị cao và có
giá trị sử dụng đa dạng.

Chức năng của tiền tệ

 Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
 Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
 Là phương tiệc cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông.(phải dự trữ vàng, bạc
không nên dự trữ tiền, do tiền dễ bị mất giá)
 Là phương tiện lưu thông: Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi. H-T-H
 Là phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián đoạn quan hệ
trao đổi H-H, xuất hiện mưa bán trả chậm.
 Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế

Cho đến thế kỉ XIX, trao đổi buôn bán bằng vàng. Hiện nay, trao đổi bằng tiền tệ thông qua hệ thống tỉ
giá hối đoái.
Câu 6 : Trình bày hai phương pháp sx giá trị thặng dư dưới chủ nghĩa tư bản, cho ví dụ
- Giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi:
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu;
do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí
rút ngắn

Câu 7 : Qui luật giá trị là gì? Nội dung yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền ktthị trường.
- Kn: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị
- Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị: việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tiến hành trên cơ sở
hao phí lao động xã hội cần thiết:
- Tác động của quy luật giá trị:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Câu 8 : Tích lũy tư bản là gì? Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy tư bản.
- Tích lũy tư bản là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư, tức là biến một phần giá trị thặng dư thành tư
bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất:
- Những nhân tố ảnh hưởng:
+ Trình độ khai thác sức lao động
+ Năng suất lao động xã hội
+ Sử dụng hiểu quả máy móc
+ Đại lượng của tư bản ứng trước

Câu 9 : Độc quyền, nguyên nhân hình thành và tác động của độc quyền trong nền ktthị trường.
- Kn độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sx và tiêu thụ
một số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Nguyên nhân hình thành:
 Một là, do sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy các tổ chức độc quyền
+ sự phát triển lực lượng sx dưới tác động nền khoa học kĩ thuật -> các doanh nghiệp phải ứng
dụng những tiến bộ kĩ thuật mới vào sản xuất kinh doanh -> đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
 Hai là, do cạnh tranh
+ cạnh tranh gay gắt làm cho các xí nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, các doanh nghiệp lớn suy yếu,
để tiếp tục phát triển buộc họ phải tăng cường tích tụ, tập trung sản xuất, liên kết với nhau thành
các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn
 Ba là, do khủng hoảng sự phát triển của hệ thống tín dụng
+ cuộc khủng hoảnh kinh tế làm phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn
tồn tại, nhưng để phát triển họ phải đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các
doanh nghiệp có quy mô lớn
- Tác động:
 Tích cực:
+ tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hđ KHKT, thúc đẩy tiến bộ kĩ
thuật.
+ có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân các tổ chức độc
quyền
+ tạo ra sức manh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn hiện
đại.
 Tiêu cực:
+ phá vỡ cạnh tranh hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội
+ có thể kìm hãm tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội
+ chi phói các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hoá giàu nghèo
Câu 10 (5 điểm): Trình bày khái niệm, tính tất yếu khách quan của kt thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam
- Khái niệm kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo các quy luật thị trường đồng thời góp
phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
- Tính tất yếu khác quan :
 Một là, phát triển Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển
của khách quan.
+ Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở Việt Nam những
điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa không mất đi mà còn phát
triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình
thành kinh tế thị trường.Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của
dân tộc.
 Hai là.Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
+ triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được
so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Xét trên góc độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở
vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
 Ba là, Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,văn minh.
+ Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng cho sự phát triển của
lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử
của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa
chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện
vọng của đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu,nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Câu 11 : Trình bày khái niệm, tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Kn: Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang nền
sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội
cao
- Tính tất yếu khác quan:
+ Một là : CNH là qui luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội của mọi quốc gia đều phải trải
qua
+ Hai là: đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
- Nội dung của CNH-HĐH ở Việt Nam:
+ Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện việc chuyển đổi từ nền sản xuất lạc hậu sang
nền sản xuất tiến bộ
+ Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để có thể thực hiện việc chuyển đổi từ nền sản xuất lạc hậu sang
nền sản xuất xã hội hiện đại.

Câu 12 : Trình bày khái niệm, tính tất yếu khách quan của hội nhập ktquốc tế của Việt Nam.
- Kn : là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa
trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
- Tính tất yếu khách quan

You might also like