Professional Documents
Culture Documents
V. Phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp logic kết hợp lịch sử
VI. Các chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin:
- Chức năng nhận thức: góp phần làm nhận thức, tư duy của chủ thể nghiên cứu
mở rộng.
- Chức năng thực tiễn: Cải tạo thực tiễn, thúc đẩy văn minh của xã hội
- Chức năng tư tưởng: Góp phần tọa lập nền tư tưởng cộng sản.
- Chức năng phương pháp luận: Nền tảng cho lý luận khoa học cho việc tiếp cận
các khoa học kinh tế khác.
PHẦN 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG, VAI TRÒ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
2. Hàng hóa
Định nghĩa: Hàng hóa là một thứ vật phẩm có thể thảo mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua mua bán.
Đặc trưng: thỏa mãn nhu cầu, thông qua mua bán.
Thuộc tính:
- Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hóa đó trong việc thỏa mãn nhu cầu
con người.
+ Về số lượng: nhiều loại
+ Nguồn gốc: bắt nguồn từ giá trị sử dụng của vật chất, vật thể cấu tạo nên
hàng hóa đó.
+ Giá trị sử dụng hàng hóa khác giá trị sử dụng của vật thể:
Giá trị sử dụng của vật gắn với thuộc tính tự nhiên, thuộc phạm trù
vĩnh viễn, con người có thể sử dụng công năng của vật thể đó do trình
độ.
Giá trị sử dụng của hành hóa thuộc về thuộc tính lịch sử vì sản xuất
hàng hóa chỉ xuất hiện khi có đủ 2 điều kiện nêu trên. Sản xuất hàng
hóa tồn tại thì hàng hóa tồn tại, giá trị hàng hóa tồn tại
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng của vật nhưng lại chịu
sự chi phối bởi các quan hệ lợi ích giữa những người sản xuất hàng
hóa với nhau, chi phối sự tồn tại hay không tồn tại, mức độ tồn tại
cũng như sự vận động, đáp ứng nhu cầu của đối tượng nào trong xã
hội.
- Giá trị :
+ Giá trị của hàng hóa trước hết được biểu hiện ra ngoài là giá trị trao đổi.
+ Giá trị trao đổi là cái mà hàng hóa mang lại cho chủ sở hữu hàng hóa
trong quá trình trao đổi. VD 10kg gạo = 1 chiếc áo.
Cơ sở trao đổi giữa gạo và áo là lao động của người may áo và người cấy lúa
căn cứ để trao đổi.
+ Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa đã kết tinh trong
hàng hóa.
3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
a. Lao động cụ thể
- Khái niệm: là lao động của người sản xuất hàng hóa được xem xét dưới những
ngành nghề chuyên mon nhất định, mỗi lao động cụ thể có mục đihcs riêng, có
đối tượng lao động riêng, có công cụ riêng, có cách thức lao động riêng và kết
quả là cũng riêng.
- Biểu hiện: thông qua sự đa dạng của các ngành nghề, lĩnh vực trong nền kinh
tế.
- LĐCT là cái sinh ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
b. Lao động trừu tượng:
- Khái niệm: là quá trình lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ tất cả
hình vẻ bề ngoài của nó, chỉ còn lại quá trình hoạt động lao động của con người
hay quá trình tiêu dùng sức lao động một cách chung nhất về sức bắp thần kinh.
- Mọi LĐTT đều giống nhau, chúng chỉ khác nhau về lượng, do vậy nó là cơ sở
để so sánh trong trao đổi giữa các hàng hóa với nhau. Do vậy LĐTT là cái xác
định giá trị của hàng hóa.
- Định nghĩa về giá trị hàng hóa: là LĐTT của người sản xuất hàng hóa đã kết
tinh lại trong hàng hóa.
LƯU Ý:
- Hàng hóa chỉ có 1 loại giá trị.
- Lao động cụ thể và lao động trừu tượng chỉ là hai phương diện để nhìn về
quá trình lao động sản xuất.
}
Ví dụ: 50kg thóc
30m vải = 1 con cừu
5 cái rìu
+ Hình thái tiền:
Đặc điểm: Giá trị của mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở 1 hàng hóa
đặc biệt – tiền. Kim loại đóng vai trò tiền tệ tiền và vàng, chọn vàng.
Lí do chọn vàng: vàng cùng là ahnfg hóa, nó có giá trị và giá trị sử
dụng. Kim loại thuần nhất, dễ chia nhỏ, dễ bảo quản, dễ vận chuyển,
ít hao mòn, có giá trị cao.
Ví dụ: 20kg thóc = 3g vàng
- Bản chất của tiền: Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá
chung cho thế giới hàng hóa. Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ
giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa.
I. Thị trường
1. Khái niệm:
- Hiểu theo nghĩa hẹp: là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau.
- Hiểu theo nghĩa rộng: là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua
bán àng háo trong xã hội, được hình thanh do những điều kiện lịch sử, kinh tế,
xã hội nhất định.
2. Phân loại:
- Dựa vào đối tượng trao đổi và mua bán: thị trường hàng hóa và thị trường
dịch vụ.
- Dựa vào phạm vi các quan hệ chia thành:
+ Thị trường trong nước: là nơi diễn ra hoạt động mua bán của những người
trong cùng một quốc gia như thị trường nước Việt nam, thị trường nước Anh,...
+ Thị trường thế giới: là nơi diễn ra hoạt động mua bán giữa các nước lớn với
nhau như quần áo, lúa gạo của Việt nam được xuât sáng thị trường Pháp, Anh.
- Dựa vào vai trò của các yếu tố được trao đổi buôn bán chia thành:
+ Thị trường tư liệu sản xuất: là thị trường mua bán các loại tư liệu sản xuất, các
yếu tố sản xuất như máy móc, nguyên vật liệu,...
+ Thị trường tư liệu tiêu dùng: là thị trường mua bán hàng tiêu dùng hay dịch vụ
cho tiêu dùng như lúa gạo, quần áo, thực phẩm,...
- Dựa vào tính chất và cơ chế vận hành, chia thành thị trường tự do, thị trường
có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo (độc quyền).
3. Vai trò:
II. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật của nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của cấc quy luật thị trường.
2. Đặc trưng
- Đa dạng của các chủ thể kinh tế, hình thức sở hữu.
- Thị trường đóng vai trò quyết định.
- Giá cả hình thành theo nguyên tắc thị trường (tức là lấy giá trị xã hội để trao
đổi), cạnh tranh là môi trường, động lực.
- Động lực trực tiếp là lợi ích kinh tế - xã hội.
- Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước, khắc phục accs
khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
3. Quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Quy luật giá trị (...)
- Nội dung: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết. Trong sản xuất phải làm cho hao phí lao động cá biệt phải nhỏ hơn
hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Trong trao đổi phải lấy giá trị xã
hội hàng hóa để trao đổi.
- Biểu hiện: hoạt động thông qua sự biến đổi giá cả. Giá cả lên xuống qua giá
trị dưới tác động của quan hệ cung cầu. Người sản xuất phải tuân theo mệnh
lệnh giá cả thị trường.
- Tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Điều tiết là điều hòa phân bổ các yếu tố của quá trình sản xuất giữa các
ngành khác nhau dựa trên quan hệ cung cầu như tư liệu sản xuất và sức
lao động.
Lưu thông: điều hòa phân bổ hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có
giá cả cao dựa trên sự biến động giá cả thị trường.
+ Kích thích cải tiến kinh tế, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
tăng lực lượng sản xuất xã hội. Vì muốn sản xuất phải làm cho hao phí lao động
cá biệt phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết thì phải sử
dụng KHKT.
+ Gây sự phân hóa giàu nghèo. Vì các nhà
Quy luật cung cầu:
- Nội dung: là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu àng háo trên
thị trường.
- Khái niệm: cung phản ánh khối lượng sản phẩn hàng hóa được sản xuất và
đưa ra thị trường để bán. Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh
toán của xã hội.
- Mối quan hệ cung cầu:
+ Cung tác động đến cầu: thông qua chủng loại, số lượng, chất lượng, quy
cách của sản phẩm để kích cầu.
+ Cầu tăng thì cung tăng, cầu giảm thì cung giảm.
+ Cung – cầu tác động đến giá cả: cung > cầu thì giá giảm, cung < cầu thì
giá tăng, cung = cầu thì giá cả cân bằng.
+ Giá cả ảnh hưởng đến cung và cầu.
- Tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Biến đổi cơ cấu , dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
- Vận dụng:
+ Người sản xuất: điều chỉnh việc sản xuất và kinh doanh theo hướng có lợi
nhất.
+ Nhà nước: Thông qua chính sách, biện pháp kinh tế.
6
TGLDTY = 4 giờ, TDLDTD = 6 giờ m’ = 4 x 100% = 150%
b. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối (áp dụng ở giai đoạn
sau chủ nghĩa tư bản)
- Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất
yếu do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Biện pháp: muốn giảm thời gian lao động tất yếu thì phải giảm giá trị sức
lao động, từ đó phải giảm giá trị tư liệu sinh hoạt, dẫn đến phải nâng cao năng
suất lao động xã hội.
- Ví dụ:
4
TGLDTY = 4 giờ, TDLDTD = 4 giờ m’ = 4 x 100% = 100%
6
TGLDTY = 2 giờ, TDLDTD = 6 giờ m’ = 2 x 100% = 300%
III. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường
1.hhh
2. Lợi tức:
a. Tư bản cho vay:
Khái niệm: là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu nó cho
người khác sử dụng trong một thời gian nhất định nhằm thu thêm một số lời
nhất định.
Công thức: T – T’; trong đó T’ = T+Z
Đặc điểm: quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu. Là loại hàng hóa đặc
biệt. Hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.
Nguồn của tư bản cho vay: Tiền trong qũy khấu hao nhưng chưa đến kỳ
đổi mới, sửa chữa. Phần giá trị thặng dư để tích lũy và mở rộng giá trị sản xuất
nhưng chưa đủ. Tiền mua mua nguyên nhân, vật liệu nhưng tới kỳ phải trả. Tiền
lương nhưng chưa tới kỳ phải trả.
b. Lợi tức:
Khái niệm: là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay pahir trả
cho người cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
Kí hiệu: Z
Nguồn gốc: từ giá trị thặng dư
Giới hạn: 0<Z< P
c. Tỷ suất lợi tức:
Khái niệm: là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay.
Kí hiệu: Z’
Phụ thuộc: Tỷ suất lợi nhuận bình quân; tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình
quân thành lợi tức và lợi nhuận của tư bản hoạt động; quan hệ cung cầu về tư
bản cho vay.
Z
Công thức: Z’= Tư bản cℎo vay x 100%.
Giới hạn: 0<Z’< P
Các hình thức địa tô: địa tô chênh lệch (địa tô chênh lệch I, địa tô chênh lệch
II), địa tô chênh lệch tuyệt đối.
a. Địa tô chênh lệch
Trong nông nghiệp:
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chính nhưng bị giứi hạn cả về mặt số lượng
và chất lượng.
- Những mảnh ruộng khác nhau lại có độ màu mỡ, vị trí địa lý khác nhau.
- Nhu cầu về hàng hóa nông phẩm lại tặng lên (do dân số tăng, nhu cầu
nâng cao chất lượng cuộc sống...)
Xã hội phải canh tác trên những mảng ruộng xấu và trung bình
- Giá cả sản xuất chung của hàng hóa nông phẩm được quyết định trên cơ
sở điều kiện sản xuất xấu => nhà tư bản kinh doanh trên đất tốt vfa trung bình
sẽ thu được lợi nhuận siêu ngạch PSN
- Do độc quyền kinh doanh ruộng đất đã nagwn cản sự tự do di chuyển tư
bản từ đất xâu sang đất tốt và trung bình nên lợi nhuận siêu ngạch không bị
mang ra phân phối cho tư bản mà được mang nộp cho địa chủ, từ đó tạo ra địa
tô chênh lệch.
Khái niệm địa tô chênh lệch: là phần địa tô thu được ở trên nhũng ruộn đất
có lợi thế về điều kiện sản xuất (độ màu mỡ của đất đai tốt hơn, vị trí địa lí gần
thị trường, gần đường hơn hoặc ruộng đấ được đầu tư để thâm canh). Nó là số
chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung được uy định bởi điều kiện sản xuất trên
ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình.
RCL = Giá xả sản xuất chung – Giá cả sản xuất cá biệt
Phân loại: Địa tô chênh lêhcj được phần thành 02 loại
- Địa tô chênh lệch I là địa tô mà đihcj chủ thu được do chỗ cho thuê ruộng
đất có độ màu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bìn và tót, có vị trí gần thị
trường hoặc gần đường giao thông.
- Địa tô chênh lệch II là địa tô mà địa chủ thu được do chỗ cho thuê mảnh
đất đã được đầu tư, thâm cacnh và làm tăng độ màu mỡ của đất
Như vậy:
- Điều kiện để hình thành địa tô chênh lệch: độ màu mỡ và vị trí địa lý
thuận lợi
- Nguyên nhân hình thành; do có độc quyền về kinh doanh đất
- Nguồn gốc hình thành: từ giá trị thặng dư (lao động không công của
người công nhân trong sản xuất tạo ra)
b. Địa tô tuyệt đối
Khái niệm: Địa tô tuyệt đối là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh
doanh trong nông nghiệp đều phải đều phải nộp cho địa chủ, cho dù ruộng đất là
tốt hay xấu. Đó là phần lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân
thu được tính bằng chênh lệch giữa giá trị nông sản và giá cả sản xuất chung.
c
Trong nông nghiêp trình độ kĩ thuật lạc hậu hơn trong công nghiệp => v
c
trong nông nghiệp < v trong công nghiệp.
Kết quả: cùng 1 lượng trung bình ứng trước K như nhau, m’ như nhau thì
giá trị thặng dư thu được trong nông nghiệp > giá trị thặng dư trong công nghiệp
Ví dụ: Có 2 nhà tư bản: nông nghiệp và công nghiệp đều ứng ra 1 lượng
TBK = 100, m’=100%
c 6
của TBCN =
v 4
c 8
của TBCN =
v 2
Trong nông nghiệp: 60c + 40v + 40m = 140
Trong công nghiệp: 80c + 20v + 20m = 120
PSN = 140 – 120 = 20 => nộp cho địa chủ
Như vậy:
c c
- Điều kiện hình thành địa tô tuyệt đối: v trong nông nghiệp < v trong
công nghiệp.
- Nguyên nhân hình thành: độc quyền tư hữu về ruộng đất đã ngăn cản sự
tự do di chuyển của tư abrn từ các ngành khác nhau vào nông nghiệp.
- Nguồn gốc: từ giá trị thặng dư
.
PHẦN 5: NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. Khái niệm
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác
lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có
sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
III. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
quy luật phát triển khách quan.
- Do tính ưu việc của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển
- Do đó là mô hình