You are on page 1of 59

Chương 1

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
I. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -
LÊNIN
1.Về thuật ngữ kinh tế chính trị
Từ thời cổ đại người ta đã nghiên cứu các vấn đề kinh tế .
Từ thế kỷ XV khi nền KT TBCN bắt đầu phôi thai ,các vấn đề kinh tế được nghiên cứu
một cách có hệ thống; từ thế kỷXVII-XVIII KTHH TBCN phát triển mạnh mẽ các vấn đề kinh tế
chính trị dược ngiên cứu tỉ mỉ toàn diện & trở thành môn khoa học thật sự môn KT-CT (1615)
2. Sự hình thành khoa học kinh tế chính trị
2.1. Kinh tế chính trị trước C.Mác
a.Chủ nghĩa trọng thương
* Điều kiện lịch sử xuất hiện CNtrọng thương
- Cuối thế kỷ XV đến giữa thế kỷ X VII là thời kỳ tan rã của chế độ phong kiến &thời kỳ tích
luỹ nguyên thuỷ ở tây âu
*Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa trọng thương
- Coi tiền là nội dung căn bản của cải là tài sản thực sự của một quốc gia là biểu hiện sự giàu

- Thương nghiệp buôn bán chính là sự phồn vinh của dân tộc mục đích của buôn bán nhằm
thu nhiều tiền .Tiền phải được ném vào lưu thông đưa ra vận động để đem lại lợi nhuận .
b.CN Trọng nông
*Điều kiện lịch sử xuất hiện CN Trọng Nông
CNTrọng nông xuất hiện vào cuối thế kỷ XVIII chủ yếu là ở Pháp
*Tư tưởng kinh tế chủ yếu của CN Trọng Nông
- Phê phán gay gắt CNTT,đề cao nông nghiệp.Khẳng định sự giàu có của quốc gia là từ sản
xuất nông nghiệp.
- Cần khuyến khích đào tạo điều kiện phát triển nông nghiệp:
- Ủng hộ tự do cạnh tranh;phê phán sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
c. KTCT tư sản cổ điển Anh
*Hoàn cảnh :
Cuối TK 17 những vấn đề kinh tế của sản xuất đặt ra vượt quá khả năng giải thích của lý
thuyết trọng thương đòi hỏi phải có lý thuyết mới soi đường =>KTCT tư sản cổ điển Ânh xuất
hiện
*Đặc điểm chung
-Đối tượng ngiên cứu :lĩnh vực sản xuất nói chung
-Áp dụng phương pháp trừu tượng hoá ngiên cứu các hiện tượng &quá trình kinh tế
-Xây dựng được hệ thống lý luận phạm trù qui luật :giá cả ,tiền tệ ,tư bản ,lợi nhuận ,lợi tức ,địa
tô,tiền lương ,tái sản xuất xã hội
-Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế chống sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế
2.2. Kinh tế chính trị của C.Mác
*Hoàn cảnh ra đời(1844)
CácMác(1818-1883)& Phriđrich Ăngghen(1820-1895)là người sáng lập chủ nghĩa Mác
*Những cống hiến khoa học của KTCT Mac – Lê Nin

1
- Phân tích đầy đủ hình thái giá trị của hàng hoá, giải thích khoa học và triệt để nguồn gốc, bản
chất của tiền tệ
- Phát hiện tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá
- Lý luận hàng hoá SLĐ, cơ sở XD học thuyết giá trị thặng dư.
- Phân chia TB thành 2 bộ phận C & V, giải thích nguồn gốc giá trị thặng dư
- Hoàn chỉnh học thuyết về tái sản xuất
Lênin bổ sung, phát triển kinh tế chính trị của C.Mác ( lenin(1870-1924).Tư tưởng kinh tế của
Lênin được thể hiện rõ nét trong NEP.
2.3 Kinh tế chính trị Mác - Lênin trong khoa học kinh tế chính trị
Kinh tế chính trị Mác lê Nin là môn khoa học xã hội nghiên cứu những cơ sở kinh tế
chung của đời sống xã hội tức là các quan hệ kinh tế trong những giai đoạn phát triển nhất định
của xã hội loài người .
Đây là cơ sở lý luận &phương pháp luận để học các môn kinh tế khác;các khoa học kinh
tế cụ thể bổ sung ,cụ thể hoá làm giàu thêm những nguyên lý & quy luật chung của kinh tế chính
trị

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC
– LÊNIN.
1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Đối tượng nghiên cứu của KTCT (tr.19) là nghiên cứu QHSX (các quan hệ xã hội giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi) trong mối liên hệ chặt chẽ tác động qua lại với lực
lương sản xuất & kiến trúc thượng tầng tương ứng.
> mục đích nghiên cứu (tr.24): phát hiện ra các quy luật kinh tế chi phối các quan hệ giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi. Từ đó giúp cho các chủ thể trong xã hội vận dụng các
quy luật ấy nhằm tạo động lực cho con người không ngừng sáng tạo, góp phần thúc đẩy văn
minh và sự phát triển toàn diện của xã hội thông qua việc giải quyết hài hòa các lợi ích.
+ quy luật kinh tế là những mối liên hệ phản ánh bản chất phẩi khách quan phẩi lập đi lập lại của
các hiện tượng và quá trình kinh tế (tồn tại khách quan)

2. Phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác – Lênin (tr.27)
- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: là phương pháp của kinh tế chính trị: bởi là
phương pháp được tiến hành= cách nhận ra và gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tố
ngẫu nhiên,, nhưng hiện tượng tạm thời phẩi gián tiếp trên cơ sở tách ra được những dấu hiệu
điển hình phải bền vững phải ổn định phải trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Từ đó nắm được
bản chất, khái quát thành các phạm trù phẩi khái niệm và phát hiện được tính quy luật và quy
luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu. Giới hạn của trừu tượng: m ối liên hệ bản
chất
- Ngoài ra KTCTcòn sử dụng nhiều phương pháp khác như lôgíc &lịch sử ;phân tích &
tổng hợp ;toán học thống kê ;mô hình hoá
3. Chức năng của KT CT Mác Lênin (tr.29)
* Chức năng nhận thức:
-một khoa học kinh tế cung cấp hệ thống tri thức lý luận, những phạm trù kinh tế cơ bản
- làm phong phú tri thức, tư duy lý luận về các quan hệ kinh tế, những triển vọng phẩi xu hướng
phát triển kinh tế xã hội
- nhận thức sâu hơn các quan hệ phức tạp, các quy luật và tính quy luật

2
* Chức năng thực tiễn:
- hình thành năng lực vậy kỹ năng vận dụng các quy luật kinh tế vào thực tiễn thông qua điều
chỉnh hành vi cá nhân hoặc các chính sách kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển
theo hướng tiến bộ (chức năng cải tạo thực tiễn)
- đối với sinh viên, đây là cơ sở khoa học lý luận để nhận diện và định vị vai trò phải trách nhiệm
sáng tạo cao cả của mình hoặc. Từ đó xây dựng tư duy và tầm nhìn, kỹ năng thực hiện các hoạt
động kinh tế xã hội trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội phù hợp với quy luật khách quan.
* Chức năng tư tưởng:
- xây dựng nền tảng tư tưởng mới
- xây dựng lý tưởng khoa học cho những chủ thể có mong muốn xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp,
hướng tới giải phóng con người phẩi xóa bỏ dần những áp bức, bất công giữa người với người,
* Chức năng tư duy kinh tế và giải quyết các quan hệ lợi ích - chức năng phương
pháp luận:
- để hiểu được một cách sâu sắc về bản chất phải thấy được sự gắn kết một cách biện chứng giữa
kinh tế với chính trị và căn nguyên của sự dịch chuyển trình độ văn minh của xã hội thì cần phải
dựa trên cơ sở am hiểu nền tảng lý luận từ kinh tế chính trị.,,
- chức năng phương pháp luật cần được kết hợp thi nghiên cứu các khoa học kinh tế chuyên
ngành
Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1.Sản xuất hàng hóa. (tr.35)
1.1 Khái niệm sản xuất hàng hóa(tr.35)
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của người khác thông qua trao
đổi mua bán, là nền sản xuất để bán
- Quá trình sản xuất: 4 khâu: Sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng
- Mục đích: Lợi nhuận
=> Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao
đổi, mua bán.
1.2 Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hóa(tr.35)
1.2.1. Phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các
ngành nghề khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa lao động theo đó là chuyên môn hóa sản xuất
thành những ngành nghề khác nhau
- Vai trò của phân công lao động xã hội đối với sự ra đời của sản xuất hàng hóa: Tạo ra
những tiền đề vật chất cho sự trao đổi hàng hóa, là điều kiện cần của sản xuất hàng hóa.
1.2.2. Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của quá trình lao động.
( sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất)
Chế độ tư hữu về TLSX làm cho những người sản xuất trở thành những chủ thể độc lập,
mỗi người có quyền quyết định đối với quá trình sản xuất & sản phẩm của mình tạo ra sự tách
biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất.( tính chất tư nhân của lao động)

3
Sở dĩ lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất tư nhân vì cơ sở của nó là chế độ
tư hữu về TLSX.

 ƯU THẾ:
- Khai thác hiệu quả lợi thế tự nhiên, xã hội của con người theo từng vùng, địa phương (ex:
Hải Phòng đầu tư cảng biển,..)
- Người sản xuất hàng hóa liên tục cải tiến kỹ thuật, đổi mới mô hình kinh doanh (ex: GRAB
thay đổi mô hình từ taxi truyền thống => xe công nghệ,…)
- Sản xuất hàng hóa kích thích nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật (phát triển lực
lượng sản xuất)
- Mở cửa kinh tế, giao lưu kinh tế, văn hóa => Việt Nam học hỏi từ bạn bè quốc tế

 MẶT TRÁI:
- Gian lận thương mại
- Phân hóa giàu nghèo
- Môi trường ô nhiễm
- …

2 . Hàng hóa
2.1 Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa.
2.1.1.KN hàng hóa (tr.37)
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi mua bán (nhu cầu vật chất, tinh thần)
- Một vật là hàng hóa phải thỏa mãn đồng thời 3 điều kiện :
+ sản phẩm lao động
+ thỏa mãn nhu cầu nhất định của người dùng
+ thông qua trao đổi, mua bán
- Phân loại hàng hóa: có nhiều cách phân loại hàng hóa khác nhau
+
- Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng & giá trị
2.1.2. Hai thuộc tính của hàng hóa (tr.37)
a)Giá trị sử dụng
- Định nghĩa: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn
được nhu cầu nào đó của con người”
Ex: Gạo để ăn, nguyên liệu làm rượu,.. ; điện thoại để liên lạc, giải trí, tra cứu thông tin,..
- Đặc điểm:
+ Do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định
+ Là phạm trù vĩnh viễn
Ex: Gạo có GTSD để ăn – tồn tại vĩnh viễn từ trước đến nay
+ GTSD cho xã hội (đáp ứng nhu cầu của xã hội)
+ Là nội dung vật chất của của cải
+ Là giá trị sử dụng các hàng hóa khác nhau về chất
+ Các giá trị sử dụng khác nhau được đo bằng những thước đo khác nhau
+ Một hàng hóa có thể có nhiều GTSD
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua do đó
người sản xuất ra GTSD phải đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua.

4
b)Giá trị của hàng hóa
Ex: 1m2 vải = 10kg thóc
- Các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau nhưng trao đổi được với nhau vì có một điểm
chung là sản phẩm của lao động. Chính sự hao phí lao động này là cơ sở chung của việc
trao đổi & nó tạo thành giá trị hàng hóa.
- Lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa được gọi là giá trị
- Định nghĩa: Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa
- Giá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị
- Bản chất:
+ Là biểu hiện quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa
+ Là phạm trù lịch sử gắn với sản xuất và trao đổi hàng hóa

c)Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa .


> Đây là sự thống nhất của hai mặt đối lập
- Thống nhất: tồn tại đồng thời trong 1 hàng hóa
- Mâu thuẫn:
+ Mục đích: Người sản xuất – giá trị của hàng hóa; người tiêu dùng – giá trị sử dụng của
hàng hóa
+ Quá trình thực hiện GTSD – GT là hai quá trình tách rời về không gian, thời gian: QTTH
GT trước và trên thị trường, QTTH GTSD diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng
+ Là giá trị sử dụng các hàng hóa khác nhau về chất, là giá trị các hàng hóa đồng nhất về
chất
2.2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
2.2.1.Lao động cụ thể
- Định nghĩa: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định, kết quả tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
- Đặc trưng:
+ Có nhiều loại. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định
Ex: Lao động cụ thể của ng thợ máy: kim chỉ, vải, máy khâu => quần áo; của người thợ
mộc: gỗ, máy mài, máy cưa,.. => sản phẩm gỗ;..
+ Phản ánh trình độ phân công lao động xã hội
+ là phạm trù vĩnh viễn (không phụ thuộc vào bất cứ hình thái KT, XH)
 Lao động cụ thể tạo ra GTSD
EX: Lao động cụ thể của người làm bánh là tạo ra bánh, họ không thể tạo ra đồ kim khí,
quần áo,.. khi ở hình thái KTXH khác
+ Ngày càng phong phú, đa dạng, chuyên môn hóa cao => GTSD đa dạng (Nhu cầu xã hội tăng
và KHCN phát triển)
Ex: Trong việc xây dựng nhà: thiết kế - kiến trúc sư, thi công – người xây dựng, thiết kế hệ thống
điện – thợ điện, ….
2.2.2.Lao động trừu tượng
- Định nghĩa: Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của
nó; đó chính là sự hao phí sức lao động ( tiêu hao bắp thịt, thần kinh ) của người sản xuất hàng
hóa nói chung
- Đặc trưng:
+ Lao động trừu tượng là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị hàng hóa. Đây cũng là mặt chất của giá
trị
5
 Giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau
Ex: lao động trừu tượng của người sản xuất xe máy lớn hơn lao động trừu tượng của người chăn
nuôi gà do việc tạo ra một chiếc xe máy mất nhiều công sức và thời gian hơn việc nuôi một con
gà. Vì vậy, giá của một chiếc xe máy sẽ lớn hơn giá của một con gà
+ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có trong nền sản xuất hàng hóa

2.2.3. Mối quan hệ giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
Như vậy tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa ở chỗ vừa là lao động cụ thể vừa là
lao động trừu tượng. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tư nhân &
tính chất xã hội của người sản xuất hàng hóa.
- Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân &
lao động xã hội.
+ sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu
cầu xã hội
+ mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được
 Mẫu thuẫn này biểu hện rõ nhất khi khủng hoảng kinh tế :khủng hoảng sản xuất thừa
Việc phát hiện tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa to lớn về mặt lý
luận
2.3. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng.
2.3.1. lượng giá trị hàng hóa
- ĐN: Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa quyết
định được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết ( đòi hỏi) để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình.
Chú ý: phân biệt lao động cá biệt, thời gian lao động cá biệt

*Các yếu tố cấu thành lượng giá trị hàng hóa


Lượng giá trị hàng hóa gồm hao phí lao động quá khứ ( vật hóa trong TLSX c) & hao phí lao
động sống ( giá trị sức lao động & giá trị thặng dư = v+ m)
Hay giá trị hàng hóa G= giá trị cũ (c) + giá trị mới( v+m) = c+ v + m

2.3.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đại lượng khả biến, do đó lượng giá trị hàng hóa
cũng thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố: Năng suất lao động; cường độ lao động; mức độ giản
đơn hay phức tạp của lao động.
a) Năng suất lao động.
- NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số lượng sản phẩm được
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
- Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động, tỷ lệ nghịch với năng suất lao
động.
Do NSLD tăng làm cho thời gian lao động xã hội cần thiết để tạo ra 1 đơn vị hàng hóa giảm =>
lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống
6
- NSLD phụ thuộc: trình độ người lao động, KHKTCN, quản lý, quy mô và hiệu suất của tư liệu
sản xuất, các điều kiện tự nhiên…
Ví dụ : Ngày xưa áo quần may bằng tay, bây giờ áo quần may bằng máy (cho thấy ta có thể phân
biệt thời đại qua năng suất lao động)
Để tăng năng suất lao động thì ta có thể: áp dụng kỹ thuật công nghệ mới, nâng cao trình độ
người lao động, tổ chức quản lý lao động khoa học, thay đổi điều kiện tự nhiên của sản xuất
ví dụ: người nông dân cải tạo đất để nâng cao năng suất thu hoạch gạo (thay đổi điều kiện tự
nhiên của sản xuất)
b)Cường độ lao động
- Là mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian ( mức độ khẩn trương tích
cực của lao động)
- Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với cường độ lao động : Khi cường độ lao động tăng
lên, hao phí lao động cũng tăng lên số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một thời gian tăng lên;
tổng giá trị sản phẩm tăng nhưng giá trị một sản phẩm không đổi.
- CDLD phụ thuộc: các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, kỷ luật, trình độ tay nghề,…
*So sánh tăng cường độ lao động với tăng năng suất lao động

c)Tính chất phức tạp của lao động


- Lao động giản đơn: lao động không cần đào tạo chuyên môn.
- Lao động phức tạp (lành nghề): lao động phải qua đào tạo huấn luyện về chuyên môn.
Trong cùng một thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.

3 TIỀN TỆ
3.1 nguồn gốc, bản chất của tiền tệ
3.1.1.Nguồn gốc (lịch sử) ra đời của tiền tệ
- Tiền tệ xuất hiện là kết quả tất yếu của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Trong lịch sử phát triển của trao đổi hàng hoá, hình thái giá trị cũng phát triển từ thấp đến cao, từ
hình thái đơn giản hay ngẫu nhiên tới hình thái mở rộng, hình thái chung của giá trị và hình thái
tiền tệ.

7
-Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị: việc trao đổi mang tính ngẫu nhiên, vật
ngang giá Ex: 1 con gà = 10 con cá
-Hình thái đầy đủ hay mở rộng của giá trị: ex: 1 con gà = 5 kg táo/ = 1 cái rìu /= 1 cái áo
/=…
- Hình thái chung của giá trị: ex: 1 con gà /5 kg táo /1 cái rìu/ 1 cái áo = 10 m vải
-Hình thái tiền tệ : Vàng
=> Định nghĩa tiền: là hàng hoá đặc biệt đươc tách ra từ thế giới hàng hoá làm vật ngang giá
chung cho tất cả các hàng hoá,
3.1.2.Bản chất của tiền tệ
-Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa.
-Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt đóng vai trò vật ngang giá chung cho thế giới hàng
hóa.
-là sự thể hiện chung của giá trị và thể hiện lao động xã hội.
- là một quan hệ xã hội quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
3.2. Chức năng của tiền
> Thước đo giá trị: quan trọng nhất
Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa khác
Cơ sở của tỷ lệ trao đổi: thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó
Giá trị hàng hóa được biểu hiện= tiền gọi là giá cả hàng hóa (chịu ảnh hưởng của giá trị hàng
hóa, giá trị đồng tiền và cung cầu)
ex: xe máy năm 1970 = 10 cây vàng, xe máy mua năm 2024 là 5 cây vàng

> Phương tiện lưu thông: H- T- H . Phải là tiền mặt


Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa
Tiền làm cho quá trình trao đổi, mua bán trở nên thuận lợi, làm cho hành vi mua và bán tách rời
về không gian và thời gian => tiềm ẩn khả năng khủng hoảng kinh tế
Ex:

> Phương tiện cất trữ: là tiền vàng, tiền bạc


Tiền chút ra khỏi quá trình lưu thông để đi vào cất trữ
Khi sản xuất hàng hóa phát triển, lượng hàng hóa nhiều hơn, số tiền cất trữ được đưa vào lưu
thông và ngược lại

> Phương tiện thanh toán: trả nợ, trả thuế, trả lại, mua chịu (tiền mặt, tiền chuyển khoản,,.)
Ex:

> Tiền tệ thế giới: mua bán, thanh toán quốc tế theo tỷ giá hối đoái
VD: Hiện nay ngành du lịch phát triển, mọi người dễ dàng du lịch nước ngoài. Khi đi du lịch
bạn cần đổi tiền tệ của mình sang tiền tệ nước bạn. Tý giá hối đoái dự vào nền kinh tế của các
nước nên có giá trị khác nhau. Hiện tại 1usd = 23.000 VNĐ…

4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường
ở điều kiện ngày nay. (tr.51)
4.1. Dịch vụ:
-ĐN: Dịch vụ là một loại hàng hóa, nhưng đó là loại hàng hóa vô hình.
Dịch vụ là sản phẩm vô hình. Một khái niệm tổng hợp coi dịch vụ (service) là các hoạt động vô
hình nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cá nhân và công ty.
8
- Dịch vụ có cả GTSD: Công dụng, GT: Hao phí lao động tạo ra dịch vụ
-Đặc điểm riêng biệt của dịch vụ:
+Tính vô hình
+ Tính đồng thời hay tính không thể chia tách : (phần lớn)
+ Tính đa chủng loại:
+ Tính không thể dự trữ:
4.2. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường ở điều
kiện ngày nay.
* Quan hệ trong trao đổi quyền sử dụng đất:
- Giá cả của quyền sử dụng đất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố giá trị của tiền, quan hệ cung cầu,
sự khan hiếm, mức độ đô thị hóa,…
- Tiền là phương tiện thanh toán
*Quan hệ trong trao đổi thương hiệu ( danh tiếng):
- giá cả do cung cầu và sự kỳ vọng quyết định
Ex: ca sĩ tài năng, hát hay, .. => thù lao cao nhưng dính scandal => tụt dốc
*Quan hệ trong trao đổi, mua bán chứng khoán,chứng quyền và một số giấy tờ có giá:
- yếu tố phái sinh
- phát hành ở một lượng nhất định
- giao dịch trên thị trường thứ cấp
- giá cả theo cung cầu và kỳ vọng

II.THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm, yếu tố cấu thành, loại hình và vai trò của thị trường
Các yếu tố ảnh hưởng: Kinh tế vĩ mô, yếu tố cung – cầu, chính sách – pháp luật, chu kỳ kinh tế-
chu kỳ bất động sản, kênh đầu tư khác (vàng, ngoại tệ,..), quy hoạch phát triển, dòng vốn vào bất
động sản.
1.1 Khái niệm, phân loại thị trường
*Khái niệm: Theo nghĩa rộng: thị trường là tổng hoà các mối quan hệ mua bán trong xã hội được
hình thành do những điều kiện kinh tế- xã hội nhất định.
- Dấu hiệu đặc trưng của thị trường:
+ Địa điểm mua – bán
+ Cạnh tranh
+ Cung cầu gặp nhau
+ Trao đổi yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất
- Cơ sở của thị trường là phân công LĐXH và trao đổi hàng hoá.
* Phân loại thị trường: thị trường có nhiều loại tuỳ theo mục đích và tiêu chuẩn để phân loại:
- mục đích sử dụng hàng hóa: Thị trường TLSX – TLTD
- đầu vào, đầu ra sản xuất
- Phạm vi
- Tính chuyên biệt
- Tính chất, cơ chế vận hành
1.2. Vai trò của thị trường:
Vai trò cuả thị trường luôn gắn liền với cơ chế thị trường.
* Cơ chế thị trường:

9
Hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Theo Adamsmit: “ cơ chế thị trường như một bàn tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan
hệ kinh tế”
+ vừa là điều kiện vừa là môi trường cho sản xuất
+ đánh giá, kiểm định năng lực của các chủ thể
+ gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể

- Đặc trưng:
- Vai trò:
(1) thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
(2) thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ
nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
(3) thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh
tế thế giới

2.Nền kinh tế thị trường:


* Định nghĩa: Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa
phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất đã trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác
động, điều tiết của các quy luật thị trường.
* Đặc trưng của kinh tế thị trường: trang 62
- Sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình
đẳng trước pháp luật
- Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua
hoạt động của các thị trường bộ phận
- Giá cả thị trường hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi trường,
vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
- động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã
hội khác
- nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng kinh tế, thực hiện khắc
phục những khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo bình đẳng
xã hội và sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế
- Kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường quốc tế
* Ưu thế của nền kinh tế thị trường: trang 63
- Tạo động lực cho sáng tạo cho các chủ thể kinh tế
- Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể
- Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy
sự tiến bộ, văn minh của xã hội
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường. Trang 65
- Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Phân hóa sâu sắc trong xã hội
- Suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội

3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường


3.1 Quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là
+ quy luật cơ bản của sản xuất & trao đổi hàng hóa.

10
+ phản ánh bản chất của sản xuất hàng hóa
-Nội dung quy luật : Yêu cầu việc sản xuất & trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết: Trong sản xuất phải dựa vào hao phí lao động xã hội chung;trong
trao đổi phải ngang giá
# Trong sản xuất phải dựa trên hao phí lao động xã hội chung
+ Kcb > Kc: ng sản xuất lỗ
+ Kcb < Kc: ng sản xuất lãi
=> càng giảm chi phí cá biệt thì càng tốt
+ Kcb = Kc: ng sản xuất thu được lợi nhuận bình quân
Trong trao đổi phải dựa trên quy luật ngang giá

- Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị: Thông qua sự thay đổi của giá cả mà quy luật giá trị
phát huy tác dụng. Giá trị được tạo ra trong sản xuất, giá cả là biểu hiện của giá trị ở khâu lưu
thông.
* Giá cả chịu sự tác động của:
- Thời gian LDXH cần thiết: giá cả = giá trị
- Nhân tố tách rời giá cả và giá trị :
+ quan hệ cung cầu: cung > cầu => giá cả < giá trị
+ quan hệ cạnh tranh : (người bán – mua: giá cả, sản lượng; ng bán – ng bán: giá
cả< giá trị; ng mua – ng mua: giá cả > giá trị)
+ sức mua của tiền:
+ chính sách của chính phủ

- Tác dụng của quy luật giá trị.


+ Điều tiết sản xuất & lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng xuất lao động.
+ Thực hiện sự lựa chọn tư nhiên & phân hóa người sản xuất thành người giàu kẻ nghèo.
Tác dụng này một mặt kích thích các nhân tố tích cực đào thải các nhân tố yếu kém, mặt khác
phân hóa giàu nghèo trong xã hội tạo ra sự bất bình đẳng thúc đẩy sự ra đời của PTSX TBCN
. điều chỉnh và phân phối lại thu nhập
. điều tiết tiêu dung
. phân hóa xã hội

3.2.Quy luật cung cầu


- Khái niệm cung cầu: là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ cung - bên bán và cầu - bên
mua hàng hóa trên thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung cầu phải có sự thống nhất.
- Quan hệ cung cầu:“Cầu xác định cung và ngược lại cung xác định cầu”. Cung cầu của
mối quan hệ hữu cơ với nhau thường xuyên tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả
- Vai trò của quy luật:
+ , điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường
+ ảnh hưởng tới giá cả của hàng hóa,,

3.3. Quy luật canh tranh


Cạnh tranh là động lực, là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá. Quy luật cạnh tranh
xuất phát từ bản chất của nền sản xuất hàng hóa ,của qui luật giá trị

11
- cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về
sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó thu được lợi ích tối đa.
-Có nhiều tiêu thức phân loại cạnh tranh :
+ cạnh tranh nội bộ: cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa, là
một trong những phương thức để thực hiện lợi ích của doanh nghiệp trong cùng một ngành sản
xuất. , biện pháp của cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động để hạ thấp giá trị cá biệt của hàng hóa, làm cho giá
trị hàng hóa của doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó. Kết quả là
hình thành giá trị thị trường của từng loại hàng hóa.
+ cạnh tranh giữa các ngành: cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh giữa các ngành
khác nhau => , phương thức để thực hiện lợi ích của các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác
nhau trong điều kiện kinh tế thị trường. Mục đích là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi. Biện pháp là các
doanh nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành này sang ngành khác, vào các ngành
sản xuất kinh doanh khác nhau.
-Tác dụng của cạnh tranh: ,
* tích cực:
+ cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
+ cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường
+ cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các nguồn lực
+ , cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
 tiêu cực:
+ cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường kinh doanh
+ cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội
+ cạnh tranh không lành mạnh sẽ làm tổn hại phúc lợi xã hội,

3.4. Quy luật lưu thông tiền tệ


- Quy luật lưu thông tiền tệ: Xác định số lượng tiền cần thiết trong lưu thông (tiền vàng và giá trị
của vàng đã xác định)
M=P.Q/V
M:Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông
P :Mức giá cả
Q :khối lượng hàng hoá đem ra lưu thông
V :Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
M=Tổng giá cả hàng hoá đem ra lưu thông

Số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ


+ Khi tiền thực hiện cả chức năng thanh toán thì
Số lượng giá cả giá cả giá cả HH
cần thiết cho =  giá cả HH - HH bán + HH + đến thời hạn
lưu thông chịu khấu trừ thanh toán
Số lần chu chuyển trung bình của tiền tệ

- Lạm phát

III.VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ CHÍNH THAM GIA THỊ TRƯỜNG

12
1. Người sản xuất:
-Khái niệm: Người sản xuất sử dụng nguồn lực, tư liệu sản xuất kết hợp với ứng dụng
khoa học công nghệ để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động
và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm.
-Vai trò các doanh nghiệp trên thị trường: đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là
người bán
2. Người tiêu dùng
- Người tiêu dùng là người mua sắm hàng hóa dịch vụ để phục vụ cho nhu cầu cá nhân hoặc một
nhóm người vì nhu cầu sinh hoạt.
- sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất. Sự
phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất
- Quan hệ giữa người tiêu dùng với sản xuất: Người tiêu dùng khi tham gia vào quá trình mua
hàng đóng cùng một lúc ba vài trò.
3. Nhà nước
Trên thị trường nhà nước vừa là người tiêu dùng lớn đồng thời vừa là nhà sản xuất và cung cấp
chủ yếu các hàng hóa dịch vụ công cộng ...
Vai trò của nhà nước:
-Thiết lập thể chế, môi trường pháp luật cho các hoạt động của các chủ thể tham gia thị
trường; Tạo hành lang pháp lý
- Đảm bảo tính công bằng thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng, khắc phục những khuyết tật của
kinh tế thị trường
- Định hướng phát triển một số quan hệ kinh tế trong sản xuất và trao đổi đem lại phúc lợi
cho xã hội

4. Các chủ thể trung gian trong thị trường


Trung gian thương nhân; trung gian môi giới chứng khoán; môi gới nhà đất; môi giới khoa học
công nghệ các trung gian này hoạt động trên thị trường trong nước và quốc tế . cần chủ ý nhiều
loại hình trung gian không phù hợp với đạo đức xã hội – đa cấp mô hình pondi

Chương 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ .
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư.
1.1.Công thức chung của tư bản: T – H – T’ ( T’ > T)
- Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất & lưu thông hàng hóa giản đơn, đồng thời cũng
là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản.
- Tiền chỉ biến thành tư bản khi được dùng để mang lại m cho nhà tư bản. còn tư bản là tiền tự
lớn lên hay giá trị sinh ra giá trị thặng dư.
- T – H – T’ là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản đều vận động với mục đích mang lại
giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
- Nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa đặc biệt – Hàng hóa sức lao động khi sử dụng tạo
ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân.

13
 So sánh giữa công thức H-T-H và công thức T,-H-T’,:
 giống nhau: cả 2 sự vận động đều do 2 giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành,
trong mỗi giai đoạn đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và 2 người có
quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán
 khác nhau:

 Mâu thuẫn công thức chung của tư bản:


- Tư bản không sinh ra trong lưu thông: trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay
không ngang giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng
dư.
- Tư bản không thể sinh ra ngoài lưu thông
=> C.Mác đã khẳng định: "Vậy là tư bản không thề xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể
xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải
trong lưu thông".

1.2. Hàng hóa sức lao động & tiền công

14
Sức lao động là năng lực lao động của con người, là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong
thân thể, trong nhân cách sinh động của con người và được người đó vận dụng khi tiến hành sản
xuất ra của cải.
*Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người có sức lao động phải được tự do về thân thể
- người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động (chỉ bán quyền sử dụng # sở hữu)

*Con đường hình thành:


- Phân hóa người sản xuất do tác động của quy luật giá trị
- Tích lũy nguyên thủy của tư bản

* Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động


> Giá trị hàng hóa sức lao động: Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra nó quyết định; là giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì đời
sống của công nhân làm thuê và gia đình họ về vật chất và tinh thần.
- Cơ cấu giá trị hàng hóa sức lao động:
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt <cả vật chất và tinh thần> cần thiết cho chính người lao
động
+ Chi phí đào tạo người lao động
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động
- Nhu cầu TLSH của người công nhân khác nhau theo khu vực, giai đoạn thời gian

> Giá trị sử dụng:là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động của công nhân hay là
quá trình lao động để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng
dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.

<?> Tại sao trong quá trình lao động sản xuất hàng hóa người công nhân lại tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị sức lao động?
-> Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra
giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.

* Sức lao động là là hàng hóa đặc biệt


- Tồn tại trong con người chỉ trở thành hàng hóa khi có 2 điều kiện:
+ Về giá trị sử dụng: Khi sử dụng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân
+ Về giá trị: Không tính trực tiếp, tính gián tiếp thông qua giá trị các tư liệu sinh hoạt, bao hàm
các yếu tố vật chất – tinh thần.
+ Là hàng hóa nhưng người bán không mất quyền sở hữu: Chỉ bán trong một thời gian nhất định
và bán chịu

*Tiền công.
- ĐN : số lượng tiền người lao động nhận được sau một thời gian lao động.
> Phân biệt tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.
- Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình
cho nhà tư bản. (phụ thuộc vào cung cầu)

15
- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch
vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
- Quy luật vận động của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là: tiền công danh nghĩa có xu hướng
tăng lên, nhưng mức tăng của nó thường không theo kịp mức tăng của giá cả tư liệu tiêu dùng và
dịch vụ. Do vậy tiền công thực tế có xu hướng hạ xuống.
- tiền lương thực tế có quan hệ tỷ lệ thuận với tiền lương danh nghĩa và quan hệ tỷ lệ nghịch với
giá cả tư liệu sinh hoạt và dịch vụ khi các điều kiện khác không đổi

- Bản chất của tiền công: là biểu hiện bằng tiền của gía trị sức lao động hay là giá cả của hàng
hóa sức lao động

1.3. Sự sản xuất giá trị thặng dư


- Quá trình sản xuất TBCN là sự thống nhất biện chứng giữa quá trình tạo ra giá trị sử dụng &
giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất hàng hóa bằng lao động cụ thể của mình người công
nhân sử dụng những TLSX & chuyển giá trị của chúng vào hàng hóa; và bằng lao động trừu
tượng người công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, phần lớn hơn đó là giá trị
thặng dư.
+ sự thống nhất giữa sản xuất giá trị sử dụng và giá trị thặng dư
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
+ Sản phẩm tạo ra thuộc sở hữu của nhà tư bản

CHÚ Ý: Phân biệt thời gian lao động tất yếu, thặng dư và thời gian lao động xã hội cần
thiết
- Thời gian lao động tất yếu: thời gian lao động để tạo ra giá trị sức lao động <V>
- Lao động tất yếu: lao động để tạo ra giá trị sức lao động
- Thời gian lao động thặng dư: Thời gian lao động để tạo ra giá trị thặng dư m
- Lao động thặng dư: lao động để tạo ra giá trị thặng dư
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: thời gian lao động để sản xuất hàng hóa và tạo thành giá
trị hàng hóa: G = c +v + m
- VD việc sản xuất sợi của nhà tư bản. Để sản xuất sợi nhà tư bản phải mua:
Mua 5kg bông hết .................................................. 10$
Mua sức lao động sử dụng trong một ngày 10h hết.. 3$
Hao mòn máy để chuyển 5kg bông thành sợi hết ........ 2$
- Giả định trong 1h lao động người công nhân tạo ra giá trị mới là 0,6$.
- Trong 5h lao động đầu bằng lao động cụ thể người công nhân chuyển hết 5kg bông thành
sợi, theo đó giá trị của bông & hao mòn máy cũng được chuyển hết vào sợi & bằng lao
động trừu tượng người công nhân tạo ra lượng giá trị mới là 3$ ( 5h.0,6 = 3$)
Kết quả 5h lao động đầu tiên người công nhân đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị bằng = 10$
+ 2$ + 3$ = 15$.
- Trong 5h lao động tiếp theo người công nhân chuyển hết 5kg bông thành sợi tạo ra lượng
giá trị mới bằng 3$ gía trị sức lao đông ( 5h.0,6 = 3$ ) nhưng không phải trả công nữa
Nhận xét
-Trong một ngày làm việc người công nhân đã sản xuất được 10kg sợi có giá trị bằng:15 x 2=30$
Tống số tiền nhà tư bản ứng ra để có được 10 kg sợi là
Tiền mua bông 10$ x 2 = 20$
Tiền hao mòn máy 2$ x 2 = 4$

16
Tiền mua sức lao động cả ngày 10h = 3$ .
Sau khi bán hàng trừ số tiền đã ứng ra : 30$ - 27$ = 3$ đây chính là giá trị thặng dư
- Thời gian lao động ( 5h đầu) để tạo ra giá trị sức lao động gọi là thời gian lao động tất yếu; lao
động trong thời gian đó gọi là lao động tất yếu.
-Thời gian lao động để tạo ra giá trị thặng dư gọi là thời gian lao động thặng dư; lao động trong
thời gian đó gọi là lao động thặng dư.
*Kết luận
- Giá trị thặng dư <m> là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công
nhân làm thuê tạo ra & bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình kéo dài ngày lao động quá thời gian lao động tất
yếu.
- Việc nhà tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do quá trình sản xuất TBCN tạo ra gọi là bóc lột
giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư là phạm trù lịch sử.

* Điều kiện để tiền chuyển hóa thành tư bản:


- Tiền đủ lớn để chuyển hóa thành tư liệu sản xuất và sức lao động
- Phải mua được hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động
- Vận động theo công thức T-H-T’

1.4. Tư bản bất biến, tư bản khả biến


Căn cứ vào quá trình tạo ra giá trị thặng dư Mác chia tư bản thành 2 loại: Tư bản bất biến; tư bản
khả biến
-Tư bản bất biến c: Là bộ phận tư bản dùng để mua TLSX trong quá trình sản xuất giá
trị của những TLSX được lao động cụ thể của công nhân chuyển vào sản phẩm mới
+ Không tạo ra GTTD nhưng là điều kiện cần thiết để tăng năng suất lao động => tạo ra GTTD
-Tư bản khả biến v: Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động. Trong quá
trình sản xuất bằng lao động trừu tượng người công nhân tạo ra giá trị mới không những đủ bù
đắp giá trị sức lao động mà còn có giá trị thặng dư cho nhà tư bản
-> bộ phân tư bản này có sự tăng lên về lượng
Giá trị hàng hóa G = c + v + m
=> nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của người công nhân không được trả công

1.5.Tuần hoàn & chu chuyển của tư bản. Tư bản cố định tư bản lưu động.
*Tuần hoàn của tư bản: T – H – T’
Định nghĩa tuần hoàn của tư bản: là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt
mang ba hình thái, thực hiện ba chức năng rồi quay trở về hình thái ban đầu với giá trị không chỉ
được bảo tồn mà còn tăng lên
Kết luận: Tư bản là một sự vận động
*Chu chuyển của tư bản
Tuần hoàn của tư bản sản xuất: T – H --- Sx --- H –T’

17
T SX
H
-Định nghĩa chu chuyển của tư bản: là tuần hoàn của tư bản sản xuất, nếu xét nó là một
quá trình định kỳ đổi mới & lặp đi lặp lại .
-Thời gian chu chuyển của tư bản: Là thời gian từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái
nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư ( thời gian
của một vòng tuần hoàn)
- Tư bản vận động nhanh hay chậm thể hiện ở tốc độ vận động hay số vòng chu chuyển
của tư bản.
+Nếu N là số vòng chu chuyển
+CH là thời gian 1 năm = 12 tháng
+ ch thời gian chu chuyển
n = CH/ ch
Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển một lần của tư bản.

c.Tư bản cố định, tư bản lưu động

18
Căn cứ vào phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất sang sản phẩm mới Mác
chia tư bản sản xuất thành hai loại tư bản cố định & tư bản lưu động
*Tư bản cố định C1:
ĐN: Là bộ phận tư bản sản xuất, đồng thời là bộ phận chủ yếu của tư bản bất biến ( máy
móc thiết bị, nhà xưởng) tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết một lần mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản
xuất
- Hao mòm tư bản cố định:
+ Hao mòn hữu hình: hao mòn do quá trình sử dụng và do sự phá hủy của tự nhiên
+ Hao mòn vô hình: sự mất giá thuần túy do tụt lùi KHCNKT
Để khôi phục giá trị tư bản cố định người ta sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định.
*Tư bản lưu động: C2 + v.
ĐN: là một bộ phận tư bản sản xuất gồm một phần tư bản bất biến ( nguyên nhiên vật liệu
…) & tư bản khả biến ( sức lao động) được tiêu dùng hoàn toàn trong quá trình sản xuất & giá trị
của nó được chuyển toàn bộ vào sản phẩm.

2. Bản chất của giá trị thặng dư.


*Định nghĩa Tư bản: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê
Bản chất của tư bản: Theo Mác tư bản không phải là một vật mà là một quan hệ xã hội
giữa người với người – là quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản đối với lao động làm thuê.
Giá trị thặng dư mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, quan hệ bóc lột
* Bản chất m: mang bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, quan hệ bóc lột
*Tỷ suất giá trị thặng dư : m’
- Tỷ suất giá trị thặng dư m’ là tỷ lệ % giữa giá trị thặng dư (m) & tư bản khả biến (v) cần
thiết để tạo ra m
m
m’ = v .100% = t’/t .100%
t’: thời gian lao động thặng dư
t: thời gian lao động tất yếu
m’ phản ánh trình độ bóc lột của tư bản
- Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của tư bản
- Các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động và năng suất lao
động

*Khối lượng giá trị thặng dư: M


- Là tổng số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất
nhất định; là tích số giữa tổng tư bản khả biến với m’
M = m’.  v.
- Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô của sự bóc lột.
- Nhà tư bản nânng cao trình độ bóc lột và quy mô bóc lột

19
3.Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
t t’
Thời gian lao động tất yếu thời gian lao động thặng dư
(sản xuất ra sức lao động) (sản xuất ra giá trị thăng dư)

Có 2 phương pháp cơ bản là: sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối & tương đối
*Giá trị thặng dư tuyệt đối:
- ĐN: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài tuyệt đối ngày lao động vượt quá thời gian
lao động tất yếu
- Khi độ dài ngày lao động không thay đổi nhà tư bản sẽ tìm cách tăng cường độ lao động
- Mác gọi “ giá trị thặng dư tuyệt đối cái giá trị thặng dư do chỉ đơn thuần kéo dài ngày lao
động ra mà có được”
- Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của CNTB khi công cụ lao động
thủ công thống trị năng suất lao động thấp.

*Giá trị thặng dư tương đối.


- ĐN: là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu dẫn đến tăng
tương ứng thời gian lao động thặng dư.
- Các biện pháp giảm thời gian lao động tất yếu:
+ Hạ thấp giá trị sức lao động (giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết
để tái sản xuất sức lao động)
+ Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất đặc biệt trong ngành sản xuất
TLSX & TLTD.

* Chú ý giá trị thặng dư siêu ngạch


- ĐN giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được lớn hơn giá trị thặng dư bình
thường; đó là sự chênh lệch giữa giá trị xã hội & giá trị cá biệt của hàng hóa do các nhà
tư bản đi đầu cải tiến kỹ thuật làm ra
+M siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ
tăng năng suất lao động cá biệt trong từng doanh nghiệp
+Thực chất M siêu ngạch chỉ là hình thức biến tướng của M tương đối trên cơ sở tăng
năng suất lao động cá biệt trong từng doanh nghiệp
Trong điều kiện sản xuất TBCN hiện đại là sự kết hợp một cách tinh vi cả hai phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư

II.Tích lũy tư bản.


1.Bản chất của tích lũy tư bản
- Tái sản xuất mở rộng: Quy mô năm sau lớn hơn năm trước
+ theo chiều rộng
+ theo chiều sâu
- Định nghĩa: Tích lũy tư bản là việc chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản
- Thực chất của tích lũy là tư bản hóa giá trị thặng dư, hay tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày
càng mở rộng
- Động cơ của tích lũy tư bản:
+ Do yêu cầu của quy luật giá trị thặng dư
+ Do yêu cầu của quy luật cạnh tranh

20
-Tích lũy là một quy luật của nền sản xuất lớn nói chung & của CNTB nói riêng
- Không có tích lũy thì không thể chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở rộng được
- Do các quy luật kinh tế của SXHH quy định. Do yêu cầu củng cố và hoàn thiện QHSX TBCN

* Những kết luận rút ra từ tích lũy tư bản.


(1)Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư do lao động của công nhân
làm thuê bị nhà tư bản chiếm đoạt
(2)Cùng với sự phát triển của nền sản xuất TBCN tích lũy tư bản chiếm tỷ trọng ngày
càng lớn trong tổng tư bản đầu tư
(3)Quá trình tích lũy tư bản đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng hóa biến
thành quyền chiếm đoạt TBCN

* Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lúy tư bản


- Nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư
- Tích lũy tư bản chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng tư bản đầu tư

2.Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy:


- Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư & tỷ lệ phân chia M cho tích lũy &
tiêu dùng
- Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
+ Trình độ bóc lột sức lao động ( m‘) vì M = m‘.V (tăng cường độ lao động, kéo dài ngày
lao động, giảm lương,..)
+ Năng suất lao động
+Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng & tư bản tiêu dùng:
+ Đại lượng tư bản ứng trước

3.Một số hệ quả của tích lũy tư bản.

Cấu tạo tư
bản gồm 2
mặt

Về hiện vật:
Về giá trị CV
TLSX / SLĐ

Cấu tạo kỹ Trình độ phát Cấu tạo giá


thuật triển của SX trị

*Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.


-ĐN: Cấu tạo hữu cơ tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật quyết định & phản
ánh những thay đổi của cấu tạo kỹ thuật ( ký hiệu c/v)

*Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ & tập trung tư bản.
Quá trình TSX TBCN cũng là quá trình tăng quy mô của tư bản cá biệt

21
-Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một
phần giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô của tư bản xã hội ( là kết quả trực tiếp của
tích lũy tư bản).
+ Thực chất: là tích lũy tư bản trong phạm vi tư bản cá biệt
+ là tất yếu: thu nhiều m hơn và M tăng làm tăng khả năng tích lũy

-Tập trung tư bản: Sự tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tư bản
nhỏ thành một tư bản lớn.
Cạnh tranh & tín dụng là hai đòn bẩy mạnh mẽ nhất của tập trung tư bản

*Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản
với thu nhập của lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.Giai cấp công nhân bị bần
cùng hóa tương đối và tuyệt đối.

III. Các hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường.
1.Lợi nhuận:

1.1.Chi phí sản xuất (K)


- KN: Chi phí sản xuất là chi phí để mua các yếu tố của quá trình sản xuất; là gía trị của hàng
hóa, phần bù lại giá cả của những TLSX & giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng
hóa K= c + v
- Ý nghĩa:
+ là giới hạn để bù đắp vốn cả về hiện vật và giá trị, đảm bảo tái sản xuất
+ là căn cứ quan trọng cho cạnh tranh về giá bán hàng hóa giữa các nhà tư bản
+ là cơ sở để tính toán lỗ lãi trong sản xuất kinh doanh

Chi phí lao động Chi phí thực tế


Chi phí sản xuất K

Chi phí tư bản Chi phí sản xuất K

Về chất
Phân biệt chi phí thực tế với chi
phí sản xuất
Về lượng

22
Phân biệt chi phí thực tế với chi phí sản xuất
CHI PHÍ THỰC TẾ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Về chất Lao động Chi phí tư bản
Về lượng W=c+v+m c+v

1.2.Lợi nhuận P
- ĐN: Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư khi được coi là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng
ra . Hay lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa & chi phí sản xuất.
Khi c + v = K thì mp giá trị hàng hóa W = c + v + m giá cả = K + P.
- Bản chất lợi nhuận: là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư.
Vì lợi nhuận chỉ thu được sau khi bán hàng nên không phải lúc nào P = m. Trong từng trường
hợp, nếu:
+ Giá cả K + P > giá trị W = c+v+m thì P > m
+ Giá cả K + P < giá trị W = c+v+m thì P < m
+ Giá cả K + P = giá trị W = c+v+m thì P = m
- Trong phạm vi toàn xã hội thì Σ P = Σ M (Σ giá cả = Σ giá trị )

=> lợi nhuận là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng lợi
nhuận nói lên quy mô của hiệu quả kinh doanh, thể hiện hiệu quả kinh tế.

*So sánh P & m


- Giống nhau: Cả hai cùng có chung nguồn gốc là do lao động không công của công nhân
làm thuê sáng tạo ra
- Khác nhau:Về lượng ,về chất

1.3.Tỷ suất lợi nhuận & các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận.
Khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận thì tỉ suất giá trị thặng dư cũng được chuyển hóa
thành tỷ suất lợi nhuận
*Tỷ suất lợi nhuận. (p’)
ĐN: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ % giữa giá trị thặng dư & toàn bộ tư bản ứng trước. Ký hiệu:
p’
- Công thức: p’ = m/( c + v).100% = p/K.100%
p’ chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản, là động cơ quan trọng nhất của hoạt động
cạnh tranh trong kinh tế thị trường

Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận


+ Tỷ suất giá trị thặng dư : p’ tỷ lệ thuận với m’
+ Cấu tạo hữu cơ tư bản: m’ không đổi nếu c/v tăng lên thì p’ giảm
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản : p’ tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển n:tỷ lệ nghịch vói
thời gian chu chuyển
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: cắt giảm c thi tăng m

23
1.4. Lợi nhuận bình quân.
- cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một
ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa, nhằm mục đích thu được lợi nhuận siêu ngạch
+ Biện pháp: nâng cao năng suất lao động cá biệt => giá trị cá biệt < giá trị xã hội
+ kết quả: năng suất lao động của ngành tăng
- Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà tư bản ở các ngành sản xuất khác
nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi để thu lợi nhuận cao. Kết quả là hình thành một tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
o Cơ chế hình thành: do cạnh tranh giữa các ngành
o Sự di chuyển tư bản từ nơi p’ thấp => p’ cao. Khi p’ = nhau thì sẽ dừng lại

VD: Có 3 ngành sản xuất khác nhau, K = 100; m’ = 100%; giá cả = giá trị
Ngành. c/v Giá trị hàng hóa P P‘
m‘
Cơ khí c/v= 4/1 80c + 20v + 20m 20% 20 20%
Dệt c/v= 7/3 70c + 30v + 30m 30% 30 30%
Da c/v=3/2 60c + 40v + 40m 40% 40 40%
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ suất lợi nhuận chung mà các nhà tư bản thu đươc.

- Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận mà một tư bản có một lượng nhất định thu được theo tỷ
suất lợi nhuận bình quân không kể cấu tạo hữu cơ của tư bản đó như thế nào; hay là lợi
nhuận bằng nhau của những số tư bản như nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác
nhau.
Kết luận chung : Trong thời kỳ cạnh tranh tự do thì
+ Giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận; Quy luật giá trị thặng dư có biểu hiện cụ
thể là quy luật lợi nhuận bình quân.
+Giá trị chuyển hóa thành giá trị thị trường, quy luật giá trị có biểu hiện cụ thể là quy luật
giá cả sản xuất.
1.5.Lợi nhuận thương nghiệp Ptn
* Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp:
-Cơ chế hình thành Ptn
Sau khi sản xuất muốn bán được hàng tư bản công nghiệp phải tiếp tục đầu tư thêm tư bản vào
qúa trình lưu thông. Thực tế tư bản thương nghiệp đã ứng tư bản của mình để hoạt động trong
khâu lưu thông. Do đó tư bản công nghiệp không phải đầu tư thêm tư bản & có điều kiện chuyên
môn hóa sản xuất, tập trung vốn cho sản xuất. Vì vậy tư bản công nghiệp phải nhường lại một bộ

24
phận giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp. Tư bản thương nghiệp không tạo ra giá trị thặng
dư nhưng vẫn thu được m dưới hình thức lợi nhuận thương nghiệp.
Kết luận:
- Tbtn đã tham gia chia phần giá trị thặng dư do sản xuất tạo ra.
-Việc phân phối lợi nhuận giữa TbCn & TbTn diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình
quân thông qua cạnh tranh.
-Bản chất của lợi nhuận thương nghiệp là một bộ phận của m do công nhân sáng tạo ra
trong sản xuất & nhà TbCn nhường lại cho TbTn.
2. Lợi tức
*Tư bản cho vay: T –T’
Đây là hình thái tư bản thần bí nhất & được ưa thích nhất xuyên tạc nhất quan hệ bóc lột & tư
bản.
-KN: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà nhà tư bản sở hữu nó cho nhà tư bản khác sử
dụng trong một thời gian nhất định để nhận được một số tiền lớn hơn.
Tư bản cho vay là một loại tư bản đặc biệt
-Bao giờ cũng là tư bản tiền tệ. Tiền này chỉ đi vào sản xuất chứ không tiêu dùng cá nhân.
-Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng: Đối với người cho vay là tư bản sở hữu; đối với người đi
vay là tư bản hoạt động.
-Là loại hàng hóa đặc biệt:
Thực chất của tư bản cho vay: Nhường lại giá trị sử dụng của đồng tiền làm chức năng tư bản
cho người đi vay
*Lợi tức Z
-Lợi tức là một phần lợi nhuận mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho vay về quyền sở hữu
tư bản để được quyền sử dụng trng một thời gian nhất định
-Bản chất lợi tức: Là một bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà tư bản đi vay phải trả cho
nhà tư bản cho vay khi sử dụng tư bản coi như giá cả cuả hàng hóa tư bản cho vay
-Lợi tức phụ thuộc vào lượng tư bản cho vay & tỷ suất lợi tức.
Z’ = Z/Tbcv.100% 0< Z’<p’
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ % giữa tổng số lợi tức & số tư bản tiền tệ cho vay trong một năm.
*Lợi tức là một hình thức giá cả rất đặc biệt, rất phi lý ở :
Z không biểu hiện ở giá trị của Tbcv mà chỉ thể hiện giá trị sử dụng.
Vì giá cả Z không biểu hiện giá trị nên sự vận động của giá cả Tbcv không bị quy luật
giá trị chi phối mà do quy luật cung cầu chi phối.
3.Địa tô TBCN (R)
* Đặc điểm của QHSX TBCN:
- Chế độ độc quyền ruộng đất
- Ba giai cấp: Địa chủ, tư bản kinh doanh nông nghiệp, công nhan nông nghiệp
*Bản chất của địa tô TBCN
- Bản chất :Là phần giá tri thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi nhuận bình quân mà
các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ
-Định nghĩa : Địa tô TBCN là một bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình quân của
tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh
nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách là kẻ sở hữu ruộng đất
*Các hình thức địa tô TBCN
- Địa tô chênh lệch : Gồm địa tô chênh lệch I (do canh tác trên ruộng đất có điều kiện
thuận lợi), địa tô chênh lệch II (do đầu tư thâm canh trên cùng một thửa ruộng)

25
- Địa tô tuyệt đối :là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp đều phải
nộp cho địa chủ, cho dù ruộng đất là tốt hay xấu. Đây là loại địa tô thu trên mọi thứ đất.
- Địa tô độc quyền: lợi nhuận siêu gạch gắn với những lợi thế tự nhiên của đất đai.

Chương 4
CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I.CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Độc quyền,độc quyền nhà nước và tác động của độc quyền
1.1. Nguyên nhân hình thành độc quyền và độc quyền nhà nước.
a) Độc quyền và nguyên nhân hình thành độc quyền.
CNTB phát triển qua hai giai đoạn là CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền hay chủ nghĩa
đế quốc. Giai đoạn độc quyền là sự kế tục trực tiếp giai đoạn tự do cạnh tranh của cùng một
phương thức sản xuất TBCN.
CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu XX là do các nguyên nhân.
- Sự phát triển của LLSX.
- Cạnh tranh khốc liệt :
- Khủng hoảng & sự phát triển của hệ thống tín dụng.

b) Độc quyền nhà nước, nguyên nhân hình thành & bản chất của độc quyền nhà nước.
* Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong nền kinh tế TBCN.
- Tích tụ và tập trung vốn đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất tạo ra những
cơ cấu kinh tế lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết xã hội đối với sản xuất và phân phối.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, sự phát triển của phân công lao
động xã hội đòi hỏi một khối lượng tư bản lớn để cải tạo cơ cấu sản xuất, nghiên cứu thực
nghiệm, xuất hiện một số ngành mới mà tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn
kinh doanh (các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như, năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục…)
chỉ có nhà nước mới có khả năng giải quyết những vấn đề đó.
- Sự thống trị của tư bản độc quyền đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn đối kháng giữa giai
cấp tư sản vơí giai cấp vô sản & nhân dân lao động
- Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế là sự bành trướng của các liên minh
độc quyền quốc tế và sự xung đột về lợi ích kinh tế giữa các quốc gia dân tộc, các đối thủ trên thị
trường thế giới. Đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị, kinh tế quốc tế và nhà nước
phải giải quyết các quan hệ này.

*Bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB.


CNTB độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị xã hội chứ không phải chỉ là
một chính sách trong giai đoạn độc quyền của CNTB. Các quá trình kinh tế chịu sự điều tiết của
cả các quy luật thị trường và chịu cả sự điều tiết của nhà nước.
Là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh nhà nước tư sản
thành một thiết chế thống nhất, nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và cứu nguy cho
CNTB.
CNTBĐQNN là nấc thang phát triển mới của CNTBĐQ là sự gắn bó của ba quá trình;
+ Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền
+ Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế
26
+ Kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư nhân với sức mạnh chính trị của nhà nước

1.2.Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường
*Những tác động tích cực
- Tạo điều kiện nghiên cứu khoa học kỹ thuật, ứng dụng được những công nghệ hiện đại
- Tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh
- Góp phần tăng sức cạnh tranh của quốc gia

*Những tác động tiêu cực


- Kìm hãm sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật theo đó kìm hãm sự phát triển KT-XH
- Kìm hãm cạnh tranh tự do
- Tạo sự mất cân đối cung cầu giả tạo
- Độc quyền xuất hiện dẫn đến cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và
xã hội.
- Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc độc quyền tư nhân sẽ gây ra
hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu – nghèo.

2. Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền.


Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, loại bỏ sự thống trị của cạnh tranh tự do nhưng không thủ
tiêu được cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh càng thêm gay gắt dưới 4 hình thức.
+ Cạnh tranh giữa các tập đoàn độc quyền
+ Cạnh tranh trong nội bộ tập đoàn độc quyền.
+ Cạnh tranh giữa tổ chức độc quyền với ngoài độc quyền.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức ngoài độc quyền.

II. LÝ LUẬN CỦA LÊ NIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ CỦA ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC
QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TBCN.
1.Lý luận của Lê Nin về đặc điểm kinh tế của độc quyền.
1.1.Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
ĐN tổ chức độc quyền: là liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay
một phần lớn (có khi toàn bộ) việc sản xuất & tiêu thụ một số loại hàng hoá mà đó nhằm mục
đích thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Các hình thức tổ chức độc quyền:
+ Các ten là hình thức tổ chức độc quyền ra đời sớm nhất hình thành theo sự liên kết
ngang. Là loại liên minh độc quyền về giá cả thi trường. Các thành viên trong độc quyền này vẫn
độc lập về sản xuất & lưu thông
+Xanh đica: là loại tổ chức độc quyền mà các thành viên độc lập về mặt sản xuất, ban
quản trị đảm nhiệm việc lưu thông (độc quyền trong lưu thông).
+ Tờ rớt: Là cái mốc đánh dấu sự phát triển quan hệ sản xuất TBCN ở chỗ sở hữu tư bản
cá thể chuyển thành sở hữu tập thể của các nhà tư bản (sở hữu độc quyền).
+ Công xooc xi om là một hình thức liên kết đa ngành quy mô lớn bao gồm các ngành
công thương- giao thông vận tải dịch vụ. Đây là hình thức tổ chức độc quyền phát triển cao nhất.
- Do thống trị trong sản xuất và lưu thông các tổ chức độc quyền định ra giá cả độc
quyền:
1.2. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối.

27
-Tư bản tài chính hình thành vào cuối thế kỷ XIX đầu XX là sự thâm nhập và dung hợp
vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp.
- Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc quyền, bọn đầu
sỏ tài chính.
- Vai trò của tư bản tài chính: là tư bản độc quyền phát triển cao nhất thống trị chi phối mọi
mặt hoạt động trong đời sống kinh tế chính trị và trong các quan hệ quốc tế.
1.3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
Xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để thu đượcgiá trị thặng dư & các
nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu.
- Xuất khẩu tư bản là phương tiện chủ yếu để phân công lao động và hợp tác quốc tế, để
huy động và phân phối các nguồn tài chính giữa các nước trên thế giới.
- Việc xuất khẩu tư bản cũng có những tác động hai mặt đến nền kinh tế của các nước nhập khẩu
1.4. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tổ chức độc quyền
Việc xuất khẩu tư bản tăng lên về quy mô và mở rộng phạm vi tất yếu dẫn đến việc phân
chia thế giới về mặt kinh tế tức là phân chia lĩnh vực đầu tư tư bản phân chia thị trường thế giới.
1.2.5.Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hướng là cách
thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
CNTB càng phát triển cao thì nhu cầu nguyên liệu càng lớn sự cạnh tranh gay gắt thì
cuộc đấu tranh để chiếm thuộc địa càng quyết liệt. Do tác động của quy luật phát triển không đều
của CNTB các nước đế quốc ra đời muộn hơn đấu tranh đòi chia lại thế giới. Đó là nguyên nhân
dẫn đến cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, thứ hai và những xung đột ở nhiều khu vực trên thế
giới.
2. Lý luận của Lê nin về đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước trong CNTB.
Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước:CNTB độc quyền nhà nước là
sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành
một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và bảo vệ
cho quan hệ sản xuất TBCN.
Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước.
Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế.CNTB độc quyền
nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị xã hội chứ không phải chỉ là một chính sách trong giai
đoạn độc quyền của CNTB. Cơ chế điều tiết kinh tế độc quyền nhà nước là sự dụng hợp cả ba cơ
chế: thị trường, độc quyền tư nhân và độc quyền nhà nước. Đó là cơ chế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước nhằm khắc phục hạn chế của thị trường bảo vệ lợi ích của CNTBĐQ.
III.Biểu hiện mới của độc quyền nhà nước trong điều kiện ngày nay; vai trò kịch sử của
CNTB.
1. Biểu hiện mới của độc quyền.
2. Biểu hiện mới của độc quyền nhà nước dưới CNTB.
3. Vai trò lịch sử của CNTB.
Vai trò tích cực của CNTB
Giới hạn lịch sử của CNTB:Theo sự phân tích của Mác & lênin, đến một chừng mực nhất
định quan hệ sở hữu tư nhân TBCN sẽ bị phá vỡ & thay vào đó một quan hệ sở hữu mới. Sở hữu
xã hội ( sở hữu công cộng) về TLSX được xác lập để đáp ứng yêu cầu phát triển của LLSX. Điều
đó cũng có nghĩa là phương thức sản xuất TBCN sẽ bị thủ tiêu & một phương thức sản xuất mới
– PTSX CSCN sẽ ra đời & phủ định PTSXTBCN.

28
Chương 5
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
I. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Định nghĩa Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN :là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật khách quan của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội
mà ở đó dân giàu nước mạnh dân chủ công bằng văn minh có sự điều tiết của nhà nước Việt
Nam do Đảng cộng sản lãnh đạo.
Đại hội XIII - 2021khẳng định kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế
tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

Kinh tế thị trường Kinh tế thị trường định hướng XHCN


- Lý luận của CN Mác về ĐK ra đời của - KTTT là mô hình KT tổng quát của
SXHH nước ta trong thời kỳ quá độ lên
- KTTT là sản phẩm văn minh của nhân CNXH. Đó là nền KTTT hiện đại, hội
loại nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ
- Mỗi nước có một nền kinh tế thịt rươn theo các quy luật của kinh tế thị trường
khác nhau mang những đặc trưng tất (quy luật giá trị, cung cầu,..) có sự quản
yếu của nền kinh tế thị trường mới. lý của nhà nước XHCN do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, bảo đảm định
hướng XHCN vì mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước.
# Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII

29
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Vị trí, vai trò: mô hình kinh tế
tổng quát - nền kinh tế thị trường vận hành đầy đủ, đồng thời theo
hiện đại, hội nhập quốc tế các quy luật của kinh tế thị
trường
Cơ chế hoạt động
có sự quản lý của NN pháp
quyền XHCN, do Đảng CSVN
lãnh đạo

Mục tiêu: "dân giàu, nước


Tính chất: bảo đảm định hướng mạnh, dân chủ, công bằng, văn
XHCN minh" phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước

2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN.
Một là: Phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan
(quan trọng nhất)
o Điều kiện kinh tế xã hội khách quan sinh ra KTTT vẫn tồn tại
o Nền KTTT TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự tiêu hóa
o Phù hợp với xu thế của thời đại và đắc điểm phát triển của đất nước

Hai là: Do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển.
o Động lực thúc đẩy LLSX phát triển nhanh và có hiệu quả
o Nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động

Ba là: KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nhân dân VN.
o KTTT của mỗi quốc gia, dân tộc là khác nhau
o Chuyển từ một nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế thị trường hiện đại
o Do tác dụng của KTTT

3.Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN.


Về Mục tiêu: Phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN là phương thức để phát triển
LLSX, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “
dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh”.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác cạnh tranh
cùng phát triển theo pháp luật ( là điểm khác biệt với kinh tế TBCN).
Về quan hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là Đảng
lãnh đạo- nhân dân làm chủ - nhà nước quản lý

30
Về quan hệ phân phối: Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử
dụng các cơ hội và điều kiện phát triển của mọi chủ thể phân phối( phân phối đầu vào); Phân
phối kết quả làm ra theo lao động ( đầu ra); theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và
thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội. Đây là đặc trưng phản
ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN
II. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN
1.Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
1.1. Các khái niệm.
1.1.1.Thể chế-theo cách hiểu chung nhất:
Là những quy định luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người phải tuân theo hay thể chế là
những quy tắc, luật lệ bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh các hoạt động của
con người trong một chế độ xã hội.
Trên mỗi lĩnh vực của đời sống xã hội lại có những thể chế tương ứng như: Thể chế kinh
tế, thể chế chính trị , thể chế văn hóa xã hội.
- Vai trò của thể chế:
+ Kiến tạo nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia
+ Chủ thể quản lý xã hội và xác lập các công cụ quản lý xã hội hữu hiệu
+ Vai trò quan trọng trong việc duy trì một chính quyền tố, hạn chế tham nhũng
+ Thể chế góp phần tạo ra những tiền đề điều kiện hạn chế những khuyết tật của tiến trình
phát triển xã hội
+ Có vai trò kiểm soát nguồn lực trong xã hội
+ đảm bảo các chủ thể xã hội thực hiện đợc các quyền và nghĩa vụ

1.1.2. Thể chế kinh tế:


Là hệ thống quy tắc luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hành vi của các
chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
- Các bộ phận cơ bản của thể chế kinh tế:
+ Hệ thống pháp luật về kinh tế
+ Các quy tắc xã hội được nhà nước thừa nhận
+ Hệ thống các chủ thể thực hiện các hoạt động

1.1.3.Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN :


Là hệ thống đường lối chủ trương chiến lược, hệ thống pháp luật, chính sách quy định
xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu phương thức hoạt động, các
quan hệ lợi ích của các tổ chức các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị
trường, các loại thị trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu nước mạnh dân chủ
công bằng văn minh.
- Các yếu tố cấu thành hệ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
+ Các bộ quy tắc, chế định, luật pháp gồm thể chế chính thức ( văn bản QPPL) thể chế
không chính thức ( phong tục tập quán , thỏa ước cộng đồng).
+ Chủ thể tham gia thị trường
+ Cơ chế vận hành kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Thể chế về các yếu tố thị trường và các thị trường

*Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.

31
Do thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chưa đồng bộ.
Hệ thống thể chế chưa đầy đủ.
Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, thiếu các yếu tố thị trường và các loại thị
trường.

2. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
2.1.Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp:
-Hoàn thiện thể chế về sở hữu.
-Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
2.2. Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Cần
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường.
- Thực hiện nhất quán cơ ché thị ttwongf, hoàn thiện thể chế bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; tăng tính minh bạch đối với độc quyền nhà nước’ hoàn thiện pháp luật phá sản
- Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ , vận hành thông suốt các loại thị trường cơ
bản (thị trường tài chính, thị trường sức lao động,…)

2.3.Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ
và công bằng xã hội, và thích ứng với hội nhập quốc tế.
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội bền vững ;
phát triển hệ thống an sinh xã hội.
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý, nâng cao năng lực thực thi thể chế tăng cường hiệu quả
cơ chế giám sát thanh kiểm tra
- Đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo; phát triển y tế
- Hoàn thiện cơ chế hợp nhất phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng an ninh; huy
động các nguồn lực xã hội
- Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển vùng.
- Tiếp tục rà soát bổ sung điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan
-Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc
tế.
-Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; thể chế hóa các quy định của Hiến pháp về
quyền con người.

3.4.Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính
trị
- Đổi mới nội dung phương thức lãnh đạo của Đảng; nâng cao năng lực hoạch định
dường lối chủ trương phát triển kinh tế xã hội.
- Nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện thể chế kinh tế thị trường của nhà nước; nâng
cao năng lực dự báo phân tích nhất là dự báo chiến lược.

III. Quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam (Tự đọc nhưng vẫn ra đề)
1.Lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế
1.1.Lợi ích kinh tế
lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh tế của
con người. Lợi ích kinh tế là biểu hiện ra bề mặt xã hội của các quan hệ lợi ích. Lợi ích phản ánh
bản chất quan hệ kinh tế, phản ánh bản chất xã hội của giai đoạn lịch sử đó.

32
Mỗi chủ thể kinh tế khác nhau gắn với những lợi ích tương ứng. Trong đó lợi ích cá nhân
là cơ sở nền tảng của các lợi ích khác.
Vai trò của lợi ích kinh tế:Là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế-xã hội. Là
cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.
1.2.Quan hệ lợi ích kinh tế
Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng người,
giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận cấu thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh
tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong
mối liên hệ với trình độ phát triển cuả LLSX và KTTT.Quan hệ lợi ích có biểu hiện hết sức
phong phú, ngày nay phải xét tới quan hệ giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới.
Các quan hệ lợi ích vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích:
- Trình độ phát triển của LLSX
- Địa vị của chủ thể trong hệ thống QHSX xã hội
- Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
- Hội nhập quốc tế
*Một số quan hệ lợi ích cơ bản trong nền kinh tế thị trường
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao đông.
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao đông.
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu:Trong nền kinh tế thị
trường quan hệ kinh tế giữa các chủ thể được thực hiện thông qua thị trường, chịu sự chi phối
của các quy luật thị trường.
2.Vai trò nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích.
-Bảo vệ lợi ích hợp pháp tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các
chủ thể kinh tế.
-Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội.
-Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển xã
hội.
-Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích

Chương 6
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

I. CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM.


1. Khái quát cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa.
1.1 Khái quát về cách mạng công nghiệp.
* Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
Nền sản xuất xã hội đã trải qua 3 cuộc CMCN và đang bắt đầu cuộc CMCN lần thứ 4 ( CM 4.0)
Tóm tắt đặc trưng của các cuộc cách mạng công nghiệp
CMCN1.0 CMCN 2.0 CMCN 3.0 CMCN 4.0
Sử dụng năng lượng Sử dụng năng lượng Sử dụng công nghệ Liên kết giữa thế
33
nước và hơi nước đề điện và động cơ điện thông tin và máy giới thật và ảo để
cơ khí hóa sản xuất để tạo ra dây truyền tính để tự đông hóa thực hiện công việc
sản xuất hàng loạt sản xuất thông minh và hiệu
quả nhất
Nguồn nghiên cứu của Sogeti VINT, 2016

*Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển
-Thúc đấy sự phát triển của LLSX:
-Thúc đẩy hoàn thiện QHSX: Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo ra sự phát triển nhảy
vọt về chất trong LLSX tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện QHSX.
-Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển:
Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định:
- “ Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mở ra nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra
nhiều thách thức đối với mỗi quốc gia, tổ chức và cá nhân; đã và đang tác động ngày càng mạnh
mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội đất nước”.
- “ Phải nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội để nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội làm động lực cho tăng
trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”
- Chủ động phòng ngừa, ứng phó để hạn chế các tác động tiêu cực, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, an toàn, công bằng xã hội và tính bền vững của quá trình phát triển đất nước”
( Nghị quyết 52/2019).
1.2. Công nhiệp hóa và các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
* Khái niệm CNH
CNH là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính
sang nền sản xuất xã hội chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động
cao.
* Các mô hình tiêu biểu trên thế giới.
- Mô hình CNH ở các nước tư bản cổ điển: điển hình ở nước Anh gắn với CMCN 1.0.
Thời gian từ 60 – 80 năm
- Mô hình CNH kiểu Liên Xô cũ: từ những năm 1930 đến cuối thập kỷ 80/XX. Đặc trưng
ưu tiên phát triển CN nặng với cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
- Mô hình CNH của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới ( NICs). Thời gian từ 20 –
30 năm. Chiến lược CNH rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế
hàng nhập khẩu, tận dụng lợi thế về khoa học công nghệ của các nước đi trước, phát huy nguồn
lực và lợi thế trong nước, thu hút nguồn lực từ bên ngoài.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của CNH, HĐH ở VN
2.1 Tính tất yếu của CNH HĐH ở VN.
“ Là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ biến sức lao
động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển
hiện đại của công nghệ và tiến bộ công nghệ tạo ra năng xuất lao động cao”. ( Đại hội Đảng lần
thứ VII -1991).
Ở Việt Nam CNH,HĐH là nhiệm vụ trung tâm của TKQĐ nhằm tạo ra sự chuyển biến về
chất của lực lượng sản xuất. Đây chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Mỗi bước
tiến của quá trình CNH,HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH, phát
triển lực lượng sản xuất góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN ở Việt Nam

34
Đặc điểm của CNH ở VN
-CNH, HĐH theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
-CNH,HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
-CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
-CNH,HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế VN đang tích cực chủ động hội nhập
KTQT.
2.2. Nội dung của CNH HĐH ở VN.
-Tạo lập những điều kiện để có thể chuyển đổi từ nền sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất-
xã hội tiến bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất -
xã hội hiện đại
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý có hiệu quả.
-Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
-Sẵn sàng thích ứng với bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
II. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở VN.
1. Khái niệm và nội dung hội nhập KTQT
1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan hội nhập KTQT.
Hội nhập KTQT của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế
của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
quốc tế nói chung.
*Tính tất yếu khách quan của hội nhập KTQT
-Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
- Hội nhập KTQT là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các nước, nhất là
các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
1.2. Nội dung hội nhập KTQT
-Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập thành công.
-Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT
2. Tác động của hội nhập KTQT đến phát triển của VN.
Tác động tích cực của hội nhập KTQT .

Tác động tiêu cực của hội nhập KTQT.


3.Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT trong phát triển của VN.
-Nhận thức sâu xắc về thời cơ và thách thức do hội nhập KTQT.
-Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
-Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của VN trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực.
-Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của VN.

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ TÀI 1. LÀ NHÀ SẢN XUẤT Ô TÔ ĐIỆN HÃY CHỈ RÕ THUỘC TÍNH VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA
Ô TÔ ĐIỆN ĐỐI VỚI XÃ HỘI. PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NHÂN ĐỐI VỚI
NGƯỜI NGƯỜI TIÊU DÙNG, TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ ĐỀ RA PHƯƠNG ÁN DUY
TRÌ VI TRÍ CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ô TÔ ĐIỆN TRÊN THỊ TRƯỜNG.
B. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp sản xuất ô tô điện

35
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) liên quan đến việc công ty tích hợp các yếu tố xã hội và môi trường
vào hoạt động hàng ngày, liên kết với các bên liên quan, hướng tới sự cân bằng kinh tế, xã hội và sinh thái trong khi
thực hiện những gì phù hợp về mặt đạo đức, thường được sử dụng như một kỹ thuật tiếp thị để tạo ra hình ảnh tích
cực.
1. Đối với người tiêu dùng
Đầu tiên, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp ra thị trường những sản phẩm ô tô điện đảm bảo chất lượng cao,
an toàn với người tiêu dùng cùng mức giá cả hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả của các đối tượng khách hàng đa
dạng. Doanh nghiệp cần đánh giá, kiểm định các mẫu xe điện một cách nghiêm ngặt theo chuẩn quy định trước khi
đưa ra thị trường; cam kết tìm nguồn cung ứng vật liệu sản xuất có trách nhiệm; các bộ phận và hệ thống điện, điện
tử cần được thiết kế, lắp ráp an toàn để giảm thiểu tối đa sự cố, rủi ro như cháy nổ, va chạm, di chuyển khi trời mưa,
sấm sét. Ngoài ra, doanh nghiệp cần mở rộng mạng lưới các trạm sạc để đảm bảo cơ sở hạ tầng sạc điện sẵn sàng,
cải thiện khả năng tiếp cận cho khách hàng.
Thứ hai, nhà sản xuất cần cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và minh bạch về sản phẩm cùng hướng dẫn sử dụng.
Doanh nghiệp cần đề cao tầm quan trọng của thông tin đối với sự an toàn và quyền lợi của người tiêu dùng trong
quá trình lựa chọn, thanh toán và sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
Thứ ba, doanh nghiệp cần đảm bảo không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và chăm sóc khách hàng,
giải quyết các vấn đề khiếu nại một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bên cạnh đó, các chính sách bảo mật thông tin
riêng tư của khách hàng cần được thực hiện nghiêm ngặt và khoa học.
2. Đối với Nhà nước
Các doanh nghiệp ô tô điện cần tuân thủ tất cả các quy định và quyền lợi pháp lý do nhà nước đưa ra. Điều này bao
gồm việc đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn, môi trường và vận hành.
Các doanh nghiệp ô tô điện cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tiếp tục cải thiện công nghệ xe điện, làm
cho chúng trở nên hiệu quả hơn và phù hợp với môi trường. Họ có thể hợp tác với nhà nước trong việc phát triển các
công nghệ mới và tiên tiến. Các doanh nghiệp ô tô điện cung cấp cơ hội việc làm và góp phần vào phát triển kinh tế
địa phương và quốc gia. Bằng cách tạo ra các nhà máy sản xuất, trung tâm nghiên cứu và phát triển, cũng như các
dịch vụ hậu cần, họ đóng góp vào tạo lập một nền kinh tế bền vững.
Ngoài ra, các doanh nghiệp ô tô điện cũng có trách nhiệm thúc đẩy công nghệ và sáng tạo, đóng góp vào việc phát
triển ngành công nghiệp ô tô và năng lượng tái tạo. Họ cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cung cấp các sản
phẩm và giải pháp tiên tiến, thân thiện với môi trường và giúp giảm thiểu ô nhiễm khí thải.
3. Đối với chính doanh nghiệp
Theo khía cạnh kinh tế, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đối với các đối tác cũng như các bên liên quan về vấn
đề hoạt động kinh doanh của mình. Đối với người lao động thì trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện là
việc phải đảm bảo sự an toàn, đảm bảo về chất lượng cuộc sống, cũng như đem đến cho người lao động có điều kiện
làm việc và môi trường làm việc tốt nhất bằng cách thực hiện các chương trình đào tạo an toàn định kỳ, cung cấp
đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động, và xây dựng môi trường làm việc an toàn, lành mạnh. Đồng thời, việc đóng
bảo hiểm cho người lao động đầy đủ bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, và bảo hiểm tai
nạn lao động, có các chế độ lương thưởng phù hợp, hay trả phụ cấp theo đúng quy định của pháp luật cũng là một
trách nhiệm quan trọng của nhà sản xuất. Hơn nữa, doanh nghiệp cần đảm bảo và mang lại lợi ích tối đa và công
bằng cho đối tác bằng cách cung cấp hàng hóa, lợi nhuận đầu tư.
Theo khía cạnh pháp lý, doanh nghiệp có đầy đủ nghĩa vụ và trách nhiệm liên quan đến việc đảm bảo đóng thuế, bảo
vệ môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.
Theo khía cạnh đạo đức, doanh nghiệp cần có đóng góp cho các vấn đề xã hội như môi trường, tạo được lao động,
mang lại giá trị lao động cho khách hàng.

C. Phương án duy trì của doanh nghiệp trên thị trường


1. Tác động của quy luật giá trị
1.1. Khái niệm
Quy luật giá trị kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng năng suất lao động. Trên thị trường, hàng
hoá được trao đổi theo giá trị xã hội. Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã
hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn. Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sản xuất phải
luôn tìm cách cho giá trị cá biệt hàng hoá của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội. Muốn vậy, phải cải tiến kỹ
thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm… Kết quả lực lượng sản xuất ngày
càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hoá giảm xuống. Trong lưu thông, để bán
được nhiều hàng hoá, người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán
hàng… làm cho quá trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng thuận tiện với chi phí thấp nhất.
1.2. Tác động của quy luật giá trị tới thị trường ô tô điện

36
Thứ nhất, quy luật giá trị giúp doanh nghiệp điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Các công ty sản xuất xe ô tô
đang dần chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ xe xăng sang xe điện. Trong năm 2022, có hơn 10 triệu chiếc xe ô tô điện đã
được bán ra trên toàn thế giới, tăng 55% so với năm 2021. Thị phần của xe ô tô điện đã tăng từ 4% vào năm 2020
lên 14% vào năm 2022. Thị phần ô tô điện Vn ? Điều này là do những quy định về khí thải trên toàn thế giới đã làm
tăng nhu cầu đặc biệt đối với xe ô tô điện nói riêng và xe điện nói chung. Bên cạnh đó, ở những thị trường lớn của ô
tô điện như Trung Quốc, Mỹ, Đức … họ có những chính sách khuyến khích người dân sử dụng các loại xe ô tô với
nguyên liệu sạch hơn, tạo động lực cho sự phát triển của xe ô tô điện. Từ đó, nó đã làm tăng giá trị của sản phẩm
khiến các nhà sản xuất trên thế giới bắt đầu tham gia vào cuộc đua sản xuất xe ô tô điện.
Thứ hai, kích thích lực lượng sản xuất phát triển cũng như năng suất lao động tăng lên. Thời đại Công nghệ 4.0 đã
mở ra không gian cho việc áp dụng các phương pháp cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, giúp doanh nghiệp sản xuất ô
tô điện cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất. Bằng việc áp dụng trí tuệ nhân tạo và robot đã góp phần quan trọng
trong việc giảm chi phí sản xuất. Kỹ thuật tiên tiến này giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng năng suất lao động
và giảm thời gian hoàn thành công việc. Sự tích hợp của robot và AI không chỉ mang lại hiệu suất cao mà còn giảm
bớt sai sót do con người gây ra. Trong đó, Vinfast cũng đã sử dụng những công nghệ 4.0 giúp các thiết bị, dây
chuyền trong nhà máy liên kết với nhau thông qua điện toán đám mây, mạng Internet từ đó giảm thiểu thiệt hại và
làm cho dây chuyền sản xuất có năng suất cao. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng tích cực đầu tư cho nguồn nhân
lực con người bằng việc thành lập các trung tâm đào tạo kỹ thuật viên giúp cải thiện trình độ.
Thứ ba, dựa vào tác động chọn lọc tự nhiên và phân hóa giàu nghèo của quy luật giá trị, Vinfast với điều kiện sản
xuất thuận lợi, chi phí sản xuất rẻ, lợi thế về bất động sản xây dựng trạm sạc công cộng nên nhanh chóng phát triển
và chiếm lĩnh thị trường. Số ô tô đã bán hay doanh thu cuả VF , lợi nhuận ?Ngược lại, các hãng xe điện nước ngoài
họ không có điều kiện sản xuất thuận lợi, chi phí sản xuất cao và không có trạm sạc công cộng nên không có khả
năng cạnh tranh và dần rút lui khỏi thị trường xe điện Việt Nam. hãng ô tô điện nào đã rút khỏi VN?
2. Một số phương án nhằm duy trì vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
2.1. Về phía doanh nghiệp
Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm là một phương án quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì vị trí của
mình trên thị trường. Doanh nghiệp cần đầu tư cho giai đoạn nghiên cứu để nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của
thị trường, giai đoạn thiết kế sản phẩm nhằm tạo ra nhiều giá trị gia tăng; áp dụng các công nghệ phù hợp, ( cần nêu
rõ công nghệ nào)vừa đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí
sản xuất thấp. Đồng thời, cải tiến hiệu suất và tính năng của những dòng xe điện hiện có để đáp ứng nhu cầu ngày
càng biến đổi của khách hàng. Việc này có thể bao gồm việc kiếm và áp dụng các loại pin mới ( là loại pin nào) có
hiệu suất cao, dung lượng lớn, và tuổi thọ dài hơn để tăng cường khả năng di chuyển và thời gian sử dụng của xe.
Mỗi doanh nghiệp cũng cần chú trọng việc mở rộng thị trường để duy trì vị trí của mình trong toàn ngành, điều này
đòi hỏi sự linh hoạt, tùy chỉnh và sự hiểu biết sâu sắc về các thị trường địa phương và quốc tế. Việc phát triển quy
mô thị trường bao gồm việc nghiên cứu và xác định các thị trường mới có tiềm năng cho ô tô điện. Các thị trường
này có thể bao gồm các quốc gia hoặc khu vực có chính sách khuyến khích sử dụng ô tô điện, nhu cầu vận chuyển
công cộng cao, hoặc có nhu cầu phát triển hạ tầng sạc điện.
Ngoài việc đầu tư vào nghiên cứu cải tiến kỹ thuật hay mở rộng thị trường cho ô tô điện, các doanh nghiệp sản xuất
cần đa dạng hóa với nhiều dòng sản phẩm. Đặt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn trong xu hướng thay đổi
và biến động, những nhà sản xuất phải thật nhạy bén để có thể tiếp cận được với bất kì người tiêu dùng nào với các
nhu cầu đa dạng trong mỗi thị trường khác nhau. Một số cách thức có thể kể đến như đa dạng các loại hình xe điện
bằng cách xây dựng các dòng xe gia đình, xe thể thao hay xe đa dụng.
Nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là yếu tố quan trọng nhằm tạo ra trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng khi sử dụng
sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất nên tăng cường đội ngũ chăm sóc khách hàng để thu thập và
tiếp nhận phản hồi về sản phẩm, cải thiện hoạt động kinh doanh sản xuất. Dịch vụ sửa chữa cũng như bảo dưỡng nên
được cung cấp rõ ràng và chi tiết cùng với địa điểm các trạm sạc xe cần được lắp đặt rộng rãi.
Cuối cùng, để có thể duy trì vị trí ngành ô tô điện đang ngày càng trở thành xu hướng phát triển mạnh mẽ trong
tương lai đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất xây dựng cho mình một thương hiệu uy tín. Ngoài việc ưu tiên chất
lượng sản phẩm, đảm bảo các chuẩn mực an toàn và được chứng nhận, doanh nghiệp sản xuất ô tô điện phải tạo nên
tính tiên phong và đổi mới cho riêng mình. Đồng thời, cần phải xây dựng chiến lược truyền thông mạnh mẽ để có
thể truyền tải được câu chuyện thương hiệu của chính doanh nghiệp.
2.2. Về phía chính phủ
Nhằm giúp doanh nghiệp sẽ giảm bớt gánh nặng về thuế, sản xuất và cho ra thị trường những dòng xe với mức giá
hợp lý hơn, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thông qua các chính sách thuế như
sau:

37
Thứ nhất, chính sách giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Tại Việt Nam, ngày 1/3/2022, Chính phủ quyết định giảm thuế tiêu
thụ đặc biệt về 3% đối với các dòng xe dưới 9 chỗ (trước sửa đổi là 15%). Với các ô tô điện trên 9 chỗ ngồi, mức
thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được giảm mạnh so với mức hiện hành tại thời điểm đó.
Thứ hai là ưu đãi thuế nhập khẩu. Các ưu đãi trong Chương trình ưu đãi thuế xuất nhập khẩu linh kiện ô tô đối với
các dòng xe chạy điện, pin, nhiên liệu sinh học cũng như ưu đãi cho dòng xe lắp ráp trong nước nên được đề xuất và
thi hành nhằm giảm chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp giảm lệ phí trước bạ, Chính phủ.Việt Nam đã ban hành Nghị định số
41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp
trong nước. Trong đó, trong vòng 3 năm kể từ ngày 01/3/2022 ô tô điện chạy pin nộp lệ phí trước bạ lần đầu với
mức thu là 0%. Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô
chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
III. Kết luận
Qua các nội dung đã được trình bày bên trên, nhóm tác giả nhận thấy xe điện không chỉ là phương tiện di chuyển
mang xu thế mới mà còn là một cột mốc quan trọng trong quá trình hiện đại hóa xã hội, với nhiều lợi ích rõ rệt như:
thúc đẩy tăng trưởng về công nghệ, góp phần tạo nên một xã hội hiện đại và giảm bớt gánh nặng cho các vấn đề môi
trường. Trong sản xuất và kinh doanh xe điện, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tốt trách nhiệm xã hội đối với
người tiêu dùng, nhà nước và với chính doanh nghiệp đó. Đối khách hàng, doanh nghiệp cần cung cấp những dòng
sản phẩm chất lượng tốt, an toàn và bền vững, thông tin minh bạch, đảm bảo dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo.
Đối với nhà nước, các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định và quy định do nhà nước ban hành, phát huy điểm
mạnh và góp phần tăng trưởng kinh tế. Đối với chính doanh nghiệp, doanh nghiệp cần phải chịu trách nhiệm về hoạt
động kinh doanh của mình. Về mặt pháp lý, doanh nghiệp cần có những đóng góp cho các vấn đề xã hội, song song
với việc đảm bảo mọi nghĩa vụ và trách nhiệm liên quan về đóng thuế, bảo vệ môi trường và người tiêu dùng.
Với mục tiêu duy trì vị trí phát triển mạnh mẽ trên thị trường xe điện, về phần các doanh nghiệp cần phải tiếp tục
đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ và tích
cực xây dựng một thương hiệu uy tín. Đồng thời, nhà nước cũng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua những chính sách ưu đãi.
Trên thị trường ô tô điện đã có sự đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng cũng như phân loại giúp người tiêu dùng có thể tìm
được sự lựa chọn phù hợp với nhu cầu. Trong các phân loại xe ô tô điện, loại xe điện hoàn toàn chạy bằng pin là sự
lựa chọn thích hợp với nhiều người sử dụng do độ phổ biến cao, giá thành hợp lý, dễ dàng sử dụng cũng như mang
lại sự tiện lợi và trải nghiệm an toàn. Dựa trên các tính chất nổi bật, xe ô tô chạy hoàn toàn bằng pin dự kiến sẽ là xu
hướng phát triển được nhiều nhà sản xuất lựa chọn trong tương lai với một số lí do như chi phí vận hành thấp, ngành
công nghệ pin ngày càng phát triển và tính hiệu quả cao.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ TÀI 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA C. MÁC VỀ HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG. LÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BẠN SẼ ĐỀ RA
NHỮNG YÊU CẦU GÌ KHI TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG? SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU CỦA THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG?
Lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác
Hàng hóa sức lao động
1.1. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Theo C. Mác, “Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ
thể, trong một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào
đó”.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của quá trình sản xuất. để sức lao động trở thành
hàng hóa thì cần thỏa mãn hai điều kiện tùy thuộc vào phương thức sản xuất, cụ thể là:
Trong phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, làm chủ và có quyền bán sức lao động của chính mình.
Thứ hai, người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình tạo ra
hàng hóa để bán và cũng không có của cải gì khác, nên họ phải bán sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam:
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, làm chủ và có quyền bán sức lao động của chính mình.
Thứ hai, người lao động không bị ép buộc mà tự nguyện hay có nhu cầu bán sức lao động.
Qua đó, hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt được tạo ra từ sức lao động của con người, là kết quả
của việc biến đổi sức lao động thành một loại hàng hóa có khả năng trao đổi và mua bán trên thị trường. Tuy nhiên,
về bản chất, người lao động chỉ bán quyền sử dụng, không bán quyền sở hữu sức lao động của mình.

38
Sự ra đời của hàng hóa sức lao động đánh dấu cuộc cách mạng trong phương thức kết hợp giữa người lao động và tư
liệu sản xuất. Hơn nữa, sự ra đời này còn tạo ra một bước ngoặt lớn cho hoạt động sản xuất hàng hóa có tính chất
phổ biến, đem đến kỳ vọng cho một thời đại mới phát triển hơn trong tương lai.
1.2. Các thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính cơ bản: giá trị và giá trị sử dụng
1.2.1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất
ra sức lao động. Sức lao động là khả năng lao động gắn liền với mỗi con người, muốn tái sản xuất ra năng lực đó
người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Bởi vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động
được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị của các hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động;
Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
Nhu cầu tư liệu sinh hoạt của người công nhân khác nhau theo từng giai đoạn và khu vực do phụ thuộc vào lịch sử,
từng thời kỳ, trình độ văn minh, điều kiện địa lý, khí hậu của từng nước và phụ thuộc vào tâm lý, kinh tế, xã hội của
từng người lao động nên giá trị hàng hóa sức lao động của từng người lao động sẽ khác nhau. Mặt khác, sản xuất
ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, trình độ văn minh ngày càng cao, nên nhu cầu của con
người cũng ngày càng tăng về số lượng, chất lượng và chủng loại. Vì vậy, giá trị sức lao động cũng như tiền lương
không phải là cố định mà xu hướng vận động của chúng ngày càng tăng lên.
1.2.2. Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động được thể hiện trong quá trình sử dụng lao động. Có thể hiểu, giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động là công cụ để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng sức lao động của người sử dụng sức lao
động.
Khác với hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt: Trong khi sử
dụng, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn chính nó, được gọi là giá trị
thặng dư. Sức lao động chỉ tạo ra thặng dư khi được sử dụng. Có thể thấy rõ, giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động
ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng đến giá trị thặng dư. Và chính sức lao động của người lao động là nguồn gốc tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị thặng dư.
2. Giá cả hàng hóa sức lao động
Giá cả của hàng hóa sức lao động là tiền lương do chính hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra.
Trong nền kinh tế hàng hóa, khi sức lao động được xem là một loại hàng hoá, tiền lương là hình thức biểu hiện ra
bên ngoài (bằng tiền) của giá trị hàng hóa sức lao động.
Tiền lương dễ bị lầm tưởng là giá cả của lao động, bởi vì:
Thứ nhất, người chủ trả tiền cho người làm làm thuê sau khi người làm thuê lao động để sản xuất hàng hóa.
Thứ hai, tiền lương được trả theo thời gian lao động hoặc theo số lượng hàng hóa sản xuất được.
Tuy nhiên, nguồn gốc của tiền lương chính là do hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tự trả cho mình
thông qua sổ sách của người mua hàng hóa sức lao động. Vậy nên, tiền lương không phải là giá cả của lao động, mà
là giá cả của hàng hóa sức lao động.
II. Vận dụng lý luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác vào thị trường lao động Việt Nam hiện nay
Định nghĩa thị trường lao động
Thị trường sức lao động là thị trường mà tại đó dịch vụ lao động được mua, bán để xác định số lượng lao động được
sử dụng và tiền lương. Ở đó, người lao động và người sử dụng lao động là hai chủ thể của thị trường, có quan hệ
ràng buộc với nhau. Sự tác động lẫn nhau của hai chủ thể này quyết định tính cạnh tranh của thị trường lao động.
Bên cạnh đó, thị trường lao động cũng tuân thủ theo những quy luật chung của các loại thị trường khác như quy luật
cung cầu, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh
Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam
2.1. Những điểm tích cực
Khi nền kinh tế phục hồi sau đại dịch Covid-19, thị trường lao động Việt Nam năm 2023 cũng đã có nhiều dấu hiệu
khởi sắc so với năm trước.
Về số lượng lao động, theo Tổng cục Thống kê, Việt Nam đang trong thời kỳ dân số vàng với lực lượng lao động
từ 15 tuổi trở lên trong năm 2023 đạt 52,4 triệu người, tăng 666,5 nghìn người so với năm trước. Trong đó, lực
lượng lao động ở khu vực thành thị là 19,5 triệu người, chiếm 37,3%, khu vực nông thôn là 32,9 triệu người, chiếm
62,7%.

Lực lượng lao động, giai đoạn 2019 – 2023 (Triệu người)

39
(theo Tổng cục Thống kê)
Trong khu vực kinh tế, tỷ trọng lao động giữa các ngành đã có sự thay đổi trong năm 2023. Cụ thể, theo Tổng cục
thống kê, lao động có việc làm tại khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm 0,9% so với năm trước; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 1,5%; khu vực dịch vụ tăng 2,8% và duy trì mức tăng cao nhất so với hai khu vực còn lại.
Sự chuyển biến này là tín hiệu tích cực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cơ cấu lao động giữa các ngành trong năm 2022 -2023
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, lực lượng lao động đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ trình độ “Sơ cấp” trở lên
trong năm 2023 ước tính là 14,1 triệu người, chiếm 27,0% - tăng 0,6 % so với năm 2022.
Lực lượng lao động đã qua đào tạo từ trình độ “Sơ cấp” trở lên giai đoạn 2021-2023
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Về tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động, việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phục hồi và phát triển thị trường
lao động (Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2023) đã có nhiều chuyển biến tích cực. Theo công bố của Tổng cục Thống kê, năm
2023, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động trên cả nước trong năm 2023 là 2,28% (tương ứng 1,07 triệu người) ,
giảm 0,06% (tương ứng 14,6 nghìn người) so với năm trước.
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động, giai đoạn 2019-2023
( Nguồn: Tổng cục thống kê)
Về mức thu nhập, cùng với sự phục hồi của các ngành, lĩnh vực, nền kinh tế trong năm 2023, thị trường lao động ghi
nhận những tin vui về mức lương tăng của người lao động so. Cụ thể, theo báo cáo kinh tế- xã hội năm 2023 được
Tổng cục thống kê công bố, thu nhập bình quân tháng của lao động trên cả nước là 7,1 triệu đồng, tăng 6,9% tương
ứng tăng 459 nghìn đồng so với năm 2022. Trong đó, thu nhập bình quân của lao động nam là 8,1 triệu đồng/tháng,
lao động nữ là 6,0 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động ở khu vực thành thị là 8,7 triệu đồng/tháng, khu vực
nông thôn là 6,2 triệu đồng/tháng.
2.2. Những mặt hạn chế và khó khăn
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhà nước cùng các tập đoàn, doanh nghiệp đã có nhiều nỗ lực để cải thiện
nhằm nâng cao chất lượng lao động, tạo ra môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động. Tuy nhiên, thị trường
lao động Việt Nam hiện vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn cụ thể:
Một là sự thiếu hụt về trình độ và kỹ năng chuyên môn. Dù tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo tăng, nhưng tính đến
cuối năm 2023, cả nước vẫn còn 38 triệu lao động chưa qua đào tạo từ sơ cấp trở lên - cho thấy trình độ chuyên môn
của người lao động còn chưa cao. Một số ngành nghề đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm công nhân đạt trình độ
với yêu cầu lao động. Điều này là do hệ thống giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng với nhu cầu thị trường lao động,
đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, kỹ thuật và quản lý. Do đó, việc xây dựng các chính sách và chương
trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực là cần thiết trong thời gian tới.
Hai là độ tuổi lao động. Dân số Việt Nam có sự phân bố độ tuổi không đồng đều, điều này dẫn đến sự cạnh tranh lớn
trong việc tìm kiếm việc làm. Mặc dù số lượng người lao động và mức lương có xu hướng tăng trong vài năm gần
đây, nhưng thị trường lao động và mức lương trung bình chưa có sự thay đổi đáng kể. Cụ thể, số lao động phi chính
thức làm các công việc bấp bênh, thiếu tính ổn định vẫn chiếm tỷ trọng lớn - khoảng 3/5 tổng số lao động có việc
làm của cả nước. Điều này tạo ra áp lực lớn và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người lao động.
Ba là sự chậm lại của tình hình chuyển dịch cơ cấu ngành. Cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam giai đoạn 1986-2023
đã chuyển dịch theo đúng quy luật của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Song, việc chuyển dịch này vẫn còn chậm khi mà tỷ trọng lao động trong ngành Nông, lâm nghiệp và thủy sản
còn ở mức cao (26,94%). Ngành Công nghiệp (33,49%) và các ngành dịch vụ (39,56%) như: Vận tải, Thông tin và
truyền thông, Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm… vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu lao động giữa các
ngành.
Bốn là sự chênh lệch vùng miền. thị trường lao động ở các vùng miền của Việt Nam còn chênh lệch lớn về cơ hội
việc làm và mức lương. Các thành phố lớn như Hà Nội và TP.HCM thu hút nhiều cơ hội việc làm hơn so với các
vùng nông thôn và miền núi. Yếu tố này là một trong những nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp trong khi thị trường
Việt Nam chưa sử dụng hết số lao động tiềm năng là 2,3 triệu người.
Thực trạng thị trường lao động ở Việt Nam với đối tượng sinh viên
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, bên cạnh những dấu hiệu tích cực thì thị trường lao động Việt Nam đối
mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm cho sinh viên ra trường. Theo bản tin thị trường lao
động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 6 tháng đầu năm 2023, cả nước có hơn 562.600 lao động đăng ký trợ
cấp thất nghiệp, trong đó trình độ từ đại học trở lên chiếm 13,85%. Cũng tại thời điểm đó, tại TP HCM, trong 82.500
lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp có trên 27.800 người có trình độ từ đại học trở lên, chiếm 36%.

40
Theo báo cáo của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TPHCM, tỷ lệ người lao
động tìm việc có trình độ đại học trở lên là 77% tổng số người tìm việc, áp đảo so với các nhóm lao động khác. Cụ
thể, nhóm lao động tìm việc có trình độ cao đẳng là hơn 20% và trung cấp là gần 2%. Trong khi đó, doanh nghiệp có
nhu cầu tuyển dụng lao động trình độ trung cấp cao nhất với hơn 27%, theo sau là cao đẳng (gần 25%) và đại học
trở lên (gần 23%).
Xét về cơ cấu, cung cầu lao động có trình độ đại học trở lên đang mất cân đối khá nghiêm trọng. Chính vì vậy,
nguồn nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ bị mất việc cao, các nguyên nhân có thể kể đến như:
Thứ nhất là nguồn nhân lực trẻ Việt Nam nhất là đối tượng sinh viên dồi dào về số lượng, song, hạn chế về chất
lượng khi đề cập đến nhóm nhân lực chất lượng cao.
Thứ hai là việc kết nối giữa nhà trường, các chương trình đào tạo chuyên ngành cho sinh viên với các nhu cầu doanh
nghiệp thực tế chưa hiệu quả. Chương trình thực tập, thực tế ở nhiều trường vẫn còn nặng về hình thức, thời gian
thực tập ít, vì vậy hiệu quả, chất lượng của hoạt động thực tế, thực tập chưa cao.
Thứ ba là tác phong nghề nghiệp và ý thức kỷ luật trong môi trường làm việc chưa phù hợp. Những bạn sinh viên trẻ
chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng như kỹ năng quản lý thời gian, làm việc nhóm, tư duy phản biện,... Hơn
nữa, tại các buổi đào tạo và tập huấn về văn hóa, tác phong công sở và doanh nghiệp cho sinh viên chưa được đề cao
ở một số trường đại học.
Cuối cùng, sinh viên không có định hướng tương lai rõ ràng ngay từ ban đầu. Điều này là minh chứng làm trái với
ngành nghề đã được đào tạo chuyên môn ở các trường đại học hay cao đẳng của sinh viên.
Về vấn đề tiền lương, do các tân cử nhân chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc nên mức lương thường không
như mong muốn. Để đồng thời đảm bảo lợi ích và tạo động lực cống hiến cho người lao động, Chính phủ đã ban
hành quy định về mức lương tối thiểu: theo Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động phải
đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động được quy định tại nghị định 90/2019/NĐ-CP từ ngày 1/1/2020 như
sau:

Quy định mức lương tối thiểu theo vùng - Nguồn: Nghị định 90/2019/NĐ-CP
Ngoài các sinh viên đã tốt nghiệp và có việc làm, các sinh viên học năm 3 và năm 4 sẽ hoàn thành tín chỉ môn học
bằng cách đi thực tập. Trong quá trình thực tập, do không phải đối tượng được hưởng lương, sinh viên không có
lương hợp đồng. Theo trang top CV, trợ cấp thực tập của sinh viên từ các công ty lớn như Ngân Hàng MB ở mức từ
2.500.000 VNĐ - 3.500.000 VNĐ/ tháng. Khoản trợ cấp hoạt động như một khoản động viên nhỏ giúp sinh viên chi
trả tiền đi lại và ăn uống.
Bên cạnh đó, tình trạng thất nghiệp của sinh viên sau khi ra trường khiến nhiều bạn trẻ lo lắng. Theo Tổng
cục thống kê, tỷ lệ thất nghiệp năm 2023 của thanh niên (chủ yếu là nhóm 15-24 tuổi) là 7,63%, giảm 0,15%, so với
năm trước do những phản ứng tích cực từ chính sách phục hồi và phát triển thị trường lao động của chính phủ đề ra.
Trong quá trình tìm việc làm hoặc khi trong tình trạng thất nghiệp, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp được
hưởng mức trợ cấp nhất định. Cụ thể, từ ngày 15/2/2024, theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, mức trợ cấp được tính dựa trên 60% mức lương trung bình tháng đã đóng bảo hiểm
thất nghiệp trong 6 tháng gần nhất trước khi người lao động mất việc. Tuy nhiên, số tiền trợ cấp tối đa người lao
động có thể nhận không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu khu vực. Mức lương này do người sử dụng lao động
quyết định tại thời điểm người lao động kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thị trường lao động tại Việt Nam hiện vẫn gặp nhiều thách thức và khó khăn, đặc biệt là đối với đối tượng sinh
viên. Theo Tạp chí Kinh Tế Việt Nam số 04-2024, dự báo tăng trưởng của Việt Nam chỉ ở mức khoảng 6,5%. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước vẫn đang đối diện với nhiều khó khăn về tài chính nên khả năng tạo ra việc làm
sẽ rất hạn chế. Tuy nhiên, đối với những sinh viên biết học tập và phát triển bản thân, cơ hội mới về nghề nghiệp sẽ
không thiếu hụt.
4.Yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với thị trường lao động
Chuyên viên phân tích kinh doanh là người thu thập, đánh giá và phân tích mọi khía cạnh liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có những đề xuất, định hướng phù hợp nhất. Hiện nay, nhiều tân cử nhân có
mong muốn ứng tuyển vào công việc này. Vậy, các doanh nghiệp sẽ đặt ra những yêu cầu gì để tuyển dụng lao động
chất lượng cao cho vị trí này?
Về trình độ, nhà tuyển dụng yêu cầu người lao động tốt nghiệp từ bậc Đại học trở lên thuộc các chuyên ngành Kinh
tế, Tài chính - Ngân hàng. Bên cạnh nền tảng kiến thức vững chắc về chuyên ngành, sinh viên cần thành thạo các kỹ
năng chuyên môn như: kỹ năng tổng hợp và phân tích dữ liệu, kỹ năng hoạch định chiến lược trong kinh doanh.
Trước hết, nhà tuyển dụng yêu cầu các ứng viên phải có khả năng tổng hợp, phân tích thông tin một cách toàn diện
và xây dựng báo cáo tổng hợp chuyên sâu nhằm phục vụ công tác dự báo chiến lược, lên kế hoạch kinh doanh cho
doanh nghiệp. Nhờ có kỹ năng này mà nhân viên có thể nắm bắt nhu cầu khách hàng và đưa ra những nhận định
chính xác về những biến động trên thị trường.

41
Ngoài ra, một kỹ năng khác không kém phần quan trọng trong mắt nhà tuyển tuyển dụng là kỹ năng hoạch định
chiến lược kinh doanh. Đây là kỹ năng có liên quan trực tiếp đến khả năng phân tích, tổng hợp thông tin để đưa ra
những nhận định, bài học kinh doanh cho các doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp ưu tiên nhân viên có tư duy
kinh doanh tốt, sáng tạo, nhạy bén, có tầm nhìn trong từng chiến lược cụ thể, rõ ràng nhằm mở ra những cơ hội mới
cho doanh nghiệp.
Về kỹ năng mềm, nhà tuyển dụng đánh giá cao các ứng viên có những kỹ năng ứng dụng phù hợp như tư duy phản
biện, kỹ năng tin học văn phòng, kỹ năng tổ chức công việc.
Thứ nhất, tư duy phản biện là một trong những kỹ năng mềm không thể thiếu đối với chuyên viên phân tích kinh
doanh. Người nhân viên này phải liên tục trau dồi khả năng phân tích, đánh giá và suy luận một cách logic, chính
xác về thông tin, ý kiến, và quan điểm để xây dựng các phương án, chiến lược phù hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận
cho công ty. Thứ hai, nhà tuyển dụng không chỉ yêu cầu các ứng viên phải có kỹ năng tin học văn phòng cơ bản
(thành thạo Microsoft Office) mà còn có kiến thức và kinh nghiệm sử dụng các ứng dụng phân tích, thống kê hoặc
ngôn ngữ lập trình liên quan đến cơ sở dữ liệu. Thứ ba, người ứng tuyển có kỹ năng tổ chức, sắp xếp công việc một
cách khoa học, hiệu quả sẽ gây ấn tượng với nhà tuyển dụng lao động. Các doanh nghiệp mong muốn nhân viên của
mình có khả năng vừa xử lý công việc nhanh, vừa hoàn thành nhiều nhiệm vụ cùng lúc như: phân tích, tổng hợp dữ
liệu, đưa ra dự báo về thị trường, nắm bắt nhu cầu khách hàng, nhận diện khách hàng tiềm năng,...
Về kinh nghiệm làm việc, nhà tuyển dụng cần người có ít nhất hai năm kinh nghiệm chuyên môn tại một trong các
lĩnh vực trong ngành ngân hàng như: quản trị rủi ro, thu hồi nợ, xử lý nợ, kế hoạch chính sách, kế hoạch tài chính…
và tối thiểu một năm kinh nghiệm phân tích kinh doanh hay kinh nghiệm liên quan đến xây dựng và quản trị mô
hình tài chính. Việc tuyển dụng lao động có kinh nghiệm giúp các doanh nghiệp tăng hiệu quả công việc, chi phí đào
tạo nhân lực mới.
Về kỹ năng ngoại ngữ, nhà tuyển dụng lao động tìm kiếm những ứng viên thông thạo ngoại ngữ, điển hình là Tiếng
Anh. Trình độ ngoại ngữ tốt không chỉ trở thành lợi thế giúp người lao động có nhiều cơ hội trúng tuyển mà còn
giúp các doanh nghiệp mở rộng đối tác kinh doanh ra thị trường quốc tế.
5. Liên hệ với sinh viên
Trước những biến động kinh tế và sự thay đổi trên thị trường lao động, sinh viên cần chủ động nâng cao năng lực
bản thân để trở thành những ứng cử viên sáng giá trong mắt nhà tuyển dụng. Cụ thể với nghề chuyên viên phân tích
kinh doanh, sinh viên cần trau dồi kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thái độ để đáp ứng các yêu cầu ngày càng
khắt khe từ phía doanh nghiệp.
Về kiến thức và kỹ năng chuyên môn, sinh viên tốt nghiệp từ trình độ Đại học trở lên thuộc các ngành như Toán
kinh tế, Kinh tế, Tài chính – ngân hàng cần nắm vững và vận dụng hiệu quả những kiến thức đã được học như
phương pháp phân tích dữ liệu toán thống kê, phân tích định lượng,.. vào công việc. Nếu kiến thức là nền tảng để
đánh giá trình độ chuyên môn thì kỹ năng là cách áp dụng chúng vào thực tiễn. Thứ nhất, sinh viên cần trang bị kỹ
năng tổng hợp, tính toán, phân tích dữ liệu để có thể ứng tuyển vào vị trí chuyên viên phân tích kinh doanh. Sinh
viên có thể lựa chọn tự học thông qua sách vở, tài liệu qua mạng hay các khóa đào tạo uy tín để nâng cao trình độ
của mình. Thứ hai, sinh viên cần có kỹ năng hoạch định chiến lược kinh doanh để nâng cao hiệu suất kinh doanh và
sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Kỹ năng này dần được hình thành từ sự đúc rút kinh nghiệm khi tham gia
vào các hoạt động như bán hàng gây quỹ của câu lạc bộ, các buổi chia sẻ từ người có kinh nghiệm, khởi nghiệp
buôn bán,...
Về kỹ năng mềm, sinh viên cần chủ động tích lũy các kỹ năng cần thiết để nâng cao năng lực bản thân và sẵn sàng
với công việc của một chuyên viên phân tích kinh doanh. Thứ nhất, sinh viên cần tạo cho mình tư duy phản biện
thông qua việc theo dõi tin tức, đọc sách báo, từ đó, phân tích, đánh giá và đặt câu hỏi về độ chính xác của thông
tin,... Đồng thời, việc tham gia vào các hoạt động như cuộc thi tranh biện, câu lạc bộ hùng biện,... là một phương
pháp hiệu quả để hình thành và cải thiện tư duy này. Thứ hai, sinh viên cần trau dồi các kỹ năng tin học văn phòng
cơ bản và kỹ năng sử dụng các các công cụ phân tích dữ liệu chuyên nghiệp thông qua việc học tập các môn trên lớp
như Tin học, Lập trình, Khoa học máy tính,..và các hoạt động bên ngoài như học và thi chứng chỉ tin học MOS,
chứng chỉ dành cho nhà phân tích dữ liệu phổ biến như Cloudera, Hadoop,.. Thứ ba, để có thể nhanh chóng hòa
nhập với môi trường việc làm, bên cạnh những kỹ năng cá nhân thì sinh viên cần rèn luyện kỹ năng tổ chức công
việc. Một người lao động vận dụng tốt kỹ năng này sẽ làm tăng tiến độ và hiệu quả trong công việc. Để làm được
điều đó, sinh viên cần có thói quen lập danh sách các nhiệm vụ hằng ngày từ đó sắp xếp mức độ ưu tiên của mỗi
nhiệm vụ, hạn chế làm nhiều công việc cùng một lúc, cuối cùng đưa đánh giá và điều chỉnh lại nhiệm vụ mình khi
đã hoàn thành. Ngoài các kỹ năng trên, sinh viên cần tìm hiểu và tự chuẩn bị các “hành trang” khác như kỹ năng
giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, giải quyết xung đột,... để trở trở thành một ứng viên xuất sắc cho vị trí việc làm này.
Về kinh nghiệm làm việc, sinh viên cần chủ động tìm kiếm các công việc làm thêm, các khóa thực tập liên quan đến
các lĩnh vực phân tích kinh doanh để đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Thông qua những trải nghiệm thực tế đó,
sinh viên được cọ xát và học hỏi thêm nhiều kiến thức từ đồng nghiệp, môi trường làm việc.

42
Về kỹ năng ngoại ngữ, sinh viên có khả năng sử dụng thành thạo ngoại ngữ là một lợi thế. Để nâng cao khả năng,
sinh viên cần có nhận thức đúng về tầm quan trọng của ngoại ngữ trong thực tế và từ đó, tìm ra phương pháp học tập
phù hợp cho mình. Ngoài những giờ học trên lớp, sinh viên có thể cải thiện kỹ năng ngoại ngữ của mình thông qua
việc tham gia các khóa học ngoại ngữ uy tín, các câu lạc bộ ngoại ngữ, kết bạn với bạn bè quốc tế, tra cứu tư liệu
bằng tiếng nước ngoài,...

KẾT LUẬN
Trước sự bùng nổ của khoa học công nghệ và sự phục hồi kinh tế của Việt Nam trong năm 2023, thị trường lao
động nước ta đã có những thay đổi nhất định. Bên cạnh những cơ hội thì sự biến chuyển này ít nhiều đem lại những
thách thức cho người lao động nói chung và sinh viên nói riêng. Việc nghiên cứu và vận dụng lý luận của C. Mác về
hàng hóa sức lao động giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất, quy luật vận động và những vấn đề tồn tại trên thị
trường lao động. Từ đó, sinh viên cần chủ động trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng và thái độ phù hợp để đáp ứng
yêu cầu ngày càng khắt khe của nhà tuyển dụng. Việc đáp ứng này giúp thị trường lao động Việt Nam có thêm
nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ TÀI 3. PHÂN TÍCH NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN
CỦA VIỆT NAM. SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN CỦA VIỆT NAM. HÃY ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ BẢO VỆ LỢI
ÍCH CỦA MÌNH KHI THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI.
1. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
KTTT là Kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó các yếu tố đầu vào đầu ra của sản xuất đều được thực
hiện thông qua thị trường, thông qua nguyên tắc và quy luật thị trường.
Do KTTT là động lực để phát triển kinh tế nên phần lớn các quốc gia trên thế giới đều hướng đến xây dựng mô hình
kinh tế thị trường. Nhưng do khác nhau về điều kiện kinh tế-chính trị- xã hội nên mỗi quốc gia có những mô hình
kinh tế thị trường khác nhau. Ví dụ KTTT Tự do mới ở Hoa Kỳ, KTTT Xã hội của Cộng hòa liên bang Đức, KTTT
ở Nhật Bản, KTTT ở Trung Quốc và với Việt Nam là Kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Ở Việt Nam các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường tồn tại khách quan, có sự phân công lao
động xã hội, nền kinh tế nhiều thành phần, có sự tách biệt về sở hữu nhưng giữa các yếu tố của công hữu và tư hữu
không tồn tại biệt lập mà đan xen lẫn nhau, điều này đã tạo điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa. Dưới các quy
luật của thị trường kinh tế hàng hóa đã đạt tới trình độ kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, Việt Nam trung thành với
mục tiêu tiến lên Chủ nghĩa xã hội, lấy Chủ nghĩa xã hội là cái đích cần hướng tới, kinh tế thị trường là phương tiện
đưa Việt Nam tiến lên Chủ nghĩa xã hội, do vậy kinh tế thị trường ở Việt Nam cần mang hướng XHCN. Lựa chọn
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong xây dựng mô kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với trình độ phát
triển, đặc điểm kinh tế của nước ta và phù hợp với xu thế vận động chung của nền kinh tế thế giới.
Từ đó, khái niệm về Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế vừa tuân theo những quy luật
của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH, thể hiện trên cả ba
mặt: sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối với mục tiêu xác lập một xã hội mà dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn
minh, công bằng, có sự điều tiết của nhà nước do đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.

1. 2. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1.2.1. Mục tiêu
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ
sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện "dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh".
Quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam gắn với xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp nhằm ngày
càng hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
Kích thích sản xuất, khuyến khích sự năng động, sáng tạo của người lao động giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm từng bước xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
1.2.2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Quan hệ sở hữu là quan hệ cơ bản nhất giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, trên cơ
sở chiếm hữu nguồn lực và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất, trong một điều kiện
lịch sử nhất định. Nền kinh tế nước ta tồn tại ba loại hình sở hữu cơ bản là sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư
nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và pháp lý. Về nội dung kinh tế thì sở hữu là cơ sở, điều kiện của sản xuất, thể
hiện ở khía cạnh những lợi ích mà chủ thể sở hữu được thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu đó thuộc về mình

43
trước các quan hệ với người khác. Còn ở mặt nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp
luật về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu. Đây là hai nội dung thống nhất biện chứng trong một chỉnh thể.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta, gồm 4 thành phần kinh tế:
Thành phần kinh tế nhà nước
Thành phần kinh tế tập thể
Thành phần kinh tế tư nhân
Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tạo nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nước
luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và trong suốt cả quá trình phát triển. Kinh tế nhà nước
còn là đòn bẩy để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội. Các doanh nghiệp nhà
nước thường chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt để chi phối nền kinh tế và bảo đảm an ninh quốc phòng,
lợi ích cộng đồng. Vì vậy phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam không chỉ là
phát triển lực lượng sản xuất mà còn là xây dựng mối quan hệ sản xuất tiến bộ theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.2.3. Quan hệ quản lý nền kinh tế


Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý và lực lượng lao động được đào tạo
bài bản, có trình độ chuyên môn cao. Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, họ cần phải áp dụng nhiều biện pháp
hiệu quả trong công tác quản lý kinh tế, thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, hạ giá thành sản xuất, đảm
bảo sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế. Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đặc trưng bởi sự quản lý của Nhà nước XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam và sự tham gia của nhân dân, nhằm mục tiêu sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Nguyên tắc của hình thức này là "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
Trong kinh tế thị trường định hướng XHCN, thị trường vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối tài
nguyên và quyết định giá cả. Tuy nhiên, nhà nước và các cơ quan quản lý vẫn có vai trò quan trọng để đảm bảo rằng
kinh tế phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp lao động và người dân. Nhà
nước quản lý nền kinh tế thông qua việc áp dụng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, cơ chế chính sách và các công cụ
kinh tế, trong sự tôn trọng nguyên tắc của thị trường. Ngoài ra, chính phủ Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào cơ sở
hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực để tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn. Đồng thời, chính sách xã hội
cũng được tăng cường để đảm bảo rằng mọi công dân đều có cơ hội tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.
Việt Nam đã thực hiện một số biện pháp để thực hiện kinh tế định hướng XHCN. Một trong số đó là việc tạo ra
một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp, đồng thời vẫn duy trì sự can thiệp của nhà nước trong
việc điều chỉnh thị trường và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tuy nhiên, việc thực hiện cũng đặt ra một số thách thức. Một trong số đó là việc cân nhắc giữa việc duy trì sự can
thiệp của nhà nước để bảo vệ lợi ích xã hội và việc tạo ra một môi trường kinh doanh tự do và công bằng. Cần phải
đảm bảo rằng sự can thiệp của nhà nước không gây hạn chế đến sự phát triển của các doanh nghiệp và thị trường.
Tóm lại, kinh tế định hướng XHCN ở Việt Nam đang là một hình thức kinh tế được theo đuổi để đảm bảo sự phát
triển kinh tế cùng với sự công bằng xã hội. Quan hệ quản lý nền kinh tế trong kinh tế định hướng XHCN tập trung
vào sự kết hợp giữa thị trường và sự can thiệp của nhà nước để đảm bảo lợi ích của người dân và sự phát triển bền
vững của đất nước.
1.2.4. Quan hệ phân phối
Về quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội (hay còn gọi là quan hệ phân phối), đặc trưng này được thể hiện qua
việc thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội, điều kiện phát triển của mọi
chủ thể kinh tế (phân phối đầu vào) để tiến tới xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, đồng thời phân phối kết quả
làm ra (đầu ra) chủ yếu dưới các hình thức như phân phối theo kết quả lao động (dựa vào số lượng và chất lượng lao
động mà mỗi người đã đóng góp cho xã hội, không phân biệt giới tính, màu da, dân tộc, tôn giáo và tuổi tác), phân
phối theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối theo hệ thống an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội (hệ thống Quỹ phúc lợi hưu trí, Quỹ xóa đói giảm nghèo,....). Các hình thức phân phối trên đều
phản ánh định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường.

Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hóa các loại hình sở hữu và do vậy với nó là
các loại hình phân phối khác nhau (cả đầu vào và đầu ra của các quá trình kinh tế). Cơ chế phân phối này vừa tạo
động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn chế những
bất công trong xã hội.
1.2.5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.

44
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công
bằng xã hội; phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và tính giai đoạn phát triển của kinh tế thị trường.
Tiến bộ và công bằng xã hội là: Điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế; Mục tiêu thể hiện
bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa mà chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết công bằng xã hội không chỉ là phương tiện
để duy trì sự tăng trưởng ổn định, bền vững mà còn là mục tiêu phải hiện thực hóa.
Ở bất cứ giai đoạn nào, mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải hướng đến mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính
sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; phải coi đầu tư cho các vấn đề xã hội (giáo
dục, văn hóa y tế thể dục thể thao...) là đầu tư cho sự phát triển bền vững.
Không thể đợi tới khi có nền kinh tế phát triển cao mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội và càng không thể
“hy sinh” tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn thuần.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội không phải là cào bằng hay kiểu bình quân, chia đều các nguồn lực và của
cải làm ra bất chấp chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự đóng góp của mỗi người cho sự phát triển chung
của nền kinh tế. Dồn mọi nguồn lực cho phát triển xã hội vượt quá khả năng của nền kinh tế.
Ngày nay, thực hiện công bằng xã hội ở nước ta dựa vào:
Chính sách điều tiết thu nhập, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội
Tạo ra những điều kiện, tiền đề cần thiết để bảo đảm cho mọi người dân đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản như: Giáo dục, y tế, việc làm... để họ có thể tự lo liệu và cải thiện đời sống của bản thân,
gia đình, đồng thời góp phần xây dựng đất nước.
Cần kết hợp sức mạnh của cả nhà nước, cộng đồng và mỗi người dân trong các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội.
Nhà nước vừa phải quan tâm đầu tư thỏa đáng vừa phải coi trọng huy động các nguồn lực trong nhân dân để đem
lại lợi ích chung cho xã hội và mỗi người.
Từ đó có thể thấy, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự kết hợp những mặt tích cực,
ưu điểm của kinh tế thị trường với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội để hướng tới một nền kinh tế thị trường
hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đang trong quá trình hình
thành và phát triển tất sẽ còn bộc lộ nhiều yếu kém cần phải khắc phục và hoàn thiện.

Sự khác nhau giữa nền Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa.

Tiêu chí XHCN TBCN

Chế độ sở Hoạt động trong môi trường của sự đa dạng Hoạt động trên nền tảng của chế độ sở hữu về tư
hữu các quan hệ sở hữu. liệu sản xuất, trong đó các công ty tư bản độc
quyền giữ vai trò chi phối sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế.

Tính chất và Bảo vệ quyền lợi chính đáng của toàn thể Mang tính chất tư sản
mục đích nhân dân lao động
Mục đích thuận lợi cho sự thống trị của giai cấp tư
Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công sản, chế độ bóc lột TBCN.
bằng, dân chủ, văn minh.

45
Cơ chế vận Sự quản lý của nhà nước, sự lãnh đạo của Sự quản lí của Đảng tư sản cầm quyền.
hành Đảng cộng sản Việt Nam.

Mối quan hệ Vấn đề công bằng xã hội không chỉ là Vấn đề công bằng xã hội chỉ được đặt ra khi thị
phát triển phương tiện phát triển nền kinh tế hàng hoá trường đã làm gay gắt các vấn đề xã hội, đe dọa sự
kinh tế -xã mà còn là mục tiêu của chế độ xã hội mới. tồn tại của CNTB.
hội

Phân phối thu Nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo tốt các Có ý thức tự điều chỉnh, lợi ích của các giai cấp,
nhập vấn đề xã hội và công bằng bình đẳng trong tầng lớp xã hội để giảm mâu thuẫn, ổn định chính
xã hội. trị, xã hội, vì mục tiêu phát triển kinh tế tuy nhiên
sự điều tiết vẫn còn nhiều bất cập.
Chính sách giảm khoảng cách chênh lệch
giữa lớp giàu và lớp nghèo.

2. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ
CỦA SINH VIÊN

2.1. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
2.1.1. Khái niệm:
Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là hệ thống đường lối, chủ trương chiến lược hệ thống
pháp luật, chính sách quy định xác lập cơ chế vận hành hoàn chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức
hoạt động các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập đồng bộ các yếu tố thị
trường hiện đại theo hướng góp phần thúc đẩy dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.1.2 Các bộ phận cấu thành thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
Đường lối, pháp luật: Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản; Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế
định...

Các chủ chính thể tham gia vào thị trường: Nhà nước, người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian
trong thị trường.

Các yếu tố của thị trường: cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng-tiền; quan hệ giá trị, giá trị sử dụng; quan hệ hợp
tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước, vv.

2.1.3. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Trải qua đổi mới, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển cơ chế kinh
tế thị trường vẫn còn những hạn chế nhất định, có thể kể đến như sự thiếu đồng bộ, nhất quán trong quản lý; lực
lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để; phân bổ nguồn lực chưa hiệu quả; các vấn đề bất công bằng,vv. Chính
vì vậy, việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường là vô cùng quan trọng.

Thứ nhất về hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế.

Hoàn thiện thể chế về sở hữu


Một là: Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản (quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và hưởng lợi từ tài sản)
của nhà nước, tổ chức và cá nhân. Bảo đảm công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành
chính nhà nước và dịch vụ công để quyền tài sản được giao dịch thông suốt; bảo đảm hiệu lực thực thi và bảo vệ có
hiệu quả quyền sở hữu tài sản.

46
Hai là: Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả đất đai, khắc phục tình trạng sử
dụng đất lãng phí.
Ngày 18/01/2024, Quốc hội vừa biểu quyết thông qua Luật Đất đai (sửa đổi) nhằm thể chế hóa toàn diện, đồng bộ,
phù hợp với thể chế nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/06/2022 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triên có thu nhập cao". Theo đó,
nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất. Trong đó có
nhiều điểm mới quan trọng, tác động trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp và thị trường bất động sản như cho phép
mở rộng "hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất
nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất" (Điều 177); bỏ "khung giá đất" và quy định "bảng giá đất" (Điều
159), vv[ Lê Sơn (20/1/2024). Luật Đất đai 2024 kỳ vọng tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có thu
nhập cao. Truy cập vào 15/3/2024 từ Luật Đất đai 2024 kỳ vọng tạo động lực để nước ta trở thành nước phát triển có
thu nhập cao (baochinhphu.vn)
].
Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả các tài sản công; phân biệt rõ tài sản
đưa vào kinh doanh và tài sản để thực hiện mục tiêu chính sách xã hội.
Năm là: Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ theo hướng khuyến khích đổi mới, sáng tạo, bảo
đảm tính minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự theo hướng thống nhất, đồng bộ.
Phát triển hệ thống đăng ký các loại tài sản, nhất là bất động sản.
Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Với DNNN: Tháo gỡ những vướng mắc về thể chế để đẩy nhanh việc xử lý nợ, thoái vốn, cổ phần hóa, cơ cấu lại
DNNN; tạo điều kiện thúc đẩy DNNN đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, quản trị doanh nghiệp hiện đại để nâng
cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động trong cơ chế thị trường; đồng thời, quản lý chặt chẽ không để thất thoát, lãng
phí vốn, tài sản nhà nước.
Với khu vực kinh tế tập thể: Sửa đổi, bổ sung luật pháp, chính sách để hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ, trang trại trong nông nghiệp, các ngành, lĩnh vực.
Với khu vực kinh tế tư nhân: Tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, khuyến khích doanh
nghiệp tư nhân đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng thị trường, cải thiện điều
kiện làm việc, thu nhập của người lao động .
Ví dụ: Nhà nước đã ban hành Luật Doanh nghiệp và thay thế cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế vào các năm 1999, 2005, 2014, 2020; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (năm 2017); triển khai dự án
Tăng cường năng lực cạnh tranh khu vực tư nhân Việt Nam (IPS-C), vv. Nhờ đó, phát triển kinh tế tư nhân ở nước
ta đã đạt được những thành tích nhất định. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2022), KTTN liên tục duy trì tốc độ tăng
trưởng khá, chiếm tỷ trọng 39%-40% GDP, thu hút khoảng 85% lực lượng lao động của nền kinh tế, góp phần quan
trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Bảng xếp
hạng VNR500 - Top 500 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2022 cho biết trong số 100 tập đoàn, công ty lớn
nhất Việt Nam năm 2022, thì có đến 44 DN tư nhân KTTN phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô. Bên cạnh đó,
Sách trắng DN năm 2022 chỉ ra rằng các chỉ số phản ánh quy mô của DN tư nhân bình quân giai đoạn 2016-2020
đều tăng mạnh so với giai đoạn 2011-2015, như: số lượng DN hoạt động tăng 160,7%; số lao động tăng 125,2%;
nguồn vốn tăng 235,5%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 254,0%. (Ảnh 1)
Ngoài ra, Việt Nam có nhiều doanh nghiệp tư nhân phát triển và cạnh tranh ở thị trường quốc tế như Vingroup,
Vietjet, Trường Hải, Masan, TH, Lộc Trời… Đã có 6 DN khu vực tư nhân lọt vào nhóm 200 công ty niêm yết có
hoạt động hàng đầu khu vực Châu Á với doanh thu từ 1 tỷ USD trở lên.[ Lê Văn Thơi (Theo Tạp chí Kinh tế và Dự
báo, số 26, tháng 9/2023). Một số giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế
ở Việt Nam hiện nay. Truy cập vào 15/11/2024 từ Một số giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực
quan trọng của nền kinh tế ở Việt Nam hiện nay | Tạp chí Kinh tế và Dự báo (kinhtevadubao.vn)
]
Với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Ưu tiên thu hút những dự án đầu tư nước ngoài có trình độ công
nghệ cao, thân thiện với môi trường, đầu tư vào những ngành, lĩnh vực cần ưu tiên phát triển, có liên kết, chuyển
giao công nghệ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.
Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã thực hiện tích cực các giải pháp như cải thiện môi trường đầu
tư minh bạch, công khai, ổn định, dễ dự báo về thể chế, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh,
thống nhất, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian đã quy
định; Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và

47
triển khai thực hiện[ Tổng cục thống kê (18/10/2021). Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Truy cập vào 16/3/2024 từ Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – General Statistics Office
of Vietnam (gso.gov.vn)], vv. Nhờ đó, tính tới 20/12/2023 Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện ước tính
đạt 23,18 tỷ USD. Tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu
tư nước ngoài hơn 36,6 tỷ USD[ Tổng cục thống kê (9/1/2024). Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
2023. Truy cập vào 12/3/2024 từ Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài năm 2023 – General Statistics Office of
Vietnam (gso.gov.vn)] từ 111 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới trong nhiều lĩnh vực khác nhau (Ảnh 2; Ảnh
3).
Thứ hai về hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường

Một là: Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường.
Các yếu tố thị trường như hàng hóa, giá cả, cạnh tranh, cung cầu... cần phải được vận hành theo nguyên tắc thể chế
kinh tế thị trường. Muốn vậy, hệ thống thể chế về giá, về thúc đẩy cạnh tranh, về chất lượng hàng hóa, dịch vụ... cần
phải được hoàn thiện để thúc đẩy sự hình thành đồng bộ các yếu tố thị trường.
Hai là: Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường
Các loại thị trường cơ bản như thị trường hàng hóa, thị trường vốn, thị trường công nghệ, thị trường hàng hóa sức
lao động... cần phải được hoàn thiện. Đảm bảo sự vận hành thông suốt, phát huy tác động tích cực cộng hưởng của
các thị trường đối với sự phát triển của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cụ thể, đối với thị trường hàng hóa dịch vụ gồm cả thị trường xuất, nhập khẩu, thị trường trong nước và biên
mậu cần phải được hoàn thiện theo hướng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để thúc đẩy hội nhập thương mại, đồng
thời vẫn bảo đảm được lợi ích của doanh nghiệp nội địa thông qua việc phát triển hạ tầng thương mại; thực hiện hiệu
quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết. Phát triển mạnh các phương thức giao dịch thị trường hiện đại. Xây
dựng và thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường phù hợp với yêu
cầu trong nước và quốc tế, bảo vệ hợp lý thị trường trong nước, không để bị nước ngoài thâu tóm, thao túng. Hoàn
thiện pháp luật về phát triển những thị trường mới, nhất là thị trường các dịch vụ có hàm lượng tri thức, công nghệ
cao; thị trường công nghiệp môi trường, công nghiệp văn hóa.
Đối với thị trường sức lao động cần hướng đến cải thiện trình độ chuyên môn của lực lượng lao động cũng như
chất lượng của các hệ thống đào tạo. Hoàn thiện các cơ chế chính sách bảo vệ công bằng và quyền lợi cho người lao
động và người sử dụng lao động như đẩy mạnh cải cách chính sách tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động,vv.
Ví dụ luật thu nhập cá nhân được sửa đổi và bổ sung vào năm 2020 đã có nhiều tác động tích đến người lao động.
Các điều chỉnh này bao gồm các khoản giảm trừ thuế mới, theo đó, mức giảm trừ thuế đối với đối tượng nộp thuế
được tăng lên 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm), cùng với mức giảm trừ đối với mỗi người phụ
thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Một điểm quan trọng khác trong lần sửa đổi này là việc điều chỉnh mức thuế áp dụng
cho 7 bậc thuế hiện đang được áp dụng để đảm bảo người lao động không gánh chịu áp lực tài chính quá nặng, từ đó
giúp họ duy trì động lực làm việc, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh quốc gia. Ngoài ra, sự công bằng trong phân
phối thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội được duy trì thông qua Thuế thu nhập cá nhân, và vì thế, bằng
cách tăng mức giảm trừ thuế và điều chỉnh mức thuế áp dụng sẽ giúp ngăn chặn sự gia tăng khoảng cách thu nhập
giữa các tầng lớp. Tuy nhiên, trong giai đoạn Nhà nước đang bội chi như hiện tại, việc tập trung vào giảm thuế, phí
sẽ không phải là một giải pháp khả thi về lâu dài. Nhà nước sẽ còn cần phải xem xét phối hợp việc miễn giảm thuế
cùng lúc với những phương án khả thi khác để có thể có cách giải quyết tối ưu nhất.
Đối với thị trường công nghệ, cần tăng cường bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ đồng thời nâng cao trình độ
công nghệ trong nước. Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh đầu
tư nghiên cứu ứng dụng, nâng cao trình độ thiết kế, chế tạo trong nước.
Đối với thị trường vốn, thị trường tài chính cần thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại ngân sách nhà nước,
quản lý nợ công. Đẩy mạnh hợp tác công - tư. Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường
trái phiếu; hình thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả thị trường mua bán nợ. Phát triển thị trường bảo hiểm, thị
trường dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, thẩm định giá.
Thứ ba về hoàn thiện thể chế để đảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội.
Xây dựng hệ thống thể chế để có thể kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nhanh và bền vững với phát triển xã hội
bền vững, thực hiện tiến bộ xã hội, tạo cơ hội cho mọi thành viên trong xã hội tham gia và hưởng thụ công bằng
thành quả của quá trình phát triển.
Với các trọng tâm là đảm bảo công bằng, an sinh xã hội; an ninh, quốc phòng; bảo vệ môi trường và ứng phó
với biến đổi khí hậu, Việt Nam cần thực hiện tích cực Chương trình nghị sự 2030 về phát triển bền vững của Liên
hợp quốc. Đồng thời, cần hoàn thiện pháp luật để tăng cường hiệu lực, hiệu quả cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra,

48
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ngoài ra,
cần đẩy mạnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển y tế, bảo vệ sức khỏe nhân dân, và xây
dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện. Phát triển mạnh các ngành kinh tế liên quan đến biển, đồng thời bảo
vệ chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân ở vùng biển và đảo. Kết nối chặt chẽ giữa công nghiệp quốc
phòng, an ninh và công nghiệp dân sinh trong tổng thể chính sách công nghiệp quốc gia.
Thứ tư về hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Lịch sử thế giới đã chứng minh rằng những nước có nền kinh tế thị trường phát triển nhanh đều là những nước biết
mở cửa, hội nhập. Theo đó, xây dựng và hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay cần tập
trung vào các nhiệm vụ sau:
Một là: Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực hiện
các cam kết quốc tế của Việt Nam.
Việt Nam đã tiến từ chỗ phá thế bao vây cấm vận, bình thường hóa quan hệ ngoại giao với các nước sang việc đàm
phán, ký kết gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế, ký kết các hiệp nghị thương mại tự do thế hệ mới với các
nước và khu vực, đặc biệt là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định
thương mại tự do giữa EU và Việt Nam (EVFTA). Tuy nhiên, trên thực tế, chúng ta vẫn cần nhiều điều chỉnh hơn để
gia nhập sâu vào thương mại và đầu tư quốc tế.
Ví dụ như trong lĩnh vực xuất khẩu thủy hải sản, một mặt hàng thế mạnh của Việt Nam. Gần đây Brazil đã dừng
nhập khẩu cá rô phi từ Việt Nam do lo ngại rủi ro bệnh do vi rút TiLV. Sự việc này cho thấy Việt Nam cần phải
kiểm soát chặt chẽ vệ sinh vùng nuôi, chế biến theo công nghệ cao; phải nâng tỷ lệ nuôi thành công để giảm giá
thành, tăng sức cạnh tranh để đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn khắt khe của Châu u và các nước lớn khác trên thế
giới.
Bên cạnh đó, điều kiện tiên quyết và bao trùm của hội nhập theo chiều sâu là việc thiết lập các thể chế kinh tế thị
trường hiện đại, làm cơ sở cho việc hài hòa hóa thể chế và chính sách hội nhập khu vực và toàn cầu. Đến trước
năm 2018 Việt Nam vẫn chưa được WTO công nhận vị thế kinh tế thị trường, vì Mỹ và EU chưa công nhận. Theo
cam kết trong WTO, Việt Nam chỉ bị coi là nền kinh tế phi thị trường trong các vụ điều tra này tới hết 31/12/2018.
Nếu như các nước làm đúng như lời hứa, sau ngày này, Việt Nam sẽ như tất cả các nước xuất khẩu khác, khi bị điều
tra, các tính toán đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ phải theo các chuẩn của WTO. Do đó, Việt Nam cần
phải có những thay đổi phù hợp trong chính sách và luật pháp, cần có sự hài hòa chính sách các tiêu chuẩn, phải
nâng cấp thể chế hành chính và kinh tế lên tầm hiện đại và quốc tế, gia tăng hiệu quả của quá trình tự do hóa thương
mại và đầu tư để có thể hội nhập tốt hơn vào thương mại quốc tế.
Hai là: Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế quốc tế, không để bị
lệ thuộc vào một số ít thị trường.
Trong những năm qua, Việt Nam đã hoàn thành thắng lợi nhiệm kỳ hai năm là Ủy viên không thường trực Hội đồng
Bảo an Liên hợp quốc (2020 - 2021), được bầu vào Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc và Tổ chức Giáo dục,
Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO). Việt Nam tiếp tục liên kết hợp tác trong ASEAN, thúc đẩy
quan hệ song phương với các nước Đông Nam Á, góp phần củng cố môi trường hòa bình, an ninh của đất nước;
cùng với các nước ASEAN phát huy thế mạnh chung của cả khối. Bên cạnh đó, Việt Nam tiếp tục phát triển quan hệ
với các nước lớn và các đối tác quan trọng khác, hướng tới mở rộng tại các thị trường lớn như các nước thành viên
chủ chốt của EU; Ấn Độ, Hàn Quốc, Niu Di-lân; các nước có thế mạnh hợp tác chuyên ngành, như Thụy Sĩ, Bỉ,
Phần Lan qua đó tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, nâng cao vị trí của mỗi bên trong chính sách đối ngoại và phát
triển của nhau, thích ứng với quan hệ thương mại, đầu tư, khoa học - công nghệ.[ Tiến sĩ Lê Hoài Trung
(7/10/2023). Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế. Truy cập vào 16/3/2024 từ Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế
và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế - Media story - Tạp chí Cộng sản (tapchicongsan.org.vn)] Cuối năm
2023 và đầu năm 2024, Việt Nam đã nâng cấp quan hệ ngoại giao với Mỹ, Úc và Nhật Bản thành đối tác chiến lược
toàn diện, tạo ra cơ hội hợp tác phát triển to lớn trong tương lai. Ngoài ra nhiều mặt giữa Việt Nam và các nước
Trung Đông - châu Phi tiếp tục được đẩy mạnh theo hướng thực chất, hiệu quả.

Bên cạnh việc thúc đẩy hợp tác đa phương, Việt Nam còn cần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực
của các doanh nghiệp trong nước. Xây dựng và thực hiện các cơ chế phù hợp với thông lệ quốc tế để phản ứng
nhanh nhạy trước các diễn biến bất lợi trên thị trường thế giới, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc, giữ vững môi
trường hòa bình, ổn định cho sự phát triển của đất nước.

Thứ năm về hoàn thiện thể nâng cao năng lực hệ thống chính trị
Xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và thực hiện thể
chế kinh tế của nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định

49
hướng xã hội chủ nghĩa. Để phát triển thành công kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải
phát huy được sức mạnh về trí tuệ, nguồn lực và sự đồng thuận của toàn dân tộc. Muốn vậy cần phải thực hiện nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò của nhà nước và phát huy vai trò của nhân dân.
2.2. Vai trò của sinh viên trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
2.2.1. Làm thế nào để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường.
Đối với sinh viên nói chung
Là 1 sinh viên nói chung để đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Thứ nhất, mỗi sinh viên cần phải chăm chỉ, sáng tạo, có mục đích và động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau
xây dựng đất nước, hiểu được học tập tốt là yêu nước. Tuổi trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để
thích ứng với những bước phát triển mới trong khoa học và công nghệ. Chính vì vậy, thế hệ trẻ - những chủ nhân
tương lai của đất nước phải không ngừng học tập, sáng tạo, tiếp thu các công nghệ mới để trang bị một nền tảng tốt,
giàu kiến thức, vững kỹ năng để tiếp nối các thế hệ cha anh trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội; biết đấu
tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá - đạo đức truyền thống của dân
tộc.
Thứ ba, luôn nâng cao nhận thức chính trị, học tập chủ nghĩa Mác – Lênin, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh, tránh nhạt Đảng, khô Đoàn, xa rời chính trị.
Thứ tư, biết trau dồi các kỹ năng hội nhập trong thời kỳ mới, tiếp thu sự phát triển của công nghệ, phát triển bản
thân phù hợp với hoàn cảnh gia đình và xã hội. Trong quá trình xây dựng nước Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, ta
không nên mù quáng phủ nhận tất cả những sản phẩm Chủ nghĩa Tư bản đã tạo ra mà phải chắt lọc, kế thừa những
thành tựu phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước. Trong đó, sinh viên với bản chất năng động, sáng tạo, nhiệt
huyết, nhanh nhạy là đối tượng lý tưởng để tiếp thu các công nghệ mới, tham gia giao lưu, hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, trong quá trình hội nhập phải luôn tỉnh táo để không đánh mất bản sắc văn hóa của dân tộc, phải dung hòa
được nếp sống hiện đại với những giá trị truyền thống. Nhiệm vụ học tập khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế
đòi hỏi lớp sinh viên hiện nay phải nhanh chóng trang bị cho mình năng lực hội nhập, như bản lĩnh, kiến thức, trình
độ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng, tác phong công nghiệp, hiểu biết văn hóa dân tộc, đất nước mình, đồng thời phải
hiểu biết tình kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa thế giới. Để thực hiện nhiệm vụ đó, mỗi sinh viên phải phát huy
tinh thần tự học tập, tự rèn luyện.
Có thể thấy kinh tế thị trường hiện nay là một sân chơi đầy cạnh tranh và không ngừng tiến bộ. Vì vậy, kinh tế thị
trường đòi hỏi tăng năng suất lao động không ngừng, khuyến khích sự đổi mới, tiến bộ, tìm tòi, sáng tạo để tăng sinh
lợi nhuận, chạy kịp với nhu cầu xã hội. Trong công cuộc chạy đua để tìm vị trí cho bản thân, sinh viên hiện nay
không những cần trau dồi kiến thức chuyên môn vững chắc mà còn học thêm rất nhiều kỹ năng mềm hay các khóa
học bổ trợ cho chuyên ngành. Ngoài các kiến thức ở trường, đa số các bạn sinh viên đều sẽ học thêm các bằng ngôn
ngữ, bằng tin học để đáp nhu cầu của các doanh nghiệp hoặc các chứng chỉ bổ trợ cho vị trí mà sinh viên muốn đảm
nhiệm. Kinh tế thị trường cũng rèn luyện đạo đức cho sinh viên về tính tự chủ, tự ý thức được việc mình phải làm,
sự nỗ lực và tìm tòi sáng tạo.

Đối với sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế


Đối với sinh viên ngành Kinh Doanh Quốc Tế thì Kinh Tế Thị Trường là một chuyên đề quan trọng có yêu cầu cao
nhằm mục đích nâng cao kinh nghiệm của một cá nhân trong ngành Kinh Tế. Và để đáp ứng đủ những yêu cầu của
Kinh Tế Thị Trường thì sinh viên cần những điều sau:

Một là, sinh viên cần nắm vững kiến thức chuyên ngành. Để nắm vững kiến thức chuyên ngành thì đầu tiên
sinh viên cần học bài bản các môn học kinh doanh cốt lõi như marketing, quản trị, tài chính, kế toán,… để hiểu rõ
các hoạt động kinh doanh và cách thức vận hành doanh nghiệp. Ví dụ, sinh viên khoa Kinh Doanh Quốc Tế sẽ được
học về chuyên ngành Marketing; Cụ thể, sinh viên học cách nghiên cứu thị trường, phân tích nhu cầu khách hàng,
sáng tạo ý tưởng marketing và xây dựng chiến lược marketing hiệu quả nhằm thu hút khách hàng. Tiếp theo, trong
quá trình học, sinh viên có thể nghiên cứu về các mô hình kinh doanh như mô hình kinh doanh truyền thống, mô
hình kinh doanh khởi nghiệp,… để hiểu được sự đa dạng trong các mô hình kinh doanh và lựa chọn mô hình phù
hợp với mục tiêu của bản thân. Ngoài ra, việc cập nhật các xu hướng kinh doanh mới như kinh doanh thông qua các
sàn thương mại điện tử (shopee, tiktok shop,…), kinh tế số,... để bắt kịp sự thay đổi của thị trường và đưa ra chiến
lược kinh doanh phù hợp. Một trong các xu hướng đó là các sàn thương mại điện tử bây giờ đã cập nhật hình thức
quảng cáo thông qua các video ngắn nhằm thu hút người xem và dễ len lỏi qua các ứng dụng phổ biến với người
dùng ở Việt Nam như Tiktok hay Facebook reels.

50
Hai là, sinh viên còn cần phải rèn luyện kỹ năng thực tế để có thể áp dụng trong công việc. Kỹ năng đầu tiên
nên được coi trọng là kỹ năng phân tích thị trường, kỹ năng này giúp sinh viên biết cách thu thập, xử lý và phân tích
dữ liệu thị trường, đánh giá nhu cầu của khách hàng và xác định cơ hội kinh doanh. Tiếp theo là kỹ năng quản lý có
vai trò giúp sinh viên biết cách lập kế hoạch, tổ chức, điều phối và kiểm soát các hoạt động kinh doanh để đạt hiệu
quả cao nhất. Kỹ năng giao tiếp và đàm phán cũng không kém phần quan trọng khi nó giúp sinh viên biết cách trình
bày ý tưởng, thuyết trình, đàm phán và hợp tác với các đối tác trong kinh doanh. Cuối cùng là kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin đòi hỏi sinh viên biết cách sử dụng các phần mềm, công cụ và ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ
trợ cho hoạt động kinh doanh. Ví dụ như phần mềm Adobe Photoshop hay Adobe Illustrator thường những công ty
chuyên về truyền thông hay được sử dụng.

Ba là, sinh viên cần phải nâng cao tố chất trong quá trình nghiên cứu và phát triển. Các tố chất ấy bao gồm:
Tinh thần sáng tạo, sinh viên nên chủ động tìm kiếm ý tưởng mới, giải pháp mới để phát triển doanh nghiệp; Tinh
thần ham học hỏi, cập nhật kiến thức mới về kinh doanh, khoa học kỹ thuật và công nghệ để thích ứng với sự thay
đổi của thị trường; Kỷ luật và trách nhiệm, tìm hiểu và tuân thủ các quy định của doanh nghiệp, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm cho hành động của bản thân; Có đạo đức kinh doanh, nên có ý thức cạnh
tranh lành mạnh, không tham gia vào các hoạt động phi pháp và bảo vệ môi trường.

Bốn là, sinh viên nên tham gia vào các hoạt động thực tế. Một trong các hoạt động đó là thực tập tại các doanh
nghiệp để tích lũy kinh nghiệm thực tế trong môi trường kinh doanh, cọ xát và rèn luyện kỹ năng lẫn kiến thức
chuyên môn. Các công ty lớn như Nestle hay Unilever thường có những đợt tuyển dụng các thực tập sinh là sinh
viên năm 2, năm 3, năm 4 thông qua các trường đại học và trang tuyển dụng của công ty. Việc thực tập ở những
công ty lớn giúp cho sinh viên có đủ 2 năm kinh nghiệm trong thời gian đi học và dễ dàng hơn trong việc kiếm việc
làm sau khi ra trường. Ngoài ra thì việc tham gia các cuộc thi khởi nghiệp cũng ngày càng phổ biến khi sinh viên
nhận thấy bản thân sẽ được trải nghiệm thực tế về quá trình khởi nghiệp, học hỏi từ những người thành công và phát
triển ý tưởng kinh doanh của bản thân. Cuối cùng, việc tham gia các hội thảo, khóa học ngắn hạn cũng nên được
khuyến khích bởi vì thông qua các chương trình đó, sinh viên sẽ được cập nhật kiến thức mới về kinh doanh, gặp gỡ
và học hỏi từ các chuyên gia trong ngành.

2.2.2. Làm thế nào để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội hiện nay, vai trò của sinh viên không chỉ là người học tập mà còn là
những người có trách nhiệm và khả năng góp phần vào việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
của Việt Nam. Sinh viên, như là những người trẻ, đang hình thành và phát triển, có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa ra ý kiến, tham gia vào các hoạt động xã hội và trở thành lực lượng động viên cho sự phát triển của đất
nước.
Một trong những cách mà sinh viên có thể đóng góp vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
là thông qua việc nâng cao kiến thức và nhận thức về hệ thống kinh tế của đất nước. Sinh viên cần tiếp cận và
nghiên cứu sâu hơn về các nguyên lý cơ bản của kinh tế thị trường và các chính sách kinh tế của Việt Nam. Việc
hiểu rõ về cơ cấu kinh tế, vai trò của thị trường và nhà nước trong kinh tế, cũng như các vấn đề liên quan đến phát
triển bền vững và công bằng xã hội sẽ giúp sinh viên có cái nhìn tổng thể và chi tiết hơn về thể chế kinh tế của đất
nước.
Ngoài ra, sinh viên cũng có thể đóng góp bằng cách tham gia vào các hoạt động xã hội và các tổ chức sinh viên có
liên quan đến kinh tế và xã hội. Việc tham gia vào các câu lạc bộ, hội thảo, và dự án nghiên cứu sẽ giúp sinh viên
tiếp cận và hiểu biết sâu hơn về các vấn đề kinh tế đang diễn ra trong xã hội. Đồng thời, sinh viên cũng có thể đưa ra
ý kiến, đề xuất và thảo luận về các giải pháp và chính sách kinh tế có thể được thực hiện để cải thiện thể chế kinh tế
của đất nước.
Đặc biệt, sinh viên có thể góp phần vào hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam
thông qua việc áp dụng kiến thức và kỹ năng của mình vào thực tiễn. Sinh viên có thể tham gia vào các dự án nghiên
cứu, thực tập trong các doanh nghiệp và tổ chức, từ đó áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và đóng góp
vào sự phát triển của doanh nghiệp và cả nền kinh tế quốc gia.
Bên cạnh đó, việc tự rèn luyện bản thân, phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, quản lý thời gian, làm
việc nhóm cũng rất quan trọng. Những kỹ năng này không chỉ giúp sinh viên tự tin hơn trong cuộc sống cá nhân mà
còn là yếu tố quan trọng trong việc tham gia vào các hoạt động xã hội và làm việc trong môi trường kinh doanh.
Tóm lại, sinh viên có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của
Việt Nam thông qua việc nâng cao kiến thức, tham gia vào các hoạt động xã hội và tổ chức sinh viên, áp dụng kiến

51
thức và kỹ năng vào thực tiễn, và phát triển bản thân. Sự đóng góp của sinh viên không chỉ mang lại lợi ích cho bản
thân mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI KHI THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG KTXH
Đối với các bạn trẻ, đặc biệt là những sinh viên chưa có nhiều kiến thức và kinh nghiệm khi tham gia vào các hoạt
động kinh tế xã hội, việc biết cách bảo vệ quyền lợi của mình là rất quan trọng và cần thiết. Điều này không chỉ giúp
các bạn tránh được những rủi ro và nguy cơ tiềm ẩn khi tham gia vào các hoạt động kinh tế, mà còn tạo điều kiện để
các bạn có thể phát triển hơn trong các hoạt động kinh tế kinh doanh của mình trong tương lai.
Thứ nhất, để bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội, sinh viên cần nắm vững
thông tin về lĩnh vực kinh tế xã hội mà mình tham gia, đồng thời trang bị đầy đủ các kiến thức cần thiết về các quy
định pháp luật liên quan đến việc tự bảo vệ quyền lợi của mình và thực tiễn thị trường để đưa ra các quyết định
thông minh và tránh được các rủi ro không mong muốn. Cụ thể, sinh viên có thể tham khảo “Luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng 2023”[ Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 số 19/2023/QH15 mới nhất áp dụng 2024 mới
nhất (thuvienphapluat.vn)
] để tránh mất quyền lợi không mong muốn khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.
Thêm vào đó, trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ như hiện nay, việc mua bán trực tuyến
trên các trang web và qua mạng xã hội như Facebook, Zalo, Tiktok,.. đang trở nên vô cùng phổ biến. Điều này cũng
đem lại nhiều nguy cơ bị xâm phạm quyền lợi cho người tiêu dùng. Theo Tổng cục Quản lý thị trường (Bộ Công
Thương), thống kê trong năm 2023, về lĩnh vực thương mại điện tử, lực lượng quản lý thị trường cả nước đã kiểm
tra 834 vụ vi phạm hàng giả, hàng nhái, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ; phát hiện và xử lý 764 vụ, phạt tiền 12 tỷ đồng,
trị giá hàng hóa gần 6 tỷ đồng[ Phát hiện, xử lý 52.390 vụ hàng giả, hàng nhái trong năm 2023 (hanoimoi.vn)]. Do
đó, trong giao dịch mua bán, sinh viên hãy là người tiêu dùng thông minh, lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp có
uy tín, nói không với hàng hóa vi phạm, hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng. Khi mua hàng hóa phải yêu cầu bên
bán hàng cung cấp hóa đơn; cam kết thu hồi, bồi thường trong trường hợp hàng hóa có khuyết tật. Đặc biệt, các bạn
cần nâng cao cảnh giác về việc bảo đảm an toàn, bí mật thông tin của mình khi tham gia giao dịch, sử dụng hàng
hóa, dịch vụ, chỉ cung cấp thông tin cho các tổ chức có quy chế chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân rõ ràng, minh
bạch…Ví dụ, các bạn nên thực hiện các hoạt động mua bán trên các trang thương mại điện tử lớn như Shopee,
Lazada, thay vì tự tham gia mua bán trên mạng xã hội như Facebook; bởi vì các sàn thương mại lớn thường có các
chính sách bảo mật thông tin và đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng tốt hơn.
Thứ hai, bên cạnh việc học lý thuyết trên trường lớp, sinh viên cần rèn giũa, nâng cao các kỹ năng mềm của
mình qua việc chủ động tham gia vào các hoạt động kinh tế từ sớm. Cụ thể, các bạn có thể tìm kiếm các cơ hội thực
tập hay tham gia vào các tổ chức kinh tế để được va chạm với các hoạt động kinh tế xã hội từ sớm, từ đó học hỏi,
đúc kết kinh nghiệm, tránh mất quyền lợi sau này.
Thứ ba, trường đại học nên cung cấp các dịch vụ hỗ trợ như trung tâm việc làm, tư vấn nghề nghiệp, và các
chương trình đào tạo kỹ năng mềm để giúp sinh viên tham gia hoạt động kinh tế một cách hiệu quả và an toàn. Sinh
viên nên tham gia vào các cuộc đối thoại và thương lượng với các nhà tuyển dụng và doanh nghiệp để đảm bảo rằng
quyền lợi của họ được bảo vệ và tôn trọng. Sinh viên cần tìm hiểu kỹ về các luật liên quan đến hoạt động kinh tế. Ví
dụ như: Luật doanh nghiệp: Sinh viên cần nắm rõ các quy định về thành lập, hoạt động và giải thể doanh nghiệp;
Luật Hợp đồng: Sinh viên cần hiểu rõ các quy định về hợp đồng lao động, hợp đồng mua bán, hợp đồng dịch vụ,...;
Luật Lao động: Sinh viên cần nắm rõ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, thời giờ làm việc,
tiền lương, bảo hiểm xã hội,...
Thứ tư, sinh viên cần bảo vệ bản thân bằng cách tuân thủ các quy định về an toàn lao động, bảo vệ sức khỏe và
đảm bảo môi trường làm việc an toàn. Nếu có bất kỳ vấn đề nào phát sinh, sinh viên nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ
trường đại học, các tổ chức sinh viên, hoặc các cơ quan pháp luật để bảo vệ quyền lợi của mình. Ngoài ra sinh viên
có thể tham gia các tổ chức sinh viên hoặc các nhóm đòi hỏi quyền lợi của sinh viên để tăng cường sức mạnh đàm
phán và bảo vệ quyền lợi chung của sinh viên.
Thứ năm, không tham gia vào các hoạt động kinh tế phi pháp hoặc trái đạo đức, cần tránh xa các hoạt động như:
kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, lừa đảo, trốn thuế,...Tham gia vào các hoạt động kinh tế phi pháp hoặc
trái đạo đức có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như: bị phạt hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự,...Cần
tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy tắc của thị trường, các quy định về kinh doanh, thuế, kế toán,... Sinh
viên cần cạnh tranh lành mạnh, không sử dụng các thủ đoạn gian lận để trục lợi.
Tóm lại, việc đảm bảo quyền lợi của mình khi tham gia vào hoạt động kinh tế đòi hỏi sự tự giác, cẩn trọng, kiến
thức và thông thái từ phía sinh viên. Việc hiểu rõ quyền lợi, thương lượng hợp đồng và tìm kiếm sự hỗ trợ khi cần
thiết là những bước quan trọng để bảo vệ quyền lợi cá nhân, duy trì sự linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng trước biến
động của thị trường.
KẾT LUẬN

52
Sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không chỉ đơn thuần là sự tìm tòi và phát kiến
về mặt lý luận của chủ nghĩa xã hội, mà còn là sự lựa chọn và khẳng định con đường và mô hình phát triển trong
thực tiễn mang tính cách mạng và sáng tạo của Việt Nam. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một quá trình tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Sinh viên Việt Nam với những phẩm chất của mình sẽ góp phần làm phong phú thêm lý luận về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam trong thời đại ngày nay.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ĐỀ TÀI 4. PHÂN TÍCH VAI TRÒ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ
TƯ ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY. LIÊN HỆ VỚI NGÀNH
ĐIỆN LỰC. SINH VIÊN CẦN LÀM GÌ ĐỂ GÓP PHẦN VÀO SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO Ở NƯỚC
TA.
1. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với sự nghiệp đổi mới và sáng tạo của Việt Nam hiện nay.
1.1. Khái quát cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
1.1.1. Định nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động
trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự
thay đổi về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng
một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống.
Thế giới ngày nay đang trong quá trình thực hiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư - một khái niệm tập
trung vào công nghệ kỹ thuật số, hay còn gọi là Cách mạng công nghệ 4.0. Thuật ngữ "Công nghiệp 4.0" lần đầu
được nhắc đến vào năm 2011, tại Hội chợ Hannover.
1.1.2.Đặc trưng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có đặc trưng là sự kết hợp các công nghệ giúp xóa nhòa ranh giới
giữa các lĩnh vực vật lý, kỹ thuật số và công nghệ sinh học.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được đánh giá là khác hoàn toàn về chất so với ba cuộc Cách mạng
công nghiệp trong lịch sử, có tác động nhanh chóng, sâu sắc, toàn diện và triệt để đến mọi mặt đời sống con người,
trên mọi lĩnh vực và phạm vi toàn cầu.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra từ những năm 2000 còn gọi là cuộc cách mạng số, biểu hiện
rõ nét thông qua các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại
ảo (AR), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động, phân tích dữ liệu lớn ... chuyển hóa toàn bộ thế giới thực thành
thế giới số.
1.1.3.Chính sách của Đảng và Nhà nước trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trong quá trình phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã
thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành, đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
nâng cao năng lực tiếp cận và chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng và triển khai
thực hiện một số chính sách nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử - viễn thông.
Để đẩy mạnh Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa, Việt Nam đang chú trọng vào việc áp dụng mạnh mẽ các
tiến bộ của khoa học và công nghệ vào sản xuất và quản lý, cũng như phát triển các ngành công nghiệp mới có tính
cạnh tranh quốc tế và thân thiện với môi trường. Điều này đòi hỏi sự đổi mới sáng tạo không ngừng, từ việc nghiên
cứu và phát triển công nghệ mới đến việc tạo ra môi trường thúc đẩy sự sáng tạo trong doanh nghiệp và tổ chức.
Nhà nước ưu tiên việc tạo ra các cơ chế đầu tư và khuyến khích đầu tư vào các ngành công nghiệp mũi nhọn
và xanh, cũng như đổi mới các quy trình hành chính và thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Hiện nay,
Tổng cục Thuế đã triển khai hóa đơn điện tử trên 63 tỉnh thành. Theo đó, người nộp thuế dùng mã xác thực được gửi
qua tin nhắn để xác thực tờ khai gửi đến cơ quan thuế. Việc triển khai đã tạo thuận lợi tốt và nhận được những phản
ánh tích cực từ người nộp thuế trong quá trình kê khai và gửi tờ khai. Việc triển khai hóa đơn điện tử không những
góp phần chuyển đổi cách thức phục vụ người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng
mà còn thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là cơ quan thuế.
Đồng thời, cũng góp phần đẩy mạnh sự phát triển thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số phù hợp với xu
hướng phát triển chung của thế giới, mang lại nhiều lợi ích chung cho xã hội như tiết kiệm chi phí, tài nguyên,
nguồn lực và bảo vệ môi trường.
Một phần không thể thiếu trong chiến lược công nghiệp hóa là việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao và đào tạo nhân tài. Điều này đòi hỏi sự đầu tư lớn vào giáo dục và đào tạo trong lĩnh vực công nghệ. Điển hình
là việc triển khai chương trình “Tin học” ngay từ giai đoạn Tiểu học để cải thiện chất lượng nguồn lao động tương
lai cho đất nước. Đồng thời, cần tạo ra các chính sách và chương trình động viên để thu hút và giữ chân những
người tài năng, cũng như tạo ra môi trường làm việc tích cực và động lực cho sự phát triển cá nhân và doanh nghiệp.

53
Văn kiện của Đại hội Đảng từ Đại hội IX (2001) đến Đại hội XII (2016) đã nhận định: “Kinh tế tri thức có
vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất”, “Việt Nam phải vươn lên trình độ tiên tiến
thế giới, lấy khoa học, công nghệ, trí thức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu của nền kinh tế”.
Đặc biệt, ngày 27 tháng 9 năm 2019 Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư.
Thứ nhất, đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước,
phát huy sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội. Đồng thời, hoàn thiện thể chế tạo thuận
lợi cho chủ động tham gia các cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và quá trình chuyển đổi số quốc gia. Chính
sách nhấn mạnh sự cần thiết và ưu tiên của việc thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên
mọi lĩnh vực, đồng thời hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và quản lý kinh tế số nhằm thúc
đẩy chuyển đổi số quốc gia cũng như ứng phó với các thách thức về an ninh mạng và môi trường.
Thứ hai, chính sách phát triển các ngành và công nghệ ưu tiên. Nhà nước tập trung phát triển các ngành ưu
tiên như công nghiệp công nghệ thông tin, an toàn an ninh mạng, thương mại điện tử, năng lượng, trí tuệ nhân tạo.
Nhà nước hỗ trợ các ngành này thông qua đổi mới, hoàn thiện thể chế, đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân
lực, cũng như đặt hàng mua sắm công.
Thứ ba, chính sách hội nhập quốc tế. Việt Nam mở rộng hợp tác về khoa học - công nghệ với các đối tác
chiến lược và tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo toàn cầu. Đẩy mạnh thu hút và sử dụng nguồn lực từ nước ngoài
cho hoạt động nghiên cứu, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ. Đồng thời, cải thiện luật pháp và chính sách
đầu tư trực tiếp nước ngoài, tăng cường liên kết chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước,
quản lý chặt chẽ hoạt động đầu tư mạo hiểm có vốn nước ngoài.
Thứ tư, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội. Nước ta tiên phong thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan nhà nước, đảm bảo thống
nhất, kết nối và đồng bộ hóa. Đồng thời, tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu số của Chính phủ và các cấp chính quyền
để tạo điều kiện cho công dân cập nhật thông tin cần thiết.
1.2. Tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với sự nghiệp đổi mới và sáng tạo của Việt Nam hiện
nay.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư hình thành trên cơ sở cuộc cách mạng số, gắn với sự phát triển và phổ
biến của Internet kết nối vạn vật với nhau. Từ đó, Công nghiệp 4.0 đã đóng góp một phần quan trọng đối với Việt
Nam trong giai đoạn đổi mới sáng tạo.
1.2.1.Đối với an ninh- chính trị.
Tác động tích cực:
Trong thời gian gần đây, việc ứng dụng các công nghệ đột phá do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
mang lại đã góp phần bảo đảm an ninh - chính trị của các quốc gia. Nổi bật là thay đổi cách thức quan hệ giữa nhà
nước với cộng đồng cư dân, các tổ chức xã hội. Nhà nước đã và đang tăng cường sử dụng những công nghệ mới cho
phép các cơ quan nhà nước quản lý, kiểm tra để theo dõi nắm tình hình chính xác hơn. Người dân cũng trang bị cho
mình các công cụ, thiết bị thông tin và truyền thông hiện đại để tiếp cận đến những thông tin được chính phủ cung
cấp thông qua các bài báo, trang web. Đồng thời, công nghệ và thiết bị cho phép người dân tiếp cận gần hơn tới
Chính phủ để nêu ý kiến, thậm chí để cùng phối hợp thực hiện.
Điển hình hiện nay, Việt Nam đã bước đầu tích hợp thông tin cá nhân của người dân vào trong chỉ một chiếc
thẻ căn cước công dân có gắn chip điện tử, đóng vai trò như thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và là chìa khóa
truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
Tác động tiêu cực:
Sự tăng trưởng năng động của Việt Nam cùng với sự bùng nổ của các công nghệ hiện đại khiến tỷ lệ tham
gia Internet của các cơ quan chính phủ, tổ chức, doanh nghiệp và người dân ngày càng nhiều và trở thành mục tiêu
của các cuộc tấn công mạng. Tình trạng này không chỉ đặt ra thách thức về an ninh cho cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp mà còn mở ra cơ hội cho các hoạt động lợi dụng không gian mạng nhằm kích động biểu tình, lan truyền
thông tin xấu, sai sự thật, và thậm chí thực hiện các hành động khủng bố hoặc tuyên truyền phá hoại chế độ nhà
nước.
1.2.2. Đối với kinh tế.
Tác động tích cực:
Cuộc cách mạng đã có tác động tích cực đến Việt Nam, góp phần giúp đất nước hoàn thiện thể chế, xây
dựng nền kinh tế số dựa trên nền tảng sáng tạo. Đồng thời cũng tạo điều kiện nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng
những thành tựu xã hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, với việc tham gia nhiều
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, quy mô lớn và chất lượng cao như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ

54
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu u - Việt Nam (EVFTA) sẽ tạo điều
kiện tiếp cận thành tựu công nghệ sản xuất mới để tham gia hiệu quả chuỗi giá trị toàn cầu, tạo cơ sở để Việt Nam
có thể đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động, góp phần rút ngắn khoảng cách phát triển giữa
Việt Nam và các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tác động tiêu cực:
Tuy nhiên, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư cũng tạo ra sức ép lớn đối với một số ngành, nhóm ngành
như năng lượng, công nghiệp chế tạo, dệt may, điện tử,... trong trung hạn. Một số chuyên gia kinh tế nhận định,
trong khi thế giới đang tiến vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì Việt Nam vẫn đang ở giai đoạn chưa
tương ứng với trình độ cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư với công nghệ lạc hậu, thâm dụng lao động và chủ yếu
tham gia chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu ở một số khâu đơn giản, giá trị gia tăng thấp như gia công, lắp ráp... Bên
cạnh đó, phần lớn doanh nghiệp của Việt Nam là các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa phải đối mặt với nhiều rào
cản trong quá trình chuyển đổi số.
1.2.3. Đối với xã hội.
Tác động tích cực:
Công nghệ 4.0 đã tạo ra một thế giới vạn vật kết nối, nơi mà con người có thể điều khiển hầu hết mọi thứ từ
xa, cập nhật thông tin mọi lúc mọi nơi một cách nhanh chóng nhất, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống con người,
tạo điều kiện để họ sống trong một xã hội hiện đại hơn. Điển hình như việc sử dụng robot hút bụi thế hệ mới hoặc
các nội thất gia đình thông minh như: rèm cửa tự động, máy rửa bát,... đã giúp cuộc sống của con người trở nên
thoải mái và thuận tiện hơn bao giờ hết. Việc áp dụng công nghệ số đã và đang tạo thêm việc làm cho một số lĩnh
vực ngành, nghề mới ở Việt Nam như tài xế công nghệ, dịch vụ nhà cho thuê, kinh doanh trực tuyến,… Qua đó, góp
phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và cải thiện đời sống của nhóm người lao động.
Việt Nam đã bước đầu ứng dụng công nghệ sinh trắc học vào việc nhận diện danh tính và các thông tin liên
quan của người dân, nhằm tăng cường bảo mật cũng như sự thuận tiện cho người dùng trong quá trình sử dụng.
Minh chứng rõ nét nhất là đợt dịch Covid-19 vừa rồi, công nghệ 4.0 đã hỗ trợ đắc lực trong việc khai báo y tế, truy
xuất nguồn lây lan giúp cho công tác phòng chống dịch của Việt Nam đạt được thành công.
Tác động tiêu cực:
Tuy nhiên, việc Công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy quá trình tự động hóa trong các ngành công nghiệp có thể
dẫn đến sự giảm nhu cầu về lao động trong các ngành sản xuất truyền thống tại Việt Nam như may mặc, chế biến
thủy sản,… Theo dự báo của ILO (2019), trong 10 năm tới, có tới 70% số việc làm tại Việt Nam có nguy cơ đối mặt
với sự thay thế lao động khi ứng dụng công nghệ số. Trong đó, lao động ngành nông, lâm và thủy sản có khả năng bị
thay thế bởi máy móc, robot là 83,3%, con số này ở các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là 74,4%, bán buôn,
bán lẻ 84,1%, dệt may là 83% và điện tử là 75%.
1.3. Vai trò của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với sự nghiệp đổi mới và sáng tạo của Việt Nam hiện
nay.
Thứ nhất, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư góp phần thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất và tối
ưu hóa quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nền kinh tế. Chủ nghĩa Mác
- Lênin đã nhấn mạnh: “Lực lượng sản xuất là cái cốt lõi của nền sản xuất”.
Việc áp dụng công nghệ mới không chỉ cho phép con người làm việc dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả mà còn
thúc đẩy mỗi cá nhân không ngừng thay đổi bản thân để thích ứng, để làm chủ công nghệ, nâng cao trình độ chuyên
môn. Do vậy, năng lực chuyên môn của mỗi cá nhân cũng như của tập thể và toàn xã hội cũng sẽ từng bước được
nâng lên, làm thay đổi chất lượng nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Ngoài ra, trong quá trình đổi mới đất nước, vai
trò, vị trí của khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với sự phát triển toàn diện đất nước được Đảng ta nhận
thức ngày càng rõ hơn. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (năm 1996) đã khẳng định: “…
khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Thứ hai, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ không thể
song hành với nền hành chính công truyền thống. Nếu còn tiếp tục giữ nếp nghĩ, tư duy của nền hành chính công
truyền thống, những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại sẽ không được phát huy. Hạ tầng công
nghệ số cho phép nhà nước tối ưu hóa hệ thống giám sát và điều hành xã hội theo mô hình “chính phủ điện tử”, “đô
thị thông minh”... Bộ máy hành chính nhà nước vì vậy phải cải tổ theo hướng minh bạch và hiệu quả.
Thứ ba, phân bố lại lực lượng lao động. Công nghệ là nhân tố khởi tạo và chuyển đổi việc làm, đồng thời
mang lại năng suất cao hơn. Những tiến bộ về công nghệ có thể hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế bằng cách
thúc đẩy chuyển dịch lao động giữa các lĩnh vực và công việc hoặc đơn giản hóa công việc bằng cách giảm thiểu
những nhiệm vụ phức tạp cho người lao động. Thông qua đó, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay.
Thứ tư, đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Công nghệ kỹ thuật số tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển. Việc kết nối với các cộng đồng khoa học và doanh nghiệp quốc tế giúp Việt

55
Nam tiếp cận các ý tưởng và công nghệ mới, từ đó thúc đẩy sự đổi mới và sáng tạo. Thông qua đó kết hợp cùng các
nguồn lực có sẵn của quốc gia để thu hút FDI và tiếp cận các thị trường - đối tác mới trên thế giới.
2. Ngành điện lực Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và sáng tạo.
2.1. Bối cảnh ngành điện lực Việt Nam hiện nay.
Ngành điện Việt Nam được đánh giá là rất giàu tiềm năng nhờ những lợi thế vượt trội về vị trí địa lý, lao
động và cơ sở hạ tầng được đầu tư nhanh chóng. Điện lực nước ta đã và đang được đẩy mạnh đầu tư mở rộng công
suất và đặc biệt là tập trung vào năng lượng xanh, phù hợp với cam kết của chính phủ trong việc cắt giảm phát thải.
Thành tựu của ngành điện không chỉ dừng ở tăng trưởng mà cả ở chất lượng quản lý. Trong bức tranh toàn cầu của
các nước đang phát triển, ngành điện Việt Nam có những tiến bộ đặc sắc trên các chỉ số về độ tin cậy cung cấp điện
và quản lý thất thoát trong truyền tải và phân phối. Trong xếp hạng "Môi trường Kinh doanh" toàn cầu của Ngân
hàng Thế giới năm 2020, Việt Nam đứng thứ 27 về chỉ số tiếp cận điện năng.
Ngành điện ở Việt Nam được quản lý bởi Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). Hiện nay, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) đóng vai trò quan trọng trong việc sở hữu phần lớn công suất các nguồn phát điện, nắm giữ toàn
bộ khâu truyền tải, vận hành hệ thống điện, phân phối và kinh doanh bán lẻ điện.
2.1.1. Cơ hội của ngành điện lực Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư.
Sự phát triển của khoa học công nghệ mang đến cho ngành điện lực một số tiềm năng sau:
Thứ nhất, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư làm thay đổi nền tảng, thúc đẩy các nền kinh tế truyền
thống chuyển đổi sang kinh tế tri thức và đổi mới sáng tạo. Hai thập kỷ vừa qua chứng kiến tốc độ tăng trưởng kinh
tế thần kỳ của Việt Nam qua con số tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội ấn tượng bình quân 6%/năm. Và năng
lượng là nhân tố thiết yếu nhất để đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế bền bỉ suốt thời gian qua, thật vậy, nhu cầu tiêu
thụ điện ở Việt Nam cũng bùng nổ nhanh chóng và gần như gia tăng song song với nền kinh tế. Nhu cầu điện ở Việt
Nam được kỳ vọng sẽ còn tiếp tục tăng nhanh khi tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam lấy lại đà tăng trưởng (6 -
8%/năm) qua dự báo của các tổ chức lớn như Ngân hàng Thế giới (WBP), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB),…
Thứ hai, nhờ sự phát triển công nghệ, sự ra đời của những thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư,
thương mại quốc tế phát triển, dòng vốn FDI mạnh mẽ từ làn sóng dịch chuyển chuỗi cung ứng cũng là yếu tố then
chốt hỗ trợ cho tiềm năng kinh tế cũng như tiềm năng ngành điện lực Việt Nam. Theo các khảo sát của EuroCham
được thực hiện từ 2022 đến 2023, các doanh nghiệp Châu u, Nhật Bản đều chọn Việt Nam là điểm đến hàng đầu để
mở rộng chuỗi cung ứng. Con số vốn đầu tư nước ngoài gắn liền với sự mở rộng của nền kinh tế Việt Nam từ quá
khứ đến hiện tại, và xu thế tăng mức cao trong thời gian tới chắc chắn sẽ giúp ngành điện hưởng lợi lớn.

Hình 1: Chỉ số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký liên tục ở mức cao và vốn thực hiện cũng tăng dần. (Nguồn: Tổng
cục thống kê - gso.gov.vn)
Thứ ba, những thành tựu mới nhất mà cuộc Cách mạng khoa học lần thứ tư và lĩnh vực công nghệ cao sẽ
thúc đẩy quá trình chuyển dịch năng lượng theo hướng “thông minh” hơn - “xanh” hơn và “nhanh” hơn với một số
cơ hội phát triển nổi bật đó là: (i) Hệ thống điện truyền tải và phân phối điện sẽ được số hóa và tự động hóa ở mức
độ ngày càng cao; (ii) Tỷ trọng nguồn năng lượng tái tạo trong cơ cấu nguồn điện gia tăng nhanh chóng; (iii) Tốc độ
phát triển công nghệ trong một số lĩnh vực của ngành năng lượng điện có khả năng sẽ nhanh hơn dự báo.
2.1.2. Thách thức của ngành điện lực Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ tư.
Ngoài những cơ hội mà ngành điện Việt Nam có được, bên cạnh đó ta không thể bỏ qua những thách thức
mà ngành gặp phải.
Thứ nhất, thách thức về thiếu hụt nguồn điện. Trong thời điểm hiện tại, khi nhiệt độ toàn cầu trở nên nóng
lên, với bối cảnh thời tiết nắng nóng kéo dài thì việc thiếu hụt nguồn điện là điều không thể tránh khỏi. Do các hồ
thủy điện thiếu nước nghiêm trọng, dẫn đến suy giảm công suất hoặc do sự cố vận hành liên tục nhiều giờ trong điều
kiện thời tiết nắng nóng. Cụ thể, vào đầu tháng 5 năm 2023, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định: Với tháng cao
điểm nắng nóng của mùa hè năm 2023, hệ thống điện miền Bắc có nguy cơ sẽ không đáp ứng được phụ tải đỉnh
trong các tháng 5, tháng 6 với công suất thiếu hụt lớn nhất ước tính 1.600 MW cho đến 1.900 MW.
Thứ hai, thách thức về chuyển đổi số. Nhu cầu chuyển đổi số toàn diện trong ngành điện lực để nâng cao
hiệu quả hoạt động, giảm chi phí nhân lực từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và tạo trải nghiệm thuận lợi cho
khách hàng cũng như quản lý thông tin, dữ liệu.
Thứ ba, sự ảnh hưởng của năng lượng tái tạo. Thách thức trong việc tích hợp năng lượng điện gió, điện mặt
trời, thay đổi cơ cấu nguồn cung cấp điện vào hệ thống điện lưới, đảm bảo an toàn vận hành và cân bằng cung cầu
điện năng. Đồng thời, phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống truyền tải phù hợp với sự phát triển của ngành năng lượng
mới này.
2.2. Tác động của cuộc Cách mạng lần thứ tư đối với ngành điện lực Việt Nam.
2.2.1. Tác động tích cực.

56
Ngành điện có thể được hưởng lợi khá nhiều từ Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư nhờ những đột phá trong
công nghệ năng lượng tái tạo. Ở Việt Nam những năm gần đây đã có những đột phá trong công nghệ điện mặt trời
cũng như điện gió giúp sản xuất điện hiệu quả ở quy mô nhỏ, thậm chí ở cấp hộ gia đình. Theo Tập đoàn Điện lực
Việt Nam (EVN) cho biết, 7 tháng đầu năm 2023, sản lượng điện năng lượng tái tạo đạt 22,11 tỷ kWh, chiếm 13,8%
(trong đó điện mặt trời đạt 15,48 tỷ kWh, điện gió đạt 6,06 tỷ kWh).Điều này hết sức có ý nghĩa đối với việc phát
triển ngành điện cũng như bảo vệ môi trường, đặc biệt là ở những vùng miền núi hoặc hải đảo - nơi mạng lưới điện
còn chưa bao phủ, qua đó cải thiện đời sống, nâng cao phúc lợi của nhóm người này, giúp họ không bị bỏ lại phía
sau trong quá trình tăng trưởng.
Theo Công ty cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 1, ngành điện Việt Nam đã có những ứng dụng Công nghệ
4.0 tích cực như sau:
Thứ nhất, trong sản xuất điện đã ứng dụng công nghệ kỹ thuật số trong một số khâu điều khiển, giám sát nhà
máy điện, góp phần nâng cao hiệu suất chung của phát điện. Điển hình như trong khâu truyền tải - phân phối điện đã
ứng dụng công nghệ không người trực, thu thập và truyền số liệu, điều khiển tự động.... Chủ tịch Hội đồng thành
viên của Tập đoàn điện lực Việt Nam Dương Quang Thành cho biết: “Đến nay, tập đoàn đã đạt tỷ lệ tự động hóa
hơn 50% trạm 110kV không người trực vận hành. Trong khi trước đây, để vận hành một trạm 110kV cần trung bình
8 đến 11 người”.
Thứ hai, tiến bộ trong hoạt động quản lý khách hàng. EVN đang triển khai hệ thống công tơ điện tử tự động
cập nhật chỉ số sử dụng điện của khách hàng. Hệ thống này cũng cảnh báo các bất thường xảy ra đối với công tơ,
trạm biến áp... giúp sớm phát hiện và khắc phục tốt nhất, giảm thời gian mất điện do sự cố. Cùng với đó, với công
nghệ mới, người dân có thể theo dõi lượng điện tiêu thụ của gia đình mình hằng ngày thông qua máy tính, điện thoại
thông minh, qua đó có thể điều chỉnh việc sử dụng điện một cách hiệu quả nhất.
Thứ ba, tập đoàn đã kết nối với hệ thống dịch vụ công trực tuyến của các địa phương. Khách hàng có thể
tiếp cận, thanh toán tiền điện thông qua các dịch vụ công. Đồng thời, EVN cũng kết nối thanh toán tiền điện qua tài
khoản ngân hàng.
Theo đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, với việc ứng dụng mạnh mẽ khoa học
công nghệ vào công tác kinh doanh, dịch vụ khách hàng, Tập đoàn điện lực Việt Nam đang là một trong những
doanh nghiệp nhà nước đi đầu trong Công nghiệp 4.0 tại Việt Nam, mang đến cho khách hàng những dịch vụ tiện
ích nhất.
2.2.2. Tác động tiêu cực.
Đến nay vẫn chưa có nghiên cứu rõ ràng nào về tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư đối với ngành điện lực Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Theo Công ty cổ phần Tư vấn Xây
dựng Điện 1, việc ứng dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư trong kinh
doanh - dịch vụ khách hàng sẽ là một trong những trọng tâm mà Tập đoàn điện lực Việt Nam hướng tới, nhưng vẫn
chưa có các ứng dụng công nghệ số quản lý và phục vụ khách hàng trên cơ sở tổng hợp phân tích dữ liệu về nhu cầu,
mức độ thỏa mãn của khách hàng; chưa hoàn thiện hệ thống bản đồ số về lưới điện phân phối để có thể triển khai
các dịch vụ cấp điện mới ngay tại cơ quan điện lực và tiết kiệm thời gian khảo sát hiện trường.
Tóm lại, Công nghiệp 4.0 nhìn chung đã mang lại vô cùng nhiều tác động tích cực đến ngành điện lực Việt
Nam, nhưng vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu và tăng cường ứng dụng, đưa ra giải pháp hợp lý để giải quyết những
hạn chế còn tồn đọng, từ đó bắt kịp xu thế và góp phần xây dựng đất nước.
2.3. Định hướng phát triển ngành điện lực Việt Nam.
Thứ nhất, đối với vấn đề thiếu hụt nguồn điện và chuyển đổi số. Triển khai công nghệ trạm biến áp số, tự
động hóa trạm biến áp, hình thành lưới điện thông minh, tiến tới hệ thống điện thông minh có khả năng tự hồi phục
sau sự cố, công nghệ trí tuệ nhân tạo trong công tác thiết kế, quản lý thiết bị lưới truyền tải và ứng dụng công nghệ
đo đếm tiên tiến - thông minh để theo dõi sử dụng điện của khách hàng, chống thất thoát trong kinh doanh điện,
phục vụ nghiên cứu dự báo phụ tải và các yêu cầu của quản lý điều hành. Đa dạng hóa nguồn nhiên liệu sử dụng cho
phát điện, kết hợp hài hòa nguồn năng lượng sơ cấp trong nước và nhập khẩu.
Thứ hai, chú trọng vấn đề môi trường và phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối
đa các nguồn năng lượng hóa thạch. Kịp thời cập nhật tiến bộ khoa học - công nghệ trên thế giới về các nguồn năng
lượng mới như hidro, amoniac... để sử dụng cho phát điện. Đồng thời, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ
xử lý chất thải, đặc biệt là từ công nghiệp năng lượng tái tạo theo nguyên tắc giảm thiểu, thu hồi, tái sử dụng, tái chế
để giảm tối đa lượng chất thải, tận dụng vật liệu thải bỏ làm nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác.
Thứ ba, đẩy mạnh tìm kiếm, thăm dò nhằm gia tăng trữ lượng và sản lượng khai thác than, dầu khí trong
nước phục vụ sản xuất điện để giảm phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu.
3. Trách nhiệm của sinh viên Kinh doanh quốc tế trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta.
Thứ nhất, trong kỷ nguyên của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang thúc đẩy các nền kinh tế và xã hội
phát triển theo hướng tri thức và thông minh, đồng thời đòi hỏi một lực lượng lao động có trình độ cao và có khả

57
năng áp dụng công nghệ mới vào thực tiễn. Vì vậy, sinh viên cần tích cực học hỏi, đặc biệt là trong công nghệ thông
tin. Để đáp ứng những yêu cầu này, sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế cần ứng dụng công nghệ quay chiếu - trình
chiếu hình ảnh vào các công trình nghiên cứu khoa học. Đồng thời chủ động tham gia các cuộc thi Công nghệ như:
“Economic Innovation” do Học viện Ngoại giao tổ chức, Vietnamese Youth Technopreneur Challenge (VYTEC)
hay Vietnam Innovation Challenge (VIC) 2024 - Tìm kiếm giải pháp sáng tạo cho ngành công nghiệp bán dẫn Việt
Nam.
Sáng 19/12/2023 , tại Hà Nội, Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng tại phiên trọng thể Đại hội đại biểu toàn quốc
Hội Sinh viên Việt Nam khóa XI, nhiệm kỳ 2023-2028 cũng đã khẳng định rằng: “Nhiệm vụ quan trọng nhất của
sinh viên là học tập. Chỉ có học thật tốt mới trở thành người tài, nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước và tạo
lập sự nghiệp cho bản thân.”
Thứ hai, thế hệ trẻ với cương vị là những chủ nhân tương lai của đất nước phải có trách nhiệm chủ động hội
nhập và có tinh thần tranh đua với bạn bè quốc tế, nâng cao khả năng thích ứng trước những thay đổi nhanh chóng
của thế giới, rèn luyện thói quen tư duy phản biện, tìm tòi, học không ngừng cập nhật về các lĩnh vực công nghệ mới
thông qua báo chí thời sự nghiên cứu. Ngoài ra, mỗi sinh viên chủ động tiếp cận với kiến thức khoa học - kĩ thuật
thông qua tham gia các buổi tọa đàm, hội thảo về Kinh tế số - Kinh tế xanh mà Học viện Ngoại giao tổ chức như
“Hội thảo về công nghệ trí tuệ nhân tạo và các cơ hội nghề nghiệp trong tương lai”. Cải thiện kỹ năng tư duy phản
biện thông qua tham gia các câu lạc học thuật phản biện của DDA (Câu lạc bộ hùng biện Học viện Ngoại giao) hay
DAV MUN (Câu lạc bộ mô phỏng Hội nghị Liên hiệp quốc do khoa Chính trị quốc tế và Ngoại giao của Học viện
Ngoại giao tổ chức).
Thứ ba, mỗi sinh viên cần xác định rõ những cơ hội và thách thức của sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia
trước tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Việc nhận thức được những thay đổi này sẽ giúp sinh viên
chuẩn bị tốt hơn cho các vị trí công tác, góp phần bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia trong kỷ nguyên số.
Tóm lại, cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư đặt ra những yêu cầu mới và nâng cao trình độ cho nguồn
nhân lực. Để thành công trong thế giới đầy thách thức này, sinh viên cần phải tự rèn luyện, cập nhật kiến thức và kỹ
năng, và tích lũy kinh nghiệm thực tế một cách có tổ chức và khoa học. Chỉ khi đó, sinh viên mới có thể trở thành
những nguồn nhân lực chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới.

58
59

You might also like