You are on page 1of 112

KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

CHƯƠNG 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ VÀ SỰ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ

I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN


1. Kinh tế
Ngày nay, từ ktế bao hàm nội dung phong phú hơn nhiều. Đó là:
- Sự làm ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu.
- Sự hoàn thiện và tối ưu hoá việc tổ chức sử dụng các nguồn lực, tổ
chức lđộng xhội một cách khoa học, có hiệu quả.
- Sự cân đối tích lũy và tiêu dùng để phát triển và đề phòng rủi ro.
Kinh tế là tổng thể một bộ phận các yếu tố sản xuất (vốn, đất đai, kỹ thuật,
thông tin,…) và các quan hệ con người với con người trong quá trình sản xuất trực
tiếp, lưu thông phân phối, trao đổi tiêu dùng của cải vật chất trong một giai đoạn
nhất định của lịch sử, mà mấu chốt của vấn đề là sở hữu và lợi ích”.
2. Nền kinh tế quốc dân
Theo cách tiếp cận hệ thống nền kinh tế được xem như là một hệ thống hay
hệ thống kinh tế vĩ mô bao gồm ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ
mô.
- Các yếu tố đầu vào gồm:
+ Những tác động từ bên ngoài, bao gồm chủ yếu các biến số phi kinh tế:
thời tiết, dân số, chiến tranh,...
+ Những tác động từ chính sách, bao gồm các công cụ của Nhà nước nhằm
điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã định trước.
- Các yếu tố đầu ra bao gồm: Sản lượng, việc làm, giá cả, xuất- nhập khẩu.
Đó là các kết quả biến do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.

- Trong đó yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, hay còn
gọi là nền kinh tế vĩ mô (Macroeconomy) hoặc là nền kinh tế quốc dân. Hai lực
lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu.
Vậy  nền kinh tế quốc dân (hay hệ thống kinh tế vĩ mô) là tổng thể các
mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của một quốc gia, từ đó
của cải của xã hội được tạo ra, lưu thông, phân phối và sử dụng.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 1


Nền KTQD là bộ phận cơ bản của toàn bộ tồn tại xã hội, còn hoạt động kinh
tế là nội dung cơ bản của toàn bộ hoạt động xã hội. Hay, nền kinh tế quốc dân là
không gian kinh tế - xã hội, được xác định bởi các dấu hiệu sau:
a. Về hình thức tồn tại của chủ thể hoạt động kinh tế
Chủ thể hoạt động kinh tế gồm:
- Hộ gia đình (người tiêu dùng cuối cùng).
- Chính phủ (người tiêu dùng đại diện).
- Doanh nghiệp (người sản xuất).
- Người nước ngoài.
b. Về tính chất hoạt động của chủ thể kinh te
Bốn chủ thể trên được coi là chủ thể hoạt động kinh tế vì chúng có những
hoạt động có tính chất đặc thù sau:
- Họ đều là người thực hiện nhu cầu tiêu dùng thông qua hành vi mua từ đó
tạo ra cầu về hàng hóa.
- Họ đều là người bán: như bán tư liệu sản xuất, sản phẩm, thậm chí cả sức
lao động (sức lao động cũng là một loại hàng hóa đặc biệt)  tạo ra cung hàng
hóa.
- Họ là các nhà đầu tư: như đầu tư vào sản xuất kinh doanh của cácDN, CP,
và thậm chí người tiêu dùng bình thường cũng là nhà đầu tư khi họ gửi tiền ở ngân
hàng, mua cổ phiếu, công trái,…
- Họ tạo ra các nguồn thông tin (hay là những yếu tố thông tin của thị
trường) và phải thường xuyên cạnh tranh với nhau.
c. Về nguồn lực để tiến hành hoạt động kinh tế (đầu vào của nền kinh tế)
- Gồm tài nguyên quốc gia.
- Hệ thống tài chính tiền tệ.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, tài sản và dự trữ quốc gia.
- Nguồn nhân lực của một đất nước.
- Các thành tựu và tiến bộ về khoa học công nghệ.
d. Về không gian kinh te
Không gian kinh tế được hiểu như là một thực thể kinh tế - xã hội được xác
định bởi tính cân đối, tính mở và tính phát triển của nó. Gồm:
- Phương thức sx (với tư cách là mặt bằng cơ sở, là nền tảng quy định sự
phát triển chung của cả nền kinh tế).
Phương thức sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội hợp thành.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 2


Để xã hội phát triển thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Cơ cấu kinh tế (mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận,
thành phần tham gia vào sự phân công lao động xã hội và cấu tạo nên nền kinh tế
như tỉ trọng của các khu vực kinh tế, số lượng quy mô các doanh nghiệp trong các
ngành nghề,…).
- Các quá trình kinh tế (sự vận động, tương tác, lưu chuyển, trao đổi các kết
quả kinh tế trong cơ cấu kinh tế và bị chi phối bởi các qui luật kinh tế xã hội như
đầu tư, sản xuất, lưu thông phân phối, tích lũy, tiêu dùng).
- Hệ thống thông tin và luật pháp.
e. Về phương thức quan hệ
Là phương thức thị trường, với nội dung căn bản là mua và bán (quan hệ
cung cầu).
3. Nền kinh tế thị trường
3.1. Thị trường
Đây là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi hàng hóa, trao đổi thông tin và lựa
chọn chuyển dịch đầu tư.
* Vai trò của thị trường:
- Thông tin về cung - cầu, tạo điều kiện để mối quan hệ cung cầu về hàng
hóa được cân đối cả về lượng và chất.
- Tạo điều kiện cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ diễn ra thuận lợi.
- Thúc đẩy sự chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội: thông qua thị
trường các chủ thể kinh tế phát hiện và khẳng định lợi thế của mình trong không
gian, thời gian nhất định.
- Giúp cho các chủ thể kinh tế có sự lựa chọn phương án hoạt động SXKD
tối ưu thông qua việc hạch toán hiệu quả hoạt động.
Họ luôn phải thông qua việc trả lời 3 câu hỏi : Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Sản xuất cho ai?
3.2. Quan hệ thị trường
Đây là quan hệ mua bán, là sự trao đổi ngang giá.
3.3. Nền kinh tế thị trường
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, được đưa ra bởi các nét đặc trưng
sau:
- Quá trình lưu thông vật chất trong nền kinh tế – xã hội được thực hiện chủ
yếu bằng phương thức mua bán.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 3


- Người tham gia mua bán có quyền tự do nhất định trong việc lựa chọn:
nội dung mua bán, đối tác mua bán, giá cả trao đổi.
Nói quyền tự do nhất định vì việc lựa chọn ba nội dung trên phục thuộc vào
việc mua bán các hàng hóa pháp luật cho phép, giá cả giao động trong khung mà
thị trường có thể chấp nhận được, chọn đối tác phù hợp.
3.4. Các loại hình kinh tế thị trường
* Do khả năng sản xuất của nền kinh tế có giới hạn, đồng thời do nguồn tài
nguyên khan hiếm cho nên con người cần phải giải đáp ba vấn đề cơ bản sau (kể cả
đối với các QG giàu hay nghèo hoặc bất cứ một tổ chức KT nào):
- Sản xuất cái gì, bao nhiêu (What): mỗi xã hội cần phải quyết định xem
nên sản xuất nhiều thực phẩm hay súng đạn, nhiều hàng cao cấp hay hàng chất
lượng thấp, nhiều hàng dành cho tiêu dùng hiện tại hay hàng đầu tư để phục vụ cho
sx và tương lai,….
- Sản xuất như thế nào (How): Nên sản xuất bằng nguồn lực nào, dùng loại
kỹ thuật gì, ai là người quyết định cho quá trình sản xuất đó?
- Sản xuất cho ai (Who): Xã hội nên phân chia thu nhập cho mọi người
ngang bằng nhau hay chênh lệch nhau, nên có một ít người giàu bên cạnh nhiều
người nghèo hay không, nên danh nhiều thu nhập cho quan chức hay bác sỹ và
công nhân,…
3.4.1. Nền kinh tế thị trường thuần túy (Market Economy)
Đó là nền kinh tế theo đuổi các mục đích kinh doanh thuần túy.
Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường thuần túy cũng có rất nhiều nhược điểm:
như độc quyền, cá lớn nuốt cá bé, lạm phát và thất nghiệp, dịch vụ công và các lợi
ích công cộng bị bỏ rơi, luôn ở trong tình trạng khan hiếm hoặc thiếu hụt, cuối
cùng là khủng hoảng và tổng khủng hoảng của cả nền kinh tế.
3.4.2. Nền kinh tế chỉ huy (command Economy)
Ngược lại kinh tế thị trường, trong nền kinh tế chỉ huy CP là người quyết
định toàn bộ, điển hình là nền kinh tế Liên Xô cũ. Việt Nam trước đây cũng định
hướng theo mô hình kinh tế chỉ huy. Trong nền kinh tế này, ủy ban kế hoạch nhà
nước là trung tâm điều khiển mọi hoạt động kinh tế đi theo một kế hoạch thống
nhất. Mọi người chỉ cần thực hiện nhiệm vụ của mình theo sự phân công trực tiếp
hay gián tiếp của CP.
Ý tưởng này nảy sinh từ hai nguồn:
- Ước vọng xây dựng một xã hội không có người bóc lột người, một xã hội,
trong đó, “ Một người vì tất cả, tất cả vì một người”.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 4


- Ước vọng thoát khỏi những cuộc khủng hoảng có tính chu kỳ không thể
tránh nổi của nền kinh tế thị trường thuần túy. Điển hình là J. Keynes (1884 -
1946).
Tuy nhiên, nền kinh tế này cũng có rất nhiều nhược điểm:
- Những căn bệnh của nền kinh tế thị trường nêu trên có thể xuất hiện cả lúc
tăng trưởng lẫn lúc suy thoái như khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát,…
- Mục đích tăng GNP không phải là mục đích cuối cùng của sự nghiệp kinh
tế toàn xã hội. Mà mục đích còn là mối quan hệ về lợi ích giữa các tầng lớp nhân
dân trong một chỉnh thể kinh tế - chính trị - xã hội nhất định.
- Trường phái Keynes mới chỉ xem xét phản ứng động thái của doanh
nghiệp, dân chúng trong vấn đề kinh tế ở khía cạnh của giá cả, tiền công, lạm phát,
thất nghiệp. Tức chưa chú trọng đến mặt cung của nền kinh tế, nên chưa xét được
đến ảnh hưởng của lực lượng sản xuất, của tiến bộ khoa học công nghệ,… đến tổng
cung.
3.4.3. Nền kinh tế thị trường hỗn hợp (nền kinh tế hỗn hợp)
- Định nghĩa:
Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế trong đó có sự kết hợp tối đa những ưu
điểm của cơ chế thị trường với sự điều tiết của nhà nước nhằm đạt được hệ thống
các mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội một cách hiệu quả nhất trong điều kiện có
thể của một đất nước (Hay đây là nền kinh tế mà ba vấn đề cơ bản được giải quyết
vừa có sự can thiệp của CP vừa theo cơ chế thị trường).

4. Đường cong sản lượng tiềm năng (Đường giới hạn khả năng sản xuất)
4.1. Quy luật sử dụng nguồn lực trong sản xuất của cải vật chất
Trên thực tế, mọi nguồn lực đều có hạn, thậm chí có thể được coi là khan
hiếm hoặc đang trở nên khan hiếm (Nguồn lực khan hiếm: tại một mức giá P > 0
nhất định mà người mua sẵn sàng mua nhưng lượng cung không đáp ứng được
lượng cầu).
Sự khan hiếm là do:
- Tài nguyên đang dần bị cạn kiệt cùng với quá trình gia tăng sản xuất.
- Nhu cầu của con người luôn phát triển cả về lượng lẫn về chất.
Vì vậy, mục tiêu căn bản của kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu và chỉ ra cho
xã hội cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực có hạn để một mặt, các nhu cầu của
xã hội vẫn được đáp ứng tối đa, mặt khác, tiết kiệm được mọi nguồn lực trong một
tương lai lâu dài.
4.2. Đường cong sản lượng tiềm năng (đường giới hạn khả năng sản xuất -
PPF - Production Posibility Frontier)

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 5


* Khái niệm: "Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) phản ánh các
mức sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được khi sử dụng toàn bộ năng
lực sản xuất của quốc gia".
* Cách dựng: Giả sử chia hàng hoá ra làm hai nhóm
Ví dụ: Lấy hai loại hàng thông dụng là lúa và vải. Nếu sử dụng hết khả năng
sản xuất thì có thể tạo được mức sản lượng như sau:
Bảng 1.1: Những khả năng thay thế khác nhau
Vải Lúa
Phương án sản xuất Lao động Sản lượng Lao động Sản lượng
A 0 0 5 300
B 1 5 4 280
C 2 9 3 240
D 3 12 2 180
E 4 14 1 100
F 5 15 0 0

Từ đó ta xây dựng được đường PPF (Production Posibility Frontier)


Lúa
300
A
28
B
0 C
24
0 Đường
18 PPF
0 H

10
0 E
F
9
5 tọa độ. Hình
1 1 do
1 quy Vải
Đường PPF có dạng cong lồi ra ngoài so với gốc dáng
2 4 5
luật giảm dần quyết định.
Nếu như năng suất biên tăng dần thì đường PPF cong lõm vào gốc toạ độ.
Nếu như năng suất biên không đổi thì đường PPF là đường thẳng.
4.3. Chi phí cơ hội
Do các nguồn tài nguyên là hạn hẹp, nên xã hội hoặc từng con người luôn
phải lựa chọn xem sẽ tiến hành những hoạt động cụ thể gì trong số những hoạt
động có thể được tiến hành: đọc một cuốn sách hay đi xem phim, nghỉ hè hay đi
làm kiếm tiền,. . .

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 6


Khi một người quyết định làm một việc gì đó, tức là đã bỏ mất cơ hội để làm
các việc khác, và khả năng mất đi đó gọi là chi phí cơ hội.
4.4. Ý nghĩa của đường PPF
- Đường PPF mô tả mức sản xuất tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được khi
sử dụng toàn bộ năng lực sẵn có.
- Nền kinh tế nằm bên trong đường PPF phản ánh còn có nguồn tài nguyên
không được dùng đến và ngược lại.
Theo thời gian, số lượng các yếu tố sản xuất và công nghệ có thể thay đổi,
nên bản thân đường giới hạn khả năng sản xuất cũng có thể dịch chuyển ra ngoài
hoặc vào trong.
- Nếu có sự di chuyển từ điểm này sang điểm khác trên PPF là việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế.
- Nếu đường PPF dịch chuyển ra phía ngoài thì có sự tăng trưởng KT.
 Từ ý nghĩa đó, với vai trò của mình, Nhà nước phải quan tâm giải quyết
việc:
- Bố trí sử dụng nguồn lực xã hội sao cho vừa bằng sản lượng tiềm năng,
không để cho điểm sản lượng nằm bên trong hay bên ngoài, mà phải nằm trên
đường cong đó.
- Vấn đề nâng cao khả năng sử dụng nguồn lực đó sao cho đẩy được chúng
về bên phải.
II. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA
KINH TẾ HỌC VĨ MÔ VÀ SỰ QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1. Khái niệm và hệ thống các khoa học kinh tế
1.1. Khái niệm kinh tế học
Nếu tiếp cận một cách tổng quát, thì có hai khái niệm kinh tế học vĩ mô
tương đối đầy đủ sau:
“Kinh tế học là tổng thể các khoa học về cách tổ chức và xử lý các quan
hệ giữa người và người trong hoạt động kinh tế để sử dụng một cách tối ưu các
nguồn lực của xã hội, làm thỏa mãn tối đa những nhu cầu hiện tại và tương lai
của con người”
Hay “Kinh tế học (economics) là môn học nghiên cứu xem xã hội sử dụng
như thế nào nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất ra những hàng hoá cần
thiết và phân phối cho các thành viên của xã hội".
Tùy theo cách thức sử dụng mà kinh tế học được chia thành: Kinh tế học
thực chứng va kinh tế học chuẩn tắc
* Kinh tế học thực chứng (Positive Economics)

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 7


Nhằm mô tả và giải thích những hiện tượng thực tế xảy ra trong nền kinh tế.
Nó trả lời câu hỏi: Thế nào? Tại sao?
Ví dụ: Tỷ lệ lạm phát và thất nghiệp năm 2007 là bao nhiêu? Điều gì làm
cho thất nghiệp cao như vậy?
Vì sao giá thịt cá giảm trong khi giá thịt gà tăng.
Mục đích: Giải thích lý do vì sao nền kinh tế hoạt động như vậy? Dự đoán
phản ứng? Tác động thúc đẩy có lợi?
* Kinh tế học chuẩn tắc (Normative Economics)
Nhằm đưa ra quan điểm đánh giá hoặc lựa chọn cách thức giải quyết các vấn
đề kinh tế trong thực tế. Nó trả lời câu hỏi: Tốt hay xấu? Cần hay không? Nên thế
này hay thế kia,....
Ví dụ: Chính phủ tăng kinh phí quốc phòng thì tốt hay xấu? Cần trả lương
cho kỹ sư bằng bao nhiêu công nhân,...
Trong kinh tế học thực chứng, bạn hy vọng sẽ hành động như những nhà
khoa học khách quan, tương tự như những hành động khoa học khác. Còn trong
kinh tế học chuẩn tắc thì yếu tố khách quan đã bị bóp méo theo quan điểm cá nhân.
1.2. Hệ thống các khoa học kinh tế
1.2.1. Xét theo tầm khái quát chung
Kinh tế học được chia thành hai phân ngành lớn là kinh tế học vi mo và kinh
tế học vĩ mô.
* Kinh tế học vi mô ( Microeconomics)
“Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt
từng phần”.
Nó chủ yếu khảo sát hành vi ứng xử của các chủ thể riêng biệt như từng
doanh nghiệp, từng hộ gia đình trong từng loại thị trường khác nhau.
* Kinh tế học vĩ mô (Macroeconomics)
" Nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế như một thể thống nhất".
- Nó cố ý làm đơn giản hoá nền kinh tế bỏ qua các tác động riêng biệt của
từng cá nhân trong thị trường;
- Nó chú ý đến sự tương tác tổng quát giữa các chủ thể trong việc quyết định
các vấn đề kinh tế.
Nó không đề cập đến thị trường lao động của những người thợ mộc hay
những vị Bác sĩ mà đề cập đến thị trường lao động nói chung, được quyết định bởi
tổng mức cung và tổng mức cầu của nền kinh tế.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 8


Như vậy kinh tế vĩ mô chủ yếu giải quyết các cấu khối lớn như: mức sản
xuất, mức thất nghiệp,....
* Mối quan hệ
- Kết quả phân tích vi mô là cơ sở để đi đến mô hình kinh tế vĩ mô;
- Tạo nên sự hoà nhập nhất định giữa vi mô và vĩ mô;
- Sự phân chia rành mạch giữa vi mô và vĩ mô ngày càng trở nên khó khăn,
ranh giới đó rất mong manh.
1.2.2. Xét theo lĩnh vực toàn bộ nền kinh tế: có kinh tế học của toàn bộ nền
KTQD, kinh tế học của từng ngành (kinh tế công nghiệp, nông nghiệp,
thương mại,…)
1.3. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
Kinh tế học áp dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát (vì khi nghiên cứu cần phải thu thập số liệu).
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp trừu tượng hóa.
- Phương pháp thống kê.
2. Kinh tế học vĩ mô và đặc trưng của nó
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô
- Chỉ nghiên cứu mặt quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất.
Mục đích của mọi sự nghiên cứu nền SX xã hội đều nhằm tìm ra cách tốt
nhất để SX được nhiều của cải vật chất nhất, để SX xã hội có hiệu quả nhất. Bao
gồm 2 cách chính sau:
+ Cách tổ chức con người thành lực lượng tối ưu để tác động có hiệu lực
nhất vào đối tượng sản xuất là thế giới tự nhiên, phân công, hiệp tác,…
+ Cách sử dụng lực tự nhiên để tác động vào tự nhiên một cách có hiệu quả
nhất: sử dụng sức gió, nước,… vào thay sức người trong việc chế ngự thiên nhiên.
- Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu mặt tổ chức con người thành lực lượng tối
ưu để tác động vào giới tự nhiên nhưng chỉ nghiên cứu quan hệ này ở tầm vĩ mô.
- Từ giác độ đó, Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau và
nghiên cứu mối quan hệ giữa các vấn đề đó:
+ Nghiên cứu cấu trúc tổng thể nền kinh tế, của lực lượng kinh tế toàn xã hội
có liên quan đến việc tạo ra kết quả cuối cùng mà xã hội mong muốn.
+ Nghiên cứu mục tiêu vĩ mô của hoạt động kinh tế (được hiểu là mục tiêu
toàn diện, toàn dân, toàn xã hội của hoạt động kinh tế).

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 9


+ Nghiên cứu những quy luật vận động của nền kinh tế quốc dân và kết cục
của các vận động đó như quy luật cung - cầu lao động, tiền tệ, về tích lũy hàng hóa
và dịch vụ,…
- Trên cơ sở các quy luật đó, kinh tế học vĩ mô tìm ra mối quan hệ cân đối ở
tầm vĩ mô cần bảo đảm cho sự vận động kinh tế đạt được các mục tiêu đã nêu.
- Đi sâu hơn nữa, có thể thấy, kinh tế học vĩ mô:
Chỉ ra đích của sự hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và con đường cho toàn
bộ nền kinh tế đạt được đích đó. Cụ thể:
+ Là môn học đề cập đến các quy luật KT khách quan, mqh lợi ích và các
động thái kinh tế tổng thể của một xã hội.
+ Nghiên cứu các yếu tố cơ bản có tác động bao trùm gồm: giá cả, lãi suất, tỉ
giá hối đoái, môi trường kinh doanh,…
+ Nghiên cứu các hiện tượng kinh tế cơ bản như: chu kỳ kinh doanh, thất
nghiệp, lạm phát.
+ Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự phát triển lâu dài của cả xã hội
như: tích lũy - tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư, cán cân thanh toán,…
+ Các chính sách và công cụ kinh tế của CP tác động vào nền KTQD để đạt
được mục tiêu đề ra.
2.2. Đặc trưng của kinh tế học vĩ mo
- Một là, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu những con đường sử dụng tối đa hiệu
quả các nguồn lực kinh tế.
- Kinh tế học vĩ mô có tính giả định hợp lý
Đó là tính giản lược hợp lý của các nhân tố khi nghiên cứu các hiện tượng
kinh tế. Có nghĩa là chúng ta phân tích, lý giải một yếu tố nào đó, người ta thường
cố định những nhân tố khác. Nhưng sự giả định đó là chấp nhận được trên thực tế
(trong điều kiện không gian và thời gian xác định) và không làm sai lệch bản chất
của vấn đề đang nghiên cứu.
- Kinh tế học vĩ mô có tính định lượng
Trong nhiều trường hợp, nếu chỉ dừng lại ở các kết luận định tính thì việc
nghiên cứu không giúp gì cho cuộc sống. Việc định lượng kết quả trong nghiên cứu
kinh tế giúp chúng ta hiểu vấn đề một cách xác thực, rõ nét hơn về bản chất của
các diễn biến kinh tế, tìm ra các nguyên nhân một cách chính xác.

- Kinh tế học vĩ mô có tính hệ thống


Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề, các hoạt động kinh tế trong mối
liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với các vấn đề, các hoạt động thuộc mọi lĩnh vực
khác, diễn ra trong phạm vi quốc gia và quốc tế. Kinh tế học vĩ mô không coi kết

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 10


quả nào là kết quả sinh ra từ một nguyên nhân, không có quyết định nào chỉ dựa
trên một thông số và yếu tố đầu vào.
- Kinh tế học vĩ mô có tính tương đối
Theo quan niệm tương đối của kinh tế học vĩ mô, mọi quy luật, xu hướng
của các động thái kinh tế chỉ mang tính phổ biến mà thôi. Bởi vì, không có quy luật
nào là triệt để, không có ngoại lệ. Và kinh tế học nghiên cứu dựa trên quy luật số
đông.
3. Kinh tế học vĩ mô và sự quản lý nhà nước về kinh te
3.1. Vấn đề quản lí nhà nước về kinh tế
* Ưu, nhược điểm của kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường có nhiều ưu điểm mà nền kinh tế chỉ huy không thể
đạt được như:
- Thị trường giúp cho từng DN sử dụng nguồn tài nguyên một cách có hiệu
quả, bởi vì mọi doanh nghiệp luôn tích cực tìm cách hạ thấp chi phí để gia tăng lợi
nhuận.
- Nhờ yếu tố cạnh tranh, họ tích cực cải tiến, đổi mới, nâng cao chất lượng
sản phẩm.
- Ngoài ra, thị trường cũng giúp cho nền kinh tế SX sản phẩm với số lượng
và cơ cấu phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Rõ ràng cơ chế thị trường không phải là một cơ chế hỗn đôn. Thế nhưng thị
trường cũng không phải là một cơ chế hoàn hảo. Bên cạnh những ưu điểm trên, nó
có nhiều nhược điểm trong việc giải quyết 3 vấn đề cơ bản. Có thể kể đến những
nhược điểm chính sau:
- Tạo ra khoảng cách giàu nghèo. Tình trạng đó gọi là sự bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập.
- Tự động tạo nên các chu kỳ kinh doanh (business cycle), nếu có các yếu tố
làm hạn chế hiệu quả sẽ làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm.
- Có nhiều tác động ngoại vi (externalities) có hại, như việc thải khí độc,
tiếng ồn, nước nhiễm bẩn làm ô nhiễm môi trường; việc khai thác bừa bãi nguồn
tài nguyên,…
- Thiếu vốn đầu tư cho hàng công cộng (public). Phần lớn các loại hàng hoá
này khó hoặc không thể thu lợi, cho nên không kích thích các doanh nghiệp đầu tư.
- Tình trạng độc quyền trong kinh tế, điều đó là có hại vì nó không kích
thích cải tiến, đổi mới, vì nó sản xuất sản lượng ít và bán với giá cao, vì nó tăng
thêm chênh lệch trong phân phối thu nhập.
- Thông tin thị trường bị sai lệch và cạnh tranh không lành mạnh.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 11


- Thị trường không dẫn dắt được sự thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát
triển.
- Ở các nước phát triển, một bộ phận lớn trong nông dân bị tách biệt một
phần ra khỏi thị trường hàng hoá - tiền tệ phong phú của cả nước.
Với các nhược điểm đó ta thấy rõ ràng thị trường không hoàn hảo. Vì vậy, cả lý
thuyết và thực tế đều khẳng định rằng sự can thiệp của nhà nước là cần thiết.
3.2. Ý nghĩa của kinh tế học vĩ mô đối với quản lý nhà nước về kinh tế
Từ kinh tế vĩ mô, những người làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế có
thể tìm thấy:
- Các vấn đề kinh tế vĩ mô mà bản thân các chủ thể của nền kinh tế không
thể tự giải quyết được, cần có sự can thiệp của nhà nước.
- Từ kinh tế học vĩ mô Nhà nước có thể tìm được các con đường, những cơ
hội hiện tại cũng như tiềm năng mà Nhà nước có thể sử dụng để can thiệp vào đời
sống kinh tế.
- Cung cấp những quy luật vận hành của nền kinh tế thị trường, để giúp
người quản lý kinh tế vĩ mô có thể nắm vững để có thể điều khiển được sự vận
động của nền kinh tế theo mục đích đặt ra.
- Cung cấp các chính sách, công cụ mà nhà nước có thể sử dụng để điều tiết
sự vận động vĩ mô của nền kinh tế như chính sách tài khóa, tiền tệ, thu nhập, ngoại
thương.

CHƯƠNG 2
Tiền tệ CẤU TRÚC VĨ MÔ VÀ NHỮNG MỤC TIÊU CƠ BẢN
CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Chi tiêu Sản lượng
và thuế Tổng
I. CẤU TRÚC VĨ MÔ CỦA NỀNcầu
KINH TẾ QUỐC DÂN GNP thực

1. Tiếp
Các cận
lực theo yếu tố cấu thành hoạt động kinh tế
lượng khác Công ăn
việc làm và
thất nghiệp

Lao động
Giá cả và
Vốn lạm phát
Tổng
cung
Tài nguyên

Các yếu tố
Các yếu
Giáo tố Kinh tế Vĩ Mô
trình Hộp đen kinh tế vĩ Trang
đầu ra 12
đầu vào mô
2. Tiếp cận theo các loại chủ thể hoạt động kinh tế
2.1. Khái niệm
Chủ thể hoạt động kinh tế chính là người mua và bán trên thị trường.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 13


2.2. Các chủ thể kinh tế thị trường

Để phân tích một cách cụ thể hơn vai trò của các thể chế của hệ thống kinh tế
hỗn hợp, các nhà kinh tế đã chia tất cả các tác nhân trong nền kinh tế thành 4
nhóm, nhằm giải thích hành vi và phương thức thực hiện các chức năng chủ
yếu của từng nhóm, đó là:
- Người tiêu dùng: Là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và
dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu thực phẩm, quần áo, dịch vụ đi lại,…
- Các doanh nghiệp
- Người nước ngoài
- Chính phủ

2.3. Cơ hội can thiệp của Nhà nước vào nền KTQD qua chi tiêu của Chính
phủ
a. Bằng tiêu dùng của Chính phủ, Nhà nước có thể hướng dẫn toàn xã
hội theo hướng tối ưu.
b. Bằng tiêu dùng của Chính phủ Nhà nước có thể điều tiết sản xuất xã
hội
Chính phủ là một chủ thể kinh tế quan trọng, là người tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ lớn của quốc gia. Ở hầu hết các nước, tỷ lệ chi tiêu của Chính phủ so với
tổng sản lượng có khuynh hướng tăng theo thời gian.
3. Tiếp cận theo một số giác độ khác
Theo các giác độ khác, cấu trúc vĩ mô của nền KTQD gồm các khâu, các
ngành, các bộ phận như sau:
a. Theo các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng
Sản xuất - Lưu thông - Tiêu dùng
b. Theo các ngành cấu thành nền KTQD, gồm:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,…
c. Theo nguồn lực tạo nên của cải vật chất, có: tài nguyên, dự trữ quốc gia,
kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp,…
II. NHỮNG MỤC TIÊU VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Có sự tăng trưởng bền vững
Tăng trưởng bền vững là sự tăng trưởng ổn định, liên tục.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 14


Cơ sở của sự tăng trưởng ổn định là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế,
là các thành tựu tiến bộ chung khác của toàn xã hội, tạo nên một xã hội, được gọi
là xã hội phát triển.
Sự tăng trưởng kinh tế được đo bằng các chỉ tiêu sau đây:
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product)
Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product)
Sản phẩm quốc nội ròng ( NDP - Net Domestic Product)
Thu nhập quốc dân ( Y - National Income)
Thu nhập khả dụng (YD - Dispossible Income)
Chúng được chia thành hai nhóm:
Nhóm 1: Theo lãnh thổ là GDP - NDP.
Nhóm 2: Theo quyền sở hữu là GNP - NNP - Y - YD.
1.1. Tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
1.1.1. Khái niệm
"GNP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối
cùng do công dân một nước SX ra trong khoảng thời gian nhất định, thường là
1 năm".
Sản phẩm trung gian là những loại sản phẩm được dùng làm đầu vào cho sản
phẩm khác và chỉ sử dụng một lần trong quá trình sản xuất.
Sản phẩm cuối cùng là những loại sản phẩm còn lại ngoài sản phẩm trung
gian. Xét về công dụng, những sản phẩm này dùng để đáp ứng nhu cầu cuối cùng
của nền kinh tế, đó là nhu cầu tiêu dùng, đầu tư và xuất khẩu.
Mỗi loại sản phẩm đều có thể đóng vai trò là sản phẩm trung gian hoặc sản
phẩm cuối cùng tuỳ theo mục đích sử dụng của con người. Chẳng hạn, khi dùng cá
tươi, điện,… để làm thành cá đóng hộp thì phần cá, và điện đó là sản phẩm trung
gian. Nhưng nếu cá tươi và điện được dùng để nấu ăn hoặc để xuất khẩu thì phần
cá và điện này lại là sản phẩm cuối cùng của nền kinh tế.
Giá trị sản phẩm cuối cùng:Tổng giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ sản
xuất ra được gọi là tổng xuất lượng (Gross Output)
Do giá cả là một thước đo co dãn. Lạm phát thường xuyên đưa mức giá
chung lên cao. Do vậy, GNP tính bằng tiền có thể tăng nhanh chóng khi giá trị thực
của tổng sản phẩm tính bằng hiện vật có thể không tăng hoặc tăng rất ít.
Để khắc phục nhược điểm này, các nhà kinh tế thường sử dụng cặp khái
niệm:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 15


- GNP danh nghĩa ( GNPn), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất ra
trong một thời kỳ, theo giá cả hiện hành, tức là giá cả của cùng thời kỳ đó.
- GNP thực te (GNPr), đo lường tổng sản phẩm quốc dân sản xuất trong một
thời kỳ, theo giá cố định ở một thời kỳ được lấy làm gốc.
Cầu nối giữa GNPn và GNPr là chỉ số giá cả, còn gọi là chỉ số lạm phát (D)
tính theo GNP.
GNPn GNPn
D = x100 Hay GNPr =
GNP D
r

Chỉ tiêu GNPn và GNPr thường được dùng cho các mục tiêu phân tích khác
nhau. Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng, người ta
thường dùng GNPn; khi cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta thường
dùng GNPr.
1.1.2. Cách tính GNP
GNP có mối quan hệ chặt chẽ với GDP, vì vậy muốn tính GNP phải tính
được GDP.
1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
1.2.1. Khái niệm
"GDP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối
cùng được SX ra trên lãnh thổ một nước tính trong khoảng thời gian nhất định,
thường là 1 năm".

Lãnh thổ một nước: GDP thể hiện mức SX đạt được do tất cả đơn vị
thường trú ở một nước không phân biệt quốc tịch.
1.2.2. Phương pháp tính GDP

Mục đích: Tìm cách tính GDP theo mức giá của từng năm, và trong
mức giá đó có cả thuế gián thu mà các doanh nghiệp đã cộng và giá
bán sản phẩm.
a. Các khái niệm cơ bản
- Khấu hao (De): Là khoản tiền dùng để bù đắp giá trị hao mòn của TSCĐ.
TSCĐ : Là những loại tài sản có giá trị lớn (>10 triệu VND), được sử dụng
trong thời gian dài (tức sử dụng được nhiều lần).

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 16


- Đầu tư (I) : Là lượng tiền mua sắm tư bản mới, gồm: đầu tư cố định vào
kinh doanh, đầu tư cố định vào nhà ở và đầu tư vào hàng tồn kho (như máy
móc, thiết bị, nhà xưởng,… cộng với chênh lệch tồn kho):

Chênh lệch tồn kho = tồn kho cuối năm - tồn kho đầu năm
(Hàng tồn kho hay hàng dự trữ là những hàng hóa hiện được giữ lại để sản
xuất hay tiêu thụ sau này)
- Tiêu dùng(C): Là lượng tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng tiêu dùng
(quần áo, thực phẩm,…).
C được chia thành 3 bộ phận chủ yếu: hàng mau hỏng (như quần áo, thực
phẩm,...), hàng lâu bền (ô tô, ti vi,...) và dịch vụ (cắt tóc, khám bệnh,...).
- Tiết kiệm(S): Là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi tiêu dùng.
- Thuế (TA): Là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ. Thuế có hai loại:
Trực thu và gián thu.
+ Thuế trực thu (Td): trực tiếp đánh vào thu nhập của các thành phần
dân cư.
Các loại thuế trực thu phổ biến là thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp (thuế lợi tức) đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp, thuế di sản
hay thuế thường để đánh vào tài sản thừa hưởng được do người chết để lại, “thuế
cộng đồng” (community charge) đánh vào người dân sống tại 1 địa phương, dùng
để chi tiêu cho các công trình công cộng.
+ Thuế gián thu (Te): Gián tiếp đánh vào thu nhập, người mua hàng là
người chịu thuế.
- Chi tiêu của Chính phủ: Bao gồm chi mua hàng hóa dịch vụ (G) và chi
chuyển nhượng(TR).
+ Chi mua hàng hóa và dịch vụ của CP là những khoản chi tiêu của Chính
phủ được đáp ứng lại bằng một lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Thường gồm 2
loại chi cho tiêu dùng (Cg), chi cho đầu tư (Ig)
+ Chi chuyển nhượng: là những khoản chi tiêu của Chính phủ không đòi
hỏi bất cứ lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đối lưu trở lại.
Chi chuyển nhượng là các khoản Chính phủ dùng để trả lương hưu, trợ cấp
thất nghiệp, trợ cấp thương binh và gia đình liệt sĩ, trợ cấp học bổng cho sinh viên,
trợ cấp người nghèo, bù lỗ cho các doanh nghiệp quốc doanh,…
- Xuất khẩu (X): Là lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước
ngoài.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 17


- Nhập khẩu (IM): Là lượng tiền dùng để mua hàng hóa và dịch vụ từ nước
ngoài.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu gọi là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
- Tiền lương(W): Là lượng thu nhập nhận được do cung cấp sức lao động.
- Tiền thuê (r): Là khoản thu nhập có được do cho thuê đất đai nhà cửa và
các loại tài sản khác.
Thực chất gồm hai phần: Khấu hao tài sản cho thue và phần lợi tức của chủ
sở hữu tài sản. Tuy nhiên, người ta gộp cả lại vì tách hai phần này rất phức tạp.
- Tiền lãi (i): Là thu nhập nhận được do cho vay tính theo một mức lãi suất
nhất định.
- Lợi nhuận (P -  ): Là khoản thu nhập còn lại sau khi trừ đi chi phí.
b. Dòng chu chuyển kinh tế
Thu nhập từ việc cung hàng hóa, dịch
vụ
cung hàng hóa, dịch vụ

DNg Hộ GĐ
hhiệ
p Cung dịch vụ, yếu tố sản xuất

Trong đó: Thu nhập từ dịch vụ và yếu tố sản xuất


* Dòng giá trị hàng hóa và dịch vụ
Giá trị gia tăng (VA): Là lượng gia tăng trong giá trị của hàng hoá do kết quả
của quá trình sản xuất.

VA = Giá trị sản lượng của DN - Giá trị sản phẩm trung gian
VA bao gồm: Khấu hao (De), tiền lương (W), tiền thuê (r), tiền lãi (i), thuế
gián thu (Te) và lợi nhuận ( ).
* Dòng chi tiêu
- Chi mua hàng hóa và dịch vụ của hộ gia đình(C), trả cho các doanh nghiệp.
- Chi đầu tư của Doanh nghiệp (I): gồm khấu hao(De), đầu tư ròng (In).
- Chi mua của Chính phủ (G): gồm chi cho tiêu dùng(Cg) và chi cho đầu tư
(Ig), không bao gồm các khoản chi chuyển nhượng (TR).
- Chi tiêu của nước ngoài mua hàng hóa sản xuất trong nước (X); chi phí
của người trong nước mua hàng hóa của người nước ngoài (IM).
Tổng chi tiêu = C + I + G + X- IM

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 18


* Dòng thu nhập
Chi trả cho việc sử dụng
Doanh nguồn lực phục vụ SX
thu
Thu nhập
Thu nhập cho hộ Hộ gia đình
DN
Doanh GĐ
Chi bù đắp hao
nghiệp mòn
Nộp thuế
TSCĐ
tài sản(De)
gián Được giữ lại
thu(Te) DN
Chính
Tổng thu nhập = Thur +phủ
W + i của
nhập + P CP
+ De + Te
c. Phương pháp tính GDP
Từ dòng chu chuyển gợi cho ta 3 cách tính khối lượng hoạt động kinh tế, có
thể tính theo:
(1) Giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra (GTGT)
(2) Mức thu nhập từ các yếu tố sản xuất (lưồng phân phối hay thu nhập)
(3) Giá trị của khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (Luồng chi tiêu hoặc
luồng sản phẩm).
Theo định nghĩa về GDP và lý luận trên, ta có:
* GDP theo phương pháp sản xuất hay giá trị gia tăng
GDP =  VAi
Với VAi là suất lượng của DNi - Chi phí trung gian DNi.
* Phương pháp phân phối hay theo luồng thu nhập
GDP = r + W + i + P + De + Te
* Tính theo phương pháp chi tiêu hay luồng sản phẩm
GDP = C + I + G + X- IM
Tóm lại:
- Cả ba phương pháp phải cho cùng một kết quả.
- Nếu kết quả khác nhau là do dữ liệu thu thập không chính xác.
- Một số khó khăn khi tính GDP ở Việt Nam.
+ Một là, hiện tượng trốn thuế - khai báo giảm về kết quả sản xuất.
+ Hai là, Doanh nghiệp quá nhỏ không có hệ thống sổ sách.
+ Ba là, phải ước tính sản phẩm tự cung cấp nên rất khó chính xác.
+ Bốn là, phương pháp thu thập số liệu không tốt và cán bộ thống kê không
làm hết trách nhiệm,...
d. Ý nghĩa của các chỉ tiêu GDP , GNP, mối quan hệ giữa chúng và cách tính
GNP từ GDP

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 19


* Ý nghĩa
GDP nói lên hiện thực kinh tế trên lãnh thổ quốc gia, chưa nói đến chủ thể
của hiện thực đó. Qua GDP người ta biết được trên một quốc gia nào đó, thực lực
kinh tế có được bao nhiêu.
Trái lại, GNP nói lên thực thu kinh tế của một nước, khả năng thật về kinh tế
của công dân nước đó, bởi vì GDP không bao gồm kết quả của hoạt động của công
dân nước sở tại tiến hành ở nước ngoài.
Nếu GDP > GNP, có nghĩa là vai trò quốc tế về kinh tế của nước nhà không
cao so với vai trò kinh tế quốc tế tại nước nhà (sức mạnh kinh tế của nước nhà còn
yếu).
Nếu GDP < GNP thì ngược lại.
 Mối quan hệ GDP và GNP:
GNP = GDP + là thu nhập ròng từ nước ngoài
Thu nhập ròng từ nước ngoài = Thu nhập từ các yếu tố XK - Thu nhập từ các
yếu tố nhập khẩu
 Vì GNP bao gồm GDP và phần chênh lệch về tài sản từ nước ngoài nên
GNP bình quân đầu người là thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dịch vụ mà
mỗi người dân của một nước có thể mua được. Còn GDP bình quân đầu người là
thước đo tốt hơn về số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra tính bình quân
cho một người dân. Điều này giải thích vì sao các thống kê của NHTG thường đưa
ra các ước tính về GNP, trong khi các nước tính bình quân đầu người lại dùng
GDP.
1.3. Từ tổng sản phẩm quốc dân đến sản phẩm quốc dân ròng (NNP)
- Sản phẩm quốc dân ròng (NNP - Net National Product): Phản ánh phần
giá trị mới sáng tạo, do công dân một nước sản xuất ra.
NNP = GNP - De
Giá trị mới sáng tạo là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Nó không kể đến giá trị sản phẩm trung gian và KH TSCĐ được chuyển
dịch vào giá trị sản phẩm, vì phần này được tạo ra từ giai đoạn sản xuất trước
đó (Trong hệ thống tài khoản thu nhập quốc dân, khấu hao được gọi là tiêu hao
tư bản cố định (xấp xỉ 10%GNP), vì khấu hao tư bản là chi phí để sản xuất sản
phẩm cho nền kinh tế. Do đó, một số nhà kinh tế cho rằng NNP là chỉ tiêu tốt
hơn để phản ánh phúc lợi kinh tế).
1.4. Thu nhập quốc dân (Y)

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 20


- Thu nhập quốc dân(Y):
Phản ánh mức thu nhập mà công dân một nước tạo ra, không kể phần tham
gia của Chính phủ (chủ yếu dưới dạng thuế gián thu, chiếm khoảng 10%NNP, phần
này tạo ra sự chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả cho hàng hóa và giá mà
doanh nghiệp nhận được. Vì DN không bao giờ nhận được phần chênh lệch về
thuế này, nên nó không phải là thu nhập của DN, vì vậy sau khi đã trừ Te khỏi NNP
ta thu được Y)
Y = NNPmp - Te = GNP - De - Te
Một số nhà kinh tế cho rằng thuế gián thu (Te) chỉ có tác dụng làm tăng giá
sản phẩm. Có khi thu nhập tạo ra là không đổi nhưng do CP tăng thuế làm cho giá
TT tăng và do đó làm tăng NNP theo giá thị trường. Vì vậy, chỉ tiêu NNP theo giá
TT không phản ánh đúng đắn thu nhập do công dân một nước tạo ra. Từ đó hình
thành chỉ tiêu “Thu nhập quốc dân Y”. Y cho biết mọi người trong nền KTQD
kiếm được bao nhiêu thu nhập.

1.5. Thu nhập khả dụng (YD)


Là thu nhập cuối cùng mà dân chúng có toàn quyền sử dụng theo ý thích cá
nhân.
YD = Y - Td + TR
1.6. Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định
Tốc độ tăng trưởng là % tăng GDP hoặc GNP hàng năm. Tốc độ đó được
đánh giá trong sự so sánh với:
- Tiềm năng kinh tế của đất nước.
- Tốc độ tăng dân số: Nếu tiềm năng lớn, tốc độ tăng dân số cao thì tốc độ
tăng trưởng phải cao.
- Cách tính các chỉ tiêu về tốc độ tăng:
Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với
năm trước.
Chỉ tiêu năm (t) - chỉ tiêu năm
Vt = (t-1) x100
Chỉ tiêu năm (t-1)
Trong đo: Vt là tốc độ tăng của một chỉ tiêu nào đó năm t.
- Tốc độ tăng bình quân:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 21


Phản ánh % thay đổi sản lượng ở năm sau so với năm trước, tính trung bình
cho một giai đoạn nhiều năm.

(n -1) Chỉ tiêu năm cuối


V 1 x10
= Chỉ tiêu ở năm đầu 0
2. Sự tăng trưởng của nền kinh tế dựa trên cơ sở giải quyết tốt các vấn đề
kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Để có được cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững, trên tầm vĩ mô, nền kinh tế
còn phải phấn đấu đạt được các mục tiêu về công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh
tế, thể hiện trên các mặt sau đây:
- Trình độ tập trung hóa lực lượng sản xuất một cách tối ưu.
- Trình độ chuyên môn hóa và các hình thức thống nhất mối liên hệ sản xuất
liên ngành một cách có hiệu lực nhất.
- Trình độ phân bố lực lượng sản xuất theo lãnh thổ hợp lý nhất.
- Tạo dựng được cơ sở nguyên liệu hùng hậu hoặc thiết lập được quan hệ
quốc tế vững mạnh nhằm giải quyết chủ động vấn đề nguyên liệu.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, trình độ cơ khí hóa, tự động hóa cao,…
- Xây dựng được kết cấu hạ tầng hùng hậu cho sản xuất và cho đời sống.
3. Ổn định kinh tế - xã hội
3.1. Giải quyết tốt vấn đề việc làm
Thể hiện ở:
- Tỷ lệ người thất nghiệp thấp nhất (gần xấp xỉ với tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên), thể hiện khả năng lớn trong việc giải quyết việc làm của xã hội.
- Hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động trong năm cao nhất so với tổng quỹ
cần sử dụng.
- Sự chênh lệch về hệ số sử dụng quỹ thời gian lao động của các loại lao
động xã hội không lớn.
- Tạo được điều kiện làm việc tốt.
3.2. Thực hiện được sự phân phối công bằng
Phân phối công bằng thể hiện ở các mặt sau đây
- Phân phối lợi nhuận công ty giữa các cổ đông
- Phân phối thu nhập tập thể giữa các thành viên cùng lao động.
- Phân phối thu nhập giữa chủ và thợ trong các quan hệ lao động làm thuê.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 22


- Phân phối lợi ích giữa người sử dụng công sản với chủ nhân công sản đó là
toàn xã hội, nhà nước là đại diện.
- Phân phối cơ hội làm kinh tế giữa mọi thành viên trong xã hội.
3.3. Góp phần đáng kể cho phúc lợi xã hội
4. Giải quyết tốt vấn đề giá cả
- Sự hợp lý về tỷ giá giữa các loại sản phẩm, dịch vụ.
- Sự bình ổn vật giá
- Sự ổn định tỷ giá hối đoái.
- Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế.
III. SỰ CẦN THIẾT CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM CÁC
MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
Để đạt được các mục tiêu trên, cần có nhà nước vì:
1. Mâu thuẫn giữa tính toàn diện của mục tiêu vĩ mô với tính phiến diện của
mục tiêu vi mô
- Tính toàn diện của mục tiêu vĩ mô thể hiện ở chỗ, kết quả đạt được trên
giác độ toàn xã hội phải là kết quả cuối cùng, thực sự có giá trị sử dụng. Còn đối
với doanh nghiệp, họ chỉ cần bán được sản phẩm và có lợi nhuận là đạt được mục
đích kinh doanh. Tuy nhiên trên giác độ toàn bộ nền KTQD, kết quả mỗi doanh
nghiệp chỉ là bán thành phẩm không cấu thành GDP.
- Mục tiêu vĩ mô còn thể hiện ở chỗ, mục tiêu vĩ mô không chỉ là mục tiêu
kinh tế mà còn là mục tiêu xã hội, trong khi đó, các doanh nhân theo đuổi mục tiêu
vi mô chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà thôi.
2. Mâu thuẫn giữa tính toàn xã hội của mục tiêu vĩ mô với tính cá nhân của
mục tiêu kinh tế vi mô
Đó là mâu thuẫn giữa một bên là doanh nhân chạy theo lợi ích cá nhân, bóc
lột tài nguyên, với một bên là nhà nước luôn đứng về phía lợi ích quốc gia, tìm mọi
cách bảo vệ và phát triển nguồn lợi.
3. Mâu thuẫn giữa tính lâu dài của mục tiêu vĩ mô với tính hiện hữu của mục
tiêu vi mô

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 23


CHƯƠNG 3
TỔNG CUNG - TỔNG CẦU

I. CUNG VÀ TỔNG CUNG


1. Khái niệm
Cung là số lượng hàng hoá mà người bán sẵn sàng cung ứng với các mức
giá khác nhau.
Tổng cung là tổng khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của
nền sản xuất xã hội cung cấp cho xã hội đó trong một thời gian nhất định
(ký hiệu là AS).
Tổng cung liên quan đến sản lượng tiềm năng (Qp - Potential Output), “Sản
lượng tiềm năng (potential output) là mức sản lượng đạt được trong khi nền
kinh tế tồn tại một mức thất nghiệp bằng với "thất nghiệp tự nhiên".
Hay sản lượng tiềm năng là mức sản lượng mà nền kinh tế sẽ sản xuất
được nếu tất cả các yếu tố sản xuất được sử dụng hết.
Thất nghiệp tự nhiên (Natural Unemployment) bao gồm thất nghiệp cơ học và
thất nghiệp cơ cấu.
2. Các loại tổng cung
2.1. Xét theo tính hiện thực
- Tổng cung khả năng (tiềm năng): đó là khả năng cung ứng tối đa của nền
sản xuất xã hội.
- Tổng cung thực tế: Là cung đã hoặc sẽ xuất hiện do nhu cầu thực tế của thị
trường.
Thông thường ASr thường nhỏ hơn ASp.
2.2. Xét theo tính sẵn sàng của tổng cung
- Tổng cung trong ngắn hạn (ASSR): Đó là toàn bộ công suất thiết kế của nền
sản xuất xã hội.
- Tổng cung dài hạn (ASLR - LAS): đó là cung chưa sẵn sàng, nhiều yếu tố
cấu thành cung chỉ mới ở dạng các yếu tố riêng rẽ.
Tổng cung dài hạn là đường thẳng song song với trục tung và cắt trục hoành
ở mức sản lượng tiềm năng. (trên đồ thị là đường LAS).

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 24


Về mặt dài hạn, chi phí đầu vào đã điều chỉnh thì các doanh nghiệp không
còn động lực để tăng sản lượng. Giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng để đáp ứng với sự
thay đổi của tổng cầu. Hay nói cách khác, trong thời gian dài, mức sản lượng bị
quy định (điểu chỉnh) bởi khối lượng tư bản, lao động và công nghệ hiện có. Như
vậy, nó không phụ thuộc vào mức giá  do đó đường LAS là đường thẳng đứng.
2.3. Xét theo tính khả thi của AS
- Tổng cung chủ quan: đó là tổng cung mong muốn của các doanh nhân, nó
luôn có xu hướng vươn tới AS tiềm năng.
- AS khả thi (hiện thực): đó là cung có thể được thị trường bao tiêu hết.
- AS hiệu quả: Đó là AS mà doanh nhân có lợi nhất nếu thực hiện.
3. Các yếu tố cấu thành AS
Đó là các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. Điều đó khác với cơ cấu của
cung. Bao gồm 4 yếu tố: tài nguyên, lao động, vốn, tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Tài nguyên:
Không có tài nguyên sẽ không có cung, tài nguyên bao gồm nhiều loại, trong đó
có đất đai là tài nguyên quan trọng nhất.
- Lao động:
Đây là nhân tố quan trọng nhất và có ý nghĩa quyết định nhất. Tổng cung tăng
lên hoặc giảm xuống là do sự thay đổi về số lượng và chất lượng của lực lượng
lao động.
- Vốn:
Bao gồm vốn vật chất, vốn nhân lực và tiền tệ, ở đây đề cập chủ yếu đến vốn
vật chất như máy móc, thiết bị, và các sức tự nhiên bị con người chinh phục,
tham gia cùng con người trong quá trình khai thác và chế biến tài nguyên.
- Tiến bộ kỹ thuật: đây là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến mức tăng tổng cung.
4. Cấu trúc của tổng cung
AS gồm hai phần là cung trong nước và cung cho nước ngoài.
Cung trong nước là phần đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước. Đó chính
là phần còn lại của GDP sau khi trừ đi phần xuất khẩu và phần sản phẩm không
thể phân phối được (bộ phận này gồm bộ phận tăng trưởng tự nhiên của ngành
lâm nghiệp, chăn nuôi trong GDP).

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 25


Cung cho nước ngoài là tổng giá trị xuất khẩu tính theo thống kê của Hải
quan.

Tổng Cung Cung


cung = trong + nước
xã hội nước ngoài

Tổng giá trị SX


Tổng giá
= trong nước (trừ + trị xuất
bộ phận không
thể phân phối khẩu
được)

5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cung thực tế


- Giá cả hàng hóa (P): khi giá cả thấp, các hãng kinh doanh có thể sản xuất
ít hơn sản lượng tiềm năng. Với mức giá cao hơn thì ngược lại có nghĩa là giá
cả càng cao thì mức tổng cung sẽ càng lớn.
- Chi phí sản xuất: nếu chi phí càng cao, các hãng kinh doanh sẽ sản xuất ít
hơn sản lượng tiềm năng và ngược lại. Như vậy, chi phí sản xuất càng thấp thì
mức tổng cung càng lớn, bởi vì chi phí sản xuất liên quan đến mức doanh lợi
của các hãng sản xuất.
- Giá cả hàng hóa tương tự hoặc thay thế.
- Mục tiêu lợi nhuận của nhà sản xuất: nếu lợi nhuận tăng họ sẽ tăng cung
và ngược lại.
- Năng lực trình độ sản xuất: các hãng kinh doanh luôn muốn tăng sản
lượng của mình để đạt tới sản lượng tiềm năng. Do vậy, tổng cung còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng đó là L, K, R (natural
resources), T.
6. Biểu cung (bảng cung)
Biểu cung là một bảng mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà các
doanh nghiệp sẵn sàng và có khả năng cung cấp ở mỗi mức giá với điều kiện các
yếu tố khác được giữ cố định.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 26


Ví dụ: Biểu cung về dầu hoả
Giá bán (USD/thùng) Lượng cung (nghìn thùng/tháng)
50 36
40 32
30 24
20 14
10 0

7. Đường tổng cung


7.1. Khái niệm
Đường cung (AS - Aggregate supply) là đường mô tả mối quan hệ giữa số
lượng hàng hoá mà người bán sẵn sàng cung ứng với các mức giá khác nhau.

Khi mức giá càng cao (các yếu tố khác không đổi) thì người bán càng cung
cấp thêm nhiều hàng hoá cho thị trường. Vì vậy đường cung là đường dốc lên.
Khi giá bán tăng (giảm) thì mức cung hàng hoá sẽ di chuyển tăng lên
(giảm đi) dọc theo đường cung.
Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung: Chi phí sản xuất của giá cả hàng hoá
khác, khoa học công nghệ, năng suất lao động...
7.2. Đồ thị đường AS và giá cả sản phẩm dịch vụ

LAS AS
P

Sản lượng
tiềm năng

Ý nghĩa: Q
- Vị trí ngang của AS miêu tả giới hạn cực tiểu số lượng hàng hóa hoặc dịch
vụ mà người sản xuất sẽ bán ra trong một số điều kiện nhất định. Khi các điều kiện
này thay đổi AS sẽ dịch sang trái hoặc sang phải.
- Hướng đi lên của đường cong biểu thị số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà
người sản xuất sẽ bán ra ở từng mức giá trong điều kiện xác định.
- Đường AS có đặc điểm:
+ Khi Q < Qp: thì AS hơi dốc.
+ Khi Q > Qp: thì AS rất dốc.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 27


Điều này nói lên rằng, ở dưới mức sản lượng tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ
về giá cả đầu ra sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tăng nhanh sản lượng để đáp
ứng nhu cầu đang tăng lên. Bởi vì, trong ngắn hạn, đứng trước giá đầu vào cố định,
họ có thể đồng thời tăng sản lượng và tăng giá chút ít để thu lợi nhuận.
Chứng tỏ độ dốc đường AS nói lên tương quan giữa tốc độ tăng giá với tốc
độ tăng cung, thể hiện ở công thức sau:
Q
Q
Es 
P
P
Trong đó: P là mức tăng giá
Q là mức tăng sản lượng cung ứng.
+ Độ dốc AS tăng  Es >1, có nghĩa là lợi suất tăng dần (Có nghĩa là sự
thay đổi nhỏ của giá dẫn đến sự thay đổi lớn hơn của lượng cung)
+ Độ dốc AS giảm  Es <1, có nghĩa là lợi suất giảm dần (Có nghĩa là khi
giá cả thay đổi lớn nhưng người sản xuất phản ứng nhẹ với sự thay đổi của giá cả).
+ Khi Es = 0, thì AS không có tính co dãn (AS vuông góc với trục hoành -
Nghĩa là cung của hàng hóa là một số lượng cố định bất kể giá cả như thế nào).
+ Khi Es =   AS hoàn toàn co dãn (AS vuông góc với trục tung – có
nghĩa là khi sản lượng thay đổi vô hạn nhưng giá không thay đổi hoặc thay đổi rất
ít).
7.3. Đường tổng cung và thị trường lao động
a. Đường tổng cung -
Trong kinh tế thị trường, giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Các yếu tố này
quyết định vị trí, độ dốc của đường AS. Có hai yếu tố chính đó là tiền công và quy
mô tài sản cố định.
- Tiền công (W): P phụ thuộc nhiều W, đặc biệt trong ngắn hạn. Vì ở các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển, tiền công có tỷ trọng cao trong giá thành
sản phẩm. Tiền công lại phụ thuộc vào trạng thái của thị trường lao động, tức là
phụ thuộc vào cung - cầu lao động và tình trạng thất nghiệp, chuỗi diễn tiến là:
Tỷ lệ thất nghiệp cao W Thu nhập giảm  C  AD AS thất
nghiệp tăng.
- Quy mô tài sản cố định:
Số lượng tài sản cố định tăng lên sẽ làm tăng sản lượng tiềm năng và giảm
giá cả của sản phẩm.
Tuy nhiên, trong ngắn hạn sự thay đổi của tiền công (việc làm - thất nghiệp)
là yếu tố chủ yếu quyết định sự thay đổi giá cả.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 28


Vậy, tiền công trong thị trường thay đổi như thế nào? Vấn đề này, các nhà
kinh tế học cổ điển và kinh tế học trường phái Keynes có những quan điểm trái
ngược nhau:
* Trường phái cổ điển
Cho rằng tổng cung là một đường thẳng đứng, cắt trục hoành ở mức sản
lượng tiềm năng Y*. Đường tổng cung dựa trên giả thuyết rằng, các thị trường,
trong đó đặc biệt là thị trường lao động, hoạt động một cách hoàn hảo.
Giá cả sẽ điều chỉnh linh hoạt sao cho số lượng hàng hoá sản xuất ra đúng
bằng số lượng mà mọi người mong muốn mua vào.
Tiền công cũng linh hoạt điều chỉnh cho đến khi nào tất cả mọi người muốn
làm việc tại mức tiền công đó đều có việc làm và các doanh nghiệp sử dụng đúng
số lượng nhân công mà họ muốn thuê.
Khi tiền công điều chỉnh linh hoạt thì thị trường lao động luôn luôn ở trạng
thái cân bằng, không có thất nghiệp. Nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng nhân công.
Một khi toàn bộ lực lượng lao động được sử dụng hết, thì không thể gia tăng sản
lượng trên mức hiện có, vì thế tổng cung sẽ cắt trục hoành ở mức sản lượng tiềm
năng.
Do nhân công đã được sử dụng hết, các hãng cạnh tranh nhau để giành giật
nhân công, đẩy lương và giá lên cao, đáp ứng nhu cầu đang tăng lên: đường tổng
cung vì thế mà rất dốc và sẽ thẳng đứng tại mức sản lượng tiềm năng.
* Trường phái Keynes
Đường tổng cung theo trường phái Keynes là đường nằm ngang. Đường này
ngụ ý rằng các doanh nghiệp sẵn sàng cung ứng mọi khối lượng sản phẩm cần thiết
ở mức giá đã cho (P*).
Đường tổng cung Keynes dựa trên giả thiết là các thị trường trong đó, đặc
biệt là thị trường lao động không phải lúc nào cũng cân bằng, và trong nền kinh tế
luôn có tình trạng thất nghiệp.
Do luôn có thất nghiệp, các DN có thể thuê mướn bao nhiêu nhân công cũng
được với mức lương đã cho. Do đó, họ cũng có thể cung ứng cho mọi nhu cầu mà
không cần tăng giá.

P AS P

AS
P*

Y Y
Y*

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 29


Từ những trình bày trên, có nhận xét:
(1) 2 trường hợp đặc biệt của đường tổng cung phản ánh 2 thái cực trái
ngược nhau của tổng cung. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau đó là do
quan niệm về sự hoạt động của giá cả và tiền công trong nền KTTT. Theo trường
phái cổ điển, giá cả và tiền công là linh hoạt. Theo Keynes chúng là cứng nhắc.
(2) Đường tổng cung cổ điển là thẳng đứng, còn đường tổng cung của
Keynes là đường nằm ngang. Vậy trong thực tế đường tổng cung ngắn hạn có độ
dốc như thế nào?
Hầu hết các nhà kinh tế học ngày nay cho rằng thị trường lao động sẽ điều
chỉnh từ từ cho đến khi đạt trạng thái cân bằng. Nói cách khác, giá cả và tiền công
không hoàn toàn linh hoạt và cũng không hoàn toàn cứng nhắc. Đường tổng cung
phù hợp với thực tế hơn là đường có độ dốc nhất định và phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố.
b. Đường tổng cung thực tế ngắn hạn
Đường tổng cung thực tế ngắn hạn được xây dựng trên cơ sở kết hợp ba mối
quan hệ sau, trong thời kỳ ngắn hạn:
- Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm.
- Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công.
- Mối quan hệ giữa tiền công và giá cả.

* Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm, hay là giữa sản lượng và lao động,
thể hiện trong hàm sản xuất:
Hàm sản xuất theo lao động phản ánh sự phụ thuộc của sản lượng
(đầu ra) vào lượng lao động được sử dụng (yếu tố đầu vào) trong điều kiện các
yếu tố khác cố định.
Y = f (L,...)
Y - sản lượng thực tế.
L - lao động được sử dụng vào sản xuất.
Y=f
Y (L...)

Đồ thị: Yo

L
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 30
Lo
Khi tăng dần lượng lao động được sử dụng thì năng suất biên của lao động
có khuynh hướng giảm dần. Do đó, khi lượng lao động sử dụng tăng đều thì sản
lượng sẽ tăng ít dần đi, làm cho đồ thị của hàm sản xuất Y = f(L) có dạng như hình
trên.
Trong đó: Năng suất biên của lao động là con số phản ánh mức sản
lượng tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị lao động được sử dụng.
MPL = Y/L
* Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công
Đến lượt mình, wr trong thị trường lao động vận động để phản ứng lại những
mất CB trong thị trường này. Nếu có TN, w r , nếu cần sử dụng nhiều lao động thì
wr. Tuy vậy, cũng không hoàn toàn linh hoạt. Nó được điều chỉnh sau một thời
gian.
Đường Phillip đơn giản mô tả mối quan hệ giữa tiền công và thất nghiệp có
dạng:
W = W-1(1 -.U) (1)
W - tiền công.
W-1 - tiền công thời kỳ trước.
 - Hệ số phản ánh độ nhạy cảm giữa tiền công và thất nghiệp.
U - tỷ lệ thất nghiệp
U = 1 - L/L* (2)
L - lao động được sử dụng vào sản xuất.
L* - lao động ở mức toàn dụng.
Mặt khác, giữa lao động và sản lượng cũng có mối quan hệ. Mối quan hệ
này được thể hiện rõ nếu thay L và L* bằng cách:
L = a.Y
L* =a.Y* (3)
a - số giờ công được sử dụng để sản xuất 1 đơn vị sản lượng.
Thay (3, 2) vào (1), có:
W = W-1 1 + (Y/Y* - 1) (4)
Như vậy, sản lượng thực tế càng cao so với sản lượng tiềm năng thì tiền
công cũng càng cao.
* Mối quan hệ giữa chi phí tiền công và giá cả

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 31


Các doanh nghiệp sẽ định giá cả cho sản phẩm của họ sao cho có thể bù đắp
được chi phí và có lãi.
Theo cách định giá giản đơn, giá cả của sản phẩm sẽ bằng chi phí cộng thêm
phần lợi nhuận tính trên chi phí, vì vậy:
P = a.W(1+f ) (5)
P - giá cả.
a.W - chi phí tiền công.
f - tỷ suất lợi nhuận ( f = lợi nhuận/chi phí)
Thay (5) bằng (4), có:
P = a.(1 +f )W-11 + (Y/Y* - 1) (6)
Biểu thức 6 cho thấy mối quan hệ giữa giá cả, tiền công và sản lượng.
7.4. Đường tổng cung
Từ (6) nếuthay:
P-1 = a(1+f ).W-1
Và  = /Y*
Thu được:
P = P-1 1 +  ( Y -Y* ) (7)
(7) là biểu thức đường tổng cung giản đơn, khi trong nền kinh tế giá cả và
tiền công không hoàn toàn linh hoạt. Giá cả tăng cùng với sản lượng.
AS'

P
AS
P-1
AS"

Y
Đường tổng cung có 3 tính chất sau: Y*
- Độ dốc của đường AS phụ thuộc vào .
- Vị trí của đường AS phụ thuộc vào mức giá tiêu biểu của thời kỳ trước. Nó
đi qua mức sản lượng tiềm năng tại P = P-1.
- Đường AS dịch chuyển theo thời gian, phụ thuộc vào sản lượng. Nếu sản
lượng kỳ này cao hơn SL tiềm năng, thì sau một thời gian tiền lương sẽ  và giá cả
sẽ tăng. Đường AS dịch chuyển lên phía trên, đến đường AS’. Ngược lại, đường
AS sẽ dịch chuyển xuống đến AS’’.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 32


II. CẦU VÀ TỔNG CẦU
1. Khái niệm
1.1 Định nghĩa
Cầu (D - Demand) Là số lượng hàng hoá mà người tiêu dùng sẵn sàng mua
và có khả năng mua ở mức giá khác nhau.
Tổng cầu (AD- Aggregate Demand) là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ
mà các chủ thể kinh tế muốn mua ở mỗi mức giá chung trong một khoảng thời gian
nhất định và trong những điều kiện nhất định.
1. 2. Một số loại cầu
1.2.1. Xét theo chủ thể cầu
- Cầu của hộ gia đình: Đó là các vật phẩm và dịch vụ dân dụng.
- Cầu của các doanh nghiệp: đó là TLSX như máy móc, NVL,…
- Cầu của CP: Các hàng hóa dịch vụ công cộng.
- Cầu của thị trường quốc tế: là tổng giá trị xuất khẩu tính theo thống kê của
hải quan.
1.2.2. Xét theo chu trình tái sản xuất xã hội
a. Cầu đầu tư
Là nhu cầu hiện vật của toàn xã hội ứng với vốn đầu tư trong nước vào một
thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Kết cấu:
Cầu đầu tư = cầu đầu tư TSCĐ + cầu đầu tư TSLĐ
Cầu đầu tư TSCĐ là tổng đầu tư TSCĐ trong toàn xã hội.
b. Cầu tiêu dùng
Là toàn bộ HHVD dân sinh phạm trù định lượng chung về nhu cầu hàng tiêu
dùng của toàn xã hội trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Kết cấu:
Cầu tiêu dùng = cầu tiêu dùng cá nhân + cầu tiêu dùng công cộng
Tóm lại:
Tổng cầu = cầu đầu tư + cầu tiêu dùng + cầu quốc tế
= cầu đầu tư TSCĐ + cầu đầu tư TSLĐ + cầu tiêu dùng công
cộng + cầu tiêu dùng cá nhân + tổng giá trị xuất khẩu
c. Xét theo công dụng sinh sống đối với con người
Gồm cầu ăn, mặc, ở, đi lại,....
d. Xét theo nội dung vật chất
Cầu lương thực, vật liệu xây dựng, điện năng,...
e. Xét theo hình thái biể hiện

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 33


Cầu vật chất, dịch vụ.
f. Xét theo công dụng kinh tế
Cầu tư liệu sinh hoạt, cầu tư liệu sản xuất.
g. Xét theo tính hiện thực của cầu
- Cầu khả năng: Còn được coi là nhu cầu, mang tính chất nguyện vọng, nếu
có tiền sẽ mua.
- Cầu tiềm năng: Đó là cầu tối đa trong điều kiện cụ thể của thu nhập quốc
dân.
3. Các mô hình tổng cầu
3.1. Tổng cầu trong mô hình đơn giản
Giả định nền kinh tế chỉ có hai tác nhân chủ yếu: DN và HGĐ.
Tổng cầu (AD - Aggregate Demand) là toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ
mà các hộ gia đình và các doanh nghiệp dự kiến chi tiêu, tương ứng với mức
thu nhập của họ.
AD = C + I
AD - tổng cầu.
C - chi tiêu của hộ gia đình.
I - cầu đầu tư của hộ gia đình và doanh nghiệp.
Hàm tiêu dùng C = f(Y) phản ánh mối quan hệ giữa tổng tiêu dùng và tổng
thu nhập. Hàm tiêu dùng có dạng:
C  C  MPC.Y

Y - thu nhập (trong mô hình giản đơn Y = YD).


C - Tiêu dùng tự định

MPC (Marginal Propensity to Consume) - tiêu dùng biên hay


khuynh hướng tiêu dùng cận biên ( 0 < MPC < 1): Phản ánh lượng thay đổi của
tiêu dùng khi thu nhập khả dụng thay đổi 1 đơn vị.
C
MPC = (a)
Y
Mối liên hệ giữa tiêu dùng (C) và tiết kiệm (S)
S = Y - C hay Y = C + S (Vì không có CP nên Y = Yd)
Từ hàm C suy ra được hàm S:
S = -C + (1 - MPC)Y
S = - C  MPS .Y
MPS - xu hướng tiết kiệm biên hay tiết kiệm biên (Marginal Propensity to
Save): Phản ánh lượng thay đổi của tiết kiệm khi thu nhập khả dụng thay đổi một
đơn vị (0 < MPS < 1)
S
MPS (b)
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô = Y Trang 34
Từ công thức (a) và (b) ta có hệ quả: MPC + MPS = 1

Đồ thị:

C  C  MPC.Y
C
E

S=-
C
45
o
Y
-C Y

b. Hàm đầu tư
Đầu tư tư nhân có thể chia làm ba dạng:
- Máy móc - nhà xưởng.
- Nhà cửa - Bất động sản.
- Hàng tồn kho.
Hàm đầu tư theo sản lượng I = f(Y) phản ánh sự phụ thuộc của lượng đầu tư
dự kiến sản lượng dự kiến vào SLQG.
- Khi tăng hay giảm đầu tư cũng không ảnh hưởng đến sản lượng quốc gia.
Nếu điều đó đúng thì I = f(Y) là một hàm hằng. Đồ thị nằm ngang như
hình a.
I I I =I + MPI.Y

I=I
MPI
MPI

Y
Y
Hình a: Đầu tư không phụ thuộc vào Hình b: Đầu tư đồng biến với
sản lượng sản lượng
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 35
Hàm đầu tư tổng quát:
I = I  MPI .Y
MPI (Marginal Propensity to Invest): Khuynh hướng đầu tư biên hay đầu tư
biên
I : Đầu tư tự định
Ngoài ra hàm đầu tư còn có dạng phụ thuộc vào sản lượng và lãi suất:
I = I + MPI(Y).Y - MPI(i).i
Trong mô hình đơn giản này ta giả định:
I= I
* Hàm tổng cầu và phương pháp xác định sản lượng cân bằng
Hàm tổng cầu theo sản lượng cho biết mức tổng cầu (hay tổng chi
tiêu) phụ thuộc vào sản lượng như thế nào.
Vì : AD = C + I
 AD = C  MPC.Y  I
Hay:
AD = (C + I) + MPC.Y (*)
Giả định doanh nghiệp có thể và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh
tế. Lúc này, sản lượng cân bằng sẽ phụ thuộc vào tổng cầu. Nếu tổng cầu giảm, các
doanh nghiệp không thể bán hết sản phẩm mà họ sản xuất ra. Hàng tồn kho không
dự kiến sẽ chất đống. Ngược lại, khi AD tăng, họ phải tung hàng dự trữ ra bán.
Hàng tồn kho giảm dưới mức dự kiến. Do vậy, khi giá cả và tiền công cố định, thị
trường hàng hoá và dịch vụ sẽ đạt trạng thái cân bằng ngắn hạn, khi tổng cầu hoặc
tổng chi tiêu dự kiến đúng bằng sản lượng thực tế sản xuất ra trong nền kinh tế.
Ở trạng thái cân bằng ngắn hạn, lượng hàng tồn kho không dự kiến sẽ bằng
0. Nói cách khác, trong cân bằng ngắn hạn, sản lượng sản xuất ra đúng bằng sản
lượng mà các hộ gia đình cần để tiêu dùng và các DN cần để đầu tư. Dự kiến chi
tiêu không bị phá vỡ do thiếu hàng hoá. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng không
SX nhiều hơn mức có thể bán được. Vậy, cân bằng ngắn hạn sản lượng cân bằng sẽ
là bao nhiêu?
Có 2 cách: Cách 1, Theo phương trình
 Y = AD (**)
Từ (*) , (**)  Y = (C + I) + MPC.Y
1
Yo = x (C + I )
1 - MPC
Cách 2, Theo đồ thị:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 36


Để vẽ đồ thị hàm tổng cầu, trước hết vẽ hàm tiêu dùng C, sau đó tịnh tiến
đường này theo chiều thẳng đứng một đoạn đúng bằng I. Đường thẳng thu được là
đường biểu thị hàm tổng cầu AD, đường AD cắt đường 45 0 tại điểm E. Do E nằm
trên đường 450, nên tại E thu nhập trên trục hoành bằng giá trị chi tiêu trên trục
tung.
AD = C + I
Chi tiêu E

C=C+
C+I MPC.Y

C 45o

O Yo Y
SL Yo chính là mức sản lượng cân bằng. Nó nằm tương ứng với giao điểm
giữa đường tổng cầu AD = f(Y) với đường 450.
* Số nhân tổng cầu hay số nhân chi tiêu
Từ:
1
Yo x( C + I )
= 1 - MPC
Nếu gọi: 1
1 Hay m
m=
= MPS
1 - MPC
Suy ra: Yo = m (C + I)
m là số nhân chi tiêu (Aggregate Expenditure Multiplier): cho biết sản lượng
sẽ thay đổi bao nhiêu khi có thay đổi một đơn vị trong mức chi tiêu không phụ
thuộc vào thu nhập.
3.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có Chính phủ
- Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu
AD = C + I + G
G - chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ.
Giả định: G =G
G
G=G

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 37


- Khi chưa có thuế thì:
AD = C + I + G = C  I  G + MPC.Y
Sản lượng cân bằng  AD = Y
1
 Yo= 1  MPC (C  I  G )
 Yo =m (C  I  G )
Điều đó cho thấy, chi tiêu của Chính phủ cũng có số nhân bằng số nhân chi
tiêu của tiêu dùng và đầu tư. Vì vậy, khi G thay đổi một lượng là G thì Y cũng
thay đổi:
Y = m . G
Trường hợp thuế phụ thuộc vào thu nhập
T = t.Y (t - thuế suất)
YD = Y - t.Y = (1-t).Y
1
Yo = (C  I  G)
1 - MPC(1-
t)
Yo = m’ (C  I  G ) (*)
m': số nhân chi tiêu của nền kinh tế đóng, có tính tới yếu tố của CP.
Từ (*)  tiêu dùng, đầu tư và chi tiêu của Chính phủ có cùng một số nhân.
Nói cách khác, trong nền kinh tế đóng, tác dụng của việc tăng chi tiêu của Chính
phủ đến sản lượng cân bằng cũng giống như tác dụng của việc hộ gia đình tăng
thêm tiêu dùng và các doanh nghiệp tăng thêm đầu tư vậy.

AD = C +
Chi tiêu I
E2
AD = C + I +
G
E1

Y
Y1 Y2
Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng
3.3.có sự cầu
Tổng tham gianền
trong của Chính
kinh tế mởphủ

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 38


Trong mô hình này, sẽ mở rộng đến khu vực ngoại thương, tức là khu vực
xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Gọi: NX = X - IM là cán cân thương mại (còn gọi là giá trị xuất khẩu ròng).
NX > 0: Thặng dư mậu dịch (xuất siêu).
NX < 0: Thâm hụt mậu dịch (nhập siêu)
NX = 0: Cán cân thương mại cân bằng
 AD = C + I + G + X - IM
Giả định:
X = X (Còn có dạng: X = X - n.i)
IM = MPM .Y
MPM (Marginal Propensity to Import) là xu hướng nhập khẩu cận biên
Hàm IM còn có dạng: IM = M + MPM.Y
Đồ thị:
M

IM = + MPM.Y

Y
 AD = C + I + G + X + MPC (1-t) - MPM .Y
1
Yo = x( C + I +G +
1 - MPC(1-t) + X )
MPM
 Yo =m” (C  I  G  X )

Đồ thị: Chi
tiêu AD = C + I +
G
E2
AD = C + I + G + X -
E1 IM
X

45o

Y1 Y2 Y

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 39


Đồ thị tổng cầu và sản lượng trong nền kinh tế mở có độ dốc nhỏ hơn độ dốc
của nền kinh tế đóng vì hệ số góc của nó nhỏ hơn hệ số góc của đường kia một
lượng là MPM.
42. Các yếu tố chi phối cầu
42.1. Giá cả của hàng hóa dịch vụ: giá cả và cầu nghịch biến
42.2. Giá cả hàng hóa tương tự hoặc có khả năng thay thế
P hàng hóa thay thế đối với một mặt hàng nào đó biến động, thì cầu về hàng hóa này
sẽ biến động theo và sự biến động diễn ra theo hướng thuận chiều.
42.3. Thu nhập của người tiêu dùng
YD tăng thì AD tăng và ngược lại.
42.4. Số lượng người mua trên thị trường
Số người tiêu dùng càng đông thì AD càng lớn và ngược lại.
42.5. Sở thích của người tiêu dùng
Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận, và quan hệ này rất khó định lượng.
4 2.6. Sự biến động của chính cơ cấu tổng cầu
Như trên đã biết tổng cầu gồm ba bộ phận hợp thành là cầu về đầu tư, cầu
tiêu dùng và nhu cầu nước ngoài. Nhưng cầu đầu tư và cầu tiêu dùng là những
nhân tố quyết định tổng cầu.
a. Sự biến động của cầu đầu tư và ảnh hưởng của nó tới tổng cầu
Cầu đầu tư tỷ lệ thuận với AD.
Đầu tư tăng sẽ làm biến đổi nội dung vật chất của tổng cầu: Cầu đầu tư tăng
làm cho tỷ lệ tích lũy sẽ tăng lên, tỷ lệ tiêu dùng giảm xuống  các sản phẩm phục
vụ đầu tư tăng như nguyên, nhiên vật liệu,… tăng lên  từ đó nền sản xuất sẽ
chuyển từ nền sản xuất nhiều tư liệu sinh hoạt sang nền sản xuất nhiều tư liệu sản
xuất.
b. Sự ảnh hưởng của cầu tiêu dùng đến tổng cầu
* Các nhân tố chi phối cầu tiêu dùng
- Tổng cung: đây là nhân tố cơ bản nhất, quyết định sự gia tăng quỹ tiêu
dùng, vì về cơ bản tiêu dùng bị hạn chế bởi trình độ phát triển của sản xuất.
- Tỷ lệ các bộ phận khi phân phối thu nhập quốc dân.
Sản xuất phát triển và thu nhập quốc dân tăng lên mới chỉ là tiền đề để tăng
quỹ tiêu dùng.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 40


Trong điều kiện nhất định, sự tăng của quỹ tiêu dùng còn do tỷ lệ giá trị sản
xuất cuối cùng dành cho tích lũy và tiêu dùng quyết định.
Nguyên tắc xác định mức tối đa của quỹ tiêu dùng là phải đảm bảo mức tối
thiểu của quỹ tích lũy nghĩa là phải đảm bảo cho các doanh nghiệp tiến hành tái
sản xuất giản đơn một cách bình thường. Mức tối thiểu của quỹ tiêu dùng do cơ
cấu dân cư và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên quyết định. Nguyên tắc xác định mức tối
thiểu của quỹ tiêu dùng là phải đảm bảo mức tiêu dùng bình quân đầu người trong
thời gian kế hoạch không thấp hơn mức tối thiểu. Nếu thấp hơn mức tối thiểu thì sẽ
ảnh hưởng tới việc cải thiện tố chất người lao động.
- Giá trị, giá trị sử dụng và giá cả của hàng tiêu dùng:
Giá trị của hàng hóa thể hiện đẳng cấp chất lượng, giá cả tỷ lệ nghịch với với
cầu tiêu dùng.
- Một số nhân tố khác: thể chế phân phối thu nhập quốc dân là một nhân tố
quan trọng có ảnh hưởng tới việc hình thành quỹ tiêu dùng trong thực tế đó là thuế,
chế độ tiền lương, tiền công tối thiểu, tâm lý, tập quán,….
* Ảnh hưởng của cầu tiêu dùng tới tổng cầu
Cầu tiêu dùng tăng  giảm tích lũy  giảm đầu tư  giảm tổng cầu.
Cầu tiêu dùng giảm  tăng tích lũy  tăng đầu tư  tăng tổng cầu.
42.7. Sự ảnh hưởng của cầu xuất khẩu tới tổng cầu
Xuất khẩu (X) tăng lên thì tổng cầu tăng và ngược lại.
Ngoài ra, còn có một số nhân tố khác tác động tới AD đó là: nhập khẩu (IM),
mức cung tiền (MS), tiết kiệm (S), thuế trực thu (Td).
5. Bảng cầu, lượng cầu và đường cầu
Bảng cầu (biểu cầu) là bảng mô tả sự biến thiên lượng cầu trong mối tương
tác với một nhân tố nào đó mà lượng cầu có quan hệ nhân quả.
Lượng cầu là số lượng một loại hàng hóa nào đó mà người tiêu dùng muốn
mua với một mức giá cả nhất định trong một điều kiện nhất định của các nhân tố
khác.
Ví dụ: Biểu cầu về dầu hoả
Giá bán (USD/thùng) Lượng cầu (nghìn thùng/tháng)
50 18
40 20
30 24
20 30
10 40

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 41


* Đường tổng cầu (AD)

Đường cầu là đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà người
tiêu dùng sẵn sàng mua và có khả năng mua với các mức giá khác nhau.

Vì khối lượng hàng hoá tỷ lệ nghịch với giá cả, nên đường cầu dốc xuống về
phía phải. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và sản lượng được gọi là luật cầu.
Luật cầu tồn tại hay đường cầu dốc xuống là do:
- Khi giá của một mặt hàng nào đó giảm thì số người có khả năng mua sẽ
tăng lên; khi giá tăng lên thì người mua sẽ giảm đi;
- Khi giá giảm xuống thì bản thân người tiêu dùng muốn mua nhiều hơn.

P A

B
C
D
E
AD

- Khi giá của hàng hoá thay đổi thì sẽ diễn ra sự di


Q chuyển của các mức cầu
trên đường cầu của chính hàng hoá đó.

- Độ cong của AD thể hiện sự biến thiên của mức độ phụ thuộc của cầu vào
giá. Đường AD luôn có dạng cong (hyperbol) chứng tỏ mức độ phụ thuộc của cầu
vào giá tăng dần.

Độ cong của AD thể hiện sự co dãn của cầu, kí hiệu là Ed.

Ed = (Q/Q)/( P/P)
Khi Ed = 0, cầu hoàn toàn không co dãn (AD vuông góc với trục hoành)
Ed =  là cầu hoàn toàn co dãn (AD vuông góc với trục tung).
Nếu đường AD thẳng, có góc nghiêng nào đó với cả hai trục tung - hoành thì
có nghĩa là tốc độ tăng, giảm cầu bằng tốc độ giảm, tăng giá.
Các yếu tố khác với giá khi thay đổi thì sẽ diễn ra sự dịch chuyển của đường
cầu. Chẳng hạn, khi giá hàng hoá thay thế tăng làm cho đường cầu dịch chuyển
sang trái, ngược lại đường cầu dịch chuyển sang phải.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 42


III. SỰ CÂN BẰNG AD - AS
1. Đồ thị cân bằng cung cầu
Nền kinh tế đạt được trạng thái cân bằng khi AD = AS
P AD AS
Yp

E1

P1

Y
Y1 Y
Khi tổng cung (AS) hoặc tổng cầu (AD) dịch chuyển thì điểm cân bằng sẽ
thay đổi. Hai đường này dịch chuyển khi có các yếu tố khác với giá làm thay đổi
tổng cầu hoặc tổng cung.
2. Nội hàm của đồ thị
2.1. Đường tổng cầu AD
Đường tổng cầu có thể dịch chuyển qua phải và qua trái tùy từng trường hợp
tác động của các yếu tố ngoài giá.
2.2. Đường tổng cung trong ngắn hạn
- Ban đầu tương đối thoải: có nghĩa là giá tăng chậm, thậm chí không tăng,
cung vẫn tăng để hòa vốn.
- Khi cung thực tế đạt mức hòa vốn, đường tổng cung bắt đầu dốc ngược, có
nghĩa là giá tăng nhiều mà cung chỉ tăng chút ít.
Điều này nói lên rằng, khi cung thực tế chưa đạt tới mức hòa vốn, nhà sản
xuất chưa dám tăng giá để người tiêu dùng có thể chấp nhận được nhờ đó mà thu
hồi vốn. Nhưng khi đã thu hồi vốn rồi, doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận bằng
tăng giá bán mà không cần tăng sản lượng.(Nhưng chỉ xét trong ngắn hạn khi giá
đầu vào chưa kịp thay đổi, công suất chưa sử dụng hết,…).
- Khi cung tăng đến mức tiềm năng mà tổng cầu vẫn tăng thì chỉ làm tăng
mức giá chứ không làm tăng sản lượng, đó là cung trong ngắn hạn.
Vì vậy, đường tổng cung ngắn hạn thực tế là 1 đoạn thẳng có độ dốc dương,
cắt đường biểu diễn sản lượng tiềm năng tại điểm tương ứng với mức giá của thời
kỳ.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 43


- Nếu các yếu tố khác làm tăng khả năng cung ứng thì đường AS dịch
chuyển sang phải, làm tăng chi phí sản xuất thì đường AS dịch chuyển lên trên.
Còn nếu làm giảm thì dịch chuyển ngược lại.
2.3. Sự cân bằng AD - AS trong ngắn hạn

P
AS
Eo
Po

AD

Vị trí Eo phụ thuộc vào 2 yếu tố: Yo


- Vị trí của các đường tổng cung (AS) và tổng cầu (AD). Khi 1 trong 2
đường này, hoặc cả hai đường cùng thay đổi vị trí, thì điểm Eo sẽ dịch chuyển.
- Độ dốc hai đường AS và AD.
Đồ thị minh họa độ dốc AS và AD:

P
P
AS
AS
P
AD2 2
AD
P1
AD1 AD’

Y1
Trường Y2 (a): ĐườngYAS nằm ngang, sự dịch chuyển
hợp Y
Y*p vị trí của đường
tổng cung chỉ dẫn đến sự thay đổi sản lượng.
Hình a Hình b
Trường hợp (b): Đường AS thẳng đứng, sự thay đổi của tổng cầu chỉ dẫn
đến sự thay đổi giá.
Cần phân biệt giữa cân bằng và cân đối:
- Cân bằng trong kinh tế học thường là cân bằng thị trường
- Cân đối là sự hợp lý của cơ cấu.
3. Sự điều chỉnh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 44


3.1. Điều chỉnh ngắn hạn (hình a)
Giả sử nền kinh tế đang đạt trạng thái cân bằng toàn dụng Eo. Giả định AD
tăng, AD dịch chuyển sang phải và lên trên. Cầu tăng làm cho các hãng sẽ tăng
thêm sản lượng một cách tương ứng, cho đến khi đạt được mức sản lượng E'.
Trạng thái cân bằng ngắn hạn được thiết lập. Tại E', cả sản lượng và giá cả đều
tăng. Giá cả và sản lượng tăng lên đến mức nào phụ thuộc vào độ dốc đường AS.
3.2. Điều chỉnh trung hạn (hình b)
Ở trạng thái cân bằng ngắn hạn E’, cầu về lao động trên thị trường lao động
tăng lên. Do tiền công chưa thể điều chỉnh trong ngắn hạn do bị ràng buộc bởi các
hợp đồng lao động dài hạn, qúa trình này sẽ được thực hiện ở trung hạn. Do vậy, ở
trung hạn, W tăng lên  CPSX tăng  DN buộc phải thu hẹp sản xuất ở mỗi mức
giá cho trước  AS dịch đến AS’. Trạng thái cận bằng được thiết lập ở điểm E”.
3.3. Điều chỉnh dài hạn (hình b)
Trong chừng mực mà sản lượng còn vượt quá sản lượng tiềm năng, thì
đường tổng cung tiếp tục giảm và giảm đến mức sản lượng toàn dụng nhân công.
Nền kinh tế đạt mức cân bằng dài hạn E". AS '
P P
AS E "' AS
E E"
P' '
Eo E
Eo
Po AD ' ' AD '

AD
AD

Y
Hình a Yo Y' Hình b Y

Tóm lại:
(1) Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế trước những sự mở rộng của tổng
cầu và thay đổi tổng cung (thông qua tiền lương và giá cả) diễn ra theo trình tự mở
rộng đến thu hẹp sản lượng. Và sẽ đảo ngược lại nếu có tác động thu hẹp tổng cầu.
(2) Vì quá trình tự điều chỉnh diễn ra chậm chạp và có thể kéo dài, nên mở
ra 1 không gian nhất định để NN can thiệp vào TT thông qua chính sách tài khoá
và tiền tệ, nhằm giữ cho nền KT luôn ở mức SLTN.

CHƯƠNG 4

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 45


TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CHU KỲ KINH TẾ

I. CHU KỲ KINH TẾ
1. Số nhân Keynes (số nhân tổng cầu) và nguyên lý gia tốc
1.1. Nguyên lý gia tốc
Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ mở mang thì sự đầu tư tăng rất nhanh.
Ngược lại, khi kinh tế rơi vào suy thoái thì sự đầu tư cũng giảm rất nhanh. Mức
cầu về đầu tư chịu tác động của việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra. Hiện tượng
này gọi là “nguyên lý gia tốc”.
Nguyên lý này nói lên rằng số vốn mà xã hội cần đến, dù là hàng hóa hay
trang thiết bị, phụ thuộc trước tiên vào mức sản xuất. Việc tăng vốn, tăng đầu tư
chỉ xảy ra khi sản lượng tăng. Kết quả là một thời kỳ phồn thịnh có thể chấm dứt,
không đơn giản chỉ do hàng hóa bán ra bị giảm sút mà chỉ vì hàng hóa bán ra bị
chững lại ở mức cao.
Ví du:
G/s có 1 DN mà doanh số hàng hóa bán ra hàng năm bằng ½ giá trị thiết
bị cơ bản. Khi số hàng hóa hàng năm bán ra 30 tr.USD, thì số vốn là 60
tr.USD. Số máy móc (TLSX) mà DN có là 20 cái ở các lứa tuổi khác nhau và
cứ mỗi năm sẽ có một cái bị thay thế.
Như vậy, vì thay thế bằng mức tiêu hao nên không có đầu tư ròng, hoặc tiết
kiệm. Đầu tư diễn ra ở mức 3 tr.USD/năm, tức là 1 năm thay 1 máy. Số 27 tr.USD
còn lại về tiền bán hàng có thể giả định là biến vào tiền lương và lãi cổ phần.
Giả định năm thứ tư số hàng bán ra tăng 50% từ 30 tr USD lên 45 tr USD.
Để giữ cho tỷ lệ tư bản và sản lượng vẫn là 2:1, số máy móc cũng phải tăng 50%
tức từ 20 máy lên 30 máy.
Trong năm thứ tư đó, đáng lẽ mua thêm 1 máy người ta phải mua 11 máy
(10 máy mới và 1 máy thay thế máy đã hao mòn). Như thế, số hàng bán ra tăng
50%. Đầu tư vào máy móc tăng từ 1 lên 11, tức là 1000%.  Sự đáp ứng tăng
nhanh tốc độ đầu tư đối với biến động tăng của sản lượng được gọi là nguyên lí
gia tốc.

Nguyên lí gia tốc (tr. USD)


Thời gian Số bán ra Vốn Đầu tư Đầu tư
hàng năm ròng (NI + thay thế)
(NI)

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 46


Giai đoạn I 30 60 0 1 máy giá 3 tr.USD = 3 tr
- Năm đầu 30 60 0 1 máy giá 3 tr.USD = 3 tr
- Năm thứ 2 30 60 0 1 máy giá 3 tr.USD = 3 tr
- Năm thứ 3

Giai đoạn II 45 90 30 (10 +1) máy giá 3 tr.USD = 33 tr


- Năm thứ 4 60 120 30 (10 +1) máy giá 3 tr.USD = 33 tr
- Năm thứ 5 75 150 30 (10+1) máy giá 3 tr.USD = 33 tr
- Năm thứ 6

Giai đoạn III 75 150 0 1 máy giá 3 tr.USD giá 3 tr.USD


- Năm thứ 7 = 3 tr

Giai đoạn IV 73,8 147 -3 1 máy giá 3 tr. USD giá 3 tr.USD
- Năm thứ 8 = 3 tr
Như vậy, nguyên lí gia tốc cho thấy chỉ cần không tăng mạnh số hàng hóa
bán ra nhiều lắm mà vẫn có thể tăng mạnh chi tiêu về đầu tư. Nếu như số hàng bán
ra ngừng tăng ở tốc độ nhanh như bảng trên mà chững lại (năm thứ 7) thậm chí ở
mức cao 75 tr.USD/năm thì đầu tư ròng sẽ giảm xuống 0 và đầu tư trong nhiều
năm sẽ tụt xuống chỉ còn 1 máy/năm.
Nói cách khác, nếu số hàng bán ra không tăng nữa thì kết quả đầu tư giảm
90% và đầu tư ròng giảm 1000% (giai đoạn 3).
 Từ các phân tích trên, có thể rút ra: Nguyên lý gia tốc là một nhân tố
mạnh mẽ dẫn đến sự không ổn định về kinh tế; những thay đổi về sản lượng có thể
biến thành những thay đổi lớn hơn về đầu tư.
1.2. Mô hình số nhân Keynes và vấn đề sản lượng
Quan hệ cung - cầu là nhân tố chi phối việc quyết định đầu tư mở rộng sản
xuất, bị đặt trong hệ chi phối bởi các nhân tố sau:
- Khi thu nhập tăng  C  ADY.
- Y thì phải mở rộng sản xuất  I
- Để I phải tăng S CAD.
1
Mô hình số nhân Keynes: Yo = 1  MPC (C  I ) sẽ chỉ cho thấy tiêu dùng và
đầu tư tác động qua lại lẫn nhau như thế nào.
Từ trên thấy Yo phụ thuộc I và C.
1
Y= 1  MPC I

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 47


2. Chu kỳ kinh tế (chu kỳ kinh doanh)
2.1. Định nghĩa
Chu kỳ kinh tế là những chuỗi trạng thái phát triển của nền kinh tế, có cơ
cấu và độ dài thời gian diễn biến giống nhau, lặp đi, lặp lại một cách liên tục.
(Hay Chu kỳ kinh doanh là hiện tượng SLTT dao động lên xuống theo
thời gian, xoay quanh SLTN).

Đỉnh
(peak)

Chu kỳ GNP, biểu thị cho xu


kinh doanh hướng tăng trưởng dài hạn

Y D

Yp
A

B
Đáy(trough)
Yt C
t (thời
gian)
Thu hẹp Mở rộng
SX SX

2.2. Biến thái của chu kỳ kinh tế


Chu kỳ kinh tế thường có các giai đoạn sau đây:
- Đáy: là trạng thái thấp nhất của nền kinh tế, là điểm thấp nhất của GNP.
- Bành trướng: là thời kỳ tăng trưởng và phát triển, giữa đáy và đỉnh.
- Đỉnh: Là trạng thái cao nhất của nền kinh tế, là điểm cao nhất mà GNP đạt
được sau giai đoạn tăng trưởng phát triển.
- Suy thoái, khủng hoảng. Đó là giai đoạn giữa đỉnh và đáy mới. Đây là
trạng thái cuối cùng của chu kỳ trước, cũng là trạng thái đầu của chu kỳ sau.
2.3. Đặc trưng
Đặc trưng nổi bật của nó thể hiện ở giai đoạn suy thoái, có các dấu hiệu sau:
- Hàng tồn kho tăng nhanh và được thanh toán trong giai đoạn đầu của suy
thoái bằng cách bán chạy.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 48


- Đầu tư giảm mạnh.
- Vốn KD bị thiếu trầm trọng.
- Mức cầu về lao động giảm mạnh.
- Giá cả các mặt hàng nhạy cảm thường giảm, như thị trường chứng khoán.
- Lãi suất giảm mạnh.
2.4. Những nhân tố tác động vào chu kỳ kinh te
Bên trên đã có định nghĩa chu kỳ kinh tế là do hiện tượng SLTT dao
động lên xuống theo thời gian, xoay quanh SLTN, tuy nhiên nguyên nhân gây
ra chu kỳ kinh tế rất phức tạp, để lý giải điều này có các trường phái sau:
- Trường phái hướng ngoại: trường phái này tìm nguyên nhân bên ngoài hệ
thống kinh tế đó là do chiến tranh, các cuộc cách mạng, sự thay đổi trong thể chế
chính trị, tỉ lệ tăng dân số,…
- Trường phái hướng nội (các yếu tố bên trong hệ thống kinh tế): coi nguyên
nhân của sự phát triển kinh tế theo chu kỳ nằm trong bản thân hệ thống kinh tế,
như cơ cấu, cơ chê kinh tế,…
- Trường phái toàn diện: chủ trương coi trọng cả 2 yếu tố bên trong và bên
ngoài, yếu tố bên trong đóng vai trò nội lực, yếu tố bên ngoài đóng vai trò môi
trường.
2.5. Cơ chế phát sinh chu kỳ kinh tế
a. Chu kỳ kinh tế xuất hiện do sự thay đổi tổng cung hay tổng cầu?
Do nền kinh tế thị trường có nhược điểm là tạo ra các chu kỳ kinh doanh,
sản lượng Quốc gia có khuynh hướng dao động lên xuống xoay quanh sản lượng
tiềm năng. Một trong những mục tiêu của kinh tế vĩ mô là tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục sự dao động đó. Trước những năm 30, các nhà kinh tế không
nhận thức được rằng chính sự dao động của tổng cầu đã tạo nên sự dao động của
sản lượng thực tế. Nhà kinh tế học người Anh, John Maynard Keynes đã cung cấp
cho chúng ta 1 mô hình giúp nhận thức ra được điều này. Mặc dù đã có nhiều thác
thức, cải biến đối với cơ sở lý thuyết mà Keynes đưa ra vào năm 1936, nhưng
những ý tưởng cơ bản trong mô hình Keynes vẫn là nền tảng trong hệ thống lý
thuyết của những người kế tục ông – những người theo trường phái Keynes hiện
đại. Cách tiếp cận này được đánh giá cao, bởi lẽ nó tỏ ra gần gũi với thực tế biến
đổi của đời sống kinh tế hàng ngày và được vận dụng ở nhiều nước.
Những số liệu thống kê minh hoạ cho định luật OKUN cũng hỗ trợ cho quan
điểm này.
Mối quan hệ giữa tỷ lệ tăng trưởng thực tế và tỷ lệ thất nghiệp được
lượng hoá dưới tên gọi định luật OKUN.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 49


Định luật Okun cho biết mức độ thay đổi của tỷ lệ thất nghiệp thực tế khi có
sự thay đổi trong tương quan giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng (Qp).
Ý tưởng cơ bản của định luật này là: Sản lượng thực tế càng thấp hơn Qp thì
thất nghiệp tăng lên càng nhiều.
Như vậy: Sản lượng thực tế từ mức thấp tăng lên với tốc độ nhanh hơn
tốc độ tăng của Qp thì thất nghiệp sẽ giảm bớt.
Từ ý tưởng này, có hai cách đặt vấn đề:
- Cách thứ nhất: Khi sản lượng thực tế thấp hơn Qp là bao nhiêu % thì thất
nghiệp sẽ tăng thêm 1%.
- Cách thứ hai: Khi tốc độ tăng của sản lượng thực tế cao hơn tốc độ
tăng của sản lượng tiềm năng bao nhiêu % thì thất nghiệp sẽ giảm bớt 1%.
 Định luật Okun:
Cách thứ nhất: Theo P.A.Samuelson và W.D. Nordhaus: "Khi Q thấp hơn
Qp 2% thì thất nghiệp sẽ tăng thêm 1% so với thất nghiệp tự nhiên".
Từ đó suy ra: Nếu sản lượng thực tế (Qtt) < Sản lượng tiềm năng (Qp) một
lượng X(%) thì thất nghiệp sẽ tăng thêm một lượng:
X
U =
2
Mà X được xác định bởi: Qp - Qt
X= x10
Qp 0
Nên: Qp - Qt
U = x50
Qp
U là tỷ lệ thất nghiệp tăng lên thêm do sản lượng thấp hơn mức
tiềm năng.
Do tại mức sản lượng tiềm năng đã có thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự
nhiên. Cho nên, tỷ lệ thất nghiệp thực tế (Ut) phải bằng thất nghiệp tự nhiên (Un)
cộng với U.
Tức là:
Qp - Qt
Ut = Un x50
+ Qp

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 50


b. Chu kỳ kinh tế trong mô hình Keynes
Cần phân biệt quan điểm cổ điển và quan điểm của Keynes về vấn đề xác
định sản lượng trên 2 quan điểm:
-Theo quan điểm cổ điển: giá cả và tiền lương hoàn toàn linh hoạt nên
đường tổng cung thẳng đứng. Do đó, với quan điểm này không có thất nghiệp
không tự nguyện, chính sách kinh tế vĩ mô không thể tác động đến sản lượng.
- Theo Keynes, giá cả và tiền công không linh hoạt trong 1 khoảng thời
gian nhất định. Vì thế đường AS nằm ngang. Trong trường hợp này bất cứ sự
thay đổi nào của tổng cầu đều được phản ánh vào sự thay đổi sản lượng thực
tế hơn là giá cả.
Theo ông, đối với nền kinh tế có thất nghiệp cao và dai dẳng, CP có thể
có chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kích cầu đầu tư và cầu tiêu dùng cải thiện
tình hình.
AD2
AD
AD

E0 AD1

E1

Y
c. Tác động qua lại giữa số nhânYKeynesYp và nhân tố gia tốc
1
Thuyết mô hình số nhân - gia tốc (Multiplier-Accelerator model Theory) đề
xuất cách giải thích chu kỳ dựa vào một cú sốc bên ngoài, được lan truyền bởi số
nhân cùng với nhân gia tốc, tạo nên sự dao động lên xuống của SL(Samuelson).
Chúng ta biết, số nhân Keynes là hệ số phản ánh lượng thay đổi của SL khi
tổng cầu thay đổi 1 đơn vị. Một trong các yếu tố năng động làm thay đổi tổng cầu
là đầu tư của tư nhân (I). Theo Samuelson, sự thay đổi trong đầu tư vừa là nguyên
nhân vừa là kết quả của chu kỳ kinh doanh. Là nguyên nhân bởi vì việc gia tăng
hay giảm bớt đầu tư sẽ dẫn đến sự gia tăng hay sụt giảm của sản lượng. Tác động
này được thể hiện bằng mô hình số nhân Y = m’.AD. Là kết quả vì trong các
chu kỳ KD, SL liên tục tăng lên và giảm xuống. Khi SL thay đổi đầu tư cũng thay
đổi theo. Tác động của SL làm thay đổi đầu tư được gọi là nhân tố gia tốc.
Samuelson cho rằng sự tương tác giữa số nhân và gia tốc tạo ra chu kỳ kinh doanh.
Từ thuyết đó, ngoài những nhân tố tác động đến đầu tư đã nêu trong chương
3, việc tăng vốn, tăng đầu tư còn xảy ra khi sản lượng tăng. Hơn nữa, sản lượng
phải liên tục tăng cùng nhịp độ mới đảm bảo cho vốn đầu tư không đổi. Kết quả là,
khi sản lượng ngừng tăng, thì đầu tư ròng ( đầu tư tăng thêm vốn tư bản) giảm đến
0 và tổng đầu tư chỉ bằng đầu tư để duy trì năng lực sản xuất hiện có.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 51


Ngược lại, khi sản lượng giảm, đầu tư sẽ giảm xuống dưới 0 trong thời gian
dài.
Cơ chế phối hợp nhân tố gia tốc và mô hình số nhân có thể mô tả
như sau (cơ chế hình thành chu kỳ kinh doanh):
Đầu tư tăng  sản lượng tăng (theo mô hình số nhân)  đầu tư tăng( theo
số nhân gia tốc) sản lượng tăng,.. đạt đỉnh chu ky.
Tiếp đến:
Sản lượng ngừng tăng  đầu tư giảm (theo nhân tố gia tốc) sản lượng
giảm (theo mô hình số nhân)  đầu tư giảm ( theo nhân tố gia tốc)  sản lượng
giảm,... chạm đáy chu ky. Tiếp đến, đầu tư tăng lên và chu kỳ lại bắt đầu từ đầu.
2.6. Tác động của Chính phủ vào chu kỳ kinh tế
Tác động vào chu kỳ kinh tế thực chất là để loại bỏ suy thoái. Việc ngăn
chặn suy thoái chỉ có thể do Chính phủ thực hiện. Chính phủ cần:
- Hiểu và nắm được chu kỳ của những lực tác động bên trong và bên ngoài,
từ đó CP tìm cách khai thác nền kinh tế sao cho hoạt động ở mức SL tiềm năng
trong thời gian dài.
- Theo dõi và dự báo các diễn biến kinh tế để có giải pháp phòng ngừa.
Bởi lẽ đơn giản, nếu như các nhà kinh doanh được dự báo rằng sắp tới nền
kinh tế sẽ đi xuống, thì họ sẽ ý thức được rằng cần phải giảm bớt hàng tồn kho.
Tương tự như vậy, nếu các nhà hoạch định chính sách kinh tế thấy trước sắp
có một thời kỳ phồn thịnh về kinh tế, họ có thể có những biện pháp tiền tệ hoặc
thuế khoa để hạn chế chi tiêu.
- Sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô của CP như chính sách tài chính, tiền
tệ, giá cả để điều tiết các biến động.
- Ap dụng chính sách kích cầu đầu tư, kích cầu tiêu dùng đồng bộ và phù
hợp với mặt bằng kinh tế tạo ra sự tăng trưởng ổn định và bền vững.
- Cải cách các cơ cấu kinh tế để chống lại khủng hoảng.
III. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Định nghĩa
Là sự gia tăng lực lượng kinh tế của năm này so với năm trước hoặc năm
được chọn làm xuất phát điểm của chu kỳ nghiên cứu.
Hoặc: Là sự tăng theo quy mô sản lượng hay thu nhập bình quân đầu
người của một nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đó là
kết quả được tạo ra bởi tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh
tế.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 52


Tốc độ tăng hàng năm phản ánh % thay đổi của sản lượng năm sau so với
năm trước.
Chỉ tiêu năm (t) - chỉ tiêu năm
(t-1) x100
Vt =
Chỉcủa
Vt là tốc độ tăng tiêu
mộtnăm (t-1)
chỉ tiêu nào đó năm t
Chỉ tiêu năm t và năm (t –1) có thể là GNP hoặc GDP.
2. Những nhân tố ảnh hưởng đến mức tăng trưởng KTQD
2.1. Tỉ lệ tích lũy và tiêu dùng
- Khi tăng tích lũy, giảm tiêu dùng sẽ hạn chế tăng trưởng.
- Nếu tăng tiêu dùng sẽ tăng sản xuất.
Có: YD = C + S

C
C= C + MPC.Y
E

S= -C + MPS.Y
C
45
o Y

-C Y

2.2. Tích lũy, đầu tư và để dành


Để dành chỉ đơn giản là không tiêu dùng hết thu nhập, muốn dành lại một
phần để đề phòng rủi ro hoặc chưa biết dùng số tiền đó vào việc gì do bão hòa về
nhu cầu tiêu dùng.
Tích lũy là sự để dành có mục đích đầu tư, chờ cơ hội, chờ đủ sức sẽ đầu tư.
Đầu tư là biến tích lũy S2cho
(Quốc
S= thành cơ sở vật chất kỹ thuật
-C + MPS.Y sự tăng trưởng
I, kinh tế.i S dân)
S E
I 1

C i1
Y i2 I (i)

-C Y Y* I

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 53


Sự tác động của tiết kiệm và đầu tư đến thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Tại điểm
E mức tiết kiệm mong muốn bằng mức đầu tư mong muốn.
3. Các dạng tăng trưởng kinh tế
3.1. Tăng trưởng kiểu “bong bóng xà phòng”
Đó là sự tăng trường nhanh và kém bền vững.
Đặc điểm:
- Có khát vọng tăng trưởng nhanh, dẫn đến đầu tư ồ ạt, đầu tư không những
bằng vốn vay dài hạn mà còn bằng vốn vay ngắn và trung hạn. Điều đó dễ dẫn đến
khủng hoảng tài chính, và kết cục là sự suy thoái kinh tế.
- Vay nợ nước ngoài lớn nhưng sử dụng vốn kém hiệu quả.(Điển hình là
Achentina)
-Chỉ tập trung đầu tư một số ngành, nên khi những ngành này thất bại trong
cạnh tranh quốc tế, nền kinh tế đất nước sẽ sụp đổ nhanh chóng.
3.2. Tăng trưởng kinh tế nóng
Đó là sự tăng trưởng kinh tế cao nhưng phải trả giá quá lớn về nhiều mặt,
như về môi trường, dân số, cơ sở hạ tầng,… đồng thời đó là sự phát triển phiến
diện về kinh tế, không xuất phát từ tiềm năng của đất nước.
3.3. Tăng trưởng cân đối
Đó là sự tăng trưởng kinh tế trong khi giữ nguyên cơ cấu sử dụng thu nhập
quốc dân.
Tăng trưởng cân đối khác với tăng trưởng đều đặn. Tăng trưởng đều đặn nói
đến việc tăng trưởng đều đặn với nhịp độ không đổi, liên tục trong nhiều năm của
GNP, và GDP.
3.4. Tăng trưởng tối ưu
Tăng trưởng tối ưu là vị trí nền kinh tế nằm trên đường cong sản lượng tiềm
năng. Tại đó mức thất nghiệp bằng với thất nghiệp tự nhiên.
4. Các biểu hiện điển hình về kinh tế trong sự tăng trưởng
4.1. Giá cả tăng do đó lạm phát tăng
P tăng do một số nguyên nhân sau:
- Do mở rộng SXKD  nhu cầu về TLSX  P 
- Do giá cả hàng hóa đầu vào tăng nên giá thành, giá cả đầu ra phải tăng.
- Do sự kì vọng về lợi nhuận của các nhà đầu tư tăng IAD.
- Xuất khẩu tăng AD

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 54


Tóm lại, AD dẫn đến P.
4.2. Đầu tư tăng
IAD.
4.3. Lãi suất ngân hàng tăng (i)
I MD i .
4.4. Sự chu chuyển của vốn tăng
4.5. Những biến động bất thường về mức độ chi tiêu, tích lũy và đầu tư
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và liên tục trong nhiều năm sẽ tạo nên tâm
lý lạc quan, từ đó dẫn đến C>S, đầu tư ồ ạt,…

CHƯƠNG V
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT

I. THẤT NGHIỆP
1. Tác hại của thất nghiệp
Thứ nhất, đối với cá nhân và gia đình người bị thất nghiệp: Đời sống của họ
sẽ tồi tệ hơn do mất nguồn thu nhập, kỹ năng chuyên môn bị sói mòn, mất niềm tin
trong cuộc sống, nguy cơ bệnh tật tăng lên, hạnh phúc gia đình bị đe doạ, con cái
chịu nhiều thiệt thòi.
Thứ hai, đối với xã hội: Phải chi phí cho đội quân thất nghiệp (nhất là ở các
nước có chế độ trợ cấp thất nghiệp); phải chi nhiều tiền hơn cho bệnh tật; phải
đương đầu với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè,… do người thất nghiệp
gây ra; phải chi nhiều tiền hơn cho việc xử lý tội phạm.
Thứ ba, đối với hiệu quả nền kinh tế: TN cao làm cho nền kinh tế h/đ không
có hiệu quả.
2. Một số khái niệm cơ sở
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ
và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Ở VN, những người đang làm việc có thể nằm trong tuổi lao động hoặc
ngoài tuổi LĐ. Số người ngoài tuổi LĐ có việc làm được tính vào lực lượng lao
động theo giới hạn (>13 và <65). Như vậy lực lượng lao động gồm 2 thành phần:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 55


+ Những người trong tuổi lao động đang làm việc hay đang thất nghiệp.
+ Những người ngoài tuổi lao động những nằm trong khoảng 13 -16 tuổi
đang có việc làm.
- Số người thất nghiệp gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, đang tìm việc nhưng chưa có việc làm.
Theo định nghĩa trên, những người ngoài tuổi LĐ, cho dù đang tìm việc và
không có việc làm thì cũng không được xem là TN. Hoặc 1 người trong tuổi LĐ, có
khả năng LĐ, nhưng không hề có hành động tìm việc thì cũng không phải là người
TN. Những thành phần nêu trên được xếp ngoài lực lượng LĐ.
- Người có việc làm là những người đang làm cho các các cơ sở sản xuất
kinh doanh, văn hoá, xã hội,...
- Ngoài những người có việc và thất nghiệp, những người còn lại trong độ
tuổi lao động được coi là những người không nằm trong lực lượng lao động, bao
gồm người đi học, nội trợ gia đình,... và một bộ phận không muốn tìm việc làm vì
các lý do khác nhau.
3. Dấu hiệu thất nghiệp
- Trong độ tuổi lao động.
- Có khả năng, có nhu cầu, có nghĩa vụ lao động.
- Đang không tìm được việc làm, có việc làm nhưng không ổn định.

Lực lượng lao động Có việc


Trong độ tuổi Thất nghiệp
lao động Ngoài lực lượng lao động
Dân số ("ốm đau, nội trợ, không
muốn tìm việc)
Ngoài độ tuổi
lao động
Sơ đồ miêu tả nội dung các khái niệm
4. Các chỉ tiêu thể hiện tình trạng thất nghiệp
4.1. Số người thất nghiệp
Được tính theo 2 cách:
- Thống kê theo các dấu hiệu thất nghiệp, đã nêu ở trên.
- Tính từ lực lượng lao động xã hội và người có việc làm.
Số người thất nghiệp = Tổng lực lượng lao động xã hội – số người trong danh sách
lao động của các đơn vị lao động

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 56


4.2. Tỷ lệ thất nghiệp
Để đo lường mức thất nghiệp trong nền kinh tế chúng ta sử dụng chỉ tiêu “
tỷ lệ thất nghiệp”:
Số người thất
Tỷ lệ thất nghiệp(%) nghiệp x10
= Lực lượng lao 0
4.3. Thời gian thất nghiệp động
Thời gian thất nghiệp bao giờ cũng được hiểu là thời gian trung bình, được
tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
4.4.Tần số thất nghiệp
Là số lần trung bình 1 người lao động bị TN trong 1 thời kỳ nhất định (ví dụ:
1 năm bị thất nghiệp 3 lần).
Tần số thất nghiệp phụ thuộc vào:
+ Sự thay đổi nhu cầu LĐ của các DN.
+ Sự gia tăng tỷ lệ tham gia vào lực lượng LĐ.
Trong ngắn hạn, khi tổng cầu không đổi nhưng có sự biến động về cơ cấu
của nó và khi có tỷ lệ tăng dân số cao thì tần số TN bị đẩy lên nhanh. Tần số TN
lớn, có nghĩa là thường xuyên có số TN nhiều, tỷ lệ TN sẽ cao.
Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số và ổn định KT là hướng đi quan trọng giữ cho tần
số TN ở mức thấp.
5. Phân loại thất nghiệp và các loại thất nghiệp
5.1. Phân theo đặc tính của người thất nghiệp
Phân theo các tiêu chí sau đây:
- Tiêu chí tuổi tác.
- Tiêu chí giới tính.
- Tiêu chí ngành nghề.
- Tiêu chí lãnh thổ.
- Tiêu chí dân tộc.
5.2. Phân loại theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc
- Mất việc
- Chưa có việc
- Ngoại lệ
5.3. Phân loại theo tính chất của thất nghiệp

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 57


a. Thất nghiệp tạm thời (Thất nghiệp cơ học - Frictional Unemployment)
còn gọi là thất nghiệp cọ xát, thất nghiệp bất đồng, thất nghiệp dai dẳng, thất
nghiệp tạm thời, thất nghiệp chuyển đổi).
Loại này chủ yếu bao gồm những người đang đi tìm việc, xuất thân từ thành
phần bỏ việc cũ tìm việc mới, hoặc từ thành phần mới gia nhập hay tái nhập lực
lượng LĐ. Ngoài ra, người ta còn tính cả những người thất nghiệp thời vu và
những người TN do tàn tật 1 phần (nhưng vẫn có khả năng lao động và đang tìm
việc làm).
b. Thất nghiệp cơ cấu ( StructuralUnemplyment - còn gọi là thất nghiệp bất
tương xứng) Xảy ra khi có sự mất cân đối về mặt cơ cấu giữa cung và cầu về LĐ.
Sự mất cân đối này có thể xảy ra do 2 nguyên nhân:
+ Thiếu kỹ năng: có thể do sự thay đổi cơ cấu ngành hoặc do công việc yêu
cầu trình độ cao hơn đối với người lao động.

+ Khác biệt về địa điểm cư tru: Yếu tố chính là do sự phát triển không đồng
đều giữa các vùng, vùng này phát triển nhanh, đang cần nhiều LĐ, trong khi vùng
khác phát triển chậm, đang thừa LĐ. Tuy nhiên, người LĐ không dễ dàng di
chuyển từ nơi này đến nơi khác để có được việc làm.
c. Thất nghiệp chu kỳ ( CyclicalUnemployment - còn gọi là thất nghiệp do
thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết Keynes) Là loại thất nghiệp được tạo ra bởi tình
trạng suy thoái nền KT, sản lượng tụt xuống thấp hơn SLTN.
Do tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ sụt giảm, buộc các DN phải SX ít hơn,
thậm chí có khi phải đóng cửa. Vì vậy, DN sẽ phải sa thải công nhân, tạo nên TN
hàng loạt. Đặc điểm cơ bản để phần biệt TN chu kỳ với các loại TN khác là mức
TN gần như ở khắp mọi nơi.
d. Thất nghiệp do cơ chế quản lý lao động tiền lương (Còn gọi là thất
nghiệp chờ việc)
Do sự không linh hoạt của tiền lương chủ yếu do việc quy định mức lương tối
thiểu của người lao động.

W LS

Tiền
Tiền
lương cân LD
lương cân
bằng
bằng

L*

Lao động (L)


Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 58
e. thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
Phụ thuộc vào mối quan hệ cung - cầu lao động.
Thất nghiệp tự nguyện chỉ những người "tự nguyện" không muốn làm việc,
do việc làm và mức lương tương ứng chưa hoà hợp với mong muốn của mình. Từ
giả thiết này, có thể xây dựng được hai đường cung: một đường cung chỉ ra quy mô
của lực lượng lao động xã hội tương ứng với các mức lương của thị trường lao
động; một đường cung chỉ ra bộ phận lao động chấp nhận việc làm với mức lương
tương ứng của thị trường lao động. Khoảng cách giữa hai đường cung biểu thị con
số thất nghiệp tự nguyện (hình 7.2).
Đường LD là đường cầu lao động, do nhu cầu lao động của các doanh
nghiệp quyết định. Đường LS là đường cung lực lượng lao động xã hội. Đường LS'
là đường cung bộ phận lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm tương ứng với các
mức lương của thị trường lao động, GF là con số thất nghiệp tự nguyện. Thất
nghiệp tự nguyện bao gồm số người thất nghiệp tạm thời và số người thất nghiệp
cơ cấu, vì đó là những người chưa sẵn sàng làm việc với mức lương tương ứng,
còn đang tìm kiếm những cơ hội tốt hơn.
Mức
LS '
lương LS
F
W1
G
*
W G
E

LD

LD '
Lượng
L lao
động
Nếu x/h có chế độ quy định mức lương tối thiểu, g/s ở w 1 cao hơn mức
lương cơ bản của T/T lao động (W*).
Ở mức lương W1, cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (LS’) sẽ lớn
hơn cầu LĐ. Sự chênh lệch này được biểu hiện bằng đoạn AB. Đó chính là số
người TN theo “lý thuyết cổ điển” thì đó là bộ phận thất nghiệp TN, bởi TN tự
nhiên bởi xh chỉ chấp nhận làm việc tại mức lương cao hơn (W1).

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 59


TN không tự nguyện là TN do thiếu cầu xảy ra khi tổng cầu sụt giảm, SX bị
đình trệ, mất việc,… ở trên hình trên hình vẽ là đoạn GE.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp và phương hướng cơ bản nhằm hạn

chế thất nghiệp và tác hại của thất nghiệp

6.1. Sự đổi mới và nâng cao nhanh chóng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Công nghệ hiện đại khi được đưa vào sản xuất sẽ thay thế nhiều lao động
thủ công vào tạo ra thất nghiệp từ bộ phận này.
- CN hiện đại khi được đưa vào SX sẽ làm cho bộ phận LĐ cũ trở nên lạc
hậu, không đáp ứng được yêu cầu mới.
- CM KHCN cùng với hội nhập kinh tế quốc tế  thay đổi cơ cấu xã hội
theo hướng chuyên môn hóa  xuất hiện nhu cầu về lực lượng lao động mới mà
lao động hiện có không phù hợp.
6.2. Sự bất đồng giữa tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Để giữ cân bằng về việc làm trong điều kiện không đổi về công nghệ SX, tốc
độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng trưởng dân số nhiều lần.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hiện nay chưa thể thực hiện được điều
này bởi vì tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có nhanh nhưng tốc độ tăng dân số
tăng cũng không kém.
6.3. phương hướng cơ bản nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Đối với thất nghiệp chu kỳ: dùng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng để
kích thích sự gia tăng của tổng cầu, kéo sản lượng lên mức sản lượng tiềm năng.
Đối với thất nghiệp tự nhiên:
Trong vài thập niên gần đây, tỷ lệ TNTN có khuynh hướng tăng lên ở một số
nước. Có 3 lý do: Một là, sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ trọng thành
phần thất nghiệp cao. Hai la, sự thay đổi cơ cấu KT làm tăng thành phần thất
nghiệp cơ cấu do thiếu kỹ năng. Ba là, chế độ trợ cấp TN ở một số nước làm cho
người LĐ không tích cực tìm việc hoặc không chấp nhận công việc có mức lương
thấp. Vậy phải chăng việc giảm tỷ lệ TN TN có vẻ như hoang tưởng? Thực tế
không phải như vậy, các biện pháp tích cực luôn có tác dụng tốt, nếu như không
làm giảm thì cũng sẽ hạn chế được mức độ gia tăng trong tỷ lệ TNTN.
Có thể khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo, mở rộng hệ thống thông tin
về việc làm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển nơi cư trú,...

II. LẠM PHÁT

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 60


1. Khái niệm
Lạm phát là tình trạng mức giá chung tăng lên(trong một thời gian nhất
định).
Hay đó là tình trạng phát hành tiền quá mức.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm xuống (Sự phát hành tiền tệ
không đủ mức cần cho lưu thông hàng hóa.
Giảm lạm phát là sự sụt giảm của tỷ lệ lạm phát.
Tỷ lệ lạm phát phản ánh tốc độ tăng giá ở thời điểm này so với thời điểm
trước đó (có thể tính theo năm, quý,…).
Mức giá chung (General Price) là mức giá trung bình của nhiều loại hàng
hóa và dịch vụ. Mức giá đó được đo bằng chỉ số giá.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index) phản ánh sự biến động
giá cả của một giỏ hàng hoá và dịch vụ tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội.
Công thức tính có thể viết như sau:
G =  Gi.fi
Trong đó: G - chỉ số giá chung (có thể viết là CPI)
Gi - chỉ số giá cả từng loại hàng.
fi - tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại, nhóm hàng trong giỏ
(với fi = 1 ). Nó phản ánh cơ cấu tiêu dùng của xã hội.
2. Tiêu chí đo lường tình trạng lạm phát
2.1.Tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là thước đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mô
và sự biến động của nó phản ánh quy mô và xu hướng lạm phát:
Tỷ lệ lạm phát được tính như sau:
Gi
g = ( - 1)x100
p Go
gp (nL) - tỷ lệ lạm phát (%)
Gi - chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu.
Go - chỉ số giá cả thời kỳ trước đó được chọn làm gốc để so sánh.
2.2. Quy mô lạm phát
Căn cứ vào mức độ lạm phát có thể chia thành ba loại:
Lạm phát vừa phải ( moderate inflation - một chữ số): tỷ lệ lạm phát dưới
10% một năm. Giá tăng chậm, đồng tiền tương đối ổn định.
Lạm phát phi mã(galloping inflation - ba chữ số): tỷ lệ 10% - 999%. Khi
lạm phát phi mã ở mức cao thì tiền mất giá nhanh, gây tác động không tốt đối với
sản xuất và đời sống.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 61


Siêu lạm phát ( Hyper inflation - trên ba chữ số): từ 1000% trở lên. Loại này
gây tác hại nghiêm trọng đối với nền kinh tế.
Căn cứ vào thời gian lạm phát:
- Lạm phát kinh niên thường kéo dài trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát đến 50%
một năm.
- Lạm phát nghiêm trọng thường kéo dài trên 3 năm, với tỷ lệ lạm phát trên
50% một năm.
- Siêu lạm phát kéo dài trên 1 năm với tỷ lệ lạm phát trên 200%
một năm.
3. Tác hại của lạm phát
- Phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân,
tập đoàn và các giai tầng trong xã hội, đặc biệt đối với ai giữ nhiều tài sản dưới
hình thức tiền mặt thì họ sẽ bị thiệt hại rất lớn.
- Có những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế, đặc
biệt khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tương đối.
Trong trường hợp đó sẽ có những doanh nghiệp, ngành nghề có thể phất lên, trái
lại cũng không ít doanh nghiệp và ngành nghề đi đến suy sụp, thậm chí phá sản.
4. Các lý thuyết về lạm phát
Phần này đề cập đến một số lý thuyết và quan điểm nhằm lý giải những
nguyên nhân gây ra và duy trì, thúc đẩy lạm phát.
4.1. Lạm phát cầu kéo(Demand - pull inflation)
Xảy ra khi tổng cầu tăng, đường tổng cầu theo giá dịch chuyển sang bên
phải.
Trong thực tế, khi xảy ra LP cầu kéo người ta thường nhận thấy lượng tiền
trong lưu thông và khối lượng tín dụng tăng đáng kể và vượt quá khả năng có giới
hạn của mức cung hàng hoá.

ASLR ASSR
P

P2 E
2 AD2
Lạm do cung (lạm phát do chi phí đẩy , Cost - Push inflation)
4.2.Lạm phát
phát AD1
Xảy ra khiPchi phí sản xuấtE1tăng ( đường ASSR dịch chuyển lên trên) hoặc
1

năng lực sản xuất giảm (đường ASYSR1 dịch chuyển


Y2 sang trái)(hình
Y b và c).
Cụ thể:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 62


Chi phí sx tăng, có thể do sự gia tăng tiền lương danh nghĩa, giá nguyên
liệu, thuế,…. Lúc đó các DN có khuynh hướng tăng giá bán để bù đắp phần tăng
của CPSX. Kết quả là đường AS SR dịch chuyển lên trên. Khi các DN tăng giá bán,
AD sẽ giảm bớt (từ E  E2). Vậy ASSR cũng giảm theo (từ F E2). Kết quả cuối
cùng là nền KT C/B tại mức mức giá cao hơn và SL thấp hơnAS(hình b).
Đồ ASSR2 SR2

thị: ASSR1
P
P AD AS ASLR ASSR1
LR

F P2
E2
P2 E2 E1
P1
F
AD
P1 E
1
Y
Y2 Y1 Y Y2 Y1
Hình b: Chi phí sản xuất Hìnhnhân
c: Năng lực vốn;
sản do
xuất
Năng lực sx giảm, có thể do giảm sút nguồn lực, nguồn sự gia
tăng giảm
tăng trong tỷ lệ TNTN; do chiến tranh hay thiên tai nghiêm trọng. Tác động này
làm AS dịch sang trái cùng với mức giảm của SL tiềm năng (Y1 Y2).
Khả năng cung ứng giảm trong khi mức cầu vẫn còn cao, hàng hoá trở nên
khan hiếm (thiếu 1 lượng hàng E1F trên hình 7.3c), P bắt đầu . P làm cho cầu
và cung tăng(di chuyển trên đường cầu và đường cung). Cuối cùng, AD và AS cân
bằng tại mức giá cao hơn.
Tóm lại, cả 2 trường hợp LP do dịch chuyển đường cung lên trên hoặc sang
trái, mặc dù cơ chế tác động hơi khác nhau, nhưng kết quả cuối cùng giống nhau:
nền kinh tế vừa bị LP, vừa bị sụt giảm SL. Tình trạng này thường được gọi là LP
đình đốn. Mức độ LP và đình đốn sx nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dốc đường AD.
Nếu AD càng dốc đứng thì tỷ lệ LP càng cao, càng nằm ngang thì sự đình đốn SX
càng trầm trọng.
4.3.Lạm phát dự kiến (expected inflation)
Là tỷ lệ LP hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong
tương lai.
Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ
lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, vì mọi người đã có thể dự tính trước
mức độ của nó nên được gọi là lạm phát dự kiến.
Hình 7.4 cho thấy LP dự kiến xảy ra ntn. Đó là đường AD và đường AS dịch
chuyển lên trên cùng 1 tốc độ. Vì LP đã được dự kiến nên chi phí sx (kể cả tiền
lương) và cả nhu cầu chi tiêu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tốc độ LP.
Như vậy, SL vẫn giữ nguyên nhưng giá cả đã tăng lên theo dự kiến.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 63


Tỷ lệ lạm phát dự kiến một khi đã hình thành thì trở nên ổn định và tự duy
trì trong một thời gian . Chỉ khi những cú sốc mới trong nền kinh tế (có thể từ
trong nước hoặc từ nước ngoài) sẽ đẩy lạm phát khỏi trạng thái ỳ.

P ASLR
AD3 ASSR3

AD2
E3
P3 ASSR2
ASSR1
AD1
P2 E
4.4.Lạm phát và tiền tệ 2

Trong chương P15 nghiên cứu lý thuyết số lượng


E1 tiền tệ và đã biết đẳng thức
(M/P) = LP (i,Y) khi thị trường tiền tệ cân bằng.
Xét trong dài hạn lãi suất thực tế (i) và sản lượng Y thực tế (Y) đạt mức cân
bằng, nghĩa là (i) và (Y) là ổn định (Y đạtY*tiềm năng = Y P), cầu tiền thực tế là
không đổi và do vậy M/P cũng sẽ không thay đổi. Điều đó có nghĩa là nếu lượng
cung tiền danh nghĩa (M) tăng lên thì giá cả (P) cũng tăng với tỷ lệ tương ứng, nói
cách khác tỷ lệ lạm phát sẽ bằng tỷ lệ tăng tiền. Như vậy, lạm phát là một hiện
tượng tiền tệ.
Điều này xảy ra trong thực tế khi nền KT gặp phải 1 cơn sốc (VD: giá dầu
tăng) làm cho lượng tiền thực tế nhất thời giảm xuống. CP cần tăng MS n để đảm
bảo nhu cầu tiền thực tế. Nhưng vì SL và việc làm không đổi, chỉ có MS n, giá cả và
tiền lương danh nghĩa tăng lên.
Khi NS thâm hụt lớn, các CP có thể in thêm tiền để trang trải, lượng tiền
danh nghĩa tăng lên là 1 nguyên nhân gây ra LP (như LP cầu kéo). Và một khi giá
cả đã tăng lên thì thâm hụt mới lại nảy sinh, đòi hỏi phải in thêm 1 lượng tiền mới
và LP tiếp tục tăng vọt. Kiểu LP xoáy ốc này thường xảy ra trong thời kỳ siêu LP.
Tuy nhiên, các CP có thể tài trợ thâm hụt NS bằng cách vay dân qua việc bán tín
phiếu. Lượng tiền danh nghĩa không tăng thêm nên không có nguy cơ LP, nhưng
nếu thâm hụt kéo dài, số tiền phải trả cho dân (cả gốc lẫn lãi) sẽ lớn đến mức cần
phải in tiền để trang trải thì khả năng có LP cao là điều chắc chắn.
4.5.Lạm phát và lãi suất
Lãi suất thực tế thường ít thay đổi và ở mức mà cả người cho vay và người
đi vay đều có thể chấp nhận được. Nếu khác đi sẽ tạo ra mức dư cầu hoặc dư cung
và sẽ đẩy lãi suất này về mức ổn định. Nhưng lãi suất danh nghĩa lại biến động
theo lạm phát. Khi lạm phát thay đổi thì lãi suất danh nghĩa sẽ thay đổi theo, để
duy trì lãi suất ở mức thực tế ổn định (Vì lãi suất thực tế = lãi suất danh nghĩa - tỷ
lệ lạm phát). Khi tỷ lệ lạm phát tăng lên, lãi suất danh nghĩa tăng theo, tăng chi phí
cơ hội của việc giữ tiền, càng giữ tiền nhiều càng thiệt.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 64


Khi nói đến mqh giữa LP và TN, các nhà kinh tế thường đề cập đến khái
niệm “đánh đổi”. Đánh đổi (trade off) có nghĩa là được cái này mất cái kia, chọn
cái này phải bỏ cái kia. A.W. Phillips đã phát hiện ra rằng TN thì lương có
khuynh hướng tăng, lương tăng sẽ làm tăng giá. Như vậy, TN sẽ kéo theo tình
trạng LP. Phát hiện này đã dẫn đến 1 luận điểm cho rằng giữa LP và TN có sự
đánh đổi với nhau. Vậy thì sự đánh đổi này được thể hiện như thế nào? có phải
luôn xảy ra tình trạng đánh đổi không?
1. Đường Phillips ban đầu
Dựa vào kết quả thực nghiệm nhiều năm về tiền lương, giá cả, thất nghiệp ở
Anh ra đời đường Phillips có dạng như hình b và gọi là đường Phillips ban đầu.
Đường này cho thấy mối quan hệ nghịch giữa thất nghiệp và lạm phát và nó
cũng phù hợp với thực tế kinh tế nhiều nước Tây Âu thời kỳ những năm 50. Tức là
có sự “đánh đổi” giữa lạm phát thất nghiệp.
Đường Phillips được xây dựng hoàn chỉnh và có dạng như sau:
gp = -  (u - u* ) (*)
Trong đó: gp - tỷ lệ lạm phát.
u - tỷ lệ thất nghiệp thực tế.
u*- tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
 - độ dốc đường Phillips.
Đường này cho thấy những đặc điểm sau đây (hình a):
- Lạm phát bằng không khi thất nghiệp thực tế bằng tỷ lệ tự nhiên.
- Khi thất nghiệp thực tế thấp hơn thất nghiệp tự nhiên thì lạm phát
xảy ra.
- Độ dốc  càng lớn thì một sự tăng, giảm nhỏ của thất nghiệp sẽ gây ra sự
tăng, giảm đáng kể về lạm phát. Độ lớn của  phản ánh sự phản ứng của tiền
lương. Nếu tiền lương có độ phản ứng mạnh thì  lớn, nếu có tính ì cao thì  nhỏ
(đường Phillips sẽ xoay ngang). Nếu đường Phillips gần như nằm ngang thì lạm
phát phản ứng rất kém với thất nghiệp.
Đồ thị:
Tỷ lệ
lạm gp
phát

P
C

B u
Tỷ lệ thất nghiệp u*
P
Đường Phillips gợi cho
Hình a: Mối quan hệ giữa lạm những người làm chính sách lựa chọn các
C c/s kinh tế
Hình b: đường Phillips ban đầu
vĩ mô, đặc biệt làphát
c/s tài khoá và tiền tệ.
và thất nghiệp

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 65


Ví dụ: G/s nền kinh tế đang ở tại B trên hình b (suy thoái thất nghiệp). CP
có thể mở rộng cung tiền nhằm hạ lãi suất, thúc đẩy đầu tư, mở rộng tổng cầu  sẽ
tạo ra việc làm, TN giảm. Điểm B sẽ di chuyển theo đường Phillips lên trên.
2. Đường Phillips mở rộng
Thực tế ngày nay giá cả đã không hạ xuống theo thời gian do có lạm phát dự
kiến, vì thế đường Phillips đã được mở rộng thêm bằng việc bao gồm cả tỷ lệ lạm
phát dự kiến và có dạng như sau:
gp = gpe -  (u-u*) (**)
gpe là tỷ lệ lạm phát dự kiến.
Đường này cho thấy khi thất nghiệp thực tế bằng thất nghiệp tự nhiên thì
lạm phát bằng tỉ lệ dự kiến. Nếu thất nghiệp thực tế cao hơn thất nghiệp tự nhiên
thì tỷ lệ lạm phát thấp hơn tỷ lệ dự kiến. Đường này gọi là đường Phillips ngắn hạn
ứng với thời kỳ mà tỷ lệ lạm phát dự kiến chưa thay đổi. Trong thời kỳ này nếu có
những cú sốc cầu, giả sử tổng cầu tăng lên nhanh, nền kinh tế đi dọc đường
Phillips lên phía trên, lạm phát tăng và thất nghiệp giảm.
Nếu không có sự tác động của các chính sách thì vì giá tăng lên thì MS r (do
MSr =MSn/P), lãi suất tăng lên và AD dần dần được điều chỉnh trở lại mức ban đầu
 LP và TN sẽ quay trở về trạng thái ban đầu. Nhưng khi LP đã được dự kiến, tiền
lương và các chi phí khác cũng được điều chỉnh theo tỷ lệ LP nên giá cả dừng lại ở
tỷ lệ dự kiến và TN trở lại mức tự nhiên, đường Phillips sẽ dịch chuyển từ PC 1 
PC2. Tại E, gp 0 do gp = gpe.
Riêng các cơn sốt cung (như tăng giá dầu lên) sẽ đẩy chi phí sản xuất và giá
cả lên, sản lượng và việc làm giảm xuống. Như vậy, cả thất nghiệp và lạm phát
tăng lên - không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong ngắn hạn - đó là
thời kỳ đình trệ, thất nghiệp.
Đồ thị:
gp

PC1

u
u*
PC2
Hình c: đường Phillips mở rộng
Khi CP tăng MS liên tục để giữ cho AD không giảm và mức thất nghiệp
không tăng, nền kinh tế vẫn đạt SL như cũ, nhưng P đã tăng lên theo tỷ lệ tăng tiền.
Như vậy, sự điều tiết bằng c/s tiền tệ và tài khoá giữ cho nền kinh tế ổn định sản
lượng, khi gặp cơn sốt cũng phải trả giá bằng LP cao hơn.
3. Đường Phillips dài hạn (LPC)

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 66


Trong ngắn hạn, tỷ lệ thất nghiệp thực tế có thể không bằng tỷ lệ thất nghiệp
dự kiến, nhưng trong dài hạn chúng sẽ bằng nhau bởi sự tác động của các chính
sách tài khoá và tiền tệ. Đó là cơ sở để xây dựng đường Phillips
dài hạn:
0 = -  (u-u*)
hay: u = u*
Như vậy, tỷ lệ thất nghiệp thực tế luôn bằng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (xét
trong dài hạn) cho dù tỷ lệ lạm phát thay đổi như thế nào. Vậy trong dài hạn lạm
phát và thất nghiệp không có mối quan hệ với nhau.
IV. KHẮC PHỤC LẠM PHÁT
1. Lành mạnh hóa nền tài chính công
2. Lành mạnh hóa thị trường tiền tệ
3. Ổn định hóa nền kinh tế quốc dân
Tác động lên cầu:
Cắt giảm tổng cầu bằng cách thu hẹp tài khóa hoặc tiền tệ: cắt giảm chi tiêu
ngân sách, tăng thuế, giảm bớt lượng cung tiền.
Cụ thể:
Khi tổng cầu bị cắt giảm, đường tổng cầu AD dịch chuyển sang trái. Có thể
xảy ra 2 trường hợp.
Trường hợp 1: Nếu trước đó giá tăng lên và đang nằm tại điểm cân bằng
mới thì sự dịch chuyển sang trái của đường AD sẽ làm giảm giá, tức bị giảm phát.
Trong hình vẽ, sau khi nền kinh tế đã chuyển đến điểm E 2 và dừng lại ở đó, việc
cắt giảm cầu sẽ đẩy nền kinh tế trở về E1 hoặc E3 ởhình vẽ thứ hai.
ASL ASS
P ASLR AS2
P
R R AS1

P E E2
AD2 P2
2
2
E3 AD2
AD E1
P E1 1 AD1
1
P 1

Y1 Y2 Y
Trường hợp 2: Y2 Y1 Y
Nếu trước đó giá đang trong quá trình gia tăng để chuyển sang điểm CB mới
thì sự dịch chuyển sang trái của đường AD sẽ làm giảm bớt áp lực LP (hình dưới).
Trường hợp này thường xảy ra trong thực tế nhiều hơn. Lý do là khi LP đã xuất
hiện thì rất khó dừng lại. Ví dụ: LP do cầu chẳng hạn, đường AD dịch chuyển sang
phải không phải 1 lần mà nhiều lần. Lúc đó biện pháp giảm AD có t/dụng ngăn cản

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 67


bớt khuynh hướng gia tăng AD trên thị trường, tức có t/dụng kìm hãm bớt tỷ lệ LP.
Như trên hình vẽ, g/s lẽ ra theo thị trường thì giá tăng từ P 2P’. Nhưng nhờ c/s cắt
giảm AD, đường tổng cầu chỉ dịch chuyển từ AD 2 sang AD3, P chỉ tăng lên đến P3.
P tăng có nghĩa là vẫn còn LP, nhưng tỷ lệ LP thấp hơn so với từ P1 lên P2.

AS2
P
AS1

AD1
P’
P3
P2 AD3
P 1 AD2
E1
Kết qua: Giá không tăng hoặc giảm,
Y1 sản lượng cóYthể giảm, thất nghiệp có
thể tăng.
Tác động lên cung:
Có chính sách khuyến khích các doanh ngiệp giảm bớt chi phí, tăng hiệu quả
sản xuất. Do vậy, đường AS sẽ dịch chuyển xuống dưới hoặc sang phải.
Kết quả: giá không tăng hoặc giảm, sản lượng có thể tăng, thất nghiệp có thể
giảm.
4. Một số giải pháp có tính chất tình thế
- Vay hàng khẩn cấp
- Thực hiện chính sách thu hẹp tiền tệ, bằng cách sử dụng thị trường mở.
- Khuyến khích đầu tư cùng với việc vay hàng tư liệu sản xuất.
- Cắt giảm mạnh chi tiêu NS và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lương bằng
tiền.

CHƯƠNG 6
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ

TÓM TẮT NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM VỀ NỀN KINH TẾ MỞ

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 68


1. Định nghĩa
Kinh tế mở là một nền kinh tế có mối liên hệ với nền kinh tế của các nước
ngoài về các mặt như trao đổi hàng hóa, trao đổi các nguồn lực kinh tế, trao đổi
dịch vụ đa quốc gia, trao đổi và hợp tác khoa học - công nghệ, du lịch,... đạt đến
một quy mô, trình độ và ý nghĩa kinh tế xã hội nhất định, được gắn chặt trong một
thể chế, thiết chế kinh tế của khu vực hay toàn cầu.
2. Những tính chất đặc trưng của nền kinh tế mở
a. Chủ thể kinh tế
b. Cơ cấu kinh tế
c. Đầu tư
d. Thể chế kinh tế
II. LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Nguyên tắc lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế)
1. Thuyết lợi thế 1 chiều của phái trọng thương
Các nhà kinh tế trọng thương (TK 16 - 17) cho rằng 1 quốc gia chỉ có thể
được lợi từ thương mại quốc tế trên cơ sở quốc gia khác bị thiệt. Nói cách khác,
trong TMQT tổng lợi ích của các QG không tăng lên mà chỉ được chuyển từ QG
này sang QG khác. QG được lợi là QG tích luỹ thêm tiền bạc (quí kim) sau khi
mua bán. Điều đó cũng có nghĩa là lợi the thuộc về nước có XK nhiều hơn NK, tức
cán cân thương mại thặng dư.
Từ đó họ chủ trương khuyến khích XK, hạn chế NK, nhất là nhập khẩu các
loại hàng hoá xa xỉ và những loại hàng hoá được chế biến hoàn chỉnh. Trong XK,
cần nghiêm cấm việc XK vàng thoi, bạc nén, bởi lẽ đó là tiền, mà tiền là mục đích
hoạt động của TMQT nói riêng và của các hoạt động kinh tế nói chung. Mặt khác,
để có nhiều hàng hoá XK cần có nhiều lao động, do đó, phải khuyến khích tăng
dân số. Như vậy, trong quan niệm của phái trọng thương, 1 QG giàu có không phải
thể hiện ở mức sống cao của dân chúng mà là ở khối lượng tiền tích luỹ được. Họ
đã nhầm lẫn giữa phương tiện và mục đích. Hơn nữa, mọi QG đều theo quan điểm
trọng thương thì sẽ không có TMQT, bởi vì nếu tất cả các nước đều chỉ XK mà
không NK thì XK cho ai? Rõ ràng lý thuyết này không phù hợp với thực tế.
2. Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Theo Adam Smith (TK 18), mỗi QG khi so sánh với QG khác có thể có lợi
thế về loại sản phẩm này và kém lợi thế về loại sản phẩm khác. Lợi thế đó có được
là nhờ chi phí SX thấp hơn, và được gọi là lợi thế tuyệt đối.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 69


Lợi thế tuyệt đối (absolute advatage) của 1 nước thể hiện ở chỗ nước đó có
khả năng SX 1 loại hàng hoá với chi phí sản xuất thấp hơn so với nước khác.

Trong TMQT, mỗi QG sẽ bán những SP có chi phí SX trong nước thấp hơn so
với nước ngoài. Lúc đó cả 2 QG đều được lợi vì đều mua được hàng hoá rẻ
hơn so với trường hợp tự SX trong nước. Như vậy, mỗi QG nên chuyên môn
hoá SX, tập trung nguồn lực cho những SP có khả năng SX tốt hơn nước khác.
Ví dụ: 2 nước A và B SX 2 mặt hàng ti vi (X) và quần áo (Y). Chi phí SX 2
mặt hàng đó quy đổi ra thành chi phí về lao động ở bảng dưới.

Sản phẩm Hao phí LĐ


Nước A Nước B
X (Ti vi) 6 12
Y (Quần áo) 3 4
 Nước A có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả hai mặt hàng X và Y. Nếu so
sánh chi phí SX mặt hàng X thì nước A sản xuất rẻ hơn nước B 2 lần, còn mặt hàng
B là 4/3 lần.
Nhìn vào bảng thì nếu A và B tham gia vào TMQT thì nước A sẽ có lợi thế
tuyệt đối và nước B sẽ bị thiệt.
Tuy nhiên, lý thuyết này không thể giải thích được trường hợp một nước
kém phát triển, có CPSX cao hơn nước khác, vẫn tích cực tham gia TMQT về
những loại hàng hoá mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Điều bí ẩn này nằm trong
cái gọi là lợi thế tương đối hay lợi thế so sánh (Comparative Advantage).
3. Thuyết lợi thế tương đối (Comparative Advantage) của David Ricardo
Một nước có lợi thế tương đối so với nước khác nếu SX hàng hoá với giá
rẻ hơn khi so sánh qua loại hàng hoá khác.
(Hay: 1 đất nước có lợi thế so sánh trong việc SX 1 mặt hàng nước đó có chi
phí SX tương đối (hay chi phí cơ hội) về mặt hàng thấp hơn so với nước khác).
G/s:
a1: Là giá thành sản xuất mặt hàng X ở nước 1.
b1 : Giá thành sản xuất mặt hàng Y ở nước 1.
a2: Giá thành để sản xuất mặt hàng X ở nước 2
b2: Giá thành để sản xuất mặt hàng Y ở nước 2
Với lượng đầu vào cho trước.
X1, Y1 : là số lượng hàng hoá X và Y có thể sản xuất ở nước 1.
X2, Y2 : là số lượng hàng hoá X và Y có thể sản xuất ở nước 2.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 70


a1 a2
Phương pháp 1: So sánh b với b
1 2

a1 b1
Phương pháp 2: So sánh b với b
2 2

Phương pháp 3: So sánh chi phí cơ hội của từng mặt hàng giữa các nước.
Chi phí cơ hội để sản xuất mặt hàng X là:
Px Y

Py X
a1 a2
Nếu: < b
b1 2

a1 b1
Hoặc: 
a2 b2
1 2
 Px   Px 
Hoặc :   <  
P  P 
 y   y 
Thì nước 1 có lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá X và nước 2 có
lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá Y.
Khi có thương mại giữa hai nước thì giá tương đối của hàng hoá X tính theo
hàng hoá Y sẽ ở trong khoảng

1 2
 Px   Px 
  <  
P  P 
 y  y
1
 Px 
Trong đó:   là giá tương đối của hàng hoá X của nước 1
P 
 y 
2
 Px 
  là giá tương đối của hàng hoá Y của nước 2.
P 
 y 
Ví dụ: Với ví dụ trên thì:
Khi so sánh chi phí tương đối – hay là chi phí cơ hội để SX 2
mặt hàng của 2 nước.
Sản phẩm Hao phí LĐ
Nước A Nước B
X (Ti vi) 2 (quần áo) 3 (quần áo)
Y(Quần áo) ½ (ti vi) 1/3 (ti vi)
Nước A: Để sản xuất thêm 1 ti vi, phải hi sinh hai bộ quần áo. Ngược lại, để
SX thêm 1 bộ quần áo phải hi sinh ½ ti vi.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 71


Nước B: Để SX thêm 1 ti vi, phải hi sinh 3 bộ quần áo. Ngược lại, để SX
thêm 1 bộ quần áo, phải hi sinh 1/3 chiếc ti vi.
Như vậy, nước A có chi phí cơ hội để SX ti vi thấp hơn nước B, còn nước B
có chi phí cơ hội SX quần áo thấp hơn nước A.
Nguyên tắc lợi thế so sánh chỉ ra rằng, nếu TMQT được tiến hành 1 cách tự
do thì nước A có thể chuyên môn hoá SX ti vi để đổi lấy quần áo do nước B SX.
Ngược lại, nước B có lợi thế chuyên môn hoá SX quần áo và đổi lấy ti vi của nước
A. Sau khi có TMQT, cả 2 nước cùng có lợi, TM sẽ làm tăng khả năng tiêu dùng
của mỗi nước và tăng khả năng SX của thế giới.
4. Giới hạn khả năng SX và lợi ích của TMQT
Hình dưới chỉ ra lợi ích của chuyên môn hoá và TMQT làm tăng khả năng
tiêu dùng như thế nào thông qua đường PPF.
X X

6 6
Nước A
4 4 Nước B
2 2
0 4 8 12 14 16 Y 4 8 12 Y

Thương mại quốc tế làm tăng khả năng tiêu dùng của đất nước
Đồ thị cho thấy:
- Đường đậm nét mô tả đường PPF hay khả năng tiêu dùng của đất nước.
- Đường bên ngoài thể hiện khả năng tiêu dùng của mỗi nước sau khi có
TMQT, với giả định rằng cả 2 nước đều có cùng 1 khối lượng nguồn lực ( như số
giờ lao động) là như nhau và bằng 36 đơn vị.
- Phần gạch chéo cho thấy khả năng SX hoặc tiêu dùng của mỗi nước sẽ tăng
lên như thế nào khi có chuyên môn hoá và TMQT.
Như vậy, TMQT thúc đẩy phân công lao động và hợp tác 2 bên cùng có lợi.
TM tự do mở cửa tạo điều kiện cho mỗi nước mở rộng khả năng SX và tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao SL và mức sống toàn thế giới.

Song trong thực tế, để bảo vệ nền SX nội địa của mỗi nước, chống lại hàng
nhập, tạo thêm việc làm cho dân cư, CP có thể thực hiện chính sách bảo hộ từ 2
phía: Ngăn chặn nhập khẩu hoặc thúc đẩy XK. Công cụ để thực hiện là:
- Thuế quan: Đánh thuế nặng vào hàng nhập khẩu.
- Quota: Kiểm soát lượng hàng hoá được phép nhập khẩu.
- Trợ giá XK: Bù lỗ cho công ty XK hoặc người SX hàng xuất khẩu.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 72


- Các loại rào cản khác: Dùng biện pháp hành chính để cấm nhập khẩu 1 loại
hàng hoá, đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật hay tiêu chuẩn vệ sinh hết sức khắt khe
đối với hàng nhập khẩu, đặt ra những thủ tục hải quan gây khó khăn cho nhập
khẩu.
III. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế là 1 bản kết toán tổng hợp toàn bộ các luồng
buôn bán hàng hoá và dịch vụ, các luồng chu chuyển vốn và tài sản giữa các
công dân và CP 1 nước với các nước còn lại trên TG
Hay: Cán cân thanh toán (Balance of Payments) phản ánh toàn bộ lượng
tiền giao dịch giữa 1 nước với phần còn lại của thế giới.
Phương pháp hạch toán trên cán cân thanh toán là: Nếu luồng tiền từ nước
ngoài đi vào trong nước thì ghi bên “có” và ghi dấu “+”; nếu luồng tiền từ trong
nước đi ra nước ngoài thì ghi bên “nợ” và ghi dấu “- ". Chênh lệch giữa luồng tiền
đi vào và đi ra thường được gọi là tài khoản “ròng”.
Cán cân thanh toán có 2 tài khoản chủ yếu: T/K thanh toán vãng lai và T/K
tư bản(vốn).
- Tài khoản vãng lai (Current Acount) nhằm ghi lại các luồng thu nhập đi
vào và đi ra khỏi quốc gia. Thu nhập đi vào và đi ra có thể do:
+ XNK hàng hoá(hữu hình) và dịch vụ(còn gọi là thương mại vô hình – bao
gồm các hoạt động xuất và nhập khẩu dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng,…):
Chênh lệch giữa XK và NK được xếp vào mục xuất khẩu ròng (NX).
+ XNK các yếu tố SX (vốn, lao động, bằng phát minh)
 Chênh lệch giữa thu nhập (TN) từ các yếu tố XK và TN từ các yếu tố NK
được xếp vào mục TN ròng từ nước ngoài.
+ Chuyển nhượng TN giữa các nước với nhau, bao gồm các khoản như viện
trợ, bồi thường chiến tranh, quà biếu,… chênh lệch giữa TN do nhận chuyển
nhượng và TN chuyển nhượng ra nước ngoài được xếp vào mục chuyển nhượng
ròng.
- Tài khoản vốn (Capital Acount) nhằm ghi lại các luồng vốn đi vào và đi ra
khỏi quốc gia.
+ Vốn dùng để mua nhà máy, mua c/phiếu của các công ty được gọi là đầu
tư. Chênh lệch giữa luồng đi vào và đi ra được xếp vào mục đầu tư ròng.
+ Vốn dùng để gửi NH và mua công trái của CP nước ngoài, hay trực tiếp
vay mượn từ bên ngoài được gọi là giao dịch tài chính. Chênh lệch giữa luồng đi
vào và đi luồng đi ra được xếp vào mục giao dịch tài chính ròng.
- Cán cân thanh toán hay kết toán chính thức nhằm tổng kết toàn bộ lượng
ngoại tệ đi vào và đi ra dưới tất cả các hình thức:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 73


Có (+ ) - Viện trợ
1. Tài khoản ra nước
vãng lai ngoài và
- Giá trị đóng góp
hàng hoá cho ngân
và dịch sách cho
vụ xuất tổ chức
khẩu (X). quốc tế.
- Nhận - Chi trả
viện trợ thu nhập
của nước cho nước
ngoài. ngoài.
- Thu nhập
từ nước - Đầu tư
ngoài. ra nước
ngoài.
- Cho
2. Tài khoản chính phủ và tư
vốn (tài khoản nhân nước
tư bản) ngoài vay.
- Đầu tư
nước
ngoài
vào trong
nước.
- Vay của
chính
phủ và tư
nhân

Nợ (-)

- Giá trị
hàng hoá
và dich
vụ nhập
khẩu
(IM)
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 74
3. Cán cân thanh toán quốc tế = có – nợ
Nếu (+) thì có thặng dư
Nếu (-) thì có thâm hụt.
IV. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoài hối
1.1. Tỷ giá hối đoái
Ví dụ: Một người dân Việt Nam mua 1 kg Cà phê tại VN thì tất nhiên
người đó muốn trả bằng tiền VN. Người SX Cà phê cũng muốn được trả bằng
tiền VN vì chi tiêu hàng ngày của họ cũng được thanh toán bằng VNĐ. Tuy
nhiên, nếu muốn mua một máy Photo của Mỹ thì bằng cách nào đó, cuối cùng
cũng phải trả bằng USD cho người Mỹ. Ngược lại, người Mỹ muốn mua Cà phê
của VN thì cuối cùng, bằng cách nào đó cũng phải trả bằng VNĐ  Việc mua
bán giữa 2 nước sử dụng 2 loại tiền khác nhau đòi hỏi phải có sự chuyển đổi loại
tiền này sang loại tiền khác. Từ đó hình thành nên tỷ giá hối đoái.
Khái niệm
Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate) là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ của
1 nước tính bằng tiền tệ của nước khác.
Hoặc Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền trong nước với đồng
tiền nước ngoài.
Thông thường, thuật ngữ “tỷ giá hối đoái” được ngầm hiểu là số lượng đơn
vị tiền nội tệ cần thiết để mua 1 đơn vị ngoại tệ.
Giả định xét thị trường trao đổi giữa VND và USD và xác định tỉ giá giữa
hai đồng tiền này. Nguyên lý chung được áp dụng cho các giao dịch khác với
nước ngoài, như vậy USD được coi là ngoại tệ nói chung, và giá trị của USD
được tính theo VND được coi là TGHĐ nói chung.
Vì tiền của một nước được trao đổi với tiền của nước khác trên thị trường
ngoại hối, do đó cầu về ngoại tệ chính là cung về VNĐ, trong khi cung về ngoại
tệ chính là cầu về VNĐ.
Vì lí do này mà một lý thuyết về TGHĐ giữa D USD và SUSD hoặc DVND hoặc
SVND. Tuy nhiên, để tiện cho việc phân tích sẽ xem xét cầu và cung về USD và tỷ
giá của USD tính theo VND.

Ký hiệu:
e - Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ.
E - Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái của VN tính theo USD là e = 1USD/15.322 VNĐ hay
E = 15.322 VNĐ/ USD.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 86
Chẳng hạn từ 15.322 VNĐ/USD lên 16.322 VNĐ/USD, có nghĩa là giá của
đồng USD tăng và giá của đồng VN giảm. Thật vậy, nếu trước đây chỉ cần 15.322
đồng là mua được 1 USD, thì bây giờ phải cần đến 16.322 VNĐ mới mua được 1
USD, tức đồng USD tăng giá. Nói ngược lại, trước đây 1 USD chỉ mua được
15.322 VNĐ, thì nay 1 USD có thể mua được 16.322 VNĐ, tức VNĐ bị giảm
giá.
Như vậy, nếu e tăng thì ta nói đồng nội tệ tăng giá hơn trước
(appreciation), tức đồng ngoại tệ giảm giá hơn trước (E giảm). Ngược lại, nếu
e giảm thì ta nói đồng nội tệ giảm giá hơn trước hay mất giá (depreciation),
tức đồng ngoại tệ tăng giá hơn trước (E tăng).
*Cách xác định tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối:
@ Cung và cầu về tiền trong các thị trường ngoại hối

Cung về USD (SUSD)


Được sinh ra từ 2 nguồn:
- Lượng hàng hóa, dịch vụ và tài sản trong nước mà người nước ngoài
muốn mua.
- Lượng vốn, lượng thu nhập và các khoản chuyển nhượng từ nước ngoài
vào trong nước.
Đường SUSD là đường dốc lên (đồ thị dưới). Điều này biểu thị khi giá USD
tăng (E), Phàng và tài sản của Việt Nam tính bằng USD giảm  Người nước ngoài
mua nhiều hơn (X)SUSD tăng.
Khi có sự di chuyển trên đường SUSD, nếu xuống phía dưới, thì giá trị của
USD giảm, giá trị của VND tăng. Trong trường hợp ngược lại, VND giảm giá,
USD tăng giá.
Cầu về USD (DUSD)
Được sinh ra từ 2 nguồn:
- Lượng hàng hóa, dịch vụ và tài sản của người nước ngoài mà người trong
nước muốn mua.
- Lượng vốn, thu nhập và các khoản chuyển nhượng ra nước ngoài.
Đường DUSD là đường dốc xuống (đồ thị dưới). Điều này biểu thị khi giá
USD giảm (E), Phàng và tài sản của Việt Nam tính bằng USD tăng  Người Việt
Nam mua nhiều hàng hóa hơn từ Mỹ (IM)DUSD tăng.
Khi có sự di chuyển trên đường DUSD, nếu xuống phía dưới, thì giá trị của
USD giảm, giá trị của VND tăng. Trong trường hợp ngược lại, VND giảm giá,
USD tăng giá.
@ Xác định tỉ giá hối đoái

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 87
TGHĐ cân bằng được xác định tại giao điểm của cung và cầu về ngoại tệ,
tại đây cung = cầu ngoại tệ. Nếu TGHĐ trong thực tế khác với TGHĐ cân bằng
thì thị trường sẽ được điều chỉnh (tùy theo cách thức can thiệp) để đưa về TGHĐ
cân bằng.
1.1.2. Các nguyên nhân của sự dịch chuyển của các đường cung và cầu về tiền
trên thị trường ngoại hối
- Cán cân thương mại: Trong các đ/k khác không đổi, nếu IM của 1 nước
tăng thì đường cầu ngoại tệ sẽ dịch chuyển sang bên phải.
- Tỷ lệ LP tương đối: Nếu tỷ lệ LP của nước A cao hơn tỷ lệ LP của nước
B thì nước A sẽ phải cần nhiều tiền hơn để mua 1 lượng tiền nhất định của nước
B  Làm cho đường cầu ngoại tệ dịch sang trái và tỷ giá hối đoái giảm xuống.
- Sự vận động của vốn: Khi l/s của 1 nước tăng lên một cách tương đối so
với nước khác, thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều
người dân nước ngoài muốn mua các tài sản ấy. Làm cho đường cung ngoại tệ
dịch sang phải và làm tăng tỷ giá hối đoái của nó.
- Dự trữ và đầu cơ ngoại tệ: Tất cả đều có thể gây ra những thay đổi lớn
về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại có thể trao đổi hàng tỉ
USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
Ví dụ: Trong điều kiện mọi yếu tố khác không đổi, khi các nhà đầu tư dự
báo rằng trong tương lai tỷ giá hối đoái (e) giảm xuống hay E tăng lên thì hiện
tại vốn có khuynh hướng chạy ra nước ngoài  S dịch chuyển về phía phải cầu
đối với đồng ngoại tệ đó có xu hướng tăng lên, và ngược lại.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 88
2. Vai trò của tỷ giá hối đoái và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
cán cân thanh toán
Để làm rõ vai trò của tỷ giá hối đoái, ta xét mối quan hệ giữa TGHĐ và cán
cân TM nói riêng, cán cân thanh toán nói chung.
Có:
NX = X - IM
NX > 0  Cán cân TM thặng dư
NX < 0  Cán cân TM thâm hụt
NX = 0  cân bằng
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến XK ròng (NX). Vì:
- TGHĐ tác động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên TT quốc
tế. Một khi giá cả sp nội địa rẻ tương đối so với sp cùng loại trên TT quốc tế, thì
khả năng cạnh tranh tăng lên  X có xu hướng tăng lên.
Khả năng cạnh tranh còn gọi là TGHĐ thực tế (Real foreign Exchange rate)
là tỷ giá có phản ánh tương quan giá cả hàng hoá giữa hai nước, được tính theo
loại tiền của 1 trong hai nước đó.
Nếu chọn đồng nội tệ để tính thì:
Er = Pnước ngoài tính bằng nội tệ/ Ptrong nước tính bằng nội tệ
= (Pnước ngoài tính bằng ngoại tệ.E)/ Ptrong nước tính bằng nội tệ
Do giá hàng nước ngoài tính bằng nội tệ thì bằng giá hàng nước ngoài
tính bằng ngoại tệ nhân với tỷ giá hối đoái danh nghĩa E.
Hay, khả năng cạnh tranh (về giá cả) của 1 loại sp của 1 nước so với sp
cùng loại SX tại nước ngoài được XĐ theo công thức:
Khả năng cạnh tranh = Er= E.Po/P
Từ phương trình, ta thấy E r phụ thuộc vào tỷ giá danh nghĩa E và mqh giữa
giá cả tương đối giữa 2 nước.
Trong đó:
Po - giá sản phẩm nước ngoài tính theo giá nước ngoài (ví dụ: USD)
P - giá sp cùng loại SX trong nước tính theo đồng nội địa (ví dụ: VNĐ)
E - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được tính bằng số đơn vị nội tệ/1 đơn vị
ngoại tệ.
Ví dụ: giá Máy tính của Mỹ tính theo tiền của Mỹ là P o =1000 USD, nếu tỷ
giá danh nghĩa E = 14.000 VNĐ/USD thì giá máy tính của Mỹ theo tiền
VN là:
1.000 USD . 14.000 VNĐ/USD = 14.000.000 VNĐ
Với P và Po không đổi, khi E  E.Po. P của sp nước ngoài trở nên đắt tương đối
so với giá sp trong nước. P của sp trong nước trở nên rẻ tương đối so với sp nước ngoài.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 89
SP trong nước, do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn  Trong ngắn hạn X,
IM.
Mặt khác, ở chương 4, ta có:
AD = C + I + G + NX
NX AD, Ycb và ngược lại.
Vậy, TGHĐ danh nghĩa E thay đổi  làm thay đổi cán cân thương mại
(XK ròng)  tác động đến sản lượng, việc làm và giá cả.
Mở rộng tác động của tỷ giá hối đoái với cán cân thanh toán (xem xét mqh
giữa lãi suất i và tỷ giá hối đoái)
Khi i   đồng tiền nội địa trở nên có giá hơn  E nếu điều kiện tư
bản vận động tự do  vốn nước ngoài sẽ tràn vào thị trường trong nước, giả định
cán cân TM cân bằng (NX = 0) cán cân thanh toán sẽ thặng dư. Ngược lại, nếu
E  cán cân thanh toán sẽ thâm hụt.
3. Các hệ thống tiền tệ quốc tế (các loại cơ chế tỷ giá HĐ)
3.1. Cơ chế tỷ giá cố định ( Fixed Exchange Rate)
Là loại tỷ giá được quy định bởi CP. Theo cơ chế này, CP đồng ý duy trì
khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo 1 mức
tỷ giá định trước. Và cho dù cung và cầu ngoại tệ thay đổi, vẫn phải đảm bảo tỷ
giá không thay đổi. Như vậy, có thể tỷ giá cố định không phải là mức tỷ giá cân
bằng trên thị trường. Lúc đó, muốn duy trì tỷ giá đã được ấn định thì NHTW phải
điều hoà lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Có 2 trường hợp phải can thiệp:
Trường hợp 1: Tỷ giá cố định cao hơn tỷ giá cân bằng
Trong trường hợp này, đồng nội tệ bị đánh giá thấp (e). Hình dưới, với
mức tỷ giá cố định là Ef ta có cầu nhỏ hơn cung gây nên tình trạng thừa ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ thừa là đoạn AB.
Sở dĩ thừa ngoại tệ vì: Nếu theo thị trường thì tỷ giá E o ở mức thấp, nhưng
CP duy trì mức Ef cao hơn, gây nên tác động giống như sự gia tăng tỷ giá hối
đoái, tức làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Một mặt, nước ngoài
mua nhiều hàng hoá trong nước làm cho cung ngoại tệ tăng. Mặt khác, người
trong nước lại ít muốn mua hàng của nước ngoài, làm cho cầu ngoại tệ giảm.
Cung ngoại tệ tăng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cung
từ Ho đến B; cầu ngoại tệ giảm được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường
cầu từ Ho đến A. Từ đó cung lớn hơn cầu 1 lượng = AB.
E
A Thừa B Cung ngoại tệ
Ef

E Ho
0
Cầu ngoại tệ
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô
Trang 90 Lượng ngoại tệ
Vì có hiện tượng thừa ngoại tệ nên giá ngoại tệ (tức tỷ giá hối đoái) E có xu
hướng sụt giảm. Muốn duy trì mức tỷ giá cố định, NHTW phải bo nội tệ ra mua
ngoại tệ vào. Điều này một mặt làm tăng dự trữ ngoại tệ, mặt khác làm tăng thêm
lượng tiền (nội tệ) phát hành vào nền kinh tế.
Việc mua ngoại tệ của NHTW làm cho cầu ngoại tệ tăng, đường cầu dịch
sang phải. Nếu lượng ngoại tệ mua vào bằng đoạn AB thì đường cầu dịch sang
phải đến điểm B, mức tỷ giá Ef tiếp tục được duy trì.
Trường hợp 2: Tỷ giá cố định thấp hơn tỷ giá cân bằng
Trong trường hợp này đồng nội tệ được đánh giá quá cao. Hình dưới cho
thấy, với mức tỷ giá cố định là Ef ta có cầu lớn hơn cung, tạo nên tình trạng
“thiếu” ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ thiếu là đoạn CD. Lượng thiếu này xảy ra vì: Việc duy trì
mức Ef thấp hơn tỷ giá thị trường, gây nên tác động tương tự như sự sụt giảm tỷ
giá hối đoái (làm E), tức làm giảm sức cạnh tranh của hàng trong nước. Một
mặt, nước ngoài giảm mua hàng trong nước, làm cho cung ngoại tệ giảm. Mặt
khác, người trong nước giảm mua hàng trong nước, làm cho cầu ngoại tệ tăng.
Cung ngoại tệ giảm được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cung từ H o
đến C; cầu ngoại tệ tăng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cầu từ
Ho đến D. Từ đó cung nhỏ hơn cầu một lượng = CD.
E Cầu ngoại tệ
Cung ngoại tệ

E Ho

E0f C
Thiế D
u
Lượng ngoại tệ

Vì thiếu ngoại tệ nên giá ngoại tệ có xu hướng tăng (E). Muốn ổn định tỷ
giá tại Ef, NHTW phải bán ngoại tệ ra thu nội tệ vào. Hành vi này một mặt làm
giảm dự trữ lượng ngoại tệ, mặt khác làm giảm bớt lượng tiền (nội tệ) phát hành.
Việc bán ngoại tệ của NHTW làm cho cung ngoại tệ tăng, đường cung dịch
chuyển sang phải. Nếu lượng ngoại tệ bán ra bằng đoạn CD thì đường cung dịch
chuyển sang phải đến điểm D, mức tỷ giá Ef tiếp tục được duy trì.
* Tuy nhiên, cơ chế này vấp phải một số khó khăn:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 91
- Dự trữ không tương xứng
- Các cuộc khủng hoảng mang tính đầu cơ: Khi đã rõ ràng rằng 1 đồng tiền
được đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với tỷ giá hiện tại của nó, thì các nhà đầu
cơ sẽ mua hoặc bán những lượng tiền lớn theo dự đoán của họ về sự thay đổi tỷ
giá hối đoái. NHTW sẽ phải chi tiêu những lượng ngoại tệ lớn nhằm cố gắng duy
trì tỷ giá cố định cho tới khi nó được thay đổi.
3.2. Cơ chế tỷ giá thả nổi (Floating Exchange Rate) hay tỷ giá linh hoạt
(Flexible Exchange Rate) là loại tỷ giá được quy định bởi cung và cầu trên
thị trường. Theo cơ chế này, CP không cần phải quan tâm đến việc điều hoà
lượng cung và cầu ngoại tệ trên thị trường, khi cung và cầu về ngoại tệ thay đổi
đến đâu, tỷ giá sẽ thay đổi tương ứng đến đó, theo mức cân bằng trên thị trường.
Ví dụ: Giả sử do thu nhập tăng, người VN mua hàng hoá của Mỹ nhiều
hơn hoặc chuyển tiền ra nước ngoài nhiều hơn, làm cho cầu ngoại tệ tăng. Lúc đó
đường cầu dịch chuyển sang phải, tỷ giá tăng từ E 1 đến E2 như hình dưới, đồng
VN bị giảm giá.
E D2
S1
D1
E B

E21 A

Lượng ngoại tệ

Cầu ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá


Giả sử nhờ chính sách khuyến khích đầu tư mà các doanh nghiệp Mỹ đầu
tăng
tư vào VN nhiều hơn, hoặc do hàng VN tốt hơn làm cho người Mỹ mua hàng VN
nhiều hơn, làm cho cung ngoại tệ tăng. Lúc đó đường cung ngoại tệ dịch chuyển
sang phải, tỷ giá giảm từ E1  E2 như trong hình dưới.
E D1
S1
S2
A
E1
E
B
2

Lượng ngoại tệ

Cung ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá


giảm

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 92
Tương tự, khi đường cầu dịch sang trái thì tỷ giá thì tỷ giá giảm, đường
cung dịch chuyển sang trái thì tỷ giá tăng. Còn nếu cả hai đường cùng dịch
chuyển thì tỷ giá có thể tăng, giảm hoặc không đổi tuỳ từng trường hợp.
3.3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý (không hoàn toàn) - (Flexibility Limited
Exchange Rate)
Là sự kết hợp giữa tỷ giá thả nổi và tỷ giá cố định. Nói cách khác, mức tỷ
giá trong thực tế có thể được quyết định bởi thị trường, cũng có thể do CP ấn
định. Nói chung, nếu thị trường ít biến động thì tỷ giá được thả nổi theo cung và
cầu trên thị trường ngoại hối. Nhưng khi có sự dao động mạnh và nhanh của tỷ
giá thị trường thì CP sẽ can thiệp vào bằng cách ấn định tỷ giá cố định.
IV. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ CHỦ YẾU TRONG
ĐIỀU KIỆN NỀN KINH TẾ MỞ
Để cung cấp một khuôn khổ phân tích có khả năng vận dụng cho nhiều
tình huống khác nhau, chúng ta hãy nghiên cứu 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hệ thống TGHĐ cố định, với sự vận động hoàn toàn tự do của
vốn (TB).
- Trường hợp hệ thống TGHĐ linh hoạt, với sự vận động hoàn toàn tự do
của vốn (TB).
Do nước ta là nước nhỏ, vì vậy chính sách lãi suất của nước ta không ảnh
hưởng được đến lãi suất chung của thế giới.
Giả định mức lãi suất của thế giới là cho trước (i*) 
+ Nếu lãi suất trong nước (i) > (i*) sẽ có nhiều nhà đầu tư nước ngoài
muốn đầu tư vào nước ta để thu được khoản tiền lãi cao hơn  sẽ có 1 luồng vốn
“chảy” vào nước ta cho đến khi i =i*.
+ Ngược lại, khi i < i*  1 số vốn trong nước sẽ chảy ra nước ngoài cho đến
khi i =i*.
Sử dụng đường CM// trục hoành ở mức lãi suất i =i*, bổ sung vào mô hình
IS - LM .
i
LM

i CM
=i*
IS

Y
- IS biểu thị cân bằng của thị trường hàng hoá tương ứng với tổ hợp (i,Y)
khác nhau. Trong nền kinh tế đóng, IS được vẽ cho 1 mức giá nhất định với G và

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 93
T đã cho  IS dịch chuyển khi G và T thay đổi. Trong nền kinh tế mở, sự dịch
chuyển đường IS còn phụ thuộc vào cán cân thương mại hay sự thả nổi của
TGHĐ.
- LM biểu thị sự cân bằng của thị trường tiền tệ, tương ứng với mức cung
tiền thực đã cho (MS/P). Khi (MS/P) thay đổi, LM sẽ dịch chuyển. Điều đó xảy
ra trong điều kiện nền kinh tế mở, tư bản chuyển động hoàn toàn tự do.
1. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong 1 nền kinh tế mở với hệ
thống TG cố định, tư bản vận động hoàn toàn tự do
TGHĐ được NHTW quy định và giữ ở 1 mức cố định đã công bố. Khi có
sức ép nâng hoặc giảm tỷ giá HĐ, NHTW sẽ dùng dự trữ ngoại tệ can thiệp, để
giữ cho tỷ giá giữ nguyên mức tỷ giá chính thức.
Tuy nhiên, vì vốn chuyển động hoàn toàn tự do, NHTW sẽ không thể cùng
1 lúc theo đuổi cả 2 mục tiêu ổn định TGHĐ và ổn định mức cung tiền.
Thật vậy, g/s lãi suất trong nước tăng lên, TB nước ngoài đổ dồn vào trong
nước gây sức ép nâng giá đồng nội tệ (e)  NHTW phải đứng ra mua ngoại tệ,
tăng dự trữ vào để tăng cung nội tệ trên thị trường ngoại hối, nhằm giữ cho tỷ giá
là không đổi. Mặt khác, dân chúng trong nước sẽ bán ngoại tệ đổi lấy nội tệ mua
tài sản trong nước.
 Cả 2 tác động làm cung tiền nội tệ  cung tiền tuột khỏi sự kiểm soát của
NHTW, trở thành 1 biến nội sinh.
1.1. Tác động của chính sách tài khoá
Giả sử nền kinh tế cân bằng ngắn hạn tại A, CP quyết định tăng G.
- Trong ngắn hạn: P chưa kịp thay đổi  AD IS dịch chuyển sang
phải đến IS’ nếu nền kinh tế đóng, cân bằng mới thiết lập tại A’.
Trong nền kinh tế mở, tại A’ thì i > i*  TB đổ vào trong nước. Khi đó
NHTW can thiệp bằng cách mua dự trữ ngoại hối, đẩy nội tệ vào lưu thông. Dân
chúng chuyển từ tài sản nước ngoài sang tài sản trong nước  LM dịch chuyển
đến LM’ (do cung tiền thực tế tăng).
 Cân bằng mới được thiết lập tại A” với Y, lãi suất cân bằng trên đường
CM  Chính sách TK trong trường hợp này có thể hạn chế thoái lui đầu tư (đáng
lẽ phải xảy ra trong nền kinh tế đóng), khuyến khích tăng Y.
 Trong ngắn hạn, tác động của chính sách tài khoá mở rộng trong nền
kinh tế mở mạnh hơn tác động của nó trong nền kinh tế đóng.
- Trong dài hạn: AD  P  giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá
trong nước  NX  Y. Quá trình đó sẽ tiếp tục cho đến khi trạng thái cân
bằng cũ (A) được thiết lập lại. Khi đó, cán cân thương mại thâm hụt.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 94
Tóm lại, trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định, với mức lãi suất của thế
giới đã cho, chính sách tài khóa không thể đạt cùng lúc 2 mục tiêu: cân bằng
trong nước và cân bằng ngoài nước.
LM
i
A’ LM’

A A’’
i CM
=i*
IS’
IS
Y
1.2. Tác động của chính sách tiền tệ
G/s nền kinh tế đang ở cân bằng A. NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng bằng cách tăng MSn. Với P = const  MSr   LM dịch chuyển đến LM’
 i<i*  các nhà đầu tư trong nước sẽ đầu tư ra nước ngoài  1 luồng vốn sẽ
chạy ra nước ngoài gây sức ép giảm giá đồng nội tệ (e)  NHTW phải bán dự
trữ ngoại tệ để giữ TGHĐ không đổi. Quá trình này kéo dài cho đến khi mức
cung tiền và lãi suất trở lại mức ban đầu.
Tóm lại, chính sách tiền tệ tỏ ra kém hiệu lực hơn so với nền kinh tế đóng.
Ở đây tác động của sự mở rộng tiền te đã bị triệt tiêu bởi luồng vận động của
TB ra nước ngoài do lãi suất giảm đi, mặc dù đầu tư tư nhân trong nước có tăng
lên (nhưng là đầu tư ra bên ngoài).
LM
i
LM’

A A’’
i CM
=i*
A’
IS
Y

1.3. Tác động của chính sách phá giá đồng tiền
Trong điều kiện áp dụng TGHĐ cố định, thì tỷ giá hối đoái là 1 biến chính
sách. Tỷ giá chính thức có thể thay đổi tuỳ thuộc quan điểm của CP thông qua
NHTW.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 95
Phá giá đồng tiền (Devaluation) là chủ động giảm giá đồng nội tệ so với
đồng ngoại tệ (nghĩa làm tăng E, giảm e).
Mục đích: Kích thích XK, hạn chế NK  Y, thất nghiệp và cải thiện
cán cân thương mại (chính sách mở rộng)
Biện pháp: NHTW bỏ nội tệ ra mua ngoại tệ vào. Ví dụ, ở hình dưới, giả
sử NHTW mua vào 1 lượng ngoại tệ bằng với đoạn A 1F, làm tăng cầu ngoại tệ,
đường cầu dịch chuyển sang phải đến điểm F, tỷ giá hối đoái tăng từ Eo đến Ef.
E
S
A’’
Ef
F
Eo
A’

Lượng ngoại tệ
Tác động của chính sách phá giá diễn ra theo hai hướng: Làm thay đổi kim
ngạch XNK và thay đổi lượng cung tiền. Cụ thể:
- Khi phá giá, hàng XK trở nên rẻ 1 cách tương đối trong thị trường nước
chủ nhàX, IM Hàng hoá của nước thực hiện chính sách phá giá trở nên có
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế  NX IS dịch sang phải  i 
TB chảy vào trong nước  NHTW phải can thiệp, công chúng muốn giữ nhiều
hơn nội tệ so với ngoại tệ  (MS/P)  LM dịch chuyển sang phải. Điểm cân
bằng mới thiết lập tại A” (hình trên) như trong trường hợp chính sách tài khoá
mở rộng. Nhưng điểm khác là IS ở đây dịch chuyển do tác động của NX chứ
không phải của G.
* Tuy nhiên, về dài hạn, có 1 số nhược điểm sau:
- NXADP xảy ra lạm phát.
- Có thể bị trả đũa bởi các nước lân cận.
2. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong nền kinh tế mở, với hệ
thống tỷ giá linh hoạt và TB vận động hoàn toàn tự do
Trong trường hợp này tỷ giá hối đoái không còn là 1 biến số chính sách. Tỷ
giá linh hoạt được xác định trên thị trường ngoại hối và thay đổi theo cung cầu
trên thị trường này. Hơn thế nữa, ở các nước có thị trường phát triển cao phần lớn
những thay đổi của TGHĐ là do tác động của sự vận động TB giữa các nước, chứ
không phải chỉ do sự thay đổi trong cán cân TM.
 Khi 1 luồng vốn nước ngoài đổ vào trong nước, cầu về đồng nội tệ tăng
lên  e bị đẩy lên cao. Sự tăng giá của đồng nội tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 96
cán cân TM. Hàng XK trở nên đắt tương đối so với hàng nhập khẩu X, IM
 Cán cân TM bị thâm hụt  Y.
Nếu chính sách T/K hoặc tiền tệ dẫn đến việc tăng lãi suất (dẫn đến tháo
lui đầu tư trong 1 nền kinh tế đóng), thì trong nền kinh tế mở, tác động đó làm
NX  Y. Nhưng lúc này, TGHĐ sẽ là cơ chế chuyển giao tác động chứ
không phải là đầu tư hoặc tiêu dùng.
2.1. Tác động của chính sách tài khoa
G/s nền kinh tế đang cân bằng tại A. CP thực hiện c/s TK mở rộng AD
i và e, EX. Như vậy có sự tháo lui hoàn toàn, không chỉ do đầu tư
trong nước giảm mà còn do l/s giảm(hình dưới).
LM
i
A’

A
i CM
=i*
IS’
IS
Y

Anh hưởng của c/s TK trong nền KT mở tỷ giá


Chính sách
HĐ TK mởhoạt
linh rộng làm dịch chuyển IS đến IS’. Tại điểm cb mới E’
thì i>i*  Tư bản tràn vào trong nước cán cân thanh toán thặng dư  e hay
đồng nội tệ lên giá  X  IS dịch chuyển về vị trí ban đầu A, Y và cán cân
TM xấu đi.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 97
2.2. Chính sách tiền tệ
Hình dưới mô tả tác động của việc tăng cung về tiền của NHTW.
(MS/P) LM dịch chuyển đến LM’. L/s giảm làm e, E. Ngược lại, với tác
động của C/s TK, đồng nội tệ giảm giá làm tăng khả năng cạnh tranhNX 
đường IS dịch chuyển sang bên phải đến IS’. L/s trở về mức i = i*  cân bằng
mới được thiết lập tại A’’ chính sách tiền tệ làm Y.
LM
i
LM’
A A’’
i =i* CM

IS’
A’
IS
Y

Tác động ngắn hạn và dài hạn của việc mở rộng tiền tệ trong
nền kinh tế mở
Tuy nhiên, xét trong dài hạn, YP và w  cân bằng tiền tệ thực tế
giảm  LM’ dịch chuyển dần dần về LM, lãi suất khi đó tăng dần  đồng nội tệ
lại tăng giá IS’ dần dịch chuyển lại IS  cân bằng được thiết lập ở vị trí cũ.
Tóm lại, chính sách tiền tệ có tác động lớn hơn trong nền kinh tế mở, tỷ giá
linh hoạt, TB chuyển động tự do hoàn toàn. Nhưng tác động đó bị hạn chế trong
thời kỳ dài hạn, lúc mà P tăng, Y trở lại mức bình thường, song w và e đã tăng
cùng tốc độ tăng của P.
V. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
V.1. Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là lợi thế so sánh? Vì sao các nước lại tiến hành thương mại quốc tế
với nhau?
2. Cán cân thanh toán thâm hụt nói lên điều gì về mối quan hệ kinh tế của một
nước với phần còn lại của thế giới?
3. Tỷ giá hối đoái là gì? Những yếu tố nào có thể làm cho tỷ giá hối đoái cân
bằng thay đổi?
4. Trong điều kiện nước ta hiện nay, vì sao phải ổn định tỷ giá hối đoái? Ngân
hàng Trung ương có thể dùng những biện pháp gì để giữ cho tỷ giá hối đoái cố
định?
V.2. Bài tập luyện tập
Giả sử Việt Nam và Trung Quốc đều có thể sản xuất hàng tiêu dùng và
than. Chi phí cơ hội để sản xuất một đơn vị hàng tiêu dùng của Việt Nam là 3/4

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 98
tấn than, của Trung Quốc là ½ tấn than. Qui mô thị trường Trung Quốc lớn hơn
qui mô thị trường Việt Nam về các loại hàng hoá này.
1. Mỗi nước có lợi thế so sánh về sản xuất hàng hoá nào?
2. Nếu thương mại diễn ra giữa hai nước thì có thể dự đoán giá của mỗi
đơn vị hàng tiêu dùng là bao nhiêu?
3. Nước nào sẽ có lợi nhuận nhiều hơn nếu thương mại diễn ra giữa
hai nước?
4. Nếu thương mại quốc tế diễn ra thì điểm tiêu dùng của mỗi nước sẽ nằm
ở đâu so với đường giới hạn khả năng sản xuất?

CHƯƠNG VII
CÁC CHÍNH SÁCH NHẰM ỔN ĐỊNH VĨ MÔ NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI

I. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH (CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, Fiscal Policy)
* Khái niệm:
Chính sách tài chính là hệ thống các tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc
xử lý của Nhà nước đối với các quan hệ tài chính quốc gia thông qua việc sử
dụng các công cụ tài chính cụ thể là thuế và chi tiêu ngân sách.
1. Chính sách xây dựng và sử dụng ngân sách nhà nước
1.1. Những kiến thức chung về ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
NSNN là quỹ tiền tệ quốc gia, dùng để chi tiêu hàng năm cho toàn bộ
hoạt động chung của quốc gia.
Theo luật NSNN năm 2002 thì:“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
NN đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1
năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đất nước”.
b. Cơ cấu NSNN
* Cơ cấu dọc của ngân sách nhà nước
Đó là sự phân bố NSNN thành nhiều cấp theo lãnh thổ. Do cơ cấu dọc của
NSNN trùng hợp với hệ thống chính quyền nhà nước theo lãnh thổ thì mỗi cấp
chính quyền theo lãnh thổ đồng thời là một cấp ngân sách (như ngân sách cấp
TƯ, tỉnh (TP trực thuộc TƯ), thành phố (thị xã), huyện, xã) (NS Trung ương và
NS địa phương).

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 99
* Cơ cấu ngang của NSNN
Đó là phần thu - chi, gồm:
-Các khoản thu: Từ thuế, phí, lệ phí, các khoản đóng góp của các tổ chức
và cá nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật,
các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối NSNN.
- Các khoản chi: Chi phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
bảo đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nước ngoài, chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.2. Những chính sách xử lý ngân sách nhà nước
a. Nguyên tắc xây dựng NSNN
Gọi B là hiệu số giữa thu và chi ngân sách, ta có:
B=T-G (*)
B > 0 ta có thặng dư ngân sách.
B < 0 ta có thâm hụt ngân sách.
B = 0 thì ngân sách cân bằng.
Nguyên tắc bao trùm là “Cân bằng NS”  T = G.
b. Chính sách xử lý thâm hụt NSNN
* Các trạng thái thâm hụt NSNN
Phân biệt 3 khái niệm thâm hụt ngân sách:
(1) Thâm hụt ngân sách thực tế: Đó là thâm hụt khi số chi thực tế vượt
số thu thực tế trong một thời kỳ nhất định.
(2) Thâm hụt ngân sách cơ cấu: Đó là thâm hụt tính toán trong trường
hợp nếu nền kinh tế hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng.
(3) Thâm hụt ngân sách chu kỳ: Đó là thâm hụt ngân sách bị động do
tình trạng của chu kỳ kinh doanh.
Để dung hoà, một số nhà kinh tế đề nghị áp dụng 1 kiểu ngân sách gọi là
“NS cân đối theo chu ky”. Theo đó, NS nên thâm hụt trong thời kỳ suy thoái,
nhưng tình trạng thâm hụt phải được khắc phục trong thời kỳ hưng thịnh. Như
vậy về lâu dài thì tổng các khoản thâm hụt và tổng các khoản thặng dư phải bù
trừ cho nhau, tạo ra khuynh hướng cân bằng ngân sách xét trong dài hạn.
Thâm hụt NS theo chu kỳ = thâm hụt thực tế - thâm hụt cơ cấu.
* Các xu hướng cơ bản cho xử lý thâm hụt NSNN, hậu quả của chúng
Coi T = t.Y
B = – G + tY
Khi tY< G B <0  Thâm hụt ngân sách.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 100
 Các loại phản ứng:
- Phản ứng thuận chiều: Khi tY < G  Nhà nước tăng thuế, giảm G để
đảm bảo G = tY  B=0  cán cân ngân sách sẽ cân bằng nhưng đây là cách
làm thụ động, tiêu cực  có thể gây ra hậu quả xấu đó là có thể làm cho suy
thoái càng trầm trọng hơn do việc giảm chi tiêu của Chính phủ sẽ làm giảm AD.
- Phản ứng ngược chiều: Nếu mục tiêu của Chính phủ là giữ cho nền kinh
tế luôn ở mức sản lượng tiềm năng với mức việc làm đầy đủ, thì Chính phủ phải
thực hiện chính sách tài khóa ngược chiều (với chu kỳ kinh doanh). Vì vậy, khi
tY<G  thay vì tăng thuế suất để bảo đảm thu, Nhà nước lại giảm thuế suất để
kích thích đầu tư ( I), thay vì giảm G thì NN lại  G để AD. Gọi là ngược
chiều vì đáng lẽ phải  T thì lại T , và đáng lẽ phải G thì lại G.
Để có thể phản ứng ngược thì phải có dự trữ quốc gia (vì giảm thuế phải có
lượng bù vào khoản giảm T đó).

* Ảnh hưởng kinh tế của thâm hụt ngân sách (hay Ảnh hưởng kinh tế của
thâm hụt NSNN)
Các biện pháp của chính sách tài khoá chủ động gây nên thâm hụt cơ cấu
và kéo theo hiện tượng tháo lui đầu tư.
Cơ chế tháo lui đầu tư như sau: khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ tăng lên
theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung tiền cho trước, lãi suất
sẽ tăng lên làm giảm đầu tư. Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể bị mất đi
do thâm hụt cao kéo theo tháo lui đầu tư. Vì vậy, tác động của chính sách tài khoá
sẽ giảm đi. Tác động tương tự cũng có thể xảy ra đối với tiêu dùng.
* Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách
Có bốn biện pháp tài trợ sau:
- Vay nợ trong nước.
Bằng cách phát hành trái phiếu, công trái của Chính phủ để vay nguồn tiền
dự trữ trong dân chúng.
- Vay nợ nước ngoài
- Sử dụng dự trữ ngoại te
Có hiệu lực mạnh, bù đắp kịp thời thâm hụt ngân sách và ngăn được ảnh
hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, dự trữ ngoại tệ đối với đa số các nước là ít.
- Vay ngân hàng (in tiền)
Đây là một cách dùng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách, điển hình là Việt
Nam những năm 80.
* Các nguyên tắc xử lý thiếu hụt NSNN có hiệu quả

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 101
- Chọn đúng giải pháp cho những thâm hụt ngân sách có nguyên nhân khác
nhau. Có 2 loại nguyên nhân gây nên thâm hụt ngân sách NN là bên trong và
bên ngoài.
+ Nếu là do nguyên nhân ở trong nội tại nền kinh tế thì các giải pháp được
lựa chọn phải vừa làm giảm thâm hụt ngân sách phải đồng thời là các giải pháp
làm tăng trưởng kinh tế.
+ Nếu do các nguyên nhân bên ngoài như thiên tai, địch họa, biến động thị
trường quốc tế,… làm tăng đột ngột chi, giảm thu thì cần áp dụng ngay các biện
pháp nêu bên trên.
- Chọn đúng giải pháp cho các loại thâm hụt có tính thời hạn khác nhau:
+ Với thâm hụt có tính tạm thời, giải pháp tài trợ sẽ có hiệu quả hơn.
+ Với thâm hụt có quy mô lớn và lâu dài, thì sử dụng giải pháp giảm thiếu
hụt, giải pháp tăng trưởng kinh tế.
c. Chính sách chi tiêu của Chính phủ
* Chính sách tài khoá trong lý thuyết
Chính sách tài khoá là việc Chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công
cộng để điều tiết mức chi tiêu chung của nền kinh tế.
Bây giờ, hãy xét xem về mặt lý thuyết, Chính phủ sẽ sử dụng chính sách
tài khoá này như thế nào?
- Khi nền kinh tế suy thoái (Y<Yp): áp dụng chính sách tài khóa mở rộng,
Giảm T và tăng G.
+ Tăng G, tức là tăng tiền mua hàng, trực tiếp làm tăng tổng cầu.
+ Giảm T  YD  (YD = Y – T)  C  AD
-Khi nền kinh tế bị lạm phát (Y>Yp): áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp:
tăng T và giảm G.
AD nằm tại AD2  Y2 > Yp  nền kinh tế bị áp lực LP cao  muốn
chống LP phải giảm AD  giảm G hoặc tăng T.
+ G giảm  AD giảm
+ Tăng T  Yd giảm  C .

AD2
E2 AD
AD
AD1

E1
E0

Y
Y1 Yp Y2

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 102
Tuy nhiên, trong thực tế, chính sách tài khoá không có đủ sức mạnh đến
như vậy, đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại. Trước khi nghiên cứu những vấn đề
áp dụng chính sách tài khoá trong thực tiễn, hãy xem xét một cơ chế đặc biệt của
chính sách này. Đó là cơ chế ổn định tự động. Cơ chế này bao gồm những nhân
tố ổn định tự động mạnh mẽ, đó là những nhân tố có tác dụng hạn chế phần nào
sự dao động của sản lượng như thuế thu nhập luỹ tiến, trợ cấp thất nghiệp,...
Chẳng hạn khi suy thoái, thuế luỹ tiến làm giảm nguồn thu của Chính phủ nhanh
hơn đồng thời trợ cấp thất nghiệp tăng, có tác dụng kìm hãm sự sụt giảm của tổng
cầu, giảm bớt mức độ suy thoái. Khi lạm phát cao thì tình hình diễn ra ngược lại.
Tuy nhiên, những nhân tố ổn định tự động chỉ có tác dụng làm giảm một
phần các dao động của nền kinh tế, mà không xoá bỏ hoàn toàn dao động đó.
Phần còn lại là trách nhhiệm của Chính phủ.
* Chính sách tài khoá trong thực tế
Trong thực tế, tác động của chính sách tài khoá bị nhiều hạn chế. Do:
- Khó tính toán một cách chính xác liều lượng cần thiết của chính sách. Để
tính toán liều lượng, giảm chi tiêu và thuế một cách chính xác, trước hết cần xác
định được số nhân chi tiêu và thuế trong thực tế.
Số nhân chi tiêu:

C
MPC =
Y
Do có sự khác nhau về quan điểm, cách đánh giá và nhìn nhận khác nhau
trước các sự kiện kinh tế. Đồng thời có sự không chắc chắn cố hữu trong các
quan hệ kinh tế.
- Chính sách tài khoá có độ trễ khá lớn: Độ trễ bao gồm độ trễ bên trong
và độ trễ bên ngoài.
+ Độ trễ bên trong: Đó là thời gian thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra
quyết định.
+ Độ trễ bên ngoài: Bao gồm quá trình phổ biến, thực hiện và phát huy
tác dụng.
- Chính sách tài khoá thường được thực hiện thông qua các dự án công
cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội. Thực tế cho
thấy, ngoài một số dự án công cộng thực hiện thành công, đa số các dự án tỏ ra
kém hiệu quả kinh tế.
2. Chính sách thuế

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 103
- Vấn đề lĩnh vực thu, thu từ hoạt động kinh tế nào. Sự phân biệt đối xử
một cách có ý thức đó đối với các ngành nghề kinh tế thể hiện qua chính sách đối
với các ngành nghề kinh tế thể hiện qua chính sách về ngành nghề chịu thuế.
- Vấn đề đối tượng thu, thu từ đối tượng nào hoặc từ chủ thể kinh tế nào.
Sự phân biệt đối xử một cách cố ý đối với người chịu thuế thể hiện qua chính
sách về đối tượng chịu thuế.
- Vấn đề mức độ thu, thu nhiều hay ít so với tổng thu nhập quốc dân. Điều
đó dựa trên tỉ lệ tích lũy và tiêu dùng thông qua mức thu thuế là chính sách về
tích lũy và tiêu dùng.
II. CHÍNH SÁCH THU NHẬP (Income Policy)
1. Khái niệm
Chính sách thu nhập (CSTN) là tổng thể các quan điểm, nguyên tắc chi
phối hoạt động quản lí của Nhà nước có liên quan đến thu nhập quốc dân.
Có Y = GNP - De - Te = NNP - Te
Để biến thu nhập quốc dân thành hiện thực tiêu dùng còn phải giải quyết
hàng loạt vấn đề sau đây:
- Vấn đề tích lũy để mở rộng sản xuất theo yêu cầu giản đơn và phức
tạp. Yêu cầu phức tạp là sự đòi hỏi nâng cao trình độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nền sản xuất hiện có, nhờ đó mà nâng cao năng suất lao động hơn nữa hoặc
cải thiện môi trường lao động cho con người. Vì vậy không thể đem tiêu dùng hết
được.
- Vấn đề phân chia thu nhập quốc dân cho những người tham gia tạo ra
nó.

2. Mục tiêu có tính nguyên tắc của chính sách thu nhập
- Bảo đảm sự công bằng cho xã hội.
- Bảo đảm sự phát triển sản xuất bền vững
3. Các công cụ cơ bản của chính sách thu nhập
a. Chế độ tiền lương
Can thiệp trực tiếp vào việc phân chia TN YD thành 2 phần tích lũy và tiêu
dùng, thành thu nhập của người lao động và của giới chủ.
b. Thuế thu nhập
Tác động vào quan hệ thu nhập giữa người giàu và người nghèo.
c. Giá cả
Thông qua quản lí về giá cả dùng để điều tiết tiêu dùng của nhân dân.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 104
III. CHÍNH SÁCH NGOẠI THƯƠNG
1. Khái niệm
Là chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến lượng xuất, nhập khẩu
hàng hóa của một quốc gia.
2. Các công cụ chủ yếu của chính sách ngoại thương
- Thuế quan.
- Hạn nghạch (Quota).
- Trợ cấp xuất khẩu.
- Tỉ giá hối đoái.

IV. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (Monetary Policy)


1. Tiền tệ
Tiền là bất cứ một phương tiện nào được thừa nhận chung để thanh
toán cho việc giao nhận hàng hoặc để thanh toán nợ nần.
* Các hình thái của tiền: tiền hàng hóa, tiền quy ước, tiền sec.
* Chức năng của tiền:
- Phương tiện trao đổi
- Cất trữ giá trị
- Chức năng đo lường giá trị
- Phương tiện thanh toán.
- Thanh toán quốc tế.
* Khối tiền tệ (M1)
- Theo quan điểm hẹp trước năm 1980:
M1 = tiền mặt (ngoài Ngân hàng) + tiền gửi không kỳ hạn sử dụng Séc.
Tiền mặt (Currency) bao gồm lượng tiền giấy và tiền kim loại nằm ngoài
NH. Lượng tiền này được nắm giữ bởi hộ gia đình, doanh nghiệp, Chính phủ và
nước ngoài. Nó không kể đến lượng tiền giấy và tiền kim loại nằm trong NH mà
sau này gọi là dự trữ (reserves).
Tiền NH (Bank money) là các khoản ký gửi sử dụng séc (checkable
Deposits) hay tài khoản séc (checking account).
Khối tiền M1 còn được gọi là tiền giao dịch (Transaction Money) hay tiền
theo nghĩa hẹp.
- Theo quan điểm mở rộng từ năm 1980 đến nay:
M2 = M1 + tiết kiệm có kỳ hạn
Giới hạn: Khối tiền tệ trong chương trình kinh tế vĩ mô căn bản được hiểu là
M1
2. Mức cung và cầu tiền

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 105
a. Mức cung tiền
* Tiền cơ sở
NHTƯ là cơ quan độc quyền phát hành tiền. Lượng tiền phát hành chủ yếu là
tiền mặt, được gọi là tiền cơ sở ( hay cơ số tiền).
Tiền cơ sở hay tiền mạnh (Monetary base or High Powered money) Là số
lượng tiền giấy và tiền kim loại lưu hành ở khu vực ngoài NH (gọi là tiền mặt)
cộng với số tiền giấy và tiền kim loại do HTNH nắm giữ dưới dạng dự trữ. Thực
chất đó là toàn bộ lượng tiền giấy và tiền kim loại đã được phát hành vào nền
kinh tế.
Trong quá trình lưu thông, một phần của lượng tiền này được các tác nhân
kinh tế giữ lại để chi tiêu và một phần nằm tại các ngân hàng dưới dạng tiền dự
trữ.
Vậy khối lượng tiền cơ sở bằng tiền mặt lưu hành và tiền dự trữ trong các
ngân hàng.
H=U+R
Trong đó: H là tiền cơ sở.
U - tiền mặt lưu hành.
R- tiền dự trữ trong ngân hàng.
* Sự “ tạo tiền ngân hàng” của tiền gửi
Giả định:
- Tỷ lệ dự trữ chung ( bao gồm bắt buộc và tùy ý) là ra=10%
- Mọi người có tiền mặt đều gửi hết vào Ngân hàng.
- Các Ngân hàng trung gian đều cho vay hết số tiền ký thác còn lại sau khi
trừ đi phần dự trữ chung.
Tỷ lệ dự trữ:
R
ra =
D

ra = rbb + rty
R - số tiền dự trữ
D - tiền gửi
Giả sử NH ban đầu nhận tiền gửi = D.
NH1 = (1-ra).D
NH2 = (1-ra)2D
..... NHn = (1-ra)nD
Khi đó tổng số tiền tạo ra:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 106
= [(1-ra)+ (1-ra)2 +...(1-ra)n)]D = (1/ra)D (Theo cấp số nhân
công bội q = 1 - ra (Sn = 1/1-qn)

Một khoản tiền gửi đưa vào hệ thống ngân hàng sẽ tạo thêm một khoản
dự trữ mới (R) và cho phép tạo ra một lượng tối đa khoản cho vay
mới. Những khoản cho vay mới được đưa trở lại hệ thống ngân hàng,
lại trở thành những khoản tiền gửi mới (D) bằng 1/R. Kết quả lượng
tiền gửi tăng thêm là:
1
D = xR
ra

Đó là cách thức mà Ngân hàng thương mại tạo ra tiền.

Tỷ số 1/ra gọi là số nhân tiền tệ. Tuy nhiên, số nhân này có được từ giả
định mọi người không dùng tiền mặt trong thanh toán. Điều này không có trong
thực tế, vì vậy có một tỷ lệ tiền mặt nằm ở ngoài ngân hàng, do đó phải xác định
số nhân tiền tệ theo cách khác.
- Xác định mức cung tiền (MS)
- Cung về tiền (MS- Money Supply) là toàn bộ khối lượng tiền được tạo
ra trong nền kinh tế.
MS = M1 (M1 - tiền giao dịch)
Tiền cơ sở H

Dự trữ tiền
Tiền mặt mặt của các
lưu hành NH
Các khoản tiền gửi
không kỳ hạn

Mức cung tiền


(MS)

Biểu đồ cho thấy mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ sở, bởi
hoạt động “tạo ra tiền” của các NHTM.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 107
Biểu đồ cũng cho biết tiền cơ sở (H) là tiền do NHTƯ phát hành biểu hiện
dưới dạng tiền mặt lưu hành và tiền dự trữ tại ngân hàng. Các khoản tiền gửi là
bội số của tiền dự trữ của ngân hàng.
Xét trên giác độ tổng thể nền kinh tế quốc dân, số nhân tiền tệ chính là tỷ
số giữa mức cung tiền và lượng tiền cơ sở.
MS
mM =
mM là số nhân tiền tệ H
 MS = mM.H
Số nhân tiền tệ 1/ra ở phần trên được giả định là r a = rb. Nhưng trong thực
tế, một phần tiền được công chúng giữ lại dưới dạng tiền mặt và tỷ lệ dự trữ thực
tế của các Ngân hàng thương mại có thể lớn hơn tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Có: MS = U + D
U - tiền mặt lưu hành
D - tiền gửi
U
 s=
D
s là tỷ lệ giữa tiền mặt lưu thông và tiền gửi:
Và: Ra 1+s
ra =  mM
D ra + s
=
 mM tỷ lệ nghịch với ra; ra phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- rbb do NHTƯ quy định.
- Tính không ổn định của nguồn tiền mặt vào, ra của Ngân hàng đã buộc
các NHTM dự trữ tiền mặt nhiều hơn.
- Sự thiệt hại do trả lãi suất nếu phải vay tiền khi thiếu hụt dự trữ.
Công thức tính MS chỉ ra rằng, muốn kiểm soát mức cung tiền phải có khả
năng tác động vào lượng tiền mạnh và số nhân tiền tệ.
Tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền gửi (s) càng nhỏ thì số nhân tiền tệ sẽ càng
lớn. Tỷ lệ này phụ thuộc vào thói quen thanh toán của xã hội, vào tốc độ tăng của
tiêu dùng và còn phụ thuộc vào khả năng đáp ứng tiền mặt của NHTM. Trong
trường hợp s rất nhỏ hoặc bằng không, và ra = rb thì mM = 1/rb .
b. Mức cầu tiền
- Cầu về tiền:(LP) là lượng tiền mà mọi người muốn nắm giữ. Lượng tiền
nắm giữ có thể là tiền mặt ngoài Ngân hàng hoặc tiền gửi sử dụng Séc.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 108
Theo John Maynard Keynes, có ba động cơ làm cho mỗi người chúng ta
muốn nắm giữ tiền: động cơ giao dịch (transactions demand for money), động cơ
dự phòng (precautionary demand for money) và động cơ đầu cơ (speculative
demand for money). Lượng tiền nắm giữ nhiều hay ít phụ thuộc vào hai yếu tố:
lãi suất và thu nhập.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền tệ:
+ Lãi suất
Lãi suất là cái giá phải trả khi vay tiền, hay nói chính xác hơn là cái giá
phải trả khi nắm giữ tiền trong tay.
Đối với cầu giao dịch dự phòng, khi lãi suất tăng thì cầu tiền để giao dịch
và dự phòng sẽ giảm. Lý do là khi giữ tiền trong tay người ta phải chịu một
khoản chi phí cơ hội, cho dù đó là tiền mặt hay tiền trong tài khoản séc. Chi phí
cơ hội của việc giữ tiền là lãi suất mà lẽ ra bạn có thể được hưởng bằng cách này
hay cách khác, nếu như không giữ tiền. Như vậy, khi lãi suất càng cao thì chi phí
cơ hội càng lớn. Lúc đó người ta càng ít muốn giữ tiền trong tay, tức là cầu về
tiền để giao dịch và dự phòng giảm.
Đối với cầu đầu cơ, theo Keynes thì lãi suất tăng cũng làm giảm cầu về
tiền để đầu cơ.
Tóm lại, cầu về tiền nghịch biến với lãi suất.
+ Thu nhập thực tế (sản lượng)
Đối với cầu giao dịch dự phòng, sản lượng tăng làm cho cầu về tiền để
giao dịch và dự phòng tăng. Vì Y  YD  C Lượng tiền nắm giữ hàng
ngày cũng phải tăng theo. Mặt khác, Y làm cho hộ gia đình có khuynh hướng để
tiền dự phòng nhiều hơn, làm tăng cầu về tiền để dự phòng.
Đối với cầu đầu cơ, sản lượng tăng cũng làm tăng cầu đầu cơ. Bởi vì, thu
nhập tăng sẽ làm tăng nguồn tiền cất giữ như một loại tài sản. Do đó, cầu đầu cơ
tăng khi sản lượng tăng.
- Quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lãi suất và mức cầu tiền được gọi là hàm cầu về
tiền. Phương trình đường cầu tiền có dạng:
LP = k.Y - h.i
k,h là các hệ số phản ánh độ nhạy cảm của mức cầu tiền đối với thu nhập và lãi
suất.
Đồ thị: i
M1
io Mo
LP1

LPo

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Mo M1 Lượng tiền thực tế
Trang 109
1

Đồ thị cho biết:


Khi thu nhập tăng tới Y1 thì LP dịch chuyển đến LP1. Tức là cùng với mức
lãi suất io nhưng cầu về tiền lớn hơn (LP1>LPo) khi thu nhập tăng lên (Y1>Yo).

c. Cân bằng thị trường tiền tệ


- Thị trường tiền tệ cân bằng khi: MS = LP
i LP

MS

Eo
io

M
Mo
Đồ thị cho thấy: - Eo là điểm cân bằng của thị trường tiền tệ.
- tại mức lãi suất cân bằng io mức cầu tiền vừa đúng bằng mức
cung tiền.
Ở mức lãi suất thấp hơn i0 sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm cho
giá trái phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu tăng lên và đẩy lãi suất thị trường lên
tới i0.
Sự dịch chuyển đường cung hoặc đường cầu sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng
của thị trường tiền tệ.
Hình vẽ dưới cho biết:
Khi NHTW tác động đến mức cung tiền, giả sử là bán trái phiếu hoặc tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến lượng cung tiền giảm xuống, đường cung tiền sẽ
dịch chuyển từ M0 sang M1 và lãi suất cân bằng sẽ từ io lên i1.
Giảm cung tiền từ Mo  M1 dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư cầu
tiền do mức cung tiền giảm đi.
Khi thu nhập thực tế GNPr tăng lên  nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên.
Với mỗi mức lãi suất, lợi ích cận biên của việc gửi tiền tăng lên và làm tăng mức
cầu tiền thực tế, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển từ LP o  LP1. Với mức cung tiền
M1, lãi suất cân bằng sẽ dịch chuyển từ i1 đến i2 điểm cân bằng mới của thị trường
tiền tệ là E”.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 110
i
LPo MS1 MSo

i2 E”
E’
i1
io E LP1

M1 tiêuMkinh
Việc kiểm soát tiền tệ thực tế phù hợp với mục o tếMvĩ mô là rất khó.
Có hai cách kiểm soát, hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất thị trường
sẽ lên xuống bởi tác động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suất (ổn định lãi suất)
thì buộc phải để lực lượng thị trường quyết định mức cung tiền. Cả hai cách
đều gặp những khó khăn nhất định như khi kiểm soát lượng tiền cơ sở H thì
vấp phải vấn đề hạn chế tiền mặt và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động
NHTM và các hoạt động giao dịch, khi kiểm soát LS lại gặp khó khăn trong
nhận biết chính xác đường cầu tiền và sự dịch chuyển của nó,…
3. Chính sách tiền tệ
3.1. Định nghĩa
Chính sách tiền tệ là hệ thống quan điểm, nguyên tắc do nhà nước đề ra
để chỉ đạo việc xây dựng các giải pháp tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế quốc
dân.
3.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Giữ vững giá trị đối nội và đối ngoại của đồng bản tệ, cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế.
3.3. Các nguyên tắc vận dụng tiền tệ
a. Việc sử dụng tiền tệ làm công cụ điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế phải
bám sát mục tiêu
- Mục tiêu về sản lượng: lấy mục tiêu tăng trưởng GNP làm hàng đầu.
- Mục tiêu về mức giá
- Mục tiêu về việc làm
b. Việc cung ứng tiền tệ phải từ từ và vững chắc

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 111
Gia tăng cung ứng tiền tệ từ từ và vững chắc thể hiện ở mức chênh lệch
cung cầu về tiền trong lưu thông không được quá lớn, khi bơm tiền vào lưu thông
phải thăm dò toàn diện và chính xác hiệu ứng kinh tế – xã hội.
3.4. Nội dung của chính sách tiền tệ
a. Cung ứng và điều hòa khối lượng tiền tệ
Mức cung tiền có tác động mạnh mẽ đến trạng thái hoạt động của nền kinh
tế. Vì tiền tệ có chức năng là phương tiện trao đổi, nên khi hàng hoá và dịch vụ
được sản xuất ra nhiều hơn, thì cũng cần thiết phải thay đổi cung tiền. Mối quan
hệ này được xác định trong phương trình trao đổi về lượng tiền tệ:
M.V = P.Q
M - Mức cung tiền (theo nghĩa rộng, có thể là M2)
V - Tốc độ lưu thông tiền tệ
P - Mức giá trung bình
Q - Sản lượng thực tế, do đó: P.Q = GNPn = Gh
Giả sử tốc độ lưu thông V là ổn định thì mức cung tiền (M) sẽ được điều
chỉnh theo sự thay đổi quy mô của GNPn. Sự thay đổi cung tiền có tác động trực
tiếp đến lãi suất của TT tiền tệ và qua lãi suất tác động đến tiêu dùng, đầu tư, xuất
khẩu,… Do vậy, việc kiểm soát mức cung tiền M được coi là một chính sách đặc
biệt quan trọng trong quản lý vĩ mô.
b. Chính sách cấp tín dụng cho nền kinh tế
Khối lượng tín dụng mà các NHTM cung cấp cho các doanh nghiệp xuất
phát từ 2 nguồn: huy động lượng tiền sẵn có trong lưu thông để cho vay và sử
dụng lượng tiền của NHTƯ thông qua quá trình tái cấp vốn.
NHTƯ có các chức năng cơ bản sau:
- Ngân hàng của các ngân hàng thương mại (NHTM): NHTW giữ các tài
khoản dự trữ cho các NHTM, thực hiện tiến trình thanh toán cho hệ thống NHTM
và hoạt động như một "người cho vay của phương sách cuối cùng" đối với
NHTM trong trường hợp khẩn cấp.
- Ngân hàng của Chính phủ: NHTW giữ các tài khoản cho Chính phủ, nhận
tiền gửi và cho vay đối với kho bạc Nhà nước, hỗ trợ chính sách tài khoá của
Chính phủ bằng việc mua tín phiếu của Chính phủ.
- Kiểm soát mức cung tiền để thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định và
phát triển nền kinh tế.
- Hỗ trợ, giám sát điều tiết hoạt động của các thị trường tài chính.
c.Các công cụ chủ yếu của chính sách tiền tệ

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 112
NHTƯ điều chỉnh mức cung tiền và các tỷ lệ lãi suất bằng nhiều công cụ
khác nhau, nhằm tác động vào lượng tiền mạnh (H) và số nhân tiền tệ.
Các công cụ quản lý tiền tệ thường dùng của NHTƯ là:
- Hoạt động của thị trường mở:
Thị trường mở là thị trường tiền tệ của NHTƯ được sử dụng để mua bán
trái phiếu kho bạc của Nhà nước.
Hoạt động của thị trường mở (open market operations) là hoạt động của
NHTW trong việc mua bán các loại giấy tờ có giá (chủ yếu là trái phiếu của CP).
Muốn tăng mức cung tiền NHTƯ sẽ mua trái phiếu ở thị trường mở.
Kết quả là họ đã đưa thêm vào thị trường một lượng tiền cơ sở bằng cách
tăng dự trữ của các NHTM, dẫn đến tăng khả năng cho vay, tăng mức tiền gửi
nhờ số nhân tiền tệ. Kết quả cuối cùng là mức cung tiền đã tăng gấp bội so với số
tiền mua tín phiếu của NHTW. Để có kết quả ngược lại, NHTƯ sẽ bán trái phiếu
của Chính phủ.
-Quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc:
Tỷ lệ dự trữ thấp, số nhân tiền tệ sẽ lớn là điều kiện thuận lợi để mở rộng
tín dụng, các khoản tiền gửi sử dụng séc sẽ tăng nhiều hơn, tức làm tăng loại tiền
Ngân hàng. Nhờ vậy mà khối lượng tiền M1 gia tăng.
NHTƯ là cơ quan duy nhất được phép ra quyết định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đối với các NHTM.
Tóm lại, muốn tăng khối lượng tiền thì phải giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, muốn
giảm khối lượng tiền thì phải tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên.
- Lãi suất chiết khấu:
Lãi suất chiết khấu là lãi suất quy định của NHTƯ khi họ cho các NHTM
vay tiền để đảm bảo có đầy đủ hoặc tăng thêm dự trữ của các NHTM. Khi lãi suất
chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường và điều kiện cho vay thuận lợi, sẽ khuyến
khích các ngân hàng thương mại vay tiền để tăng dự trữ và mở rộng cho vay, dẫn
đến mức cung tiền sẽ tăng lên.
Tác động của lãi suất chiết khấu đến lượng tiền mạnh H:
Lãi suất chiết khấu càng thấp thì càng kích thích các Ngân hàng trung gian
vay tiền của NHTW. Khi lượng tiền vay tăng thì cũng có nghĩa là một lượng tiền
mạnh H được bơm thêm vào nền kinh tế. Và lúc đó khối lượng tiền M 1 sẽ tăng
thêm mM lần và ngược lại.
Với chức năng người cho vay cuối cùng, khi NHTW cho vay, mặc dù lãi
suất chiết khấu không đổi những cũng làm tăng lượng tiền mạnh. Do đó cũng sẽ
làm tăng khối lượng tiền gấp mM lần.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 113
Tác động đến số nhân tiền tệ mM:
Khi lãi suất chiết khấu thấp hơn lãi suất thị trường thì các NHTG sẵn sàng
giảm bớt tỷ lệ dự trữ tuỳ ý xuống đến mức thấp nhất. Họ không sợ bị thiếu tiền
mặt chi trả cho khách hàng vì thế có thể vay của NHTW với lãi suất thấp. Lúc đó,
vì tỷ lệ dự trữ tuỳ ý giảm xuống làm r a giảm  mM tăng. Khi mM tăng, với lượng
tiền mạnh H như cũ thì khối lượng tiền M1 sẽ nhiều hơn trước và ngược lại.
Tóm lại, NHTW muốn tăng khối lượng tiền thì phải giảm lãi suất chiết
khấu, muốn giảm khối lượng tiền thì phải tăng lãi suất chiết khấu.
Ngoài 3 chính sách chủ yếu trên đây nhằm điều tiết gián tiếp với thị
trường tiền tệ, NHTW còn có những chính sách khác như kiểm soát tín dụng
có chọn lọc, quy định trực tiếp với lãi suất, lãi suất trả cho tiền gửi sử dụng
séc,....
- Lãi suất trả cho tiền gửi sử dụng séc (Lãi suất tín dụng)
Do:
U
s=
D
Vì vậy khi lãi suất tiền gửi sử dụng séc tăng thì dân chúng sẽ ít nắm giữ
tiền mặt hơn, tăng tiền gửi sử dụng séc tức D làm s  mM tăng  M1 cũng
tăng theo và ngược lại.
- Kiểm soát tín dụng chọn lọc:
Khi muốn giảm bớt khối lượng tiền, CP có thể dùng biện pháp hạn chế
cung cấp tín dụng cho những ngành không cần khuyến khích phát triển. Ngược
lại, khi muốn tăng khối lượng tiền, CP có thể tăng cung cấp tín dụng, thậm chí
với lãi suất ưu đãi cho các ngành hay các địa phương cần được nâng đỡ để phát
triển.
- Ấn định lãi suất cho các NHTG:
Tóm lại, có thể kết luận: NHTƯ có nhiều khả năng thực tế để ấn định mức
cung tiền (M) theo dự kiến, có thể tăng thêm hay giảm bớt nó bằng các công cụ
điều tiết của mình, chủ động thực hiện chính sách tiền tệ đã hoạch định.
IV. CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ, TIỀN TỆ VÀ SỰ PHỐI HỢP HAI CHÍNH
SÁCH
1. Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
Mô hình IS - LM trong nền kinh tế đóng
1.1. Đường IS (Investment equals saving)

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 114
- Đường IS là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa sản lượng(SL) và lãi suất
(LS) mà tại đó thị trường hàng hóa cân bằng.
- Đường IS thể hiện tác động của lãi suất đến sản lượng cân bằng, trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi.
1.2. Cách dựng đường IS
Muốn dựng đường IS ta bắt đầu từ sự thay đổi của i.
Với io thì có I0  ADo  SLCB Yo
Khi io  i1 thì có I1 AD1  SLCB Y1
Các tổ hợp(io,Yo), (i1,Y1),… cho ta đường IS ( nếu Eo và E1).
Đường IS là đường dốc xuống thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa i
và Y.

Đồ thị:

E1 AD1
AD

2 ADo
E0

45
3
o

Yo Y1
Y
Eo
i
io
1 E1
i1
IS
Y

Cũng có thể xây dựng đường IS bằng công thức đường IS:
Cách xây dựng công thức:
Giả sử C = C + MPC (Y - t.Y)
I = I + MPI.Y - d.i
X = X - n.i
G=G
IM = MPM.Y
Khi thị trường hàng hoá cân bằng nên:
Y = C + I + G + X - IM

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 115
Thay các yếu tố trên vào phương trình cân bằng 

A 1
i - Y
= b b.
m'

AC  I G X

b=d+n
Trong đó: d và n là các hệ số đo lường quy mô đầu tư và xuất khẩu giảm
xuống khi lãi suất tăng 1% (nếu là nền kinh tế đóng thì b = d).
m” là số nhân chi tiêu của nền kinh tế mở (nếu là nền kinh tế đóng là m’).
* Ý nghĩa đường IS
- Tất cả những điểm nằm trên đường IS, ứng với một mức lãi suất và một
mức sản lượng nào đó, đều là những điểm cân bằng sản lượng. Như vậy, bất cứ
mức sản lượng nào nằm trên đường IS cũng đều thoả mãn phương trình:
Y = C + I + G + X - IM
Hay: S + T + IM = I + G + X
Ngược lại, mọi điểm nằm ngoài đường IS đều là những điểm không cân
bằng của thị trường sản phẩm
- Đường IS dốc xuống, phản ánh mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và
sản lượng cân bằng.
Câu hỏi đặt ra là các mức lãi suất nằm trên đường IS có phải là lãi suất cân
bằng hay không? Ta biết, LSCB là mức LS mà ở đó cung và cầu về tiền bằng
nhau. Khi xây dựng đường IS, ta cho LS thay đổi mà hoàn toàn không đề cập đến
điều kiện CB của thị trường tiền tệ. Vì vậy, các mức LS đó không nhất thiết là LS
CB.
* Sự dịch chuyển đường IS:
Đường IS được hình thành từ sự thay đổi của lãi suất trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi. Do đó, tác động của lãi suất làm thay đổi sản lượng cân
bằng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường IS. Còn tác động của các
yếu tố khác với lãi suất làm thay đổi sản lượng cân bằng sẽ làm dịch chuyển
đường IS. Do sản lượng cân bằng chỉ thay đổi khi AD thay đổi  các yếu tố khác
với lãi suất làm thay đổi sản lượng cân bằng thì sẽ làm đường IS dịch chuyển.
 Nguyên tắc dịch chuyển của đường IS: Các yếu tố khác với lãi suất làm
tăng tổng cầu thì đường IS dịch chuyển sang phải, làm giảm tổng cầu thì đường
IS dịch chuyển sang trái.
1.3. Đường LM

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 116
L - Liquidity preference - chỉ mức cầu về tiền
M - Money supply - Chỉ mức cung về tiền.
* Khái niệm: Đường LM là tập hợp các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất
và sản lượng mà tại đó thị trường tiền tệ cân bằng với mức cung tiền tệ thực
không đổi.
* Cách dựng đường LM:
- Giả sử tăng Yo đến Y1  LP . Lúc này LPo dịch chuyển đến LP1  thị
trường tiền tệ cân bằng tại i lên đến i1.
Sản lượng ban đầu là Yo , ta có đường cầu về tiền LPo do đó thị trường tiền
tệ cân bằng tại i1. Kết hợp io và Y0 ta có (A) là tổ hợp giữa Y và i mà ở đó thị
trường sản phẩm cân bằng.
Kết hợp Y1 với i1 ta được điểm B: là tổ hợp giữa Y và i mà ở đó thị trường
tiền tệ cân
LP1bằng.
MS i
i
i1 B

io
A

LPo
Y

Mo Lượng Yo Y1
tiền
Đường LM dốc lên, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa Y và i cân bằng.

Cũng có thể xây dựng đương LM bằng công thức:


LP = MS/P
KY - h.i = MS/P

1 MS
i (kY - )
= h P
* Ý nghĩa của đường LM:
- Đường LM phản ánh các tổ hợp khác nhau giữa sản lượng và lãi suất mà
ở đó thị trường tiền tệ cân bằng. Nói cách khác, các mức lãi suất nằm trên đường
LM luôn thoả mãn phương trình:

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 117
MS/P = LP
Mọi điểm nằm ngoài đường LM đều là những điểm không cân bằng của thị
trường tiền tệ.
- Đường LM dốc lên, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa sản lượng và
lãi suất cân bằng.
Câu hỏi đặt ra là các mức sản lượng nằm trên đường LM có phải là
sản lượng cân bằng hay không? Ta biết, sản lượng cân bằng là mức sản
lượng mà ở đó tổng cung = tổng cầu (về hàng hoá và dịch vụ). Khi xây dựng
đường LM, ta cho sản lượng thay đổi mà hoàn toàn không đề cập đến điều
kiện cân bằng của thị trường sản phẩm. Vì vậy, các mức sản lượng đó không
nhất thiết phải cân bằng.
* Sự dịch chuyển đường LM:
LM được hình thành từ sự thay đổi của sản lượng trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi. Do đó, tác động của sản lượng làm thay đổi lãi suất cân bằng
thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường LM. Còn tác động của các yếu tố
khác với sản lượng làm thay đổi lãi suất cân bằng thì đường LM sẽ dịch chuyển.
 Nguyên tắc dịch chuyển của đường LM: Lượng cung tiền tăng thì
LM dịch xuống dưới (sang phải), lượng cung tiền giảm thì đường LM dịch
chuyển lên trên (sang trái). Lượng dịch chuyển lên trên hay xuống dưới
bằng với lượng thay đổi của lãi suất cân bằng.
Tác động của các yếu tố khác với Y làm thay đổi i cân bằng thì LM
dịch chuyển.

1.4. Sự cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và tiền tệ

i A B LM
E
i0

IS

2. Tác động của chính sách tài khoa tới trạng thái cân bằng ngắn hạn của
Y1 Y2
nền kinh tế Yo Y
- Chính sách tài khoá mở rộng
Dùng để chống suy thoái, khi sản lượng giảm xuống thấp hơn sản lượng
tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Chính phủ mở rộng tài khoá bằng cách G và 
T.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 118
G  AD  IS dịch chuyển sang phải (i và Y cùng
tăng).
T  YdC
• Giả sư:
Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở E 0(Y0,i0), Chính phủ tăng chi tiêu làm cho
ISo dịch chuyển sang đến IS1.
• Ở các mức i, sản lượng cân bằng đều tăng lên.
Ở i0 thì nếu Y tăng lên đến Y2 làm cho cầu tiền LP, với mức cung không đổi
thì i.
Từ đó, làm IAD và sản lượng cân bằng mới ở i1 và Y1 .
Như vậy:
Tác động của chính sách tài khóa mở rộng là Y đồng thời i  (gây ra sự
thoái lui đầu tư)
i E1 LMo
i1

E2
i0
Eo IS1

IS0

Y
Y0 Y1 Y2

Với đường IS cho trước, chính sách tài khoá mở rộng làm tăng sản lượng
nhiều hay ít được quyết định bởi độ dốc của đường LM. Nếu LM dốc đứng
hơn thì mức tăng của sản lượng ít hơn so với đường LM thoải.
- Chính sách tài khoá thu hẹp:
Khi sản lượng cân bằng cao hơn sản lượng tiềm năng nền kinh tế bị áp lực
lạm phát cao. Muốn giảm áp lực LP,YPChính phủ phải thực hiện chính sách tài
khoá thu hẹp  G và T  AD IS dịch chuyểnLM sang trái. Kết quả là lãi suất
i E1
cân bằng và SLCB cùng giảm. Đưa sản lượng về mức tiềm năng.
i1 F

I2
IS1
E2

IS2

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Y


Y2 Y1
Trang 119
3. Chính sách tiền tệ
- Chính sách tiền tệ mở rộng:
Khi nền kinh tế bị suy thoái, sản lượng giảm xuống thấp hơn SL tiềm năng,
thất nghiệp nhiều, NHTW có thể chống suy thoái bằng cách đưa ra chính sách
tiền tệ mở rộng. Mở rộng tiền tệ có nghĩa là làm tăng MS bằng cách: mua CK của
CP, giảm rbb, giảm lãi suất chiết khấu, tăng lãi suất tiền gửi sử dụng séc. Khi MS
, đường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải). Kết quả là sản lượng tăng, lãi
suất giảm.
LM1
i
E2 LM2
i1
i2
i3 E3
E1
IS1

Y
Y1 Y2
Giả sư:
- Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở E1 (Y1, i1). NHTƯ tăng cung tiền tệ một
lượng  LM1 dịch chuyển sang phải đến LM2.
- Cung tiền  do đó i khi Y chưa thay đổi i đáng kể từ r1 đến r3 .
- Lãi suất  làm I  và AD , Y và tăng cầu tiền.
Cầu tiền tăng, do vậy i sẽ  đến i2  nền kinh tế tái lập trạng thái cân bằng tại E 2
(Y2,i2).
Tóm lại, tác động của chính sách mở rộng tiền tệ làm Y, đồng thời i.
Với đường LM cho trước, chính sách tiền tệ làm thay đổi sản lượng nhiều
hay ít do độ dốc đường IS quyết định. Đường IS càng dốc đứng thì tác động của
chính sách tiền tệ càng yếu.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt (thu hẹp):
Khi sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng, nền kinh tế bị LP cao,
NHTW có thể thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để chống LP. Thu hẹp tiền tệ

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 120
nghĩa là làm MS giảm bằng cách bán CK của CP, tăng r bb, tăng l/s chiết khấu,
giảm l/s tiền gửi sử dụng séc. MS   dịch chuyển LM1 đường LM lên trên (sang
trái). Kết quảilà sản lượng cân bằng tăng và SLCB giảm. LM
E2 2
i2
i1 E1

IS

Y
Y2 Y1

4. Phối hợp chính sách tài khoá và tiền tệ


Nguyên tắc thực hiện:
Khi Y > Yp: Ap dụng chính sách tài khóa và tiền tệ thu hẹp.
Khi Y < Yp: Ap dụng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng.
- Mục tiêu ổn định
Chính sách mở rộng: Khi nền kinh tế bị suy thoái (Y<Yp), muốn chống
suy thoái thì áp dụng loại chính sách mở rộng. Mở rộng tài khoá làm tăng tổng
cầu, đường IS dịch chuyển sang phải. Mở rộng tiền tệ làm tăng lượng cung tiền,
đường LM dịch chuyển xuống dưới (sang phải). Kết quả là sản lượng cân bằng
tăng, lãi suất có thể tăng, giảm hoặc không đổi.
Mức độ thay đổi của lãi suất trước hết do mức độ dịch chuyển của hai
đường quyết định. Mà mức độ dịch chuyển nhiều hay ít là do mở rộng tài khoá và
tiền tệ nhiều hay ít. Nếu mở rộng tiền tệ nhiều thì lãi suất có khả năng giảm
xuống, mở rộng tài khoá nhiều thì lãi suất có khả năng tăng lên. Qua đó, chính
phủ có thể phối hợp chính sách để điều chỉnh l/s theo ý muốn, trong khi vẫn đưa
được SLCB tiến đến SL tiềm năng.
Ngoài ra, sự thay đổi của LS còn phụ thuộc vào độ dốc của hai đường IS
và LM. Mặc dù cùng dịch chuyển như nhau, nhưng nếu đường LM càng nằm
ngang thì LS càng có khuynh hướng giảm xuống, nếu đường IS càng nằm ngang
thì LS càng có khuynh hướng tăng lên.
Chính sách thu hẹp: (Ngược lại)
- Mục tiêu tăng trưởng:
Đây là việc tìm cách gia tăng năng lực SX quốc gia. Yếu tố có ý nghĩa
quyết định làm tăng năng lực SX là vốn đầu tư. Một trong các biện pháp có thể
thúc đẩy đầu tư tư nhân là tác động vào LS.
Giả sử Y = YP, CP muốn giảm i để khuyến khích I. Muốn cho i giảm thì
phải thực hiện C/S mở rộng tiền tệ, tức làm tăng MS  LM dịch chuyển sang

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 121
phải tạo điểm CBSL mới cao hơn mức SL tiềm năng, làm cho LP cao. Muốn
không có LP cao phải giữ cho SLCB nằm tại mức tiềm năng. Muốn vậy phải kéo
đường IS sang trái sao cho cắt đường LM2 tại Yp. Nghĩa là phải thu hẹp tài khoá
theo liều lượng thích hợp.
Như vậy, muốn khuyến khích I bằng cách giảm i trong khi vẫn giữ cho
SLCB không đổi thì phải kết hợp mở rộng tiền tệ với thu hẹp tài khoá. C/S này
thực chất là chuyển đổi cơ cấu kinh tế: giảm bớt hàng tiêu dùng, gia tăng hàng tư
bản để phục vụ cho nhu cầu đầu tư.

YP LM1
i
E1 LM2
i1
i2
E2 IS1
IS2
Y
Y1 =Y2
5. Về cơ chế tháo lui đầu tư và cách khắc phục
- Tác động lấn át hay cơ chế tháo lui đầu tư:
Khi mở rộng tài khoá, làm tăng tổng cầu thêm 1 lượng AD thì đường
tổng cầu dịch chuyển lên trên. Từ đó sản lượng CB sẽ tăng gấp m” lần nhiều hơn,
tức Y = m”. AD. Tuy nhiên kết quả phân tích này chưa đúng với thực tế vì
chưa xét đến tác động qua lại giữa thị trường sản phẩm và thị trường tiền tệ.
Cụ thể: Khi thực hiện chính sách mở rộng tài khoa AD  IS dịch
chuyển sang phải  Y . Nhưng: Y LP i
i I   ADY 1 lượng nhất định.
Tác động làm giảm sản lượng này do i gây ra, được thể hiện bằng sự di
chuyển trên đường IS từ F đến E2. Như vậy, từ điểm cân bằng E1 sang điểm cân
bẳng E2, sản lượng không tăng thêm gấp m” lần so với AD.
- Cách khắc phục NHTƯ tăng mức cung tiền vừa đủ để duy trì lãi suất tại i1
đó LM dịch chuyển thành LM’, nền kinh tế cân bằng tại F và sản lượng đạt Y1.

Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô


Trang 122
AD1
AD
E1
AD ADo
E0

Y = m’’. AD
45
o

Yo Y1 Y
LM
i
E2 LM’
i2
F
i1
EY
1
= m’’. AD
IS

Yo Y’o Y1 Y

Giaùo trình Kinh teá Vó Moâ


Trang 130

You might also like