Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ VÀ SỰ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ
- Trong đó yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, hay còn
gọi là nền kinh tế vĩ mô (Macroeconomy) hoặc là nền kinh tế quốc dân. Hai lực
lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu.
Vậy nền kinh tế quốc dân (hay hệ thống kinh tế vĩ mô) là tổng thể các
mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lượng sản xuất của một quốc gia, từ đó
của cải của xã hội được tạo ra, lưu thông, phân phối và sử dụng.
4. Đường cong sản lượng tiềm năng (Đường giới hạn khả năng sản xuất)
4.1. Quy luật sử dụng nguồn lực trong sản xuất của cải vật chất
Trên thực tế, mọi nguồn lực đều có hạn, thậm chí có thể được coi là khan
hiếm hoặc đang trở nên khan hiếm (Nguồn lực khan hiếm: tại một mức giá P > 0
nhất định mà người mua sẵn sàng mua nhưng lượng cung không đáp ứng được
lượng cầu).
Sự khan hiếm là do:
- Tài nguyên đang dần bị cạn kiệt cùng với quá trình gia tăng sản xuất.
- Nhu cầu của con người luôn phát triển cả về lượng lẫn về chất.
Vì vậy, mục tiêu căn bản của kinh tế học vĩ mô là nghiên cứu và chỉ ra cho
xã hội cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực có hạn để một mặt, các nhu cầu của
xã hội vẫn được đáp ứng tối đa, mặt khác, tiết kiệm được mọi nguồn lực trong một
tương lai lâu dài.
4.2. Đường cong sản lượng tiềm năng (đường giới hạn khả năng sản xuất -
PPF - Production Posibility Frontier)
10
0 E
F
9
5 tọa độ. Hình
1 1 do
1 quy Vải
Đường PPF có dạng cong lồi ra ngoài so với gốc dáng
2 4 5
luật giảm dần quyết định.
Nếu như năng suất biên tăng dần thì đường PPF cong lõm vào gốc toạ độ.
Nếu như năng suất biên không đổi thì đường PPF là đường thẳng.
4.3. Chi phí cơ hội
Do các nguồn tài nguyên là hạn hẹp, nên xã hội hoặc từng con người luôn
phải lựa chọn xem sẽ tiến hành những hoạt động cụ thể gì trong số những hoạt
động có thể được tiến hành: đọc một cuốn sách hay đi xem phim, nghỉ hè hay đi
làm kiếm tiền,. . .
CHƯƠNG 2
Tiền tệ CẤU TRÚC VĨ MÔ VÀ NHỮNG MỤC TIÊU CƠ BẢN
CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
Chi tiêu Sản lượng
và thuế Tổng
I. CẤU TRÚC VĨ MÔ CỦA NỀNcầu
KINH TẾ QUỐC DÂN GNP thực
1. Tiếp
Các cận
lực theo yếu tố cấu thành hoạt động kinh tế
lượng khác Công ăn
việc làm và
thất nghiệp
Lao động
Giá cả và
Vốn lạm phát
Tổng
cung
Tài nguyên
Các yếu tố
Các yếu
Giáo tố Kinh tế Vĩ Mô
trình Hộp đen kinh tế vĩ Trang
đầu ra 12
đầu vào mô
2. Tiếp cận theo các loại chủ thể hoạt động kinh tế
2.1. Khái niệm
Chủ thể hoạt động kinh tế chính là người mua và bán trên thị trường.
Để phân tích một cách cụ thể hơn vai trò của các thể chế của hệ thống kinh tế
hỗn hợp, các nhà kinh tế đã chia tất cả các tác nhân trong nền kinh tế thành 4
nhóm, nhằm giải thích hành vi và phương thức thực hiện các chức năng chủ
yếu của từng nhóm, đó là:
- Người tiêu dùng: Là tất cả các cá nhân và hộ gia đình, họ mua hàng hoá và
dịch vụ để thoả mãn những nhu cầu thực phẩm, quần áo, dịch vụ đi lại,…
- Các doanh nghiệp
- Người nước ngoài
- Chính phủ
2.3. Cơ hội can thiệp của Nhà nước vào nền KTQD qua chi tiêu của Chính
phủ
a. Bằng tiêu dùng của Chính phủ, Nhà nước có thể hướng dẫn toàn xã
hội theo hướng tối ưu.
b. Bằng tiêu dùng của Chính phủ Nhà nước có thể điều tiết sản xuất xã
hội
Chính phủ là một chủ thể kinh tế quan trọng, là người tiêu thụ hàng hóa và
dịch vụ lớn của quốc gia. Ở hầu hết các nước, tỷ lệ chi tiêu của Chính phủ so với
tổng sản lượng có khuynh hướng tăng theo thời gian.
3. Tiếp cận theo một số giác độ khác
Theo các giác độ khác, cấu trúc vĩ mô của nền KTQD gồm các khâu, các
ngành, các bộ phận như sau:
a. Theo các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng
Sản xuất - Lưu thông - Tiêu dùng
b. Theo các ngành cấu thành nền KTQD, gồm:
Công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải,…
c. Theo nguồn lực tạo nên của cải vật chất, có: tài nguyên, dự trữ quốc gia,
kết cấu hạ tầng, doanh nghiệp,…
II. NHỮNG MỤC TIÊU VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Có sự tăng trưởng bền vững
Tăng trưởng bền vững là sự tăng trưởng ổn định, liên tục.
Chỉ tiêu GNPn và GNPr thường được dùng cho các mục tiêu phân tích khác
nhau. Chẳng hạn, khi muốn nghiên cứu mối quan hệ tài chính, ngân hàng, người ta
thường dùng GNPn; khi cần phân tích tốc độ tăng trưởng kinh tế người ta thường
dùng GNPr.
1.1.2. Cách tính GNP
GNP có mối quan hệ chặt chẽ với GDP, vì vậy muốn tính GNP phải tính
được GDP.
1.2. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
1.2.1. Khái niệm
"GDP là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối
cùng được SX ra trên lãnh thổ một nước tính trong khoảng thời gian nhất định,
thường là 1 năm".
Lãnh thổ một nước: GDP thể hiện mức SX đạt được do tất cả đơn vị
thường trú ở một nước không phân biệt quốc tịch.
1.2.2. Phương pháp tính GDP
Mục đích: Tìm cách tính GDP theo mức giá của từng năm, và trong
mức giá đó có cả thuế gián thu mà các doanh nghiệp đã cộng và giá
bán sản phẩm.
a. Các khái niệm cơ bản
- Khấu hao (De): Là khoản tiền dùng để bù đắp giá trị hao mòn của TSCĐ.
TSCĐ : Là những loại tài sản có giá trị lớn (>10 triệu VND), được sử dụng
trong thời gian dài (tức sử dụng được nhiều lần).
Chênh lệch tồn kho = tồn kho cuối năm - tồn kho đầu năm
(Hàng tồn kho hay hàng dự trữ là những hàng hóa hiện được giữ lại để sản
xuất hay tiêu thụ sau này)
- Tiêu dùng(C): Là lượng tiền mà hộ gia đình dùng để mua hàng tiêu dùng
(quần áo, thực phẩm,…).
C được chia thành 3 bộ phận chủ yếu: hàng mau hỏng (như quần áo, thực
phẩm,...), hàng lâu bền (ô tô, ti vi,...) và dịch vụ (cắt tóc, khám bệnh,...).
- Tiết kiệm(S): Là phần còn lại của thu nhập khả dụng sau khi tiêu dùng.
- Thuế (TA): Là nguồn thu quan trọng nhất của Chính phủ. Thuế có hai loại:
Trực thu và gián thu.
+ Thuế trực thu (Td): trực tiếp đánh vào thu nhập của các thành phần
dân cư.
Các loại thuế trực thu phổ biến là thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập
doanh nghiệp (thuế lợi tức) đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp, thuế di sản
hay thuế thường để đánh vào tài sản thừa hưởng được do người chết để lại, “thuế
cộng đồng” (community charge) đánh vào người dân sống tại 1 địa phương, dùng
để chi tiêu cho các công trình công cộng.
+ Thuế gián thu (Te): Gián tiếp đánh vào thu nhập, người mua hàng là
người chịu thuế.
- Chi tiêu của Chính phủ: Bao gồm chi mua hàng hóa dịch vụ (G) và chi
chuyển nhượng(TR).
+ Chi mua hàng hóa và dịch vụ của CP là những khoản chi tiêu của Chính
phủ được đáp ứng lại bằng một lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đó. Thường gồm 2
loại chi cho tiêu dùng (Cg), chi cho đầu tư (Ig)
+ Chi chuyển nhượng: là những khoản chi tiêu của Chính phủ không đòi
hỏi bất cứ lượng hàng hóa hay dịch vụ nào đối lưu trở lại.
Chi chuyển nhượng là các khoản Chính phủ dùng để trả lương hưu, trợ cấp
thất nghiệp, trợ cấp thương binh và gia đình liệt sĩ, trợ cấp học bổng cho sinh viên,
trợ cấp người nghèo, bù lỗ cho các doanh nghiệp quốc doanh,…
- Xuất khẩu (X): Là lượng tiền thu được do bán hàng hóa và dịch vụ ra nước
ngoài.
DNg Hộ GĐ
hhiệ
p Cung dịch vụ, yếu tố sản xuất
VA = Giá trị sản lượng của DN - Giá trị sản phẩm trung gian
VA bao gồm: Khấu hao (De), tiền lương (W), tiền thuê (r), tiền lãi (i), thuế
gián thu (Te) và lợi nhuận ( ).
* Dòng chi tiêu
- Chi mua hàng hóa và dịch vụ của hộ gia đình(C), trả cho các doanh nghiệp.
- Chi đầu tư của Doanh nghiệp (I): gồm khấu hao(De), đầu tư ròng (In).
- Chi mua của Chính phủ (G): gồm chi cho tiêu dùng(Cg) và chi cho đầu tư
(Ig), không bao gồm các khoản chi chuyển nhượng (TR).
- Chi tiêu của nước ngoài mua hàng hóa sản xuất trong nước (X); chi phí
của người trong nước mua hàng hóa của người nước ngoài (IM).
Tổng chi tiêu = C + I + G + X- IM
Khi mức giá càng cao (các yếu tố khác không đổi) thì người bán càng cung
cấp thêm nhiều hàng hoá cho thị trường. Vì vậy đường cung là đường dốc lên.
Khi giá bán tăng (giảm) thì mức cung hàng hoá sẽ di chuyển tăng lên
(giảm đi) dọc theo đường cung.
Các yếu tố làm dịch chuyển đường cung: Chi phí sản xuất của giá cả hàng hoá
khác, khoa học công nghệ, năng suất lao động...
7.2. Đồ thị đường AS và giá cả sản phẩm dịch vụ
LAS AS
P
Sản lượng
tiềm năng
Ý nghĩa: Q
- Vị trí ngang của AS miêu tả giới hạn cực tiểu số lượng hàng hóa hoặc dịch
vụ mà người sản xuất sẽ bán ra trong một số điều kiện nhất định. Khi các điều kiện
này thay đổi AS sẽ dịch sang trái hoặc sang phải.
- Hướng đi lên của đường cong biểu thị số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà
người sản xuất sẽ bán ra ở từng mức giá trong điều kiện xác định.
- Đường AS có đặc điểm:
+ Khi Q < Qp: thì AS hơi dốc.
+ Khi Q > Qp: thì AS rất dốc.
P AS P
AS
P*
Y Y
Y*
* Mối quan hệ giữa sản lượng và việc làm, hay là giữa sản lượng và lao động,
thể hiện trong hàm sản xuất:
Hàm sản xuất theo lao động phản ánh sự phụ thuộc của sản lượng
(đầu ra) vào lượng lao động được sử dụng (yếu tố đầu vào) trong điều kiện các
yếu tố khác cố định.
Y = f (L,...)
Y - sản lượng thực tế.
L - lao động được sử dụng vào sản xuất.
Y=f
Y (L...)
Đồ thị: Yo
L
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 30
Lo
Khi tăng dần lượng lao động được sử dụng thì năng suất biên của lao động
có khuynh hướng giảm dần. Do đó, khi lượng lao động sử dụng tăng đều thì sản
lượng sẽ tăng ít dần đi, làm cho đồ thị của hàm sản xuất Y = f(L) có dạng như hình
trên.
Trong đó: Năng suất biên của lao động là con số phản ánh mức sản
lượng tăng thêm khi tăng thêm một đơn vị lao động được sử dụng.
MPL = Y/L
* Mối quan hệ giữa việc làm và tiền công
Đến lượt mình, wr trong thị trường lao động vận động để phản ứng lại những
mất CB trong thị trường này. Nếu có TN, w r , nếu cần sử dụng nhiều lao động thì
wr. Tuy vậy, cũng không hoàn toàn linh hoạt. Nó được điều chỉnh sau một thời
gian.
Đường Phillip đơn giản mô tả mối quan hệ giữa tiền công và thất nghiệp có
dạng:
W = W-1(1 -.U) (1)
W - tiền công.
W-1 - tiền công thời kỳ trước.
- Hệ số phản ánh độ nhạy cảm giữa tiền công và thất nghiệp.
U - tỷ lệ thất nghiệp
U = 1 - L/L* (2)
L - lao động được sử dụng vào sản xuất.
L* - lao động ở mức toàn dụng.
Mặt khác, giữa lao động và sản lượng cũng có mối quan hệ. Mối quan hệ
này được thể hiện rõ nếu thay L và L* bằng cách:
L = a.Y
L* =a.Y* (3)
a - số giờ công được sử dụng để sản xuất 1 đơn vị sản lượng.
Thay (3, 2) vào (1), có:
W = W-1 1 + (Y/Y* - 1) (4)
Như vậy, sản lượng thực tế càng cao so với sản lượng tiềm năng thì tiền
công cũng càng cao.
* Mối quan hệ giữa chi phí tiền công và giá cả
P
AS
P-1
AS"
Y
Đường tổng cung có 3 tính chất sau: Y*
- Độ dốc của đường AS phụ thuộc vào .
- Vị trí của đường AS phụ thuộc vào mức giá tiêu biểu của thời kỳ trước. Nó
đi qua mức sản lượng tiềm năng tại P = P-1.
- Đường AS dịch chuyển theo thời gian, phụ thuộc vào sản lượng. Nếu sản
lượng kỳ này cao hơn SL tiềm năng, thì sau một thời gian tiền lương sẽ và giá cả
sẽ tăng. Đường AS dịch chuyển lên phía trên, đến đường AS’. Ngược lại, đường
AS sẽ dịch chuyển xuống đến AS’’.
Đồ thị:
C C MPC.Y
C
E
S=-
C
45
o
Y
-C Y
b. Hàm đầu tư
Đầu tư tư nhân có thể chia làm ba dạng:
- Máy móc - nhà xưởng.
- Nhà cửa - Bất động sản.
- Hàng tồn kho.
Hàm đầu tư theo sản lượng I = f(Y) phản ánh sự phụ thuộc của lượng đầu tư
dự kiến sản lượng dự kiến vào SLQG.
- Khi tăng hay giảm đầu tư cũng không ảnh hưởng đến sản lượng quốc gia.
Nếu điều đó đúng thì I = f(Y) là một hàm hằng. Đồ thị nằm ngang như
hình a.
I I I =I + MPI.Y
I=I
MPI
MPI
Y
Y
Hình a: Đầu tư không phụ thuộc vào Hình b: Đầu tư đồng biến với
sản lượng sản lượng
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 35
Hàm đầu tư tổng quát:
I = I MPI .Y
MPI (Marginal Propensity to Invest): Khuynh hướng đầu tư biên hay đầu tư
biên
I : Đầu tư tự định
Ngoài ra hàm đầu tư còn có dạng phụ thuộc vào sản lượng và lãi suất:
I = I + MPI(Y).Y - MPI(i).i
Trong mô hình đơn giản này ta giả định:
I= I
* Hàm tổng cầu và phương pháp xác định sản lượng cân bằng
Hàm tổng cầu theo sản lượng cho biết mức tổng cầu (hay tổng chi
tiêu) phụ thuộc vào sản lượng như thế nào.
Vì : AD = C + I
AD = C MPC.Y I
Hay:
AD = (C + I) + MPC.Y (*)
Giả định doanh nghiệp có thể và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh
tế. Lúc này, sản lượng cân bằng sẽ phụ thuộc vào tổng cầu. Nếu tổng cầu giảm, các
doanh nghiệp không thể bán hết sản phẩm mà họ sản xuất ra. Hàng tồn kho không
dự kiến sẽ chất đống. Ngược lại, khi AD tăng, họ phải tung hàng dự trữ ra bán.
Hàng tồn kho giảm dưới mức dự kiến. Do vậy, khi giá cả và tiền công cố định, thị
trường hàng hoá và dịch vụ sẽ đạt trạng thái cân bằng ngắn hạn, khi tổng cầu hoặc
tổng chi tiêu dự kiến đúng bằng sản lượng thực tế sản xuất ra trong nền kinh tế.
Ở trạng thái cân bằng ngắn hạn, lượng hàng tồn kho không dự kiến sẽ bằng
0. Nói cách khác, trong cân bằng ngắn hạn, sản lượng sản xuất ra đúng bằng sản
lượng mà các hộ gia đình cần để tiêu dùng và các DN cần để đầu tư. Dự kiến chi
tiêu không bị phá vỡ do thiếu hàng hoá. Ngược lại, các doanh nghiệp cũng không
SX nhiều hơn mức có thể bán được. Vậy, cân bằng ngắn hạn sản lượng cân bằng sẽ
là bao nhiêu?
Có 2 cách: Cách 1, Theo phương trình
Y = AD (**)
Từ (*) , (**) Y = (C + I) + MPC.Y
1
Yo = x (C + I )
1 - MPC
Cách 2, Theo đồ thị:
C=C+
C+I MPC.Y
C 45o
O Yo Y
SL Yo chính là mức sản lượng cân bằng. Nó nằm tương ứng với giao điểm
giữa đường tổng cầu AD = f(Y) với đường 450.
* Số nhân tổng cầu hay số nhân chi tiêu
Từ:
1
Yo x( C + I )
= 1 - MPC
Nếu gọi: 1
1 Hay m
m=
= MPS
1 - MPC
Suy ra: Yo = m (C + I)
m là số nhân chi tiêu (Aggregate Expenditure Multiplier): cho biết sản lượng
sẽ thay đổi bao nhiêu khi có thay đổi một đơn vị trong mức chi tiêu không phụ
thuộc vào thu nhập.
3.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có Chính phủ
- Chi tiêu của Chính phủ và tổng cầu
AD = C + I + G
G - chi tiêu hàng hoá và dịch vụ của Chính phủ.
Giả định: G =G
G
G=G
AD = C +
Chi tiêu I
E2
AD = C + I +
G
E1
Y
Y1 Y2
Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế đóng
3.3.có sự cầu
Tổng tham gianền
trong của Chính
kinh tế mởphủ
IM = + MPM.Y
Y
AD = C + I + G + X + MPC (1-t) - MPM .Y
1
Yo = x( C + I +G +
1 - MPC(1-t) + X )
MPM
Yo =m” (C I G X )
Đồ thị: Chi
tiêu AD = C + I +
G
E2
AD = C + I + G + X -
E1 IM
X
45o
Y1 Y2 Y
Đường cầu là đường mô tả mối quan hệ giữa số lượng hàng hoá mà người
tiêu dùng sẵn sàng mua và có khả năng mua với các mức giá khác nhau.
Vì khối lượng hàng hoá tỷ lệ nghịch với giá cả, nên đường cầu dốc xuống về
phía phải. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá cả và sản lượng được gọi là luật cầu.
Luật cầu tồn tại hay đường cầu dốc xuống là do:
- Khi giá của một mặt hàng nào đó giảm thì số người có khả năng mua sẽ
tăng lên; khi giá tăng lên thì người mua sẽ giảm đi;
- Khi giá giảm xuống thì bản thân người tiêu dùng muốn mua nhiều hơn.
P A
B
C
D
E
AD
- Độ cong của AD thể hiện sự biến thiên của mức độ phụ thuộc của cầu vào
giá. Đường AD luôn có dạng cong (hyperbol) chứng tỏ mức độ phụ thuộc của cầu
vào giá tăng dần.
Ed = (Q/Q)/( P/P)
Khi Ed = 0, cầu hoàn toàn không co dãn (AD vuông góc với trục hoành)
Ed = là cầu hoàn toàn co dãn (AD vuông góc với trục tung).
Nếu đường AD thẳng, có góc nghiêng nào đó với cả hai trục tung - hoành thì
có nghĩa là tốc độ tăng, giảm cầu bằng tốc độ giảm, tăng giá.
Các yếu tố khác với giá khi thay đổi thì sẽ diễn ra sự dịch chuyển của đường
cầu. Chẳng hạn, khi giá hàng hoá thay thế tăng làm cho đường cầu dịch chuyển
sang trái, ngược lại đường cầu dịch chuyển sang phải.
E1
P1
Y
Y1 Y
Khi tổng cung (AS) hoặc tổng cầu (AD) dịch chuyển thì điểm cân bằng sẽ
thay đổi. Hai đường này dịch chuyển khi có các yếu tố khác với giá làm thay đổi
tổng cầu hoặc tổng cung.
2. Nội hàm của đồ thị
2.1. Đường tổng cầu AD
Đường tổng cầu có thể dịch chuyển qua phải và qua trái tùy từng trường hợp
tác động của các yếu tố ngoài giá.
2.2. Đường tổng cung trong ngắn hạn
- Ban đầu tương đối thoải: có nghĩa là giá tăng chậm, thậm chí không tăng,
cung vẫn tăng để hòa vốn.
- Khi cung thực tế đạt mức hòa vốn, đường tổng cung bắt đầu dốc ngược, có
nghĩa là giá tăng nhiều mà cung chỉ tăng chút ít.
Điều này nói lên rằng, khi cung thực tế chưa đạt tới mức hòa vốn, nhà sản
xuất chưa dám tăng giá để người tiêu dùng có thể chấp nhận được nhờ đó mà thu
hồi vốn. Nhưng khi đã thu hồi vốn rồi, doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận bằng
tăng giá bán mà không cần tăng sản lượng.(Nhưng chỉ xét trong ngắn hạn khi giá
đầu vào chưa kịp thay đổi, công suất chưa sử dụng hết,…).
- Khi cung tăng đến mức tiềm năng mà tổng cầu vẫn tăng thì chỉ làm tăng
mức giá chứ không làm tăng sản lượng, đó là cung trong ngắn hạn.
Vì vậy, đường tổng cung ngắn hạn thực tế là 1 đoạn thẳng có độ dốc dương,
cắt đường biểu diễn sản lượng tiềm năng tại điểm tương ứng với mức giá của thời
kỳ.
P
AS
Eo
Po
AD
P
P
AS
AS
P
AD2 2
AD
P1
AD1 AD’
Y1
Trường Y2 (a): ĐườngYAS nằm ngang, sự dịch chuyển
hợp Y
Y*p vị trí của đường
tổng cung chỉ dẫn đến sự thay đổi sản lượng.
Hình a Hình b
Trường hợp (b): Đường AS thẳng đứng, sự thay đổi của tổng cầu chỉ dẫn
đến sự thay đổi giá.
Cần phân biệt giữa cân bằng và cân đối:
- Cân bằng trong kinh tế học thường là cân bằng thị trường
- Cân đối là sự hợp lý của cơ cấu.
3. Sự điều chỉnh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
AD
AD
Y
Hình a Yo Y' Hình b Y
Tóm lại:
(1) Quá trình tự điều chỉnh của nền kinh tế trước những sự mở rộng của tổng
cầu và thay đổi tổng cung (thông qua tiền lương và giá cả) diễn ra theo trình tự mở
rộng đến thu hẹp sản lượng. Và sẽ đảo ngược lại nếu có tác động thu hẹp tổng cầu.
(2) Vì quá trình tự điều chỉnh diễn ra chậm chạp và có thể kéo dài, nên mở
ra 1 không gian nhất định để NN can thiệp vào TT thông qua chính sách tài khoá
và tiền tệ, nhằm giữ cho nền KT luôn ở mức SLTN.
CHƯƠNG 4
I. CHU KỲ KINH TẾ
1. Số nhân Keynes (số nhân tổng cầu) và nguyên lý gia tốc
1.1. Nguyên lý gia tốc
Khi nền kinh tế đang trong thời kỳ mở mang thì sự đầu tư tăng rất nhanh.
Ngược lại, khi kinh tế rơi vào suy thoái thì sự đầu tư cũng giảm rất nhanh. Mức
cầu về đầu tư chịu tác động của việc tăng khối lượng hàng hóa bán ra. Hiện tượng
này gọi là “nguyên lý gia tốc”.
Nguyên lý này nói lên rằng số vốn mà xã hội cần đến, dù là hàng hóa hay
trang thiết bị, phụ thuộc trước tiên vào mức sản xuất. Việc tăng vốn, tăng đầu tư
chỉ xảy ra khi sản lượng tăng. Kết quả là một thời kỳ phồn thịnh có thể chấm dứt,
không đơn giản chỉ do hàng hóa bán ra bị giảm sút mà chỉ vì hàng hóa bán ra bị
chững lại ở mức cao.
Ví du:
G/s có 1 DN mà doanh số hàng hóa bán ra hàng năm bằng ½ giá trị thiết
bị cơ bản. Khi số hàng hóa hàng năm bán ra 30 tr.USD, thì số vốn là 60
tr.USD. Số máy móc (TLSX) mà DN có là 20 cái ở các lứa tuổi khác nhau và
cứ mỗi năm sẽ có một cái bị thay thế.
Như vậy, vì thay thế bằng mức tiêu hao nên không có đầu tư ròng, hoặc tiết
kiệm. Đầu tư diễn ra ở mức 3 tr.USD/năm, tức là 1 năm thay 1 máy. Số 27 tr.USD
còn lại về tiền bán hàng có thể giả định là biến vào tiền lương và lãi cổ phần.
Giả định năm thứ tư số hàng bán ra tăng 50% từ 30 tr USD lên 45 tr USD.
Để giữ cho tỷ lệ tư bản và sản lượng vẫn là 2:1, số máy móc cũng phải tăng 50%
tức từ 20 máy lên 30 máy.
Trong năm thứ tư đó, đáng lẽ mua thêm 1 máy người ta phải mua 11 máy
(10 máy mới và 1 máy thay thế máy đã hao mòn). Như thế, số hàng bán ra tăng
50%. Đầu tư vào máy móc tăng từ 1 lên 11, tức là 1000%. Sự đáp ứng tăng
nhanh tốc độ đầu tư đối với biến động tăng của sản lượng được gọi là nguyên lí
gia tốc.
Giai đoạn IV 73,8 147 -3 1 máy giá 3 tr. USD giá 3 tr.USD
- Năm thứ 8 = 3 tr
Như vậy, nguyên lí gia tốc cho thấy chỉ cần không tăng mạnh số hàng hóa
bán ra nhiều lắm mà vẫn có thể tăng mạnh chi tiêu về đầu tư. Nếu như số hàng bán
ra ngừng tăng ở tốc độ nhanh như bảng trên mà chững lại (năm thứ 7) thậm chí ở
mức cao 75 tr.USD/năm thì đầu tư ròng sẽ giảm xuống 0 và đầu tư trong nhiều
năm sẽ tụt xuống chỉ còn 1 máy/năm.
Nói cách khác, nếu số hàng bán ra không tăng nữa thì kết quả đầu tư giảm
90% và đầu tư ròng giảm 1000% (giai đoạn 3).
Từ các phân tích trên, có thể rút ra: Nguyên lý gia tốc là một nhân tố
mạnh mẽ dẫn đến sự không ổn định về kinh tế; những thay đổi về sản lượng có thể
biến thành những thay đổi lớn hơn về đầu tư.
1.2. Mô hình số nhân Keynes và vấn đề sản lượng
Quan hệ cung - cầu là nhân tố chi phối việc quyết định đầu tư mở rộng sản
xuất, bị đặt trong hệ chi phối bởi các nhân tố sau:
- Khi thu nhập tăng C ADY.
- Y thì phải mở rộng sản xuất I
- Để I phải tăng S CAD.
1
Mô hình số nhân Keynes: Yo = 1 MPC (C I ) sẽ chỉ cho thấy tiêu dùng và
đầu tư tác động qua lại lẫn nhau như thế nào.
Từ trên thấy Yo phụ thuộc I và C.
1
Y= 1 MPC I
Đỉnh
(peak)
Y D
Yp
A
B
Đáy(trough)
Yt C
t (thời
gian)
Thu hẹp Mở rộng
SX SX
E0 AD1
E1
Y
c. Tác động qua lại giữa số nhânYKeynesYp và nhân tố gia tốc
1
Thuyết mô hình số nhân - gia tốc (Multiplier-Accelerator model Theory) đề
xuất cách giải thích chu kỳ dựa vào một cú sốc bên ngoài, được lan truyền bởi số
nhân cùng với nhân gia tốc, tạo nên sự dao động lên xuống của SL(Samuelson).
Chúng ta biết, số nhân Keynes là hệ số phản ánh lượng thay đổi của SL khi
tổng cầu thay đổi 1 đơn vị. Một trong các yếu tố năng động làm thay đổi tổng cầu
là đầu tư của tư nhân (I). Theo Samuelson, sự thay đổi trong đầu tư vừa là nguyên
nhân vừa là kết quả của chu kỳ kinh doanh. Là nguyên nhân bởi vì việc gia tăng
hay giảm bớt đầu tư sẽ dẫn đến sự gia tăng hay sụt giảm của sản lượng. Tác động
này được thể hiện bằng mô hình số nhân Y = m’.AD. Là kết quả vì trong các
chu kỳ KD, SL liên tục tăng lên và giảm xuống. Khi SL thay đổi đầu tư cũng thay
đổi theo. Tác động của SL làm thay đổi đầu tư được gọi là nhân tố gia tốc.
Samuelson cho rằng sự tương tác giữa số nhân và gia tốc tạo ra chu kỳ kinh doanh.
Từ thuyết đó, ngoài những nhân tố tác động đến đầu tư đã nêu trong chương
3, việc tăng vốn, tăng đầu tư còn xảy ra khi sản lượng tăng. Hơn nữa, sản lượng
phải liên tục tăng cùng nhịp độ mới đảm bảo cho vốn đầu tư không đổi. Kết quả là,
khi sản lượng ngừng tăng, thì đầu tư ròng ( đầu tư tăng thêm vốn tư bản) giảm đến
0 và tổng đầu tư chỉ bằng đầu tư để duy trì năng lực sản xuất hiện có.
C
C= C + MPC.Y
E
S= -C + MPS.Y
C
45
o Y
-C Y
C i1
Y i2 I (i)
-C Y Y* I
CHƯƠNG V
THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT
I. THẤT NGHIỆP
1. Tác hại của thất nghiệp
Thứ nhất, đối với cá nhân và gia đình người bị thất nghiệp: Đời sống của họ
sẽ tồi tệ hơn do mất nguồn thu nhập, kỹ năng chuyên môn bị sói mòn, mất niềm tin
trong cuộc sống, nguy cơ bệnh tật tăng lên, hạnh phúc gia đình bị đe doạ, con cái
chịu nhiều thiệt thòi.
Thứ hai, đối với xã hội: Phải chi phí cho đội quân thất nghiệp (nhất là ở các
nước có chế độ trợ cấp thất nghiệp); phải chi nhiều tiền hơn cho bệnh tật; phải
đương đầu với các tệ nạn xã hội như trộm cắp, rượu chè,… do người thất nghiệp
gây ra; phải chi nhiều tiền hơn cho việc xử lý tội phạm.
Thứ ba, đối với hiệu quả nền kinh tế: TN cao làm cho nền kinh tế h/đ không
có hiệu quả.
2. Một số khái niệm cơ sở
- Những người trong độ tuổi lao động là những người ở độ tuổi có nghĩa vụ
và quyền lợi lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp.
- Lực lượng lao động là số người trong độ tuổi lao động đang có việc hoặc
chưa có việc làm nhưng đang tìm kiếm việc làm.
Ở VN, những người đang làm việc có thể nằm trong tuổi lao động hoặc
ngoài tuổi LĐ. Số người ngoài tuổi LĐ có việc làm được tính vào lực lượng lao
động theo giới hạn (>13 và <65). Như vậy lực lượng lao động gồm 2 thành phần:
+ Khác biệt về địa điểm cư tru: Yếu tố chính là do sự phát triển không đồng
đều giữa các vùng, vùng này phát triển nhanh, đang cần nhiều LĐ, trong khi vùng
khác phát triển chậm, đang thừa LĐ. Tuy nhiên, người LĐ không dễ dàng di
chuyển từ nơi này đến nơi khác để có được việc làm.
c. Thất nghiệp chu kỳ ( CyclicalUnemployment - còn gọi là thất nghiệp do
thiếu cầu, thất nghiệp theo thuyết Keynes) Là loại thất nghiệp được tạo ra bởi tình
trạng suy thoái nền KT, sản lượng tụt xuống thấp hơn SLTN.
Do tổng cầu về hàng hoá và dịch vụ sụt giảm, buộc các DN phải SX ít hơn,
thậm chí có khi phải đóng cửa. Vì vậy, DN sẽ phải sa thải công nhân, tạo nên TN
hàng loạt. Đặc điểm cơ bản để phần biệt TN chu kỳ với các loại TN khác là mức
TN gần như ở khắp mọi nơi.
d. Thất nghiệp do cơ chế quản lý lao động tiền lương (Còn gọi là thất
nghiệp chờ việc)
Do sự không linh hoạt của tiền lương chủ yếu do việc quy định mức lương tối
thiểu của người lao động.
W LS
Tiền
Tiền
lương cân LD
lương cân
bằng
bằng
L*
LD
LD '
Lượng
L lao
động
Nếu x/h có chế độ quy định mức lương tối thiểu, g/s ở w 1 cao hơn mức
lương cơ bản của T/T lao động (W*).
Ở mức lương W1, cung lao động sẵn sàng chấp nhận việc làm (LS’) sẽ lớn
hơn cầu LĐ. Sự chênh lệch này được biểu hiện bằng đoạn AB. Đó chính là số
người TN theo “lý thuyết cổ điển” thì đó là bộ phận thất nghiệp TN, bởi TN tự
nhiên bởi xh chỉ chấp nhận làm việc tại mức lương cao hơn (W1).
6.1. Sự đổi mới và nâng cao nhanh chóng tiến bộ khoa học và công nghệ trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân
- Công nghệ hiện đại khi được đưa vào sản xuất sẽ thay thế nhiều lao động
thủ công vào tạo ra thất nghiệp từ bộ phận này.
- CN hiện đại khi được đưa vào SX sẽ làm cho bộ phận LĐ cũ trở nên lạc
hậu, không đáp ứng được yêu cầu mới.
- CM KHCN cùng với hội nhập kinh tế quốc tế thay đổi cơ cấu xã hội
theo hướng chuyên môn hóa xuất hiện nhu cầu về lực lượng lao động mới mà
lao động hiện có không phù hợp.
6.2. Sự bất đồng giữa tốc độ tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Để giữ cân bằng về việc làm trong điều kiện không đổi về công nghệ SX, tốc
độ tăng trưởng kinh tế phải cao hơn tốc độ tăng trưởng dân số nhiều lần.
Tuy nhiên ở các nước đang phát triển hiện nay chưa thể thực hiện được điều
này bởi vì tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy có nhanh nhưng tốc độ tăng dân số
tăng cũng không kém.
6.3. phương hướng cơ bản nhằm làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Đối với thất nghiệp chu kỳ: dùng chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng để
kích thích sự gia tăng của tổng cầu, kéo sản lượng lên mức sản lượng tiềm năng.
Đối với thất nghiệp tự nhiên:
Trong vài thập niên gần đây, tỷ lệ TNTN có khuynh hướng tăng lên ở một số
nước. Có 3 lý do: Một là, sự thay đổi cơ cấu dân số theo hướng tăng tỷ trọng thành
phần thất nghiệp cao. Hai la, sự thay đổi cơ cấu KT làm tăng thành phần thất
nghiệp cơ cấu do thiếu kỹ năng. Ba là, chế độ trợ cấp TN ở một số nước làm cho
người LĐ không tích cực tìm việc hoặc không chấp nhận công việc có mức lương
thấp. Vậy phải chăng việc giảm tỷ lệ TN TN có vẻ như hoang tưởng? Thực tế
không phải như vậy, các biện pháp tích cực luôn có tác dụng tốt, nếu như không
làm giảm thì cũng sẽ hạn chế được mức độ gia tăng trong tỷ lệ TNTN.
Có thể khắc phục bằng cách tăng cường đào tạo, mở rộng hệ thống thông tin
về việc làm, tạo điều kiện thuận lợi trong việc di chuyển nơi cư trú,...
ASLR ASSR
P
P2 E
2 AD2
Lạm do cung (lạm phát do chi phí đẩy , Cost - Push inflation)
4.2.Lạm phát
phát AD1
Xảy ra khiPchi phí sản xuấtE1tăng ( đường ASSR dịch chuyển lên trên) hoặc
1
thị: ASSR1
P
P AD AS ASLR ASSR1
LR
F P2
E2
P2 E2 E1
P1
F
AD
P1 E
1
Y
Y2 Y1 Y Y2 Y1
Hình b: Chi phí sản xuất Hìnhnhân
c: Năng lực vốn;
sản do
xuất
Năng lực sx giảm, có thể do giảm sút nguồn lực, nguồn sự gia
tăng giảm
tăng trong tỷ lệ TNTN; do chiến tranh hay thiên tai nghiêm trọng. Tác động này
làm AS dịch sang trái cùng với mức giảm của SL tiềm năng (Y1 Y2).
Khả năng cung ứng giảm trong khi mức cầu vẫn còn cao, hàng hoá trở nên
khan hiếm (thiếu 1 lượng hàng E1F trên hình 7.3c), P bắt đầu . P làm cho cầu
và cung tăng(di chuyển trên đường cầu và đường cung). Cuối cùng, AD và AS cân
bằng tại mức giá cao hơn.
Tóm lại, cả 2 trường hợp LP do dịch chuyển đường cung lên trên hoặc sang
trái, mặc dù cơ chế tác động hơi khác nhau, nhưng kết quả cuối cùng giống nhau:
nền kinh tế vừa bị LP, vừa bị sụt giảm SL. Tình trạng này thường được gọi là LP
đình đốn. Mức độ LP và đình đốn sx nhiều hay ít phụ thuộc vào độ dốc đường AD.
Nếu AD càng dốc đứng thì tỷ lệ LP càng cao, càng nằm ngang thì sự đình đốn SX
càng trầm trọng.
4.3.Lạm phát dự kiến (expected inflation)
Là tỷ lệ LP hiện tại mà mọi người dự kiến rằng nó sẽ tiếp tục xảy ra trong
tương lai.
Giá cả trong trường hợp này tăng đều với một tỷ lệ tương đối ổn định. Tỷ lệ
lạm phát này được gọi là tỷ lệ lạm phát ỳ, vì mọi người đã có thể dự tính trước
mức độ của nó nên được gọi là lạm phát dự kiến.
Hình 7.4 cho thấy LP dự kiến xảy ra ntn. Đó là đường AD và đường AS dịch
chuyển lên trên cùng 1 tốc độ. Vì LP đã được dự kiến nên chi phí sx (kể cả tiền
lương) và cả nhu cầu chi tiêu cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tốc độ LP.
Như vậy, SL vẫn giữ nguyên nhưng giá cả đã tăng lên theo dự kiến.
P ASLR
AD3 ASSR3
AD2
E3
P3 ASSR2
ASSR1
AD1
P2 E
4.4.Lạm phát và tiền tệ 2
P
C
B u
Tỷ lệ thất nghiệp u*
P
Đường Phillips gợi cho
Hình a: Mối quan hệ giữa lạm những người làm chính sách lựa chọn các
C c/s kinh tế
Hình b: đường Phillips ban đầu
vĩ mô, đặc biệt làphát
c/s tài khoá và tiền tệ.
và thất nghiệp
PC1
u
u*
PC2
Hình c: đường Phillips mở rộng
Khi CP tăng MS liên tục để giữ cho AD không giảm và mức thất nghiệp
không tăng, nền kinh tế vẫn đạt SL như cũ, nhưng P đã tăng lên theo tỷ lệ tăng tiền.
Như vậy, sự điều tiết bằng c/s tiền tệ và tài khoá giữ cho nền kinh tế ổn định sản
lượng, khi gặp cơn sốt cũng phải trả giá bằng LP cao hơn.
3. Đường Phillips dài hạn (LPC)
P E E2
AD2 P2
2
2
E3 AD2
AD E1
P E1 1 AD1
1
P 1
Y1 Y2 Y
Trường hợp 2: Y2 Y1 Y
Nếu trước đó giá đang trong quá trình gia tăng để chuyển sang điểm CB mới
thì sự dịch chuyển sang trái của đường AD sẽ làm giảm bớt áp lực LP (hình dưới).
Trường hợp này thường xảy ra trong thực tế nhiều hơn. Lý do là khi LP đã xuất
hiện thì rất khó dừng lại. Ví dụ: LP do cầu chẳng hạn, đường AD dịch chuyển sang
phải không phải 1 lần mà nhiều lần. Lúc đó biện pháp giảm AD có t/dụng ngăn cản
AS2
P
AS1
AD1
P’
P3
P2 AD3
P 1 AD2
E1
Kết qua: Giá không tăng hoặc giảm,
Y1 sản lượng cóYthể giảm, thất nghiệp có
thể tăng.
Tác động lên cung:
Có chính sách khuyến khích các doanh ngiệp giảm bớt chi phí, tăng hiệu quả
sản xuất. Do vậy, đường AS sẽ dịch chuyển xuống dưới hoặc sang phải.
Kết quả: giá không tăng hoặc giảm, sản lượng có thể tăng, thất nghiệp có thể
giảm.
4. Một số giải pháp có tính chất tình thế
- Vay hàng khẩn cấp
- Thực hiện chính sách thu hẹp tiền tệ, bằng cách sử dụng thị trường mở.
- Khuyến khích đầu tư cùng với việc vay hàng tư liệu sản xuất.
- Cắt giảm mạnh chi tiêu NS và kiểm soát có hiệu quả việc tăng lương bằng
tiền.
CHƯƠNG 6
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
Trong TMQT, mỗi QG sẽ bán những SP có chi phí SX trong nước thấp hơn so
với nước ngoài. Lúc đó cả 2 QG đều được lợi vì đều mua được hàng hoá rẻ
hơn so với trường hợp tự SX trong nước. Như vậy, mỗi QG nên chuyên môn
hoá SX, tập trung nguồn lực cho những SP có khả năng SX tốt hơn nước khác.
Ví dụ: 2 nước A và B SX 2 mặt hàng ti vi (X) và quần áo (Y). Chi phí SX 2
mặt hàng đó quy đổi ra thành chi phí về lao động ở bảng dưới.
a1 b1
Phương pháp 2: So sánh b với b
2 2
Phương pháp 3: So sánh chi phí cơ hội của từng mặt hàng giữa các nước.
Chi phí cơ hội để sản xuất mặt hàng X là:
Px Y
Py X
a1 a2
Nếu: < b
b1 2
a1 b1
Hoặc:
a2 b2
1 2
Px Px
Hoặc : <
P P
y y
Thì nước 1 có lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá X và nước 2 có
lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá Y.
Khi có thương mại giữa hai nước thì giá tương đối của hàng hoá X tính theo
hàng hoá Y sẽ ở trong khoảng
1 2
Px Px
<
P P
y y
1
Px
Trong đó: là giá tương đối của hàng hoá X của nước 1
P
y
2
Px
là giá tương đối của hàng hoá Y của nước 2.
P
y
Ví dụ: Với ví dụ trên thì:
Khi so sánh chi phí tương đối – hay là chi phí cơ hội để SX 2
mặt hàng của 2 nước.
Sản phẩm Hao phí LĐ
Nước A Nước B
X (Ti vi) 2 (quần áo) 3 (quần áo)
Y(Quần áo) ½ (ti vi) 1/3 (ti vi)
Nước A: Để sản xuất thêm 1 ti vi, phải hi sinh hai bộ quần áo. Ngược lại, để
SX thêm 1 bộ quần áo phải hi sinh ½ ti vi.
6 6
Nước A
4 4 Nước B
2 2
0 4 8 12 14 16 Y 4 8 12 Y
Thương mại quốc tế làm tăng khả năng tiêu dùng của đất nước
Đồ thị cho thấy:
- Đường đậm nét mô tả đường PPF hay khả năng tiêu dùng của đất nước.
- Đường bên ngoài thể hiện khả năng tiêu dùng của mỗi nước sau khi có
TMQT, với giả định rằng cả 2 nước đều có cùng 1 khối lượng nguồn lực ( như số
giờ lao động) là như nhau và bằng 36 đơn vị.
- Phần gạch chéo cho thấy khả năng SX hoặc tiêu dùng của mỗi nước sẽ tăng
lên như thế nào khi có chuyên môn hoá và TMQT.
Như vậy, TMQT thúc đẩy phân công lao động và hợp tác 2 bên cùng có lợi.
TM tự do mở cửa tạo điều kiện cho mỗi nước mở rộng khả năng SX và tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao SL và mức sống toàn thế giới.
Song trong thực tế, để bảo vệ nền SX nội địa của mỗi nước, chống lại hàng
nhập, tạo thêm việc làm cho dân cư, CP có thể thực hiện chính sách bảo hộ từ 2
phía: Ngăn chặn nhập khẩu hoặc thúc đẩy XK. Công cụ để thực hiện là:
- Thuế quan: Đánh thuế nặng vào hàng nhập khẩu.
- Quota: Kiểm soát lượng hàng hoá được phép nhập khẩu.
- Trợ giá XK: Bù lỗ cho công ty XK hoặc người SX hàng xuất khẩu.
Nợ (-)
- Giá trị
hàng hoá
và dich
vụ nhập
khẩu
(IM)
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô Trang 74
3. Cán cân thanh toán quốc tế = có – nợ
Nếu (+) thì có thặng dư
Nếu (-) thì có thâm hụt.
IV. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoài hối
1.1. Tỷ giá hối đoái
Ví dụ: Một người dân Việt Nam mua 1 kg Cà phê tại VN thì tất nhiên
người đó muốn trả bằng tiền VN. Người SX Cà phê cũng muốn được trả bằng
tiền VN vì chi tiêu hàng ngày của họ cũng được thanh toán bằng VNĐ. Tuy
nhiên, nếu muốn mua một máy Photo của Mỹ thì bằng cách nào đó, cuối cùng
cũng phải trả bằng USD cho người Mỹ. Ngược lại, người Mỹ muốn mua Cà phê
của VN thì cuối cùng, bằng cách nào đó cũng phải trả bằng VNĐ Việc mua
bán giữa 2 nước sử dụng 2 loại tiền khác nhau đòi hỏi phải có sự chuyển đổi loại
tiền này sang loại tiền khác. Từ đó hình thành nên tỷ giá hối đoái.
Khái niệm
Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate) là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ của
1 nước tính bằng tiền tệ của nước khác.
Hoặc Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền trong nước với đồng
tiền nước ngoài.
Thông thường, thuật ngữ “tỷ giá hối đoái” được ngầm hiểu là số lượng đơn
vị tiền nội tệ cần thiết để mua 1 đơn vị ngoại tệ.
Giả định xét thị trường trao đổi giữa VND và USD và xác định tỉ giá giữa
hai đồng tiền này. Nguyên lý chung được áp dụng cho các giao dịch khác với
nước ngoài, như vậy USD được coi là ngoại tệ nói chung, và giá trị của USD
được tính theo VND được coi là TGHĐ nói chung.
Vì tiền của một nước được trao đổi với tiền của nước khác trên thị trường
ngoại hối, do đó cầu về ngoại tệ chính là cung về VNĐ, trong khi cung về ngoại
tệ chính là cầu về VNĐ.
Vì lí do này mà một lý thuyết về TGHĐ giữa D USD và SUSD hoặc DVND hoặc
SVND. Tuy nhiên, để tiện cho việc phân tích sẽ xem xét cầu và cung về USD và tỷ
giá của USD tính theo VND.
Ký hiệu:
e - Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ.
E - Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái của VN tính theo USD là e = 1USD/15.322 VNĐ hay
E = 15.322 VNĐ/ USD.
E Ho
0
Cầu ngoại tệ
Giáo trình Kinh tế Vĩ Mô
Trang 90 Lượng ngoại tệ
Vì có hiện tượng thừa ngoại tệ nên giá ngoại tệ (tức tỷ giá hối đoái) E có xu
hướng sụt giảm. Muốn duy trì mức tỷ giá cố định, NHTW phải bo nội tệ ra mua
ngoại tệ vào. Điều này một mặt làm tăng dự trữ ngoại tệ, mặt khác làm tăng thêm
lượng tiền (nội tệ) phát hành vào nền kinh tế.
Việc mua ngoại tệ của NHTW làm cho cầu ngoại tệ tăng, đường cầu dịch
sang phải. Nếu lượng ngoại tệ mua vào bằng đoạn AB thì đường cầu dịch sang
phải đến điểm B, mức tỷ giá Ef tiếp tục được duy trì.
Trường hợp 2: Tỷ giá cố định thấp hơn tỷ giá cân bằng
Trong trường hợp này đồng nội tệ được đánh giá quá cao. Hình dưới cho
thấy, với mức tỷ giá cố định là Ef ta có cầu lớn hơn cung, tạo nên tình trạng
“thiếu” ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ thiếu là đoạn CD. Lượng thiếu này xảy ra vì: Việc duy trì
mức Ef thấp hơn tỷ giá thị trường, gây nên tác động tương tự như sự sụt giảm tỷ
giá hối đoái (làm E), tức làm giảm sức cạnh tranh của hàng trong nước. Một
mặt, nước ngoài giảm mua hàng trong nước, làm cho cung ngoại tệ giảm. Mặt
khác, người trong nước giảm mua hàng trong nước, làm cho cầu ngoại tệ tăng.
Cung ngoại tệ giảm được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cung từ H o
đến C; cầu ngoại tệ tăng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cầu từ
Ho đến D. Từ đó cung nhỏ hơn cầu một lượng = CD.
E Cầu ngoại tệ
Cung ngoại tệ
E Ho
E0f C
Thiế D
u
Lượng ngoại tệ
Vì thiếu ngoại tệ nên giá ngoại tệ có xu hướng tăng (E). Muốn ổn định tỷ
giá tại Ef, NHTW phải bán ngoại tệ ra thu nội tệ vào. Hành vi này một mặt làm
giảm dự trữ lượng ngoại tệ, mặt khác làm giảm bớt lượng tiền (nội tệ) phát hành.
Việc bán ngoại tệ của NHTW làm cho cung ngoại tệ tăng, đường cung dịch
chuyển sang phải. Nếu lượng ngoại tệ bán ra bằng đoạn CD thì đường cung dịch
chuyển sang phải đến điểm D, mức tỷ giá Ef tiếp tục được duy trì.
* Tuy nhiên, cơ chế này vấp phải một số khó khăn:
E21 A
Lượng ngoại tệ
Lượng ngoại tệ
i CM
=i*
IS
Y
- IS biểu thị cân bằng của thị trường hàng hoá tương ứng với tổ hợp (i,Y)
khác nhau. Trong nền kinh tế đóng, IS được vẽ cho 1 mức giá nhất định với G và
A A’’
i CM
=i*
IS’
IS
Y
1.2. Tác động của chính sách tiền tệ
G/s nền kinh tế đang ở cân bằng A. NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng bằng cách tăng MSn. Với P = const MSr LM dịch chuyển đến LM’
i<i* các nhà đầu tư trong nước sẽ đầu tư ra nước ngoài 1 luồng vốn sẽ
chạy ra nước ngoài gây sức ép giảm giá đồng nội tệ (e) NHTW phải bán dự
trữ ngoại tệ để giữ TGHĐ không đổi. Quá trình này kéo dài cho đến khi mức
cung tiền và lãi suất trở lại mức ban đầu.
Tóm lại, chính sách tiền tệ tỏ ra kém hiệu lực hơn so với nền kinh tế đóng.
Ở đây tác động của sự mở rộng tiền te đã bị triệt tiêu bởi luồng vận động của
TB ra nước ngoài do lãi suất giảm đi, mặc dù đầu tư tư nhân trong nước có tăng
lên (nhưng là đầu tư ra bên ngoài).
LM
i
LM’
A A’’
i CM
=i*
A’
IS
Y
1.3. Tác động của chính sách phá giá đồng tiền
Trong điều kiện áp dụng TGHĐ cố định, thì tỷ giá hối đoái là 1 biến chính
sách. Tỷ giá chính thức có thể thay đổi tuỳ thuộc quan điểm của CP thông qua
NHTW.
Lượng ngoại tệ
Tác động của chính sách phá giá diễn ra theo hai hướng: Làm thay đổi kim
ngạch XNK và thay đổi lượng cung tiền. Cụ thể:
- Khi phá giá, hàng XK trở nên rẻ 1 cách tương đối trong thị trường nước
chủ nhàX, IM Hàng hoá của nước thực hiện chính sách phá giá trở nên có
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế NX IS dịch sang phải i
TB chảy vào trong nước NHTW phải can thiệp, công chúng muốn giữ nhiều
hơn nội tệ so với ngoại tệ (MS/P) LM dịch chuyển sang phải. Điểm cân
bằng mới thiết lập tại A” (hình trên) như trong trường hợp chính sách tài khoá
mở rộng. Nhưng điểm khác là IS ở đây dịch chuyển do tác động của NX chứ
không phải của G.
* Tuy nhiên, về dài hạn, có 1 số nhược điểm sau:
- NXADP xảy ra lạm phát.
- Có thể bị trả đũa bởi các nước lân cận.
2. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong nền kinh tế mở, với hệ
thống tỷ giá linh hoạt và TB vận động hoàn toàn tự do
Trong trường hợp này tỷ giá hối đoái không còn là 1 biến số chính sách. Tỷ
giá linh hoạt được xác định trên thị trường ngoại hối và thay đổi theo cung cầu
trên thị trường này. Hơn thế nữa, ở các nước có thị trường phát triển cao phần lớn
những thay đổi của TGHĐ là do tác động của sự vận động TB giữa các nước, chứ
không phải chỉ do sự thay đổi trong cán cân TM.
Khi 1 luồng vốn nước ngoài đổ vào trong nước, cầu về đồng nội tệ tăng
lên e bị đẩy lên cao. Sự tăng giá của đồng nội tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến
A
i CM
=i*
IS’
IS
Y
IS’
A’
IS
Y
Tác động ngắn hạn và dài hạn của việc mở rộng tiền tệ trong
nền kinh tế mở
Tuy nhiên, xét trong dài hạn, YP và w cân bằng tiền tệ thực tế
giảm LM’ dịch chuyển dần dần về LM, lãi suất khi đó tăng dần đồng nội tệ
lại tăng giá IS’ dần dịch chuyển lại IS cân bằng được thiết lập ở vị trí cũ.
Tóm lại, chính sách tiền tệ có tác động lớn hơn trong nền kinh tế mở, tỷ giá
linh hoạt, TB chuyển động tự do hoàn toàn. Nhưng tác động đó bị hạn chế trong
thời kỳ dài hạn, lúc mà P tăng, Y trở lại mức bình thường, song w và e đã tăng
cùng tốc độ tăng của P.
V. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
V.1. Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là lợi thế so sánh? Vì sao các nước lại tiến hành thương mại quốc tế
với nhau?
2. Cán cân thanh toán thâm hụt nói lên điều gì về mối quan hệ kinh tế của một
nước với phần còn lại của thế giới?
3. Tỷ giá hối đoái là gì? Những yếu tố nào có thể làm cho tỷ giá hối đoái cân
bằng thay đổi?
4. Trong điều kiện nước ta hiện nay, vì sao phải ổn định tỷ giá hối đoái? Ngân
hàng Trung ương có thể dùng những biện pháp gì để giữ cho tỷ giá hối đoái cố
định?
V.2. Bài tập luyện tập
Giả sử Việt Nam và Trung Quốc đều có thể sản xuất hàng tiêu dùng và
than. Chi phí cơ hội để sản xuất một đơn vị hàng tiêu dùng của Việt Nam là 3/4
CHƯƠNG VII
CÁC CHÍNH SÁCH NHẰM ỔN ĐỊNH VĨ MÔ NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI
I. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH (CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, Fiscal Policy)
* Khái niệm:
Chính sách tài chính là hệ thống các tư tưởng, quan điểm, nguyên tắc
xử lý của Nhà nước đối với các quan hệ tài chính quốc gia thông qua việc sử
dụng các công cụ tài chính cụ thể là thuế và chi tiêu ngân sách.
1. Chính sách xây dựng và sử dụng ngân sách nhà nước
1.1. Những kiến thức chung về ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
NSNN là quỹ tiền tệ quốc gia, dùng để chi tiêu hàng năm cho toàn bộ
hoạt động chung của quốc gia.
Theo luật NSNN năm 2002 thì:“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
NN đã được cơ quan NN có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1
năm, để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của đất nước”.
b. Cơ cấu NSNN
* Cơ cấu dọc của ngân sách nhà nước
Đó là sự phân bố NSNN thành nhiều cấp theo lãnh thổ. Do cơ cấu dọc của
NSNN trùng hợp với hệ thống chính quyền nhà nước theo lãnh thổ thì mỗi cấp
chính quyền theo lãnh thổ đồng thời là một cấp ngân sách (như ngân sách cấp
TƯ, tỉnh (TP trực thuộc TƯ), thành phố (thị xã), huyện, xã) (NS Trung ương và
NS địa phương).
* Ảnh hưởng kinh tế của thâm hụt ngân sách (hay Ảnh hưởng kinh tế của
thâm hụt NSNN)
Các biện pháp của chính sách tài khoá chủ động gây nên thâm hụt cơ cấu
và kéo theo hiện tượng tháo lui đầu tư.
Cơ chế tháo lui đầu tư như sau: khi G tăng (hoặc T giảm) GNP sẽ tăng lên
theo hệ số nhân, nhu cầu về tiền tăng theo. Với mức cung tiền cho trước, lãi suất
sẽ tăng lên làm giảm đầu tư. Kết quả là một phần GNP tăng lên có thể bị mất đi
do thâm hụt cao kéo theo tháo lui đầu tư. Vì vậy, tác động của chính sách tài khoá
sẽ giảm đi. Tác động tương tự cũng có thể xảy ra đối với tiêu dùng.
* Các biện pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách
Có bốn biện pháp tài trợ sau:
- Vay nợ trong nước.
Bằng cách phát hành trái phiếu, công trái của Chính phủ để vay nguồn tiền
dự trữ trong dân chúng.
- Vay nợ nước ngoài
- Sử dụng dự trữ ngoại te
Có hiệu lực mạnh, bù đắp kịp thời thâm hụt ngân sách và ngăn được ảnh
hưởng tiêu cực. Tuy nhiên, dự trữ ngoại tệ đối với đa số các nước là ít.
- Vay ngân hàng (in tiền)
Đây là một cách dùng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách, điển hình là Việt
Nam những năm 80.
* Các nguyên tắc xử lý thiếu hụt NSNN có hiệu quả
AD2
E2 AD
AD
AD1
E1
E0
Y
Y1 Yp Y2
C
MPC =
Y
Do có sự khác nhau về quan điểm, cách đánh giá và nhìn nhận khác nhau
trước các sự kiện kinh tế. Đồng thời có sự không chắc chắn cố hữu trong các
quan hệ kinh tế.
- Chính sách tài khoá có độ trễ khá lớn: Độ trễ bao gồm độ trễ bên trong
và độ trễ bên ngoài.
+ Độ trễ bên trong: Đó là thời gian thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra
quyết định.
+ Độ trễ bên ngoài: Bao gồm quá trình phổ biến, thực hiện và phát huy
tác dụng.
- Chính sách tài khoá thường được thực hiện thông qua các dự án công
cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội. Thực tế cho
thấy, ngoài một số dự án công cộng thực hiện thành công, đa số các dự án tỏ ra
kém hiệu quả kinh tế.
2. Chính sách thuế
2. Mục tiêu có tính nguyên tắc của chính sách thu nhập
- Bảo đảm sự công bằng cho xã hội.
- Bảo đảm sự phát triển sản xuất bền vững
3. Các công cụ cơ bản của chính sách thu nhập
a. Chế độ tiền lương
Can thiệp trực tiếp vào việc phân chia TN YD thành 2 phần tích lũy và tiêu
dùng, thành thu nhập của người lao động và của giới chủ.
b. Thuế thu nhập
Tác động vào quan hệ thu nhập giữa người giàu và người nghèo.
c. Giá cả
Thông qua quản lí về giá cả dùng để điều tiết tiêu dùng của nhân dân.
ra = rbb + rty
R - số tiền dự trữ
D - tiền gửi
Giả sử NH ban đầu nhận tiền gửi = D.
NH1 = (1-ra).D
NH2 = (1-ra)2D
..... NHn = (1-ra)nD
Khi đó tổng số tiền tạo ra:
Một khoản tiền gửi đưa vào hệ thống ngân hàng sẽ tạo thêm một khoản
dự trữ mới (R) và cho phép tạo ra một lượng tối đa khoản cho vay
mới. Những khoản cho vay mới được đưa trở lại hệ thống ngân hàng,
lại trở thành những khoản tiền gửi mới (D) bằng 1/R. Kết quả lượng
tiền gửi tăng thêm là:
1
D = xR
ra
Tỷ số 1/ra gọi là số nhân tiền tệ. Tuy nhiên, số nhân này có được từ giả
định mọi người không dùng tiền mặt trong thanh toán. Điều này không có trong
thực tế, vì vậy có một tỷ lệ tiền mặt nằm ở ngoài ngân hàng, do đó phải xác định
số nhân tiền tệ theo cách khác.
- Xác định mức cung tiền (MS)
- Cung về tiền (MS- Money Supply) là toàn bộ khối lượng tiền được tạo
ra trong nền kinh tế.
MS = M1 (M1 - tiền giao dịch)
Tiền cơ sở H
Dự trữ tiền
Tiền mặt mặt của các
lưu hành NH
Các khoản tiền gửi
không kỳ hạn
Biểu đồ cho thấy mức cung tiền lớn hơn nhiều so với lượng tiền cơ sở, bởi
hoạt động “tạo ra tiền” của các NHTM.
LPo
MS
Eo
io
M
Mo
Đồ thị cho thấy: - Eo là điểm cân bằng của thị trường tiền tệ.
- tại mức lãi suất cân bằng io mức cầu tiền vừa đúng bằng mức
cung tiền.
Ở mức lãi suất thấp hơn i0 sẽ có mức dư cung trái phiếu tương ứng làm cho
giá trái phiếu giảm xuống, lợi tức trái phiếu tăng lên và đẩy lãi suất thị trường lên
tới i0.
Sự dịch chuyển đường cung hoặc đường cầu sẽ làm thay đổi vị trí cân bằng
của thị trường tiền tệ.
Hình vẽ dưới cho biết:
Khi NHTW tác động đến mức cung tiền, giả sử là bán trái phiếu hoặc tăng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc dẫn đến lượng cung tiền giảm xuống, đường cung tiền sẽ
dịch chuyển từ M0 sang M1 và lãi suất cân bằng sẽ từ io lên i1.
Giảm cung tiền từ Mo M1 dẫn đến lãi suất tăng lên để giảm mức dư cầu
tiền do mức cung tiền giảm đi.
Khi thu nhập thực tế GNPr tăng lên nhu cầu tiền cho giao dịch tăng lên.
Với mỗi mức lãi suất, lợi ích cận biên của việc gửi tiền tăng lên và làm tăng mức
cầu tiền thực tế, đường cầu tiền sẽ dịch chuyển từ LP o LP1. Với mức cung tiền
M1, lãi suất cân bằng sẽ dịch chuyển từ i1 đến i2 điểm cân bằng mới của thị trường
tiền tệ là E”.
i2 E”
E’
i1
io E LP1
M1 tiêuMkinh
Việc kiểm soát tiền tệ thực tế phù hợp với mục o tếMvĩ mô là rất khó.
Có hai cách kiểm soát, hoặc là kiểm soát mức cung tiền thì lãi suất thị trường
sẽ lên xuống bởi tác động của cầu, hoặc kiểm soát lãi suất (ổn định lãi suất)
thì buộc phải để lực lượng thị trường quyết định mức cung tiền. Cả hai cách
đều gặp những khó khăn nhất định như khi kiểm soát lượng tiền cơ sở H thì
vấp phải vấn đề hạn chế tiền mặt và tín dụng gây khó khăn cho hoạt động
NHTM và các hoạt động giao dịch, khi kiểm soát LS lại gặp khó khăn trong
nhận biết chính xác đường cầu tiền và sự dịch chuyển của nó,…
3. Chính sách tiền tệ
3.1. Định nghĩa
Chính sách tiền tệ là hệ thống quan điểm, nguyên tắc do nhà nước đề ra
để chỉ đạo việc xây dựng các giải pháp tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế quốc
dân.
3.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Giữ vững giá trị đối nội và đối ngoại của đồng bản tệ, cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế.
3.3. Các nguyên tắc vận dụng tiền tệ
a. Việc sử dụng tiền tệ làm công cụ điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế phải
bám sát mục tiêu
- Mục tiêu về sản lượng: lấy mục tiêu tăng trưởng GNP làm hàng đầu.
- Mục tiêu về mức giá
- Mục tiêu về việc làm
b. Việc cung ứng tiền tệ phải từ từ và vững chắc
Đồ thị:
E1 AD1
AD
2 ADo
E0
45
3
o
Yo Y1
Y
Eo
i
io
1 E1
i1
IS
Y
Cũng có thể xây dựng đường IS bằng công thức đường IS:
Cách xây dựng công thức:
Giả sử C = C + MPC (Y - t.Y)
I = I + MPI.Y - d.i
X = X - n.i
G=G
IM = MPM.Y
Khi thị trường hàng hoá cân bằng nên:
Y = C + I + G + X - IM
A 1
i - Y
= b b.
m'
AC I G X
b=d+n
Trong đó: d và n là các hệ số đo lường quy mô đầu tư và xuất khẩu giảm
xuống khi lãi suất tăng 1% (nếu là nền kinh tế đóng thì b = d).
m” là số nhân chi tiêu của nền kinh tế mở (nếu là nền kinh tế đóng là m’).
* Ý nghĩa đường IS
- Tất cả những điểm nằm trên đường IS, ứng với một mức lãi suất và một
mức sản lượng nào đó, đều là những điểm cân bằng sản lượng. Như vậy, bất cứ
mức sản lượng nào nằm trên đường IS cũng đều thoả mãn phương trình:
Y = C + I + G + X - IM
Hay: S + T + IM = I + G + X
Ngược lại, mọi điểm nằm ngoài đường IS đều là những điểm không cân
bằng của thị trường sản phẩm
- Đường IS dốc xuống, phản ánh mối quan hệ nghịch biến giữa lãi suất và
sản lượng cân bằng.
Câu hỏi đặt ra là các mức lãi suất nằm trên đường IS có phải là lãi suất cân
bằng hay không? Ta biết, LSCB là mức LS mà ở đó cung và cầu về tiền bằng
nhau. Khi xây dựng đường IS, ta cho LS thay đổi mà hoàn toàn không đề cập đến
điều kiện CB của thị trường tiền tệ. Vì vậy, các mức LS đó không nhất thiết là LS
CB.
* Sự dịch chuyển đường IS:
Đường IS được hình thành từ sự thay đổi của lãi suất trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi. Do đó, tác động của lãi suất làm thay đổi sản lượng cân
bằng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường IS. Còn tác động của các
yếu tố khác với lãi suất làm thay đổi sản lượng cân bằng sẽ làm dịch chuyển
đường IS. Do sản lượng cân bằng chỉ thay đổi khi AD thay đổi các yếu tố khác
với lãi suất làm thay đổi sản lượng cân bằng thì sẽ làm đường IS dịch chuyển.
Nguyên tắc dịch chuyển của đường IS: Các yếu tố khác với lãi suất làm
tăng tổng cầu thì đường IS dịch chuyển sang phải, làm giảm tổng cầu thì đường
IS dịch chuyển sang trái.
1.3. Đường LM
io
A
LPo
Y
Mo Lượng Yo Y1
tiền
Đường LM dốc lên, phản ánh mối quan hệ đồng biến giữa Y và i cân bằng.
1 MS
i (kY - )
= h P
* Ý nghĩa của đường LM:
- Đường LM phản ánh các tổ hợp khác nhau giữa sản lượng và lãi suất mà
ở đó thị trường tiền tệ cân bằng. Nói cách khác, các mức lãi suất nằm trên đường
LM luôn thoả mãn phương trình:
1.4. Sự cân bằng đồng thời trên thị trường hàng hoá và tiền tệ
i A B LM
E
i0
IS
2. Tác động của chính sách tài khoa tới trạng thái cân bằng ngắn hạn của
Y1 Y2
nền kinh tế Yo Y
- Chính sách tài khoá mở rộng
Dùng để chống suy thoái, khi sản lượng giảm xuống thấp hơn sản lượng
tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Chính phủ mở rộng tài khoá bằng cách G và
T.
E2
i0
Eo IS1
IS0
Y
Y0 Y1 Y2
Với đường IS cho trước, chính sách tài khoá mở rộng làm tăng sản lượng
nhiều hay ít được quyết định bởi độ dốc của đường LM. Nếu LM dốc đứng
hơn thì mức tăng của sản lượng ít hơn so với đường LM thoải.
- Chính sách tài khoá thu hẹp:
Khi sản lượng cân bằng cao hơn sản lượng tiềm năng nền kinh tế bị áp lực
lạm phát cao. Muốn giảm áp lực LP,YPChính phủ phải thực hiện chính sách tài
khoá thu hẹp G và T AD IS dịch chuyểnLM sang trái. Kết quả là lãi suất
i E1
cân bằng và SLCB cùng giảm. Đưa sản lượng về mức tiềm năng.
i1 F
I2
IS1
E2
IS2
Y
Y1 Y2
Giả sư:
- Lúc đầu nền kinh tế cân bằng ở E1 (Y1, i1). NHTƯ tăng cung tiền tệ một
lượng LM1 dịch chuyển sang phải đến LM2.
- Cung tiền do đó i khi Y chưa thay đổi i đáng kể từ r1 đến r3 .
- Lãi suất làm I và AD , Y và tăng cầu tiền.
Cầu tiền tăng, do vậy i sẽ đến i2 nền kinh tế tái lập trạng thái cân bằng tại E 2
(Y2,i2).
Tóm lại, tác động của chính sách mở rộng tiền tệ làm Y, đồng thời i.
Với đường LM cho trước, chính sách tiền tệ làm thay đổi sản lượng nhiều
hay ít do độ dốc đường IS quyết định. Đường IS càng dốc đứng thì tác động của
chính sách tiền tệ càng yếu.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt (thu hẹp):
Khi sản lượng vượt quá sản lượng tiềm năng, nền kinh tế bị LP cao,
NHTW có thể thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp để chống LP. Thu hẹp tiền tệ
IS
Y
Y2 Y1
YP LM1
i
E1 LM2
i1
i2
E2 IS1
IS2
Y
Y1 =Y2
5. Về cơ chế tháo lui đầu tư và cách khắc phục
- Tác động lấn át hay cơ chế tháo lui đầu tư:
Khi mở rộng tài khoá, làm tăng tổng cầu thêm 1 lượng AD thì đường
tổng cầu dịch chuyển lên trên. Từ đó sản lượng CB sẽ tăng gấp m” lần nhiều hơn,
tức Y = m”. AD. Tuy nhiên kết quả phân tích này chưa đúng với thực tế vì
chưa xét đến tác động qua lại giữa thị trường sản phẩm và thị trường tiền tệ.
Cụ thể: Khi thực hiện chính sách mở rộng tài khoa AD IS dịch
chuyển sang phải Y . Nhưng: Y LP i
i I ADY 1 lượng nhất định.
Tác động làm giảm sản lượng này do i gây ra, được thể hiện bằng sự di
chuyển trên đường IS từ F đến E2. Như vậy, từ điểm cân bằng E1 sang điểm cân
bẳng E2, sản lượng không tăng thêm gấp m” lần so với AD.
- Cách khắc phục NHTƯ tăng mức cung tiền vừa đủ để duy trì lãi suất tại i1
đó LM dịch chuyển thành LM’, nền kinh tế cân bằng tại F và sản lượng đạt Y1.
Y = m’’. AD
45
o
Yo Y1 Y
LM
i
E2 LM’
i2
F
i1
EY
1
= m’’. AD
IS
Yo Y’o Y1 Y