You are on page 1of 9

NỘI DUNG ÔN TẬP

MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

1. Khái niệm về nền kinh tế thị trường? Vì sao nền kinh tế thị trường hiện nay lại
cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước?
=> Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đồi đều được thông qua thị
trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
Nền kinh tế thị trường hiện nay lại cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước vì nhà
nước tác động vào thị trường nhằm bảo đảm tính bền vững của các cân đối kinh tế vĩ mô; khắc
phục những khuyết tật của KTTT, khủng hoảng chu kì, khủng hoảng cơ cấu, tài chính- tiền tệ,
thảm họa thiên tai, nhân tai.... Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ các
nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc sống, nhằm giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo và sự bất bình đẳng trong xã hội mà kinh tế thị trường mang lại.
2. Kinh tế thị trường định hướng XHCN là gì? Vì sao cần phải phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
=> Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kte vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản VN lãnh
đạo.
- Phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN vì:
+ Nền KTTT định hướng XHCN vừa bao hàm đầy đủ các đặc trưng vốn có của nên kttt
nói chung, vừa có nhưng đặc điểm riêng của Việt Nam
+ Do tính ưu việt của kttt trong thúc đẩy phát triển VN theo định hướng XHCN
+ Phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh của người dân VN

3. Thể chế kinh tế thị trường là gì? Tại sao phải cẩn thiết hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay?
=> Thể chế kinh tế là hệ thống quy tắc, luật lệ, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều
chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
- Lí do sao phải cẩn thiết hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay:
+ Do thể chế KTTT định hướng XHCN còn chưa đồng bộ
+ hệ thống thể chế chưa đầy đủ
+ Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, hiệu quả, kém đầy đủ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường.
4. Một trong những “khuyết tật” của nền kinh tế thị trường là sự phân hóa giàu, nghèo
trong xã hội? giải pháp để sửa chữa khuyết tật này là gì?
- Thứ nhất, thông qua hệ thống luật pháp, Nhà nước đảm bảo sự ổn định về chính trị, kinh tế,
xã hội, có cơ chế thông thoáng trong đầu tư, tạo ra những hành lang pháp lý rõ ràng trong hoạt
động kinh tế. Mặt khác, Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các thông tin kinh
tế cho các doanh nghiệp. Nhà nước khuyến khích tư nhân chuyển dịch cơ cấu đầu tư, sản xuất,
kinh doanh và điều chỉnh hành vi kinh tế của họ, sao cho có hiệu quả.
- Thứ hai, nhà nước XHCN sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chính sách tài
chính, tiền tệ để điều tiết hoạt động của nền kinh tế. Trong một giai đoạn kinh tế nhất định, nền
kinh tế thị trường khó tránh khỏi những chấn động bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát.
Một kế hoạch tài chính vĩ mô, một chính sách tiền tệ ổn định sẽ góp phần điều hoà những mặt trái
đó của cơ chế thị trường. Bên cạnh đó, luôn đấu tranh, ngăn chặn tình trạng độc quyền, nhất là
độc quyền trong các lĩnh vực ngành nghề kinh tế cơ bản.

- Thứ ba, để nền kinh tế thị trường không đi chệch định hướng XHCN, Nhà nước cần khắc phục,
hạn chế tối đa những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đối với xã hội. Nhà nước đóng vai
trò to lớn trong việc điều chỉnh thu nhập, cải cách tiền lương, cải thiện đời sống văn hoá tinh thần
cho nhân dân; Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo con người mới XHCN, để có thể làm chủ
khoa học công nghệ và tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế.

5. Kinh tế thị trường định hướng XHCN? Trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN thì Nhà nước và thị trường có vai trò như thế nào?
=> Nhà nước quản lý và thực hành sơ chỉ quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì chín dẫn dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và
giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội, vì "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đảng lãnh đạo nên
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế
- xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua pháp luật,
các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn
trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam. Nhà nước chăm lo xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, tạo môi trường để phát triển những bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành
phần kinh tế phát huy mọi nguồn lực để mang kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, có
trật tự, kỷ cương.
Cùng với đó thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế, nh xây nước thì
động vào thị trường nhằm bảo đảm tính bền vững của các cân đối kinh tế môi mộ; khắc phục
những khuyết tật của kinh tế thị trường, khủng hoảng chu kỳ, khi minh hoàng cơ cấu, khủng
hoáng tài chính - tiền tệ, thảm họa thiên tai, nhân tại ... Nhà ng tt hỗ trợ thị trường trong nước khi
cần thiết, hỗ trợ các nhóm dân cư có thu nhập th Bạn gặp rủi ra trong cuộc sống... nhằm giảm bớt
sự phân hóa giàu nghèo và sự bắt là đồng trong xã hội mà kinh tế thị trường mang lại.
-Thị trường có vai trò :
+ môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh
+ là lực lượng hướng dẫn , định hướng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh
+ là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ là nơi kiểm nghiệm các chi phí và thực hiện yêu cầu quy luật tiết kiệm lao động xã hội
6. Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa là quy luật nào? Nêu các tác dụng của luật
này trong điều tiết nền kinh tê thị trường? ( giáo trình trang 34/35)
=> Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản
chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa.
- Nội dung của quy luật giá trị là:
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao
động xã hội cần thiết.
+  Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho
mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như
vậy họ mới có thể tồn tại được; còn trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc
ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau
hoặc trao đổi, mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
+ Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả
trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.

b) Tác động của quy luật giá trị


Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:

* Tự phát Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.


* Tự phát thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
* Thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và phân hóa người sản xuất

Quy luật cung cầu: là quy luật kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường.
-Tác động:
+ Điều tiết sản xuất, lưu thông hàng hóa
+ Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường
Căn cứ vào quan hệ cung- cầu, có thể dự đoán xu thế biến động của giá cả, từ đó đưa ra chính
sách điều tiết cho phù hợp nhu cầu thị trường

Quy luật lưu thông tiền tệ: là quy luật xác định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở
thời kì nhất định
- Tác động:
- Có ý nghĩa chung cho mọi hình thái kinh tế xã hội có sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Quy luật cạnh tranh: là quy luật kinh tế nói lên mối quan hệ cạnh tranh tất yếu giữa những chủ
thể trong quá trình sản xuất và trao đổi hàng hóa
- Tác động:
- Thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ KH và sự phát triển lực lượng sản xuất
- Buộc con người phải năng động, nhạy bén, thường xuyên cải tiến kĩ thuật, áp dụng CN
mới, thay đổi phương thức tổ chức quản lí hiệu quả hơn, đổi mới sản phẩm... để đáp ứng
như cầu thị trường và xã hội.
- Mặt trái: phân hóa người sản xuất, gây rối, phá hoại thị trường cạnh tranh bằng các thủ
đoạn phi đạo đức, vi phạm pháp luật để thu lợi các nhân, tổn hại lợi ích tập thể và xã hội.

7. Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng đơn vị nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hóa?
=> Lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã
hội cần thiết.

Các nhân tố ảnh hưởng và ý nghĩa của các nhân tố đó với hoạt động sản xuất kinh doanh:

- Một là,Năng suất lao động

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm sản
xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn
vị sản phẩm.

Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối lượng
hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng
hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ
giảm xuống và ngược lại.

- Thứ hai, mức độ phức tạp của lao động.

Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo
mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.

Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng
có thể thực hiện được. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành
lao động chuyên môn lành nghề mới có thể tiến hành được. Khi nghiên cứu tính chất hai mặt của
lao động sản xuất hàng hóa, có một vấn đề đặt ra là: phải chăng trong cùng một đơn vị thời gian
lao động, thì bất cứ ai làm việc gì, nghề gì cũng đều tạo ra 1 lượng giá trị như nhau?

 8. Tại sao trong nông nghiệp giá trị xã hội của nông sản phẩm lại được quyết định bởi điều
kiện sản xuất xấu nhất?

=> Vì giá trị xã hội được xác định bởi thời gian lao động xã hội cần thiết, mà thời gian lao động
xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hóa, với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ trung bình, trong điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định
9. Khi nào sức lao động trở thành hàng hóa? Hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông
thường khác nhau như thế nào?
=> sức lao động chỉ biến thành hàng hóa khi có 2 điều kiện sau:
+ Một là người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng chi phối sức lao
động của mình.
+ Hai là người lao động không có đủ tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động
-Hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường khác nhau ở:
+ Giá trị hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu
sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Khi tiêu dùng hàng hóa sức lao động, nó tạo ra một gí trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị
sức lao động.( Hàng hóa sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị)

10. Trong trường hợp độ dài ngày lao động bằng thời gian lao động tất yếu có sản xuất ra
giá trị thặng dư không? Vì sao?
=> Không, vì ngày lao động bằng thời gian lao động tất yếu thì tỷ suất giá trị thặng dư bằng 0%
thì giá trị thặng dư cũng bằng 0.
11. Giá trị thặng dư siêu ngạch là gì? Vì sao giá trị thặng dư siêu ngạch là một hình thức
biến tướng của giá trị thặng dư tương đối?
=> Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Vì: Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả
làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối
12. Lợi nhuận là gì? Vì sao phạm trù lợi nhuận đã che đậy bản chất bóc lột của CNTB?
=> Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu
trừ đi tổng chi phí.
Vì: quan hệ mua bán giữa công nhân và tư bản không phải là mua bán hàng hóa lao động
mà là mua bán hàng hóa đặc biệt- hàng hóa sức lao động. Hàng hóa này có giá trị và giá trị sử
dụng khác với hàng hóa thông thường. Giá trị của hàng hóa sức lao động là giá trị những tư liệu
sinh hoạt tối thiểu cần thiết để tái sản xuất sức lao động của công nhân và bao hàm những yếu tố
tinh thần, lịch sử và dân tộc... Giá trị hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra một lượng giá trị
lớn hơn giá trị của chính nó là sức lao động. Do đó, dù nhà tư bản trả đủ giá trị sức lao động cho
công nhân trên cơ sở trao đổi ngang giá thì vẫn thu được phần giá trị dôi ra, biến thành lợi nhuận.
13. Thế nào là cạnh tranh giữa các ngành? Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi
nhuận bình quân được hình thành thì có chấm dứt được cạnh tranh giữa các ngành hay
không? Vì sao?
=> cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các chủ thể doanh nghiệp trong ngành
kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất.
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã che dấu hơn nữa thực
chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, góp phần điều tiết nền kinh tế chứ không làm chấm dứt quá
trình cạnh tranh trong xã hội tư bản, trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn.
14. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò
như thế nào trong việc thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất?
=> công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ
công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao
Hiện đại hóa là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội.
CN hóa, HD hóa là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện từ các hoạt động kinh tế và
KT-XH từ sử dụng lao động thủ công là chính sang lao động phổ thông cũng như công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo ra năng suất lao động xã hội lớn.
Vai trò:

 Giúp đảm bảo và tạo điều kiện cho sự thay đổi về nền sản xuất xã hội, làm tăng năng suất lao
động và tăng sức chế ngự của con người với thiên nhiên. Từ đó sẽ góp phần phát triển kinh tế,
cải thiện được đời sống của nhân dân và một phần quyết định tới sự thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội.
 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo các điều kiện vật chất đối việc củng cố và tăng cường vai trò
của nền kinh tế Nhà nước. Nhờ đó con người sẽ được phát triển một cách toàn diện nhất trong
mọi hoạt động kinh tế và xã hội.
 Giúp cho nền khoa học và công nghệ có điều kiện được phát triển nhanh chóng và đạt tới trình
độ hiện đại, tiên tiến. Tạo điều kiện bổ sung lực lượng vật chất và kỹ thuật cho hệ thống quốc
phòng, an ninh, giúp đảm bảo về đời sống kinh tế, chính trị và xã hội trong đất nước ngày càng
phát triển hơn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem là một nhiệm vụ trọng tâm trong suốt
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
15. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Vì sao công nghiệp hóa, hiện đại hóa là
nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên CHXN ở Việt Nam?
=> Vì chúng ta đi lên CNXH từ một nền kinh tế còn rất lạc hậu so với thế giới hiện nay.
Vì vậy, để đạt tới mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh mà trước
mắt là tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế đòi hỏi chúng ta phải tạo được sự phát triển vượt
cấp của lực lượng sản xuất thông qua việc rút ngắn các giai đoạn, bước đi trong tiến trình vận
động đi lên. Muốn vậy không còn con đường nào khác ngoài việc phải đẩy mạnh tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

16. Theo bạn, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, Việt Nam cần
phải làm gì để phát triển khoa học, công nghệ hiện đại?
=> Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, chuyển đổi mô hình kinh tế
- Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
- Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
+ Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội gắn với thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân.
+ Đổi mới cơ cấu chi NSNN theo hướng tăng cường đầu tư cho con người
+ Tái cấu trúc đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn NSNN.
+ Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước

-Phát triển các yếu tố tiền đề CNH, HĐH


+ Phát triển cơ sở hạ tầng
+ Phát triển nguồn nhân lực
-Phát triển khoa học - công nghệ
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
- Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng

17. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế? Hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến sự
phát triển của Việt Nam như thế nào trong thời gian qua?
=> Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình
với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung
* Tác động tích cực:
- Có cơ hội và điều kiện thuận lợi để khai thác toi ưu lợi thế quốc gia trong phân công lao động
quốc tế, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướng hiệu quả
hơn; tạo điều kiện và tăng cường phát triển các quan hệ thương mại và thu hút đầu tư nước ngoài,
mở rộng thị trường xuất khẩu và nhập khẩu.

-    Tạo nên sự ổn định tương đối để cùng phát triển và sự phản ứng linh hoạt trong việc phát triển
các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia thành viên, thúc đẩy việc tạo dựng cơ sở lâu dài cho
việc thiết lập và phát triển các quan hệ song phương, khu vực, và đa phương.
-    Hình thành cơ cấu kinh tế quốc tế mới với những ưu thế về quy mô, nguồn lực phát triển, tạo
việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư và gia tăng phúc lợi xã hội.
-     Tạo động lực cạnh tranh, kích thích ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới cơ cấu
kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế; học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước tiên tiến.
-     Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự thế giới mới, giúp
tăng uy tín và vị thế; tăng khả năng duy trì an ninh, hoà bình, ổn định và phát triển ở phạm vi khu
vực và thế giới.
-    Giúp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật quốc gia về kinh tế phù hợp với luật pháp,
thông lệ quốc tế; từ đó tăng tính chủ động, tích cực trong hội nhập kinh tế quốc tế.
 
1.2 Tác động tiêu cực
-    Tạo ra sức ép cạnh tranh giữa các thành viên khi tham gia hội nhập, khiến nhiều doanh nghiệp,
ngành nghề có thể lâm vào tình trạng khó khăn, thậm chí phá sản.
-    Làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường khu vực và thế giới. Điều này
khiến một quốc gia dễ bị sa lầy vào các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu hay khu vực.
-    Các nước đang và kém phát triển phải đối mặt với nguy cơ trở thành “bãi rác” công nghiệp
của các nước công nghiệp phát triển trên thế giới.
-    Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước theo quan niệm
truyền thống.
-    Làm tăng nguy cơ bản sắc dân tộc, văn hóa truyền thống bị xói mòn, lấn át bởi văn hóa nước
ngoài.
-    Hội nhập kinh tế quốc tế có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc
tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, di dân, nhập cư bất hợp pháp.
-    Hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và nhóm nước khác nhau
trong xã hội. Do đó, dễ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, tụt hậu giữa các quốc gia hay tầng lớp
dân cư trong xã hội.
 
18. Thế nào là một nền kinh tế độc lập, tự chủ? Để xây dựng thành công nền kinh tế độc lập,
tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần thực hiện các biện pháp
nào?

=> nền kinh tế độc lập, tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác,
người khác hoặc một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển để không bị bất
cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài chính, thương mại, viện trợ ... để áp đặt, khống chế, làm
tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
- Biện pháp:
+ hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất
nước
+ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, giúp VN đi
tắt, đón đầu, tránh được những nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước khác:
- Tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu
- Mở rộng, tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và đối tác,
tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nên tảng cho phát triển ổn định, bền
vững
- Đổi mới công nghệ
+ Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng yêu
cầu và lợi ích của đất nước
+ Tăng cường năng lực cạnh tranh của nên kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh
tế, hành chính, áp dụng khcn, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại.

You might also like