You are on page 1of 36

Chương 1: Đối Tượng, PP Nghiên Cứu và Vai Trò Của KTCT Mác Lenin

I.Phân tích sự hình thành và phát triển của KTCT Mác-Lenin


Thuật ngữ KTCT lần đầu được nhắc tới là trong tác phẩm “Chuyên luận về KTCT”
của nhà kinh tế học người Pháp, A, Montchretien. Nhưng đây mới chỉ là bản phác thảo cơ
bản về kinh tế học chính trị. Cho tới thế kỷ thứ XVIII, với sự xuất hiện hệ thống lý luận
của nhà kinh tế học người Anh là Adam Smith thì KTCT mới trở thành một môn học với
các phạm trù, khái niệm chuyên ngành.
Trong quá trình phát triển của mình thì KTCT phát triển trải qua hai thời kỳ lịch sử
có thể khái quát lại đó là:
Thứ nhất, từ thời cổ đại, trung đại đến cuối thế kỷ XVII.
Thứ hai, từ đầu thế kỷ XVIII đến nay.
Trong thời kỳ cổ đại (trung đại), với nền sx vẫn còn lạc hậu kém phát triển do vậy
nên ko có đủ tiền đề cần thiết cho sự hình thành cơ sở lý luận chuyên về kinh tế chính trị.
Sang thế kỷ thứ XV khi phương thức sxtbcn hình thành và phát triển ở các nước
Tây Âu thay thế ptsx cũ thì đây là tiền đề để KTCT được hình thành. Mở đầu là sự hình
thành của chủ nghĩa “Trọng thương”. Trong xã hội mà sxtb là pt sx chính thì các nhà tư
bản thường chú trọng vào lưu thông. Và chủ nghĩa trọng thương đã khái quát được mục
đích chính của nhà tư bản đó là “tìm lợi”.
Nhưng cùng với sự phát triển nhanh chóng của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn
cuối thế kỷ XVII đầu thế kỷ XVIII, đã làm cho chủ nghĩa trọng thương không còn phù hợp
nữa, để bổ sung cho những thiếu sót của CNTT thì CNTN được hình thành và ra đời. Về
mặt lý luận của mình, CNTN được đánh giá là một bước tiến pt hơn so với CNTT khi lý
giải được nhiều phạm trù kt như tiền lương, lợi nhuận,... Tuy nhiên, cũng giống như CNTT,
sự pt của nền sxtbcn đã làm cho chủ nghĩa trọng nông bị lạc hậu khi cho rằng chỉ có Nông
nghiệp mới là sản xuất.
Từ nửa cuối thế kỷ XVIII, KTCT cổ điển anh được hình thành và phát triển mở đầu
là quan điểm lý luận của A.Smith.
1.2. Đối Tượng, Mục Đích, Phương Pháp Nghiên Cứu Của Chủ Nghĩa Mác – Lenin.
a. Đối tượng nghiên cứu:
Chủ nghĩa trọng thương: Trong lưu thông
Chủ nghĩa trọng nông: Trong QHKT lĩnh vực nông nghiệp
Kinh tế chính trị cổ điển: Trong nền sản xuất
Có tính lịch sử, phản ánh trình độ phát triển từ thô sơ đến từng bước mang tính khoa
học của lý luận kinh tế chính trị trước Mác.
- Bằng cách tiếp cận duy vật lịch sử, Mác, Anggen xác định: Đối tượng nghiên cứu
của ktct là các QHSX và Trao Đổi trong phương thức sản xuất mà các qh đó thành, pt =>
hệ thống các qh giữa người với người trong sx và trao đổi, các Qh trong mỗi khâu, các Qh
giữa các khâu của quá trình tái sx XH với thống nhất biện chứng của sx – thị trường (Ăng
– ghen). => ĐTNC được xác định một cách KH, toàn diện ở mức độ KQ cao, thống nhất
biện chứng giữa sx – lưu thông.
Như vậy có thể cho rằng đối tường nghiên cứu của ktct Mác – Lenin là các quan
hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các qh đang được đặt trong mối quan hệ biện
chứng.
b. Mục đích nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu cao nhất: Nhằm phát hiện ra các quy luật chi phối qh giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi => giúp cho các chủ thể trong xã hội vận dụng
các quy luật, tạo động lực thúc đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện của XH nhờ giải
quyết các qh lợi ích.
- Mục đich nghiên cứu xuyên suốt: Hướng tới thúc đẩy sự giàu có, cung cấp cơ sở
khoa học => thúc đẩy trình độ văn minh và pt toàn diện của xh.
Kết quả nghiên cứu: Tạo cơ sở lý luận khoa học, đường lối, chính sách pt kinh tế -
xã hội của một quốc gia phù hợp với từng giai đoạn pt chính trị.
c. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng thành thạo phép biện chứng duy vật (để thấy các ht và qtrinh kt hình
thành, pt, chuyển hóa có mối liên hệ tác động biện chứng) và nhiều pp nghiên cứu chuyên
ngành thích hợp ( để nhận thức được hiện thực kinh tế khách quan và kq các khái niệm,
phạm trù khoa học ktct).
- Các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành thích hợp:
Phương pháp trừu tượng hóa:
+ Đây là pp được sử dụng chủ yếu sở dĩ do đối tượng nghiên cứu của ktct thường là
các khái niệm trừu tượng ko thế nghiên cứu trong phạm vi phòng nghiên cứu được.
+ PP nghiên cứu được tiến hành bằng cách nhận ra và gạt bỏ những yếu tố ngẫu
nhiên, gián tiếp,.. từ đó tách ra được dấu hiệu điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp của
đt nghiên cứu => Nắm được bản chất, hình thành khái niệm, phát hiện ra quy luật chi phối
và quy luật vận động của đt nghiên cứu.
o Logic kết hợp với lịch sử.
o Thống kê.
o So sánh.
o Phân tích tổng hợp.
o Quy nạp diễn dịch.
o Hệ thống hóa, mô hình hóa.
o Khảo sát.
o Tổng kết thực tiễn.

3. Chức Năng Của KTCT


a. Chức Năng Nhận Thức:
- Cung cấp hệ thống tri thức lý luận về sự vận động của các quan hệ giữa người với
người trong sản xuất và trao đổi
- Cung cấp hệ thống tri thức mở về những quy luật chi phối sự pt sx và trao đổi
- Cung cấp các phạm trù kinh tế cơ bản được khái quát phản ánh từ hiện tượng kinh
tế mang tính biểu hiện trên bề mặt xã hội, làm phong phú tư duy tri thức và hệ thống lý
luân của nlđ.
=> Giúp cho nhận thức con người ở tầng sâu hơn, xuyên qua các qh phức tạp;
nhận thức được các ql và tính quy luật.

b. Chức Năng Thực Tiễn:


- Hình thành năng lực, kỹ năng vận dụng các quy luật kt vào thực tiễn hđ lao động
cũng như qtri quốc gia
- Góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội pt theo hướng tiến bộ
- Cải tạo thực tế, thúc đẩy văn minh xã hội, hình thành các phương pháp luận, làm
cơ sở để gquyet các qhe lợi ích trong qtrinh pt sáng tạo, thúc đẩy từng cá nhân và toàn xã
hội về mặt vật chất lẫn tinh thần.
- Đối với sv, ktct mác lenin là cơ sở lý luận để nhận diện vị trí, vai trò, trách nhiệm
sáng tạo => xây dựng tư duy, tầm nhìn, kỹ năng thực hiện hđ kinh tế trên mọi lĩnh vực.
c. Chức Năng Tư Tưởng:
- Xây dựng nền tảng tư tưởng tiến bộ cho nlđ, biết quý trọng thành quả lao động,
yêu tự do, củng cố niềm tin cho sự phấn đấu vì mục tiêu dân giàu nc mạnh, công bằng văn
minh.
- Xây dựng lý tưởng khoa học, hướng tới xã hội tốt đẹp, giải phóng con người khỏi
áp bức bất công.
d. Chức Năng Phương Pháp Luận:
- Là nển tảng lý luận khoa học cho việc nhận diện sâu hơn các khái niệm, phạm trù
của KHKT
- Cần được kết hợp khi nghiên cứu các khoa học kinh tế chuyên ngành.

Chương 2: Hàng Hóa Thị Trường Và Vai Trò Của Các Chủ Thể Khi
Tham Gia Thị Trường.
Câu 1: Sản xuất hàng hóa là gì? Phân tích đk ra đời, đặc trưng, ưu thế của Sx hàng
hóa ? Hiện nay, nền sx hông hóa cần chú ý những điều gì ?
Theo Các Mác, Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sp nhằm mục đích trao đối, mua bán.
Sx hàng hóá không đồng thời xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền Kt hàng hóá có thể hình thành và pt khi có các điều kiện sau:
Một là, phân Công lao động xã hội.
Phân công lao động xã hôi là sự phân chia lđ trong xã hội theo các ngành nghề, lĩnh
vực sx khác nhau, điều này tạo nên sự chuyên môn hóa của những ng SX thành những
ngành nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người sẽ thực hiên sx một hoặc một số loại sp khai
nhau. Để thoả măn nhu cầuu của mình tất yếu những người sx phải trao đối sp với nhau
thông qua hình thức mua, bán.
VD: như sx một chiếc xe ô tô, các chi tiết như lốp khung xe, sườn xe,... mỗi chi tiết
sẽ được từng công ty chuyên về sx chi tiết đó sx và cung câp, sau đó mới được lắp ráp
thành một chiếc ô tô hoàn chỉnh .
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Trong lịch sư, do sự tách biệt các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu SX, khởi thủy
là chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sx đã xác định ng sở hữu liệu SX là ng sở hữu lao động.
Sự tách biệt về mặt ktế giữa các chủ thể SX làm cho giữa những người Sx độc lập với
nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong đk đó, người này muốn tiêu dùng sp của người
khác thì phải thông qua trao bán, tức là trao đổi dưới hình thức hàng hóa. C. Mác viết:
“Chỉ có sp của ñ lao động tư nhân đội lập và ko phụ thuộc vào nhau thì mới đối diện
với nhau như hàng hóa,". Đây được coi là đk đủ để nền sx hàng hóa ra đời và phát triển
VD: Sản phẩm do anh A làm ra là thuộc quyền sở hữu của anh A, nếu như anh B
muốn tiêu dùng sp của anh A thì phải có một cái gì đó để trao đổi hoặc là mua lại của
anh A chứ ko thể nào mà dùng chung đc và ngược lại.
Tóm lại, khi còn sự tồn tai của hai đk trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan
để mà xóa bỏ nền sx hàng hóa được. Điều nay sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm
và khủng hoảng
Sản xuất hàng hóa có các đặc trứng cơ bản sau:
Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sx để trao đổi và mua bán
Vd như tôi sx bút anh sx kẹp, cta trao đổi hoặc mua bán để đáp ứng nhu cầu cá nhân
của mình.
Thứ hai, lao động của người sx hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang tính xã
hội.
Nói 1đ của người sx hàng hóa mang tính xã hội bởi lẽ sp làm ra để cho XH, đáp ứng
mặt nhu cầu cho xã hội. Tuy nhiên, với sự tách biệt tương đối về kinh tế, thì việc sx cái
gì, Sx như thế nào lại là công việc riêng mang tính độc lập của mỗi người.
VD: Anh A trồng một vườn táo sau đó thu hoạch táo rồi đem ra ngoài chợ bán. Ở
đây thì anh A đg đáp ứng nhu cầu của xh và hàng hóa do a A sx mang tính xã hội. Tuy
nhiên việc anh A lựa chọn việc sx táo thay vì là bười, cam,.. mà ko phải loại quả khác
thì là lựa chọn riêng của anh ấy chứ ko phải do xh tác động vào, thì đây là biểu hiện tư
nhân của sx hàng hóa.

So với phương thức SX tự cung tự cấp , loại hình sx ra sản phẩm chỉ nhằm đáp
ưng nhu cầu của nhà Sx thì sản xuất hàng hóa cũng có những ưu thế vượt trội, cụ
thể :
Thứ nhất, SX hàng hóa ra đời trên cơ sở có sự phân công lao đông xã hội, chuyên
môn hóa Sx. Do đó, nó khai thác được lợi thế về tự nhiên xã hội, kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở sx của từng vùng từng địa phương, phá vỡ tính tưi cấp, tự túc, trệ, lạc
hậu của mỗi ngành mỗi địa phương làm năng suất xã hội tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
XH cũng được đáp ứng đầy đủ hơn.
Vd: Tùy vào đặc điểm của từng nơi mà mỗi một nơi sẽ có các lĩnh vực sx khác nhau:
chẳng hạn như lâm đồng lại thích hợp để trồng chè với khối lượng thu hoạch mỗi mùa
là vô cùng lớn, ngược lại thì cảng biển lại thích hợp để pt ở HP nơi có vị trí thuận lợi
để giao thương,...
Thứ 2, nền sản xuất hàng hoá càng hiện đại, thì quy mô sx không còn bị hạn hẹp
bởi nhu cầu của mỗi cá nhân, gia đình, cơ sở, từng vùng, từng địa phương, mà đã được
mở rộng ra dựa trên nhu cầu và nguồn lực của toàn xã hội. Tạo đk cho việc ứng dụng
thành tựu KH-KT vào sx thúc đẩy SX phát triển
Vd: Với nền sx pt trong thời đại 4.0 này thì việc ứng dụng các tiến bộ khkt vào trong
sx không còn là xa lạ nữa, hầu hết những công việc mà robot có thể thay thế dc thì đã
dc nhà sx áp dụng vào hầu hết triệt để, có thể thấy trong ngành lắp ráp oto, hoặc lắp ráp
linh kiện đtu,...
Thứ ba, dước tác động của quy luật vốn có của sx và trao đổi hàng hoá là quy luật
gía trị, cung cầu, cạnh tranh,... buộc người sx phải luôn năng động nhạy bén, biết tính
toán, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa SX, nâng cao năng xuất lđ
Vd: Dưới tác động của nền kt đang ngày một pt thì các nhà SX hàng hoa luôn cần
phải nghĩ ra, đề xuất những chính sách hợp lý nhằm để dn thích nghị được với mọi biên
động tới từ phía thị trường
Cuối cùng, trong nền sx hàng hóa, sự Pt của SX, sự mở rộng và giao lựu kt giữa các
nc, giữa các vùng, giữa các cá nhân, ko chỉ làm cho đời sống vật chất, mà cả đời sống
văn hóa tinh thần cũng được nâng cao hơn, phong phú và da dạng hơn.
VD: VN mở cửa giao lưu thương mại với các nước trong khu vực , không chỉ làm
cho nền kt sản xuất được năng lên mà còn làm cho đời sống tinh thần của ng dân đa
dạng và phong phú hơn.

Liên hệ tới thực tiễn ớ VN, thì nền sx hàng hoá cùng cần phải chú ý một vài điểm
sau:
1. Chú Ý Đến Chất Lượng và Chủ Thể Sản Xuất:
- Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam cần chú ý đến việc nâng cao chất lượng sản
phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng(vd)
- Quan tâm đến sự chuyển đổi từ sản xuất hàng hóa ở quy mô lớn sang sản xuất
theo yêu cầu, sản xuất linh hoạt để đáp ứng thị trường đa dạng.(vd)
2. Cập Nhật Công Nghệ và Quy Trình Sản Xuất:
- Đầu tư vào nâng cao công nghệ sản xuất và quy trình làm việc có thể giúp tăng
cường sức cạnh tranh và nâng cao chất lượng sản phẩm. Phát Triển Công Nghiệp 4.0,
với sự kết hợp của trí tuệ nhân tạo, Internet of Things (IoT), và tự động hóa có thể giúp
nâng cao năng suất và tính hiệu quả trong sản xuất hàng hóa. (vd như việc sử dụng trí
tuệ nhân tạo AI trong việc dự đoán và quản lý nhu cầu thọ trường dựa trên dữ liệu về
mua sắm và sự thay đổi trong sở thích của KH.)
3. Bảo vệ Môi Trường và Phát Triển Bền Vững:
- Đảm bảo rằng quá trình sản xuất hàng hóa không chỉ đáp ứng nhu cầu kinh tế
mà còn phải bảo vệ môi trường và thực hiện phát triển bền vững. (các cty cần chấp hành
nghiêm ngặt qtrinh xả thải đã dc quy định)
Tóm lại, sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam cần chú ý đến sự nâng
cao chất lượng, áp dụng công nghệ tiên tiến, quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, và thực
hiện mô hình sản xuất bền vững.
Câu 2: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa?
* Hàng hóa là gì?
Hàng hóa là sản phẩm của lạo động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
Vd: xe máy, quạt điện, tv, tủ lạnh,...
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (ti vi, điều hòa,..) hoặc phi vật thể (mạng internet,
phim ảnh,...) .
* Thuộc tính của hàng hóa
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể
là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất.
Vd: gạo là để ăn, quần áo là để mặc,...
Giá trị sử dụng chỉ được thực hhiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền sản xuất
càng phát triển, khoa học, công nghệ càng hiện đại, càng giúp cho con người phát hiện ra
nhiều và phong phú hơn các giá trị sử dụng của sản phẩm.
Vd: ngày xưa chúng ta biết đến quả bưởi đơn thuần là để bóc ra ăn múi, nhưng nền
sx hiện đại hơn chút thì cta đã biết tận dụng là dc chè bưởi, rồi nền sx cao hơn nữa ta còn
biết là tinh dầu bười,...
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người
mua. Cho nên, nếu là người sản xuất, phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa
do mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của người
mua.
- Giá trị của hàng hóa
Để nhận biết được thuộc tính giá trị, xét trong quan hệ trao đổi. Giá trị là lao động
xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Thí dụ, có một quan hệ trao đổi như sau: Tại một khu chợ, có anh A và anh B trao
đổi với nhau một lượng như sau: “1 cái áo = 20 quả trứng gà”. Có vấn đề đặt ra là: tại sao
giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại trao đổi được với nhau, với những tỷ lệ
nhất định?. Theo đó thì khi hai hàng hóa có gtri sử dụng khác nhau đem trao đổi với nhau
thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó và theo Mác, thì đó chính là “sự hao phí
sức lao động”. Vậy là để sx ra 20 quả trứng gà và cái áo thì anh A và anh B đều phải tiêu
tốn một lượng slđ như nhau để sx ra chúng. Sở dị phải trao đổi 1 cái áo bằng 20 quả trứng
gà là do anh A và anh B cho rằng thời gian lđ để sx ra 1 cái áo bằng với thời gian lđ sx ra
20 quả trứng gà.
Như vậy, có thể hiểu khái niệm trên như sau: lđ hao phí để sx ra hàng hóa ẩn giấu
trong hàng hóa chính là gtri của hàng hóa. SP nào mà lđ hao phí để sx ra nhiều hơn thì gtri
của chúng càng cao.
Câu 3: Ai là người phát hiện ra tính hai mặt của hàng hóa? phân tích?
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa với lao động sản xuất
hàng hóa, C.Mác phát hiện ra rằng, sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của
người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
- Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đổi tượng lao động, công cụ,
phương pháp lao động riêng và kết quả riêng.
Vd: lđ cụ thể của ng may quần áo: thì mục đích của họ là sx ra quần áo; đt lđ là
những tấm vải; công cụ lđ là những cái kéo, máy may,...; phương pháp lđ là dùng tay đo,
cắt quần áo, rồi may quần áo thành hình; kết quả lđ của họ là những sp quần áo với màu
sắc kích cỡ khác nhau.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các loại lao động cụ thể khác nhau
tạo ra những sản phâm có giá trị sử dụng khác nhau. Phân công lao động xã hội càng phát
triển, xã hội càng nhiều ngành nghề khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong
phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Vd lđ cụ thể của ng làm gốm sẽ tạo ra những cái chén, bát bằng gốm và chúng có
gtri sd là để đựng; khác với lđ cụ thể của ng may quần áo là sx ra quần áo để mặc,...
- Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đên
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phi sức lao động nói chung của người sản xuất hàng
hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Vd: vẫn lấy hai hình thức lđ của ng làm gốm và thợ may, nếu bỏ qua lđ cụ thể thì
điểm chung của hai nghề này là ng công nhân đều phải hao phí slđ về cơ bắp, trí óc, rồi
thần kinh nói chung.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa, vì gtri của hàng hóa là do lđ của ng
sx ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, và lđ trừu tượng là cơ sở để so sánh và trao đổi với
nhau.
Mối quan hệ giữa lđ cụ thể và lđ trừu tượng.
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc
sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động trừu tượng
phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là
một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lddxh. Do yêu cầu của
mqh này, việc sản xuất và trao đổi phải dc xem là thể thống nhất trong nền kinh tế hàng
hóa. Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích của người tiêu dùng.
Câu 4: Thị trường là gì? Phân tích chức năng và vai trò của thị trường? Phân loại thị
trường?Liên hệ với thực tiên thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay?
Theo nghĩa hẹp: Thị trường đơn giản là nơi diễn ra hành vi trao đổi mua bán hàng
hóa giữa các chủ thể với nhau.
vd như: chợ, cửa hàng, siêu thị,... đó là nơi mà ng mua và ng bán gặp và mua bán
hàng hóa đồng thời xác định một mức giá cụ thể
Với kn theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ tồn tại hai thực thể là người mua và người
bán, và thị trường phải là một nơi cụ thể để cho sự sx trao đổi diễn ra.
Tuy nhiên, khi mà llsx pt, qtrinh trao đổi mua bán trở nên phức tạp hơn, có nhiều
tác nhân mới tham gia vào thị trường hơn vd như là đại lý trung gian, môi giới, nhà nc tham
gia điều tiết thị trường, vì thế khái niệm thị trường cần phải đc hiểu theo nghĩa rộng hơn
để phù hợp với sự pt của xh.
Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu
của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và
số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã
hội.
- Phân loại thị trường
+ Căn cứ theo đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, có các loại thị trường như: thị
trường hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi loại thị trường này lại có thể cụ thể ra thành
các thị trường theo các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau rất phong phú.
+ Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, có các loại thị trường trong nước, thị trường thế
giới.
+ Căn cứ vào mục đích sd hàng hóa thì ta có thị trường tư liệu tiêu dùng, thị trường
tư liệu sản xuất.
vd: Tư liệu sx thì bao gồm máy móc, nhà xưởng,... các yto đầu vào của qtrinh sx;
Tư liệu tiêu dùng thì bao gồm các nhu yếu phẩm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày
của con ng.
Tuy nhiên sự phân chia hai nội dung này cũng có sự giao thoa. Lấy vd như xăng
dầu, đối vd ng dân thì đó là tư liệu tiêu dùng, nhưng đối với các nhà máy thì đó lại là tư
liệu sx.
+ Căn cứ vào đầu vào đầu ra của sx, có thị trường các yếu tố đầu vào và thị trường
các yếu tố đầu ra
+ Căn cứ vào tính chuyên biệt ta có nhiều loại thị trường vd như thị trường gạo, thi
trường xăng dầu, vàng,...
+ Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành, chia ra thị trường tự do, thị trường có
điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền).
Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ
thống thị trường cũng biển đôi phù hợp với điêu kiện, trình độ pt của nền kinh tế. Vậy để
tổ chức có hiệu quả hđ sx kd đòi hỏi phải hiểu rõ bản chất hệ hống thị trường, những quy
luật kt cơ bản của thị trường và các vấn đề liên quan khác.
Vai trò của thị trường
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điêu kiện, môi trường cho sản xuất
phát triển.
Giá trị của hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi. Việc trao đổi phải được diễn
ra ở thị trường. Thị trường là môi trường để các chủ thể thực hiện giá trị hàng hóa. Sản
xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra càng nhiều hàng hóa, dịch vụ thì càng đòi hỏi thị
trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Sự mở rộng thị trường đến lượt nó lại thúc đẩy trở lại sản
xuất phát triền. Vì vậy, thị trường là môi trường, là điều kiện không thể thiếu được của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Vd: Thịt lợn dc sx ở những đất nc theo đạo Hồi, tuy nhiên ko dc thị trường ở đó
chấp nhận vì quan điểm tôn giáo nên thịt lợn dc coi là 1 hh ko có gtri trên thị trường này.
Hai là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thê, găn kêt nên kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân
phối, tiêu dùng trở thành một thế thống nhật. Thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành
chính. Thị trường găn kết mọi chú thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh
thể thống nhất.
Vd: quá trình sx đồ hộp đông lạnh, thì phải có nhiều qtrinh sx nhỏ gộp lại như là sx
thịt (từ nông dân), sx gia vị (từ các nhà máy chế biến), sx hộp (từ nhà máy gia công), sx
tem mác, quảng cáo,..
Ba là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đỏi hỏi các
thành viên trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng được với sự phát
triển của thị trường. Sự sáng tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ
hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích được đáp ứng, động lực cho sự sáng tạo được thúc
đầy. Cứ như vậy, kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội.
Vd: Thị trường dt ở VN, khi dc xã hội chấp nhận nó chính là động lực thúc đẩy sự
sáng tạo cải tiến mẫu mã, chất lượng. Một mặt để đáp ứng thị hiếu của ng dân, mặt khác là
thúc đẩy sự cạnh tranh với các sp của đối thủ. Suy cho cùng, khi sự sáng tạo dc thị trường
chấp nhận thì nsx sẽ thụ hưởng dc lợi ích tương xứng, ln nhiều hơn trở thành động lực cho
sự sáng tạo. Tuy nhiên dưới sức ép của sự cạnh tranh nếu nsx ko biết cách phân bổ nguồn
lực hiệu quả thì sẽ rất dễ bị thất bại.
Vd: hãng điện thoại Nokia là một thương hiệu nổi tiếng vào đầu những năm 2000,
nhưng hiện nay dòng đt này đã bị tụt lại dưới sức ép của các hãng lớn như iphone,
samsung,...
Liên hệ với thực tiên thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay?
Trải qua 37 năm đổi mới, mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam ngày càng hoàn thiện, trở thành đóng góp lý luận cơ bản và sâu sắc của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Tại Đại hội XIII, Đảng ta nhận định: “Nhận thức về nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường
hiện đại và hội nhập quốc tế. Các yếu tố thị trường và các loại thị trường từng bước phát
triển đồng bộ, gắn với thị trường khu vực và thế giới”. “Thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đang dần được hoàn thiện theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội
nhập”. Đường lối đổi mới kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan đã giải phóng mạnh mẽ
sức sản xuất xã hội, thúc đẩy nền kinh tế của nước ta tăng trưởng vượt bậc, đời sống của
nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nhờ vậy, sau 37 năm đổi mới, chúng ta đã giành được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, trở
thành nước có thu nhập trung bình; hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế khu vực và thế giới, tạo
thế và lực mới cho nền kinh tế.
Câu 5: Hãy làm rõ mối quan hệ giữa người sx và nhà tiêu dùng trên thị trường
Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất,
kinh doanh và thu lợi nhuận. Là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị
trường nhăm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
VD: Các nhà sản xuât, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.. Họ là những người
trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng.
Mối quan hệ của người sx và ng tiêu dùng:
Nhà sx dẽ dựa trên nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, người sản xuất luôn
phải quan tâm đên việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với
các yếu tô nào sao cho có lợi nhất. Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần
phải có tráchnhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không
làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của người tiêu dùng trong xã hội. Mặt khác thi sức mua
của người tiêu dùng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại bền vũng của thị trường. Sự phát
triên đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản
xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định
hướng sản xuất. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu cùng ngoài việc
thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã
hội.
Lấy vd như hãng điện thoại Nokia, vào đầu những năm 2000 thì đây là hãng đt dc
ưa chuộng nhất trên thị trường Vn. Tuy nhiên trong vòn 10 năm trở lại đây, sự thâm nhập
của các hãng đt mới như là iphone, Samsung vào thị trường tiêu dùng đã làm cho thị trường
đt Nokia ko còn có khả năng pt nữa do nhu cầu và thị hiếu của ng tiêu dùng đã thay đổi.
Câu 6: Vai trò của nhà nc trong kinh tế thị trường? Liên hệ
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa pt ở trình độ cao, trong đó các yếu tố đầu vào,
đầu ra của sx đều dc thực hiện thông qua thị trường, tuân theo các quy luật, nguyên tắc thị
trường.
Vai trò của nhà nc trong nền kttt:
Xét về vai trò kinh tế thì nhà nc thực hiện chức năng quản lý về kinh tế đồng thời
thực hiện các biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường
Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh
tế thông qua việc tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức
sáng tạo của họ.
Vd: có thể coi thị trường như là một sân chơi lớn, mà tại đó các chủ thể sx trong thị
trường chính là người chơi, còn nhà nước sẽ đóng vai trò như người qly của trò chơi đó
bằng cách ra các quy định cụ thể mà tại đây chính là các chính sách, văn bản pháp luật,
nhằm đảm bảo công bằng trên sân chơi hay còn gọi là thị trường.
Cùng với đó, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật
của nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.
Vd như Phát triển giáo dục, y tế, khoa học và văn hoá, tức là những lĩnh vực đáp
ứng lợi ích nằm ngoài mối quan tâm của các chủ thể trên thị trường nhưng lại có tầm quan
trọng lâu dài đối với nguồn nhân lực, chất lượng cuộc sống và môi trường xã hội; Bảo vệ
xã hội trước những tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế, như sự hủy hoại môi trường;
sự huỷ hoại đạo đức
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt
động của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế khách quan của thị
trường; và chịu sự can thiệp cua nhà nc thông qua các quy định pl. Tuy là mô hình kinh tế
thị trường từng nước, từng giai đoạn có thể khác nhau, song tất cả các mô hình đều có điểm
chung là không thể thiểu vai trò kinh tế của nhà nước.

Chương 3: Giá Trị Thặng Dư Trong Nền Kinh Tế Thị Trường


Câu 1: Công thức chung của tư bản là gì? Tại sao đó lại dc coi là CT chung của tư bản?
Để tìm ra công thức chung của tư bản ta cần xem xét vtro của tiền trong lưu thông
hàng hóa giản đơn và tiền trong sx tư bản chủ nghĩa. Ở nền kt hàng hóa giản đơn thì ta có
công thức H-T-H; còn trong nền kte tư bản cn thì công thức là T-HT’. Điểm chung của hai
công thức là đều có qtrinh mua và bán, đều có hàng và tiền; đều có ng mua và người bán.
Điểm khác nhau ở đây là công thức H-T-H có hình thức gia dịch là bán trước mua sau với
mục đích là giá trị sử dụng của hàng hóa. Công thức này dc viết lại cụ thể là H1-T-H2,
H1,H2 là hai loại hàng hóa khác nhau và có gtri sử dụng khác nhau. Còn đối với lưu thông
tư bản chủ nghĩa thì mục đích cuối cùng của nhà tư bản là T tức là gtri. Nên ct này chính
xác phải viết lại là T-H-T’, trong đó T’ = T+ΔT (ΔT là gtri thặng dư và phải là số dương).
Mục đích trong lưu thông hàng hóa giản đơn là giá trị sử dụng. Mục đích trong lưu thông
tư bản là giá trị lớn hơn vì nếu không thu được lượng giá trị lớn hơn thì sự lưu thông này
ko có ý nghĩa. Do vậy Mác đã khái quát công thức chung của tư bản như sau:
Công thức chung của tư bản là: T-H-T’.
trong đó T’ = T+ΔT (ΔT là gtri thặng dư)
=> Đây đc coi là công thức chung của tư bản vì tất cả các hình thái tư bản (công
nghiệp, thương nghiệp, cho vay) đều vận động theo công thức này.
Câu 2: Nguồn gốc của gtri thặng dư và cho biết hàng hóa slđ là gì ?
Nguồn gốc:
C.Mác cho rằng tiền nào vận động theo công thức tư bản cũng sẽ đều trở thành
tư bản. Tư bản là gtri mang lại gtri thặng dư. Đồng thời Mác cũng chỉ ra mâu thuẩn
bên trong của công thức chung của tư bản: “Tư bản ko thể sinh ra trong lưu thông
cũng ko thể sinh ra ngoài lưu thông.” Vậy thì câu hỏi đặt ra tư bản mang lại gtri
thặng dư ΔT thì nguồn gốc từ đâu?
Theo công thức chung của tư bản T-H-T’ ta thấy có hai hành vi bao gồm hành vi
mua (T-H) và hành vi bán (H-T’). Theo yêu cầu của quy luật gtri thì trao đổi phải ngang
giá do đó, T có gtri bao nhiêu thì H có gti bấy nhiêu tương tự H trong hành vi bán có gtri
bao nhiêu thì T’ có gtri bấy nhiêu. Như đã phân tích thì T’ phải lơn hơn T thì công thức
mới có nghĩa từ đó có thể thấy mấu chốt ở đây là hàng hóa (H). Hàng hóa ở hành vi mua
phải khác với hàng háo ở hành vi bán, công thức viết lại là T-H1; H2-T’; và H2 trong hành
vi bán phải có gtri lớn hơn H1 trong hành vi mua. Vậy thì H là hàng hóa nào mà sau một
thời gian nhất định lại có gtri lớn hơn hàng hóa mua. Theo lý luận gtri thì chỉ có lđ sx hàng
hóa thì mới tạo ra giá trị. Do đó H2 phải là kết quả của qtrinh sx và H1 chính là yếu tố sx.
Nhờ mua dc ở trên thị trường hàng hóa slđ, tư liệu sx và tiến hành sx thì nhà tư bản mới
tạo ra gtri thặng dư. Tư liệu sx bao gồm: máy móc, nhà xưởng, trang thiết bị phục vụ qtrinh
sx và sẽ chuyển gtri vào sp mà ko làm tăng thêm tổng gtri. Vậy sẽ chỉ còn lại yếu tố slđ để
tạo ra gtri thặng dư.
Hàng hóa slđ:
Điều kiện để slđ trở thành hh slđ:
Sức lđ và hh slđ là hai khái niệm khác nhau, để slđ trở thành hh thì phải có một số
đk nhất định.
Trước hết thì, slđ hay còn gọi là năng lực lđ là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần, tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống dc người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sx ra một gtri sd nào đó. Và để slđ trở thành hh thì cần thỏa mãn hai đk sau:
Thứ nhất dc coi là đk cần: là ng lđ phải dc tự do về thân thể, vì để dc gọi là hh thì
bản thân ng lđ phải có quyền sở hữu và sd slđ của mình. Người đó có quyền tự quyết cho
ai sd slđ của mình và sd như thế nào.
Đk thứ 2 dc coi là đk đủ: Đó là ng lđ phải ko có tư liệu sx cần để kết hợp với slđ của
mình nhằm tạo ra hàng hóa, cho nên buộc họ phải bán slđ của mình.
Vd người thợ may, nếu họ có máy may, có nhà xưởng, có tư liệu, thị trường thì họ
sẽ tự sx ra hàng hóa để đem đi bán chứ tội gì phải đi bán slđ của mình cho người khác.
Hai thuộc tính của hàng hóa slđ:
Thứ nhất là gtri hàng hóa slđ: Tức là do lượng lđ xã hội cần thiết để tái sx ra nó
quyết định.
Nhưng do slđ là năng lực của con người, và nếu muốn tái sx ra năng lực đó thì ng
lđ phải tiêu hao một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định (như: ăn, mặc; giáo dục; y tế,..). Bởi
vậy, slđ của họ ngang bằng với gtri của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết về vật chất và
tinh thần
Do vậy, gtri hh slđ do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức
lao động;
Hai là, phí tồn đào tạo người lao động;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của
người lao động.
Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của hàng
hóa sức lao động phải phản ánh lượng giá trị nêu trên.
Thứ hai là giá trị sử dụng của hàng hóa sức lđ: là công dụng của slđ có thể thỏa
mãn nhu cầu của ng mua vào qtrinh sx.
Vd: chủ tư bản thuê công nhân dệt vải, thì gtri sd của slđ là kỹ năng, năng suất lđ
của ng công nhân khi dệt vải.
Trong khi nghiên cứu gtri của hàng hóa slđ thì Mác đã phát hiện ra bí mật bên trong
hh slđ chính là: HH slđ có một gtri sd đặc biệt, đó là khi sd hh slđ thì nó sẽ tạo ra một gtri
mới lớn hơn gtri của bản thân nó.
Vd: giả sử toàn bộ tư liệu sinh hoạt nuôi sống ng công nhân một tháng là 500$ (bao
gồm các chi phí như: ăn, mặc; giáo dục; y tế,..). Nhưng khi làm việc cho nhà tư bản thì ng
công nhân có thế tạo ra gtri tăng vào sp là 800$. Chênh lệch 300$ giữa 500$ và 800$ chính
là gtri thặng dư bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Đây cũng chính là chìa khóa chỉ rõ, nguồn gốc của gtri lớn hơn nêu trên mà có.
Câu 3: Phân tích quá trình sx Giá trị thặng dư và bản chất của giá trị thặng dư
là gì? Theo anh chị, thì nền KTTT định hướng XHCN ở Vn còn tồn tại GTTD
ko?
Như đã biết, thì qtrinh sx hàng hóa trong CNTB là sự kết hợp giữa TLSX và
Slđ. Kết quả của qtrinh sx là tạo ra hàng hóa có gtri sd nhất định, sau đó nhà tư bản
sẽ bán chúng và thu được một lượng gtri thặng dư. Như vậy từ qtrinh sx tư bản chủ
nghĩa ta rút dc ra hai đặc điểm sau:
Thứ nhất, do hàng hóa là vật có gtri sử dụng nhưng lại chứa gtri thặng dư bên
trong, nên đặc điểm đầu tiên đó là sự thống nhất giữa sx gtri sd và gtri thặng dư. Mục
đích của nhà tư bản là gtri thặng dư, nhưng để đạt dc mục đích đó thì nhà TB buộc
phải sx loại hàng hóa có gtri sd nhất định. Nói cách khác thì ko có gtri sd thì ko có
gtri thặng dư.
Thứ hai, người công nhân phải làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, sản
phẩm làm ra phải thuộc về nhà tư bản, đây cũng chính là đk cần để tiến hành qtrinh
sx TBCN.
Muốn hiểu rõ hơn về qtrinh sx gtri thặng dư thì lấy quá trình sx sợi dưới đây
làm vd:
Giả sử, để sx sợi, chủ tư bản phải đầu tư các yếu tố sx gồm:
Nhà tư bản mua 50 kg bông hết: 50$
Chi phí hao mòn máy móc là: 3$
Chi phí thuê công nhân sx một ngày 8h là: 15$
Vậy tổng cộng nhà tư bản phải ứng ra 68$ cho qtrinh sx
Giả định, trong 4h đầu tiên, người công nhân bằng lđ cụ thể của mình đã
chuyển hóa hoàn toàn 50kg bông thành sợi, qua đó chuyển hóa 50$ tiền bông, chi
phí hao mòn máy móc 3$ và chi phí nhân công là 15$ vào gtri của sản phẩm. Như
vậy gtri của 50 kg sợi sẽ là: 50+3+15=68$. Nếu như nhà Tb dùng sx tại thời điểm
này, thì nhà tư bản sẽ ko có gtri thặng dư, vì 68$ bỏ ra ban đầu, khi bán sơi đc đúng
68$, nhà tư bản ko thu dc gtri tăng thêm nào.
Tuy nhiên thì ban đầu nhà tư bản mua slđ một ngày (8h) chứ ko phải 4h, do
vậy thì NTB tiếp tục đầu tư cho sx, cụ thể nhà tb sẽ mua: 50$ cho nguyên liệu bông,
3$ cho hao phí hao mòn máy móc. Lúc này khác với giai đoạn đầu, NTB ko cần trả
thê tiền cho cn nữa vì hợp đồng ký ban đầu là một ngày làm 8h chứ ko phải 4h. Kết
thúc ngày lđ, thì ng công nhân sẽ tạo ra 100kg sợi có tổng gtri là: 68+68=136$. Tuy
nhiên thì nhà đầu tư ứng ra chi phí ban đầu chỉ có: (50+50) + (3+3) + 15 = 121$.
Nhà tư bản đã thu dc phần gtri thặng dư là 136 - 121 = 15$.
Sở dĩ có phần dôi ra như vậy, thì Mác đã phát hiện ra rằng hàng hóa slđ là loại
hàng hóa đặc biệt, khi sd nó có thể tạo ra gtri lớn hơn gtri bản thân nó. Trong ví dụ
trên, chỉ cần 4h đầu tiên thì người công nhân đã có thể tạo ra lượng gtri bằng với gtri
slđ của mình r. Và đương nhiên, 4h lđ tiếp theo là lđ ko công của ng công nhân mà
NTB chiếm đc. Mác gọi 4h đầu là thời gian lđ cần thiết, 4h tiếp theo là thời gian lđ
thặng dư.
Qua đây, ta có thể rút ra một vài kết luận sau:
Thứ nhất, gtri thặng dư là bộ phận gtri mới dôi ra ngoài gtri slđ do ng lđ làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Khi nói tới gtri thặng dư là phản ánh mqh
bóc lột slđ của nhà sx đối với công nhân.
Thứ hai, là ngày lđ của ng công nhân dc chia ra làm hai phần: phần đầu tiên
là thời gian tái sx ra slđ gọi là thời gian lđ cần thiết. Phần còn lại là thời gian lđ
thặng dư
Bản chất của gtri thặng dư:
- Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động trong sự thống nhất của
quá trình tạo ra và làm tăng thêm giá trị, diễn ra trong quan hệ XH giữa người mua hàng
hóa sức lao động với người bán HH sức lao động.
- Giả định XH chỉ có 2 GC là GCTS và GCCN thì giá trị thặng dư trong nền kinh tế
thị trường TBCN mang bản chất KT-XH là quan hệ GC, trong đó, GC các nhà tư bản làm
giàu trên cơ sở thuê mướn lao động của GCCN. Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng
dư, người lao động làm thuê phải bán sức lao động cho nhà tư bản ấy.
- Làm rõ 2 phạm trù tỷ suất và khối lượng để hiểu rõ bản chất của giá trị thặng dư
(vì mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường TBCN ko chỉ dừng lại ở mức có
được giá trị thặng dư mà quan trọng là phải thu được nhiều giá trị thặng dư, nên cần có 1
thước đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng):
+ Tỷ suất gtri thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa gtri thặng dư và tư bản khả biến để
sản xuất ra gtri thặng dư đó, ta có công thức sau:
m’= (m/v)*100%
+ Ngoài ra tỷ suất gtri thặng dư còn có thể tính theo tỷ lệ phần trăm giữa time lđ
thặng dư (t’) và time lđ tất yếu (t).
m’= (t’/t)*100%
(Phản ánh trình độ khai thác sức lđ làm thuê)
- Khối lượng gtri thặng dư là gì? Nó phản ánh điều gì?
+ Khối lượng gtri thặng dư là gtri thặng dư = tiền mà nhà TB thu được.
M= m’*V
Trong đó: V: là tổng tư bản khả biến.
m’: là tỷ xuất gtri thặng dư
(Phản ánh quy mô bóc lột gtri thặng dư do việc tái sx gtri thặng dư mà chủ sở hữu thu
được)
Theo anh chị, thì nền KTTT định hướng XHCN ở Vn còn tồn tại GTTD ko?
Học thuyết GTTD được hình thành trên cơ sở học thuyết giá trị - lao động mà trực
tiếp là việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, có ý nghĩa to lớn
về mặt lý luận. Nó đem đến cho lý thuyết giá trị - lao động một cơ sở khoa học thực sự. C.
Mác cho thấy, chỉ có lao động trừu tượng mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Nhờ phát hiện ra
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa cùng với một loạt những kết quả nghiên
cứu khác: Về lượng giá trị, cấu thành lượng giá trị; nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ;
quy luật giá trị và tác động của nó; mâu thuẫn công thức chung của tư bản và đặc biệt là
nhờ phát hiện ra giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động có thuộc tính hết sức
đặc biệt là sản sinh ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó và nhờ phân biệt được quá trình
lao động và quá trình làm tăng giá trị (quá trình sản xuất GTTD), C. Mác đã vạch rõ bản
chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa (TBCN). Qua đó, C. Mác làm rõ GTTD được tạo
ra trong sản xuất chứ không phải là trong lĩnh vực lưu thông; lưu thông rất cần cho quá
trình sản xuất và thực hiện GTTD.
Ngày nay, CNTB đương đại tuy đã có những bước phát triển mới, có sự điều chỉnh
ở mức độ nào đó về chế độ sở hữu, quản lý và phân phối, về kiến trúc thượng tầng, nhất là
về hệ thống pháp luật và sự điều tiết kinh tế của nhà nước. Nhưng học thuyết GTTD của
C. Mác vẫn còn nguyên giá trị, bởi bản chất bóc lột của CNTB vẫn hiện hữu, không hề
thay đổi. CNTB tuy có những điều chỉnh nhất định về hình thức sở hữu, quản lý và phân
phối để thích nghi ở mức độ nào đó với điều kiện mới, nhưng sự thống trị của CNTB tư
nhân vẫn tồn tại nguyên vẹn, bản chất bóc lột của nó vẫn không hề thay đổi.
Tuy nhiên, do trình độ đạt được của văn minh nhân loại và do cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân, mà một bộ phận không nhỏ công nhân ở các nước tư bản phát triển có
mức sống tương đối sung túc, nhưng về cơ bản, họ vẫn phải bán sức lao động và vẫn bị
nhà tư bản bóc lột GTTD. Chỉ có điều khác biệt ở chỗ, quy luật GTTD ngày càng phát huy
tác dụng mạnh mẽ trong điều kiện toàn cầu hóa và kinh tế tri thức, song, cơ chế tác động
của quy luật này phức tạp hơn, hình thức bóc lột GTTD tinh vi hơn nhiều so với trước đây.

Câu 4: Phân tích phương pháp sx Gtri thặng dư? Vd

Trong CNTB, mục đích của nhà tư bản là sx gtri thặng dư tối đa, do vậy họ sẽ tìm
nhiều pp để tăng tỷ suất, cũng như khối lượng gtri thặng dư. Trong nghiên cứu của Mác đã
khái quát lại thành hai pp cơ bản đó là: PP sx gtri thặng dư tuyệt đối và pp sx gtri thặng dư
tương đối.
1. Phương pháp sx gtri thặng dư tuyệt đối: Gtri thặng dư tuyệt đối là gtri thặng dư
thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất,
gtri slđ và thời gian lao động tất yếu không đổi
Vd: Giả sử nếu ngày lđ là 8h trong đó thời gian lđ tất yếu là 4h, thời gian ld thặng
dư là 4h. Thì theo công thức tính tỷ suất gtri thặng dư là: m’= (t’/t)100% = (4h/4h)*100%
= 100%. Để có thể bóc lột dc gtri thặng dư thì NTB sẽ kéo dài ngày lđ thêm 2h nữa, trong
khi thời gian lđ tất yếu ko đổi (4h) thì thời gian lđ thặng dư là 6h. Lúc này thì tỷ suất gtri
thặng dư là: m’= (t’/t)100% = (6h/4h)*100% = 150%. Có thể thấy kết quả tỷ xuất GTTD
đã tăng từ 100% lên 150%, tức là trình độ bóc lột của ng công nhân đã tăng lên 50%
2. Phương pháp sx GTTD tương đối:
Khi nhà Tb sử dụng pp sx GTTD tuyệt đối, sẽ phải đối mặt với áp lực từ các pt đấu
tranh của giai cấp công nhân đòi giảm giờ làm, cho nên các nhà tư bản đã hướng tới pp bóc
lột khác cũng nhằm làm tăng gttd (t’) nhưng ko phải bằng cách kéo dài ngày lđ nữa mà
bằng cách rút ngắn thời gian lđ cần thiết xuống, có thể khái quát như sau: “Giá trị thặng dư
tương đối là gtri thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo dài
thời gian lao động xã hội thặng dư trong khi độ dài ngày lao động ko thay đổi hoặc thậm
chí rút ngắn”.
Vd: Giả sử nếu ngày lđ là 8h trong đó thời gian lđ tất yếu là 4h, thời gian ld thặng
dư là 4h.ử nếu ngày lđ là 8h trong đó thời gian lđ tất yếu là 4h, thời gian ld thặng dư là 4h.
Thì theo công thức tính tỷ suất gtri thặng dư là: m’= (t’/t)100% = (4h/4h)*100% = 100%.
Nếu thời gian lđ tất yếu bị rút ngắn xuống còn 2h, thì thời gian lđ thặng dư sẽ là 6h. Lúc
này thì tỷ suất gtri thặng dư là: m’= (t’/t)100% = (6h/2h)*100% = 300%. Có thể thấy kết
quả tỷ xuất GTTD đã tăng từ 100% lên 300%, tức là trình độ bóc lột của ng công nhân đã
tăng lên 200%.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nào hỏi. Ta
đều biết thời gian lao động tất yếu chính là khoảng thời gian tạo ra giá trị thực của người
công nhân dc đo bằng giá trị tư liệu sinh hoạt dùng để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động với công nhân (như là cơm ăn áo mặc,...). Do vậy để thời gian lao động tất yếu giảm
thì cần thiết phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất ra
sức lao động.
Câu 5: Tại sao LN thương nghiệp lại là hình thức biến tướng của gtri thặng dư?
Tư bản thương nghiệp nếu chỉ giới hạn trong việc mua và bán hàng hóa (không kể
đến việc chuyên chở, bảo quản, đóng gói) thì không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư. Lợi
nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản xuất mà
tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương nghiệp bán hàng
hóa cho mình.
Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc
của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả công của công nhân. Tư bản công
nghiệp "nhường" một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp bằng cách bán hàng
hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi
nhuận thương nghiệp.
Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là
4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
• Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080
• Tỷ suất lợi nhuận là: 180/900 x 100% = 20%.
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100
nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900+100)] x 100% = 18%
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp
ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp
hơn giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng
hóa theo đúng giá trị, tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.
Việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp
diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua chênh
lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thương nghiệp) và giá cả sản xuất công
nghiệp (giá bán buôn công nghiệp).
Câu 6: Tư bản thương nghiệp là gì? Phân tích bản chất, vai trò của tư bản thương
nghiệp?
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động xã hội,
xuất hiện bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa. Bộ phận này gọi là tư bản
thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà
nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp
cho việc tiêu thụ hàng hóa.
Cách thức thực hiện là nhà tư bản sản xuất bán hàng hóa cho nhà tư bản thương
nghiệp với giá cả cao hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản thương nghiệp bán hàng
hóa đúng giá trị của hàng hóa.
Khi đó lợi nhuận thương nghiệp là phân chênh lệch giữa giá mua và giá bán song
giá bán không nhât thiêt phải cao hơn giá trị. Vẻ bề ngoài này làm cho người ta nhầm tưởng
việc mua bán đã tạo ra lợi nhuận cho nhà tư bản thương nghiệp. Trái lại, lợi nhuận thương
nghiệp thực chất là một phần của giá trị thặng dư.

Chương 4: Cạnh Tranh Và Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Thị Trường
Câu 1: Cho biết độc quyền là gì? Cạnh Tranh là gì? Phân tích mqh của chúng?
Độc quyền là: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn có giá có khả
năng thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa có khả năng định ra giá cả
độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Vd như: độc quyền về xăng dầu như là Tập đoàn dầu khí vn, độc quyền về điện có
EVN tổng công ty điện lực Vn ; độc quyền thương hiệu như: cocacola; pepsi; nike,...
Cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm
có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu được lợi ích
tối đa. KTTT càng pt thì cạnh tranh trên thị trường càng diễn ra thường xuyên, quyết liệt
hơn.
Vd: như là sự cạnh tranh giữa hai hãng nc ngọt Cocacola và Pepsi trên thị trường
người tiêu dùng.
MQH giữa cạnh tranh và độc quyền
Trước hết, độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của
độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh. Trái lại, độc quyền làm cho cạnh tranh trở nên đa
dạng, gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung, không chỉ tồn tại sự cạnh
tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà còn có thêm các loại cạnh tranh
giữa các tổ chức độc quyền. Đó là:
Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngoài độc
quyền. Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối, thôn tính các doanh nghiệp
ngoài độc quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu vào; độc quyền
phương tiện vận tải; độc quyền tín dụng... để có thể loại bỏ các chủ thể yếu thế hơn ra khỏi
thị trường.
Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại hình cạnh tranh này
có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong cùng một ngành, kết thúc
bằng một sự thỏa hiệp hoặc bằng sự phá sàn của một bên cạnh tranh; cạnh tranh giữa các
tổ chức độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn lực đầu vào..
Vd như là trong lĩnh vực ô tô hiện tại thì có khá nhiều dn cạnh tranh với nhau như
là honda và huyndai và gần đây là vinfas,...
Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những doanh nghiệp tham
gia các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh với nhau đề giành lợi thế trong hệ thống.
Các thành viên trong các tổ chức độc quyển cũng có thể cạnh tranh nhau để chiếm tỷ lệ có
phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối và phân chia lợi ích có lợi hơn.
Vd: sự cạnh tranh có thể xảy ra trong công ty mẹ và công ty con, công ty mẹ đưa ra
các chính sách, mục tiêu pt và các công ty con sẽ cạnh tranh với nhau để thực hiện pt mục
tiêu,...
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyển luôn cùng tồn tại
song hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mức độ độc quyền hóa phụ thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường khác nhau
Câu 2: Khái niệm độc quyền? Phân tích nguyên nhân hình thành độc quyền?
Độc quyền là: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn có giá có khả
năng thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa có khả năng định ra giá cả
độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Vd như: độc quyền về xăng dầu như là Tập đoàn dầu khí vn, độc quyền về điện có
EVN tổng công ty điện lực Vn ; độc quyền thương hiệu như: cocacola; pepsi; nike,...
Nguyên nhân hình thành độc quyền
Một là: CNTB độc quyền ra đời từ cuối thế kỷ thứ 19 đầu tk 20 khi mà cuộc cm
công nghiệp lần thứ 2 với tác động là làm chuyển từ động cơ máy hơi nc sang động cơ điện
sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật -> các
doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh →> đẩy
nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Hai là, sự phát triển của khoa học kỹ thuật thúc đẩy quá trình phân công lao động
xã hội hình thành các ngành sản xuất mới với những ứng dụng công nghệ mới. Như việc
ứng dụng công nghệ hóa chất vào trong sx, sự pt của ngành dg sắt, đóng tàu,... Đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có quy mô lớn, đồng thời thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng khả
năng tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy sản xuất quy mô lớn
Ba là, trong điều kiện phát triển của KH KT, sự tác động của các quy luật kinh tế
thị trường ngày càng mạnh mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập trung
SX quy mô lớn.
Vd như quy luật cung-cầu, cạnh tranh,...
Các quy luật này giúp đẩy nhanh tích tục và tập trung sx, nhằm biến đổi cơ cấu kt-
xh theo hướng tập trung sx với quy mô lớn
Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các xí nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, các doanh
nghiệp lớn suy yếu, để tiếp tục phát triển buộc họ phải tăng cường tích tụ, tập trung sản
xuất, liên kết với nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng lớn hơn.
Năm là, các cuộc khủng hoảng kinh tế làm phá sản hàng loạt các xí nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để phát triển họ phải đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn
Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bảy mạnh mẽ để thúc đẩy
tập trung sản xuất, nhất là sự hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự
ra đời của các tổ chức độc quyền.
Tóm lại: nguyên nhân ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự phát triển của lực
lượng sản xuất dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ XIX, sự tác
động của cạnh tranh, khủng hoảng kinh tế, sự phát triển của tín dụng tư bản đã hình thành
các xí nghiệp có quy mô sản xuất lớn.
Các xí nghiệp quy mô lớn cạnh tranh với nhau gay gắt để bảo vệ lợi ích của mình
các xí nghiệp lớn thỏa hiệp với nhau hình thành các tổ chức lũng đoạn hay còn gọi là tổ
chức độc quyền,
Câu 3: Phân tích những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền?
Đặc điểm nào quan trọng nhất? Vì sao?
Độc quyền là: Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn có giá có khả
năng thâu tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa có khả năng định ra giá cả
độc quyền nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Vd như: độc quyền về xăng dầu như là Tập đoàn dầu khí vn, độc quyền về điện có
EVN tổng công ty điện lực Vn ; độc quyền thương hiệu như: cocacola; pepsi; nike,...
Đặc điểm:
1. Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tự bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất
tập trung được biểu hiện là:
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
lực lượng lao động xã hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong các xí nghiệp qui mô lớn
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩn xã hội.
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp quy mô lớn thì chúng có khuynh hướng
liên minh thỏa thuận với nhau, dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền.
* Vậy: Tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghiệp qui mô lớn nắm trong tay hầu
hết việc sản xuất và tiêu thụ một hoặc một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được
giá cả độc quyền nhằm thu được lợi nhuận độc quyền cao.
- Quá trình hình thành của độc quyền diễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản
xuất và tái sản xuất, cụ thể:
+ Cácten là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp nó quyết định về
mặt hàng và giá cả.
+ Xanhdica là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn Cácten, nó
quyết định về mặt hàng , giá cả và thị phần
+ Tơ rơt là hình thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu tư.
+ Congsoocion là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư -
sản xuất - tiêu thụ.
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính:
- Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của Ngân hàng: cùng với
sự hình thành độc quyền trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh
quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ
tự nguyện sáp nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân hàng lớn thì có xu hướng liên
minh, thỏa thuận với nhau hình thành độc quyền trong ngân hàng.
Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân hàng có một vai trò mới, thể hiện:
Giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ tham
dự bằng việc mua cổ phiếu để các công ty cử người vào HĐQT của ngân hàng, giám sát
hoạt động của ngân hàng và ngược lại thì ngân hàng cử người vào HĐQT của các công ty.
Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất
hiện một loại tư bản mới gọi là tư bản tài chính.
-Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính, chúng lũng đoạn cả về
kinh tế và chính trị:
+ Về kinh tế: Bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty
con, các chi nhánh
+ Về xã hội: Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy
nhà nước.
3. Xuất khẩu tư bản:Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh
nhằm thu lợi nhuận cao:
- Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức
là đưa hàng ra nước ngoài để thực hiện giá trị.
- Trong giai đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những
nước phát triển đến những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân
công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt
tài nguyên.
4. Sự hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế và phân chia ảnh hưởng kinh tế: Xu
hướng tòan cầu hóa diễn ra cạnh tranh quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập
đoàn, dẫn đến hình thành các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng (liên minh về thương
mại, thuế quan, sản xuất,…) Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế.
5. Các cường quốc phân chia lãnh thổ thế giới:
- Do sự hoạt động của quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thì
một nước đang phát triển có thể đuổi kịp, vượt một nước đã phát triển.
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm
thay đổi tương quan lực lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung đột quân
sự để chia lại lãnh thổ thế giới, đó là nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến tranh thế giới (14-
18 và 39-45)
Trong đó, đặc điểm đầu tiên : tích tụ SX là quan trọng nhất.
Bởi đó chính là nguyên nhân hình thành và quyết định đến tính chất của CNTB độc
quyền. các đặc điểm khác chỉ là hệ quả. Bởi có tập trung SX đến trình độ cao thì sẽ xuất
hiện một số doanh nghiệp quy mô lớn và do đó nếu cạnh tranh với nhau sẽ mang lại nhiều
thiệt hại, tất yếu họ bắt tay và thỏa hiệp với nhau, trên nguyên tắc cùng có lợi.Đây là điểm
mấu chốt, điểm đột biến chuyển đổi từ CNTB cạnh tranh sang CNTB độc quyền. Lê nin
đã nói :"Độc quyền phát sinh, là kết quả của sự tập trung SX, là một quy luật phổ biến và
cơ bản trong giai đoạn phát triển hiện nay của CNTB"
Câu 4: Phân tích tác động của cạnh tranh trong nền kinh kế thị trường?
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong
nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau.
vd như là sự cạnh tranh giữa hai hãng nc ngọt Cocacola và Pepsi; giẵ các hãng đt
như là samsung, iphone,..
Vì thế nên cạnh tranh sẽ gây ra một vài tác động đến nền kttt cụ thể như sau:
* Tác động tích cực:
+ Thứ nhất, cạnh tranh sẽ giúp thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, trong
nền kttt để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sx kinh doanh sẽ không ngừng
tìm kiếm và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, kéo theo đó là sự đổi mới về
trình độ tay nghề. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh hơn.
+ Thứ hai, cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường, bởi lẽ thị
trường ngày càng phát triển thì tính cạnh tranh trên thị trường đó sẽ càng diễn ra
thường xuyên và quyết liệt. Khi mà các chủ thể kinh tế hoạt động trên thị trường
ngoài việc hợp tác họ còn đều nhằm vào mục địch lợi nhuận, vậy nên họ sẽ cạnh
tranh với nhau để có được những điều kiện thuận lợi nhất cho việc sx của mình.
+ Thứ ba, cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các nguồn
lực

Chương 5 Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các QHLI kinh tế ở VN
Câu 1: Kinh tế thị trường định hướng XHCN là gì? Phân tích những đặc trưng của
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Vn?
Kinh tế thị trường định hướng xhcn:
Tóm lại thì, KTTT là Kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó các yếu
tố đầu vào, đầu ra của sx đều dc thực hiện thông qua thị trường và tuân theo ntac thị
trường và quy luật thị trường.
KTTT từ khi xuất hiện đến nay đã trải qua các gđ như: KTTT tự do và KTTT hiện
đại. Do tính ưu việt của kttt là động lực để pt kinh tế nên phần lớn các quốc gia tên thế giới
đều hướng tới xây dựng KTTT. Nhưng do khác nhau về đk kinh tế- chính trị - văn hóa - xã
hội, mà mỗi quốc gia sẽ có một mô hình kttt riêng như: mô hình kttt tự do mới của Mỹ, mô
hình kttt chủ nghĩa xh ở trung quốc,...
Còn ở Vn sau khi xóa bỏ kttt kế hoạch hóa tập trung bao cấp, trung thành với mục
tiêu tiến lên cnxh. Lấy CNXH làm cái đích cần hướng tới, chúng ta quyết định chuyển sang
nền kttt định hướng xhcn. KTTT là công cụ đưa chúng ta tiến lên CNXH do vậy phải mang
tính định hướng XHCN. Từ đó chúng ta có quan niệm về nền KTTT định hướng XHCN
như sau: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các
quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước thiết lập một xã hội mà ở
đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của nhà nước và
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo".
Phân tích những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Vn?
Đặc trưng thứ nhất là về mục tiêu phát triển
Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội là cái đích mà chúng ta đang
hướng đến để thực hiện được cái đích đó thì chúng ta thực hiện bằng nhiều con đường có
thể là công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước có thể bằng kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa cũng có thể phát triển kinh tế đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế,...
Như vậy thì phát triển kinh tế thị trường được coi là phương tiện là công cụ để phát
triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ nghĩa xã hội, từng bước
xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ xã hội hóa đạt được của lực lượng
sản xuất, cụ thể đó là nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh
dân chủ văn minh đạo đức căn bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa nói chung mục tiêu của xã hội là đạt hiệu quả kinh tế
tối đa tăng lợi nhuận cho bộ phận giai cấp tư sản giai cấp cầm quyền
Đặc trưng thứ hai, là về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Trước hết là về quan hệ sở hữu thì nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay có hai loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm đó là sở
hữu tư nhân và sự sở hữu công cộng
Loại hình sở hữu tư nhân thì có các hình thức như là sở hữu cá thể, tiểu chủ, sở hữu
tư bản tư nhân. Còn sở hữu công cộng thì lại tồn tại dưới hai hình thức cơ bản là sở hữu
nhà nước và sở hữu tập thể của người lao động. Và các loại hình sở hữu trên có sự đan xen
với nhau tạo thành hình thức sở hữu hỗn hợp tức là vừa có sở hữu nhà nước vừa có sở hữu
tư nhân.
Vd: như là các công ty cổ phần hóa thì việc xác định rõ các hình thức sở hữu tư liệu
sản xuất đó chính là cơ sở để xây dựng các thành phần kinh tế hay nói cách khác thành
phần kinh tế là biểu hiện bên ngoài của quan hệ sở hữu.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội ở nước ta do có nhiều hình thức sở hữu dĩ
nhiên thì biểu hiện bên ngoài của nó là “nền kinh tế nhiều thành phần”. Mỗi loại hình kinh
tế dựa trên một sự sở hữu nhất định
Vd hình thức sở hữu nhà nước chẳng hạn thì có thể phần kinh tế nhà nước doanh
nghiệp nhà nước nhà nước; xí nghiệp quốc doanh; công trường quốc doanh. Về hình thức
sở hữu tập thể thì có thành phần kinh tế tập thể hợp tác xã,.. Còn về sở hữu tư nhân thì có
thành phần kinh tế tư nhân như các công ty tư nhân; công ty trách nhiệm hữu hạn. Về hình
thức sở hữu hỗn hợp thì lại có các hình thức liên doanh liên kết giữa doanh nghiệp nhà
nước với với tư nhân như: cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tư nhân và nhà nước đều
có thể nắm cổ phần của doanh nghiệp
Xét về mặt vị trí vai trò của các thành phần kinh tế thì kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế kinh tế nhà
nước và kinh tế tập thể kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự
chủ. Mỗi bộ phận kt lại cấu thành nên nền kt quốc dân thống nhất và bình đẳng trước pháp
luật.
Ví dụ như trong lĩnh vực ngân hàng để nhận thì có hệ thống ngân hàng nhà nước
Agribank; ViettinBank. Về hệ thống ngân hàng tư nhân như TPbank; Techcombank các hệ
thống ngân hàng này tồn tại song song vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau tuy nhiên tất
cả đều sẽ bình đẳng trước pháp luật.
Đặc trưng thứ ba là về quan hệ quản lý nền kinh tế:
Nên kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có sự can thiệp của
nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế nhằm hạn chế những khuyết điểm; khuyết tật của
thị trường và định hướng thị trường theo mục tiêu đã định.
Sự can thiệp này có thể bằng công cụ quy định của pháp luật hoặc bằng các thực
thể điều tiết khác như: doanh nghiệp nhà nước,...
Sự can thiệp này không áp đặt cực đoan vẫn tôn trọng quy luật khách quan của thị
trường
Vd: Về thị trường xăng dầu ở Việt Nam chẳng hạn thì thị trường xăng dầu nc ta vẫn
hoạt động khách quan theo quy luật cung cầu và theo thị trường thế giới nhưng nếu giá cả
biến động lớn gây shock cho nên kinh tế thì nhà nước sẽ sử dụng công cụ điều tiết thông
qua thuế suất nhập khẩu xăng dầu hoặc thông qua các quỹ bình ổn xăng dầu để điều hòa
giá xăng dầu trong Nước đảm bảo hạn chế tối đa nguy cơ nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
Đây là biểu hiện cụ thể của một nhà nước do dân vì dân.
Thứ tư là về quan hệ phân phối: Thì hiện nay có nhiều hình thức sở hữu, như vậy
chúng ta đang thực hiện nhiều hình thức phân phối khác nhau phù hợp với các yếu tố đầu
vào đầu ra của sản xuất.
Cụ thể chúng ta có các hình thức phân phối để hình thành thu nhập cá nhân như
sau: Thứ nhất là phân phối theo kết quả lao động, bản chất của hình thức này là dựa trên
kết quả về số lượng và chất lượng lao động (làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít không
làm không hưởng). Thứ hai là phân phối theo hiệu quả kinh tế theo mức đóng góp vốn dựa
trên kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lỗ hay lãi, dựa trên lợi tức là đóng
góp vốn nhiều hay ít. Thứ ba là phân phối thông qua hệ thống phúc lợi tập thể và xã hội (ví
dụ như hưu trí xóa đói giảm nghèo quỹ đền ơn đáp nghĩa và các công trình phúc lợi xã hội
mà nhân dân mà nhân dân được hưởng các hình thức phân phối như phân phối theo kết quả
lao động thương hiệu quả kinh tế theo Phúc lợi là hình thức phân phối mang tính chất định
hướng xã hội chủ nghĩa).
Thứ năm là về quan hệ giữa gánh tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
Mục tiêu cơ bản của xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là dân giàu nước mạnh dân chủ
công bằng văn minh nên chúng ta không thực hiện tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá. Ngoài
mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì còn phải đảm bảo tính công bằng xã hội phát triển
kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hóa xã hội công bằng xã hội được biểu hiện ở các khía
cạnh như: cân bằng về thu nhập và các chính sách xóa đói giảm nghèo chính sách thu nhập
đối với người có công với đất nước,... Nền kinh tế dù có chỉ số tăng trưởng cao nhưng
khoảng cách chênh lệch giàu nghèo quá lớn, thất nghiệp gia tăng, bất bình đẳng thu nhập
xuất hiện,.. Thì hậu quả là tệ nạn xã hội xuất hiện nhiều, đình công liên miên,.. Vì vậy khi
thực hiện các chính sách xã hội thì sẽ tạo điều kiện để đảm bảo sự phát triển bền vững. Đây
là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Câu 2: Hãy phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa? Vì sao trong thời kỳ quả độ lên CNXH, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu khách quan?
KTTT là mô hình kinh tế mà hầu hết các quốc gia hiện nay đang thực hiện. Tuy
nhiên thì cách thức xây dựng và triển khai mô hình này có sự khác biệt giữa các nước dựa
vào đặc điểm riêng về văn hóa chính trị xã hội. Đối với Việt Nam thì chúng ta bắt tay vào
xây dựng kinh tế thị trường và khi đó chúng ta khẳng định rằng kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Tính tất yếu khách quan của nó trong nền kttt của vn dc thể hiện như sau:
Một là, việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với quy luật phát triển khách quan.
Chúng ta thấy rằng kinh tế thị trường bản chất là giai đoạn phát triển cao của kinh
tế hàng hóa hay là cái khác thì kinh tế hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định thì
tất yếu sẽ chuyển sang kinh tế thị trường đó là quy luật phát triển tất yếu khách quan nằm
ngoài với suy nghĩ chủ quan của con người.
Nhìn lại lịch sử Việt Nam chúng ta vốn đã hình thành nền kinh tế hàng hóa từ lâu
cuối thời phong kiến rồi bước sang thời kỳ Pháp thuộc và giai đoạn kháng chiến chống Mỹ
nền kinh tế hàng hóa từng bước phát triển chúng ta đã có nền tảng của kinh tế hàng hóa.
Hơn nữa chúng ta có sẵn có điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa ví dụ như thị
trường cung cầu thị trường lao động vị trí địa lý tài nguyên,... Và khi mà vừa có nên tảng
kinh tế hàng hóa cũng như là các điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hàng hóa thì
KTTT tất yếu sẽ hình thành tại Việt Nam
Ngoài ra thì chúng ta cần lưu ý rằng, kinh tế thị trường trong mỗi hình thái kinh tế
xã hội cụ thể sẽ phải chịu sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị hay nói đơn giản
thì nó sẽ phát triển theo các định hướng của nhà nước thống trị. Trong lịch sử, thì đã sớm
có kiểu mô hình kinh tế TBCN được coi là công cụ phương tiện để phát triển kinh tế của
các nước tư bản đã bảo quyền lợi cho bộ phận giai cấp thống trị là giai cấp tư sản. Còn ở
Việt Nam đang theo định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội, lấy hệ tiêu chí dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là mục tiêu cần hướng tới và dĩ nhiên sự lựa chọn mô
hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng của thời đại
và đặc biệt nó phù hợp với đặc điểm phát triển của dân tộc.
Hai là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có tính ưu việt trong thúc
đẩy kinh tế.
Sở dĩ nói như vậy vì thứ nhất, kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn
minh của nhân loại trong sản xuất và trao đổi sản phẩm phát triển kinh tế thị trường, có
nhiều ưu việt như: sự tác động của quy luật cung-cầu; quy luật cạnh tranh;... Sẽ phân bổ
các nguồn lực một cách có hiệu quả.
Vd: Như là sinh viên đi học xa có nhu cầu thuê trọ thì theo quy luật cung-cầu sẽ
thúc đẩy hình thành nên những người cho thuê xây nhà cho sinh viên thuê. Ảnh hưởng của
quy luật cạnh tranh sẽ giúp hình thành giá thuê nhà trung bình có thể chấp nhận được của
xã hội
Thứ hai, kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh
và hiệu quả cao kích thích tiến bộ kĩ thuật công nghệ nâng cao năng suất lao động chất
lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm
Vd: Như là việc sản xuất điện thoại tạo động động lực cho cơ chế thị trường buộc
các nhà sản xuất điện thoại phải luôn cải tiến mẫu mã đổi mới công nghệ nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ khác
Ba là, việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì mô hình
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Ta thấy rằng sự khác biệt cơ bản của nhà nước Việt Nam, các nhà nước tư bản chủ
nghĩa và nhà nước ta được hình thành từ cuộc cách mạng vô sản. Cuộc cách mạng đó là
cho dân thực hiện, nhà nước Việt Nam là “nhà nước của dân do dân và vì dân”. Còn thắng
lợi cách mạng tư sản của các nước tư bản chủ nghĩa do giai cấp tư sản thực hiện. Nhà nước
tư bản chủ nghĩa chỉ đảm bảo quyền lợi thiết thực cho giai cấp tư sản tức là giai cấp thống
trị.
Với đặc điểm bản chất nhà nước này, thì chúng ta không thể lựa chọn mô hình kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa được chỉ có thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đại bộ phận nhân dân.
Có thể xem phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề quan trọng
tất yếu cần cho sự phát triển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn là bước quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Câu 3: phân tích bản chất, biểu hiện của lợi ích kinh tế và vai trò lợi ích kinh tế
Khái niệm về lợi ích kinh tế
Để tồn tại và phát triển con người cần được thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng như
nhu cầu tinh thần. Lợi ích thu được khi con ng thỏa mãn dc các yêu cầu của mình. Lợi ích
có thể là lợi ích vật chất cũng có thể là lợi ích tinh thần
Tóm lại thì lợi ích là sự thoả mãn nhu cầu con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này
phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội tương ứng với trình độ phát triển
nhất định của nền sản xuất xã hội đó
Vd: Trong thời kỳ nạn đói năm 1945 ở Việt Nam thì nhu cầu về vật chất có thể là
nhu cầu về lương thực thực phẩm dc đặt lên hàng đầu. Người ta sẽ ít quan tâm hơn đến các
nhu cầu về tinh thần ví dụ như là giải trí và du lịch,.. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế ổn
định và phát triển thì nhu cầu về tinh thần như là làm đẹp, nhu cầu được giao tiếp, được
ngưỡng mộ, nhu cầu về giải trí,... có thể sẽ được đề cao hơn nhu cầu về ăn mặc.
Xuyên suốt quá trình tồn tại của con người và đời sống xã hội thì lợi ích vật chất
đóng vai trò quyết định thúc đẩy hoạt động của các cá nhân các tổ chức cũng như xã hội.
Bản chất của lọi ích kinh tế?
Thứ nhất, về mặt bản chất lợi ích kinh tế sẽ phản ánh mục đích và động cơ của các
quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất xã hội.
Ví dụ về hoạt động đánh bắt thủy hải sản của ngư dân đây là một hoạt động sản xuất
do đó lợi ích kinh tế chỉ là sản lượng thủy sản trong quá trình sản xuất thì bản thân người
ngư dân thì gắn mối quan hệ với nhiều chủ thể sản xuất kinh tế khác như là tham gia vào
cái hiệp hội thuyền cá, đi vay ngân hàng có thể cho vay để mua các thiết bị, liên kết với
các doanh nghiệp để thu mua sản phẩm hải sản
Thứ hai là lợi ích kinh tế phản ánh bản chất xã hội trong từng giai đoạn lịch sử.
Lấy ví dụ về hoạt động đánh bắt cá thì mối quan hệ trong xã hội của hoạt động đánh
bắt cá trong thời bao cấp nó sẽ khác với thời kinh tế thị trường. Trước kia trong thời kỳ bao
cấp chúng ta xóa bỏ thành phần kinh tế tư nhân và chúng ta chỉ thấy các hợp tác xã đánh
bắt cá trên sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất thủy sản đánh bắt được sẽ được nhà nc thu
mua theo giá quy định và phân phối bao cấp lại cho xã hội. Khi này, kinh tế tư nhân sẽ gắn
liền với lợi ích kinh tế tập thể. Điều này sẽ không tạo động lực cho người lao động. Bởi vì
họ sẽ không được hưởng trực tiếp cái lợi ích mà họ tạo ra. Nhưng khi đất nước chuyển sang
kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều hình thức sản xuất tư nhân mới như là: tổ chức nhân,
các tổ chức tín dụng tư nhân; các công ty tư nhân tự chế biến thủy hải sản,... Vậy là lúc này
các chủ thể kinh tế lúc này thì lợi ích kinh tế của họ độc lập tách biệt ko gắn liền với lợi
ích tập thể như trước kia nữa.
Biểu hiện của lợi ích kinh tế
Biểu hiện của lợi ích kinh tế ta thấy rằng gắn với mỗi chủ thể kinh tế khác nhau là
lợi ích kinh tế cũng khác nhau
Ví dụ như là trong doanh nghiệp thì lợi ích kinh tế của chủ thể doanh nghiệp đó
chính là lợi nhuận và lợi ích kinh tế của người lao động chính là tiền công hay như lợi ích
kinh tế của các ngân hàng cho vay đó là đạt được lợi tức,….
Vai trò của lợi ích kinh tế.
Trong kinh tế thị trường thì vai trò của lợi ích kinh tế được thể hiện ở hai khía cạnh
sau:
Một là lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể kinh tế và hoạt động kinh
tế xã hội
Ví dụ sinh viên sau khi tốt nghiệp đại học bắt đầu đi làm điều thôi thúc các bạn sinh
viên làm việc tích cực hay không suy cho cùng vẫn là lợi ích kinh tế được cụ thể hóa bằng
thu nhập bằng tiền công hay bằng số lượng hàng hóa dịch vụ mà quy đổi được khi làm
việc. Mức thu nhập càng cao thì mức độ thỏa mãn về vật chất và tinh thần càng tốt. Đó là
động lực mạnh mẽ để người lao động làm việc, khi theo đuổi lợi ích chính đáng của mình
thì người đó có được sự tích cực trong lao động sản xuất, nâng cao tay nghề, đáp ứng nhu
cầu thì hiếu của khách hàng.
Hai là lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của các loại khác hoạt động
của con người
Không phải chỉ vì lợi ích kinh tế là kiếm được nhiều tiền hay là thu được nhiều lợi
nhuận, mà con người cũng cần phải có các lợi ích khác như lợi ích về: văn hóa, chính trị,
xã hội. Tuy nhiên khi lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho việc hình
thành và thực hiện các lợi ích khác.
Chúng ta cứ hình dung là nếu như bây giờ muốn đi du lịch để đạt được các lợi ích tinh thần
thì phải có chi phí. Chi phí mà có được thì lại phải từ lợi ích kinh tế trước đó mà ra. Tuy
nhiên chỉ khi có sự đồng thuận thống nhất giữa các lợi ích kinh tế thì lợi ích kinh tế mới
thực hiện được vai trò của mình việc theo đuổi lợi ích kinh tế không hợp lý, không hợp
pháp sẽ trở thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế xã hội
Vd: Trong doanh nghiệp lợi ích kinh tế của người chủ và người làm thuê, hài hòa
thì xã hội ổn định. Còn nếu như ng chủ mà chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân bóc lột sức lao
động của người công nhân thì sớm hay muộn lợi ích xã hội sẽ bị ảnh hưởng bởi các hoạt
động biểu tình phản đối đình công, đập phá nhà xưởng,...
Còn đối với Việt Nam hiện nay trong điều kiện cơ chế thị trường quan điểm của
Đảng và nhà Nước ta là lợi ích kinh tế là động lực của các hoạt động kinh tế, tôn trọng lợi
ích cá nhân chính đáng góp phần tạo động lực cho sự phát triển đất nước trong năm qua
Câu 4: Quan hệ lợi ích kinh tế là gì? Phân tích sự thống nhất và mâu thuẫn trong qh
kinh tế. Liên hệ.
Khái niệm: Quan hệ lợi ích kinh tế và sự thiết lập những tương tác giữa các chủ thể
kinh tế nhằm mục tiêu xác lập các loại lợi ích kinh tế trên cơ sở trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng trong giai đoạn phát triển xã hội nhất
định.
Ví dụ như quan hệ kinh tế giữa chủ thể doanh nghiệp và chủ thể kinh tế Nhà nước
thì sẽ thấy rằng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp sẽ gắn liền với lợi ích kinh tế của nhà
nước, lợi ích kinh tế của doanh nghiệp là hạt nhân cấu thành lợi ích kinh tế của nhà nước.
Mối quan hệ này được thể chế hóa thông qua quản lý của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật, thuế hay những chính sách phát triển kinh tế của chính phủ giúp cho lợi ích của
doanh nghiệp sẽ đảm bảo có tác động tích cực thúc đẩy đến lợi ích kinh tế của nhà nước cụ
thể là giúp cho ngân sách nhà nước được đảm bảo và ngược lại khi lợi ích kinh tế của nhà
nước ổn định thì sẽ tạo ra môi trường phát triển ổn định cho doanh nghiệp làm ăn.
Sự thống nhất trong quan hệ kinh tế
Mỗi chủ thể trong nền kinh tế là một bộ phận một thành viên trong nền kinh tế thống
nhất chúng tác động qua lại với nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau hoặc thậm chí còn là một
bộ phận của nhau. Cứ thế thực hiện lợi ích kinh tế của chủ thể này không thể tách rời với
thực hiện lợi ích kinh tế của chủ thể khác.
Chẳng hạn như mối quan hệ về lợi ích giữa người lao động với doanh nghiệp khi
mà doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lợi ích kinh tế của doanh nghiệp đảm bảo thì lợi
ích của người lao động của người lao động càng được đảm bảo tốt biểu hiện cụ thể bằng
việc người lao động sẽ được trả lương cao và ngược lại
Sự mâu thuẫn trong quan hệ kinh tế
Ngoài sự thống nhất thì quan hệ lợi ích kinh tế còn tồn tại sự mâu thuẫn vì các chủ
thể kinh tế có những lợi ích kinh tế khác nhau nên khi chạy theo lợi ích của mình có thể
gây hại cho các chủ thể khác trong xã hội
ví dụ để tăng lợi ích kinh tế của doanh nghiệp mình, nhiều doanh nghiệp có thể làm
bằng giả hàng nhái điều này làm cho lợi ích kinh tế của người tiêu dùng và của xã hội bị
tổn hại.
Lợi ích kinh tế của các chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau
Vd: Thu nhập của chủ thể này tăng lên thì thu nhập của chủ thể khác cũng sẽ giảm
xuống. Giả dụ như thuế giảm có thể sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng hay như
là tăng lương của công nhân thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm
Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích của chủ thể này có thể cản trở hoặc thậm
chí làm tổn hại đến lợi ích của các chủ thể khác mẫu thuẫn của qhe lợi ích kinh tế là nguồn
gốc của các xung đột xã hội do đó nhà nước cần điều hòa mâu thuận giữa các lợi ích kinh
tế nhằm đảm bảo sự ổn định tạo động lực phát triển kinh tế xã hội

Câu 5 nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế hãy phân tích một số quan hệ lợi
ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến lợi ích như sau:
Thứ nhất là trình độ pt của llsx.
Thực tế năm 2021, mức thu nhập bình quân đầu ng của VN là 3.743$/người; mức
thu nhập bình quân ở Sing-ga-po là 66.263$/người; còn ở Mỹ là 69.375$/người. Có thể
thấy rằng sự chênh lệch này cũng là thước đo để phán ánh sự pt của llsx ở mỗi quốc gia.
Từ thực tế đó để thấy lợi ích kinh tế phụ thuộc vào sự pt của LLSX. Bởi vậy pt llsx là nvu
hàng đầu của mỗi quốc gia.
Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
Ta hình dung trong một dn có nhiều chủ thể cùng tham gia sx có thể là các giám
đốc, các chủ tịch, các qly phòng ban, công nhân,... mỗi cá thể lại có các địa vị khác nhau,
sở hữu mức thu nhập hay lọi ích kt khác nhau.
Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
Nhân tố này làm thay đổi thu nhập và mức thu nhập của cá chủ thể kinh kế từ đó pt
và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất cũng thay đổi. Tức là lợi ích kinh tế và qhe giữa các
chủ thể kt cũng thay đổi.
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế.
Có tác động mạnh mẽ nhiều chiều đến lợi ích kinh tế của các chủ thể khi hội nhập
kinh tế qte. Các quốc gia có thể tăng lợi ích thương mại và đầu tư qte nhờ xnk. Tuy nhiên
cũng sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích kt của một số bộ phận, dn trong nc
Câu 6 hãy phân tích vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
kinh tế?
Để bảo đảm hài hòa quan hệ lợi ích kte thì vai trò của nhà nc dc thể hiện trong 4 nd
chính:
Thứ nhất, nhà nc có vtro bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hđ
tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
HĐ kinh tế thì luôn diễn ra trong môi trường kt nhất định (muan bán, trao đổi thì
thường diễn ra ở chợ, siêu thị,..). Vậy là nếu môi trường kinh tế thuận lọi thì hđ lọi ích sẽ
diễn ra sôi nổi và tích cực, tuy nhiên thì mt kt vĩ vô thuận lợi lại ko tự nhiên sinh ra mà
phải do nhà nc tạo lập qua hành lang pháp lý đó chính là pháp luật. Vai trò của nhà nc ở
đây dc thể hiện thông qua việc giữ ổn định chính trị cũng như tạo mtruong pháp luật thông
thoáng phù hợp với thông lệ qte. Xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với nền kt, Tạo lập mt
văn hóa phù hợp với ycau pt của thị trường.
vd là tại Vn thì các dn có vốn đtu nc ngoài ko bị quốc hữu hóa, điều này khá thông
thoáng, tạo ra niềm tin cho các chủ thể đầu tư.
Thứ hai là điều hòa lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị
trường, sự phân hóa về thu nhập giữa các tâng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tê của một
bộ phận dân cư được thực hiện rât khó khăn, hạn chế. Vì vậy, nhà nước cần có các chính
sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế.
Vd như thuế thu nhập cá nhân hướng tới thu thuế các đối tượng có thu nhập cao,
nộp vào ngân sách nhà nc, từ đó một phần dc phân phối lại cho các đt có thu nhập thấp =>
thu nhập khoảng cách giàu nghèo
Thứ ba là kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ánh hướng tiêu cực đôi với
sự phát triên xã hội
Lợi ích kinh tế là kết quả trực tiếp của phân phối thu nhập. Phân phối công bằng,
hợp lý góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế.
Do đó, nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối thu
nhập. Trước hết cần chăm sóc đời sống của mọi ng dân. Mọi ng dân đều phải đạt mức thu
nhập tối thiểu, nhà nc cần đưa ra các chính sách xoá đói giảm nghèo, từ thiện,…
Để chống các hình thức thu nhập bất hợp pháp bảo đảm hài hoà lợi ích thì phải có
bộ máy nhà nc liêm minh. Nhà nc phải kiểm soát dc thu nhập của công dân. Thực hiện
công khai minh bạch các cơ chế, thực hiện mọi công dân đều bình đẳng trước pl.
Thứ tư là giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế.
Do đó, khi các mâu thuẫn phát sinh cần được giải quyết kịp thời. Muốn vậy, các cơ
quan chức năng của nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và
chuẩn bị chu đáo các giải pháp đối phó. Nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn giữa các lợi ích
kinh tế là phải có sự tham gia của các bên liên quan, có nhân nhượng và phải đặt lợi ích
đất nước lên trên hết.
Ở vn nếu xảy ra mâu thuẫn giữa nlđ và ng sdlđ thì trước hết tổ chức hoà giải phải
can thiệp kịp thời, nếu ko thì phải cần đến vtro của toà án kt. Nhưng điều cuối cùng là phải
đảm bảo hài hòa qhe lợi ích của các bên liên quan.

Chương 6: Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Và Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế
Của Việt Nam.
Câu 1. Thế nào dc gọi là CMCN? Phân tích vai trò? là sv em cần làm gì để đáp ứng nhu
cầu của CMCN?
Cách mạng công nghiệp là: Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy
vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và
công nghệ trong quả trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân
công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hắn nhờ áp
dụng một cách phố biển những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống
xã hội.
Vd như Cm nông nghiệp, Cm công nghiệp, cách mạng xanh,...
Phân tích vai trò
Vai trò của các cuộc cách mạng công nghiệp đối với phát triển có thể được khái quát
như sau:
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến sự phát
triển lực lượng sản xuất của các quốc gia, đông thời, tác động mạnh mẽ tới quá trình điều
chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội.
Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động thủ công cho đến
sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, Cách mạng
công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những đòi hỏi
vê chât lượng nguôn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển
nguồn nhân lực. cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thúc đây tăng trưởng kinh tế, nâng
cao năng suất lao động, gia tăng của cải vật chất, dẫn đến những thay đổi to lớn về kinh tế
- xã hội, văn hóa và kỹ
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng
sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện
quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển.
Vd: Cách mạng công nghiệp làm cho lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh cũng có
sự thay đổi to lớn. Việc quản lý quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng
hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot...
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
Cuộc cách mạng công nghiệp làm cho sản xuất xã hội có những bước phát triên
nhảy vọt. Đặc biệt là cuộc cách mạng công nghiệp lân thứ ba gân đây và lân thứ tư hiện
nay. Công nghệ kỹ thuật số và Internet đã kêt nôi giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp,
giữa doanh nghiệp với cả nhân và giữa các cá nhân với nhau trên phạm vi toàn cầu, thị
trường được mở rộng.
Vd: điều hành của chính phủ cũng có sự thay đổi nhanh chóng để thích ứng với sự
phát triển của công nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và "chính phủ
điện tử".
Là sv em cần làm gì để đáp ứng nhu cầu của CMCN?
Nhận thấy dc những điều kiện thuận lợi mà cuộc CMCN mang lại bản thân e cũng
có nhận thức sau:
Thứ nhất là phải luôn đi tiên phong trong việc nghiên cứu, học tập, quán triệt sâu
sắc cách mạng công nghiệp 4.0 với tất cả các sắc thái, sự tác động; cơ hội và thách thức
của nó đối với sự phát triển của đất nước.
Ngoài ra thì còn phải gương mẫu, say mê trong việc áp dụng những tiến bộ của cách
mạng công nghiệp 4.0 vào cuộc sống (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức cuộc sống,
bảo vệ môi trường, quản lý xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục – đào tạo, an ninh –
quốc phòng…)
Cuối cùng là phải dám đi đầu, đảm nhận sứ mệnh lịch sử định hướng, dẫn dắt xã
hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0, nắm bắt và hiện thực hóa cơ hội do cách
mạng công nghiệp 4.0 mang lại để đưa đất nước phát triển gần sát với nhóm nước phát
triển trên thế giới.

Câu 2. Sơ lược về các cuộc cmcn đã diễn ra trong lịch sử?


Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp
Về mặt lịch sử, cho đến nay, loài người đã trải qua ba cuộc cách mạng công nghiệp
và đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0). Cụ
thể:
CMCN lần thứ nhất khởi phát từ nước Anh, bắt đầu từ giữa thế kỷ XVII - giữa thế
kỷ XIX.
Tiền đề của cuộc cách mạng này xuất phát từ sự trưởng thành về lực lượng sản xuất
cho phép tạo ra bước phát triển đột biến về tư liệu lao động, trước hết trong lĩnh vực dệt
vải sau đó lan tỏa ra các ngành kinh tế khác của nước Anh.
Nội dung cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là chuyển từ lao
động thủ công thành lao động sử dụng máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản xuât bằng việc
sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra vào nửa cuối thế ký XIX đến đầu thế kỷ
XX.
Nội dung của cách mạng công nghiệp lần thứ hai được thể hiện ở việc sử dụng năng
lượng điện và động cơ điện, để tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chuyên môn hóa cao,
chuyển nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa
cục bộ trong sản xuất.
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba bắt đầu từ khoảng những năm đầu thập niên 60
thế kỷ XX đến cuối thế kỷ XX.
Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng này là sự xuất hiện công nghệ thông tin, tự
động hóa sản xuất. Cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra khi có các tiền bộ về hạ tầng
điện tử, máy tính và sô hóa vì nó được xúc tác bởi sự phát triên của chât bán dân, siêu máy
tính (thập niên 1960), máy tính cá nhân (thập niên 1970 và 1980) và Internet (thập niên
1990). Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã đưa tới những tiến bộ kỹ thuật công
nghệ nổi bật trong giai đoạn này là: hệ thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử
dụng công nghệ số và robot công nghiệp.

Câu 3. Thế nào dc gọi là CNH, HĐH?Làm rõ tính tất yếu khách quan của CNH,HĐH?
Phân tích ND của CNH,HĐH ở VN?
Công nghiệp hóa
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuât kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tê - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện,
phương pháp tiên tiên hiện đại, dựa trên sự phát triên của công nghiệp và tiên bộ khoa học
cong nghẹ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Vd như là sự chuyển biến của nền kt nông nghiệp sang nền kt công nghiệp
Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao
gồm:
Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự
phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua nếu muốn pt.
CNH tào động lực pt mạnh mẽ cho nền kt, là đòn bẩy tạo đột biến trong các lĩnh
vực hđ của con người.
Vd như trong nd thì trước đây lddxs chủ yếu là bằng slđ thủ công, nhưng khi cnh pt
thì máy móc ra đời thay thế trong sx làm rút ngắn thời gian lđ hơn,...
CNH,HĐH cũng tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh bảo vệ độc lập chủ
quyền,...
Hai là, CNH,HĐH để xd cơ sở vật chất kỹ thuật của cnxh. Mỗi bước tiến của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
Đối với vn dg trong qtrinh quá độ lên cnxh thì mục tiêu hàng đầu là xây dựng cơ sở
vật chất cho nền cn lớn hiện đại, vd như sân bay, cầu cống,... chỉ khi nào xây dụng dc cơ
sở vật chất cho nền cn lớn hiện đại thì mới kđ dc tính ưu việt của cnxh so với nền sx trước
đây.
Như vậy, có thể nói công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng
lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân ta đã lựa chọn
Công nghiệp hóá, hiện đại hóa ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Công nghiệp hóá, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công băng, văn minh".
- Công nghiệp hóá, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam
đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Phân tích ND của CNH,HĐH ở VN?


Căn cứ trên cơ sở khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam gồm những nội dung như sau:
Một là, tạo lập những điều kiện để có thế thực hiện chuyến đổi từ nền sản xuất -
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - hàng hóa tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề
trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tât cả các mặt
của đời sống sản xuât xã hội. Các điêu kiện chủ yêu cân có như: tư duy phát triên, thê chế
và nguồn lực; môi trường quốc tế thuận lợi và trình độ văn minh của xã hội, ý thức xây
dựng xã hội văn minh của người dân.
Hai là, thực hiện các nv để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất - xã hội tiến bộ. Cụ thể:
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới,hiện đại.
Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sản xuất
còn lạc hậu, thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhằm thay thế lao động thủ
công bằng lao động sử dụng máy móc, để nâng cao năng suất lao động. Quá trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi phải ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế.
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh
tế. Cơ cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cầu các vùng và cơ cấu các
thành phần kinh tế. Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóá, đòi hỏi phải ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới hiện đai vào tất cả các ngành, các vùng,
các lĩnh vực của nền kinh tế.
* Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là nhằm
xây dựng chủ nghĩa xã hội, vì vậy phải củng cố và tăng cường hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Trong đó thực hiện thường xuyên nhiệm vụ hoàn thiện quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối,
quan hệ quản lý, phân bổ nguồn lực theo hướng tạo động cho phát triển, giải phóng sức
sáng tạo của các tầng lớp nhân dân.
* Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(4.0)
Để thích ứng với tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả. Đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu và triển
khai.
Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tưu của cuộc CMCN lần
tứ 4.0. Huy động ở mức cao nhât các nguồn lực của Nhà nước, của toàn dân và nguồn lực
quốc tế phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành tựu của cách mạng công
nghiệp, đặc biệt là cách mạng công nghiệp 4.0 vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống.
Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của
cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
Cậu 6. Thế nào dc gọi là hội nhập kinh tế quốc tế? VN đã cbi những gì để hội nhập kinh
tế quốc tế?

Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:


Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
VN đã cbi những gì để hội nhập kinh tế quốc tế?
Một là, luôn có tư duy nhận thức về thế giới một cách khách quan, biện chứng, khoa
học. Thực tiễn thế giới luôn vận động, thay đổi, do đó tư duy nhận thức phải thay đổi linh
hoạt, thậm chí phải dự báo được sự thay đổi đó để có được những chiến lược, sách lược,
bước đi hội nhập phù hợp, hiệu quả.
Hai là, quá trình hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh vực cần xuất phát từ yêu cầu bên
trong của đất nước, phù hợp với sự chuẩn bị và mức độ sẵn sàng của các chủ thể trên từng
lĩnh vực khi tham gia hội nhập. Tham gia hội nhập không để rơi vào bị động, chạy theo.
Ba là, cần có sự thống nhất về quan điểm, nhận thức trong việc đề ra chủ trương,
mục tiêu hội nhập và cách thức hành động. Xây dựng các căn cứ khoa học, pháp lý và thực
tiễn về việc hội nhập quốc tế trên từng lĩnh vực và phương thức hội nhập nhằm đảm bảo
được tầm nhìn chiến lược dài hạn về mục tiêu theo từng lĩnh vực hội nhập quốc tế.
Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin nhằm nâng cao nhận
thức của toàn xã hội về hội nhập quốc tế của Việt Nam nói chung và các cam kết hội nhập
ở từng lĩnh vực, với từng chủ thể hội nhập nói riêng.
Năm là, quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đòi hỏi mức độ cam kết
tham gia hội nhập ngày càng cao cả về phạm vi và mức độ hội nhập. Vì vậy, phải chủ động
xây dựng, điều chỉnh, hoàn thiện khuôn khổ hành lang pháp lý trong nước để đáp ứng nhu
cầu phát triển trong nước, đồng thời hỗ trợ và tận dụng tốt nhất các cơ hội, điều kiện quốc
tế mà tiến trình hội nhập quốc tế đem lại.
Câu 7. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế? Phân tích tính tất yếu khách quan của Hội
nhập KTQT?
Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Phân tích tính tất yếu khách quan của Hội nhập KTQT?
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
v.v...trong đó, toàn cầu hoá kinh tế là xu thế nồi trội nhất. Nó đã lội cuốn tất cả các nước
vào hệ thống phân công lao động quốc tê, các môi liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi
ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và
không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tiếp cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
Câu 3. Phân tích nội dung hội nhập KTQT của VN?

Câu 4. Phân tích tác động tích cực của hội nhập KTQT đến sự phát triển của VN?
1. Kinh tế:
Mở rộng thị trường, tạo điều kiện sx trong nước
Tận dụng các lợi thế KT của đất nước trong phân công lao động quốc tế
=> Phục vụ tăng trưởng KT nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng
sang chiều sâu với hiệu quả cao
Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn
tín dụng và các đối tác quốc tế.
=>Thay đổi công nghệ sx, tiếp cận với phương thức quản trị phát triên.
=>Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt tình hình và xu thế phát
triển của thế giới
=>Xây dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý đề ra chính sách phát triển phù
hợp cho đất nước
Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước
Được tiếp cận và giao lưu với thế giới bên ngoài
→ Người dân có cơ hội tìm kiếm việc ở trong và ngoài nước
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng hợp lý, hiện đại hiệu
quả
→ Hình thành các lĩnh vực KT mũi nhọn, nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh
của nền KT của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, tăng khả năng thu hút KH-CN hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền KT
2. Công nghệ
Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia
Đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước
Thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ.
Nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại, tiếp thu công nghệ mới
trong nước.
=>Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa,Tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh
hoa thế giới,Bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới =>
Làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội
3. Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị
-Tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa
- Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế,
nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế
toàn cầu
4. An ninh qp
- Góp phần đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc
tế tập trung cho phát triển kinh tế xã hội
- Mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải quyết
những vấn đề chung mang tính toàn cầu
Liên hệ vn
Qtrinh hội nhập có tác động tích cực đến nhiều mặt kt ở vn có thể kể tới như:
*ĐẦU TƯ FDI
- Hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông;
khai thác, chế biến dầu khí; điện tử, công nghệ thông tin
→ Tăng trưởng dài hạn, cũng như thúc đẩy quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa
đất nước.
- Các dự án đầu tư quan trọng của một số công ty đa quốc gia hàng đầu bao gồm
Tập đoàn Samsung, Tập đoàn Intel, LG…
→ Đưa ngành điện tử Việt Nam vào những năm trước 2010 lên thành ngành xuất
khẩu lớn nhất của đất nước trong giai đoạn hiện nay
*Kinh ngạch ngoại thương có sự tăng lên đáng kể chỉ sau vài năm hội nhập. Làm
cho Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp, có nền kttt định hướng xhcn dg pt
Câu 5. Phân tích tác động tiêu cực của hội nhập KTQT đến sự phát triển của VN?
- Gia tăng sự cạnh tranh sự phụ thuộc kt vào các quốc gian bên ngoài
khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế
và thị trường quốc tế.
- Phân phối ko công bằng lợi ích và rủi ro cho các nc và nhóm xã hội khác nhau. Do
vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Tạo ra thách thức đối với quyền lực nhà nc cũng như chủ quyền quốc gia, và phát
sinh nhiêu vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt
Nam bị xói mòn trước sự "xâm lăng" của văn hóá nước
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn
lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả
của chúng là rất khó lường. Vi vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập
kinh tê là vân đê cân phải đặc biệt coi trọng.

Câu 6 phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập KTQT, tại sao Vn phải xây dựng nền
KT độc lập tự chủ?
Việc xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc
tế sâu rộng, thực chất, hiệu quả có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh thế giới hiện
nay.
Vì sao phải xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội
nhập quốc tế sâu rộng? Trước tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, khó đoán
định trên nhiều phương diện như cạnh tranh chiến lược, xung đột diễn ra gay gắt; rủi ro tài
chính, tiền tệ quốc tế và đứt gãy chuỗi cung ứng gia tăng; phản ứng với mặt trái của toàn
cầu hóa, các vấn đề về an ninh truyền thống và phi truyền thống như biến đổi khí hậu, dịch
bệnh, già hóa dân số, cạn kiệt tài nguyên, an ninh năng lượng, lương thực, an ninh mạng,
an ninh con người…
Bối cảnh đó đòi hỏi các nước phải chú trọng hơn đến xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ,
giảm thiểu tác động trước những cú sốc từ bên ngoài trong quá trình hội nhập; trong đó,
khẳng định xu hướng độc lập, tự chủ không có nghĩa là đóng cửa, tự cung, tự cấp mà gắn
liền với chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế.
Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng xuất phát từ 3
lý do chủ yếu.
Một là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ gắn với chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế sâu rộng chính là để góp phần giải quyết những vấn đề lớn đặt ra đối với Việt Nam.
Hai là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ là một trong những yếu tố then chốt để
bảo đảm độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia. Đây là tất yếu khách quan của việc mở cửa,
hội nhập quốc tế.
Ba là, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ giúp nâng cao thực lực, tiềm lực cho hội
nhập sâu rộng, hiệu quả trong hệ thống kinh tế toàn cầu và thực hiện tốt các cam kết quốc
tế.

You might also like