You are on page 1of 23

VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác. Phân biệt
quy luật kinh tế và chính sách kinh tế. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị
Mác - Lênin đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị quốc gia.
a) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác – Lê nin có đối tượng
nghiên cứu riêng.
- Xét về mặt lịch sử, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế có quan niệm khác nhau về
đối tượng nghiên cứu của KTCT
- Kinh tế chính trị ở thời kỳ đầu đối tượng nghiên cứu là:
+ Chủ nghĩa trọng thương nghiên cứu lĩnh vực lưu thông (chủ yếu là ngoại
thương) (XV - giữa XVII)
+ Chủ nghĩa trọng nông nghiên cứu lĩnh vực nông nghiệp (nửa cuối XVII - nửa
đầu XVIII)
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh nghiên cứu nguồn gốc của của cải vật chất và sự
giàu có của dân tộc (cuối XVIII - nửa đầu XIX)
- C. Mác và Angghen xác định đối tượng nghiên cứu của KTCT là các quan hệ của
sản xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát
triển → Lần đầu tiên trong lịch sử KTCT học, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị
được xác định một cách khoa học, toàn diện ở mức độ khái quát cao, thống nhất biện
chứng giữa sản xuất và lưu thông
- Theo nghĩa hẹp, KTCT là khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao
đổi trong một phương thức sản xuất nhất định.
+ Cách tiếp cận này được C.Mác thể hiện rõ nhất trong bộ Tư bản: Đối tượng
nghiên cứu của bộ Tư bản là các quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa và mục đích cuối cùng của tác phẩm Tư bản là tìm ra quy luật vận động
kinh tế của xã hội ấy.
-Theo nghĩa rộng, Ph.Ăngghen cho rằng, KTCT, theo nghĩa rộng nhất, là khoa
học về những quy luật chi phối sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những tư liệu sinh
hoạt vật chất trong xã hội loài người.
-Những điều kiện sản xuất và trao đổi sản phẩm đều thay đổi tùy nước, tùy từng
thế hệ → không thể có cùng một môn kinh tế chính trị duy nhất cho tất cả mọi nước và
tất cả mọi thời đại lịch sử
→ Khái quát: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các quan
hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng
của phương thức sản xuất nhất định
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học – một phương pháp chủ yếu của KTCT
Mác – Lê nin: Là phương pháp được tiến hành bằng cách nhận ra và gạt bỏ khỏi quá trình
nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm thời, gián tiếp trên cơ sở đó
tách ra được những dấu hiệu điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên
cứu. Từ đó, nắm được bản chất, khái quát thành các phạm trù, khái niệm và phát hiện
được tính quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
- Các phương pháp nghiên cứu khác: liên ngành, phương pháp nghiên cứu hiện
đại, nghiên cứu dựa trên bằng chứng, tổng kết thực tiễn
b) Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế
- Quan điểm của Mác – Ăngghen, nghiên cứu KTCT nhằm tìm ra các quy luật
kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất
- Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác – Lê nin là nhắm phát hiện ra các quy luật
chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi. Từ đó, giúp cho các
chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy, tạo động lực để không ngừng sáng tạo, góp
phần thúc đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện của xã hội thông qua việc giải quyết
các quan hệ lợi ích.
- Phân biệt QLKT và Chính sách KT:
Quy luật kinh tế Chính sách kinh tế
- KN: Phản ánh những mối liên hệ tất yếu, - KN: Là tổng thể các biện pháp KT của
bản chất, thường xuyên lặp đi, lặp lại của Nhà nước nhằm tác động vào các ngành
các hiện tượng và quá trình kinh tế KT theo những mục tiêu và trong những
- Tính chất: thời gian nhất định
+ Hoạt động khách quan - Tính chất:
+ Là quy luật XH, chỉ phát sinh tác dụng + Là kết quả của HĐ chủ quan
thông qua hoạt động KT của con người. + Là sự nhận thức và vận dụng các QLKT
+ Phần lớn là có tính lịch sử, chỉ tồn tại + Hiệu quả của CSKT phụ thuộc vào
trong những điều kiện KT nhất định trình độ nhận thức và vận dụng QLKT

c) Ý nghĩa của việc nghiên cứu KTCT Mác Lênin


- Kinh tế chính trị có ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn kinh
tế chính trị giúp cho người học hiểu được bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh
tế, nắm được các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển kinh tế; phát triển lý
luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành động theo quy luật, tránh bệnh chủ
quan, giáo điều, duy ý chí. Cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp kinh tế cụ thể
phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước ở từng
thời kỳ nhất định. Nắm được các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ sở cho người học
hình thành tư duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà quản lý vĩ mô mà còn rất
cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp của mọi tầng lớp dân cư, ở tất cả
các thành phần kinh tế.
2. Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng
hóa và tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa. Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ.
a) Khái niệm, điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
* Khái niệm sản xuất hàng hóa: Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt
động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán
trên thị trường
* Điều kiện ra đời
- Thứ nhất, phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao
động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội
tạo ra sự chuyên môn hoá lao động, do đó dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất. Do phân công
lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một
hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song cuộc sống của mỗi người lại cần đến rất nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào
nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau. Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản
xuất hàng hoá. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hoá
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
- Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Sự tách
biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi thuỷ là chế độ tư hữu
nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm
lao động. Chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản
xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội
nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng
b) Hai thuộc tính của hàng hóa và tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
* Hai thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi mua bán
- Giá trị sử dụng:
+ Mỗi hàng hóa đều có một hoặc một số công dụng nhất định có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người. Chính những công dụng này làm cho hàng hóa có giá trị sử dụng.
Như vậy, giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của con người. Tuy
nhiên, điều đó không có nghĩa là giá trị sử dụng mang tính chủ quan phụ thuộc vào những
thuộc tính tự nhiên cấu tạo nên hàng hóa. Đồng thời, do giá trị sử dụng phụ thuộc vào thuộc
tính tự nhiên nên nó là phạm trù vĩnh viễn.
+ Mỗi hàng hóa có công dụng khác nhau. Do đó, xã hội sản xuất được càng nhiều loại
hàng hóa thì càng có nhiều giá trị sử dụng.
+ Do hàng hóa là một phạm trù mang tính xã hội nên giá trị sử dụng của hàng hóa
cũng mang tính xã hội vì nó nhằm phục vụ cho nhu cầu của xã hội chứ không phải là nhu
cầu của người sản xuất.
- Giá trị:
+ Khi tiến hành trao đổi những giá trị sử dụng với nhau thì hàng hóa có giá trị trao
đổi. Giá trị trao đổi trước hết nó biểu hiện thành những tỷ lệ trao đổi giữa những giá trị sử
dụng với nhau. Một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều loại hàng hóa khác nhau nên có giá trị
trao đổi khác nhau.
+ Giá trị trao đổi không thể do giá trị sử dụng quyết định bởi vì mỗi hàng hóa có giá
trị trao đổi khác nhau. Nhưng sự khác nhau về giá trị sử dụng là điều kiện cần để trao đổi vì
không ai lại trao đổi những giá trị giống nhau.
+ Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Con
người lấy giá trị để trao đổi hàng hóa, thực tế là trao đổi lao động của mình đã ẩn chứa bên
trong những hàng hóa đó. Cho nên, giá trị hàng hóa còn thể hiện mối quan hệ mà những
người sản xuất hàng hóa trao đổi với nhau, đây thực chất là giá trị.
- Giá trị sử dụng và giá trị vừa mâu thuẫn vừa thống nhất với nhau.
+ Thống nhất: Hai thuộc tính này đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, tức là một vật
có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa
+ Mâu thuẫn: > Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về
chất. Ngược lại, với tư cách là một giá trị thì lại đồng nhất với nhau, đều là những sản phẩm
kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi.
> Cái mà nhà sản xuất quan tâm là giá trị còn cái thực sự có quan trọng
với người mua là giá trị sử dụng.
→ Hàng hóa có 2 thuộc tính không phải do 2 quá trình lao động hay 2 loại lao động tạo
ra mà nó chỉ là kết quả của quá trình lao động có tính 2 mặt
* Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- C.Mác đã phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động cụ thể
và lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
- Là LĐ có ích dưới một hình thức cụ thể - Là LĐ XH của người SXHH không kể
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất đến hình thức cụ thể; đó là sự tiêu hao SLĐ
định. của LĐ.
- Mỗi LĐ cụ thể có mục đích, đối tượng, - LĐ trừu tượng là LĐ đồng chất của con
công cụ, phương pháp và kết quả riêng người.
- Phân công lao động càng cao thì càng - Tạo ra giá trị của HH
nhiều LĐ cụ thể - Là cơ sở của giá trị TĐ
- Tạo ra giá trị sử dụng của HH

c) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Do thời gian lao động xã hội cần
thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một đại lượng không cố định. Sự
thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tùy thuộc vào những nhân tố sau
+ Năng suất lao động:
> Khái niệm: Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
> Có 2 loại năng suất lao động: Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã
hội nhưng chỉ có năng suất lao động xã hội có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa vì
trên thị trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã hội
> Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh, và
tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng
hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
+ Cường độ lao động:
> Khái niệm: Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động trong sản xuất
> Ảnh hưởng của cường độ lao động đến lượng giá trị hàng hóa: Khi cường độ lao
động tăng lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và
lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng với lượng giá trị của một đơn vị sản
phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời
gian lao động
+ Tính chất phức tạp của lao động:
> Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa.
Theo tính chất của lao động, ta có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động
phức tạp:
>> Lao động giản đơn: Là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ
thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác
>> Lao động phức tạp: Là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá
trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định
> Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra được
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn
được nhân lên.
d) Nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ.
* Nguồn gốc của tiền tệ: Là kết quả của quá trình phát triển SX&TĐ HH, là sản phẩm
của sự phát triển các hình thái giá trị
- Từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, nhu cầu buôn bán trao đổi trở nên phổ biến ->
cần có thước đo về giá trị của các hàng hóa, từ đó tiền tệ ra đời.
- Trải qua chiều dài lịch sử, tiền tệ đã trải qua bốn hình thái từ đơn giản đến phức tạp
sau đây:
+ Hình thái giản đơn: trao đổi đơn nhất một hàng hóa này lấy một hàng hóa khác.
> Nguồn gốc: Hình thái này xuất hiện khi xã hội cộng đồng nguyên thủy tan rã, trao
đổi lúc đầu mang tính chất ngẫu nhiên và trực tiếp.
> Đặc điểm: Dựa trên sự trao đổi trực tiếp hàng – hàng. Việc trao đổi, tỉ lệ trao đổi là
ngẫu nhiên
+ Hình thái mở rộng của giá trị: trao đổi thường xuyên một loại hàng hóa này lấy
nhiều hàng hóa, phạm vi vật ngang giá được mở rộng.
> Nguồn gốc: Lực lượng sx và phân công lao động XH phát triển hơn đưa đến kết
quả là NSLĐ tăng lên, sp thặng dư nhiều hơn, do đó, trao đổi trở nên đều đặn và thường
xuyên hơn. Khi đó giá trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng.
> Đặc điểm: Dựa trên trao đổi trực tiếp hàng – hàng. Mỗi hàng hóa có quá nhiều vật
ngang giá
+ Hình thái chung của giá trị: chọn một vật ngang giá làm vật ngang giá chung.
> Nguồn gốc: LLSX và phân công lao động xã hội tiếp tục phát triển cao hơn, trao
đổi hàng hóa trở nên thường xuyên và mở rộng hơn nữa. Trong quá trình trao đổi, đã xuất
hiện một hàng hóa được mọi người thừa nhận là đại biểu cho giá trị có thể dùng để đổi lấy
mọi hàng hóa. Hình thái chung của tiền tệ ra đời.
> Đặc điểm: Trao đổi thông qua vật chung gian: hàng - vật ngang giá chung – hàng.
Mỗi cộng đồng có một vật ngang giá khác nhau.
+ Hình thái tiền tệ: xã hội chọn một vật ngang giá duy nhất để trao đổi (tiền tệ)
> Nguồn gốc: Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn
nữa, sản xuất và thị trường ngày càng mở rộng thì việc có nhiều vật là vật ngang giá chung
của từng vùng miền làm cho trao đổi khó khăn, do đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá
chung thống nhất và cố định. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc
tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
* Bản chất
- Là một loại hàng hóa đặc biệt
- Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất
- Dùng để đo lường giá trị hàng hóa và làm phương tiện trung gian trao đổi.
- Con người thường dùng vàng, bạc làm vật ngang giá trong trao đổi vì chúng có giá
trị cao và có giá trị sử dụng đa dạng.
* Chức năng
- Là thước đo giá trị: Con người dùng tiền để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
Nếu so sánh giá trị tài sản trong dài hạn phải quy đổi tài sản sang vàng, bạc.
- Là phương tiệc cất trữ: Cất trữ là trạng thái đưa tiền tệ ra khỏi lưu thông (phải dự trữ
vàng, bạc không nên dự trữ tiền, do tiền dễ bị mất giá)
- Là phương tiện lưu thông: Con người dùng tiền làm phương tiện trung gian trao đổi.
H-T-H
- Là phương tiện thanh toán: Dùng tiền để chi trả cho các nghĩa vụ kinh tế, làm gián
đoạn quan hệ trao đổi H-H, xuất hiện mua bán trả chậm.
- Chức năng tiền tệ thế giới: Dùng tiền để thanh toán thương mại quốc tế
3. Thị trường, cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường. Ưu thế và những
khuyết tật của kinh tế thị trường.
a) Thị trường, cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
* Thị trường:
- Khái niệm: Là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng hàng
hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
- Các yếu tố cấu thành TT: Các chủ thể và mối quan hệ giữa các chủ thể:
+ Các chủ thể: người mua, người bán
+ Các quan hệ: cung cầu, giá cả, hàng – tiền, hợp tác, cạnh tranh…
- Phân loại TT
+ CC theo đối tượng TĐ, mua bán
+ CC theo phạm vi các quan hệ
+ CC vào vai trò của các yếu tố TĐ, mua bán
+ CC vào tính chất và cơ chế vận hành
- Vai trò:
+ TT thực hiện giá trị HH, là điều kiện, môi trường cho SX phát triển
+ TT kích thích sự sáng tạo, phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền KT
+ TT gắn kết nền KT thành một chỉnh thể, gắn kết nền KT quốc gia với thế giới
* Cơ chế thị trường:
- Khái niệm: Là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền KT theo yêu cầu của các quy luật KT khách quan.
- Dấu hiệu: Giá cả hình thành thông qua thỏa thuận giữa người mua và người bán
trên TT.
- Vai trò: Là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng nguồn lực hiệu quả
* Nền kinh tế thị trường:
- Khái niệm: Là nền KT vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng
hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Lịch sử: KT tự nhiên -> KT hàng hóa -> KT thị trường. Từ KTTT tự do cạnh
tranh -> KTTT có điều tiết.
- Đặc trưng:
+ Các chủ thể KT độc lập và bình đẳng
+ TT quyết định việc phân bổ nguồn lực
+ Giá cả do giá trị quyết định và chịu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu. Động lực
là lợi nhuận, cạnh tranh là môi trường. Nhà nước quản lý toàn bộ nền KT
+ KT mở, gắn liền TT quốc tế
b) Ưu thế và những khuyết tật của kinh tế thị trường.
- Ưu thế:
+ Kích thích hoạt động của các chủ thể KT
+ Đáp ứng, thỏa mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng
+ Phân bổ nguồn lực tối ưu
+ Kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa SX
+ Thúc đẩy xu thế liên doanh liên kết
- Khuyết tật:
+ Không đảm bảo đủ HH công cộng
+ Khai thác cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân đối kinh tế, gia tăng
tội phạm
+ Phân hóa giàu nghèo
+ Khủng hoảng kinh tế
4. Các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Vị trí, nội dung và tác động của
quy luật giá trị. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
a) Các quy luật của nền kinh tế thị trường
* Quy luật giá trị
- Vị trí: là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH
- Nội dung: SX&TĐ HH phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu:
+ Trong sản xuất: chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội cần thiết
+ Trong lưu thông, trao đổi: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá
- Cơ chế hoạt động: sự vận động giá cả lên xuống xoay xung quanh giá trị
- Tác động:
+ Điều tiết các quan hệ SX&LT HH
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX
+ Phân hóa những người SXHH thành người giàu, người nghèo.
* Quy luật cung cầu
- Vị trí: là quy luật điều tiết quan hệ cung cầu trên TT
- Nội dung:
+ Cung > cầu giá cả nhỏ hơn giá trị
+ Cung < cầu giá cả lớn hơn giá trị
+ Cung = cầu giá cả bằng giá trị
- Tác động:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+ Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường
* Quy luật lưu thông tiền tệ
- Khái niệm: Là quy luật quy định số lượng tiền tệ hàng hóa cần thiết cho lưu
thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa
P.Q
- Công thức: M =
V
Trong đó: M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là số lượng hàng hóa đem lưu thông
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
- Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên
phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định:
[ PQ – (G 1+G2)+G 3]
+ Công thức: M =
V
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
V: là số vòng quay trung bình của tiền tệ
PQ: là tổng số giá cả hàng hóa
G1: là tổng số giá cả hàng hóa bán chịu
G2: là tổng số giá hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: là tổng giá cả hàng hóa bán chịu đến kỳ thanh toán
+ Như vậy: Khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá
cả hàng hóa và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông
* Quy luật cạnh tranh
- Cạnh tranh là sự ganh đua nhằm giành giật ưu thế để thu được lợi ích tối đa
- Quy luật cạnh tranh là quy luật điều tiết mối quan hệ ganh đua kinh tế
- Tác động:
+ Là động lực phát triển khoa học kỹ thuật
+ Buộc người SX phải năng động, nhạy bén
- Mặt trái: Phân hóa sản xuất; gây rối, phá hoại TT; cạnh tranh không lành mạnh
- Các hình thức cạnh tranh
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành
> KN: Là cạnh tranh giữa các DN trong cùng một ngành, cùng sản xuất một loại
hàng hóa.
> Mục đích: Thu được lợi nhuận siêu ngạch
> Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng
suất lao động
> Kết quả: hình thành giá trị thị trường (giá trị xã hội)
+ Cạnh tranh giữa các ngành
> KN: Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp SX kinh
doanh ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn.
> Mục đích: tìm nơi đầu tư có lợi nhất
> Biện pháp: tự do di chuyển vốn ngành này sang ngành khác
> Kết quả: hình thành lợi nhuận bình quân
b) Vị trí, nội dung và tác động của quy luật giá trị
- Vị trí: là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH
- Nội dung: SX&TĐ HH phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Yêu cầu:
+ Trong sản xuất: chi phí cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng chi phí xã hội cần thiết
+ Trong lưu thông, trao đổi: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá
- Cơ chế hoạt động: sự vận động giá cả lên xuống xoay xung quanh giá trị
- Tác động:
+ Điều tiết các quan hệ SX&LT HH
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX
+ Phân hóa những người SXHH thành người giàu, người nghèo.
5. Khái niệm, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính
của hàng hoá sức lao động. Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và tiền công.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá
trị thặng dư của C. Mác.
a) Khái niệm, điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính
của hàng hoá sức lao động
- Sức lao động: Là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể và
được con người đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất một giá trị sử dụng nào đó.
- 2 điều kiện để hàng hóa trở thành sức lao động: Người lao động được tự do về
thân thể và người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất để tự kết hợp với sức lao
động nên họ phải bán sức lao động.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
+ Giá trị hàng hóa sức lao động: Được đo bằng số lượng thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định
> Gồm 3 bộ phận hợp thành:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất – tinh thần) để tái sản xuất sức lao
động
Phí tổn đào tạo người lao động
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất – tinh thần) nuôi con của người
lao động
> Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt: Bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố
lịch sử
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
> Hàng hóa sức lao động có giá trị sử dụng đặc biệt: Luôn tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân → tạo ra giá trị thặng dư
> Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị
thặng dư → Chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn trong công thức của tư bản
> Điều kiện quyết định để tiền chuyển hóa thành tư bản: Sức lao động trở thành
hàng hóa
b) Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư và tiền công. Các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư
* Nguồn gốc, bản chất của giá trị thặng dư
- Nguồn gốc: Nguồn gốc của giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài
giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công
nhân cho nhà tư bản. Ta có thể hiểu rằng: Để sản xuất, nhà tư bản đã mua hàng hóa sức
lao động và tư liệu sản xuất, người công nhân (người được mua sức lao động) sẽ làm việc
và tạo ra sản phẩm cho nhà tư bản. Bằng lao động cụ thể của mình, công nhân sử dụng tư
liệu sản xuất để bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị vào sản phẩm (tư bản bất biến);
bằng lao động trừu tượng, công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động (tư
bản khả biến), phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư.
- Bản chất:
+ Giá trị thặng dư là kết quả của sự hao phí sức lao động.
+ Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư, người lao động làm thuê phải bán
sức lao động cho nhà tư bản.
+ Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn diễn ra nhưng với trình độ và mức độ
rất khác.
→ Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để tạo nhiều thặng dư cho bản
thân. Bóc lột càng nhiều thì giá trị thặng dư càng cao. Vì vậy người giàu thì vẫn giàu,
người nghèo thì vẫn nghèo.
* Tiền công
- Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động, là bộ phận của giá trị mới do
chính hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được
hiểu là do người mua sức lao động trả cho người lao động làm thuê.
+ Vì sức lao động là hàng hóa đặc biệt, không tách rời con người. Tiền công được
trả theo thời gian. Từ đó, nhìn bề ngoài toàn bộ sức lao động mà người lao động hao phí
đều được trả công đầy đủ. Xã hội tư bản chủ nghĩa dường như là một xã hội công bằng
- Bản chất của tiền công: Phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Thực chất giá trị sức lao động và giá trị mới do sức lao động tạo
ra khác nhau
+ Người lao động và người sử dụng lao động phải đặt địa vị của mình vào địa vị
của người khác để thống nhất với nhau về mặt lợi ích
* Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
+ Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động, và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi.
> Ví dụ: ngày lao động 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu nhà tư bản tăng thời gian lao
động thêm 2 giờ thì với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thặng dư sẽ là 6 giờ.
> Để có được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản sẽ tìm cách kéo dài thời gian và
cường độ lao động. Tuy nhiên, sức lao động và thời gian lao động của con người là có
giới hạn nên không thể vượt giới hạn.
+ Ưu điểm: Nâng cao năng suất và giá trị thặng dư.
+ Nhược điểm: Bóc lột sức lao động của công nhân.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Khái niệm: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu;
do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi
hoặc thậm chí rút ngắn.
+ Ưu điểm:
> Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và các ngành
sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
> Cải tiến kĩ thuật.
+ Nhược điểm: Bóc lột sức lao động công nhân.
c) Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư của C. Mác
- Giá trị thặng dư được đề cập và nghiên cứu trong học thuyết kinh tế của C.Mác
đã phơi trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản trong những thời kỳ trước đây. Giúp
khơi nguồn cho phong trào đấu tranh giữa giai cấp vô sản chống lại chủ nghĩa tư bản.
6. Bản chất và các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản. Các quy luật chung
của tích lũy tư bản.
a) Bản chất và các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản
* Bản chất:
- Tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư. Bản chất của TLTB là quá trình tái
sản xuất mở rộng TBCN thông qua việc biến GTTD thành tư bản phụ thêm để mở rộng
SX, KD. Nguồn gốc của tích lũy tư bản là từ GTTD
* Các nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản:
+ Trình độ khai thác sức lao động: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để
tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện để tặng quy mô tích lũy. Để nâng
cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhà
tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca tăng kíp, tăng cường
độ lao động
+ Năng suất lao động: Năng suất lao động xã hội tăng làm giá trị tư liệu sinh hoạt
giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị
thặng dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy
+ Sử dụng hiệu quả máy móc (chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu
dùng). Tư bản sử dụng là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô
hiện vật của chúng đều hoạt động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn tư bản tiêu
dùng là phần giá trị những tư liệu lao động ấy được chuyển vào sản phầm theo từng chu
kì sản xuất dưới dạng khấu hao. Do đó, có sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản
tiêu dùng. Sự chênh lệch này là tước đo sự tiến bộ của lực lượng sản xuất.
+ Đại lượng tư bản ứng trước. Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được,
tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
- Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản có thể rút ra
nhận xét chung là để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất lực lượng lao
động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất của máy móc, thiết bị và
tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
b) Các quy luật chung của tích lũy tư bản (chắc là hệ quả của TLTB)
- TLTB làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản:
+ Cấu tạo kỹ thuật: Là tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng SLĐ
+ Cấu tạo giá trị: Là tỷ lệ giữa TBBB (c) và TBKB (v)
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): Là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo
kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật.
→ TLTB tăng → cấu tạo kỹ thuật luôn thay đổi → cấu tạo hữu cơ cũng luôn thay
đổi.
- TLTB làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
+ Tích tụ tư bản:
> Là sự tăng thêm quy mô TB cá biệt bằng cách tư bản hóa GTTD.
> Làm tăng quy mô TB cá biệt và TB xã hội
> Là kết quả trực tiếp của TLTB
+ Tập trung tư bản:
> Là sự tăng lên của quy mô TB cá biệt do hợp nhất các TB cá biệt.
> Làm tăng quy mô TB cá biệt, quy mô TB xã hội không thay đổi
> Thực hiện thông qua sáp nhập
→ Tích tụ và tập trung tư bản đều tạo ra nhiều GTTD cho người mua sức lao động
- TLTB không ngừng làm tăng chênh lệch thu nhập: Quá trình tích lũy là quá trình
tích lũy hai đầu: sự giàu có về phía GCTS, sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm
thuê.
7. Bản chất và nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức, địa tô trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
* Lợi nhuận thương nghiệp
- Bản chất: Là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa
- Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư mà nhà
tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản doanh nghiệp (bộ phận chuyên môn hoá việc kinh
doanh hàng hoá) vì đã giúp họ tiêu thụ hàng hoá
* Lợi tức:
- Là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho người cho
vay để có quyền sử dụng lượng tiền tệ nhàn rỗi của người cho vay.
- Thực chất, lợi tức là một phần của GTTD mà người đi vay đã thu được thông qua
việc sử dụng tiền vay đó
* Địa tô trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
- Khái niệm: Địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh
doanh trên ruộng đất của địa chủ.
- Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa
+ Địa tô xuất hiện từ khi có chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất
+ Ngoài xã hội tbcn, tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa
chủ
+ Ngoài lợi nhuận bình quân, các nhà tư bản phải thu được lợi nhuận siêu ngạch
+ Trong nông nghiệp, lợi nhuận siêu ngạch lâu dài và ổn định mà nhà tư bản kinh
doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ
+ Địa tô tbcn là một bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch mà tb kinh doanh nông
nghiệp trả cho địa chủ
- Nguồn gốc của địa tô
+ Là một phần của giá trị thặng dư được tọa ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà
kinh doanh tư bản nông nghiệp phải trả cho địa chủ để sở dụng ruộng đất.
+ Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nông nghiệp tồn tại 3 giai cấp: địa chủ,
tư bản kinh doanh nông nghiệp (thuê ruộng), công nhân nông nghiệp (bị địa chủ và tư
bản kinh doanh nông nghiệp bóc lột)
8. Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyển nhà
nước. Những biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền và
độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
a) Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyển nhà
nước
* Chủ nghĩa tư bản độc quyền
* Độc quyền nhà nước:
- Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản hình thành nhằm phục vụ lợi ích của
các tổ chức độc quyền tư nhân và tiếp tục duy trì, phát triển chủ nghĩa tư bản
- Có sự thống nhất của những quan hệ kinh tế - chính trị gắn bó chặt chẽ với nhau:
tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền, tăng vai trò của nhà nước vào kinh tế, kết hợp
sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước trong một cơ chế thống nhất
và làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền

b) Những biểu hiện mới về đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền và
độc quyền nhà nước trong giai đoạn hiện nay
-
9. Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam. Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản và nội dung đảm bảo hài
hoà các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam.
a) Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam
- Một là: Phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối
cảnh thế giới hiện nay
* Hai là: Do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển Việt Nam theo định
hướng XHCN
* Ba là: Phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh
b) Những đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
- Về mục tiêu: Phát triển LLSX, xây dựng CSVC-KT của CNXH; nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: Là nền KT có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều TPKT trong đó KTNN giữ vai trò chủ đạo, KTTN là một động lực quan trọng,
KTNN, KTTT cùng KTTN là nòng cốt để phát triển một nền kinh tế độc lập tự chủ
* Về quan hệ quản lý nền kinh tế: NN quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của
ĐCS, chịu sự giám sát và làm chủ của nhân dân
* Về quan hệ phân phối:
PP công bằng các yếu tố SX, tiếp cận và sử dụng các cơ hội và điều kiện phát triển
của mọi chủ thể KT để xây dựng XH mọi người đều giàu có
PP kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả KT, theo mức đóng góp
vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh XH, phúc lợi XH
* Về gắn TTKT với CBXH một cách tự giác: Nền KTTT định hướng XHCN ở
VN phải gắn TTKT với CBXH; phát triển KT đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội; thực
hiện tiến bộ và CBXH trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng
giai đoạn phát triển của KTTT.
c) Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản và nội dung đảm bảo hài hoà các quan hệ
lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt Nam
* Khái niệm: Quan hệ lợi ích KT là sự thiết lập những tương tác giữa người với
người , giữa các cộng đồng; giữa các tổ chức KT; giữa các bộ phận hợp thành nền KT;
giữa mỗi người với tổ chức KT; giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục
tiêu xác lập các lợi ích KT trong mối liên hệ với trình độ phát triển của LLSX và KTTT
tương ứng với 1 giai đoạn phát triển nhất định của XH.
* Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động với nhau
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích XH
* Nội dung đảm bảo hài hoà các quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển ở Việt
Nam
- Tạo lập điều kiện gia tăng thu nhập cho các chủ
- Hạn chế mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể
- Xử lý hợp lý xung đột do mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế: Những nguyên tắc
xử lý xung đột là :
+ Nhanh chóng chấm dứt xung đột
+ Đặt lợi ích đất nước trên hết
+ Có sự nhân nhượng giữa các bên tham gia
10. Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa. Nội dung cơ bản của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Tính tất yếu của hội nhập
kinh tế quốc tế và những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam
hiện nay.
a) Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
- Cách mạng công nghiệp: CMCN là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình
độ của TLLĐ trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá
trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về PCLĐXH cũng như tạo
bước phát triển NSLĐ cao hơn hẳn nhờ áp dụng 1 cách phổ biến những tính năng mới
trong kỹ thuật – công nghệ đó vào đời sống xã hội.
* Khái quát lịch sử các cuộc CMCN
CMCN lần 1 (1.0): chuyển LĐ thủ công thành LĐ sử dụng máy móc (giữa TK
XVIII đến giữa TK XIX)
CMCN lần 2 (2.0): Điện khí hóa (cuối TK XIX đầu TK XX))
CMCN lần 3 (3.0): Tự động hóa SX (đầu thập niên 60 của TK XX đến cuối TK
XX)
CMCN lần 4 (4.0): Cách mạng số (IoT) (2011 tại Đức)
* Vai trò của CMCN đối với phát triển
Thúc đẩy LLSX phát triển
Thúc đẩy hoàn thiện QHSX
Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
- Công nghiệp hóa: Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
* Các mô hình CNH tiêu biểu trên thế giới
Mô hình CNH cổ điển:
+ Tiêu biểu là nước Anh, gắn với cuộc CMCN lần 1, nổ ra vào giữa TK XVIII.
+ Bắt đầu từ CN nhẹ, kéo theo sự phát triển NN và CN nặng.
Mô hình CNH kiểu Liên Xô
+ Ưu tiên phát triển CN nặng.
+ Thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mệnh lệnh.
Mô hình CNH của Nhật Bản và các nước CN mới (NICs):
+ CNH rút ngắn, đẩy mạnh xuất khẩu
+ Thu hút ngoại lực để phát huy tối đa nội lực, rút ngắn thời gian CNH.
b) Nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay
- Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất -
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ. Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ
phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế:
+ Tư duy phát triển
+ Thể chế
+ Nguồn lực
+ Môi trường quốc tế thuận lợi
+ Trình độ văn minh của xã hội
+ Ý thức xây dựng xã hội văn minh của người dân
- Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất- xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại
* Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KH,CN mới, hiện đại
+ Trang bị CSVC,KT thông qua việc thực hiện CKH, ĐKH, TĐH
+ Thực hiện CKH, tranh thủ ứng dụng thành tựu KHCN mới hiện đại
+ Ưu tiên xây dựng và phát triển ngành công nghiệp sản xuất TLSX
+ Ứng dụng những thành tựu KHCN mới hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng,
các lĩnh vực của nền kinh tế
+ Phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại; đẩy mạnh CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn
CNH, HĐH và ứng dụng KHCN mới, hiện đại phải được tiến hành đồng bộ, cân
đối giữa tất cả các ngành, các vùng và các lĩnh vực
CNH, HĐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức
* Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
- CCKT: Là mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng và các TPKT. Là tổng thể
cơ cấu các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế
+ Cơ cấu ngành KT (công-nông-dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất
+ Chuyển dịch CC ngành KT theo hướng hiện đại là tăng tỷ trọng ngành CN& DV
và giảm tỷ trọng ngành NN
+ Chuyển dịch CCKT phải gắn liền với PCLĐ, chuyên môn hóa SX
- CCKT hợp lý, hiện đại và hiệu quả đáp ứng yêu cầu sau:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, thu hút có
hiệu quả các nguồn lực bên ngoài
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu KH,CN mới, hiện đại vào các ngành, các
vùng và các lĩnh vực của nền KT
+ Phù hợp xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế.
* Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
Mục tiêu của CNH, HĐH là nhằm xây dựng CNXH -> xác lập địa vị thống trị
QHSX XHCN trong toàn bộ nền kinh tế
CNH, HĐH thúc đẩy LLSX để xây dựng và hoàn thiện QHSX XHCN
Xây dựng CSVC,KT, phát triển LLSX phải đảm bảo phù hợp QHSX trên cả 3
mặt:
+ Quan hệ sở hữu về TLSX
+ Quan hệ tổ chức quản lý
+ Quan hệ phân phối và trao đổi
* Sẵn sàng thích ứng với tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
Xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
Đổi mới sáng tạo để nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nghiên cứu, triển khai
Cải thiện khung pháp lý cho đổi mới sáng tạo
Tăng nguồn vốn con người cho đổi mới sáng tạo
Đổi mới sáng tạo trong khu vực doanh nghiệp
Thúc đẩy liên kết đổi mới sáng tạo
Phát huy vai trò của các trường đại học, viện, trung tâm, đồng thời kết nối với
mạng lưới tri thức toàn cầu.
Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu CMCN 4.0
Huy động các nguồn lực phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các thành
tựu CMCN vào SX,KD,DV và đời sống
Các doanh nghiệp phải tối ưu hóa mô hình kinh doanh: dây truyền sản xuất tự
động hóa, tin học quản lý, triển khai kỹ năng mới cho tổ chức và cá nhân, xây dựng chuỗi
cung ứng thông minh, đảm bảo an ninh mạng
Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của CMCN 4.0
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông,
chuẩn bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
c) Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những hình thức quan hệ kinh
tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay.
* Tính tất yếu khách quan của HNKTQT
- Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
* Những hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của Việt Nam hiện nay
- Trao đổi quốc tế về hàng hóa dịch vụ
+ Trao đổi quốc tế về hàng hóa dịch vụ được gọi là thương mại quốc tế, là hình
thức kinh tế quốc tế xuất hiện sớm nhất.
+ Hiện nay tốc độ phát triển của thương mại quốc tế nhanh hơn tốc độ tăng trưởng
của sản xuất.
- Trao đổi quốc tế về các yếu tố sản xuất
+ Trao đổi quốc tế về vốn: Dưới chủ nghĩa tư bản độc quyền, trao đổi quốc tế về
vốn là hình thức xuất khẩu tư bản (thực chất là xuất khẩu vốn), trong đó dòng vốn chảy từ
nơi có tỉ suất sinh lời thấp đến nơi có tỉ suất sinh lời cao.
+ Trao đổi quốc tế về lao động: Đây là tất yếu khách quan giữa các nước cókhả
năng cung cấp lao động và các nước có nhu cầu sử dụng lao động.
+ Trao đổi quốc tế về khoa học công nghệ (KHCN): Đó là sự trao đổi giữa các
nước về các vấn đề có liên quan đến KHCN như chuyển giao công nghệ quốc tế, hợp tác
quốc tế trong việc nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, hợp tác quốc
tế trong việc đào tạo cán bộ, chuyên gia.

You might also like