You are on page 1of 23

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN

Lưu ý: Câu 3;4;5;7;8;9.


Phần I: Phần bắt buộc.
Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác-
Lênin.
1.1 Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin là các
quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên
hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng
tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
1.2 Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác –
Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị, phương
pháp này đòi hỏi:
+ Khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác
động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không ngừng.
+ Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến những
biến đổi về chất.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Các hiện tượng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn cảnh
lịch sử cụ thể…
* Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Đây là phương pháp quan trọng, được
sử dụng phổ biến trong kinh tế chính trị Mác – Lênin.
+ Thực chất của phương pháp này là gạt bỏ những yếu tố ngẩu nhiên, những hiện
tượng tạm thời xảy ra trong các hiện tượng và quá trình nghiên cứu để tách ra
những cái tất yếu, điển hình, ổn định, bền vững của đối tượng nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó, nắm bắt được bản chất, xây dựng được các phạm trù và phát hiện
các tính quy luật và quy luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu. Tuy
nhiên, khi sử dụng phương pháp này, cần phải biết xác định giới hạn của sự trừu
tượng hóa. Giới hạn này phù thuộc vào đối tượng nghiên cứu.
* Phương pháp logic kết hợp với lịch sử:
+ Nghiên cứu, tiếp cận bản chất, các xu hướng và quy luật kinh tế gắn với tiến
trình hình thành, phát triển các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi
+ Việc áp dụng phương pháp này cho phép rút ra những kết quả nghiên cứu mang
tính logic từ trong tiến trình lịch sử của các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
- Một số phương pháp khác: Kinh tế chính trị còn sử dụng các phương pháp khác
như phân tích và tổng hợp, phương pháp thông kê, toán học, mô hình hóa…
Câu 2: Hàng hoá (khái niệm của hàng hoá; hai thuộc tính của hàng hoá và
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá; lượng giá trị của hàng hoá
và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá).
2.1 Khái niệm:
- Theo quan điểm của C.Mác: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi,
mua bán trên thị trường. Sản phẩm của lao động có thể thõa mãn một nhu cầu nào
đó của con người nhưng không được đem ra trao đổi hoặc không nhằm mục đích
sản xuất để trao đổi thì không phải hàng hóa.
- Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
- Hàng hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
2.2 Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Mỗi hang hóa dù khác nhau về hình thái tồn tại, đều có hai thuộc tính là giá trị sử
dụng và giá trị.
* Giá trị sử dụng:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một số
nhu cầu nào đó của con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu về vật chất hoặc nhu
cầu tinh thần; có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản
xuất.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành
nên hàng hóa đó quy định. Nền sản xuất càng phát triển, khoa học, công nghệ càng
tiến triển, càng giúp con người phát hiện ra nhiều và phong phú các giá trị sử dụng
của hàng hóa khác nhau.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu của người
mua. Nên người sản xuất tất yếu phải quan tâm giá trị sử dụng của hàng hóa do
mình sản xuất ra đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người mua. Giá trị sử dụng
hàng hóa do thuộc tính tự nhiên quy định nên là một phạm trù vĩnh viễn.
* Giá trị của hàng hóa:
- Muốn hiểu giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỷ lệ về
lượng những giá trị sử dụng khác nhau. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của
con người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
- Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau, vì giữa chúng có một đặc điểm chung:
chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Khi là
hàng hóa, dù khác nhau về giá trị sử dụng, chúng đều là kết quả của sự hao phí sức
lao động của người sản xuất ra hàng hóa ấy, nên hàng hóa có giá trị.
- Lao động hao phí để sản xuất hàng hóa mang tính xã hội, phản ánh quan hệ giữa
người bán với người mua, hàm ý trong quan hệ xã hội. Như vậy: Giá trị của hàng
hóa là lao động xã hội của con người sản xuất hàng hóa đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
- Bản chất của giá trị là lao động xã hội của con người sản xuất kết tinh trong hàng
hóa. Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất,
trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Khi nào có sản xuất và trao đổi
hàng hóa, khi đó có giá trị phạm trù hàng hóa.
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung,
là cơ sở của giá trị trao đổi.
=> Hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại đồng thời trong một hàng
hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính ấy thì vật phẩm không phải là hàng hóa.
2.3 Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
* Lao động cụ thể:
- Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao
động, công cụ phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra
giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề
khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều
giá trị sử dụng khác nhau
* Lao động trừu tượng:
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản
xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc. Lao động trừu tượng là lao động đồng
chất của người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
=> Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa. Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử
dụng khác nhau. Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất
hàng hóa.
- Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân của lao động sản xuất hàng hóa bởi
việc sản xuất cái gì, như thế nào là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Lao động
trừu tượng phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động
của mỗi người là một phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao
động xã hội. Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được
xem là một thể thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Người sản xuất phải thực
hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu dùng, đến lượt mình, người tiêu dùng lại
thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng xuất hiện khi sản phẩm
do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hợp với nhu cầu xã
hội, hoặc khi mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí mà xã hội có thể
chấp nhận được. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được. Nghĩa là có một
số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra
nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn
2.4 Lượng giá của hàng hóa:
- Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng lượng lao động hao phí để sản xuất
hàng hóa đó.
- Lượng lao động hao phí ấy được tính bằng thời gian lao động cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết: là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội, với một trình độ kỹ
thuật trung bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định vì:
+ Nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia, của từng thời kỳ.
+ Nên người SX tích cực đổi mới, sang tạo nhằm giảm thời gian lao động cá biệt
xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết để có ưu thế trong cạnh
tranh.
2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
- Năng suất lao động:
+ Năng suất lao động (NSLĐ): là sức sản xuất của người lao động hay là năng lực
sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
VD: Bình thường: 8h/3000cl  8sp  1sp/1h/3000cl; NSLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000cl  16sp  2sp/1h/6000cl
+ NSLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: khi NSLĐ tăng lên sẽ làm giảm
lượng thời gian lao động hao phí cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, do đó cũng
làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa đó. NSLĐ tỷ lệ ngịch với lượng
giá trị trong một đơn vị hàng hóa.
+ NSLĐ chịu ảnh hưởng các yếu tố: trình độ khéo léo(thành thạo) trung bình của
người công nhân; mức độ phát triển KH-CN và ứng dụng của nó; trình độ tổ chức
quản lí; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.
- Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương, tích cực của lao động trong SX
VD: Bình thường: 8h/3000cl  8sp  1sp/1h/3000cl; CĐLĐ tăng lên gấp 2:
8h/6000cl  16sp  2sp/1h/6000cl
+ CĐLĐ ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động lao động. Khi CĐLĐ tăng lên, thì lượng lao động
hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo
ra tăng lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
Tăng CĐLĐ, xét về thực chất cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
+ CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lí, tinh thần...của
người lao động.
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo cũng
có thể thực hiện được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo huấn luyện
mới có thể tiến hành được.
+ Lao động phức tạp ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Trong cùng một đơn vị
thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động đơn giản. C.Mác gọi
lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên.
Câu 3: Quy luật giá trị (nội dung và tác động của quy luật giá trị).
3.1 Nội dung của quy luật giá trị:
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng thì. Ở đâu có sản
xuất hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động.
- Quy luật giá trị yêu cầu những người sx và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
giá trị hay dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt < Hao phí lao động cần thiết. Giá trị cá
biệt hàng hóa < Giá trị xã hội hàng hóa.
+ Trong trao đổi: Thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cá biệt.
- Cơ chế vận động của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác
dụng thông qua sự vận động giá cả. Trong khi đó, giá cả chịu ảnh hưởng 3 nhân tố:
Giá trị hàng hóa; Quan hệ cung - cầu; Sức mua của tiền, vì vậy làm cho giá cả lên
xuống xoay quanh giá trị của hàng hóa.
3.2 Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Nếu cung = cầu, giá cả hàng hóa = giá trị thì việc sx phù
hợp với yêu cầu xã hội, hàng hóa vẫn tiếp tục sx. Nếu cung < cầu, giá cả > giá trị
thì việc sx cần được mở rộng. Nếu cung > cầu, giá cả < giá trị thì phải thu hẹp sx.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có
giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
- Kích thích cả tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, phát
triển lực lượng sx của xh:
+ Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội nên người sx có giá
trị cá biệt < giá trị xh thì sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn; người sx có giá trị cá
biệt > giá trị xã hội sẽ thua lỗ.
 Vì vậy, người sx phải tìm mọi cách làm cho giá trị cá biệt < giá trị xh.
+ Muốn giảm giá trị cá biệt phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, thực
hành tiết kiệm... Lúc đầu một vài người, vài ngành làm dần dần nhiều người, nhiều
ngành... Kết quả làm tăng NSLĐ và phát triển LLSX của xh.
- Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách
tự nhiên.
+ Những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ, năng lực tốt sản xuất
với hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động chung của xã hội sẽ trở nên giàu
có. Và ngược lại.
+ Sự phân hóa này là hoàn toàn khách quan phụ thuộc vào khả năng của từng
người.
3.3 Ý nghĩa tác động của quy luật giá trị:
* Tích cực:
- Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ.
- Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất
* Tiêu cực:
- Phân hóa xh thành giàu nghèo, tạo sự bất bình đẳng trong xh.
- Đòi hỏi sự cần thiết phải có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực, thúc
đẩy yếu tố tích cực.
Câu 4: Hàng hoá sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của
hàng hoá sức lao động).
4.1 Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất
và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
4.2 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính chính. Một là giá trị hàng hoá sức lao
động, hai là giá trị sử dụng sức lao động.
* Giá trị hàng hoá sức lao động:
- Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất hàng hóa sức lao động quyết định.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị
của các tư liệu sinh hoạt để tái sx ra sức lao động.
- Cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm: giá trị tư liệu sinh hoạt cần
thiết (vật chất và tinh thần) để tái sx ra sức lao động; phí tổn đào tạo người lao
động; giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của
người lao động.
* Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
- Cũng giống như các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có công dụng đó
là thõa mãn nhu cầu của người mua.
- Khác với các hàng hóa khác, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ đc thể
hiện ra trong quá trình tiêu dung sức lao động, tức là quá trình lao động của người
công dân.
- Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và yếu tố
lịch sử. Giá trị sd hàng hóa của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt khác
với hang hóa thông thường là khi sd nó, không những giá trị của nó đc bảo tồn mà
còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn bản thân nó.
- Giá trị sd hang hóa sức lao động là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn
do đâu mà có.
Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa.
Để sx được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra
nhà tư bản sử dụng 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: là sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
5.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng
dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa
với mọi đk không thay đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng từ 4h lên 6h và tỷ
suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 150%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 150%
thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Trong nền kinh tế thị trường, để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hang hóa
sức lao động luôn tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động hoặc tang cường độ lao
động.
- Ngày lao động bi giới hạn bởi ngày tự nhiên (24h) và kéo dài về mặt sinh lý của
người lao động (thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí…) nên kh thể kéo dài bằng
ngày tự nhiên và kh thể tang cường độ lao động vô hạn vượt quá sức chịu đựng của
người lao động.
- Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng dư tuyệt đối thường được áp
dụng trong giai đoạn đầu khi CNTB mới phát triển.

5.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:


- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: Ngày lao động 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng
dư là 4h, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời
gian lao động tất yếu rút xuống 2h thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6h và tỷ
suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 300%. Khi m’ tăng lên từ 100% lên 300%
thì M sẽ tăng (V không đổi).
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch
vụ cần thiết để tái sản xuất lao động, do đó phải tăng NSLĐ trong các ngành sản
xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư
liệu sinh hoạt đó.
- Việc cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, giảm giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xh sẽ thu đc
giá trị thặng dư vượt trội hơn so với những người sx khác, đó lag giá trị thặng dư
siêu ngạch.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lao
động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hang hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương
đối, bởi vì giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có điểm giống
và khác nhau sau đây:
 Điểm giống: Đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ.
 Điểm khác: Giá trị thặng dư tương đối dựa vào tăng NSLĐ của xh; còn
giá trị thặng dư siêu ngạch dựa vào tang NSLĐ cá biệt. Giá trị thặng dư
tương đối có đc là nhờ hạ thấp giá trị xh; còn giá trị thặng dư siêu ngạch có
đc nhờ hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị xh. Giá trị thặng dư tương đối
do toàn bộ giai cấp các nhà nước TB thu đc; còn giá trị thặng dư siêu
ngạch chỉ do một số các nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu đc.
+ Xét trong từng xí nghiệp giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời,
nhưng xét trên phạm vi toàn xh TB thì giá trị thặng dư siêu ngạch thường xuyên
tồn tại.
+ Giá trị thặng dư siêu gạch là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy các nhà TB ra sức
cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ. Trong nền kinh tế thị trường TBCN, sx giá trị thặng
dư tương đối thường đc áp dụng trong giai đoạn sau khi CNTB đã phát triển.
Câu 6: Tích luỹ tư bản (Bản chất của tích luỹ tư bản, các nhân tố ảnh hưởng
đến quy mô tích luỹ tư bản; Tích luỹ tụ tư bản và tập trung tư bản)
6.1 Bản chất tích luỹ của tư bản:
- Tích lũy TB: là TB hóa giá trị thặng dư.
- Bản chất của tích lũy TB là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua việc biến
một phần giá trị thặng dư thành TB phụ them để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh
thông qua mua them hang hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua them
nguyên vật liệu, trang bị thêm máy móc thiệt bị.
- Nguồn gốc duy nhất của TB tích lũy là giá trị thặng dư.
6.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản:
- Thứ nhất, năng cao tỷ suất thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư.
Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy TB.
+ Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể
sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca kíp…
- Thứ hai, nâng cao năng suất lao động: NSLĐ tăng lên thì giá trị tư liệu sx và tư
liệu tiêu dung giảm. Sự giảm này dẫn đến lượng giá trị thặng dư nhất định dành
cho tích lũy cũng có thể chuyển hóa thành một khối lượng tư liệu sx và sức lao
động phụ thuộc them nhiều hơn trước.
- Thứ ba,sử dụng hiệu quả máy móc:
+ Sd hiệu quả máy móc chính là sự chênh lệch giữa TB sd và TB tiêu dung. TB sd
là khối lượng giá trị những tư liệu lao động mà toàn bộ quy mô hiện vật của chúng
đều hoạt động trong quá trình sx sp. TB tiêu dung là phần giá trị những tư liệu lao
động ấy đc chuyển vào sp theo từng chu kì sx dưới dạng khấu hao.
+ Trong quá trình sx, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia toàn bộ vào quá
trình sx, nhưng giá trị giảm dần bị khấu hao từng phần. Hệ quả, mặc dù đã mất dần
giá trị nhưng tính năng hoạt động của máy móc vẫn nguyên như cũ và đc xem như
là sự phục vụ không công. Máy móc càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa TB sd và
TB tiêu dung càng lớn, do đó sự phục vụ kh công càng lớn, TB lợi dụng đc những
thành tựu của lao động quá khứ càng nhiều, nhờ vậy quy mô tích lũy TB càng lớn.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước:
+ Khối lượng TB đầu tư tăng làm cho khối lượng giá trị thặng dư tăng tạo tiền đề
cho tăng quy mô tích lũy (trong đk trình độ bóc lột kh đổi).
+ Đại lượng của TB ứng trước, nhất là bộ phận TB khả biến càng lớn thì khối
lượng giá trị thặng dư thu đc càng lớn, càng tạo đk tăng thêm quy mô của tích lũy
TB.
6.3 Tích tụ tư bản và tập trung tư bản:
* Khái niệm:
- Tích tụ TB là sự tang them quy mô của TB cá biệt = cách TB hóa giá trị thặng dư
trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy TB.
VD: TB A: Năm 1 quy mô 100.000$  Năm 2 quy mô 150.000$  Năm 3 quy
mô 200.000$.
- Tập trung TB là sự tang quy mô của TB cá biệt = cách hợp nhất các TB cá biệt có
sẵn trong xh thành một TB cá biệt khác lớn hơn.
VD: TB A: 100.000$ + TB B 100.000$ + TB C 100.000$ = TB D 300.000%.
* Sự giống và khác nhau giữa tích tụ TB và tập trung TB:
- Giống nhau:
+ Đều làm tang quy mô của TB cá biệt. Từ đó làm cho sức mạnh của các nhà TB
tang them, TB có thể thu đc giá trị thặng dư.
+ Đều tang cường sự bóc lột của TB đối với lao động làm thuê, tăng cường sự
thống trị của giai cấp TS đối với giai cấp VS.
- Khác nhau:
+ Về nguồn gốc: tích tụ TB có nguồn gốc là giá trị thặng dư TB hóa; còn tập trung
TB có nguồn gốc là các TB sẵn có trong xh.
+ Về quy mô: tích tụ TB không chỉ làm tăng quy mô TB cá biệt mà còn làm tăng
quy mô TB xh; còn tập trung TB chỉ làm cho quy mô TB cá biệt tang.
+ Về giới hạn: tích tụ TB có giới hạn hẹp, phụ thuộc vào khồi lượng giá trị thặng
dư thu đc trong từng thời điểm; còn tập trung TB có giới hạn rộng hơn, là sự sát
nhập các TB nhỏ thành TB ngày càng lớn hơn.
+ Về mối quan hệ: tích tụ TB phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công
nhân và giai cấp TS; còn tập trung TB phản ánh mối quan hệ giữa các nhà TB với
nhau.
=> Ý nghĩa về việc nghiên cứu vần đề này:
- Tích tụ và tập trung Tb là các con đường làm cho quy mô vốn tăng lên.
- Tập trung TB có vai trò rất lớn đối với sự phất triển của sx TBCN, giúp xd đc các
xí nghiệp lớn, tang nhanh quy mô TB để cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu
KHKT-CN mới, tăng NSLĐ để giành lợi thế cạnh tranh.
- Đối với nước ta cần hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế có quy mô vốn
lớn để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và lag đk, tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH.
Phần II: Phần tự chọn.
Câu 7: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi
nhuận
7.1 Khái niệm lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận:
- Lợi nhuận: Giữa giá trị hang hóa và chi phí sản xuất TBCN luôn luôn có một
khoản chênh lệch, cho nên sau khi bán hang hóa, nhà TB không những bù đắp đủ
số chi phí ứng ra, mà còn thu về đc một số tiền lời ngang bằng với giá trị thặng dư.
Số tiền này gọi là lợi dụng, ký hiệu là p. Như vậy, p là phần chênh lệch giữa giá trị
hang hóa và chi phí sx TBCN.
+ Bản chất của p là giá trị thặng dư do công nhân làm thuê tạo ra, đc quan niệm là
con đẻ của toàn bộ TB ứng trước.
+ p đc tính bằng công thức: p = G –k (G là giá trị hàng hóa, k là chi phí sx).
- Tỉ suất lợi nhuận: là tỉ số tính theo % giữa lợi nhuận với toàn bộ TB ứng trước.
+ Tỉ suất lợi nhuận kí hiệu p’ và đc tính theo công thức:
p
p’ = -------- x 100%
c+v
+ p’ phản ánh mức doanh lợi của việc đầu tư TB.
7.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
- Tỉ suất giá trị thặng dư (m’)
+m’ càng cao thì p’ càng lớn và ngược lại (quan hệ tỷ lệ thuận)
+ Vd: k = 100 USD; c/v = 4/1; n = 1
Nếu c/v = 7/3 thì 70c + 30v +30m  p’ = 30%
Nếu c/v = 8/2 thì 80c + 20v + 20m  p’ = 20%
Như vậy, c/v tăng từ 7/3 lên 8/2 thì p’ giảm tương ứng từ 30% xuống 20%.
- Tốc độ chu chuyển của TB (n)
+ n của TB càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư trong năm của TB ứng
trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên làm cho p’ cũng tăng
(quan hệ tỷ lệ thuận).
+ Vd: k = 100 USD, c/v =4/1, m’ = 100%, n tăng từ 1 vòng lên 2 vòng thì p’ tăng
tương ứng từ 20% lên 40%.
n=1 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 1)  p’ = 20%
n=2 vòng/ năm thì 80c + 20v + (20m x 2)  p’ = 40%
- Tiết kiệm TB bất biến
+ Trong đk m’ và TB khả biến không đổi nếu TB bất biến càng nhỏ thì p’ càng lớn
(quan hệ tỷ lệ nghịch).
+ Vd: k = 100 USD, c/v = 4/1, m’ = 100%
Trước khi tiết kiệm: 80c + 20v + 20m  p’ = 20%
Sau khi tiết kiệm: 70c + 30v + 30m  p’ = 30%
Câu 8: Lý luận của Lênin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên
các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong cntb. Phân tích đặc điểm: tập trung
sản xuất và các tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối sâu sắc nền kinh tế; xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến).
8.1 Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong CNTB:
- Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
- Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
- Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản
8.2 Phân tích đặc điểm: "Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền"
- Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
+ Ở các nước Tây Âu: 1% xí nghiệp lớn, chiếm ¾ máy hơi nước và điện lực, gân
½ tổng sp.
- Các tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust,
Consortium.
+ Cartel: thõa thuận về giá cả, quy mô, thị trường.
+ Syndicate: việc lưu thông do 1 ban quản trị chung.
+ Trust: việc sx và lưu thông do ban quản trị chung.
+ Consortium: liên kết dọc và tổ chức độc quyền.
- Hiện nay, đặc điểm tập trung có những biểu hiện mới đó là:
+ Sự xuất hiện công ty độc quyển xuyên quốc gia.
+ Sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.
+ Ngoài ra, độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện cả những nước đang phát triển
- Sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền trong ngân hàng
- Sự thay đổi vai trò của ngân hàng và sự sx của TB tài chính.
8.3 Phân tích: “Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền
kinh tế”
-Sự xuất hiện các tổ chức độc quyền trong ngân hàng.
- Sự thay đổi vai trò ngân hàng và sự xuất của TB tài chính.
+ TB tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa TB ngân hàng, với một số ngân
hàng độc quyền lớn nhất, với TB của những liên minh độc quyền các nhà công
nghiệp.
+ Chi toàn bộ đời sống kinh tế và tài chính của xh TB.
- Biểu hiện mới:
+ Sự xuất hiện và phát triển của nhiều ngành kinh tế mới (du lịch, bảo hiểm…),
chiếm tỉ trọng ngày càng cao  phạm vị liên kết mở rộng, nd đa dạng, tinh vi,
phức tạp hơn.
+ Cơ chế tham dự cũng có biến đổi, cổ phiếu có mệnh giá nhỏ đc phát hành rộng
rãi  chế độ ủy nhiệm.
+ Quá trình quốc tế hóa  các ngân hang đã quốc gia và xuyên quốc gia; sự xuất
hiện những trung tâm tài chính của thế giới.
8.4 Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến
- Khái niệm xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt
giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
- Nguên nhân xuất khẩu tư bản: Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản
trở nên phổ biến:
+ Một số nước phát triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn, dẫn đến tình
trạng ‘tư bản thừa tương đối”, nghĩa là lương TB này nếu đầu tư trong nước thì lợi
nhuận thấp nên các nhà TB cần tìm nơi đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận cao hơn.
+ Các nước đang phát triển, các nước lạc hậu về kinh tế bị lôi cuốn vào quá trình
giao lưu, hội nhập kinh tế TG, nhưng thiếu TB. Trong khi đó ở các nước này giá cả
ruộng đất tương đối hạ, tiền lương thấp, nguyên liệu rẻ nên tỷ suất lợi nhuận cao.
- Hình thức sx TB:
+ Đầu tư trực tiếp: là hình thức xuất khẩu TB để xd những xí nghiệp mới hoặc mua
lại các xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi
nhuận cao.
+ Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Chủ thể xuất khẩu tư bản:
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân thực hiện.
Hình thức này có đặc điểm cơ bản là thường đc đầu tư vào ngành kinh tế có vòng
quay vốn ngắn và thu đc lợi nhuận độc quyền cao.
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước là nhà nước dùng vốn từ ngân sách quốc gia, tiền của
các tổ chức độc quyền đầu tư vào các nước nhập khẩu tư bản, dưới hình thức viện
trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về kinh tế, chính
trị hoặc quân sự.
- Xu hướng xuất khẩu TB:
+ Trước đây luồng TB xuất khẩu chủ yếu từ các nhà nước TB phát triển sang các
nước kém phát triển, nhưng ngày nay đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa
các nước TB phát triển.
+ Chủ thể xuất khẩu TB có sự thay đổi lớn trong vai trò của các công ty xuyên
quốc gia trong xuất khẩu TB ngày càng to lớn.
+ Hình thức xuất khẩu TB rất đa dạng, sự đang xen giữa xk hang hóa và xk TB
tang lên.
+ Sự áp đặt có tính thực dân trong xuất khẩu TB đc giảm dần, nguyên tắc cùng có
lợi đc đề cao.
=> Ý nghĩa đối với nước ta hiện nay:
- VN là nước đang phát triển, trước bối cảnh hội nhập sau vào nền kinh tế khu vực,
TG, nhất là để thực hiện quá trình CNH, HĐH đất nước VN rất cần thu hút đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp trang thủ nguồn vốn từ bên ngoài.
- Cùng với việc thu hút từ bên ngoài, VN cần phải sd vốn đó một cách hiệu quả, nó
là “ cú huých” đối với nền kinh tế.
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta “ vốn trong nước giữ vai trò quyết định,
vốn ngoài nước giữ vai trò quan trọng” để xd một nền kinh tế độc lập tư chủ mà kh
phải phụ thuộc vào các quốc gia bên ngoài.
Câu 9: Kinh tế thị trường (khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát
triển kinh tế thị trường định hướng XHCN VN).
9.1 Khái niệm Kinh tế thị trường định hướng XHCN VN: là nền kinh tế vận
hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác
lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự
điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
9.2 Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN VN
* Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN VN là đường lối chiến lược nhất
quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH VN. Tính
tất yếu đó xuất phát từ những lí do cơ bản sau:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với
quy luật phát triển khách quan.
+ Sự phát triển kinh tế hàng hóa theo quy luật tất yếu đạt tới trình độ cao kinh tế thị
trường, đó là tính quy luật. Ở VN, các đk cho hình thành và phát triển kinh tế hàng
hóa luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành kinh tế thị trường ở VN là tất yếu khách
quan.
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, mặc dù kinh tế thị trường TBCN đã đạt tới giai đoạn
phát triển khá cao và phồn vịnh ở các nước TB phát triển, nhưng những mâu thuẫn
vốn có của nó kh thể nào khắc phục đc trong lòng xh TB. Nền k tế thị trường
TBCN đang có xu hướng tự phủ định, tự tiến hóa…
+ Nhân loại muốn tiếp tục phát triển kh chỉ dừng lại ở k tế thị trường TBCN. Sự
lựa chọn mô hình k tế thị trường định hướng XHCN của VN là phù hợp với xu thế
của thời đại và đặc điểm phát triển của đất nước.
- Hai là, do tính ưu việt việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
+ Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã
đạt được, là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng và luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao
NSLĐ, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành hạ.
+ Sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn với mục tiêu của XHCN, là
lựa chọn cách làm, bước đi đúng quy luật k tế khách quan, là phương tiện cần thiết
để đi đến mục tiêu CNXH nhanh và có hiệu quả.
+ Tuy nhiên, cần chú ý tới những thất bại và khuyết tật của thị trường để có sự can
thiệp, điều tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền XHCN.
- Ba là, mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Phấn đấu mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH chủ nghĩa, công bằng, văn minh là
khát vọng nhân dân VN.
+ Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN về thực chất là quá trình phát
triền “rút ngắn” của lịch sử, chứ kh phải “đốt cháy” giai đoạn.
+ Phát triển k tế thị trường định hướng XHCN sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự túc
của nền k tế, đẩy mạnh phân công lao động, phát triển ngành nghề…
+ Khẳng định, phát triền k tế thi trường định hướng XHCN ở VN là bước đi quan
trọng nhằm xh hóa nền sx xh, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sx nhỏ lên sx
lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 10: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở VN (khái niệm và tính tất yếu khách
quan và nội dung của CNH&HDH ở VN).
10.1 Khái niệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá:là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao
động cao.
10.2 Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở VN:
- Một là, lý luận và thực tiễn cho thấy, CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát
triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua.
+ CNH, HĐH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy
quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Bất kì quốc gia nào đi lên CNXH đều phải thực hiện nhiệm vụ hang đầu là xd cơ
sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH.
+ Từ CNTB hay trước CNTB quá độ lên CNXH, xd cơ sở vật chất - kỹ thuật cho
CNXH là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được
thực hiện thông qua CNH, HĐH.
+ Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, các nước phải thực hiện quy luật
nói trên = cách tiến hành cách mạng XHCN về QHSX; tiếp thu vận dụng và phát
triển cao hơn những thành tựu KH và CN…
- Hai là, đối với các nước có nền k tế kém phát triển đi lêm CNXH như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua
CNH, HĐH.
+ Mỗi bước của quá trình CNH, HĐH là bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật
cho CNXH, phát triển mạnh mẽ LLSX và góp phần hoàn thiện QHSX XHCN, trên
cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh xh.
+ Xây dựng CNXH đòi hỏi có một nền k tế phát triển cao dựa trên những tiến bộ
kỹ thuật, CN mới, hiện đại. Để thực hiện điều này, trước hết đòi hỏi phải xây dựng
cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, dựa trên cơ sở những thành tựu KH, CN mới,
hiện đại tạo ra NSLĐ cao.
- Ba là, đối với VN thực hiện CNH, HĐH để:
+ Phát triển LLSX, nhằm khai thác, phát huy và sd có hiệu quả các nguồn lực trong
và ngoài nước.
+ Mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; tăng cường, củng cố khối liên minh
công nhân, nông dân và trí thức, nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân;
tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng thời tạo đk vật chất và tinh
thần để xd nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà
Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. là nv trọng tâm trong suốt thời kì quá độ lên
CNXH ở nước ta.
10.3 Nội dung của CNH, HĐH ở VN:
- Một là tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sx – xh lạc
hậu sang nền sx – xh tiến bộ:
+ Muốn chuyển đổi trình độ phát triển, đòi hỏi phải dựa trên những tiền đề trong
nuớc, quốc tế, do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công CNH,
HĐH là phải tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sx xã
hội.
+ Điều kiện, tiền đề của CNH, HĐH: Tạo nguồn vốn (huy động trong nuớc, ngoài
nuớc); Xd tiềm lực KHKT-CN; Đào tạo nguồn nhân lực; Mở rộng quan hệ quốc tế;
Tǎng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.
- Hai là, thực hiên các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sx - xh lạc hậu sang nền sx -
xh hiện đại.
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại:
→ Đối với những nước còn kém phát triển, trình độ kỹ thuật công nghệ của sx còn
lạc hậu, thì nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện cơ khí hóa nhầm thay thế lao động thủ
công bằng lao động sử dụng máy móc để nâng cao năng suất lao động.
→ Quá trình CNH, HĐH đòi hỏi ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ
mới, hiện đại vào tất cả các ngành, vùng, các lĩnh vực của nền kinh tế. Việc ứng
dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới cần phải có sự lựa chọn cho phù
hợp khả nǎng, trình độ và điều kiện thực tiễn trong từng giai đoạn.
→CNH, HĐH, ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại đòi
hỏi phải được tiến hành đồng bộ, cân đối ở tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực
của nền kinh tế.
→ CNH, HĐH phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, kết hợp sử dụng nguồn
vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức của nhân loại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả:
→ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả chính là quá
trình tǎng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành
nông nghiệp trong GDP.
→ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
gắn liền với sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài nước, từng bước
hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất để khai thác thế mạnh,
nâng cao nǎng suat lao dông, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các
vùng và các thành phần kinh tế.
→ Chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại,
hợp lý và hiệu quả không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực khác của nền kinh
tế như công nghệ thông tin, năng lượng, viễn thông...
→ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải
được đặt trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế; có tính đến mối quan
hệ trong và ngoài nước; quan hệ giữa trung ương và địa phương; quan hệ giữa phát
triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng; quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
+ Tùng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuât
→ Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là
nhằm xây dụng CNXH, vì vậy phải cũng cố và tǎng cường địa vị chủ đạo của quan
hệ sản xuất XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản xuất XHCN
trong toàn bộ nền kinh tế.
→Quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa phải coi trong việc xây dưng và hoàn
thiện quan hệ sản xuất XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về những tư liệu sản
xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối qua các quỹ
phúc lợi xã hội.
→ Quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, phát triển lực lượng sx phải đảm
bảo sự phù hợp với quan hệ sx. Đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự phù hợp trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất là: quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao
đổi.

Câu 11: Hội nhập kinh tế quốc tế của VN (Khái niệm, nội dung và tác động
của hội nhập kinh tế quốc tế của VN)
11.1 Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế của VN: Hội nhập kinh tế quốc tế của
một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với
nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
quốc tế chung.
11.2 Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế của VN:
- Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.
+ Hội nhập là tất yếu, nhưng không phải bằng mọi giá.
+ Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
+ Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Thứ hai, Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại
+ Tiến trình hội nhập được chia thành các mức độ từ thấp đến cao là : Thỏa thuận
thương mại ưu đãi, Khu vực mậu dich tự do, Liên minh thuế quan, Thị trường
chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ …
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước
gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế,
dịch vụ thu ngoại tệ…
11.3 Tác động của hội nhập kinh tế hội nhập kinh tế quốc tế của VN:
* Tích cực
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế, do đó sẽ tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát
triển của VN, mặt khác cũng đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới
thu được những lơi ích to lớn.
+ Mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại phát triển, tạo đk cho sx trong nước, tận
dụng các lợi thế của kinh tế nước ta trong phân công lao động quốc tế.
+ Tạo động lực chuyễn dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả
hơn; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng khả năng thu hút khoa
học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
+ Tǎng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn
tín dụng và các đối tác quốc tế.
+ Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước đối với các hàng hóa và dịch vụ, được
tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài tạo cơ hội tìm kiếm việc làm
cả trong và ngoài nước.
+ Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu
thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp
lý.
+ Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện tiếp thu những giá trị tinh hoa
của TG.
+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính tri, xd xh dân chủ, vǎn minh.

+ Tạo đk để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế.

+ Giúp bảo đảm an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định trong khu vực và quốc
tế; giải quyết những vấn đề toàn cầu như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng
chống tội và buôn lậu quốc tế.
- Tác đông tiêu cực:

+ Làm gia tǎng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế
nước ta gặp nhiều khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản.

+ Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.

+ Có thể đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các
nhóm khác nhau trong xã hội; làm tǎng nguy cơ khoảng cách giàu - nghèo và bất
bình đẳng xã hôi.

+ Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
bất lợi, do tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động
nhưng có giá tri gia tang thấp.

+ Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia
và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự an
toàn xã hội.

+ Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống dân tộc bị xói
mòn trước sự du nhập của văn hóa nước ngoài.

+Làm tǎng nguy cơ gia tǎng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên
quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.

You might also like