You are on page 1of 28

CHƯƠNG II: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM

GIA THỊ TRƯỜNG


Câu 1: Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
-Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm trao
đổi hoặc bán trên thị trường.
-Sản xuất hàng hóa ra đời khi có 2 điều kiện:
 Phân công lao động xã hội: cơ sở chung cho mọi nền sản xuất hàng hóa
-Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành
nghề khác nhau của nền sản xuất xã hội.
-Phân công lao động xã hội tạo nên sự chuyên môn hóa lao động dẫn đến chuyên
môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nền kinh tế được
chia thành nhiều ngành: nông nghiệp,công nghiệp, dịch vụ,…
-Phân công lao động xã hội làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế giữa những người
thuộc ngành nghề sản xuất khác nhau vì: do sự phân công lao động, mỗi người sản xuất
chỉ tạo được vài thứ sản phẩm nhất định, chưa đủ đáp ứng yêu cầu sử dụng nên họ cần
sản phẩm của nhau.
=> Phân công lao động mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ bởi: Trong xã hội thị tộc,
tư liệu sản xuất là của chung nên sản phẩm là của chung và sản phẩm của từng nhóm
chuyên môn hóa sản xuất cũng là của chung, công xã phân phối trực tiếp cho từng
thành viên để thỏa mãn nhu cầu.
Theo Mac: Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc
vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa
 Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất hàng hóa.
-Sự độc lập về kinh tế: những người sản xuất trở thành chủ thể sản xuất độc lập
với nhau vậy nên sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu hoặc do họ chi phối.
-Nguyên nhân dẫn đến sự độc lập kinh tế: Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hoặc
các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất.
-Chế độ tư hữu hoặc các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho
những người sản xuất độc lập với nhau, nhưng họ nằm trong hệ thống phân công lao
động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau cả về sản xuất và tiêu dùng, trong điều kiện đó
muốn sở hữu sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi.
-Trao đổi sản phẩm cho nhau giữa những người sản xuất vừa đảm bảo mối liên
hệ kinh tế giữa những người sản xuất vừa đảm bảo tính độc lập kinh tế của những
người sản xuất hàng hóa.

Minh Phương
=> Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đồng thời 2 điều kiện: Phân công lao động là cơ
sở ra đời sản xuất hàng hóa+Chế độ sở hữu tư nhân về TLSX là yếu tố trực tiếp dẫn
đến sự ra đời của sản xuất hàng hóa.

Câu 2: Hai thuộc tính của hàng hóa.////


-Hàng hóa: sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nhất định của con người, thông
qua trao đổi mua bán.
-Hàng hóa có 2 thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa.
 Giá trị sử dụng: công dụng của sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người.
-GTSD là do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định
-Một hàng hóa có thể có nhiều công dụng phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa
học kĩ thuật
-GTSD được phát hiện dần trong quá trình phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật, của
lực lượng sản xuất.
-GTSD là nội dung vật chất của cải, là một phạm trù vĩnh viễn
-GTSD của hàng hóa là giá trị sử dụng của xã hội thông qua trao đổi, mua bán
 Giá trị hàng hóa:
-Giá trị là một phạm trù trừu tượng, chỉ được biểu hiện trong trao đổi.
-Giá trị trao đổi: quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử
dụng khác.
VD: 1m vải= 10kg thóc
-Hai hàng hóa này có thể trao đổi với nhau vì chúng đều là sản phẩm của lao động, để
sản xuất ra chung con người đều phải hao phí sức lực của mình.
=> Thực chất việc trao đổi hàng hóa cho nhau là trao đổi lượng lao động kết tinh tring
hàng hóa đó.
-Giá trị hàng hóa là lao động xã hội người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
-Giá trị và giá trị trao đổi có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi,
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị ra bên ngoài.
-Đặc điểm của giá trị
-Giá trị là một phạm trù lịch sử, găn vói nền sản xuất hàng hóa
-Giá trị là biểu hiện của mỗi quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
-Giá trị là hình thái xã hội của hàng hóa.
 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính:
Minh Phương
-Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa, nhưng
là sự thống nhất giữa hai mặt đối lập.
-Tính thống nhất giữa giá trình sử dụng và giá trị hàng hóa: Hai thuộc tính có mối quan
hệ ràng buộc nhau. Thiếu một trong hai thuộc tính thì không có sự tồn tại của hàng
hóa.
-Tính mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa:
 Đối với người sản xuất hàng hóa: tạo ra giá trị sử dụng nhưng mục đích của họ
là giá trị, nên quan tâm đến giá trị sử dụng để đạt mục đích giá trị
 Đối với người mua: quan tâm đến giá trị sử dụng, nhưng muốn có giá trị sử dụng
thì họ phải trả giá trị cho người sản xuất.
 Muốn thực hiện được giá trị sử dụng phải thực hiện được giá trị của nó. Hàng
hóa bán được thì mâu thuẫn giữa giá trị và giá trị sử dụng được giải quyết.
Câu 3: Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng
hóa.//////////
 Lượng giá trị hàng hóa
-Lượng giá trị hàng hóa: do lượng lao động hao phí để sản xuất hàng hóa quyết định.
-Số lượng lao động này được đo bằng thời gian lao động, nhưng không phải tính bằng
thời gian lao động cá biệt mà tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
=> Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
-Thời gian lao động xã hội cần thiết : Thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa
trong điều kiện bình thường của xã hội. Tức là vứi trình độ kỹ thuật trung bình, trình
độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình trong xã hội nhất định.
-Cách tính:
 Cách 1: Thông thường người ta thấy thời gian lao động cá biệt của những người
sản xuất hàng hóa đã cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó cho xã hội làm thời gian
lao động xã hội cần thiết. Phương pháp thống kê
VD: sản xuất vải
Người thứ nhất: sản xuất trong 2h-1m vải-sản xuất 15%
Người thứ hai: sản xuất trong 3h-1m vải-sản xuất 65%
Người thứ ba: 4h-1m vải-sản xuất 20%
 Thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất 1 m vải là 3h
 Tính bình quân để xác định lượng thời gian lao động xã hội cần thiết:
x 1 ∝1+ x 2 ∝2+…+ xn∝ n
TGLĐXHCT= ∝ 1+∝2+…+∝ n
X: Thời gian lao động cá biệt của từng người hay từng cơ sở sản xuất
∝: lượng hàng hóa cung cấp ra thị trường của từng người hay từng cơ sở sản
xuất.
Minh Phương
 Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
Thời gian lao động xã hội cần thiết là một đại lượng không cố định, nó phụ
thuộc vào năng suất lao động và mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động
 Năng suất lao động
-Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động (hiệu quả lao động)
Được tính bằng số lượng sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian hoặc thời
gian lao động cần thiết để tạo ra một sản phẩm.
-Tăng năng suất lao động: là trong cùng một đơn vị thời gian nhất định phải làm
ra nhiều sản phẩm hơn. VÌ vậy thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm
giảm xuống.
-Khi năng suất lao động tăng=>Số lượng sản phẩm tăng=>Tổng hao phía lao
động sản xuát bỏ ra không đổi, tổng giá trị hàng hóa không đổi, do đó giá một
đơn vị sản phẩm giảm xuống.
-Ngược lại năng suất lao động giảm=>Giá một đơn vị sản phẩm tăng.
=>Lượng giá trị hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động.
-Năng suất lao động phụ thuộc vào trình độ khéo léo của người lao động, sự phát
triển của khoa học kĩ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kĩ thuật, hiệu quả của tư
liệu sản xuất, các yếu tố tự nhiên.
 Cường độ lao động:
-Cường độ lao động: nói lên số lượng hao phí lao động phải bỏ ra trong một đơn
vị thời gian lao động nhất định nào đó.
-Tăng cường độ lao động: tăng lượng hao phí lao động trong thời gian lao động
đó. Biểu hiện của tăng cường độ lao động là làm việc khẩn trương hơn, nặng
nhọc hơn.
-Cường độ lao động tăng(năng suất lao động không đổi)=>Số lượng sản phẩm
tăng=> Tổng hao phí lao động tăng, tổng giá trị hành hóa tăng, nhưng giá trị một
đơn vị sản phẩm không đổi.
=> Lượng giá trị hàng hóa tỉ lệ thuận với tăng cường độ lao động.
Tăng cường độ lao động cũng như kéo dài thời gian lao động.
 Lao động giản đơn và lao động phức tạp.
-Lao động giản đơn: sự hao phí lao động một cách giản đơn mà bất kì một người
lao động bình thường nào có khả năng lao động có thể thực hiện được.
-Lao động phức tạp: lao động đòi hỏi phải được đào tạo huấn luyện
-Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so
với lao động giản đơn.
-Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân gấp bội lên qua đào tạo.

Minh Phương
-Trong quá trình trao đổi, người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động
giản đơn trung bình xã hội cần thiết.
-Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động giản đơn trung bình xã
hội cần thiết.
Câu 4: Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ.
A, Nguồn gốc của tiền tệ.
-Tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
hàng hóa.
-Giá trị của hàng hóa là trừu tượng, chỉ được biểu hiện trong trao đổi.
 -Sự phát triển của trao đổi qua các giai đoạn, đến khi vật ngang giá chung được thống
nhất và cố định ở vàng thì tiền tệ xuất hiện.
-Lịch sử ra đời của tiền tệ là lịch sử phát triển của các hình thái giá trị.
 Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên
-Xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng hóa, trao đổi mang tính chất ngẫu
nhiên. Người ta trao đổi trực tiếp một vật này lấy một vật khác.
VD: 1m vải=10kg thóc
(hình thái giá trị tương đối)(hình thái vật ngang giá)
=>Giá trị của vải được biểu hiện ở thóc.
=>Giá trị sử dụng của thóc trở thành hình thức biểu hiện giá trị của vải.
-Hình thái giá trị tương đối: là hàng hóa mà giá trị của nó biểu hiện ở một hàng hóa
khác.
-Hình thái vật ngang giá: là hàng hóa mà giá trị sử dụng của nó được biểu thị giá trị của
hàng hóa khác.
Hình thái vật ngang giá có 3 đặc điểm:
 Giá trị sử dụng của nó trở thành hình thức biểu hiện giá trị.
 Lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện lao động trừu tượng.
 Lao động tư nhân trở thành hình thức biểu hiện lao động xã hội.
 Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá có 2 mặt liên quan với
nhau, không tách rời nhau đồng thời là 2 cực đối lập của một phương trình
giá trị.
 Hình thái giá trị đầy đủ:\
-Kho sản xuất hang hóa trở nên phát triển, trao đổi trở nên thường xuyên hơn, thích
hợp với giai đoạn này là hình thái giá trị đầy đủ.

-VD: 1m vải= 10 kg thóc


Minh Phương
1,5 kg chè
0,1 chỉ vàng
-Đây là sử mở rộng hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
 Giá trị của một hàng hóa được biểu hiện ở giá trị sử dụng của nhiều hàng hóa
khác nhau có tác dụng làm vật ngang giá.
 Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra nhiều hàng hóa khác nhau.
 Trao đổi trực tiếp, trong hình thái giá trị này, nhiều giá trị biểu hiện khác nhau
được hình thành. Như vậy, có những hàng hóa sẽ có n chuỗi vật ngang giá khác
nhau. Để trao đổi phải tìm những chủ hàng hóa khác nhau có nhu cầu phù hợp,
trong thực tế điều này là rất khó khăn. Chẳng hạn, người có vải cần thóc, nhưng
người có thóc lại không cần vải mà cần cà phê,…
 Hình thái chung của giá trị:
-Với sự phát triển của phân công lao động và trao đổi hàng hóa, những nhược điểm của
hình thái giá trị toàn bộ càng thể hiện rõ rệt.
-Trong quá trình trao đổi xuất hiện nhu cầu là phải tìm một loại hàng hóa được nhiều
người ưa thích để đổi hàng hóa của mình lấy hàng hóa đó, sau lại lấy hàng hóa đó đổi
lấy hàng hóa mình cần.
-Như vậy, việc trao đổi không còn là trực tiếp nữa mà phải trải qua một bước trung
gian, khi vai trò của vật trung gian cố định ở hàng hóa mà nhiều người ưa thích thì hình
thái giá trị mở rộng thành hình thái giá trị chung.
VD 1kg thóc
1.5 kg chè = 0.1 chỉ vàng
1 kg cà phê
-Tất cả hàng hóa đều biểu hiện giá trị của mình ở giá trị sử dụng của một hàng hóa có
tác dụng là vật ngang giá.
-Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hóa nào, trong những
vùng khác nhau có những thứ khác nhau làm vật ngang giá chung chẳng hạn: Thổ dân
ở quần đảo Philipin dùng gạo, ở Trung Quốc dùng vải.
 Hình thái tiền tệ
-Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn nữa, sản xuất
hàng hóa và thị trường ngày càng mỏ rộng thì tình trạng có nhiều vật ngang giá chung
làm cho trao đổi khó khăn, vì vậy trong quá trình trao đổi xuất hiện nhu cầu phải có vật
ngang giá chung thống nhất giữa các vùng. Khi vật ngang giá chung được cố định lại ở
một hàng hóa độc tôn và phổ biến thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
VD: 10 m vải
100kg thóc =0.01 chỉ vàng

Minh Phương
-Ban đầu nhiều hàng hóa đóng vai trò tiền tệ về sau được cố định ở kim loại quý: bạc,
vàng.
 Khi vàng, bạc đóng vai trò tiền tệ gọi là chế độ song kim
 Khi chỉ còn vàng độc chiếm thì gọi là chế độ bản vị vàng.
-Vàng đóng vai trò là tiền tệ vì:
 Vàng cũng là hàng hóa, nó có thể trao đổi trực tiếp với các hàng hóa khác.
 Đặc tính chung của vàng có nhiều ưu điểm thích hợp nhất với vai trò tiền tệ như:
thuần nhất, dễ chia nhỏ, không hư hỏng, dễ bảo quản, với một lượng thể tích nhỏ
nhưng có giá trị cao.
= Tiền tệ xuất hiện là kết quả của sự giái quyết liên tục các mâu thuẫn trong quá trình phát
triển lâu dài của sản xuất, trao đổi hàng hóa.
B, Bản chất của tiền tệ
-Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được tách khỏi thế giới hàng hóa đóng vai trò là vật ngang
giá chung thống nhất, nó biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
-Mac gọi tiền tệ là hàng hóa đặc biệt vì:
 Khi tiền tệ ra đời chia hàng hóa thành 2 cực: 1 cực bao gồm tất cả hàng hóa thông
thường, còn cực kia là tiền tệ đóng vai trò là vật ngang giá chung.
 Hàng hóa thông thường chỉ thỏa mãn một nhu cầu, còn tiền có khả năng trao đổi trực
tiếp với mọi hàng hóa khác nhau nên có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người.
Câu 5: Chức năng của tiền tệ.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua 5 chức năng:
 Thước đo giá trị:
 Khi làm thước đo giá trị tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa,
nghĩa là mọi hàng hóa được biểu hiện giá trị của nó bởi tiền tệ.
 Tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Tại sao tiền vàng có khả
năng thực hiện chức năng thước đo giá trị. Vì tiền là hàng hóa, nó cũng có giá trị
và giá trị của nó do lao động tạo nên. Do đó nó sử dụng ngay lực lượng lao động
đã được vật hóa ở tiền tệ để đo lường với lượng lao động được vật hóa ở hàng
hóa khác.
 Để đo lường giá trị hàng hóa không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so
sánh với một lượng vàng nào đó tương đương.

Minh Phương
Sở dĩ có thể làm như vậy vì giá trị của vàng và giá trị của một hàng hóa đã có một
tỷ lệ nhất định. Cơ sở khoa học cùng tỉ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hóa đó.
 Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả hàng hóa.
 Tiêu chuẩn giá cả là đơn vị tiền tệ
 Để làm được chức năng thước đo gi trị, thì bản thân tiền tệ cũng phải được
đo lường.
 Đơn vị đo lường tiền tệ: là trọng lượng nhất định của kim loại dùng để
làm tiền tệ( nó nói rõ có bao nhiêu gram vàng có trong một đơn vị tiền tệ)
 Tác dụng của tiền tệ khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả khác với tác dụng của nó khi
có tác dụng làm thước đo giá trị:
 Là thước đo giá trị: tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hóa khác.
 Là tiêu chuẩn giá cả: tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền.
 Phương tiện lưu thông
 Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hóa.
 Trong giai đoạn đầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa người ta trao đổi trực tiếp
H-H. Khi tiền tệ ra đời thì trao đổi hàng hóa chuyển từ trao đổi trực tiếp H-H
sang trao đổi gián tiếp lấy tiền làm môi giới H-T-H
 Khi giữ chức năng phương tiện lưu thông, tiền làm môi giới trong quá trình trao
đổi hàng hóa làm cho quá trình trao đổi thuận tiện hơn
 Điều kiện để thực hiện chức năng phương tiện lưu thông là phải có tiền mặt. Vì
khi hàng hóa chuyển từ tay người bán sang người mua thì tiền chuyển từ tay
người mua sang tay người bán.
 Trong lưu thông ban đầu tiền tệ xuất hiện dưới hình thức vàng thoi, bạc nén. Dần
dần nó thay thế bằng tiền đúc và ngày nay người ta dùng tiền giấy.
 Phương tiện cất trữ
 Tiền cất trữ là tiền rút ra khỏi lưu thông được cất trữ lại khi cần đem ra mua
hàng.( Vì tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thức giá trị, nên cất giữ
tiền là hình thái cất trữ của cải)
 Điều kiện để thực hiện chức năng này là tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng,
tiền bạc.
 Chức năng cất trữ: làm cho tiền trong lưu thông thích ứng một cách tự phát với
nhu cầu tiền cần thiết cho lưu thông.
 Phương tiện thanh toán
 Làm phương tiện thanh toán, tiền dùng để trả nợ, nộp thuế,…
 Kinh tế phát triển có hiện tượng mua bán chịu( tiền dùng để chi trả sau khi công
việc giao dịch Mua-Bán đã hoàn thành) tiền làm phương tiện thanh toán.
Minh Phương
 Để thực hiện chức năng thanh toán không nhất thiết phải có tiền mặt mà có thể
thông qua giấy chuyển tiền, sec điện tử,…
 Tiền tệ thế giới
 Khi trao đổi hàng hóa vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì tiền có chức năng tiền
tệ thế giới.
 Điều kiện thực hiện chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, trở lại với hình thái
ban đầu của nó là vàng.
 Khi làm chức năng tiền tệ, vàng được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế
và biểu hiện của cải nói chung của xã hội.
= 5 chứ nang nói trên của tiền tệ trong nền kinh tế hàng hóa có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển trong sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Câu 6: Thị trường và vai trò của thị trường
 Khái niệm thị trường
 Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa
giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
Thị trường biểu hiện dưới hình thái: chợ, cửa hàng, cửa hàng lưu động, siêu thị,
văn phòng giao dịch,..
 Theo nghĩa rộng: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử,
kinh tế xã hội nhất định.
Thị trường là tổng thể các mối quan hệ như: cung-cầu, giá cả, hàng hóa-tiền tệ,
quan hệ giá trị và giá trị sử dụng, quan hệ hợp tác cạnh tranh, quan hệ trong
nước nước ngoài,…
 Phân loại thị trường:
 Căn cứ vào đối tượng hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường
 Thị trường tư liệu sản xuất
 Thị trường tư liệu tiêu dùng
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động
 Thị trường trong nước
 Thị trường thế giới
 Căn cứ vào đầu vào đầu ra
 Thị trường yếu tố đầu vào
 Thị trường hàng hóa đầu ra
 Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường chia thành thị trường gắn liền với các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Minh Phương
 Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường: thị trường tự do, thị
trường có điều tiêt, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo.,..
 Vai trò của thị trường:
 Thị trường là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển:
 Thị trường là nơi cung cấp yếu tố đầu vào và là nơi tiêu thụ hàng hóa
 Thị trường là môi trường kinh doanh, là điều kiện không thể thiếu của quá
trình sản xuất.
 Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng
 Thị trường kích thích sáng tạo của các thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ các nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế thông qua quy luật thị trường,
 Thị trường gắn kết các nền kinh tế thành một chính thể, găn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
Câu 7: Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường.
 Cơ chế thị trường
-Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền kinh tế để xác định giá cả hàng hóa, dịch vụ.
-Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường: Giá cả hình thành một cách tự do thông qua
người mua và người bán.
-Cơ chế thị trường là cơ chế vận hành nền kinh tế do bản thân nền sản xuất hàng hóa
hình thành, là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng nguồn vốn: tài nguyên,
công nghệ, sức lao động.
 Nền kinh tế thị trường
 Nền kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều thông qua tị trường, chịu sự tác động, điều tiết của quy luật
thị trường.
 Quá trình hình thành kinh tế thị trường: Kinh tế tự nhiên=>Kinh tế hàng
hóa=>Kinh tế thị trường.
 Nền kinh tế thị trường phát triển từ kinh tế thị trường sơ khai lên kinh tế thị
trường hiện đại.
 Đặc trưng của kinh tế thị trường: 4 đặc trưng
 Kinh tế thị trường đòi hỏi sự đa dạng các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức
sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
 Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận: thị trường hàng hóa,

Minh Phương
thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường
khoa học và công nghệ.
 Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường cạnh tranh vừa là môi
trường vừa là động lực thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Động
lực trực tiếp của các chủ thể kinh doanh là lợi ích kinh tế-xã hội. Nhà
nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với với các
quan hệ kinh tế, đồng thời nhà nước khắc phụ các khuyết tật của kinh tế
thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo bình đẳng xã hội và
ổn định nền kinh tế.
 Kinh tế thị trương là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị
trường quốc tế.
 Ưu thế của kinh tế thị trường
 Kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
 Kinh tế thị trường phát huy tốt nhất tiềm năng của một chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế của quốc gia trong quan hệ với thế giới.
 Kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, thúc đẩy tiến bộ văn minh xã hội.
 Khuyết tật của kinh tế thị trường
 Xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn
tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
 Kinh tế thị trường không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
 Kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội
Câu 8: Nội dung, tác dụng của quy luật thị trường.
-Quy luật giá trị: quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá
trị.
-Nội dung quy luật giá trị:
 Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết:
trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt
của mình, nhưng giá trị của hàng hóa được quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần
thiết.
 Đối với sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần
thiết.
Minh Phương
 Đối với lưu thông: Phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá( trao đổi cũng phải dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết)
-Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị là giá cả thị trường lên xuống xung quanh giá
trị.
Vì giá trị là cơ sở của giá cả nên giá cả phụ thuộc vào giá trị, ngoài ra giá cả còn phụ
thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của
các nhân tố đó làm cho giá cả thị trường lên xuống xoay quanh trục giá trị,
-Tác động của quy luật giá trị.
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
 Điều tiết sản xuất: điều hòa, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành,
các lĩnh vực của nền kinh tế thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường dưới tác động của quy luật cung-cầu.
 Điều tiết lưu thông: thông qua sự biến động giá cả thị trường thu hút hàng
hóa từ nơi giá cả thấp đến nới giá cả cao, làm cho lưu thông hàng hóa
thông suốt.
 Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển
 Thông qua lợi ích của người sản xuất kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm do đó thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
 Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu,
người nghèo.
Trong sản xuất hàng hóa dưới tác động của quy luật giá trị tất yếu dẫn đến
cạnh tranh, kết quả của cạnh tranh dẫn đến:
 Người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ kỹ thuật cao, trang bị kỹ
thuật tốt=> Hao phí lao động<hao phí lao động xã hội=> hàng hóa bán
được nhiều=> Giàu có=> mở rộng sản xuất
 Ngược lại, người có điều kiện sản xuất khó khăn, không gặp may=> Hao
phí lao động cá biệt> Hao phí lao động xã hội=>Hàng hóa không bán
được=> Phá sản=> Nghèo khó.
Quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu tố yếu kém, kích thích các
yếu tố tích cực phát triển. Mặt khác, phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo nên sự
bất bình đẳng trong xã hội.
Câu 9: Quy luật cung-cầu.
-Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu.

Minh Phương
-Quy luật này yêu cầu: cung-cầu phải có sự thống nhất, nếu không có sự thống nhất sẽ có
nhân tố xuất hiện điều chỉnh chúng.
-Tác dụng của quy luật cung cầu:
 Điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa
 Làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường
 Quyết định giá cả thị trường
Cung=cầu=>Giá cả=Giá trị
Cung>Cầu=>Giá cả<Giá trị
Cung<Cầu=>Giá cả>Giá trị
Câu 10: Nội dung quy luật lưu thông tiền tệ
-Lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ là 2 mặt của quá trình thống nhất với nhau. Lưu
thông tiền tệ xuất hiện và dựa trên cơ sở của lưu thông hàng hóa.
-Ở mỗi thời kì, lưu thông hàng hóa bao giờ cũng đòi hỏi một lượng tiền cần thiết cho lưu
thông. Số lượng tiền này được xác định bởi quy luật chung của lưu thông tiền tệ. Để lưu
thông hàng hóa, đòi hỏi phải có một lượng tiền tệ nhất định, gọi là tiền cần thiết cho lưu
thông.
-Khi tiền chỉ giữ chức năng phương tiện lưu thông, lượng tiền mặt cần thiết cho lưu thông
được xác định như sau:
Tổng số giá cả
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông= Số vòng lưu chuyển trung bình của1 đơn vị tiềntệ ¿
¿
P.Q
Hoặc M= V

Trong đó M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông


P: giá cả trung bình của 1 đơn vị hàng hóa hay dịch vụ
Q: Khối lượng hàng hóa, dịch vụ đưa vào lưu thông
-Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt trở nên phổ
biến thì số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông được xác định bằng công thức sau:
P . Q− ( P . Qb+ P . Qk )+ P . Qd
M=
V
Trong đó
P.Q : tổng giá cả hàng hóa dịch vụ đưa vào lưu thông
P.Qb: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu
Minh Phương
P.Qk: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ nhau
P.Qd: Tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
Câu 11: Nội dung quy luạt cạnh tranh
-Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế với nhau nhằm giành ưu thế về sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi ích tối đa
-Quy luật cạnh tranh là quy luật điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế
giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
-Hình thức cạnh tranh
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành
 Cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành, cùng sản xuất
một loại hàng hóa
 Biện pháp cạnh tranh: Các doanh nghiệp không ngừng cải tiến kĩ thuật, đổi mới
công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động làm cho giá trị hàng hóa
của doanh nghiệp thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa
 Cạnh tranh giữa các ngành
 Cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh, giữa các ngành sản xuất khác nhau.
 Biện pháp cạnh tranh: Các chủ thể kinh tế tự do di chuyển nguồn lực từ ngành
này sang ngành khác.
-Tác động của cạnh tranh
 Tích cực
 Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
 Thúc đẩy kinh tế thị trường
 Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
 Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu xã hội
 Tiêu cực: Khi cạnh tranh không lành mạnh
 Gây tổn hịa môi trường kinh doanh
 Gây lãng phí nguồn lực xã hội
 Làm tổn hại phúc lợi xã hội
Câu 12: Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường
Người sản xuất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian, nhà nước
 Người sản xuất
 Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ a thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội

Minh Phương
 Người sản xuất bao gồm: các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa dịch vụ
 Mục tiêu của người sản xuất: Lợi nhuận tối đa. Do đó, người sản xuất phải lựa chọn
sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất bừng cách nào để có lợi nhất.
 Người sản xuất có vai trò cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức
khỏe và lợi ích của người tiêu dùng.
 Người tiêu dùng
 Người tiêu dùng là người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng.
 Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định thành bại của người sản xuất.
 Người tiêu dùng có vai trò quan trọng trong định hướng sản xuất.
 Các chủ thể trung gian trong thị trường
 Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò là cầu nối giữa những
người sản xuất và người tiêu dùng hàng hóa dịch vụ trên thị trường.
 Các chủ thể trung gian trên thị trường có vai trò kết nối, thông tin trong quan hệ mua
bán, kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp
với nhau.
 Tong nền kinh tế thị trường hiện đại, các chủ thể trung gian rất phong phú, thị trường
hoạt động cả phạm vi trong nước và quốc tế.
 Nhà nước: thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện
các biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
 Nhà nước quản trị, phát triển kinh tế thị trường thông qua việc tạo lập môi trường kinh
tế cho các chủ thể kinh tế hoạt động
 Nhà nước sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục những khuyết tật của thị trường.

Minh Phương
CHƯƠNG III: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 1: Công thức chung tư bản và mẫu thuẫn công thức chung tư bản
 Công thức chung tư bản
 Điều kiện để tiền chuyển thành tư bản: Mọi tư bản ban đầu đều biểu hiện
dưới hình thái một số tiền nhât định nhưng bản thân tiền không phải tư
bản mà tiền chỉ chuyển thành tư bản khi có đủ 3 điều kiện sau:
 Tiền phải đạt một lượng đủ lớn( tiền phải đủ mua tư liệu sản xuất và sức lao động tiến
hành kinh doanh). Lượng tiền này phụ thuộc vào: tính chất ngành sản xuất và tiến bộ
khoa học kỹ thuật, quy mô sản xuất
 Tiền phải vận động trong lưu thông( tiền phải được đưa vào sản xuất kinh doanh)
 Tiền phải được sử dụng vào mục đích bóc lột sức lao động làm thuê nhằm mang lại
tiền phụ thêm=> Đây chính là điều kiện quyết định
Khi có đủ 3 điều kiện trên tiền vận động theo công thức: T-H-T. Mác gọi là công
thức chung tư bản, tất cả tư bản đều vận động theo công thức này.
 So sánh công thức lưu thông hàng hóa giản đơn-công thức chung tư bản

H-T-H T-H-T

-Đều bao gồm 2 nhân tố: tiền, hàng


-Đều chứa đựng hành vi : mua-bán
Giống nhau
-Đều biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người mua và
ngưới bán

Trình tự của các giai đoạn mua Mua trước, bán sau
Bán trước, mua sau
bán

Điểm xuất phát và điểm kết


Đều là hàng Đều là tiền
thúc

Mục đích của quá trình lưu Giá trị tăng thêm
Giá trị sử dụng
thông

Giới hạn của sự vận động Sự vận động có giới hạn Sự vận động không có giới hạn

 Mâu thuẫn của công thức chung tư bản


-Công thức chung tư bản T-H-T’( T’=T+T)

Minh Phương
-Nguồn gốc của T
 Xét trong lưu thông: Mac khẳng định, trong lưu thông không tạo ra giá trị
tăng thêm. Xét các trường hợp
 Trao đổi ngang giá: nếu hàng hóa trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái giá
trị từ tiền sang hàng hoặc từ hàng thành tiền còn tổng giá trị cũng như phần giá trị
thuộc về mỗi bên trao đổi trước và sau là không đổi.
 Trao đổi không ngang giá
 Hàng hóa bán cao hơn giá thị trường thì số tiền khi bán được lợi cũng là số tiền
người đó thiệt khi mua( trong nền sản xuất hàng hóa là sản xuất trao đổi mua bán
hàng hóa)
 Hàng hóa bán thấp hơn giá trị thì số tiền người mua được lợi bao nhiêu cũng là
số tiền người đó thiệt khi bán.
 Giả định xã hội có người chuyên mua rẻ bán đắt thì giá trị người đó có được
nhpwf sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người khác còn tổng giá trị xã hội
trước và sau là không đổi.
 Xét ở bên ngoài lưu thông: thực tế tiền và hàng để bên ngoài lưu thông
không thể tạo ra giá trị tăng thêm.
-Mâu thuân của công thức chung tư bản.
 Mâu thuẫn của công thức chung tư bản: tư bản không thể xuất hiện từ lưu
thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện
trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu thông.
 Mac khẳng định: phải lấy quy luật nội tại của lưu thông hàng hóa làm cơ
sở để giải thích sự chuyển hóa tiền thành tư bản( tức là phải lấy việc trao
đổi ngang giá làm cơ sở)
 Sự chuyển hóa tiền thành tư bản không thể xảy ra từ bản thân số tiền đó,
mà chỉ có thể xảy ra ở hàng hóa trong quá trình vận động của tư bản.
Câu 2: Sức lao động và điều kiện trở thành hàng hóa, Hai thuộc tính, mối quan hệ
giữa hàng hóa sức lao động và công thức chung tư bản]
 Sức lao động và điều kiện để sức lao động trỏ thành hàng hóa
 Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực tồn tại trong con người và được con
người vận dụng trong quá trình sản xuất.
 Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
 Người lao động là người được tự do về thân thể, làm chủ sức lao động
và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.

Minh Phương
 Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất, muốn lao động để có
thu nhập duy trì cuộc sông, họ phải bán sức lao động của mình.
Nếu chỉ có điều kiện người lao động tự do về thân thể thì chưa đủ điều
kiện biến sức lao động thành hàng hóa vì nếu họ có tư liệu sản xuất thì
họ sẽ sản xuất ra hàng hóa mà không bán sức lao động của mình.
Sự tồn tại đồng thời 2 điều kiện trên tất yếu dẫn đến chỗ sức lao động thành hàng hóa và
thành điều kiện chủ yếu để quyết định sự chuyển tiền thành tư bản.
 Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động.
 Giá trị của hàng hóa sức lao động
 Giá trị hàng hóa sức lao động được quyết định bởi số lượng thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
 Sức lao động tồn tại như năng lực của người sống. Muốn tái sản xuất ra năng lực
đó, người lao động phải tiêu dùng một số tư liệu sinh hoạt nhất định.
 Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động được quy
thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra tư liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống người lao động và gia đình anh ta.
 Giá trị sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất sức lao động. Bao gồm
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra lao động
 Phí tổn đào tạo người lao động
 Giá trị tư liệu sản xuất cần thiết để nuôi con của người lao động
 Giá trị hàng hóa sức lao động bao hàm cả 2 yếu tố tình thần và lịch sử. Các yếu
tố này phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mỗi đất nước, điều kiện địa lý, khí hậu,
trình độ và văn minh mỗi nước.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công dụng của nó thể hiện trong
quá trình tiêu dùng sức lao động( tức là quá trình công nhân tiến hành lao động
để sản xuất ra một hàng hóa nào đó)
 Khi tiêu dùng giá trị sử dụng mất đi nhưng có khả năng tái tạo lại thông qua
tiêu dùng tư liệu sinh hoạt.
 Hàng hóa sức lao động chỉ bán quyền sử dụng không mất quyền sở hữu.
 Đặc điểm mua bán
 Bán quyền sử dụng không mất quyền sở hữu..
 Tiền được trả sau bằng tiền công
 Mối quan hệ giữa hàng hóa sức lao động và công thức chung tư bản.
 Hàng hóa sức lao động là chìa khóa giái quyết mâu thuẫn công thức chung tư bản.

Minh Phương
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị
bản thân nó.
 Trong lưu thông, nhà tư bản mua được hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động, nhà tư
bản sử dụng hàng hóa này trong quá trình sản xuất, là quá trình người công nhân lao
động để sản xuất ra hàng hóa nào đó. Chính quá trình đó, người công nhân đã tạo ra giá
trị mới lớn hơn giá trị chính nó( v=m>v)
Câu 3: Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản
xuất ra giá trị thặng dư.
-Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị
và giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất giá trị thặng dư trước hết nhà tư bản phải sản xuất
ra một giá trị sử dụng nào đó. Vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị và giá trị thặng dư.
-Đặc điểm quá trình sản xuất trong chủ nghĩa tư bản.
 Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị
sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất hàng hóa
tư bản chủ nghĩa: bằng lao động cụ thể của mình, con người sử dụng tư liệu sản
xuất và chuyển giá trị của chúng vào hàng hóa bằng lao động trừu tượng: Con
ngươi tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động.
 Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản: Người công nhân bán sức
lao động cho người tư bản khi đó sức lao động thuộc quyền của nhà tư bản do đó
nhà tư bản kiểm soát lao động của người công nhân để sử dụng nó một cách hiệu
quả.
 Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
-Ví dụ quá trình sản xuất sợi trong một xí nghiệp tư bản
 Giả định
 Nhà tư bản thuần túy chỉ đóng vai trò là chủ sở hữu, người công nhân là
người lao động trực tiếp.
 Nhà tư bản mua tư liệu sản xuất, sức lao động và bán hàng hóa với giá cả
bằng giá trị
 Giá trị của nguyên vật liệu và hao mòn máy móc được chuyển hết vào sản
phẩm.
 Quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
 Ngày làm việc của công nhân là 8h. Mỗi giờ lao động công nhân tạo ra
một lượng giá trị 1 USD.
 Giả sử: Để sản xuất 10 kg sợi
mua 10 kg bông 20 USD,
Minh Phương
hao phí máy móc 3 USD
Mua sức lao động công nhân ngày 4 USD
Chỉ trong 4h người công nhân đã chuyển 10kg bông thành 10kg sợi
Giá trị 10kg sợi=23 USD+4USD(giá trị mới)=27USD
-Nếu người công nhân làm việc trong 4h thì quá trình lao động mới chỉ kéo dài 4 h đủ
bù sức lao động chưa có giá trị tăng thêm, do đó nhà tư bản không thu được gì.
-Tuy nhiên trong thực tế quá trình lao động không dừng lại ở đó. Nhà tư bản mua sức
lao động của người công nhân đó trong 8h, việc sử dụng sức lao động đó thuộc quyền của
nhà tư bản. Nhà tư bản tiếp tục cho công nhân lao động trong 4h nữa.
4h sau, nhà tư bản bỏ ra 10kg bông 20USD, Hao mòn máy móc 3USD
Tổng chi phí=23USD, sau quá trình lao động người công nhân tạo ra 10kg sợi có giá trị
=27USD
Như vậy, toàn bộ chi phí nhà tư bản bỏ ra là 27+23=50USD
Thu về 27+27=54USD
 Giá trị tăng thêm 54-50=4USD
10kg bông 20 USD 10 kg bông 20 USD
Hao phí 3USD Hao phí 3 USD
Mua sức lao động 8h 4 USD
20+3+4=27 USD 20+3=23USD

Tổng chi phí 27+23 USD


Tổng giá trị 27+27=54 USD
Tư bản thu được giá trị tăng thêm: 54-50=4USD
-Kết luận:
 Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới, dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.
 Ngày lao động của công nhân được chia làm 2 phần: Thời gian lao động cần thiết và
thời gian lao động thặng dư.
 Phần ngày lao động mà người công nhân tạo ra một lượng giá trị ngang với giá
trị sức lao động của mình được gọi là thời gian lao động tất yếu.
 Phần còn lại của ngày lai động gọi là thời gian lao động thặng dư.
 Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư.
Minh Phương
Câu 4: Bản chất của tư bản và quan điểm của Mác về sự phân chia tư bản thành: tư
bản bất biến và tư bản khả biến.
 Bản chất của tư bản
 Các nhà kinh tế học tư bản cho rằng: mọi công cụ lao động, tư liệu sản xuất đều là tư
bản.
Thực ra, tư liệu sản xuất chỉ là yếu tố sản xuất cơ bản trong bất cứ xã hội nào, bản thân
nó không phải là tư bản. Tiền chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của tư bản
dùng để bóc lột công nhân làm thuê.
 Theo Mác: Tư bản mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Bản chất cả tư bản là chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra(Tư
bản phản ánh mối quan hệ xã hội, mối quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản)
 Quam điểm của Mac về sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả
biến
-Muốn tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tiền ra để mua tư liệu sản xuất và
sức lao động, tức là biến tư bản tiền tệ thành các yếu tố của quá trình sản xuất.
-Mac chia tư bản thành 2 bộ phận: tư bản bất biến và tư bản khả biến
 Mục đích phân chia: tìm xem bộ phận tư bản nào đã tạo ra giá trị thặng dư.
Từ đó khẳng định nguồn gốc bản chất của giá trị thặng dư.
 Căn cứ để phân chia:dựa vào tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
lao động cụ thể, lao động trừu tượng
 Lao động cụ thể: bảo toàn chuyển giá trị của tư liệu sản xuất vào hàng
hóa làm cho giá trị không bị mất đi=> Tư bản bất biến
 Lao động trừu tượng: tạo ra giá trị mới=> Tư bản khả biến.
 Tư bản bất biến (c )
 Khái niệm: Tư bản bất biến là bộ phận tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để mua tư liệu
sản xuất mà giá trị của nó được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm.
 Hình thái tồn tại của tư bản bất biến:
Về giá trị:c (c1+c2)
Về hình thái: hiện vật, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu
 Đặc điểm: Trong quá trình sản xuất giá trị được chuyển hóa vào sản phẩm có thể
một hặc nhiều lần nhờ lao động cụ thể của người công dân.
 Vai trò tư bản bất biến: là điều kiện quan trọng để sản xuất ra m, nhưng nó
không tạo ra m.
 Tư bản khả biến
 Khái niệm: tư bản khả biến là bộ phận tư bản, nhà tư bản bỏ tiền ra mua sức lao
động của công nhân làm thuê.
Minh Phương
 Hình thái tồn tại
Về giá trị: v
Về hiện vật: tồn tại dưới hình thức sức lao động của công nhân.
 Đặc điểm: Trong quá trình sử dụng giá trị của nó được bảo tồn và tạo ra giá trị
lớn hơn giá trị chính nó.
Bộ phận biến thành sức lao động không tái hiện ra nhưng thông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng, được
Mác gọi là tư bản khả biến.
 Vai trò: Tư bản khả biến giữ vai trò quyết định trong quá trình sản xuất m
Ý nghĩa của sự phân chia: Chỉ rõ nguồn gốc sinh ra m là từ lao động của người công nhân
làm thuê tạo ra. Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết tạo ra giá trị thặng dư.
Câu 5: Bản chất và các hình thức tiền công trong chủ nghĩa tư bản.
-Các nhà kinh tế học tư sản cho rằng: tiền công là giá cả lao động vì theo họ lao động là
hàng hóa.
-Mac khẳng định: tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động.
-Đó là bộ phận của giá trị mới do sức lao động của người lao động làm thuê tạo ra. Nhưng
lại được hiểu là do người mua sức lao động trả cho công nhân làm thuê. Điều đó là do những
thực tế sau:
 Thứ nhất, đặc điểm của hàng hóa sức lao động là không bao giờ tách ra khỏi người
bán, nó chỉ nhận được giá cả khi đã chuyển giá trị sử dụng sang cho người mua, tức là
lao động cho nhà tư bản.=> bề ngoài nhìn thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động.
 Thứ hai, đối với người công nhân, toàn bộ lao động trong ngày là phương tiện để có
tiền sinh sống, do đó bản thân họ cũng tưởng rằng mình bán lao động và nhà tư bản bỏ
tiền ra mua để có lao động.=>nghĩ rằng họ mua lao động
 Thứ ba, Lượng tiền công phụ thuộc vào từng lao động hoặc số lượng sản phẩm sản
xuất ra=> Nhầm tưởng rằng tiền công là giá cả lao động.
-Nguồn gốc của tiền công là do hao phí sức lao động của người lao động làm thuê tự
trả cho mình thông qua sổ sách của người mua sức lao động.
-Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động của người lao động làm thuê tạo ra,
nhưng để có được giá trị thặng dư, nhà tư bản không những phải thực hiện quá trình sản
xuất mà còn phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho quá trình sản xuất và thực hiện được
giá trị và giá trị thặng dư chứa đựng trong hàng hóa đã được sản xuất.
Câu 6: Tuần hoàn của tư bản, Điều kiện cần thiết để tuần hoàn của tư bản diễn ra
liên tục.

Minh Phương
 Tuần hoàn tư bản
Tuần hoàn tư bản là sự vận động liên tục của tư bản qua 3 giai đoạn, lần
lượt mang 3 hình thái, thực hiện chức năng và trở về với hình thái ban đầu với
giá trị không chỉ được bảo tồn mà còn tăng lên.
Công thức vận động của tư bản.
TLSX
T-H- …SX-H’-T’
SLĐ
 Giai đoạn I: giai đoạn lưu thông
 Công thức vận động
T-H- TLSX
SLĐ
 Hình thái tồn tại: tư bản tiền tệ
 Chức năng: mua các yếu tố của sản xuất(tư liệu sản xuất và sức lao động). Hàng
hóa tư liệu sản xuất và sức lao động phải phù hợp với nhau về chất lượng và số
lượng.
T1: tư bản chuyển hóa thành tư liệu sản xuất
T
T2: tư bản chuyển hóa thành sức lao động.
 Kết thúc giai đoạn 1: tư bản tiền tệ chuyển thành tư bản sản xuất.
 Giai đoạn II : Giai đoạn sản xuất
 Công thức vận động:
TLSX
H …SX-H’
SLĐ
 Hình thái tồn tại tư bản: tư bản sản xuất
 Chức năng: thực hiện sự kết hợp 2 yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động để sản
xuất ra hàng hóa mà trong giá trị của nó có giá trị thặng dư.
 Kết thúc giai đoạn II, tư bản sản xuất chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
Trong các giai đoạn tuần hoàn của tư bản thì giai đoạn này có ý nghĩa quyết
định nhất vì nó gắn trực tiếp với mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là
sản xuất giá trị thặng dư tối đa.
 Giai đoạn III: Giai đoạn lưu thông
 Công thức vận động: H’-T’
Sau khi sản xuất hàng hóa, nhà tư bản bàn hàng hóa chuyển từ tư bản hàng hóa
sang tư bản tiền tệ.
Minh Phương
 Hình thái tồn tại: tư bản hàng hóa( cuối giai đoạn chuyển thành tư bản tiền tệ)
 Chức năng: thực hiện giá trị của hàng hóa trong đó có m đã tạo ra trong quá trình
sản xuất.
 Kết thúc giai đoạn III, tư bản trút bỏ hình thái tư bản hàng hóa, khoác lên hình
thái tư bản tiền tệ và tiếp tục tuần hoàn vòng sau.
Sự vận động của tư bản: T-H…sản xuất…H’-T’ là sự vận động có tính chất tuần
hoàn. Từ hình thái tiền tệ đầu tuần hoàn đến hình thái cuối tuần hoàn; quá trình đó
tiếp tục và lặp lại không ngừng.
 Điều kiện để tuần hoàn diễn ra bình thường
 Các giai đoạn của chúng diễn ra liên tục
 Các hình thái tư bản cùng tồn tại và được chuyển hóa đều đặn.
 Trong các loại tư bản, chỉ có tư bản công nghiệp (với nghĩa các ngành sản xuất
vật chất) mới có hình thái tuần hoàn đầy đủ 3 giai đoạn và trải qua 3 hình thái.
 Tuần hoàn tư bản phản ánh mặt chất của sự vận động tư bản, tức là phản ánh các
hình thái tồn tại của tư bản trong các giai đoạn vận động, các chức năng của tư
bản và sự chuyển hóa các hình thái của tư bản..
Câu 7: Chu chuyển của tư bản. Làm thế nào để tăng tốc độ chu chuyển của tư bản
 Chu chuyển tư bản
 Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư bản nếu xét nó là quá trình định kỳ
đổi mới, diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại không ngừng.
 Nghiên cứu chu chuyển tư bản là nghiên cứu về mặt lượng của sự vận
động, tức là nghiên cứu thời gian, tốc độ vận động nhanh hay chậm của tư
bản.
 Thời gian chu chuyển tư bản: thời gian tính từ khi tư bản đứng ra dưới
một hình thái nhất định và khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu và kèm
thao giá trị thặng dư( thời gian chu chuyển cũng là thời gian tư bản thực
hiện một vòng tuần hoàn)
Thời gian chu chuyển=thời gian sản xuất+thời gian lưu thông.
 Thời gian sản xuất: thời gian tư bản nằm trong khâu sản xuất-thời
gian lao động để tạo ra giá trị hàng hóa
Thời gian sản xuất=thời gian lao động+thời gian gián lao động+thời gian dự trữ sản
xuất
Thời gian lao động: thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra
sản phẩm(thời kì cơ bản nhất trong thời gian sản xuất)

Minh Phương
Thời gian gián lao động: thời gian đối tượng lao động tồn tại dưới dạng bán thành
phẩm, thời gian sản phẩm chịu sự tác động của tự nhiên. Thời kì này có thể xen kẽ với thời kì
lao động hoặc tách ra thành một thời kỳ riêng biệt.
Thời gian lao động dài hay ngắn phụ thuộc vào tính chất ngành sản xuất, các sản phẩm
chế tạo và công nghệ sản xuất.
Thời gian dự trữ sản xuất: dự trữ nguyên vật liệu, quy mô dự trữ phụ thuộc vào đặc
điểm của ngành, tình hình thị trường và năng lực tổ chức quản lý sản xuất,…
Thời gian sản xuất phụ thuộc tính chất ngành sản xuất, năng suất lao động, thời gian
sự trữ.
 Thời gian lưu thông: thời kì tư bản nằm trong khu vực lưu thông.
Thời gian lưu thông=thời gian mua+thời gian bán+thời gian vận chuyển.
Thời gian lưu thông phụ thuộc vào: Thị trường( tình hình thị trường), Khoảng cách tới thị
trường, Sự phát triển của giao thông vận tải,..
 Tốc độ chu chuyển của tư bản: khái niệm dùng để chỉ sự vận động nhanh hay
chậm của tư bản ứng trước.
 Đơn vị tính: số vòng hoặc số lần chu chuyển tư bản trong một thời gian nhất định
thường là 1 năm.
 Gọi N là tốc độ chu chuyển tư bản
ch: thời gian của một vòng chu chuyển
CH: thời gian tư bản vận động trong 1 năm
CH
Công thức: N= ch
VD: Một tư bản có thời gian chu chuyển là 6 tháng/vòng
N=12 tháng/6 tháng=2(vòng/năm)
Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển tư bản, do đó
muốn tăng tốc độ chu chuyển tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông.
Câu 8: Quan điểm của Mac về việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động.
-Mac chia tư bản sản xuất thành: tư bản cố định và tư bản lưu động.
-Mac căn cứ vào tính chất chuyển dịch giá trị vào sản phẩm để phân chia tư bản thành tư bản
cố định và tư bản lưu động:
Bộ phận chuyển dịch nhanhTư bản lưu động
Bộ phận chuyển dịch chậmTư bản cố định

Minh Phương
 Tư bản cố định.
 Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham
gia toàn bộ quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó được chuyển từng phần vào giá trị
sản phẩm theo mức độ hap mòn.
 Tư bản cố định sử dụng lâu dài có hao mòn:
 Hao mòn vô hình: hao mòn do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kĩ thuật
 Hao mòn hữu hình: hao mòn về vật chất và cả về giá do tác động của thiên nhiên và
quá trình sử dụng
Chính vì vậy các nhà sản xuất, khi tính toán khấu hao phải tính đến cả hao mòn
vô hình và hao mòn hữu hình.
 Tư bản lưu động:
 Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nhiên
vật liệu giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm.
 Tư bản lưu động có 2 loại: tư bản lưu động bất biến và tư bản lao động khả biến
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhà tư bản phải đấy nhanh tốc độ chu
chuyển tư bản, đồng thời sử dụng hiệu quả tư bản cố định và tư bản lưu động.
Câu 9: Bản chất của giá trị thặng dư.
-Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
Quá trình này diễn ra trong quan hệ xã hội giữa người mua hàng hóa sức lao động với người
bán hàng hóa sức lao động.
-Nếu giả định xã hội chỉ có hai giai cấp là tư sản và vô sản thì giá trị thặng dư trong nền kinh
tế thị trường tư bản mang bản chất kinh tế-xã hội là quan hệ giai cấp. Nhà tư bản làm giàu
dựa trên cơ sở thuê mướn lao động của giai cấp công nhân.
-Mục đích của nhà tư bản là giá trị thặng dư:
 Người lao động làm thuê bán sức lao động cho nhà tư bản
 Trao đổi ngang giá hàng hóa sức lao động thì giá trị thặng dư vẫn được tạo ra
cho nhà tư bản bằng lao động sống.
Câu 10: Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
 Tỷ suất giá trị thặng dư.
-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và tư bản khả
biến
m
CT m’= v . 100%
-Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của tư bản.

Minh Phương
-Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ trong số giá trị mới do sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm không bao nhiêu.
- Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ trong ngày lao động đó thì mấy phần ngày là
của mình và mấy phần ngày là lao động cho nhà tư bản. Do đó có thể biểu thị tỷ
suất giá trị thặng dư theo công thức:
tldtd
CT m’= tldty .100 %
 Khối lượng giá trị thặng dư
-Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa m’ và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng M
CT M=m’.V
-Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân.
-Khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào: tỷ suất giá trị thặng dư, quy mô tư bản ứng trước
và tốc độ chu chuyển tư bản.
 Nếu tổng tư bản khả biến không đổi thì khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào tỷ
suất giá trị thặng dư
 Nếu tỷ suất giá trị thặng dư không đổi thì khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào
tổng tư bản khả biến.
 Khối lượng giá trị thặng dư còn phụ thuộc vào tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc
độ chu chuyển tư bản tăng thì khối lượng giá trị thặng dư tăng và ngược lại.
Câu 11: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
A, Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
-Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo
dài thời gian lao động trong ngày trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi.
VD: Ngày lao động là 8h: thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h
thì
4
Ct m’= 4 .100%=100%

Nhà tư bản kéo dài là 10h: Thời gian lao động tất yếu không đổi 4h. thì thời gian lao
động thặng sư tăng thành 6h.\
6
Ct m’= 4 .100%=150%

 Nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động nhưng ngày lao động có giới hạn nhất định.
 Giới hạn của ngày lao động có thể do thể chất và tinh thân của người lao động quyết
định. Vì người lao động cần có thời gian để ăn ngủ, nghỉ ngơi, phục hồi thể lực.
Minh Phương
 Giới hạn dưới của ngày lao động không thể đồng thời bằng thời gian lao động tất yếu,
tức thời gian lao động m=0
 Thời gian lao động cần thiết<Ngày lao động<Ngày tự nhiên
 Việc kéo dài ngày lao động còn vấp phải cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân đòi
tăng lương, giảm giờ làm.
B, Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
-Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động và cuộc
đấu tranh của giai cấp công nhân ngày càng mạnh mẽ. Hơn nữa chủ nghĩa tư bản phát triển
đến giai đoạn đại cách mạng cơ khí, năng suất lao động tăng, các nhà tư bản chuyển sang
phương thức bóc lột dựa trên cơ chế tăng năng suất lao động xã hội.

Minh Phương

You might also like