You are on page 1of 10

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN

Câu 1 (2): Nêu đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lênin? Nêu chức năng
của kinh tế chính trị Mác – Lênin với tư cách là một môn khoa học?
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là quan hệ sản xuất trong sự tác động
qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng
và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định
của xã hội loài người. Với quan niệm này thì lần đầu tiên trong kinh tế chính trị học, đối tượng
nghiên cứu được xác định một cách khoa học, toàn diện ở mức độ khái quát cao, thống nhất biện
chứng giữa sản xuất và lưu thông.
- Chức năng:
Tên chức năng Nội dung miêu tả
Chức năng này được thể hiện ở chỗ nó cần phát hiện bản chất của các hiện
tượng, quá trình kinh tế của đời sống xã hội, tìm ra quy luật chi phối sự vận
Chức năng nhận thức
động của chúng, giúp con người vận dụng các quy luật kinh tế một cách có
ý thức vào hoạt động kinh tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
+ Chức năng nhận thức của kinh tế chính trị không có mục đích tự thân.
Nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức còn để phục vụ cho hoạt
động thực tiễn có hiệu quả. Đó chính là chức năng thực tiễn của kinh tế
chính trị.
+ Hai chức năng trên của kinh tế chính trị Mác Lênin có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Đường lối, chính sách và biện pháp kinh tế dựa trên những
Chức năng thực tiễn
luận cứ khoa học đúng đắn của các chính sách, biện pháp kinh tế và kiểm
nghiệm những kết luận mà kinh tế chính trị đã cung cấp trước đó. Thực
tiễn vừa là nơi xuất phát vừa là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận
kinh tế. Căn cứ để đánh giá tính đúng đắn của lý luận kinh tế là sự phát
triển của nền sản xuất xã hội, tính đúng đắn của lý luận kinh tế là ở sự phát
triển của nền sản xuất xã hội, tính hiệu quả của hoạt động kinh tế.
Trong các xã hội có giai cấp, chức năng tư tưởng của kinh tế chính trị thể
hiện ở chỗ các quan điểm lý luận của nó xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi
Chức năng tư tưởng ích của các giai cấp hoặc các tầng lớp xã hội nhất định. Lý luận kinh tế
Chính trị của giai cấp tư sản đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị của
giai cấp tư sản, biện hộ cho sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho tổ hợp các khoa học kinh tế. Những
kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các phạm trù và quy luật kinh tế
Chức năng có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành và
phương pháp luận các môn kinh tế chức năng. Đồng thời, kinh tế chính trị cũng là cơ sở lý
luận cho một số các môn học khác như: địa lý kinh tế, dân số học, lịch sử
kinh tế quốc dân, lý thuyết quản lý…
1
Câu 2 (4): Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa? Ưu thế của sản xuất hàng
hóa so với kinh tế tự nhiên là gì?
- Khái niệm:
+ Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi
hoặc mua bán trên thị trường.
+ Sản xuất tự cung tự cấp được hiểu là kiểu sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra chỉ nhằm
đáp ứng nhu cầu của người sản xuất trực tiếp.
- Điều kiện ra đời:
Sản xuất hàng hoá không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người. Sản
xuất hàng hóa chỉ ra đời khi xã hội có đủ hai điều kiện sau đây:
* Phân công lao động xã hội:
+ Là sự chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
+ Cơ sở dựa vào ưu thế, lợi thế tự nhiên; khả năng kỹ thuật; sở trường năng khiếu của từng
người, từng đơn vị…
+ Vai trò: làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Mỗi người, mỗi đơn vị chỉ sản
xuất 1 hoặc vài loại sản phẩm nhất định tuy nhiên nhu cầu cuộc sống đòi hỏi phải có nhiều sản
phẩm khác nhau, do đó họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau còn góp phần tăng năng xuất lao động
chính vì vậy ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư mang trao đổi.
=> Như vậy, có thể nói: phân công lao động xã hội chính là cơ sở, là tiền đề của quá trình
sản xuất, trao đổi hàng hóa.
* Phải có sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất:
+ Sự tách biệt về kinh tế làm cho những người sản xuất trở thành các chủ thể sản xuất độc
lập (Sản phẩm họ làm ra do họ sở hữu và chi phối).
+ Khi sự tách biệt về kinh tế giữa những chủ thể sản tồn tại trong điều kiện có sự phân công
lao động xã hội thì việc trao đổi sản phẩm giữa những chủ thể khác nhau phải đảm bảo được lợi
ích của họ. Điều đó chỉ có thể có được khi trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá, có đi có lại tức
là trao đổi hàng hóa, sản phẩm của lao động trở thành hàng hóa.
=> Như vậy: Phân công lao động xã hội đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế giữa những
chủ thể sản xuất trong xã hội, làm cho họ có liên quan đến nhau, phải dựa vào nhau, phụ thuộc
lẫn nhau. Còn sự tách biệt về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sản xuất trong xã hội khiến cho việc
trao đổi sản phẩm giữa họ trở thành trao đổi hàng hóa và do đó sản xuất sản phẩm giữa họ là sản
xuất hàng hóa. Đó chính là hai điều kiện cần và đủ để sản xuất hàng hóa ra đời, tồn tại và phát
triển, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì sản xuất hàng hóa sẽ không thể tồn tại.
- Ưu thế của sản xuất hàng hóa so với kinh tế tự nhiên:
+ Quy mô sản xuất lớn và phát triển mạnh mẽ do sự gia tăng vô hạn của nhu cầu xã hội.
+ Số lượng và chất lượng sản phẩm làm ra đáp ứng nhu cầu xã hội tốt hơn, do sự chuyên
môn hóa và sự cạnh tranh trong nền sản xuất hàng hóa.
+ Mở rộng giao lưu kinh tế (giữa các vùng, trong nước và quốc tế), phát huy được thế mạnh
của các địa phương, nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn.
+ Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, sản xuất hàng hóa cũng có những mặt trái của nó như
2
phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa, tiềm ẩn những khả năng khủng hoảng,
phá hoại môi trường sinh thái, xã hội.
Câu 3 (5): Hàng hóa là gì? Phân tích các thuộc tính của hàng hóa? Nêu mối quan hệ
giữa hai thuộc tính của hàng hóa với tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa?
- Khái niệm hàng hóa:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
- Các thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng Giá trị
+ Do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quyết định+ Là hao phí lao động xã hội của người sản xuất
+ Có một hoặc nhiều giá trị sử dụng hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
+ Được phát hiện dần qua sự phát triển của khoa+ Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong sản xuất
học – kỹ thuật và lực lượng sản xuất. hàng hóa.
+ Số lượng, chất lượng, chủng loại giá trị sử dụng+ Bộc lộ ra bên ngoài thành giá trị trao đổi.
phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng+ Mang quan hệ giữa những người sản xuất hàng
sản xuất hóa (sự kết tinh trong lao động).
+ Là cái mang giá trị trao đổi
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị trao đổi: là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị. Còn giá trị là nội dung bên trong,
là cơ sở của giá trị trao đổi.
+ Sự thống nhất: Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị,
thiếu một trong hai thuộc tính này thì không phải hàng hóa.
+ Sự mâu thuẫn: Thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa là hai quá trình khác nhau
về không gian và thời gian (Giá trị của hàng hóa được thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới
được thực hiện).
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
* Lao động cụ thể:
+ Có mục đích riêng, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả lao
động riêng.
+ Là cơ sở của phân công lao động xã hội.
+ Tạo ra giá trị sử dụng nhất định.
+ Là phạm trù vĩnh viễn.
* Lao động trìu tượng:
+ Tạo ra giá trị của hàng hóa.
+ Là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hóa (chỉ có sản xuất sản phẩm để
bán, để trao đổi thì lao động mới có tính chất gọi là lao động trìu tượng).
Câu 4 (6): Phân tích lượng giá trị hàng hóa? Các nhân tố năng suất lao động và cường
độ lao động có ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị của hàng hóa?
- Khái niệm liên quan:
+ Lượng giá trị hàng hóa đó là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất
3
ra hàng hoá đó. (Chi phí xã hội để sản xuất ra hàng hóa đó chứ không phải chi phí cá biệt).
Lượng giá trị hàng hóa không được quyết định bởi thời gian lao động cá biệt. Nó bao hàm:
hao phí lao động quá khứ + hao phí lao động mới kết tinh thêm.
Giá trị hàng hoá được xét về mặt chất và lượng: “Chất giá trị của hàng hoá do lao động trừu
tượng kết tinh trong hàng hoá” và “Lượng giá trị của hàng hoá là do lao động hao phí để sản xuất
ra hàng hoá đó quy định”.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là khoảng thời gian để sản xuất ra hàng hóa trong điều
kiện trung bình của xã hội. Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết của một hàng hóa
trùng với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp phần lớn hàng hóa đó
trên thị trường.
- Sự ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
Năng suất lao động Cường độ lao động
- Khái niệm: Là năng lực sản xuất của người
lao động. Nó được đo bằng số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số
lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm (hàng hoá).
+ Tăng năng suất lao động là tăng hiệu quả hay
hiệu suất của lao động.
+ Năng suất lao động ảnh hưởng tới lượng giá
- Khái niệm: Cường độ lao động nói lên mức
trị hàng hóa:
hao phí lao động trong một đơn vị thời gian.
+ Năng suất lao động tăng thì lượng giá trị của
Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc
1 đơn vị hàng hóa sẽ giảm và ngược lại. Tức là
hay căng thẳng của lao động. Cường độ lao
cùng trong một thời gian lao động nhưng khối
động được tính bằng số calo hao phí trong một
lượng hàng hoá sản xuất ra sẽ tăng lên làm cho
đơn vị thời gian. Tăng cường độ lao động là
thời gian lao động cần thiết kết tinh trong một
tăng sự hao phí lao động trong một thời gian
đơn vị hàng hoá giảm xuống. Nghĩa là giá trị
lao động nhất định.
của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ nghịch với năng
- Cường độ lao động phụ thuộc vào:
suất lao động, còn năng suất lao động thì tỷ lệ
+ Trình độ tổ chức quản lý.
thuận với khối lượng hàng hóa sản xuất ra.
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất lao động:
+ Thể chất, tinh thần của người lao động.
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của
người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, và mức độ ứng dụng những thành
tựu đó vào sản xuất.
+ Trình độ quản lý, quy mô và hiệu suất của tư
liệu sản xuất, và các điều kiện tự nhiên. Muốn
tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các
yếu tố trên.
4
Câu 5 (7): Phân tích bản chất và các chức năng của tiền tệ?
- Khái niệm:
Theo Mác, tiền tệ là một loại hàng hoá, nhưng tách biệt với thế giới hàng hoá thông thường.
Tiền tệ dùng để đo lường giá trị của tất cả các loại hàng hoá khác.
- Bản chất của tiền tệ:
+ Tiền là hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hoá,
là hình thái cao nhất của giá trị hàng hoá, là sự thể hiện chung của giá trị, nó biểu hiện trực tiếp
của giá trị hàng hoá, biểu hiện mối quan hệ sản xuất giữa những người sản xuất hàng hoá.
+ Tiền ra đời là kết quả phát triển lâu dài từ sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Các chức năng của tiền tệ:
Chức năng Nội dung
+ Đo lường và biểu thị giá trị của các hàng hóa khác nhau.
Thước đo giá trị + Dùng tiền có giá trị thật để đo.
+ Là cơ sở để trao đổi hàng hóa.
+ Làm môi giới trong trao đổi, để hàng hóa từ tay người bán sang tay
người mua.
Phương tiện lưu thông + Phải có tiền mặt, chi trả trực tiếp khi mua hàng.
+ Làm cho việc lưu thông trở nên thuận tiện.
+ Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
+ Tiền rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ.
+ Phải là tiền có đủ giá trị: tiền vàng.
Phương tiện cất trữ
+ Cất trữ tuyệt đối và cất trữ tương đối.
+ Giúp cân bằng hàng tiền trong nền kinh tế.
+ Làm chức năng chi trả sau khi việc mua bán đã hoàn thành.
+ Xuất hiện giấy ghi nợ, khế ước...
Phương tiện thanh toán
+ Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển.
+ Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng.
+ Làm thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ,
phương tiện thanh toán quốc tế.
Tiền tệ thế giới + Phải là phương tiện thanh toán quốc tế.
+ Thúc đẩy giao thương giữa các nước.
+ Thúc đẩy kinh tế phát triển.
=> Tóm lại: Tiền tệ có 5 chức năng, những chức năng này ra đời cùng với sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Năm chức năng đó quan hệ mật thiết với nhau và thông thường
tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc.
Câu 6 (8): Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền sản
xuất hàng hóa?
- Nội dung:
+ Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức
5
hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết có như vậy
họ mới có thể tồn tại được.
+ Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa
được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán
hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
- Yêu cầu:
+ Đối với sản xuất: phải sản xuất ra hàng hoá với hao phí lao động cá biệt bằng hoặc thấp
hơn hao phí lao động xã hội cần.
+ Đối với lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cá biệt.
- Tác động:
* Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa:
+ Điều tiết sản xuất: Phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành, vùng khác
nhau (quy luật giá trị điều tiết tự phát thông qua sự lên xuống của giá cả).
+ Điều tiết trong lưu thông: Phân phối nguồn hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao.
* Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm:
Người sản xuất hàng hóa nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
cần thiết sẽ trở thành người giàu, muốn thế phải cải tiến các kỹ thuật và các tổ chức quản lý, tìm
cách tăng năng suất lao động.
* Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo:
+ Người sản xuất hàng hóa nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội thì thu lãi nhiều hơn
và trở lên giàu có.
+ Người sản xuất hàng hóa nào có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị xã hội thì không có lãi, thua
lỗ và bị phá sản.
=> Quy luật giá trị đều có những tác động tích cực và tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một
cách khách quan trên thị trường nên cần có sự điều tiết của nhà nước để hạn chế tiêu cực và thúc
đẩy tích cực.
Câu 7 (9): Bằng một ví dụ, hãy phân tích quá trình sản xuất giá trị thặng dư?
VD: Giả sử, để chế tạo ra 1 kg sợi, nhà tư bản phải ứng ra số tiền 20.000 đơn vị tiền tệ mua
1 kg bông, 3.000 đơn vị tiền tệ cho hao phí máy móc và 5.000 đơn vị tiền tệ mua sức lao động
của công nhân điều khiển máy móc trong 1 ngày (10 giờ). Giả định việc mua này đúng giá trị. Mỗi
giờ lao động sống của công nhân tạo ra giá trị mới kết tinh vào sản phẩm là 1.000 đơn vị tiền tệ.
Trong quá trình sản xuất, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển 1kg
bông thành 1 kg sợi, theo đó giá trị của bông và hao mòn máy móc cũng được chuyển vào sợi;
bằng lao động trừu tượng, mỗi giờ công nhân tạo thêm một lượng giá trị mới 1.000 đơn vị tiền tệ.
Giả định chỉ trong 5 giờ công nhân đã kéo xong 1kg bông thành 1 kg sợi, thì giá trị 1 kg sợi
được tính theo các khoản như sau:
+ Giá trị 1kg bông chuyển vào = 20.000 đơn vị tiền tệ
6
+ Hao mòn máy móc = 3.000 đơn vị tiền tệ
+ Giá trị mới tạo ra (trong 5 giờ lao động, phần này vừa đủ bù đắp giá trị sức lao động) =
5.000 đơn vị tiền tệ
Tổng cộng = 28.000 đơn vị tiền tệ
Nếu quá trình lao động ngừng ở đây thì nhà tư bản chưa có được giá trị thặng dư.
Nhưng nhà tư bản đã mua sức lao động trong 1 ngày với 10 giờ, chứ không phải là 5 giờ.
Trong 5 giờ lao động tiếp, nhà tư bản chi thêm 20.000đơn vị tiền tệ để mua 1 kg bông và 3000
đơn vị tiền tệ hao mòn máy móc và với 5giờ lao động sau, người công nhân vẫn tạo ra 5.000 đơn
vị giá trị mới và có thêm 1kg sợi với giá trị 28.000 đơn vị tiền tệ. Tổng số tiền nhà tư bản chi ra có
được 2kg sợi sẽ là:
+ Tiền mua bông: 20.000 x 2 = 40.000 đơn vị tiền tệ
+ Hao mòn máy móc (máy chạy 10 tiếng): 3000 x 2 = 6.000 đơn vị tiền tệ
+ Tiền lương công nhân sản xuất cả ngày (trong 10 giờ, tính theo đúng giá trị sức lao động) =
5.000 đơn vị tiền tệ
Tổng cộng = 51.000 đơn vị tiền tệ
➢ Tổng giá trị của 2 kg sợi là: 2 kg x 28.000 = 56.000 (đơn vị tiền tệ) và như vậy: Lượng
giá trị thặng dư thu được là: 56.000 – 51.000= 5.000 (đơn vị tiền tệ). Lượng giá trị này chính bằng
lượng giá trị mới do công nhân tạo ra trong 5 giờ lao động sau. Đó chính là giá trị thặng dư.
Câu 8 (21): Phân tích các nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam?
- Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
- Các nội dung cơ bản:
* Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc
hậu sang nền sản xuất – xã hội tiến bộ:
Dựa trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Thực hiện tạo lập những điều kiện cần thiết trên
tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội.
* Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất
– xã hội hiện đại:
Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Từng bước trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hiện đại cho nền sản xuất, thông qua
việc thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa.
+ Thay thế hình thức lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc để nâng cao năng
suất lao động. Cụ thể là:
• Đối với ngành nghề và lĩnh vực kinh tế: khi khả năng cho phép, cần ứng dụng ngay thành
tựu của các nước phát triển.
7
• Xây dựng ngành công nghiệp tư liệu sản xuất: nó có vị trí quan trọng để phát triển các
ngành khác. Lê Nin đưa ra quy luật: “Ưu tiên phát triển, sản xuất tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư
liệu sản xuất, để xây dựng đất nước có nền kinh tế có tính độc lập, tự chủ cao.
• Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào tất cả các ngành, các vùng, các lĩnh vực kinh
tế. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn cho phù hợp với khả năng, trình độ và điều kiện, thực tiễn trong
từng giai đoạn.
• Phát triển công nghiệp nhẹ, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm: đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa khu vực nông thôn.
+ Tiến hành đồng bộ, cân đối với các ngành, vùng, các lĩnh vực kinh tế.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn liền với kinh tế tri thức: Đó là nền kinh tế trong
đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của
kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, cơ cấu ngành
giữ vị trí quan trọng nhất.
Cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng:
+ Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả nguồn lực trong nước.
+ Cho phép ứng dụng những thành tựu về khoa học công nghệ vào các ngành, các vùng, các
lĩnh vực của thành phần kinh tế.
+ Phù hợp với xu thế chung phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế.
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
+ Tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tiến tới xác lập địa vị
thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa, phân phối lao động và phân phối các quỹ phúc lợi xã hội là chủ yếu.
+ Củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự phù hợp về: quan
hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng Công nghệ 4.0. Cụ thể:
• Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
• Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng công nghệ 4.0
• Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đối phó với những tác động tiêu cực của cuộc cách
mạng công nghệ 4.0
Câu 9 (22): Phân tích những hình thức cơ bản trong quan hệ kinh tế quốc tế?
- Khái niệm chung:
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm
nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
- Cách hình thức cơ bản:
* Ngoại thương: là trao đổi mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Ngoại
8
thương là cầu nối giữa cung – cầu hàng hóa dịch vụ thị trường trong và ngoài nước, số lượng, chất
lượng và thời gian sản xuất. Cụ thể:
+ Xuất khẩu: bán hàng hóa và dịch vụ ra bên ngoài bên giới.
+ Nhập khẩu: mua hàng hóa, dịch vụ, kể cả đầu tư từ nước ngoài vào trong nước ta.
+ Xuất siêu: khi kim ngạch xuất khẩu cao hơn nhập khẩu trong một thời gian nhất định. Nó
là khái niệm để mô tả tình trạng cán cân thương mại có giá trị lớn hơn 0.
+ Nhập siêu: khi kim ngạch xuất khẩu cao hơn xuất khẩu trong một thời gian nhất định. Nó
là khái niệm để mô tả tình trạng cán cân thương mại có giá trị nhỏ hơn 0.
* Đầu tư quốc tế: là đầu tư vốn từ nước có tỉ trọng thấp sang khu vực có tỉ trọng cao.
+ Đầu tư trực tiếp (FDI): người đầu tư tự chịu trách nhiệm về nguồn vốn. Quyền sở hữu
vốn và sử dụng vốn không tách rời nhau, dùng xây dự ng nhà máy, máy móc hoặc mua lại các xí
nghiệp của các nhà đầu tư, biến nó thành chi nhánh của công ty mẹ.
+ Đầu tư gián tiếp (ODA): quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời nhau. (Cho vay và
thu lãi, viện trợ phát triển chính thức). Nó bao gồm 2 loại viện trợ chính: Viện trợ không hoàn lại
và viện trợ có hoàn lại
* Hợp tác quốc tế:
+ Về lao động, việc làm: tham gia và thực hiện cam kết quốc tế như: các công ước quốc tế
về lao động khuyết tật, phụ nữ và trẻ em...
+ Về khoa học công nghệ: trao đổi các kinh nghiệm và thành tựu phối hợp nghiên cứu và
tiến trình nghiên cứu chung các công trình nghiên cứu giữa quốc gia với nhau.
+ Về đào tạo giáo dục: liên kết đào tạo, tiếp cận chuẩn mực giáo dục đại học tiên tiến của
thế giới, phù hợp với yêu cầu phát triển của giáo dục Việt Nam.
+ Về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường: giữ gìn và bảo vệ môi trường xanh – sạch –
đẹp, an ninh quốc phòng hòa bình, ổn định và thịnh vượng vì sự phát triển của khu vực và thế giới.
* Dịch vụ thu ngoại tệ: bao gồm: dịch vụ du lịch quốc tế, dịch vụ vận tải quốc tế, dịch vụ
thông tin liên lạc quốc tế... từ đó làm tăng tổng sản phẩm quốc dân và thu nhập quốc dân.
Câu 10 (24): Phân tích các tác động tích cực và tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế?
- Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước bao gồm
nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
- Tác động:
Tác động tích cực Tác động tiêu cực
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu + Hội nhập kinh tế làm gia tăng sự cạnh tranh
khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp, ngành kinh
kinh tế trong nước tế gặp khó khăn thậm chí là phá sản
+ Hội nhập kinh tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu + Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế theo hướng hợp lý hiện đại và hiệu quả. kinh tế bên ngoài khiến nền kinh tế trong nước
Qua đó góp phần cải thiện môi trường đầu tư dễ bị biến động
kinh doanh, thu hút đầu tư bên ngoài. + Có thể dẫn dến sự phân phối không đông đều
+ Hội nhập kinh tế giúp cho các doanh nghiệp giữa lợi ích và rủi ro cho các nhóm khác nhau
9
có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế để thay trong xã hội. Do vậy làm tăng nguy cơ phân
đổi công nghệ, tiếp cận phương thức mới nhằm biệt giàu – nghèo.
cạnh tranh lớn + Dễ bị cạn kiệt tài nguyên thien nhiên, huỷ
+ Giúp cho người tiêu dùng trong nước được hoại môi trường do có vị trí bất lợi va thua thiệt
hưởng thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ đa trong chuỗi giá trị toàn cầu
dạng và chất lượng. + Làm tăng nguy cơ bản mất bản sắc dân tộc,
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn văn hoá dân tộc bị xói mòn trước sự “xâm
nhân lực. Từ đó nâng cao khả năng hấp thụ lăng” của văn hoá nước ngoài du nhập ồ ạt.
khoa hoc hiện đại, công nghệ mới thông qua + Nguy cơ gia tăng dịch bệch, khủng bố, nhập
các đầu từ nước ngoài. cư trái phép…
- Tạo điều kiện để thức đẩy hội nhập của các
lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng cố an ninh
quốc phòng
+ Hội nhập kinh tế tác động đến chính trị, tạo
điều kiện cho cải cách hướng đến xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
+ Hội nhập kinh tế là tiền đề cho hội nhập văn
hoá nhằm tiếp thu các tinh hoa thế
giới, để làm tiến bộ văn hoá dân tộc.
+ Hội nhập kinh tế giúp cho các nước tìm cho
mình 1 vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế, nâng cao vai trò và uy tín trong
các tổ chức chính trị kinh tế
+ Hội nhập kinh tế giúp đảm bảo an ninh quốc
gia duy trì hoà bính khu vực và quốc tế

Giảng viên giảng dạy môn học Người soạn thảo tài liệu, tác giả
Trần Thị Bình Nguyễn Linh – khóa 60
Hà Nội, ngày 29 tháng 2 năm 2024

10

You might also like