You are on page 1of 13

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu kinh tế chính trị của MacLenin?
 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Marx - Lenin là quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng nhằm tìm ra bản chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế,
phát hiện ra các phạm trù, quy luật kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài người.
 Về chức năng của kinh tế chính trị Marx - Lenin, mục đích của Marx và Friedrich Engels khi nghiên cứu,
sáng tạo ra kinh tế chính trị này nhằm các mục đích sau (đây cũng là chức năng của kinh tế chính trị học
Marx - Lenin)
+ Chức năng nhận thức: Chức năng này thể hiện ở chỗ kinh tế chính trị Mác - Lenin cần phải phát hiện
bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế của đời sống xã hội, tìm ra các quy luật chi phối sự vận
động của chúng, giúp con người vận dụng các quy luật kinh tế một cách có ý thức vào hoạt động kinh tế
nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
+ Chức năng thực tiễn: Là chức năng nhận thức để phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Chức
năng thực tiễn có quan hệ với chức năng nhận thức, ở chỗ từ việc nghiên cứu các hiện tượng và các quá
trình kinh tế của đời sống xã hội, phát hiện ra bản chất, các quy luật chi phối và cơ chế hoạt động của
các quy luật từ đó kinh tế chính trị cung cấp những luận cứ khoa học để hoạch định đường lối, chính
sách và biện pháp kinh tế. Đường lối, chính sách và các biện pháp kinh tế dựa trên những luận cứ khoa
học đúng đắn đã nhận thức được sẽ đi vào cuộc sống làm cho hoạt động kinh tế có hiệu quả cao hơn
nhiều.
+ Chức năng phương pháp luận: Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế.
Những kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các phạm trù và quy luật kinh tế có tính chất chung là
cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành và các môn kinh tế chức năng, nó là cơ sở lý luận cho
một số môn khoa học khác.
+ Chức năng tư tưởng: Kinh tế chính trị Marx - Lenin là cơ sở khoa học cho sự hình thành thế giới quan,
nhân sinh quan và tuyên truyền cho đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân và nhân dân lao động để
xây dựng chủ nghĩa cộng sản.

Câu 2: Hàng hóa: Khái niệm? Thuộc tính?Tính chất hai mặt của LĐSX hàng hóa?Lượng
giá trị hàng hóa?Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
1. Khái niệm:
 Theo quan điểm của C.Mác, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán.
 Hàng hóa là một phạm trù lịch sử. Sản phẩm của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi nhằm đưa ra trao
đổi, mua bán trên thị trường. Hàng hóa có thể sử dụng cho nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất. Hàng
hóa có thể tồn tại ở dạng vật thể hoặc ở dạng phi vật thể
2. Thuộc tính: Dù khác nhau về hình thái tồn tại, song mọi thứ hàng hóa đều có hai thuộc tính là giá trị và giá
trị sử dụng
 Giá trị.
+ Để hiểu được thuộc tính giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi. C.Mác viết: “Giá trị trao đổi
trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này
được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác”. Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao
đổi. Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc.
+ Tại sao, hai loại hàng hóa có giá trị sử dụng kh có thể trao đổi được với nhau, hơn nữa lại trao đổi theo
một tỷ lệ nhất định?
+ C.Mác cho rằng, sở dĩ các hàng hóa trao đổi được , nhau là vì chúng có một điểm chung. Điểm chung đó
ở chỗ chúng đều là kết quả của sự hao phí sức lao động. Tức là hàng hóa có giá trị. Nghĩa là, khi người
ta trao đổi hàng hóa cho nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn giấu trong những hàng hóa ấy.
Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung cho việc trao đổi và nó tạo thành giá trị của
hàng hóa.
+ Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải đặt sản phẩm của lao động ấy trong mối liên hệ
với người mua, người bán, trong quan hệ xã hội. Do đó, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa mang
tính xã hội. Trên cơ sở đó, C.Mác quan niệm đầy đủ hơn: “Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của
người sản xuất đã hao phí để sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy”.
+ Như vậy, bản chất của giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Giá trị hàng
hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính
lịch sử. Chỉ trong những xã hội có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì khi đó có phạm trù giá trị hàng hóa.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao
đổi.
 Giá trị sử dụng.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của vật phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người, nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; cũng có thể là nhu cầu cho tiêu
dùng cá nhân, có thể là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất.
+ Giá trị sử dụng của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa đó quy
định. Với ý nghĩa đó, giá trị sử dụng của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn. Nền sản xuất càng phát
triển, khoa học, công nghệ càng tiên tiến, càng giúp cho con người phát hiện ra nhiều và phong phú các
giá trị sử dụng của hàng hóa khác nhau
 Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: Hai thuộc tính hàng hóa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
+ Mặt thống nhất biểu hiện ở chỗ: cả hai thuộc tính đồng thời tồn tại trong một hàng hóa. Nếu thiếu một
trong hai thuộc tính vật phẩm sẽ không phải là một hàng hóa, nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt
đối lập.
+ Mặt mâu thuẫn biểu hiện ở chỗ: người làm ra hàng hóa đem bán chỉ quan tâm đến giá trị hàng hóa do
mình làm ra, nếu họ chú ý đến giá trị sử dụng cũng chỉ để được giá trị. Ngược lại, người mua chỉ chú ý
đến giá trị sử dụng, nhưng muốn tiêu dùng giá trị sử dụng thì phải trả giá trị cho người bán. Như vậy,
quá trình thực hiện giá trị và quá trình thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời gian
và không gian. Quá trình thực hiện giá trị được tiến hành trước và trên thị trường, còn quá trình thực
hiện giá trị sử dụng diễn ra sau và trong lĩnh vực tiêu dùng. Nếu giá trị hàng hóa không được thực hiện
sẽ dẫn đến khủng hoảng kinh tế.
3. Tính chất hai mặt của LĐSX hàng hóa: mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.
 Lao động cụ thể.
+ Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích lao động riêng, đối tượng lao động riêng, công cụ lao động riêng,
phương pháp lao động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Các
lao động cụ thể khác nhau về chất nên tạo ra những sản phẩm khác nhau về chất và mỗi sản phẩm có
một giá trị sử dụng riêng. Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, là điều kiện không thể thiếu trong bất
kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào.
+ Trong đời sống xã hội, có vô số những hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau do lao động cụ thể
đa dạng, muôn hình muôn vẻ tạo nên. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì xã hội càng nhiều
ngành nghề khác nhau, do đó có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Khoa học kỹ thuật, phân công lao động
càng phát triển thì các hình thức lao động cụ thể càng phong phú, đa dạng.
 Lao động trừu tượng.
+ Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản bất hàng hóa không kể đến hình thức cụ thể của
nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng là lao động đồng chất của người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng tạo ra giá
trị của hàng hóa.
+ Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Lao động
trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. Lao động trừu tượng là phạm trù
lịch sử riêng có của sản xuất hàng hóa.
 Ý nghĩa việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Trước C.Mác, D.Ricardo cũng đã thấy được các thuộc tính của hàng hóa, nhưng ông không thể lý giải
được vì sao lại có hai thuộc tính đó. C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa. Việc phát hiện này có ý nghĩa rất to lớn, đem lại cho lý luận giá trị-lao động một cơ sở
khoa học thực sự; ngoài việc giúp giải thích vì sao hàng hoá có hai thuộc tính, còn chỉ ra được quan hệ
chặt chẽ giữa người sản xuất và người tiêu dùng hàng hóa.
+ Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhận của lao động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, ở
đâu, bao nhiêu; bằng công cụ nào... là việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. Ngược lại, lao động trừu
tượng phản ánh tính chất xã hội lao động sản xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận
của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Vì vậy, người sản xuất phải đặt lao
động của mình trong sự liên hệ với lao động của xã hội.
+ Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể thống nhất trong
nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích của người tiêu dùng. Người sản
xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu dùng, người tiêu dùng đến lượt mình lại thúc
đẩy sự phát triển sản xuất.
+ Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động cụ thể và lao động trừu tượng không phải là hai loại lao động, mà
chỉ là hai mặt đối lập của một lao động thống nhất. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu
tượng xuất hiện khi sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra không phù hơn với
nhu cầu xã hội, hoặc khi mức tiêu hao lao động cá biệt cao hơn mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận
được. Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được hoặc bán thấp hơn mức hao phí lao động đã bỏ ra,
không đủ bù đắp chi phí.Nghĩa là có một số hao phí lao động cá biệt không được xã hội thừa nhận.
+ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng sản xuất “thừa” và là mầm
mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hóa trong tiến trình phát triển của lịch sử.
4. Lượng giá trị hàng hóa:
 Theo quan niệm của C.Mác, giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí để sản
xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy.
 Để đo lường lượng giá trị của một hàng hóa nhất định, phải sử dụng đơn vị thời gian hao phí lao động để
sản xuất ra hàng hóa đó. Tuy nhiên, không phải là đơn vị thời gian lao động bất kỳ mà là thời gian lao động
xã hội cần thiết.
 Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong
những điều kiện bình thường của xã hội với một trình độ kỹ thuật trung bình, một trình độ thành thạo trung
bình và một cường độ lao động trung bình.
 Vậy, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất
ra đơn vị hàng hóa đó.
 Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm: hao phí lao động
quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó)+ hao phí
lao động mới kết tinh thêm
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
 Năng suất lao động.
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong " đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị
hàng hóa. Cho nên, tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng giá trị trongmột đơn vị hàng hóa. Năng
suất lao động có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa. Theo C.Mác, các
nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm những yếu tố chủ yếu như: trình độ của người lao động;
Trình độ tiên tiến và mức độ trang bị kĩ thuật, khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất, trình độ
quản lý; cường độ lao động và yếu tố tự nhiên.
+ Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, C.Mác còn
chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
+ Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao động trong sản xuất.
+ Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực, nặng nhọc của lao động. Trong chừng
mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao động làm cho tổng số sản phẩm
tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hàng hóa gộp lại tăng lên. Song, lượng thời gian hao phí để
sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi. Nghĩa là, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không
thay đổi.
+ Tuy nhiên, trong điều kiện trình độ sản xuất hàng hóa còn thấp, việc tăng cường độ lao động cũng có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn tốt hơn
nhu cầu của xã hội. Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình
độ tay nghề thành thạo... của người lao động và công tác tổ chức, quản lý, kỷ luật lao động... của người
sử dụng lao động.
+ Phân biệt năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị trường, hàng hóa được trao
đổi không theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã
hội của hàng hóa là năng suất lao động xã hội.
 Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động.
+ Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về
chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
+ Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo
yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ Với tính chất khác nhau đó, nên trong cùng một đơn vị thời gian, một lao động phức tạp sẽ tạo ra được
nhiều lượng giá trị hơn so với lao động giản đơn. C.Mác gọi lao động phức tạp là lao động giản đơn
được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để các nhà quản trị và người lao động tính toán, xác
định mức thù lao cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các
kinh tế xã hội.

Câu 3: Quy luật giá trị: Yêu cầu? Nội dung?Nguyên tắc?
1. Khái niệm: Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, bất kì ở đâu có sự sản xuất và trao
đổi hàng hóa thì ở đó có hoạt động của quy luật giá trị
2. Yêu cầu: Việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần
thiết
3. Nội dung:
 Người sản xuất hàng hóa muốn bán được hàng hóa, thị trường chấp nhận sản phẩm hàng hóa của mình thì
giá trị của một hàng hóa cá biệt phải phù hợp với thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết → Tìm mọi
cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động cần thiết.
 Trao đổi hàng hóa được trao đổi theo nguyên tắc ngang giá- lấy giá trị xã hội làm cơ sở chứ không lấy giá trị
cá biệt làm cơ sở.
 Quy luật này hoạt động và phát huy tác dụng của nó thông qua vận động của giá cả xung quanh giá trị của
hàng hóa.
+ Giá cả lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế của quy luật giá trị.
+ Thông qua sự vận động của giá cả thị trường thì ta thấy được sự hoạt động của quy luật giá trị, những
người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường
4. Nguyên tắc:
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Điều tiết sản xuất: thông qua biến động giá cả người sản xuất biết được tình hình cung-cầu về hàng hóa
của mình trên thị trường để từ đó quyết định phương án sản xuất của mình.
+ Lĩnh vực lưu thông: điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao thông qua tự phát.
 Kích thích cả tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Để đứng vững trên thị trường: người sản xuất luôn tìm cách cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị xã hội=> phải cải tiến kỹ thuật,áp dụng công nghệ mới,đổi mới phương pháp quản
lý,thực hiện tiết kiệm…
+ Trong lưu thông, người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ,quảng cáo, tổ chức tốt khâu
bán hàng…
 Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
+ Trong cạnh tranh: những người sản xuất nhạy bén với thị trường,trình độ năng
+ Lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội sẽ trở nên giàu có. Và
ngược lại.
5. Ý nghĩa:
 Đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ.
 Lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất.
 Có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực, các tác động đó diễn ra một cách khách quan trên thị trường.

Câu 4: Hàng hóa sức lao động: Khái niệm? Thuộc tính? Điều kiện sức lao động thành
hàng hóa? Vì sao hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt?
1. Khái niệm:
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong
một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
2. Thuộc tính:Mỗi khi sức lao động trở thành hàng hóa, cũng giống như các hàng hóa thông thường khác nó
cũng mang đầy đủ hai thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng
 Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất hàng
hóa sức lao động quyết định
+ Xét về cấu thành do hàng hóa sức lao động tồn tại trong một con người đang sống nên để sống và tái
sản xuất sức lao động con người phải tiêu dùng lượng tư liệu sản xuất nhất định
+ Cấu thành lượng giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm:
o Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết ( tinh thần, vật chất) để tái sản xuất sức lao động
o Phí tổn đào tạo người lao động
o Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết ( vật chất , tinh thần) để nuôi con cái người lao động
+ Nếu đúng theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả hàng hóa sức lao động phải
phản ánh lượng giá trị nêu trên
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu của người mua
+ Khác với hàng hóa thông thường, khi sử dụng hàng hóa sức lao động người mua hàng hóa sức lao động
muốn thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm,…
3. Điều kiện sức lao động thành hàng hóa:
 Người lao động phải được tự do về thân thể
 Người lao động phải bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, để sống anh ta phải bán sức lao
động của mình tức là đi làm thuê để kiếm tiền
4. Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt
 Nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử
+ Yếu tố tinh thần có nghĩa là: người lao động ngoài những nhu cầu về vật chất cần thỏa mãn nhu cầu tinh
thần , văn hóa
+ Yếu tố lịch sử nghĩa là nhu cầu vật chất và tinh thần của người lao động phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch
sử mỗi nước từng thời kì, ngoài ra còn phụ thuộc vào điều kiện địa lí , khí hậu mỗi nước
 Quá trình sử dụng hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường. Quá trình tiêu thụ hàng hóa
thông thường thì giá trị lẫn giá trị sử dụng đều sẽ tiêu biến theo thời gian. Còn hàng hóa sức lao động, quá
trình sử dụng nó, giá trị không những được bảo tồn mà còn tạo ra được một lượng giá trị mới lớn hơn bản
thân nó, tức là giá trị tăng thêm. Như vậy giá trị sử dụng của hàng hóa sực lao động có tính đặc biệt là chìa
khóa để chỉ rõ người gốc của giá trị tăng thêm

Câu 5: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội tư bản?
Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ r nhà tư bản sử dụng 2 phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối
 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
+ Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao
động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay
đổi.
+ Ví dụ: nếu ngày lao động là 8h, thời gian lao động tất yếu là 4h, thời gian lao động thặng dư là 4h, tỷ
suất giá trị thặng dư là 100%
o Gỉa định nhà tư bản kéo dài ngày lao động them 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị
thặng dư tuyệt đối tang từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:
' 6
m = ×100 %=150 %
4
+ Để có nhiều giá trị thặng dư, người ta mua hang hóa sức lao động phải tìm mọi cách để kép dài ngày lao
động và tăng cường độ lao động.
+ Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có giờ ăn ngủ nghỉ ngơi giải trí)
nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức
chịu đựng của con người.
+ Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động. Quyền lợi 2 bên có mâu thuẫn,
thông qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại các dân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể có
thể quy định độ dài nhất định của ngày lao động nhất định. Tuy vậy, ngày lao động phải dài hơn thời
gian lao động tất yếu và cũng không thể vượt giới hạn thể chất và tinh thần của người lao động.
 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
+ Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu; do đó kéo
dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
+ Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản
xuất lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các
ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
+ Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài xí nghiệp
riêng biệt, làm cho hang hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, và
do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác. Phần giá trị thặng dư trội
hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.
+ Xét từng trường hợp đơn vị sản xuất cá biệt, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, xuất
hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại
thường xuyên.
+ Gía trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng
năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quá làm tăng năng
suất lao động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì
vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
+ Trong thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế thị trường trên thế giới, giai cấp các nhà tư bản đã thực hiện
những cuộc cách mạng lớn về sản xuất để không ngừng nâng cao năng suất lao động. Đó là cách mạng
về tổ chức, quản lý lao động thông qua thực hiện hiệp tác giản đơn, cách mạng về về sức lao động thông
qua thực hiện hiệp tác có phân công và cách mạng về tư liệu lao động thông qua sự hình thành phát triển
của nền đại công nghiệp.
+ Sự hình thành và phát triển của nền công nghiệp đại chúng thông qua cách mạng công nghiệp đã mở ra
những điều kiện mới cho phát triển khoa học và công nghệ thúc đẩy sản xuất nói chung và sản xuất giá
trị thặng dư phát triển nhanh.
+ Cùng với toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công nghệ ngày càng trở thành nhân tố quan trọng của sản
xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường trên thế giới hiện nay.

Câu 6: Tích lũy tư bản: Bản chất? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản?
Tích tụ và tập trung tư bản?
1. Bản chất:
 Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản để mở rộng sản xuất, tăng thêm quy mô bóc
lột.
 Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do quy luật kinh tế cơ bản, quy luật giá trị và cạnh tranh... của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư; thực
chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy tư bản:
Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng. Nếu tỷ
lệ phân chia không thay đổi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư
như:
 Tăng cường bóc lột sức lao động. Nhân tố này biểu hiện ở chỗ cắt xén tiền công, tăng cường độ lao động
đối với công nhân làm thuê.
 Tăng năng suất lao động xã hội. Đây là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ và có tác dụng thiết thực đối với tích lũy.
 Sử dụng hiệu quả máy móc: Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá trị máy móc, thiết bị
được sử dụng) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị tiêu hao của máy móc, thiết bị đó qua mỗi chu kỳ sản xuất).
 Quy mô tư bản ứng trước. Quy mô tư bản ứng trước càng lớn, càng có điều kiện phát triển nhanh, do đó tích
lũy ngày càng nhiều.
3. Tích tụ và tập trung tư bản:
 Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa một phần giá trị thặng dư.Tích tụ
tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư bản xã hội giá trị thặng dư được biến
thành tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
 Tập trung tư bản là sự tăng lên quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư bản xã hội bằng cách
kết hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn.
 Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô
tư bản cá biệt khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến sự tập trung tư bản. Tập trung tư bản tạo ra điều
kiện để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư và đẩy mạnh tích tụ tư bản.

Câu 7: Lợi nhuận là gì? Tỉ suất lợi nhuận là gì?Các nhân tố ảnh hưởng đến ti suất lợi
nhuận?
1. Lợi nhuận: là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, là
phần thưởng cho việc gánh rủi ro và cho sự đổi mới. Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
2. Tỉ suất lợi nhuận:
 Là tỉ lệ phần trăm lợi nhuận và toàn bộ của giá trị tư bản ứng trước (ký hiệu là p’)
' p
p= × 100 %
( c +v )
 Tỉ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
 Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản trong nền kinh tế
thị trường tư bản chủ nghĩa , từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu và làm giàu nhanh cần phải tìm cách
thức để có tỉ suất lợi nhuận cao nhất.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
 Tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng tỉ suất của giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỉ suất lợi
nhuận.
 Cấu tạo hữu cơ tư bản. Cấu tạo hữu cơ tác động đến chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỉ suất
lợi nhuận.
 Tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì thỉ lệ giá trị thặng dư hàng
năm tăng lên, do đó tỉ suất lợi nhuận tăng.
 Tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết
kiệm tư bản bất biến làm tăng tỉ suất lợi nhuận.

Câu 8: Lý luận của Lenin về độc quyền trên kinh tế thị trường? (5 đặc điểm – đặc điểm
đặc biệt thứ 1)
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
 Cạnh tranh thúc đẩy tích tụ tập trung tư bản dẫn đến tập trung sản xuất, sản xuất tập trung được biểu hiện là:
+ Số lượng công nhân trong các xí nghiệp quy mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lực lượng lao động xã
hội, số lượng sản phẩm sản xuất ra trng các xí nghiệp qui mô lớn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản
phẩm xã hội.
+ Sản xuất tập trung vào một số xí nghiệp qui mô lớn thì chúng có khuynh hướng lien minh thỏa hiệp với
nhau, dẫn đến hình thành tổ chức độc quyền.
→ Vậy tổ chức độc quyền là liên minh các xí nghệp qui mô lớn nắm trong tay hầu hết việc sản xuất và tiêu thụ
một hoặc một số loại sản phẩm, chúng có thể quyết định được giá cả độc quyền nhằm thu được lợi nhuận độc
quyền cao.
 Quá trình hình thành độc quyền siễn ra từ thấp đến cao, từ lưu thông đến sản xuất và tái sản xuất.Khi mới
bắt đầu quá trình độc quyền hóa, các tổ chức độc quyền liên kết với những doanh nghiệp trong cùng một
ngành, về sau các tổ chức độc quyền đã mở rộng ra nhiều ngành khác nhau.
 Các hình thức độc quyền cơ bản:
+ Cácten: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ thấp, nó quyết định về mặt hàng và giá cả.
+ Xanhdica: là hình thức độc quyền trong lưu thông ở trình độ cao hơn, ổn định hơn Cácten ,nó quyết
định về mặt hàng, giá cả và thị phần.
+ Tờrớt là hình thức độc quyền sản xuất, nó quyết định ngành hàng, qui mô đầu tư.
+ Congsoocion là hình thức độc quyền liên ngành tái sản xuất từ cung ứng vật tư – sản xuất – tiêu thụ.
+ Concern: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng tram xí nghiệp có quan hệ với
những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước.
+ Conglomerate: là sự kết hợp của hàng chục những hang hàng vừa và nhỏ không có liên quan trực tiếp về
sản xuất và dịch vụ sản xuất. Mục địch là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán.
2. Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế:
 Sự hình thành độc quyền trong ngân hàng và vai trò mới của ngân hàng: Cùng với sự hình thành độc quyền
trong công nghiệp thì trong ngân hàng cũng diễn ra cạnh tranh quyết liệt, hàng loạt ngân hàng nhỏ bị các
ngân hàng lớn thôn tính, một số ngân hàng nhỏ tự nguyện sát nhập lại thành ngân hàng lớn, một số ngân
hàng lớn thì có xu hướng liên minh thỏa thuận với nhua hình thành độc quyền trong ngân hàng.
 Khi độc quyền trong ngân hàng ra đời thì ngân hàng có một vai trò mới thể hiện: Giữa tư bản ngân hàng và
tư bản công nghiệp thâm nhập vào nhau thông qua chế độ bằng việc mua cổ phiếu để các công ty cử người
vào HĐQT của ngân hàng, giám sát hoạt đọng của ngân hàng và ngược lại thì ngân hàng cử người vào
HĐQT của các công ty.
 Sự dung nhập giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp bằng cách trên làm xuất hiện tư bản tài chính.
 Tư bản tài chính và đại diện cho nó là bọn đầu sỏ tài chính , chúng lũng đoạn cả về kinh tế và chính trị:
+ Về kinh tế:bằng cổ phiếu khống chế để nắm công ty mẹ, chi phối các công ty con, các chi nhánh.
+ Về xã hội:Bằng sức ép tập đoàn để nắm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến: Xuất khẩu tư bản là đưa tư bản ra nước ngoài để kinh doanh nhằm
thu lợi nhuận cao:
 Trong giai đoạn cạnh tranh tự do, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hàng hóa, tức là đưa hàng ra nước
ngoài để thực hiện giá trị.
 Trong gia đoạn độc quyền, xuất khẩu tư bản chủ yếu là tư bản hoạt động từ những nước phát triển đến
những nước đang phát triển hoặc kém phát triển ở những quốc gia nhân công, nguyên liệu rẻ, hậu quả xuất
khẩu tư bản là dẫn đến nền kinh tế phụ thuộc, cạn kiệt tài nguyên.
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền
 Xu hướng toàn cầu hóa diễn ra quyết liệt, cạnh tranh giữa các quốc gia, các tập đoàn, dẫn đến hình thành
các liên minh kinh tế quốc tế rất đa dạng. Các liên minh này phân chia nhau khu vực ảnh hưởng kinh tế.
5. Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các quốc gia tư bản
 Do sự hoạt động giữa các quy luật phát triển không đều trong giai đoạn độc quyền thì một nước đang phát
triển có thể đuổi kịp, vượt một nước phát triển.
 Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến không đều về quân sự, chính trị làm thay đổi tương quan lực
lượng và đòi phân chia lại lãnh thổ thế giới dẫn đến xung đột quân sự để chia lại lãnh thổ thế giới.Đó là
nguyên nhân dẫn đến 2 cuộc chiến tranh thế giới.
→ ĐẶC ĐIỂM 1 QUAN TRỌNG NHẤT, VÌ:
 Đó là nguyên nhân hình thành và quyết định đến tính chất của CNTB độc quyền. Các đặc điểm khác chỉ là
hệ quả.
 Bởi có tập trung sản xuất đến trình độ cao thì sẽ xuất hiện 1 số doanh nghiệp quy mô lớn và do đó nếu cạnh
tranh với nhau sẽ mang lại nhiều thiệt hại, tất yếu họ bắt tay thỏa hiệp với nhau trên nguyên tắc cùng có lợi.
 Đây là điểm mấu chốt, điểm đôt biến chuyển đổi từ CNTB cạnh tranh sang CNTB độc quyền.

Câu 9: Kinh tế thị trường: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan của nền KTTT định
hướng XHCN Việt Nam?
1. Khái niệm:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Tính tất yếu khách quan của nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam?
 Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam xuất phát từ những lí do cơ
bản sau:
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng phát triển khách quan
của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
o Như đã chỉ ra, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Khi đủ các
điều kiện cho sự tồn tại và phát triển , nền kinh tế hàng hóa sẽ tự hình thành. Sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ nền kinh tế thị trường . Đó là tính
quy luật. Ở Việt Nam các điều kiện cho sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại
khách quan nên sự hình thành kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
o Mong muốn dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh là mong muốn chung của
các quốc gia trên thế giới. Do đó việc định hướng và xác lập những giá trị đó trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam là phù hợp và tất yếu trong phát triển.
o Trong lịch sử đã có kinh tế hàng hóa giản đơn kiểu chiếm hữu nô lệ và phong kiến hay kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa . Nó tồn tại ở mọi hình thái kinh tế-xã hội cụ thể, gắn bó hữu cơ và chịu
sự chi phối của các quan hệ sản xuất thống trị xã hội đó.Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
đang có xu hướng tự phủ định , tự tiến hóa tạo ra những điều kiện cần và đủ cho một cuộc cách
mạng xã hội- cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Do tính ưu việt của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thúc đẩy phát triển đối với Việt
Nam
o Thực tiễn trên thế giới và Việt Nam cho thấy kinh tế thị trường là p.thức phân bổ nguồn lực hiệu
quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường. Kinh tế thị trường luôn
là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và có hiệu quả.Dưới tác động của các
quy luật thị trường nền kinh tế luôn luôn phát triển theo hướng năng động , kích thích tiến bộ kỹ
thuật –công nghệ, nâng cao năng suất lao động ,chất lượng sản phẩm và giá thành hạ. Do
vậy ,trong phát triển của VN cần phải phát triền kinh tế thị trường để thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển nhanh và có hiệu quả,thực hiên ,ục tiêu “dân giàu,nước mạnh,dân chủ,công bằng,văn
minh”. Tuy nhiên cần chú ý những thất bại và khuyết tật thị trường để có sự can thiệp ,điều tiết
kịp thời của nhà nước pháp quyền chủ nghĩa.
+ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp vs nguyện vọng mong muốn “dân giàu,nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”của người VN
o Trên thế giới có nhiều mô hình kinh tế thị trường ,nhưng nếu phát triển mà dân ko giàu, nước ko
mạnh, thiếu dân chủ, kém văn minh thì ko một quốc gia nào mong muốn. Cho nên phấn đấu một
mục tiêu dân giàu , nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là khát vọng của người dân VN
o Mặt khác , kinh tế thị trường sẽ còn tồn tại lâu dài ở nước ta là một tất yếu quan trọng , là sự cần
thiệt cho công cuộc xây dựng và phát triển. Bởi lẽ sự tồn tại hay không tồn tại của KTTT là do
những điều kiện kinh tế-xã hội khách quan sinh ra nó quy định . Trong thời kì quá độ lên CNXH
ở VN những đkien cho sự ra đời và tồn tại của sx hàng hóa như: phân công lao động sx,các hình
thức khác nhau của qhe sỡ hữu về tư liệu sx
o Phát triển kinh tế thị trường sẽ phá vỡ tính chất tự cấp, tự tú , lạc hậu của nền kinh tế; đẩy mạnh
phân công lao động xã hội, phát triển ngành nghề, tạo việc làm cho người lao động,thúc đẩy lực
lượng sx phát triển mạnh mẽ, khuyến khích ứng dụng công nghệ mới, thúc đẩy tích tụ và tập
trung sx, mở rộng giao lưu kinh tế các vùng miền trong nước và ngoài nước, khuyến kích tính
năng động và sáng tạo trong các hoạt động kinh tế,....

Câu 10: CNH, HĐH: Khái niệm? Tính tất yếu khách quan?
1. Khái niệm:
 Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của minh nhân loại về công nghiệp hóa vào điều kiện lịch
sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
như sau:
+ CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
 CNH, HĐH ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
+ CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
+ CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
+ CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
2. Tính tất yếu khách quan:
 Lý luận và thực tiễn cho thấy CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội
mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ CNH là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột
biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
+ Thông qua CNH, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất,
kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao và đa dạng của con người.
+ Bất kỳ quốc gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp
lớn hiện đại, cơ cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên trình độ khoa học và công
nghệ hiện đại.
+ Từ chủ nghĩa tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và
được thực hiện thông qua CNH, HĐH.
+ Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, các nước phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ
nghĩa về quan hệ sản xuất; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công
nghệ...
 Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện từ đầu thông qua CNH, HĐH.
+ Mỗi bước thực tiễn của quá trình CNH, HĐH là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa, trên cơ sở đó từng bước nâng dần trình độ văn minh của xã hội.
+ CNH, HĐH còn mở rộng quan hệ và hợp tác kinh tế quốc tế; nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền
kinh tế; tăng cường, củng cố khối liên minh công nhân, nông dân và tri thức, đồng thời, nâng cao vai trò
nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân; tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, đồng
thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN.
+ Có thể khẳng định, CNH, HĐH là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn. Vì vậy, CNH, HĐH được Đảng và Nhà nước ta xác định là nhiệm
vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.

Câu 11: Hội nhập quốc tế ở VN: Nội dung?Khái niệm?Tác động?
1. Khái niệm:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với
nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
2. Nội dung:
 Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công
+ Hội nhập là tất yếu, nhưng đối với việt nam hội nhập không bằng mọi giá.
+ Qúa trình hội nhập phải được cất nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
+ Đòi hỏi phải có quá trình chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ
quốc tế thích hợp.
 Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế .
+ Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ từ thấp đến cao
o Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
o Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
o Liên minh thuế quan (CU)
o Thị trường chung( hay thị trường duy nhất)
o Liên minh kinh tế- tiền tệ…
+ Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ hoạt động đối ngoại của một nước, gồm nhiều hình
thức như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tế, ...
3. Tác động:
 Tác động tích cực:
+ Thúc đẩy thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các
lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững.
+ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu quả hơn.
+ Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
+ Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác
quốc tế tạo điều kiện để thay đổi CN sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế.
+ Tạo cơ hội để cải thiên tiêu dùng trong nước.
+ tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế
giới.
+ Là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, làm giàu
thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
+ Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một
nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Tạo điều kiện cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy
tín và vị thế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
+ Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế.
 Tác động tiêu cực:
+ Gia tăng sự cạnh tranh
+ Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
+ có thể dẫn đến phân phối không công bằng và các rủi ro cho các nước và các nhóm nước khác nhau
trong xã hội, làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội
+ nguy cơ chuyển dịch cơ cấu tự nhiên bất lợi
+ Tạo ra thách thức về quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với
việc duy trì ổn định trật tự, an toàn xã hội.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống VN
+ Nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư
bât hợp pháp

You might also like