You are on page 1of 43

Chương 1

Câu 1: Nêu và phân tích đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị?

Trước hết, kinh tế chính trị là khoa học kinh tế nghiên cứu quan hệ sản xuất và trao
đổi trong một phương thức sản xuất nhất định. Cụ thể, C. Mác cho rằng, đối tượng
nghiên cứu của bộ Tư bản là các quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa và mục đích cuối cùng của bộ Tư bản là tìm ra quy luật vận động kinh tế của
xã hội ấy.
Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải là quan hệ thuộc
một lĩnh vực, một khía cạnh của nền sản xuất xã hội mà là chỉnh thể thống nhất của các
quan hệ sản xuất và trao đổi. Đó là hệ thống các quan hệ giữa người với người trong sản
xuất và trao đổi, các quan hệ trong mỗi khâu và các quan hệ giữa các khâu của quá trình tái
sản xuất xã hội với tư cách là sự thống nhất biện chứng của sản xuất và thị trường.
Cuối cùng, đối tượng nghiên cứu, kinh tế chính trị Mác - Lênin tất yếu đặt các quan hệ
xã hội của sản xuất và trao đổi trong mối liên hệ biện chứng với trình độ của lực lượng
sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất.
Khái quát lại, đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã hội
của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định.

Chương 2
Câu 1: Nêu khái niệm sản xuất hàng hóa và 2 điều kiện sản xuất hàng hoá?

● Khái niệm sản xuất hàng hoá:


Theo C. Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người
sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.

● 2 điều kiện sản xuất hàng hoá:

Một là, phân công lao động xã hội.


Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

Câu 2: Phân tích 2 điều kiện sản xuất hàng hoá

a) Có sự phân công lao động xã hội


Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau.

Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu
cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất
yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.

=> PCLĐXH lại là cơ sở, tiền đề của sản xuất hàng hoá.

Ví dụ: Những người nông dân chỉ chuyên trồng lúa, gạo chỉ cung cấp được lúa, gạo
cho mình và gia đình chứ không thể cung cấp cả vải vóc, hay đồ dùng như bàn ghế
được, vì vậy họ phải có sự trao đổi sản phẩm với những người chuyên cung cấp những
vật liệu đó.

b) Có sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất hiện khách
quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển, sự tách biệt về sở
hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú.

Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc
lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng sản
phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình
thức hàng hóa.

Ví dụ: Khi công xã nguyên thuỷ tan rã, nhà nước ra đời, sự phân hoá giai cấp giàu-
nghèo trong xã hội cũng trở nên mạnh mẽ hơn, từ đó, người giàu sở hữu đất đai, thuê
những người nghèo về làm thuê nhưng những sản phẩm người lao động thuê làm ra
không thuộc về họ mà thuộc về người chủ sở hữu đất.

Câu 3: Ý nghĩa của nghiên cứu sản xuất hàng hoá đối với quá trình phát triển KT-XH

Nghiên cứu sản xuất hàng hoá giúp đẩy mạnh quá trình PCLĐXH bởi khi điều này xuất hiện
sẽ tạo ra sự chuyên môn hoá cao trong sản xuất tạo ra hiệu quả và năng suất lao động cao. Từ
đây đẩy mạnh mở rộng quy mô sản xuất cả trong nước cũng như nước ngoài và nâng cao
chất lượng sản phẩm phục vụ cho đời sống con người.

Câu 4: Khái niệm hàng hóa và 2 thuộc tính hàng hoá?


● Khái niệm hàng hoá:

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được đưa ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên
thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
Ví dụ: Hàng hoá vật thể: quần áo, lương thực
Hàng hoá phi vật thể: các phần mềm, website,...
3 điều kiện để sản phẩm được coi là hàng hoá:
- Là sản phẩm của lao động
- Có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
- Thông qua trao đổi mua bán
Ví dụ: Khi một hộ gia đình nuôi gà, nhưng họ chỉ lấy thịt gà khi nhà có khách mà
không đem trao đổi buôn bán bên ngoài thì sản phẩm thịt gà đó không được coi là hàng
hoá dù là sản phẩm lao động và đáp ứng nhu cầu con người.

● 2 thuộc tính của hàng hóa : Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.

Câu 5: Phân tích 2 thuộc tính của hàng hoá

- Giá trị sử dụng của hàng hóa

Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người.
Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là nhu cầu
cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất. [Gạo để ăn, Xăng để giúp xe
lấy năng lượng để chạy]
Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết đinh -> Giá trị sử
dụng là phạm trù vĩnh viễn (gạo luôn để ăn)
Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền sản xuất
càng phát triển, khoa học - công nghệ càng hiện đại, càng giúp con người phát
hiện thêm các giá trị sử dụng của sản phẩm.
Giá trị sử dụng là dành cho xã hội [Nuôi gà -> bán cho người khác -> con gà
thuộc quyền sở hữu của người mua và họ có quyền quyết định làm gì với con gà]
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người
mua. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do
mình sản xuất ra sao cho ngày càng đáp ứng nhu cầu khắt khe và tinh tế hơn của
người mua.

- Giá trị của hàng hóa

Để nhận biết được thuộc tính giá trị của hàng hóa, cần xét trong mối quan
hệ trao đổi. Ví dụ, có một quan hệ trao đổi như sau: xA = yB
Ở đây, số lượng x đơn vị hàng hóa A được trao đổi lấy số lượng y đơn vị hàng
hóa B. Tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau này được gọi là giá trị trao
đổi.
Sở dĩ các hàng hóa trao đổi được với nhau là vì giữa chúng có một điểm chung:
đều là sản phẩm của lao động; một lượng lao động bằng nhau đã hao phí để tạo
ra số lượng các giá trị sử dụng trong quan hệ trao đổi đó.
Trong trường hợp quan hệ trao đổi đang xét, lượng lao động đã hao phí để tạo ra
x đơn vị hàng hóa A đúng bằng lượng lao động đã hao phí để tạo ra y đơn vị hàng hóa
B. Đó là cơ sở để các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau trao đổi được với nhau
theo tỷ lệ nhất định; một thực thể chung giống nhau là lao động xã hội đã hao phí để
sản xuất ra các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau. Lao động xã hội đã hao phí để
tạo ra hàng hóa là giá trị hàng hóa.

Vậy, giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng
hóa.

Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất,
trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử. Trong kinh tế tự cấp tự túc không
có khái niệm hàng hoá chỉ khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm
trù giá trị hàng hóa. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá
trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.

● Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá


- Thống nhất: tồn tại đồng thời trong một sản phẩm hàng hoá và phải có đủ 2
thuộc tính này mới được coi là hàng hoá.
- Mâu thuẫn:
+ Người sản xuất làm ra hàng hoá để bán với mục đích là giá trị hàng hoá
hay còn gọi là lợi nhuận chứ không phải giá trị sử dụng. Còn người mua
chỉ quan tâm tới giá trị sử dụng nhưng trước hết họ phải mua giá trị hàng
hóa rồi mới có thể sử dụng giá trị sử dụng của hàng hoá.
+ Quá trình thực hiện GTSD và GTHH là hai quá trình khác nhau về thời
gian và không gian: Quá trình thực hiện GTHH được thực hành trước và
trên thị trường >< Quá trình thực hiện GTSD được thực hiện sau và trong
sử dụng.

Câu 6: Ý nghĩa của nghiên cứu hàng hóa và 2 thuộc tính đối với quá trình kinh doanh?

Nghiên cứu hàng hoá chỉ ra thuộc tính của nó để mang lại lợi ích cho cả người mua và người
bán vì nếu người bán chỉ quan tâm tới giá trị hàng hoá mà không chú trọng giá trị sử dụng và
ngược lại đối với người mua thì sẽ gây ra sự mất cân bằng trong nền kinh tế; kinh doanh trì
trệ, thậm chí dẫn tới phá sản. Vì vậy, việc nghiên cứu sẽ đưa giải pháp để giải quyết vấn đề:
áp dụng công nghệ kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng
suất lao động, tiết kiệm hao phí trong lĩnh vực sản xuất để hạ giá thành sản phẩm; và sản
xuất phải chú trọng vào nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng, tích cực mở rộng quy mô
sang thị trường quốc tế,...

Câu 9: Vì sao hàng hóa có 2 thuộc tính?


Hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động của người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt: mặt
cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.

- Lao động cụ thể

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao
động riêng và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
[Ví dụ: Người thợ may cần nguyên vật liệu là vải, máy khâu,... -> quần áo;
người thợ cơ khí: máy móc, thiết bị,.. -> các sản phẩm bằng kim loại]
Lao động cụ thể phản ánh trình độ phân công lao động, các loại lao động cụ thể khác
nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác nhau, các hình thức lao động cụ thể càng
phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn không phụ thuộc vào bất cứ hình thái kinh tế
nào.
Ví dụ: Lao động của người làm bánh chỉ tạo ra đồ ăn là bánh chứ không thể tạo
ra quần áo,..
Lao động cụ thể ngày càng đa dạng, và được chuyên môn hoá cao với sự giúp sức của
KHKT để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của con người.
Ví dụ: Trước đây, khi xây nhà cửa, người chủ chỉ chú trọng vào việc thuê nhân
công xây nhà, còn việc trang trí, thiết kế bên trong thường không cần thiết, nhưng
bây giờ, khi nhu cầu của con người tăng lên về chốn ở, quá trình xây nhà được phân
thành các giai đoạn khác nhau: kiến trúc sư thiết kế kiến trúc căn nhà, công nhân
thì tiến hành xây dựng căn nhà, thợ sơn sẽ sơn sửa căn nhà, nhân viên lắp đặt các đồ
nội thất,...

- Lao động trừu tượng

Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hoá về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
Ví dụ: Lao động trừu tượng của người sản xuất xe máy > người nuôi gà do
HPLĐXH của sản xuất xe máy > nuôi gà.

Vì vậy, giá trị hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong hàng
hoá.

Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.

Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong nền KT hàng hoá.

Nếu không có sự trao đổi hàng hoá thì không cần phải quy những lao động cụ thể sang lao
động trừu tượng
MỐI QUAN HỆ GIỮA LAO ĐỘNG CỤ THỂ VÀ LAO ĐỘNG TRỪU TƯỢNG

Lao động cụ thể là để trả lời cho câu hỏi: Sản xuất cái gì? cho ai? như thế nào của riêng mỗi
chủ thể sản xuất

=> Lao động tư nhân

Lao động trừu tượng chỉ trả lời cho câu hỏi: ít hay nhiều và bởi lao động của mỗi người là
một bộ phận của lao động xã hội, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội.

=> Lao động xã hội


Do yêu cầu của mối quan hệ này, việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể
thống nhất trong nền kinh tế hàng hóa. Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích
của người tiêu dùng. Người sản xuất phải thực hiện trách nhiệm xã hội đối với người tiêu
dùng, đến lượt mình, người tiêu dùng lại thúc đẩy sự phát triển sản xuất.

Hai tính chất này mâu thuẫn với nhau:

- Sản phẩm của người sản xuất hàng hoá tư nhân chưa chắc đã ăn khớp với nhu
cầu của xã hội. Ví dụ: nhà sản xuất tư nhân sản xuất được 5 triệu đôi dép/năm, số
lượng dép quá lớn so với nhu cầu xã hội => không bán được => không thực hiện được
giá trị => tính chất tư nhân + xã hội mâu thuẫn
- Mức tiêu hao lao động cá biệt > tiêu hao lao động xã hội. Ví dụ: Phải bán ra 2
triệu/đôi thì mới có lãi nhưng giá trên thị trường chỉ khoảng 100-200k => không bán
được hoặc bán nhưng ko thể thu hồi vốn => tính chất tư nhân + xã hội mâu thuẫn

=> Tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng

Câu 10: Vì sao các doanh nghiệp phải tăng năng suất lao động?
Năng suất lao động là yếu tố then chốt quyết định sự cạnh tranh và tồn tại lâu dài hay không
của một doanh nghiệp.
Nếu hao phí lao động xã hội cá biệt của doanh nghiệp đó lớn hơn hao phí lao động xã hội
cần thiết thì doanh nghiệp đó không thể thu lại được lợi nhuận, có thể là hoà vốn hoặc thậm
chí là lỗ vốn dẫn tới nguy cơ phá sản.
Vì vậy, tăng năng suất lao động để giảm hao phí lao động xã hội cá biệt là điều vô cùng cần
thiết để doanh nghiệp sản xuất được sản phẩm vừa có chất lượng vừa tiết kiệm được nhân
lực và hao phí nguyên liệu. Từ đây chủ doanh nghiệp cũng thu được nhiều lợi nhuận hơn để
tiếp tục xoay vòng vốn tiếp tục sử dụng các biện pháp tân tiến hơn để nâng cao hơn nữa năng
suất.

Câu 11: Phân tích quy luật giá trị?

1. Khái niệm quy luật giá trị:

Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa vì nó quy định bản chất của
sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.

2. Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:

Quy luật giá trị quy định bản chất của sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật
khác của sản xuất hàng hóa.

Nội dung của quy luật giá trị là:

Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao
động xã hội cần thiết.

Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao
phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Có như
vậy họ mới có thể tồn tại được

Còn trong trao đổi hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai hàng hóa
được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua
bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.

Cơ chế tác động của quy luật giá trị thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá trị, cả
trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá trị. Ở đây, giá trị như cái trục của giá cả.

3. Tác động của quy luật giá trị

– Thứ nhất: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường.
Điều tiết sản xuất tức là điều khiển, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành kinh tế, các
lĩnh vực sản xuất khác nhau.
Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất ra có lãi, bán chạy. Nếu
Giá cả hàng hóa cao hơn giá trị sẽ làm cho mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung;
ngược lại cầu giảm vì giá cả của hàng hóa tăng
Nếu cung > cầu, hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả thấp hơn
giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất không có lãi. Vì vậy, người sản xuất ngừng hoặc giảm sản
xuất; nếu giá cả giảm thì cầu hàng hóa sẽ tăng.
Cung = Cầu: giá cả trùng hợp với giá trị. Do đó, nền kinh tế người ta thường gọi là “bão
hòa”.
Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị dựa vào sự thay đổi của giá cả hàng hóa trên thị
trường. Như vậy, sự biến động của giả cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về
kinh tế, mà còn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hoá.
Ví dụ: Thủy hải sản từ lâu vốn là một món ăn được ưa chuộng không chỉ bởi người dân bản
địa mà cả những du khách trong và ngoài nước . Rất nhiều khách du lịch đến với các bãi biển
nổi tiếng Việt Nam như Sầm Sơn , Đồ Sơn , Nha Trang , Đà Nẵng bên cạnh mục đích chính
là tận hưởng không khí mát mẻ vùng biển , còn để thưởng thức các loại hải sản tươi sống nơi
đây . Nắm bắt được tâm lý đó vào ngày 26/6/1978, Tổng Công Ty Thủy Sản Việt Nam
(SEAPRODEX) đã được thành lập với 21 đơn vị thành viên và 15 doanh nghiệp cổ phần,
SEAPRODEX có một hệ thống sản xuất kinh doanh rộng khắp trên toàn quốc trong lĩnh vực
chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản, dịch vụ tổng hợp , dầu ăn và nước mắm. Sản lượng chế
biến của nhà máy đạt 6000 tấn/năm với những sản phẩm truyền thống và mở rộng như tôm,
cua, ghẹ, cá biển , cá nước ngọt …. Các mặt hàng này phần lớn được đưa vào tiêu thụ ở các
thành phố lớn không giáp biển trong nước như Hà Nội , Lào Cai , Bắc Ninh… Với giá cao
hơn từ 20 đến 30%.
Phân tích: Ở vùng biển , hải sản có nhiều nên giá cả thấp bởi cung lớn hơn cầu , ngược lại ở
vùng lục địa , hải sản vô cùng khan hiếm , cung nhỏ hơn cầu đồng nghĩa với việc giá cả cao
hơn . Sự biến động của giá hải sản này có tác dụng thu hút luồng hàng từ vùng biển ( nơi giá
cả thấp ) đến vùng lục địa ( nơi giá cả cao hơn ) mà dần dần dẫn tới sự thành lập của công ty
thủy sản Việt Nam , một đơn vị thuộc nhà nước chịu trách nhiệm chính cung cấp các sản
phẩm thủy hải sản cho các thành phố lớn trong cả nước
– Thứ hai: Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động,
làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể sản xuất có tính độc
lập trong quá trình sản xuất và vì vậy nên sự hảo tổn lao động của các chủ thể cũng sẽ khác
nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội của
hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Nhà sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn
hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thua lỗ. Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh
nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình sao cho nhỏ hơn
hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, nhà sản xuất phải dùng các biện
pháp để tối đa hoa hóa chi phí sản xuất, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất để tăng năng
suất, tạo ra cho mình những lợi thế cạnh tranh.
Ví dụ: Năm 2002 , cùng với sự phát triển mạnh mẽ của internet , dịch vụ truy cập internet
trên điện thoại di động bắt đầu được nhen nhóm trên các nước phát triển . Vào đầu năm 2003
, sau khi nhận thấy cơ hội lớn này , Mobifone đã chớp thời cơ cho áp dụng ngay công nghệ
mới , cung cấp dịch vụ GPRS , cho phép người sử dụng có thể truy cập vào internet ngay
trên chiếc di động của mình . chính nhờ sự kiện này mà chỉ trong 2 năm số thuê bao di động
của mobiphone tăng lên gấp đôi từ 2 triệu thuê bao đầu năm 2002 đến 4 triệu thuê bao vào
năm 2004 .
Phân tích: Để giành lợi thế trong cạnh tranh , họ phải liên tục tìm cách cải tiến máy móc
khoa học kỹ thuật , cải tiến chất lượng dịch vụ , bên cạnh đó là các chiến lược kinh doanh
hợp lý như các chương trình giảm giá , khuyến mại đặc biệt ….. Sự cạnh tranh quyết liệt
càng thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn mà kết quả là sự phát triển mạnh mẽ của
ngành công nghệ thông tin Việt Nam và lợi ích lớn cho người tiêu dùng
– Thứ ba: Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người có điều kiện
sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá
biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, từ đó mà thu được nhiều lợi nhuận, họ trở
thành người giàu. Họ mở rộng thêm sản xuất, quy mô. Ngược lại những người không có
được các lợi thế cạnh tranh sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo.
Ví dụ: Năm 2020, lan đột biến nổi lên như một hiện tượng mới đối với những người chơi cây
cảnh, đã rất nhiều cuộc trao đổi Lan đột biến lên tới hàng tỷ đồng chỉ cho một nhành lan nhỏ
chưa tới 10cm. Từ đây, nhiều người đã nảy sinh ý tưởng mua lan, trồng lan đột biến với hi
vọng sẽ sinh được nhiều lợi nhuận nhưng không may mắn, mua vào thì cao trong khi bán ra
lại khó vì nhu cầu của người tiêu dùng không cao. Không ít người đã nợ nần, phá sản vì
khoản đầu tư này.

Chương 3
Câu 1: Hàng hóa sức lao động:

Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.

Điều kiện SLĐ trở thành hàng hóa:

- Người lao động được tự do về thân thể

- Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với
sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động
Câu 2: Phân tích 2 thuộc tính của HH SLĐ: giá trị và giá trị sử dụng

- Giá trị của hàng hóa sức lao động:

+ Do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động quyết định

+ Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:

o Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra
sức lao động;

o Hai là, phí tổn đào tạo người lao động;

o Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con
của người lao động.

+ Nhu cầu tư liệu sinh hoạt của người công nhân khác nhau theo từng giai đoạn và khu vực.
Ví dụ: Người công nhân thời Pháp thuộc Việt Nam, khi cuộc sống khó khăn, nhu cầu tư liệu
sinh hoạt chỉ đơn giản là ăn no, mặc ấm còn công nhân thời đại ngày nay thì ngoài nhu cầu
cơ bản thì họ còn có nhu cầu sinh hoạt cao hơn như ăn ngon, mặc đẹp và phải có tiền tích lũy
cho những lúc khó khăn, hoạn nạn.

+ HH SLĐ có đặc điểm riêng biệt là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư, là chìa khóa
để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung tư bản

+ HH SLĐ là điều kiện của sự bóc lột chứ không phải là cái quyết định có hay không có bóc
lột.

+ Giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả SLĐ hay còn gọi là tiền lương/ tiền
công.

+ Giá trị của hàng hóa sức lao động chịu sự tác động của 2 xu hướng đối lập nhau:

o Giá trị HH SLĐ có xu hướng tăng: SX càng phát triển nhu cầu về LĐ phức
tạp tăng, nhu cầu TLSX tăng theo đà tiến bộ của LLSX

o Xu hướng giảm giá trị HH SLĐ: do NSLĐ tăng nên giá cả TLSH, DV giảm
- Giá trị sử dụng của Hàng hóa sức lao động:

+ Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
người mua

+ Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động -> Thể hiện khi tiêu dùng -> Tạo ra một hàng hóa
nào đó

+ Hàng hoá sức lao động khi được sử dụng có khả năng sáng tạo ra một lượng giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó

+ Là hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử

+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị
và giá trị thặng dư

Câu 3: Vì sao SLĐ là hàng hóa đặc biệt: (câu này t chép slide của cô)

Giá trị của HHSLĐ khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh
thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ
thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp công nhân
và cả điều kiện địa lí, khí hậu.

Giá trị sử dụng của hàng hóa SLĐ:

o Thể hiện ở quá trình tiêu dùng (Sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để
sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ nào đó

o Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới (v+m) lớn hơn
giá trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị SLĐ là giá trị thặng dư. Đó
chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng HH SLĐ so với hàng hóa thông thường.

Hàng hóa SLĐ là điều kiện chuyển hóa thành tiền tư bản

Câu 4: Ý nghĩa của nghiên cứu hàng hóa SLĐ với phát triển nguồn nhân lực VN hiện
nay:
Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay còn trẻ và dồi dào nhưng chưa được trang bị đầy đủ về
mặt chuyên môn lẫn kỹ thuật. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay đang còn nhiều
hạn chế bởi tỷ lệ lao động đã qua đào tạo còn thấp, lao động có tay nghề cao vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu tăng trưởng của thị trường.

Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng thị trường
lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá (khi có đủ
các điều kiện trở thành hàng hoá) cho nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu.
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của
Đảng ta. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi phải có sự
phát triển đồng bộ các loại thị trường và Nghị quyết Đại hội IX cũng đã nhấn mạnh phải tiếp
tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, thị trường lao động từ chỗ không tồn tại đã bắt đầu
hình thành và phát triển

Câu 5: Các phương pháp sản xuất GTTD: Khái niệm, VD, BP, Giới hạn ngày LĐ

- Khái niệm của m tuyệt đối, m tương đối:

Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian
lao động tất yếu không thay đổi.

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất
yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay
đổi hoặc thậm chí rút ngắn.

Phân tích pp sx m tuyệt đối, m tương đối: ê nhma mng vẫn cứ cho cái khái niệm trên zô
cho chắc nhá t nghĩ z

Phương pháp sản xuất m tuyệt đối:

Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao động thặng dư
là 4 giờ, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%.
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa với mọi điều kiện không đổi thì
giá trị thặng dư tuyệt đối tăng từ 4 giờ lên 6 giờ và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là:

Những con đường chủ yếu để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Tăng cường độ lao động,
kéo ngày dài lao động. Tuy nhiên, phương pháp này vấp phải các cuộc đấu tranh của công
nhân. (Ví dụ: kéo dài thời gian lao động trong 1 ngày, 1 tháng, 1 năm, … về sau đã gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống của công nhân nên đã xảy ra những cuộc
đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động)

Giới hạn của ngày LĐ: phụ thuộc vào thể chất và tinh thần của người LĐ:

TGLĐTY < ngày LĐ < 24h

Giới hạn ngày LĐ phụ thuộc vào:

+ Trình độ LLSX

+ Tính chất của QHSX

+ So sánh lực lượng giữa công nhân và tư bản

PP này được áp dụng triệt để ở giai đoạn đầu phát triển của CNTB

Phương pháp sản xuất m tương đối:

Ngày lao động 8 giờ, với 4 giờ lao động tất yếu, 4 giờ lao động thặng dư, tỷ suất giá trị
thặng dư là 100%. Nếu giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao động tất yếu rút
xuống còn 2 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó:

Nếu ngày lao động giảm xuống còn 6 giờ nhưng giá trị sức lao động giảm khiến thời gian lao
động tất yếu rút xuống còn 1 giờ thì thời gian lao động thặng dư sẽ là 5 giờ. Khi đó:

Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết
để tái sản xuất sức lao động, do đó phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra
tư liệu sinh hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.

Trong thực tế, việc cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một hoặc vài
xí nghiệp riêng biệt, làm cho hàng hoá do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp
hơn giá trị xã hội, do đó, sẽ thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp
khác. Phần giá trị thặng dư trội hơn đó là giá trị thặng dư siêu ngạch.

- So sánh m tuyệt đối, m tương đối:

Tiêu chí so sánh PPSX m tuyệt đối PPSX m tương đối


Độ dài ngày LĐ Kéo dài Giữ nguyên
TGLĐTY Giữ nguyên Rút ngắn
Giá trị SLĐ Giữ nguyên Rút ngắn
Biện pháp Tăng cường độ LĐ, tăng Tăng NSLĐ XH
thời gian làm việc
Tiêu chí so sánh PPSX m tương đối PPSX m siêu ngạch
Kết quả Do tăng NSLĐ XH Do tăng NSLĐ cá biệt
GC thu m Toàn bộ các nhà TB thu Từng nhà TB thu
Mối quan hệ MQH giữa CN và TB

- Giá trị thặng dư siêu ngạch: Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy
các nhà tư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó của
từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị
thặng dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, theo Mác: Giá trị thặng
dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.

Giá trị thặng dư siêu ngạch:

o Là m thu được của những DN (doanh nghiệp) có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị XH của
HH

o Do nâng cao NSLĐ cá biệt, hạ thấp chi phí cá biệt

o Biện pháp: Áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp

Ý nghĩa của nghiên cứu pp sx m đối với quá trình sản xuất kinh doanh:

Việc nghiên cứu 2 phương pháp nói trên, khi gạt bỏ mục đích và tính chất của chủ nghĩa
tư bản thì các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch có thể vận dụng trong các doanh nghiệp
ở nước ta nhằm kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới,
cải tiến tổ chức quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất.

Đối với quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân của nước ta, việc nghiên cứu sản xuất
giá trị thặng dư gợi mở cho các nhà hoạch định chính sách phương thức làm tăng của cải,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong điều kiện điểm xuất phát của nước ta còn thấp, để
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cần tận dụng triệt để các nguồn lực, nhất là lao động và sản
xuất kinh doanh. Về cơ bản lâu dài, cần phải coi trọng việc tăng năng suất lao động xã
hội, coi đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân là là giải pháp cơ
bản để tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chương 4
Câu 1: Nêu những đặc điểm kinh tế của độc quyền:

1. Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn

2. Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối

3. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến

4. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền

5. Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là
cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền

Câu 2: Tập trung đặc điểm 1,3:

Phân tích đặc điểm 1: Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn

Tổ chức độc quyền: là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó nhằm mục đích thu lợi
nhuận độc quyền cao
Dưới chủ nghĩa tư bản, tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện ở số lượng các xí
nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị
trường.

Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy đã trực tiếp dẫn đến hình thành các
tổ chức độc quyền. Vì một mặt, do số lượng các doanh nghiệp lớn ít nên có thể dễ dàng
thỏa thuận với nhau; mặt khác, các doanh nghiệp có quy mô lớn, kỹ thuật cao nên cạnh
tranh sẽ rất gay gắt, quyết liệt, khó đánh bại nhau, do đó đã dẫn đến khuynh hướng thỏa
hiệp với nhau để nắm lấy địa vị độc quyền.

Các hình thức của tổ chức độc quyền (hoặc So sánh các hình thức tổ chức độc quyền):
Các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao: (Câu này t lấy ở slide cô hướng
dẫn, nếu mng muốn kỹ hơn thì là ở 4.1.1 nhé), (Sợ mng k hiểu nên t lại ghi thêm ngoặc
nữa cho chắc :v nếu đề yêu cầu phân tích đặc điểm 1 cũng có phần này nhé, ngoài ra nếu
đề hỏi so sánh các hình thức … t ghi ở trên đó thì là phần này lun và cộng thêm cái khái
niệm Tổ chức độc quyền nữa nha)

o Các ten (Cartel): Là hình thức TCĐQ trong đó các thành viên thỏa thuận về giá
cả, quy mô, thị trường. Các thành viên độc lập cả về sx và lưu thông, là hình
thức liên minh không vững chắc.

o Xanhdica (Syndicate): Là hình thức TCĐQ cao hơn, ổn định hơn Các ten, có
ban quản trị thống nhất đầu mối mua bán (lưu thông). Các thành viên độc lập
về sx.

o Tơ rớt (Trust): Là hình thức TCĐQ cao hơn Các ten và Xanhddica, trong Tơ
rớt có ban quản trị chung thống nhất sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

o Côngxoocxicom (Consortium): Là hình thức TCĐQ có quy mô và trình độ lớn


hơn các hình thức độc quyền Các ten, Xanhđica, Tơ rớt. Tham gia
Congxoocxiom không chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn có các Xanhđica, Tơ
rớt.

Phân tích đặc điểm 3: Khái niệm, Ví dụ, Nguyên nhân, hình thức: 4.1.3 (ngoài mấy cái
cô đọc thì phần 4.1.3 t soạn có cả xét về chủ sở hữu với vai trò mí cả nữa nhưng t k thấy
cô nói cũng k thấy trong slide cô hướng dẫn nên thích thì mng cho phần vai trò vào
nhéeee)

Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm
mục đích thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư
bản.

Ví dụ: sản phẩm xk cả hàng hóa thông thường và hàng hóa chiến tranh như điện thoại,
quần áo, phụ tùng máy bay, …bên cạnh đó còn có xuất khẩu tư bản tiền tệ …

Nguyên nhân của XKTB:

- Do một số nước tư bản đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và có một
số tư bản thừa tương đối cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận hơn so với đầu
tư trong nước.

- Do nhiều nước lạc hậu hơn về kinh tế bị lôi cuốn vào giao lưu kinh tế nhưng
lại thiếu tư bản. Trong khi đó, ở những nước này giá ruộng đất thấp, tiền lương
thấp, nguyên vật liệu rẻ...chính điều này hấn dẫn các nhà tư bản đầu tư.

Xét về hình thức đầu tư:

- Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp
mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực
tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty
mẹ” ở chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn
hợp song phương hoặc đa phương, nhưng cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn
là của công ty nước ngoài.

- Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức,
mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng
khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không
trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.

Xét về chủ sở hữu tư bản:

- XKTB nhà nước: kinh tế, chính trị, quân sự


- XKTB tư nhân: Là TBTN trực tiếp thực hiện XKTB nhằm thu lợi nhuận độc
quyền cao

Vai trò của xuất khẩu tư bản:

- Đối với nước XKTB:

· Tích cực:

o Tìm được nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận

o Xuất được các TLSX đã lạc hậu hoặc sắp thay thế

o Tìm kiếm được thị trường tiêu thụ và nguồn nguyên liệu

o Khai thác được các nguồn lợi khác của nước nhập khẩu

· Tiêu cực: Nếu XKTB đi quá giới hạn sẽ hạn chế sự đầu tư phát triển của trong
nước đối với nước XK

- Đối với nước NKTB:

· Tích cực:

o Thu hút được tư bản đầu tư

o Khai thác được các nguồn lực trong nước

o Tiếp thu được KHCN hiện đại ải quyết công ăn việc làm

· Tiêu cực: Đầu tư không cân đối giữa các ngành; làm ảnh hưởng tính độc lập,
tự chủ về kinh tế, nguy cơ lệ thuộc vào nước ngoài tăng lên. QPAN đương đầu
với nhiều thách thức mới.

Phân biệt xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu tư bản:

CNTB tự do cạnh tranh -> Xuất khẩu hàng hóa -> Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài
nhằm mục tiêu thu về giá trị
Độc quyền -> Xuất khẩu tư bản -> Xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt
GTTD và các nguồn lợi khác

Khái niệm, nguyên nhân, hình thức: ... (Như trên)

Câu 3: Ý nghĩa của đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp hoặc hỏi Ý nghĩa của việc
nghiên cứu các hình thức của xuất khẩu TB? (Trả lời giống nhau)

Khái niệm: như trên

Tình hình VN:

Thế giới những năm tù 2016-2022 gặp nhiều biến động. 4/2018 xung đột thương mại Mỹ-
Trung xảy ra, 2020, đại dịch Covid-19 hoành hành, ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế nói
chung và mới nhất có cuộc chiến tranh Nga – Ucraina. Trong đó có xuất – nhập khẩu
cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ và các Bộ ban
ngành đã giúp hoạt động xuất nhập khẩu nước ta đạt được những con số đáng kỳ vọng:
Xuất khẩu tăng trưởng vượt mức (Trong khi xuất khẩu các nước giảm thì Việt Nam vẫn
tăng trưởng dương tăng 4% so với năm 2019), Hoạt động nhập khẩu được kiểm soát (Tốc
độ tăng bình quân kim ngạch nhập khẩu thấp hơn xuất khẩu. Năm 2015-2019 giữ ở mức
11,2%/năm. So với kim ngạch xuất khẩu là 13%. Chúng ta đã hoàn thành xuất sắc mục
tiêu mà Chiến lược đã đề ra trong Đại hội), cán cân thương mại đạt thặng dư, chuyển dịch
cơ cấu xuất khẩu tích cực, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu tích cực, giá trị xuất khẩu bình
quân đầu người tăng cao …

Biện pháp nâng cao hiệu quả:

Thực hiện cải cách, hoàxun thiện đầu tư kinh doanh và xuất khẩu:

Việc thực hiện cải cách và đầu tư cần được áp dụng tại tất cả các địa phương. Từ đó, giúp
đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế. Lấy mục tiêu trọng tâm hợp tác cùng phát triển. Giữ mối
liên hệ hòa bình, hợp tác xuyên suốt cùng phát triển đối với các quốc gia.

Sát sao hơn nữa trong quản lý phát triển thị trường
Muốn tăng nhanh giá trị thì chất lượng phải đảm bảo. Vì thế, hoạt động kiểm tra thanh tra
chống buôn lậu, gian lận thương mại cần phải được thực hiện sát sao. Với mô hình quản
lý theo chiều dọc sẽ giúp cho công tác quản lý thị trường đảm bảo hiệu quả hơn.

Theo dõi cụ thể về sự tăng trưởng nhập khẩu

Việc theo dõi cần được thực hiện thường xuyên, nhanh chóng. Qua đó phát hiện được các
mặt hàng nhập khẩu đang có dấu hiệu tăng trưởng. Từ đó, đưa ra được giải pháp nhằm
đảm bảo quá trình nhập khẩu luôn thấp hơn xuất khẩu.

Câu 4: Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền nhà nước: (cái này cô bảo đề
hỏi trình bày chỉ cần nêu ra như t để ở dưới thui k cần phải nêu rõ nhưng nếu mng
muốn kỹ thì xem ở 4.2 phần t làm nha)

1. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước.

2. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước.

3. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế.

Chương 5+6
Câu 1: Khái niệm kinh tế thị trường, kinh tế thị trường định hướng XHCN?

- KTTT là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở đó các quan hệ kinh tế đều
được thực hiện trên thị trường, thông qua quá trình trao đổi

- KTTT định hướng XHCN là nền KT vận hành theo quy luật của thị trường đồng thời
góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, có sự điều tiết của NN do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo

Câu 2: Nêu tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở
VN?

- Phát triển KTTT định hướng XHCN là phù hợp với xu hướng phát triển KQ của VN

- Do tính ưu việt của KTTT định hướng XHCN trong thúc đẩy phát triển đối với VN

- KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam
Câu 3: Nêu đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở VN

1. Về mục tiêu

- Phát triển nền KTTT là nhằm xây dựng QHSX tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển
của LLSX, nhằm thực hiện: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

2. Về quan hệ sở hữu và TPKT

- Phát triển nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó, kinh tế NN giữ
vai trò chủ đạo

+ Sự tồn tại của nhiều hình thức sở hữu, nhiều TPKT sẽ tạo ra động lực cạnh tranh để hình
thành một nền KTTT năng động và phát triển

+ Kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo hướng dẫn chỉ đạo các TPKT khác

3. Về quan hệ quản lí nền KT

- Nền KT vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của NNXHCN

+ NN quản lí nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch,
quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên
tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng XHCN ở VN

4. Về quan hệ phân phối

- Thực hiện nhiều hình thức phân phối thu nhập trong đó lấy phân phối theo kết quả lao
động, hiệu quả KT là chủ yếu

+ Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của KTTT định hướng XHCN, là hình thức
thực hiện về mặt KT của chế độ công hữu tư liệu sản xuất. Do vậy, đây là hình thức phân
phối chủ yếu ở nước ta hiện nay.

5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng KT với công bằng XH

- Nền KTTT định hướng XHCN ở VN thực hiện gắn tăng trưởng KT với công bằng
XH, phát triển KT đi đôi với phát triển KT-VH, thực hiện tiến bộ và công bằng XH ngay
trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của
KTTT

Chương 6
Câu 4: Công nghiệp hóa là gì? Các mô hình CNH trên thế giới?
- Khái niệm CNH: là quá trình chuyển đổi nền SXXH từ dựa trên lao động thủ công
là chính sang nền SXXH dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra NSLĐXH
cao.

Câu 5: Nêu quan điểm của Đảng về CNH, HĐH?

- CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động XH cao

Câu 6: Tính tất yếu KQ phải thực hiện CNH, HĐH?

- Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển
lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển
sớm hay các quốc gia đi sau.

Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế, là đòn bẩy
quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Thông qua công nghiệp hóa, các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được
trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật - công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng
cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và đa dạng của con người.

- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước
ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông
qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá là một bước tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, nâng dần trình độ văn minh của xã hội.

Câu 7: Đặc điểm CNH, HĐH ở VN?

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu "dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.

- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam đang tích
cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

Câu 8: Nội dung CNH, HĐH ở VN?

- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền SX-XH lạc hậu
sang nền SX-XH tiến bộ

- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền SX-XH lạc hậu sang nền SX-XH hiện
đại

· Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu KHCN mới, hiện đại

· Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả

· Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

· Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh CMCN lần thứ 4

Câu 9: Nêu khái niệm và nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế

- Khái niệm: quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền
kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung

- Tính tất yếu KQ của HNKTQT:

+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế

Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan
vì: Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc
tế, các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế
của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu.
Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó,
nếu không hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần
thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải
quyết những vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành
tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển.
+ HNKTQT là phương thức phát triển phổ biến của các nước, đặc biệt là các nước đang và
kém phát triển

Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp cận và
sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm của
các nước cho phát triển, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt
hậu ngày càng rõ rệt.

- Nội dung HNKTQT

+ Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công.

Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của
thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất
thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.

+ Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.

Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế quốc tế
có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế
đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc
tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng
như: ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...

Câu 10: Tác động của HNKTQT đến phát triển của VN

a. Tác động tích cực

* Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nước

Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển,
tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền
vững.

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp
lý, hiện đại và hiệu quả hơn; làm tăng khả năng thu hút khoa học - công nghệ hiện đại và đầu
tư bên ngoài vào nền kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ
hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá
cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm
kiếm việc làm cả ở trong nước lẫn ngoài nước.

* Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học
- công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với
các nước mà nâng cao khả năng hấp thu khoa học - công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ
mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng nền kinh tế.

* Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh
- quốc phòng

Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu
những giá trị tinh hoa của thế giới, để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã
hội.

Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải
cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng
một xã hội mở, dân chủ, văn minh.

Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu
vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng để giải
quyết những vấn đề quan tâm chung như: môi trường, biến đổi khí hậu, phòng, chống tội
phạm và buôn lậu quốc tế.

b) Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro,
bất lợi và thách thức, đó là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp
và ngành kinh tế của nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu
quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.

- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào
thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường
về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.

- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro
cho các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách
giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.

- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta phải đối
mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào
các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có
vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công
nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở
mức độ cao.

- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước,
chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn
định trật tự, an toàn xã hội.

- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt
Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.

- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu,
tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...

Câu 11: Phương hướng nâng cao hiệu quả HNKTQT ở VN?

- Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do HNKTQT

Trong nhận thức, trước hết cần phải thấy rằng hội nhập kinh tế là một thực tiễn khách quan,
là xu thế khách quan của thời đại, không một quốc gia nào có thể né tránh hoặc quay lưng
với hội nhập. Việt Nam cũng không thể đứng ngoài dòng chảy của lịch sử, hội nhập quốc tế
không chỉ là “khẩu hiệu thời thượng” mà phải là “phương thức tồn tại và phát triển” của
nước ta hiện nay.

Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực vì tác động của nó
là đa chiều, đa phương diện; trong đó, cần phải coi mặt thuận lợi, tích cực là cơ bản. Đó là
những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới: tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế,
tiếp cận khoa học - công nghệ, mở rộng thị trường...; đồng thời cũng phải thấy rõ những tác
động mặt trái của hội nhập kinh tế như: những thách thức về sức ép cạnh tranh gay gắt hơn;
những biến động khó lường trên thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hóa quốc tế và
cả những thách thức về chính trị, an ninh, văn hóa. Nhận thức này là cơ sở để đề ra đối sách
thích hợp nhằm tận dụng ưu thế và khắc chế tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế,
phù hợp với điều kiện thực tiễn.

Về chủ thể tham gia hội nhập, Nhà nước là một chủ thể quan trọng nhưng không phải là duy
nhất. Nhà nước là người dẫn dắt tiến trình hội nhập và hỗ trợ các chủ thể khác cùng tham gia
sân chơi ở khu vực và toàn cầu. Song, hội nhập quốc tế toàn diện là sự hội nhập của toàn xã
hội vào cộng đồng quốc tế, trong đó doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân sẽ là lực lượng
nòng cốt, Nhà nước không thể làm thay các chủ thể khác trong xã hội. Trong tiến trình hội
nhập, người dân sẽ được đặt vào vị trí trung tâm, do đó, hội nhập kinh tế quốc tế phải được
coi là sự nghiệp của toàn dân; doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức, đó là những lực
lượng đi đầu trong tiến trình này...

- Xây dựng chiến lược và lộ trình HNKTQT phù hợp

+ Cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính trị thế
giới; tác động của toàn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ
thể hóa đối với nước ta
+ Cần phải đánh giá được vai trò của tổ chức kinh tế quốc tế, các công ty xuyên quốc gia
và vai trò của các nước lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Nga và EU; cũng như các
điều chỉnh chính sách của các nước này trong vai trò chủ đạo, dẫn dắt các xu hướng
liên kết kinh tế quốc tế.
+ Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến hội nhập
kinh tế của nước ta. Cần làm rõ vị trí của Việt Nam để xác định khả năng và điều kiện
để có thể hội nhập.
+ Trong xây dựng chiến lược hội nhập kinh tế cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước
nhằm đúc rút cả những bài học thành công và thất bại để tránh đi vào những sai lầm
mà các nước đã từng phải gánh chịu hậu quả.
+ Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp hội nhập kinh tế phải đề cao tính hiệu
quả, phù hợp với thực tiễn về năng lực kinh tế, khả năng cạnh tranh, tiềm lực khoa học
- công nghệ và lao động theo hướng tích cực, chủ động.
+ Chiến lược hội nhập kinh tế phải gắn với tiến trình hội nhập toàn diện, đồng thời có
tính mở, điều chỉnh linh hoạt để ứng phó kịp thời với sự biến đổi của thế giới và các
tác động mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế.
+ Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một cách hợp lý.

- Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết KTQT và thực hiện đẩy đủ cam kết
của VN trong các liên kết KTQT và khu vực

+ Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương, Việt
Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn hàng trăm quốc gia trên thế giới, mở rộng
quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới các thị trường quốc gia và vùng lãnh thổ,
ký kết trên 90 hiệp định thương mại song phương, hiệp định khuyến khích và bảo hộ
đầu tư, hiệp định chống đánh thuế hai lần.
+ Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướng minh bạch
và tự do hóa thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như các
cam kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ.
+ Việt Nam triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt
là về cắt giảm thuế quan, mở cửa dịch vụ, đầu tư

- Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật

Vấn đề có ảnh hưởng lớn hiện nay là cơ chế thị trường của nước ta chưa hoàn thiện; hệ thống
luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, chính sách điều chỉnh kinh tế trong nước chưa
phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; môi trường cạnh tranh còn nhiều hạn chế. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, cần hoàn thiện cơ chế thị trường trên cơ
sở đổi mới mạnh mẽ về sở hữu, coi trọng khu vực tư nhân và doanh nghiệp nhà nước; hình
thành đồng bộ các loại thị trường; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ
thể kinh tế...

Đi đôi với hoàn thiện cơ chế thị trường cần đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước trên cơ sở
thực hiện đúng các chức năng của Nhà nước trong định hướng, tạo môi trường, hỗ trợ và
giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải cải cách
hành chính, chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày càng minh bạch hơn, làm thông thoáng
môi trường đầu tư, kinh doanh trong nước để thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đó là cơ sở then chốt để nước ta có thể tham gia
vào tầng nấc cao hơn của chuỗi cung ứng và giá trị khu vực cũng như toàn cầu.

Nhà nước cần rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến hội nhập
kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng,... Hoàn thiện
pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với luật pháp quốc tế; đồng thời phòng ngừa, giảm
thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế; xử
lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi ích của
người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền KT

Để đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải chú trọng tới đầu tư, cải tiến công
nghệ để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Đặc biệt là phải học các cách thức kinh
doanh trong bối cảnh mới

Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua những
thách thức của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư và triển
khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu
cầu của các doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội
nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về luật kinh
tế, thương mại quốc tế..., phát triển, hoàn thiện hạ tầng cơ sở sản xuất, giao thông, thông tin,
dịch vụ... giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công nghệ
tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp.

- Xây dựng nền KT độc lập, tự chủ của VN

+ Hoàn thiện, bổ sung đường lối chung và đường lối kinh tế, xây dựng và phát triển đất
nước.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

(1) Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển sang tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu.
(2) Mở rộng và tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa thị trường, nguồn vốn đầu tư và
đối tác, tránh phụ thuộc vào một thị trường, một đối tác, tạo nền tảng cho phát triển ổn
định, bền vững.

(3) Quy định chặt chẽ và mạnh dạn trong đổi mới công nghệ.

+ Đẩy mạnh quan hệ kinh tế đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đáp ứng yêu
cầu và lợi ích của đất nước trong quá trình phát triển;

(1) Tiếp tục nghiên cứu, đàm phán, ký kết, chuẩn bị kỹ các điều kiện thực hiện các
FTA yêu cầu ở cấp độ cao hơn trong hội nhập kinh tế toàn cầu, tham gia các điều ước
quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư...; có đại diện làm việc tại các tổ
chức thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp quốc tế.

(2) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện thành công ba đột phá chiến lược: cải cách
thể chế, phát triển hạ tầng cơ sở, phát triển nguồn nhân lực.

(3) Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện
môi trường sản xuất, kinh doanh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước

(4) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Tăng cường năng lực cạnh tranh của nền kinh tế bằng đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh
tế, hành chính, đặc biệt là tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ hiện đại, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị thế
của Việt Nam.
+ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong hội nhập quốc tế.

Câu 1: Phân tích lượng gtri hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến nó?

Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa nhưng trong nền
sản xuất hàng hóa để sản xuất ra một hàng hóa có nhiều người sản xuất khác nhau với điều
kiện và trình độ sản xuất,... khác nhau
-> Thời gian lao động cá biệt/ hao phí lao động cá biệt/ giá trị cá biệt giữa những người sản
xuất khác nhau là hoàn toàn khác nhau
-> Khi trao đổi thẳng hóa trên thị trường người ta không thể căn cứ vào giá trị cá biệt mà
phải căn cứ vào thời gian lao động xã hội cần thiết
Các yếu tố ảnh hưởng

- Năng suất lao động: là năng lực của sản xuất của người lao động phản ánh ở hai tiêu chí số
lượng sản phẩm trên đơn vị thời gian và thời gian hao phí trên một đơn vị sẩn phẩm
-> Năng suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hóa

- Tính chất phức tạp của lao động


+ Lao động giản đơn là lao động không cần phải trải qua huấn luyện đào tạo
+ Lao động phức tạp là lao động được huấn luyện về chuyên môn nghiệp vụ
-> Trong cùng một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra một lượng giá trị hàng hóa
nhiều hơn so với lao động giản đơn vì vậy khi trao đổi hai sản phẩm của hai loại lao động
này người ta phải quy mọi lao động phức tạp về lao động giản đơn = lao động giản đơn x n
G= lượng giá trị hàng hóa = hao phí lao động xã hội = hao phí LĐ quá khứ = giá trị cũ + hao
phí lao động hiện tại bằng giá trị thặng dư = sức lao động của con người ở hiện tại
* Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa G= c + v + m

Câu 2: Trình bày bản chất và các chức năng của tiền?
- Bản chất của tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá cho tất cả
các hàng hóa khác, thể hiện lao động xã hội và biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản
xuất hàng hóa.
- Chức năng của tiền:
+ Thước đo giá trị: Thực chất của CN này tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các
hàng hóa/ Khi giá trị của hàng hóa được BH = tiền -> giá cả của hàng hóa và hình thức biểu
hiện bằng tiền của giá trị
-> Giá cả hàng hóa phụ thuộc vào: Gtri hh, quan hệ cung cầu cạnh tranh, giá trị của tiền
+ Phương tiện lưu thông: Tiền tệ làm trung gian môi giới trong việc trao đổi hàng hóa, vận
động theo công thức H - T - H’/ Khi tiền tệ ra đời thực hiện CN này, 1 mặt khiến cho việc
trao đổi hàng hóa được thuận tiện nhưng mặt khác nó làm tách rời giữa 2 hành vi mua và bán
* Quy luật lưu thông tiền tệ: xác định số lượng tiền tệ cần thiết trong lưu thông M=PQ/V
(v: số vòng quay tb của hh)
+ Phương tiện cất trữ: Tiền tệ rút khỏi lưu thông và đi vào cất trữ. Thông thường có 2 cách
cất trữ tiền ( chôn giấu tiền đủ giá trị/ gửi tiền vào ngân hàng)/ Ngta thường cất trữ vàng và
ngoại tệ mạnh.
+ Phương tiện thanh toán: Thực chất của chức năng này là tiền dùng để trả nợ, nộp thuế, mua
bán chịu hành hóa,…/ Thực hiện chức năng này không nhất thiết phải là tiền mặt, có thể là
Séc, chuyển khoản,….
+ Chức năng tiền tệ thế giới: Khi việc trao đổi, buôn bán hàng hóa vượt khỏi phạm vi quốc
gia thì chức năng này của tiền ra đời/ Thực chất của chức năng này, tiền dùng để trao đổi,
mua bán, di chuyển của cải,… giữa các quốc gia/ Khi thực hiện chức năng này thì tiền tệ trút
bỏ hình thái địa phương của nó để quay trở về với hình thái ban đầu là vàng và ngoại tệ
mạnh.
Câu 3: Phân tích lý luận của Mác về hàng hóa sức lao động
Sức lao động, theo C. Mác, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể, trong
nhân cách một con người, thể lực và trí lực mà con người đem ra vận dụng để sản xuất ra
những sản phẩm có giá trị sử dụng. Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện
cơ bản của sản xuất nhưng không phải trong bất kì điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng
hóa.
Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hóa khi nó mang những điều kiện sau: Thứ nhất,
người lao động phải được tự đo về thân thể, làm chủ sức lao động của mình, và có quyền bán
sức lao động của mình như một hàng hóa. Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt
hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, họ trở thành người “vô sản”. Để tồn tại, người
đó buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Thuộc tính của hàng hóa sức lao động, cũng giống như mọi hàng hóa khác, hàng hóa sức lao
động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng thời gian lao động cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Sức lao động là khả năng lao động gắn liền với cơ
thể sốn của con người. Vì vậy để duy trì sự hoạt động bình thường của con người phải cần có
những tư liệu sản xuất nhất định. Do đó giá trị hàng hóa sức lao động là giá trị những tư liệu
sản xuất cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Giá trị hàng hóa sức lao động
gồm có: giá trị những tư liệu sản xuất về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao
động, duy trì hoạt động sống của bản thân mỗi người công nhân; phí tổn đào tạo người công
nhân để có trình độ tay nghề thích hợp; giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần
cho gia định người lao động. Hay nói cách khác, giá trị của hàng hóa sức lao động có đặc
điểm là được quyết định một cách gián tiếp thông qua các giá trị tư liệu sản xuất ra sức lao
động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là công cụ của nó để thỏa mãn nhu cầu tiên dùng
sức lao động của người sử dụng sức lao động. Khác với hàng hóa thông thường ( sau một
thời gian tiêu dùng sẽ mất đi giá trị và giá trị sử dụng theo thời gian) thì hàng hóa sức lao
động, khi được tiêu dùng, ngoài việc sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó thì đồng thời nó
cũng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị lớn hơn đó
được gọi là giá trị thặng dư. Đây là điểm cơ bản nhất của hàng hóa sức lao động.
 
Câu 4: Khái niệm gtri TD và các phương pháp sản xuất
Giá trị thặng dư là: một bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người công
nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản.

Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư trong nền KTTT TBCN

a) sản xuất m tuyệt đối:

- Khái niệm giá trị thặng dư tuyệt đối: là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi NSLĐ, gía trị SLĐ và thời gian lao động
tất yếu không đổi.

Biện pháp
- Kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động
- Hạn chế:
+ Về mặt sinh lý (công nhân cần có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí…nên không
thể kéo dài bằng ngày tự nhiên), còn cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn
quá sức chịu đựng của con người.
+Công nhân đấu tranh đòi rút ngắn ngày lao động -> quyền lợi hai bên có mâu thuẫn,
thông qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà có thể qui định độ dài ngày lao
động.

b) Sản xuất m tương đối:

- Giá trị thặng dư tương đối: là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động
tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không
đổi thậm chí rút ngắn.

Biện pháp: giảm giá trị SLĐ-> giảm giá trị tư liệu sinh hoạt -> giảm HPLĐ (tư liệu sinh
hoạt) -> tăng NSLĐXH.
* Thực tế, cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ diễn ra trước hết ở một vài xí nghiệp riêng biệt
->giá trị cá biệt < giá trị xã hội -> có giá trị thặng dư vượt trội. Mác gọi là m SN -> động lực
mạnh nhất thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ -> tăng NSLĐXH hình thành giá trị thặng
dư tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. mSN là hình thái biến tướng của m tương
đối.
KTTT thế giới, giai cấp tư sản đã thực hiện cách mạng lớn về sản xuất để không
ngừng nâng cao NSLĐ. Đó là cách mạng về tổ chức, quản lý lao động thông qua đại công
nghiệp. Thông qua cách mạng công nghiệp đã mở ra những điều kiện cho phát triển khoa
học và công nghệ thúc đẩy sản xuất và sản xuất m. Toàn cầu hóa kinh tế, khoa học và công
nghệ là nhân tố quan trọng của sản xuất giá trị thặng dư trong nền KTTT thế giới hiện nay.

Câu 5: Từ 3 giai đoạn vận động của tư bản trình bày khái niệm tuần hoàn, chu chuyển
cùa tư bản.phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chu chuyển của tư bản

Tuần hoàn của tư bản

Sự vận động của sản xuất và trao đổi hàng hóa Mác gọi là tuần hoàn của tư bản
- Khái niệm tuần hoàn tư bản: là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua 3 giai đoạn
dưới 3 hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) thực hiện 3
chức năng (chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng
dư, thực hiện giá trị tư bản và giá trị thặng dư) và quay về hình thái ban đầu cùng với giá trị
thặng dư.
T-H
Trong H’ là kết quả của quá trình sản xuất bao hàm cả giá trị thặng dư. Khi thu về T ’có
giá trị thặng dư dưới hình thái tiền. Tuần hoàn tư bản phản ánh quan hệ khách quan trong
hoạt động sản xuất, trao đổi (lưu thông, phân phối) cần có sự phối hợp nhịp nhàng, kịp thời
trong quá trình sản xuất kinh doanh của nền KTTT nói chung và KTTT CNTB nói riêng.
- Trong điều kiện môi trường kinh doanh nhất định, các nhà tư bản cùng thực hiện đầy
đủ các bước qui trình kinh doanh có thể mức hiệu quả khác nhau là do chu chuyển tư bản.

Chu chuyển của tư bản

-Khái niệm chu chuyển tư bản: là tuần hoàn được xét trong định kỳ, thường xuyên
lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
- Chu chuyển tư bản được đo bằng tốc độ chu chuyển hoặc thời gian chu chuyển.
-Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian một tư bản từ khi ứng ra dưới một
hình thái nhất định cho đến khi quay trở về dưới hình thái đó có giá trị thặng dư. Gồm thời
gian sản xuất và thời gian lưu thông.
-Tốc độ chu chuyển tư bản là số lần (số vòng) mà một tư bản ứng ra dưới hình thái
nhất định và quay về dưới hình thái đó cùng với giá trị thặng dư tính trong 1 đơn vị thời gian.
Thường tính bằng số vòng chu chuyển trong 1 năm.

(vòng/năm)

* Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm, tư
bản được chia thành các bộ phận là tư bản cố định và tư bản lưu động

-Tư bản cố định là bộ phận TBSX tồn tại dưới hình thái TLLĐ tham gia toàn bộ vào
quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo
mức độ hao mòn.

- Hao mòn TBCĐ gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình do sự tăng lên của
NSLĐ.

-Tư bản lưu động là bộ phận TBSX tồn tại dưới hình thái SLĐ, nguyên nhiên vật liệu
giá trị của nó được chuyển hết một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm sau khi kết thúc từng
quá trình sản xuất.

Để có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, các nhà tư bản nỗ lực tìm mọi cách rút
ngắn thời gian chu chuyển hay tăng tốc độ chu chuyển.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chu chuyển của tư bản

- Thời gian chu chuyển: là thời gian từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định và thu
về cũng dưới hình thái ấy kèm theo gái trị thặng dư = Thời gian sx + thời gian lưu thông

+ Trong đó: Thời gian sx = tg lao động + tg gián đoạn lao động = tg dự trữ sản xuất/ Thời
gian lưu thông = tg mua + tg bán

- Tốc độ chu chuyển: Là số vòng quay của tư bản trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường
là 1 năm)

n= CH/ch (n: số vòng, CH:tg 1 năm, ch: tg 1 vòng chu chuyển)

Câu 6: Nêu thực chất của tích lũy tư bản và một số hệ quả của tích lũy tư bản

Tích lũy tư bản: là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển
hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh.

Tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất tư bản: Tái sản xuất giản đơn và Tái sản xuất mở
rộng.
- Tái sản xuất giản đơn: là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ, giá trị
thặng dư dùng để tiêu dùng cá nhân nhà tư bản.

Công nhân ứng trước tư bản khả biến cho nhà tư bản (không phải nhà tư bản ứng trước
tiền công)

Công nhân có địa vị phụ thuộc vào nhà tư bản cả trong và ngoài quá trình sản xuất; giá
trị thặng dư là yếu tố quyết định đối với sự duy trì bảo tồn tư bản.

- Tái sản xuất mở rộng: Là quá trình sản xuất được lặp lại với qui mô và trình độ ngày
càng tăng.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị thặng dư
thành tư bản phụ thêm, do đó tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư.
Bản chất tích lũy tư bản là tái sản xuất mở rộng. Nguồn gốc của tích lũy tư bản là giá
trị thặng dư, quan hệ sản xuất TBCN càng mở rộng sự thống trị.

Hệ quả của tích lũy tư bản:

a, Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản

- Khái niệm cấu tạo hữu cơ: là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kĩ thuật và
phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
Nền sản xuất -> yếu tố sản xuất tồn tại 2 hình thái:
+ Hiện vật -> Cấu tạo kĩ thuật: quan hệ số lượng tư liệu sản xuất/số lượng sức lao
động
+ Giá trị -> Cấu tạo giá trị: TBBB(c)/TBKB (v)

- Kĩ thuật luôn thay đổi -> luôn thay đổi tăng lên

b, Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản

Qui mô TB (c+v) tăng do TLTB thông qua tích tụ và tập trung.

- Tích tụ TB: (c+v) tăng = tư bản hóa giá thị thặng dư (TLTB):
+ Tăng quy mô TBCB
+ Tăng quy mô TBXH
- Tập trung TB: (c+v) tăng= TBCB thành một chỉnh thể
+ Tăng TBCB quy mô
+ Không tăng TBXH
Sáp nhập TBCB với nhau thành một chỉnh thể TBCB lớn.

c, Quá trình tích lũy tư bản làm không ngừng tăng chênh lệch giàu – nghèo (chênh lệch thu
nhập giữa tư bản & lao động) cả tuyệt đối và tương đối. Thu nhập tư bản > gấp nhiều lần tiền
lương của người lao động. Mác quan sát và gọi là bần cùng hóa tương đối người lao động.

tương đối -> nguy cơ thừa nhân khẩu.

Tích lũy sự giàu có về phía tư bản, tích lũy sự nghèo khổ về phía người lao động (giai cấp
làm thuê).

Câu 7: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận? So sánh lợi nhuận với giá trị thặng dư?
Và tỉ suất lợi nhuận với tỉ suất giá trị thặng dư

Lợi nhuận: Do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa,
nên sau khi bán hàng hoá theo đúng giá trị, nhà tư bản không chỉ bù lại đủ số tiền đã ứng ra,
mà còn thu được một số tiền lời ngang bằng m. Số tiền lời này gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p.

Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, là kết
quả hoạt động của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận: là tỉ lệ tính theo phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản
ứng trước (p’)

So sánh tỷ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư:
Lợi nhuận là hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư, nên tỷ suất lợi nhuận cũng là sự
chuyển hoá của tỷ suất giá trị thặng dư, vì vậy chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhưng giữa m’ và p’ lại có sự khác nhau cả về chất và lượng.

+ Về mặt chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê, còn
p’ không thể phản ánh được điều đó, mà chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.
Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết tư bản của họ đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó,
việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà tư bản, là mục
tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.
Về mặt lượng: p’ luôn luôn nhỏ hơn m’, vì:

So sánh lợi nhuận với giá trị thặng dư:


+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết
quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của nó là kết
quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng
qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
-     Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao
động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao
dộng làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là:
+ Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhoà sự khác nhau giữa c
và v.
+ Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, cho
nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá cao hơn chi phi sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thế thấp
hơn giá trị hàng hoá là đã có lợi nhuận rồi.
Nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản cho rằng, lợi nhuận là do lưu thông sinh ra. Vì
nếu:
Giá cả = giá trị thì p = m
Giá cả > giá trị thì p > m
Giá cả < giá trị thì p < m
Nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn băng tổng giá trị, do đó tổng p luôn luôn
bằng tổng m.

Các dạng bài tập KTCT

You might also like