You are on page 1of 61

Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra

đời của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn một điều kiện để phân tích. . Ở
Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng
minh.
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó,
những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán
*CÁC ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
-Điều kiện cần : Phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lao
động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau,
tạo nên sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành những
ngành, nghề khác nhau
-Điều kiện đủ: Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất: Là
những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định
với nhau. Do đó, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể
kinh tế hoặc do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao
động của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá
->Đó 2 điều kiện cần và đủ để có sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nếu
thiếu một trong 2 điều kiện sẽ không có sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Vì vậy, sản xuất hàng hoá là 1 phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại
khi có cả 2 điều kiện và mất đi khi 1 trong 2 điều kiện đó mất đi.
* LỰA CHỌN MỘT ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÂN TÍCH
-Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội
thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên
môn hoá của những người sản xuất thành những ngành, nghề khác
nhau
->Phân công lao động được coi là tiền đề khách quan nảy sinh quan
hệ trao đổi
( nhưng có xảy ra không thì còn đòi hỏi điều kiện ràng buộc)
- Phân biệt phân công lao động:
+ phân công lao động xã hội: chứa Phân công lao động đặc thù. Kn
làchuyên môn hóa từng ngành nghề trong xã hội để tạo ra sản phẩm
được trao đổi trên thị trường.

+ phân công lao động cá biệt: là phân công nội bộ của doanh nghiệp
hay còn gọi là phân công chi tiết của sản phẩm
VD làm 1 cái giường phân công 1 ông chuyên đục đẽo , 1 ông chuyên
đóng đinh,….
➔ Phân công lao động xã hội mới là đk của sản xuất hàng hóa chứ
ko phải phân công lao động cá biệt. Phân công lao động cá biệt
ko phải đk nhưng khi kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển thì nó
thúc đẩy cho phân công lao động xã hội ngày càng phát triển
hơn. Như vậy phân công lao đông cá biệt vừa là hệ quả của phân
công lao động xã hội vừa là kết quả của quá trình pt kinh tế hàng
hóa chứ ko phải là đk ra đời kinh tế hàng hóa
-Lịch sử của phân công lao động xã hội
- Cũng chính là lịch sử phát triển của kinh tế hàng hóa: gắn liền
với 3 cuộc cách mạng lớn trong lịch sử và cũng là 3 giai đoạn , 3
dấu mốc của sự phát triển nền kte hàng hóa
+ Cuộc cách mạng thứ 1: Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt gắn
liền với cuối công xã nguyên thủy và đầu chiếm hữu nô lệ ->đó
là tiền đề cho sự ra đời kte hàng hóa
+ cuộc cách mạng thứ 2: là khi tiểu thủ công nghiệp tách ra
khỏi sản xuất nông nghiệp trở thành 1 ngành chính thì cuộc cách
mạng phân công lần 2 sẽ gắn liền với thời kì phát triển kinh tế
hàng hóa giản đơn của chế độ phong kiến
+ Cuộc cách mạng thứ 3:thương nghiệp tách ra khỏi ngành sản
xuất nói chung để trở thành ngành kinh doanh độc lập thì lúc đó
nó đánh dấu bược ngoặt chuyển biến xã hội sang chủ nghĩa tư
bản . lần đầu tiên đánh dấu quy mô sản xuất hàng hóa phát triển
từ quy mô nhỏ sang quy mô lớn
• Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Ví dụ minh
chứng
Có Vì:
Ở việt nam hiện nay còn đủ 2 đk cho sản xuất hàng hóa là phân
công lao động xã hội và sự tách biệt độc lập với nền kinh tế giữa
các chủ thể.
+Sự phân công lao động ở nước ta do lịch sử để lại với nhiều
ngành nghề. Với sự phát triển KHKT hiện đại đã làm cho sự
phân công lao động ở nước ta trở nên phong phú hơn, nó tạo
điều kiện cho hàng hoá phát triển
+Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao
động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất
hàng hóa khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ
thuật của từng người, của từng cơ sở sản xuất cũng như từng
vùng. từng địa phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về
việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên canh lớn,... nên
Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
VD:
Phân công lao động giữa công nghiệp và nông nghiệp
+ công nghiệp sx hàng liên quan đến máy móc, kĩ thuật
+ Nông nghiẹp liên quan đến lương thực, thực phẩm
2 bên phải trao đổi hàng hóa cho nhau
Chủ Đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân
tích thuộc tính giá trị của hàng hóa ? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ
thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
Khái niện hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những
nhu cầu nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua
bán trên thị trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
+ hàng hóa ở dạng vật thể hữu hình
+ hàng hóa ở dạng phi vật thể ( dịch vụ )
Hai thuộc tính của hàng hóa
Có 2 thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị của hàng
hóa.
-Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.
Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa
Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa trước tiên phải hiểu được
giá trị trao đổi. Theo Các-Mác, giá trị trao đổi thể hiện ra trước hết
như một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng
của loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng khác
Giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau lại trao đổi được với
nhau, với những tỷ lệ nhất định vì : Nếu gạt giá trị sử dụng hay tính
có ích của các sản phẩm sang một bên thì giữa chúng có điểm chung
duy nhất: đều là sản phẩm của lao động

Chất của giá trị chính là lao động, sản phẩm sẽ không có giá trị nếu
không có sức lao động của người sản xuất kết tinh trong đó. Giá trị
hàng hóa có hai đặc trưng cơ bản: Đó là biểu hiện mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hóa với nhau và là phạm trù lịch sử chỉ
tồn tại ở kinh tế hàng hóa.
Ví dụ Xe máy: Giá trị sử dụng của xe máy là phương tiện dùng để đi
lại. Giá trị của xe máy là do hao phí lao động sản xuất kết tinh lại
trong xe máy.
. Chủ đề 3 Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? (3đ) Phân
tích chức năng thước đo giá trị? (4đ) Cho ví dụ khi tiền làm chức
năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm
phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết rằng các
nhân tố khác không đổi)? (3đ)
Khái niệm tiền tệ
(-)Tiền về bản chất là một loại hàng hoá đặc biệt . là kết quả của quá
trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá, tiền xuất hiện là yếu
tố ngang giá chung cho thế giới hàng hoá , Tiền là hình thái biểu hiện
giá trị của hàng hoá. Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ
giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá.

(-) Tiền có 5 chức năng cơ bản


(+) Thước đo giá trị
(+) Phương tiện lưu thông
(+) Phương tiện cất trữ
(+) Phương tiện thanh toán
(+) Tiền tệ thế giới
2.Phân tích chức năng thước đo giá trị

Tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác.
Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền phải có giá trị.
Để thực hiện chức năng đo lường giá trị, không nhất thiết phải là tiền
mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định một cách tưởng
tượng. Sở dĩ có thể thực hiện được như vậy, vì giữa giá trị của vàng
và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở
của tỷ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết đã hao phí để sản
xuất ra hàng hoá đó.
Giá cả hàng hoá như vậy, hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị
hàng hoá. Giá trị là cơ sở của giá cra. Trong các điều kiện khác không
thay đổi, nếu giá trị của hàng hoá càng lớn thì giá cả của hàng hoá
càng cao và ngược lại. Giá cả của hàng hoá có thể lên xuống do tác
động bởi nhiều yếu tố như:
+ Giá trị của hàng hoá
+ Giá trị của tiền;
+ Ảnh hưởng của quan hệ cung cầu
Cho ví dụ
· Lúc trước giá khẩu trang là 50k/1 hộp 50 chiếc nhưng sau dịch
covid 19 giá khẩu trang lên đến 200k-500k/ 1 hộp 50 chiếc. ( Hao phí
lao động để làm nên 50 chiếc khẩu trang có giá trị bằng hao phí lao
động để đổi lấy được 50k )
· Giá thịt lợn trước dịch covid 19 xảy ra thì có giá 60.000-
70.000đ/cân nhưng khi xảy ra dịch covid thì giá thịt lợn lên đến
160.000-180.000đ/cân
Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó tăng lên ,
một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với
trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một
đơn vị tiền tệ. Khi so sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm
giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại tiền tệ của quốc gia
khác

Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao
động? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản
xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
- Lượng giá trị của hàng hóa Xét về mặt chất= hao phí lao động
- Xét về mặt lượng= lượng hao phí lao đông
- là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản
xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng
thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết.
Đo lượng hao phí lao động bằng thời gian
*Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần và đủ để sản
xuất ra hàng hóa trong đk bình thường nhưng mặt khác thời gian
lao động xã hội cần thiết thường phù hợp với thời gian lao động cá
biệt của người sản xuất chiếm đa số sản phẩm trong tổng sản phẩm
thị trường quyết định
* có 2 nhân tố tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa là :
A, Một là, Năng suất lao động
-Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được đo
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm
b, Hai là , tính chất phức tạp của lao động
chia thành lao động đơn giản và lao động phức tạp
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo
một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ
cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải
qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
*Phân tích nhân tố năng suất lao động
+Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động. Nó được
đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm
+Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian
lao động, nhưng khối lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên làm cho
thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá
giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao đọng tăng lên thì giá trị của
một đơn vị hàng hoá sẽ giảm xuống và ngược lại.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất
lao động lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố :
+ Trình độ khéo léo (thành thạo) trung bình của người công nhân.
+ Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học
vào quy trình công nghệ.
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
+ Quy mô và hiệu xuất của tư liệu sản xuất
+ Các điều kiện tự nhiên.
Mục tiêu 3
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản
xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
• Khi năng suất lao động tăng lên làm cho thời gian lao động cần
thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống . Do đó khi năng
suất lao động tăng lên 2 lần thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm
xuống 2 lần . vậy giá trị của 1m vài là : 300000 : 2 = 150000Đ

Chủ đề 5 :Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường?
(3đ) Kể tên các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm
thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường?(4đ) Lấy 1 ví
dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp?
(3đ)
1.Định nghĩa
+ Cơ chế thị trường
Là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối
quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị
trường trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi
nhuận.
+ Nền kinh tế thị trường
Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của
các quy luật thị trường
2. Kể tên những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Ưu thế
+ Luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế
+ Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
mọi người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội
+ Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng,
miền cũng như lợi thế quốc gia
Khuyết tật
+ Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
hoảng
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng
phân hóa sâu sắc trong xã hội

Ví dụ về một khuyết tật nền kinh tế thị trường Việt Nam Và biện
pháp
Vụ gây ô nhiễm môi trường sinh thái của công ty Formusa ở Hà
Tĩnh năm 2016 gây nên nạn ô nhiễm biển cá chết hàng loạt
Nguyên nhân: Vì lợi ích cá nhân doanh nghiệp, doanh nghiệp không
muốn đầu tư xử lý chất thải trước khi đẩy ra môi trường
Hậu quả
+ Hiện tượng thuỷ sản chết lan trên diện rộng
+Gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường trong đó chịu
ảnh hưởng nặng nhất là ngành thuỷ sản, tiếp đến là hoạt động kinh
doanh, dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân.
Biện pháp
+Thành lập hội đồng giám đoc giám sát việc khắc phục hậu quả do sự
cố môi trường biển, lập tổ giám sát liên ngành để triển khai giám sát
Formosa theo cơ chế đặc biệt: vừa cử cán bộ giám sát thường xuyên,
vừa định kỳ, đột xuất tổ chức đoàn giám sát tại khu liên hợp gang
thép và cảng nước sâu Sơn Dương ( Hà Tĩnh)
+ Phối hợp vớ Sở TN&MT Hà Tĩnh giám sát 24/24h kết quả quan trắc
tự động liên tục đối với nước thải và khí thải của Formosa Hà Tĩnh.

Chủ đề 6. Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy
luật đó, quy luật kinh tế nào là cơ bản nhất? (3đ) Phân tích nội dung
quy luật giá trị? (4đ) Kể tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu 1
ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị
sẽ điều tiết như thế nào? (3đ)
Quy luật của kinh tế thị trường
Là nền kinh tế trong đó các cá nhân và các hãng tư nhân đưa ra
quyết định chủ yếu về sản xuất và tiêu dùng. Các hãng sản xuất hang
tiêu dùng thu được lợi nhuận
cao bằng các kỹ thuật sản xuất có chi phí thấp nhất
Liệt kê các quy lật kinh tế
+ Quy luật giá trị
+ Quy luật lưu thông tiền tệ
+ Quy luật cung- cầu
+ Quy luật cạnh trạnh
Trong các quy luật kinh tế thì quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất
vì:
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ mặt bản chất sản xuật hàng hóa
+ Quyết định xu hướng vận động và phát triển sản xuất hàng hóa
+ Chi phối các quy luật kinh tế còn lại trong nền kinh tế
Phân tích nội dung quy luật giá trị

- Định nghĩa
Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở
đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự hoạt động của quy
luật giá trị. Quy luật giá trị phải tiến hành trên cơ sở của hao phí lao
động xã hội cần thiết.
Nội dung
+ Trong sản xuất : việc trao đổi hàng hóa phải được thực hiện
theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không
dựa trên giá trị cá biệt
+ Trong trao đổi: quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải căn
cứ vào hao phí lao động xã hội cần thiết, luôn tìm cách hạ thấp
hao phí lao động cá biệt xuống mức thấp nhất, hoặc bằng hao
phí lao động xã hội cần thiết
Tác động :
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường
+ Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất
lao động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+ Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu,
người nghèo.
➔ Cơ chế tác động bình ổn giá cả thị trường
Tổng giá trị = tổng gía cả
Quy luật giá trị sẽ điều tiết như sau
❖ Nếu như một mặt hàng có giá cả > giá trị (cung < cầu),
Lợi: hàng hóa đó bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ
tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất
và sức lao động. Những người sản xuất hàng hóa khác cũng có
thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này. Do đó, tư liệu sản xuất
và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng
được mở rộng hơn.
❖ Nếu như một mặt hàng có giá cả < giá trị (cung >cầu),
Hàng hóa đó sẽ bị lỗ vốn: Tình hình đó buộc người sản xuất
phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản
xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở
ngành này giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu
như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có
thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này
Ví dụ
Vào thời gian giãm cách dịch covid 19, nhiều công ty may mặc đã
chuyển sang sản xuất khẩu trang vì lúc đó khẩu trang đó bán rất chạy,
lượng cung nhỏ hơn lượng cầuà Từ đó, tư liệu sản xuất và sức lao
động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng hơn
Cũng trong thời điểm giãn cách dịch covid, nhiều loại dịch vụ như
du lịch, nhà hàng, khách sạn,… đã phải đóng cửa hoặc chuyển loại
hình kinh doanh khác
=> Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư
liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của
quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả
thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho hàng
hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường?(3đ) Phân
tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt
buộc phải có chủ thể trung gian không? (4đ) Lấy vị dụ về một thị
trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường
đó.
*Các chủ thể tham giá thị trường
+ Người sản xuất
+ Người tiêu dùng
+ Các chủ thể trung gian trong thị trường
+ Nhà nước
*Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng
(-) Người sản xuất
(+) Là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá , dịch vụ ra thị
trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội . Người sản xuất
bao gồm các nhà sản xuất , đầu tư , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ,…
(+) Mục đích hoạt động của người sản xuất là vì lợi nhuận cao nhất
(+) Họ giữ vai trò quyết định trong nền kinh tế ( sản xuất cái gì?, như
thế nào?, số lượng bao nhiêu?)
(+) Nhiệm vụ của họ là làm thoả mãn nhu cầu hiện tại của xã hội và
tạo ra, phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
(+) Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận , người sản xuất cần phải có
trách nhiệm đối với con người , trách nhiệm cung cấp những hàng hoá
dịch vụ không làm tổn hại tới sức khoẻ và lợi ích của con người trong
xã hội.
(-) Người tiêu dùng
(+) Là những người mua hàng hoá , dịch vụ trên thị trường để thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng .
(+) Là động lựuc cho sự phát triển đa dạng của sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất.
(+) Mục đích nhằm thu được lợi ích tiêu dùng tối đa với nguồn thu
nhập giới hạn
(+) LÀ nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tơií quyết định của nhà sản xuất
(+) Vai trò quan trọng việc định hướng sản xuất
*Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian
VÌ Các chủ thể trung gian là những cá nhân , tổ chức đảm nhiệm vai
trò quan trọng để kết nối, thông tin trong quan hệ mua bán. Hoạt động
của các trung gian trên thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của
hàng hoá cũng như thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng như trung gian
môi trường chứng khoán, trung gian môi giới nhà đất, trung gian môi
giới khoa học công nghệ….
Bên cạnh đó cũng có nhiều loại hình trung gian không phù hợp với
chuẩn mực đạo đức và cần được loại trừ như lừa đảo, môi giới bất
hợp pháp…..
*Ví dụ
Có 2 người đều bán bóng đèn cho các hộ trang trại nuôi gà
Anh A: Đến trang trại và giới thiệu bán bóng đèn , bóng tốt thế nào,
dây chuyền snar cuất ra sao, công nghệ gì,… nói xong, người chủ quá
ức chế nên đã đuổi anh ta đi.
Anh B: Người này thì khác, anh ta giới thiệu mình đến từ đâu. Hôm
nay đến để mua trứng gà và xin phép đi thăm trang trại gà và nghe bà
chủ kể về trang trại gà của mình. Căn cứ vào tình trạng chiếu sáng của
trang trại gợi ý mua thêm thiết bị chiếu sáng, giúp gà sinh sản nhiều
hơn, lợi nhuận cao hơn. Bà chủ nghe xong đặt luôn hợp đồng.
Như vậy: Chủ thể chính trong ví dụ trên là người sản xuất cụ thể là
anh A và anh B
+ Anh A chỉ tập trung bán hàng ( giới thiệu sản phẩm ) mà không hiểu
rõ được nhu cầu của khách hàng nên đã bị đuổi ngay lập tức mặc dù
sản phẩm được giới thiệu tốt
+ Anh B đã khéo léo khai thác nhu cầu của khách hàng ( mua trứng,
xin phép vào thăm trang trại và căn cứ vào tình trạng chiếu sáng của
trang trại). Từ đó, cố gắng đem lại lợi ích cho họ nên đã có được hợp
đồng.

Chủ đề 8. Nêu đinh nghĩa Sức lao động? (3đ) Phân tích thuộc tính
giá trị giá trị và giá trị dụng của hàng hóa sức lao động? (4đ) Nếu một
người lao động được trả lương 20 tr/ tháng, nếu mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 tr thì chủ doanh
nghiệp có tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 20tr nữa
không? Vì sao? (
Định nghĩa:
Sức lao động là khả năng lao động của con người, được phản ánh
trong công việc. Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản
xuất và là lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao
động mang đến thành quả của giải quyết công việc. Từ các tư liệu sản
xuất ban đầu, con người tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu, chất lượng
cao.
Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là
sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động khiến con người
phải làm việc, phải thực hiện các mục đích sản xuất, kinh doanh ban
đầu. Qua đó có thể tìm kiếm được lợi nhuận từ bán sản phẩm, dịch vụ.
Hay nói cách khác, khả năng sức lao động của con người trong quá
trình sản xuất, kinh doanh mang đến lực lượng sản xuất sáng tạo chủ
yếu của xã hội. Từ đó chuyển hóa các vật chất ban đầu thành sản
phẩm có giá trị để thu về thặng dư. Sức lao động là khả năng lao
động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm
việc. Qua đó giúp con người ngày càng làm chủ xã hội và đáp ứng
nhu cầu cuộc sống của mình.=> Sức lao động là một khái niệm trọng
yếu trong kinh tế chính trị Mác-xít. Nó được nghiên cứu để chỉ ra
nguồn gốc cũng như bản chất của giá trị thặng dư. Hiện nay, giá trị
thặng dư đó được gọi dưới tên của lợi nhuận.
Thuộc tính giá trị :
+ Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng
thời gian lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động.
+ Sức lao động là khả năng lao động gắn liền với cơ thể sống của
con người.
➔ Vì vậy để duy trì sự hoạt động bình thường của con người phải
cần có những tư liệu sản xuất nhất định
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động:
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các
hàng hoá khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức là quá trình người công nhân tiến hành lao động sản xuất.
Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động được thể hiện
đó là:
+ Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức
lao động so với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở
chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao động, nó tạo ra một giá
trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần lớn
hơn đó chính là giá trị thặng dư.
+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì
vậy, việc cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc
điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội của người lao động. Đối với
hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con người
với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao
động thì con người lại có ảnh hưởng quyết định tới cung.
3.Nếu một người lao động được trả lương 20 tr/ tháng, nếu mỗi
tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 tr
thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao đông này với mức
lương 20tr nữa không?
Doanh nghiệp KHÔNG tiếp tục thuê người lao động với mức lương
20tr nữa
Tiền lương là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động
đồng thời là một trong các yếu tố chi phí đầu vào của SX-KD của các
doanh nghiệp
=>Với ý nghĩa đó, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động là giá của yếu tố sức lao động tuân theo các nguyên tắc cung,
cầu, giá cả của thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước

Chủ đề 9. Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? (3đ) Phân tích căn
cứ và ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến? (4đ) Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý
kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người,
theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai. Vì sao? (3đ)
1. Khái niệm :
-Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản
xuất(nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu
phụ…) mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo
tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không
biến đổi trong quá trình sản xuất,được C.Mác gọi là tư bản bất
biến.(Ký hiệu là c)
-Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động
không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công
nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình
sản xuất, được C.Mác gọi là tư bản khả biến.(Ký hiệu là v)
2.Căn cứ của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến.Tính chất 2 mặt của lđ trong lđ sản xuất là chìa khóa để
C.mác tìm ra xác định sự khác biệt giữa tư bản bất biến và tư bản khả
biến trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
- Vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị
thặng dư. Tư bản khả biến là nguồn gốc tại ra giá trị thặng dư, tư bản
khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ
phận tư bản lớn lên
- Ý nghĩa của việc phân chia là vạch ra nguần gốc thực sư của giá
trị thặng dư do tư bản khả biến tạo ra, còn tư khản bất biến tuy không
phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết
không thể thiếu.
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI
TRONG THỜI ĐẠI 4.0
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học.
Sáng tạo, tò mò và trì tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của mọi người.
Ngay cả khi được cung cấp nguồn dữ liệu lớn, máy móc chỉ có thể
học hỏi từ quá khứ
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có : (Al (Artificial
Intelligence) nghĩa là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những
suy nghĩ và quá trình tiếp thu kiến thi của con người cho máy móc,
đặc biệt là các hệ thống máy tính )
- AI ( trí tuệ nhân tạo được tạo ra với mục đích cốt lỗi là phục vụ cho
cuộc sống của con người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của con người dễ dàng, tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn
- Al hoàn toàn không có từ duy, chúng chỉ có mục đích do chính
người tạo ra nó lập trình ra mà thôi.
- Ai là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kỹ
thuật, bởi vậy xét ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận
thức của con người.
- Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế
AI chưa thể nào thay thế hoàn toàn tri tuệ của con người trong mọi
lĩnh vực được
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá
trị thặng dư? (3đ) Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao
động là 20 triệu/ tháng, mỗi tháng người lao động này tạo ra cho
doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư?(4đ) Tính tỷ suất giá trị
thặng dư của doanh nghiệp (3đ)
1-Bản chất giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là kết quả không công
của người công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.Xét
về bản chất kinh tế - xã hội thì giá trị thặng dư biểu hiện quan hệ giai
cấp: Nó phản ánh quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp
công nhân. Giai cấp tư sản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn sức lao
động của giai cấp công nhân.
2-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư
và tư bản khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
*Công thức: m’ =(m/v)×100%
M’: tỷ suất giá trị thặng dư
M: giá trị thặng dư
V: tư bản khả biến
m’=(t’/t)×100%
t’: thời gian lao động thặng dư
t: thời gian lao động tất yếu
- Ý nghĩa tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Chỉ rõ trong tổng số giá trị do sức lao động tạo ra thì công nhân
được hưởng bao nhiêu , nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu
+ Trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà
người công nhân làm cho tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với
thời gian lao động tất yếu của mình
+ Nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
Bài giải m= 10/20 *100%=50%
11. Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt
đối và tương đối? (3đ) Phân tích phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư siêu ngạch? (4đ) Nếu một doanh nghiệp giao cho người
lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà
làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao? (3đ)
❖ PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất
lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi

Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4
giờ là thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư là:
m’ = 4h / 4h x 100% = 100%
Giả sử nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ, trong khi thời gian tất yếu
không thay đổi, vẫn là 4 gịờ. Khi đó, tỷ suất giá trị thặng dư là:
m’ = 6h / 4h x 100% = 150%

Giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức
lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện
ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động
tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng
dư là:
m’ = 4h / 4h x 100% = 100%
Giả định ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ công nhân
chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một lựơng giá trị mới bằng với
giá trị sức lao động của mình. Do đó, 3 giờ là thời gian lao động tất
yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư. Bây giờ, tỷ suất giá trị
thặng dư sẽ là:
m’ = 5h / 3h x 100% = 166%

❖ Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu
ngạch?
- KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do
áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Như
thế nhà tư bản chỉ phải bỏ ra ít chi phí hơn các nhà tư bản khác
mà vẫn bán được với giá như các nhà tư bản khác, từ đó thu
được giá trị thặng dư cao hơn.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng
nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ, để các doanh
nghiệp không ngừng nỗ lực đổi mới, cải tiến công nghệ.
- C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến
tướng của giá trị thặng dư tương đối.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch:
• Được tạo ra do tăng năng suất lao động cá biệt
• Là phần giá trị thặng dư dôi thêm do doanh nghiệp áp
dụng khoa học công nghệ vào trong sản xuất, hỗ trợ người
lao động giúp con người tạo ra năng suất lao dộng
+ Giá trị thặng dư tương đối;
• Do doanh nghiệp rút ngắn thời gian lao động tất yéu trong
điều kiện thời gian lao động của ngày lao động không đổi
• Để tạo giá trị thặng dư tương đối thì phải hạ thấp giá trị
sức lao động bằng cách giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và
dịch vụ cần thiết cho người lao động
 Giá trị thặng dư siêu ngạch là 1 biện pháp để tạo ra giá trị
thặng dư tương đối
- Nguồn gốc của giá trị thặng dư :Nguồn gốc của giá trị này là
do sự cạnh tranh. Các nhà tư bản doanh nghiệp sản xuất cùng
sản phẩm ra thị trường, vậy nên để có sự khác biệt để cạnh tranh
với đối thủ của mình buộc các nhà tư bản phải tìm đến phương
pháp mới và phương pháp đó chính là công nghiệp mới mà các
doanh nghiệp kia chưa có.
ví dụ: cổ áo
1 chiếc áo sơ mi Tay áo Ráp lại è Cần 4 người
hoàn thiện
Vạt áo
Khi ta áp dụng công nghệ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất
thì nhân lực cần dùng sẽ giảm bớt . lúc ngày chỉ cần 2 người để
hoàn thiện một chiếc áo sơ mi
 Tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch
-Ý nghĩa của giá trị thặng dư siêu ngạch
+ Áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất hàng hóa giúp
doanh nghiệp ngày càng tiến bộ, phát triển và sản xuất được
nhiều hàng hóa hơn. Từ đó đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho
doanh nghiệp
+ Giúp người công nhân giảm bớt sức lao động, không mất quá
nhiều thời gian để tạo ra sản phẩm của mình
❖ Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều
công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng
tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư gì? Vì sao?
- Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều
công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng
tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Vì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối kéo dài
thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao động, giá
trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi.
- Ở trường hợp này, thời gian làm việc ở nhà chính là thời gian
lao động thặng dư được kéo dài, trong khi năng suất, giá trị
sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
(tiền lương không đổi)
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư này là không bình
đẳng và bất công, vì người sử dụng lao động sẽ hưởng lợi từ
việc sử dụng tài nguyên, thời gian và sức lao động của người
lao động mà không tăng lương thêm. Khi đó, sự chênh lệch
giữa giá trị lao động sản xuất và giả trị lao động được trả lại
người lao động sẽ tăng lên, đó là lợi nhuận thặng dư và là
nguồn tài nguyên chính cho sự giàu có và phát triển của nhà
sử dụng lao động.
Chủ đề12. Bản chất của tích lũy tư bản là gi? Nêu tên các quy luật
chung của tích lũy? (3đ) Vì sao tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp?
(4đ) Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được
giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó.
Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu? (3đ)
1. Bản chất của tích lũy tư bản là gi?
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng
tư bản chủ nghĩa thông qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành
tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh thông qua
mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên - vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị,…
2. Quy luật chung của tích lũy
- Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm
thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
Trong đó :
❖ Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản:
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi
cấu tạo kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật
của tư bản.
- C. Mác cho rằng, nền sản xuất có thể được quan sát qua hình
thái hiện vật cũng có thể quan sát qua hình thái giá trị.
- Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số
lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu
tạo kỹ thuật.
- Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng
vận động theo xu hướng tăng lên về lượng. Vì vậy, quá trình
tích lũy tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
❖ Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản:
- Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản
cá biệt tăng lên thông qua quá trình tích tạ và tập trung tư bản.
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng
cách tư bản hoá giá trị thăng dư.
- Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà
không làm tăng quy mô tư bản xã hội.
❖ Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm
thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối
- Trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập mà các
nhà tư bản có được lớn hơn rất nhiều lần so với thu nhập dưới
dạng tiền công của người lao động làm thuê. C. Mác đã quan sát
thấy thực tế này và gọi đó là sự bản cùng hóa người lao động.
Cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư
bản, tư bản khả biến có xu hướng giảm tương đối so với tự bản
bất biến, dẫn tới nguy cơ thừu nhân khẩu.
- Quá trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện tích
lũy sự giàu sang về phía giai cấp tư sản; mặt khác tích lũy sự
bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê.
3. Vì sao tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp?
- Trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, thu nhập mà các
nhà tư bản có được lớn hơn rất nhiều lần so với thu nhập dưới
dạng tiến công của người lao động làm thuê.
- -Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động
thường xuyên của tiến bộ khoa học – công nghệ, cấu tạo kỹ
thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng lên của cấu
tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày
càng tăng lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu
hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối, còn tư
bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một
cách tương đối. Sự giảm xuống một cách tương đối của tư bản
khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức lao dộng giảm một cách
tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào tình trạng thất
nghiệp.
è Do đó, quá trình tích lũy tư bản ngoài một mặt thể hiện tích
lũy sự giàu sang về phía giai cấp tư sản; mặt khác cũng thể
hiện tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê
4. Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu
được giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một
nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là
bao nhiêu?
Sau 2 năm giá trị tích luỹ là
(500 triệu : 2 ) * 2 = 500 triệu
Sau 2 năm số vốn là :
1 tỷ + 500 tr = 1 tỷ 500
Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là 1 tỷ 500

Chủ đề 13. Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành
tư bản cố định, tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư
mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó đó là tư bản bất biến hay tư bản
khả biến, vì sao?
a) Khái niệm
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà
chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong thời gian
sản xuất.
- Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và
bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó
được hoàn lại toàn bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất,
khi hàng hóa được bán xong.
b) Căn cứ:
Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản
lưu động là phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ
phận tư bản trong quá trình sản xuất.
Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển
về mặt giá trị nhanh hay chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư
bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu dộng.
c) Ý nghĩa:
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan
trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử
dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá
hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết
bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một
mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng
lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được
tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị
thặng dư hàng năm tăng lên.
D) Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách số
ô tô đó là tư bản bất biến vì số ô tô đó là tư liệu sản xuất
Dựa vào định nghĩa: Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới
hình thái tư liệu sản xuất(nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị được lao động cụ thể của công
nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm,
tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất,được C.Mác gọi
là tư bản bất biến.(Ký hiệu là c)
Chủ đề 14 : Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố
định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho
doanh nghiệp?
1. Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể?
❖ Khái niệm:
- Hao mòn hữu hình:
+ Hao mòn hữu hình của tài sản cố định là sự hao mòn về
vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định
trong quá trình sử dụng.
+ Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy được từ
sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết
tài sản cố định dưới sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt
độ, hoá chất...
+ Về giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính
năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối
cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi phục lại giá
trị sử dụng của nó phải tiến hành sửa chữa, thay thế.
+ Về mặt giá trị đó là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định
tài sản cố định cùng với quá trình chuyển dịch dần từng
phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất.
- Hao mòn tài sản vô hình:
Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của tài sản cố định, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Do
tiến bộ khoa học - kĩ thuật và công nghệ sản xuất làm cho tài sản
cố định cũ bị mất giá so với tài sản cố định mới
❖ Nguyên nhân:
- Hao mòn tài sản hữu hình
+ Do các nhân tố trong quá trình sử dụng tài sản cố định như
thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy
phạm kỹ thuật trọng quá trình sử dụng, bảo dưỡng tài sản
cố định.
+ Do các nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng tài sản
cố định như độ ẩm, nhiệt độ môi trường, tác động của các
chất hóa học.
+ Do chất lượng chế tạo tài sản cố định như chất lượng
nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ
chế tạo,...
- Hao mòn tài sàn vô hình:
+ Do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho giá thành sản
phẩm giảm và từ đó giá bán của tài sản cố định giảm, do đó
với cùng một tài sản cố định như nhau nhưng doanh nghiệp
mua ở thời kỳ sau có giá thấp hơn kỳ trước.
+ Do tiến bộ khoa học kỹ thuật đã sản xuất ra những tài sản cố
định với giá bán như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về mặt kỹ
thuật so với những tài sản cố định cùng loại được sản xuất
trước đó và làm cho những tài sản cố định cũ bị mất giá.
+ Do chu kỳ sống của một sản phẩm nào đó kết thúc, tất yếu
dẫn đến những tài sản cố định dùng để sử dụng, để sản xuất
sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
❖ Biện pháp:
- Hao mòn tài sản hữu hình:
+ Thực hiện sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn theo đúng yêu cầu
kĩ thuật của TS,
+ Bảo quản tốt máy móc thiết bị không để bị rỉ sét, sử dụng và bảo trì
, bảo dưỡng máy máy đúng quy trình kỹ thuật
- Hao mòn tài sản vô hình:
+ Tăng cường khai thác và sử dụng TSCĐ, càng SD nhanh và thu
hồi vốn nhanh càng có lợi…
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản bằng cách bảo dưỡng tài sản cố
định, tận dụng chức năng của tài sản.
❖ Ví dụ:
- Hao mòn tài sản hữu hình: Một chiếc ti vi sau một thời gian dài sử
dụng bị hỏng hóc dẫn đến mất giá trị sử dụng và mất giá.
- Hao mòn tài sản vô hình:
Một trong những Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu giấy hàng
đầu tại Việt Nam. Công ty này đã đi vào hoạt động được 6 năm,
nhưng gần đây công ty liên tục gặp khó khăn trong sản xuất và
kinh doanh. Kết quả là, theo báo cáo tài chính quý 1/2018, công ty
đã bước sang quý thứ 7 liên tiếp thua lỗ tại Việt Nam. Mặc dù đã
đóng cửa một số chi nhánh nhưng doanh thu vẫn tiếp tục giảm sâu,
xuống chỉ còn khoảng 111 tỷ đồng trong quý vừa qua và chịu thua
lỗ khoảng 24 tỷ đồng. Theo các chuyên gia, vì công ty không chú
trọng đến việc khắc phục sự hao mòn tài sản cố định, điều này trở
thành một áp lực lớn cho công ty. Liên tục phải đổi mới nên công
ty không đủ ngân sách đầu tư khiến cho hàng loạt máy móc, thiết
bị xuống cấp, năng suất lao động bị giảm sút vì không đủ tư liệu để
sản xuất. Công ty phải phá vỡ nhiều hợp đồng vì không kịp thời
gian sản xuất nên thời gian giao hàng chậm, kéo theo đó là sự thua
lỗ liên tiếp.
2. Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình thì có
lợi gì cho doanh nghiệp?
1. Giảm bớt gánh nặng chi phí để làm mới tài sản cố định.
➢ Giảm gánh nặng về tài chính cho doanh nghiệp.
2. Giảm bớt ngân sách đầu tư trong việc đổi mới tài sản cố định khi không đủ
tư liệu sản xuất.
➢ Năng suất lao động không bị sản xuất.
3. Các thiết bị hoạt động tốt, năng suất không bị ảnh hưởng.
➢ Kiếm được lợi nhuận ổn định, nhiều hợp đồng được kí kết theo sự
phát triển của doanh nghiệp.
➔ Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình giúp
cho doanh nghiệp luôn ổn định và phát triển.
Chủ đề 15. Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và
lượng? Ở phạm vi xã hôi và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị
thặng dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa
thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá
trị thặng dư, vì sao?
1.Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng
*Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng
doanh thu trừ đi tổng chi phí
*So sánh
-Giống nhau: giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có nguồn gốc từ lao động
không được trả công của người lao động
-Khác nhau:Giá trị thặng dư và lợi nhuận khác nhau về chất và lượng
+Về lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau. Lợi nhuận
có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả hàng hoá do
tác động của quy luật cung – cầu trên thị trường. Nhưng xét trên phạm vi toàn
xã hội, tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng giá trị thặng dư.
+Về chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng
qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư phản
ánh đúng bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
2.Ở phạm vi xã hôi và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị
thặng dư?
- Nếu nghiên cứu sự vận động của giá cả trong một thời gian dài thì thấy
tổng số giá cả bằng tổng số giá trị, vì bộ phận vượt quá giá trị sẽ bù vào bộ phận
giá cả thấp hơn giá trị.
- Trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh do hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân nên hàng hoá không bán theo giá trị mà bán theo giá cả sản xuất. Tuy
giá cả sản xuất của hàng hoá thuộc nghành cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn
giá trị , nhưng tổng giá trị sản xuất của toàn bộ hàng hoá của tất cả các ngành
trong toàn xã hội đều bằng tổng giá trị của nó.
3.Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa
thấp hơn giá trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào
với giá trị thặng dư, vì sao?
Vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu lại phụ thuộc vào giá cả và
cung cầu nên khi giá cả hàng hoá thấp hơn giá trị cảu nó thì doanh thu cảu
doanh nghiệp sẽ giảm dẫn đến lợi nhuận cũng giảm. Còn giá trị thặng dư là giá
trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh ra và kết tinh trong hàng hoá.
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hoá thấp hơn
giá trị cảu nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được nhỏ hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16. Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu
tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi
nhuận? Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B
có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của
2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành
nào?
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố
định và vốn lưu động được sử dụng trong cùng một kỳ.
- Công thức:
P’ = m/ (c+v) . 100%
- ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định
doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ
doanh nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh
+ + Nó chỉ ra những đầu tư có lợi kéo theo quá trình cạnh tranh giữa các nhà tư
bản với nhau từ đó thể hiện mối quan hệ giữa tư bản với tư bản trong việc tranh
giành những nơi có tỷ suất lợi nhuận cao
- Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận
càng lớn và ngược lại.
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi,
nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ tốc độ chu chuyển của TB: nếu tốc độ chu chuyển của TB càng lớn thì tỷ suất
gt thặng dư tăng làm tỷ suất lợi nhuận cũng tăng
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: trong đk tỷ suất gt thặng dư và tư bản khả biến
không đổi, nếu tb bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- BT:
+ tỷ suất lợi nhuận ngành A: p’= 300/2 tỷ . 100% = 15%
+ tỷ suất lợi nhuận ngành B: p’ = 200/1tỷ . 100% = 20%
è Đầu tư vào ngành B
Chủ đề 17 . Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện
pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ
cụ thể?
1. Tư bản thương nghiệp là gì ?
Tư bản thương nghiệp đây được hiểu chính là một bộ phận tư bản công
nghiệp tách ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa.Trong tư bản
thương nghiệp thì hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt
động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công
nghiệp
2. Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu
được lợi nhuận thương nghiệp?
❖ Nguồn gốc
- Nguồn gốc của tư bản thương nghiệp Trong quá trình tuần hoàn và
chu chuyển của tư bản công nghiệp, thường xuyên có một bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa ( H′), chờ để được
chuyển hóa thành tư bản tiền tệ ( T′ ).
- Do sự phát triển của phân công lao động xã hội, đến một trình độ
nhất định, giai đoạn này được tách riêng ra để thở thành chức năng
chuyên môn của một loại hình tư bản kinh doanh riêng biệt, đó
chính là tư bản thương nghiệp ( tư bản kinh doanh hàng hóa ).
❖ Khái niệm
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp, tách ra
khỏi vòng tuần hoàn của tư bản công nghiệp và trở thành tư bản kinh
doanh hàng hoá. Công thức vận động chung của tư bản thương nghiệp
là: T – H - T′ Với công thức này, hàng hóa được chuyển chỗ hai lần:
- Lần 1: Tự tay nhà tư bản công nghiệp sang tay nhà tư bản thương
nghiệp .
- Lần 2: Từ tay nhà tư bản thương nghiệp sang tay người tiêu dùng.
Điều này cho thấy tư bản thương nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh
vực lưu thông và không bao giờ mang hình thái là tư bản sản xuất
❖ Lợi nhuận thương nghiệp:
- Tư bản thương nghiệp, xét về chức năng chỉ là mua và bán, thì chỉ
hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, tách rời khỏi lĩnh vực sản xuất
của tư bản công nghiệp.
- Mà theo lý luận giá trị của Mac thì lưu thông không tạo ra giá trị,
cũng không tạo ra giá trị thặng dư và lợi nhuận.Nhưng thực tế, các
nhà tư bản thương nghiệp than gia hoạt động trong lĩnh vực lưu
thông hàng hóa thì tất cả đều nhằm vào lợi nhuận thương nghiệp
và kết quả là họ đều thu được lợi nhuận thương nghiệp
- Việc tạo ra giá trị thặng dư và phân chia giá trị thặng dư là hai vấn
đề khác nhau.
- Lĩnh vực lưu thông cũng như hoạt động của các nhà tư bản thương
nghiệp đúng là không tạo ra được giá trị thặng dư, nhưng do vị trí,
tầm quan trọng của lưu thông đối với sự phát triển của sản xuất và
tái sản xuất nên các nhà tư bản thương nghiệp vẫn được tham gia
vào việc phân chia giá trị thặng dư cùng với các nhà tư bản công
nghiệp
- Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được sáng
tạo ra trong sản xuất do nhà tư bản công nghiệp “nhường” cho nhà
tư bản thương nghiệp.
- Sự hình thành lợi nhuận thương nghiệp do chênh lệch giữa giá bán
với giá mua hàng hoá của tư bản thương nghiệp. Sự tham gia của
tư bản thương nghiệp vào việc bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
VD: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ
là 4/1, tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một
năm.
-Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080
-Tỷ suất lợi nhuận là: 180/900) x 100% = 20%.
-Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng
thêm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là
(180/(900+100)) x 100% = 18%
-Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương
nghiệp ứng ra, thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư
bản là 18.
Chú ý c tư bản bất biến
V tư bản khả biến
M giá trị thặng dư
Công thức Tỷ suất lợi nhuận (p’/(c+v))×100%
Chủ đề 18. Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công
thức tính tỷ suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh
doanh, lợi tức hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức
một năm là bao nhiêu?
1. Khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay
1. Khái niệm
Tư bản cho vay là một khái niệm của kinh tế- chính trị Mác-Lê Nin và là tư
bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử
dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời nào đó gọi là lợi tức.
2. Đặc điểm:
❖ Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu: Chủ thể sở hữu tư bản không
phải là chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng
trong một thời hạn nhất định và không có quyền sở hữu.
❖ Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt : Người bán không mất quyền sở
hữu, người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi
sử dụng, tư bản cho vay không mất giá trị sử dụng và giá trị được bảo
tồn, thậm chí còn tăng thêm
❖ Tư bản cho vay là hình thái tư bản phiến diện nhất, song cũng được
sùng bái nhất: Tư bản cho vay vận động theo công thức T-T’ tạo ảo
tưởng là tiền đẻ ra tiền không phản ánh rõ nguồn gốc của lợi tức cho
vay.
❖ Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự phát triển quan hệ
hàng hóa - tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan
hệ là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để hoạt
động.
❖ Tư bản cho vay ra đời góp phần vào việc tích tụ, tập trung tư bản, mở
rộng sản xuất, cái tiến kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư
bản. Do đó nó góp phần làm tăng thêm tổng giá trị thặng dư trong xã
hội.
2. Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ suất lợi tức?

- Lợi tức (z): là số tiền nhà tư bản đi vay trả cho nhà tư bản cho vay để
được quyền sử dụng
đồng vốn trong một thời gian, quy ước nhất định.

è Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay kinh
doanh thu được, trả lại cho nhà tư bản cho vay để được quyền sử dụng
đồng vốn trong một thời gian nhất định.
Công thức tính tỉ suất lợi tức:
Z’= z/ tbcv x 100%
3. Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức
hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một
năm là bao nhiêu?

Bài tập: Áp dụng công thức tính tỉ suất lợi tức ta có:
z‘ = z / TBCV x100%
= (100.000.000x12)/20.000.000.000 x100% = 6%
Chủ đề 19. Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền?
Trong các hình thức đó, hình thức nào là lỏng lẽo nhất? Hiện nay những hình
thức tổ chức độc quyền nào ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc
quyền mà anh/ chị biết?
1.Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền?
Khái niệm: Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để
tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một
ngành, cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản
xuất và lưu thông của ngành đó.
Các hình thức độc quyền cơ bản:
3. Cácten
Là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư bản ký hiệp nghị thoả
thuận với nhau về giá cả, quy mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kỳ
hạn thanh toán, v.v.. Vì vậy, cácten là liên minh độc quyền không
vững chắc. Trong nhiều trường hợp, những thành viên thấy vào vị trí
bất lợi đã rút ra khỏi cácten, làm cho cácten thường tan vỡ trước kỳ
hạn.
4. Xanhđica
Là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn cácten. Các xí
nghiệp tham gia xanhđica vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập
về lưu thông: mọi việc mua - bán do một ban quản trị chung của
xanhđica đảm nhận. Mục đích của xanhđica là thống nhất đầu mối
mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.

5. Tờrớt
Là một hình thức độc quyền cao hơn cácten và xanhđica, nhằm thống
nhất cả việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ đều do một ban quản trị quản lý.
Các nhà tư bản tham gia tờrớt trở thành những cổ đông thu lợi nhuận
theo số lượng cổ phần.
6. Côngxoócxiom
Là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn nhất . Xuất
hiện sự liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp
lớn mà cả những xanhđica, tờrớt... thuộc các ngành khác nhau nhưng
có liên quan với nhau về kinh tế và kĩ thuật, hình thành các
côngxoócxiom.
7. Consơn
Là hình thức tổ chức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay. Consơn
không có tư cách pháp nhân, các thành viên trong consơn vẫn giữ
nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mục tiêu thành lập consơn là tạo
thế mạnh để phát triển kinh doanh nhằm hạn chế rủi ro, đồng thời hỗ
trợ mạnh mẽ trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới,
phương pháp quản lý hiện đại.. Các công ty thành viên thường hoạt
động ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau và chúng có mối quan
hệ gần gũi với nhau về công nghệ sản xuất.
8. Cônglômêrát
Là loại tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực. Các công ty thành viên ít có
mối quan hệ công nghệ sản xuất gần gũi với nhau, thậm chí không có
mối quan hệ nào về mặt công nghệ sản xuất. Trong cônglômêrát
không có ngành nghề nào là chủ chốt, chúng được hình thành bằng
cách thu hút cổ phần của những công ty đang ở vào giai đoạn phát
triển cao.. Do đó, cônglômêrát có mối liên hệ rất chặt chẽ với ngân
hàng.
3. Trong các hình thức đó, hình thức nào là lỏng lẽo nhất?
Trong các hình thức trên chúng ta thấy được hình thức lỏng lẽo nhất là:
Cônglômêrát
Vì : họ chỉ cam kết thực hiện đúng hiệp định đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền
theo quy định của hiệp định
4. Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền nào ngày càng phổ
biến?
Hình thức tổ chức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay trong phạm vi quốc
gia là ????
Vì :
5. Ví dụ công ty độc quyền ở Việt Nam
Tổng công ty Điện lực Việt Nam
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam được thành lập năm 1994 trên cơ sở
hợp nhất, sắp xếp các đơn vị sản xuất, lưu thông, sự nghiệp của ngành
điện. Năm 1994 cũng là năm đưa vào vận hành đường dây 500kV Bắc
Nam thống nhất các hệ thống điện miền Bắc, miền Trung, miền Nam
thành hệ thống điện Việt Nam thống nhất
EVN là đơn vị vận hành hệ thống điện độc quyền của Việt Nam, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã khép lại năm 2020 với tình hình tài
chính lành mạnh hơn nhiều doanh nghiệp cùng ngành tại Đông Nam Á.
Tập đoàn đã ghi nhận cải thiện về biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận gộp trong năm tài chính 2020 bất chấp những thách thức mà
đại dịch COVID-19 mang lại.
Tổng công ty điện lực Việt Nam hoạt động theo cơ chế nào?
- Sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh mua bán điện năng; chỉ huy điều
hành hệ thống sản xuất, truyền tải, phân phối và phân bổ điện năng trong hệ
thống điện quốc gia.
- Xuất, nhập khẩu điện năng
- Đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện
- Quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu, cải tạo, nâng cấp thiết bị điện,
cơ khí, điều khiển, tự động hóa thuộc dây chuyền sản xuất, truyền tải và phân
phối điện, công trình điện; thí nghiệm điện.
- Tư vấn quản lý dự án, tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn lập dự án đầu tư, tư vấn
đấu thầu, lập dự toán, tư vấn thẩm tra và giám sát thi công công trình nguồn
điện, các công trình đường dây và trạm biến áp.
Chủ đề 20. Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu
hàng hóa? Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân,
xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu
tư bản ở Việt Nam.
1. Xuất khẩu tư bản là gì?
Khái niệm xuất khẩu tư bản xuất hiện vào giữa thế kỷ 19, đi kèm với việc
đầu tư quy mô lớn và cướp bóc thuộc địa của các nước phát triển. Lần
đầu tiên Marx đưa ra khái niệm xuất khẩu tư bản, ông chỉ ra rằng xuất
khẩu tư bản là việc các nước tư bản đầu tư hoặc cho các nước khác vay
nhằm thu được lợi nhuận cao bằng cách sử dụng tư bản thừa. Học thuyết
Tư bản của Marx cho thấy bản chất của xuất khẩu tư bản ở các nước phát
triển và tác động của nó đối với nền kinh tế thế giới. Marx cho rằng xuất
khẩu tư bản là kết quả của việc tư bản theo đuổi giá trị thặng dư và sản
phẩm xã hội hóa tư bản chủ nghĩa.
*Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài nhằm chiếm đoạt
giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu tư bản

2. Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân ,
xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp ?
Các hình thức xuất khẩu tư bản:
❖ Xét về hình thức đầu tư
+ Xk tư bản trực tiếp
+ Xk tư bản gián tiếp
❖ Xét về chủ sở hữu
+ Xk tư bản nhà nước
+ Xk tư bản tư nhân
Phân biệt giữa xk tư bản trực tiếp và xk tư bản tư nhân
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận
đầu tư, biến nó thành một chi nhánh của công ty mẹ. Các xí nghiệp mới
được hình thành thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp song phương, nhưng
cũng có những xí nghiệp mà toàn bộ số vốn là của một công ty nước
ngoài.(FDI)
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản dưới dạng cho vay thu lãi.
Thông qua các ngân hàng tư nhân hoặc các trung tâm tín dụng quốc tế và
quốc gia, tư nhân hoặc các nhà tư bản cho các nước khác vay vốn theo
nhiều hạn định khác nhau để đầu tư vào các đề án phát triển kinh tế. Ngày
nay, hình thức này còn được thực hiện bằng việc mua trái khoán hay cổ
phiếu của các công ty ở nước nhập khẩu tư bản.(ODA)
Phân biệt giữa xk nhà nước và xk tư bản tư nhân
+ Xuất khẩu tư bản nhà nước là hình thức xuất khẩu tư bản mà nhà nước tư
sản lấy tư bản từ ngân quỹ của mình đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản,
hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại để thực hiện những mục tiêu về
kinh tế, chính trị và quân sự.\
+ Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu tư bản do tư bản tư nhân
thực hiện. Ngày nay, hình thức này chủ yếu do các công ty xuyên quốc
gia tiến hành thông qua hoạt động đầu tư kinh doanh
❖ Ví dụ : Vận động phong trào đầu tư sang Lào, Viettle đầu từ sang
Châu Phi, TH True Milk đầu tư sang Nga, Hà Phát đầu tư sang Úc,
Chủ đề 21.Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền
nhà nước là gì? Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ
thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước
1. Khái niệm và nguên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước :
❖ Khái niệm
-CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế thống nhất nhằm
phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyềnvà cứu nguy cho CNTB.
-Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước
+ tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao,
sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết từ một trung tâm
đối với sản xuất và phân phối.
+ sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mới
có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhưng các tổ chức độc
quyền tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư. Vì vậy nhà nước phải đứng
ra đảm nhận phát triển các ngành đó
+ sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo,
làm sâu sắc thêm mâu thuẫn giai cấp trong xã hội, đòi hỏi nhà nước phải có
chính sách xoa dịu những mâu thuẫn đó.
+ cùng với xu hướng quốc tế hoá kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc
quyền quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với
các đối thủ trên thị trường thế giới, đòi hỏi nhà nước phải có sự điều tiết các
quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
2. Kể tên các dặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước
Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ tập trung sản xuất và các tổ chức độc
quyền
-Nền kinh tế trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền được thể hiện rõ nhất ở
các xí nghiệp ở Pháp, Mỹ, Anh trong những năm 1900 thì với 1% tổng số xí
nghiệp nhưng tổng số máy bay hơi nước và điện lực chiếm hơn ¾, số lượng
công nhân và tổng số sản phẩm được làm ra chiếm gần một nửa so với toàn thế
giới.
- Đồng thời các doanh nghiệp và xí nghiệp lớn cạnh tranh nhau gay gắt và có
những doanh nghiệp và xí nghiệp liên kết nhau để nắm độc quyền.
Thứ hai chủ nghĩa tư bản độc quyền có tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính
- Khi các ngân hàng
nhỏ và vừa không đủ tiềm lực và uy tín để phục vụ yêu cầu của các xí nghiệp
lớn với mức độ tích tụ cao trong sản xuất công nghiệp thì để đáp ứng với điều
kiện của mình thì các tổ chức độc quyền công nghiệp đã tìm đến các ngân hàng
lớn hơn.
Sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng
Thứ ba, chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ xuất khẩu tư bản
Việc chủ nghĩa tư bản độc quyền nhằm chiếm đoạt giá trí thặng dư và các
nguồn lợi nhuận khác thồng qua việc xuất khẩu giá trị của các nước nhập khẩu
tư bản
3.cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức đọc quyền tư nhân
và nhà nước
- Sự kết hợp nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái . Các đảng phái
này tạo cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực
tiếp xây dựng đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước
(Ví dụ cụ thể: ) Đằng sau các đảng phái là các hội chủ xí nghiệp độc quyền
như :Hội công nghiệp toàn quốc Mỹ , Hội đồng quốc gia giới chủ Pháp . Liên
đoàn các nhà kinh tế Nhật bản ….Các hội chủ xí nghiệp này trở thành lực lượng
chính trị , kinh tế to lớn , là chỗ dựa cho nhà nước tư sản . Các hội chủ này hoạt
động thông qua các đảng phái , cung cấp kinh phí cho các đảng , tham gia vào
hoạt động bộ máy nhà nước ở các cấp quyền, tăng vai trò can thiệp của nhà
nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư
Chủ đề 22.Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
Phân tích nội dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt
nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1. Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Kinh tế thị trường là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó,
các yếu tố, đầu vào đầu ra của sản xuất đều được thực hiện thông qua thị
trường, và vận động theo nguyên tắc (quy luật) của thị trường
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập
một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có
sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Phân tích nội dung cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt
Nam xuất phát từ những lý do cơ bản sau:
❖ Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
phù hợp với xu hướng phát triển khách quan của Việt Nam trong bối
cảnh thế giới hiện nay.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở
Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế
hàng hóa không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và
chiều sâu, sự phát triển kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị
trường.

Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm
phát triển của dân tộc.
❖ Hai là, do tính ưu việt của nền kinh tế thih trường trong thúc đẩy phát
triền Việt Nam theo hướng xã hội chủ nghĩa .
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà
loài người đã đạt được
so với các mô hình kinh tế phi thị trường, là động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát
triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường
nền kinh tế luôn
phát triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công
nghệ, nâng cao năng
suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
❖ Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với
nguyện vọng mong muốn dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh của người dân Việt Nam.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan
trọng cho sự phát
triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ
nghĩa xã hội. Với
đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn mô hình
kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa
mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân dân về một
xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
3. Lấy ví dụ về thành tựu Việt nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kể từ khi đổi mới, nền kinh tế liên tục tăng trưởng, theo số liệu năm 2021
của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn từ năm 1986 - 2020, tốc độ tăng
trưởng GDP của Việt Nam đạt bình quân 6,44%, cao hơn mức trung bình
của thế giới (2,92%) và của khu vực kinh tế năng động là Đông Á và Thái
Bình Dương (4,82%); quy mô nền kinh tế được mở rộng, năm 2020 đạt
khoảng 271,1 tỷ USD, tăng gấp 10 lần so với năm 1986; chất lượng tăng
trưởng được cải thiện với năng suất lao động tăng gấp 5 lần so với năm
2006.
Lạm phát được duy trì ở mức có thể kiểm soát được và thấp trong những
năm gần đây; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng hiện đại. Từ nền kinh
tế với tỷ trọng chủ yếu là nông nghiệp vào những năm 1990, nền kinh tế
hiện nay đã dựa nhiều hơn vào công nghiệp, xây dựng và dịch vụ với tỷ
trọng của các khu vực này trong GDP chiếm trên 75%; cơ cấu lao động cũng
có sự chuyển dịch tương ứng. Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài và dự trữ ngoại
hối tăng mạnh. Các khu vực kinh tế phát triển nhanh và ngày càng đa dạng.
Chủ đề 23.Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích
nội dung cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các các quan hệ lợi ích kinh tế chủ
yếu trong nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong
quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội.
1. Khái niệm lợi ích , lợi ích kinh tế , quan hệ lợi ích kinh tế :
❖ Khái niệm :
+ Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn
nhu cầu này phải được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã
hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
đó
+ Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện
các hoạt động kinh tế của con người
+ Quan hệ lợi ích kinh tể là sự thiết lập những tương tác giữa con
người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ
chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con
người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của
thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên
hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc
thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất
định.
2. Phân tích nội dung cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các các quan
hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường
Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động : Có quan
hệ chặt chẽ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau
❖ Sự thống nhất :
- Nếu người lao động tích cực làm việc, lợi ích kinh tế của họ
được thực hiện thông qua tiền lương được nhận
- Góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao động
và ngược lại.
=> Vì vậy, tạo lập sự thống nhất trong quan hệ lợi ích giữa người lao
động và người sử dụng lao động là điều kiện quan trọng thực hiện lợi
ích kinh tế của cả hai bên.
❖ Sự mâu thuẫn:
- Tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế
là xác định nên lợi nhuận của người sử dụng lao động tăng lên
thì tiền lương của người lao dộng giảm xuống và ngược lại.
- Vì lợi ích của mình, người sử dụng lao động luôn tìm cách cắt
giảm tới mức thấp nhất các khoản chi phí trong đó có tiền lương
của người lao động đề tăng lợi nhuận.
- Tuy nhiên, tiền lương là điều kiện để tái sản xuất sức lao động
nên mức tiền lương thấp nhất người sử dụng lao động phải trả
cho người lao động là mức tiền lương tối thiểu.
=> Nếu mâu thuẫn không được giải quyết hợp lý sẽ ảnh hường xấu
tới các hoạt động kinh tế
❖ Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
- Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với
nhau. Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối
tác, vừa là đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi
ích kinh tế giữa họ
+ Những người sử dụng lao động liên kết và cạnh tranh với nhau
trong ứng xử với người lao động, với những người cho vay vốn,
cho thuê đất, với nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường...
+ Trong cơ chế thị trường, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa
những người sử dụng lao động làm cho họ cạnh tranh với nhau
quyết liệt.
+ Những người sừ dụng lao động không chỉ cạnh tranh trong cùng
ngành, mà còn cạnh tranh giữa các ngành, bằng việc di chuyển
vốn (tư bản) từ ngành này sang ngành khác.
 Hình thành tỷ suât lợi nhuận bình quân, tức là những người sử dụng lao
động đã chia nhau lợi nhuận theo vốn đóng góp.
+ Sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người
sử dụng lao động biểu hiện tập trung ở lợi nhuận bình quân mà
họ nhận được.
+ Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng
lao động liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
+ Quan hệ chặt chẽ về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng
lao động làm cho họ trở thành đội ngũ doanh nhân.
+ Trong cơ chế thị trường, đội ngũ này đóng góp quan trọng vào
sự phát triển kinh tế - xã hội nên cần được tôn vinh, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao dộng. Để thực
hiện lợi ích kinh tế của mình, người lao động không chỉ phải quan hệ với người
sử dụng lao dộng, mà còn phải quan hệ với nhau. Nêu có nhiều người bán sức
lao động, người lao động phải cạnh tranh với nhau.
+ Hậu quả: tiền lương của người lao động bị giảm xuồng, một bộ phận
người lao động bị sa thải.
+ BIỆN PHÁP: Nếu những người lao động thống nhất được với nhau, họ có
thề thực hiện được các yêu sách của mình (ở một chừng mực nhất định)
đối với giới chủ (những người sử dụng lao dộng).hạn chế mâu thuẫn lợi
ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với những người sử dụng lao động,
những người lao động đã thành lập tổ chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ
lẫn nhau giữa những người lao động trong giải quyet các mối quan hệ là
rất cần thiết nhưng phải dựa trên các quy định của pháp luật
3. Ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân
và xã hội
Một ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá
nhân và xã hội trong lĩnh vực kinh tế có thể liên quan đến các biện pháp
giảm thiểu ô nhiễm môi trường
Từ quan điểm của cá nhân, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường có thể tạo
ra một số chi phí phụ như chi phí sản xuất tăng cao, giảm lợi nhuận và
tiếp tục sử dụng các công nghệ cũ kĩ hơn, dẫn đến mất cạnh tranh với các
công ty khác trong cùng nghành. Vì vậy, trong trường hợp này, việc giảm
thiểu ô nhiễm môi trường có thể bị xem là mâu thuẫn với lợi ích cá nhân
của các doanh nghiệp
Từ quan điểm của xã hội, giảm thiểu ô nhiễm môi trường là rất cần thiết
để bảo vệ sức khỏe và môi trường sống cho cộng đồng. Nếu các doanh
nghiệp không hành động để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, người dân sẽ
phải trả giá đắt về sức khỏe và các vấn đề liên quan đến môi trường. Vì
vậy, việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường được coi là sự thống nhất với lợi
ích xã hội
=> Các doanh nghiệp có thể phải đối mặt với sự mâu thuẫn giữa lợi ích cá
nhân và lợi ích xã hội, tuy nhiên, họ cũng cần phải đưa ra các quyết định
thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn này và đảm bảo tương lai bền vững
cho cả doanh nghiệp và xã hội
Chủ đề 24.Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị
trường?Phân tích nội dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài
hòa các lợi ích kinh tế? Lấy ví dụ về vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc
đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động
hiện nay.
1. Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền khinh tế thị trường
❖ Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
• Người lao động: là có người có đủ khả năng lao động, khi họ bán
sức lao động sẽ nhận được tiền lương , tiền công và chịu sử quản
lý, điều hành của người sử dụng lao động.

• Người sử dụng lao động: là chủ doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,


hộ gia đình, cá nhân thuê , sử dụng lao động hợp đồng lao động ,
là những người trả tiền cho những người lao động .

-->Để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình, người lao động và người sử dụng
lao động đã thành lập các tổ chức riêng. Công đoàn là tổ chức quan
trọng nhất bảo vệ quyền lợi người lao động
❖ Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
• Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ
với nhau. Trong cơ chế thị trường, những người sử dụng lao động
vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau.
=> Tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.

• Sự thống nhất về lợi ích kinh tế làm cho những người sử dụng lao
động liên kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Quan hệ chặt chẽ
về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động làm cho họ
trở thành đội ngũ doanh nhân. Trong cơ chế thị trường, đội ngũ
này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội nên cần
được tôn vinh, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
=> Quan hệ đó được biểu hiện ra thành lợi nhuận bình quân mà họ
nhận được, họ tham gia vào đội ngũ danh nhân để đảm bảo lợi ích của
họ.
❖ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
• Trong nền kinh tế thị trường, nhiều người muốn bán sức lao động.
Nếu có nhiều người bán sức lao động, người lao động phải cạnh
tranh với nhau.Hậu quả là tiền lương của người lao động bị giảm
xuống, một bộ phận người lao động bị sa thải.

==>Để hạn chế mâu thuẫn lợi ích kinh tế trong nội bộ, đặc trưng với
những người sử dụng lao động, những người lao động đã thành lập tổ
chức riêng. Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau giữa những người lao động
trong giải quyết các mối quan hệ là rất cần thiết nhưng phải dựa trên các
quy định của pháp luật.
❖ Quan hệ giữa lợi ích các nhân, lợi ích nhóm, lợi ích xã hội.
• Trong cơ chế thị trường, người lao động và người sử dụng lao
động là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi ích cá nhân
và có quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội.
• Nếu người lao động và người sử dụng lao động làm việc và thực
hiện theo đúng các quy định của pháp luật , các lợi ích kinh tế thì
đã góp phần phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã
hội.
• Khi lợi ích kinh tế của xã hội được thực hiện, xã hội phát triển sẽ
tạo lập môi trường thuận lợi để người lao động và người sử dụng
lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của mình.
2. Phân tích nội dung cơ bản vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo
hài hòa lợi ích kinh tế
a.Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm
kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
- Giữ vững ổn định chính trị để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Nhà nước cần xây dựng được môi trường pháp luật để bảo vệ được lợi
ích chính đáng của các chủ thể kinh tế và của đất nước
- Nhà nước cần xây dựng kết cấu hạ tầng của nền kinh tế , có chính sách
phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế trong từng giai đoạn.
- Nhà nước cần tạo lập môi trường văn hóa phù hợp với yêu cầu phát
triển của kinh tế thị trường.
b. Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp- xã hội.
- Trong thị trường kinh tế, do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế và tác động
của các quy luật thị trường, như quy luật cạnh tranh chẳng hạn ; nên sự
phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư là tất yếu. Sẽ có bộ phận
dân cư có thu nhập cao, ngược lại sẽ có bộ phận dân cư thu nhập thấp. Sự
phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã
hội. Sự phân tầng giai cấp xuất hiện, kéo theo hệ lụy đấu tranh giai cấp.
- Vì vậy, nhà nước cần có các chính sách phân phối thu nhập nhằm đảm
bảo hài hòa các lợi ích kinh tế.
c.Kiểm soát, ngăn chặn các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối
với sự phát triển xã hội.
- Nhà nước phải tích cực, chủ động thực hiện công bằng trong phân phối
thu nhập.
- Nhà nước phải chăm lo đời sống vật chất cho mọi người dân, người
dân phải đạt được mức sống tối thiểu.
- Nhà nước cần đưa ra các chính sách xã hội (xóa đói, giảm nghèo, ưu
đãi xã hội, từ thiện…), các chính sách
khuyến khích làm giàu hợp pháp.

d.Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
- Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải
quyết sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến động lực
của các hoạt động kinh tế.
- Mâu thuẫn giữa những người lao động với nhau, trả công không công
bằng có thể tạo ra căng thẳng, ảnh hưởng
đến năng suất lao động…
=> Do đó, khi mâu thuẫn phát sinh cần được giải quyết kịp thời. Các cơ
quan chức năng của nhà nước cần phải
thường xuyên quan tâm phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải
pháp giải quyết mâu thuẫn
3. Lấy ví dụ về vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài
hòa lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động
hiện nay.
Nhà nước đã thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất nhằm hạn
chế sự chênh lệch giàu nghèo giữa người với người; thực hiện phân phối thu
nhập, phân phối theo lao động. Chính sách tiền lương của Nhà nước đã đem
lại những hiệu quả nhất định. Việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã
hội và phúc lợi xã hội trong những năm qua đã tạo lập những giá trị mới của
xã hội.
+ Thành lập công đoàn việt nam ( 28/7/1929) nhằm đại diện, đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của ng lao động
Chủ đề 25.Cách mạng công nghiệp là gì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần
các cách mạng công nghiệp của loài người? Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của
cách mạng công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt Nam đang áp dụng và chỉ ra tác
động tích cực và tiêu cực mà những sản phẩm này mang lại.
1. Cách mạng công nghiệp là gì ?
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về trình độ
của tư liệu lao động trên cơ sở của những phát minh đột phá về kĩ thuật
và công nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi
căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng
suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kĩ thuật – công nghệ đó vào đời sống xã hội
2. Trình bày nội dung cơ bản của các cuộc cách mạng công nghiệp của loài
người
Thế giới đã trải qua 4 cuộc cách mạng công nghiệp;
- Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0): bắt đầu từ thế kỉ XVIII đến
giữa thế kỉ XIX
+ Nội dung cơ bản: Chuyển từ lao động thủ công thành lao động máy
móc, thực hiện cơ giới hoá sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước
và hơi nước
+ Những thành tựu nổi bật: Phát minh máy móc trong ngành dệt như xe
kéo sợi, máy dệt. Phát minh máy động lực, đặc biệt là máy hơi nước. Các
phát minh trong công nghệ luyện kim về lò luyện gang, công nghệ luyện
sắt. Trong ngành giao thông vật tải, sự ra đời của tàu hoả, tàu thuỷ,…
+ Cuộc cách mạng này đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng
suất lao động, gia tăng của cải vật chất và dẫn đến những thay đổi to lớn
- Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0): diễn ra vào nửa cuối thế kỉ
XIX đến đầu thế kỉ XX
+ Nội dung cơ bản: Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để
tạo ra các dây chuyền sản xuất có tính chuyên môn hoá cao; chuyển nền
sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện – cơ khí và sang giai đoạn tự động
hoá cục bộ trong sản xuất
+ Những thành tự nổi bật: Phát minh về công nghệ như điện, xăng
dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật phun khí nóng, công nghệ luyện thép,…
+ Cuộc cách mạng đã nâng cao hơn nữa năng suất lao động, tiếp tục
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Đã thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mạnh mẽ, từ nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ, đồng thời
dẫn đến quá trình đô thị hoá
- Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0): bắt đầu từ khoảng những năm
đầu thập niên 60 thế kỉ XX đến cuối thế kỉ XX
+ Nội dung cơ bản: Sử dụng công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất
+ Những thành tựu nổi bật: sự ra đời và phát triển của Internet, máy tính,
điện thoạ, robot,…
+ Cuộc cách mạng này đã tạo nên những bước tiến mới trong sản xuất xã
hội, cả thế giới được kết nối bởi thông tin mạng toàn cầu và công nghệ kĩ
thuật số. Đã tạo điều kiện để nền kinh tế công nghiệp chuyển sang nền
kinh tế tri thức
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0): bắt đầu từ đầu thế kỉ XXI
+ Nội dung cơ bản: lấy cuộc cách mạng 3.0 trước đó làm nền tảng, từ đó
hình thành và phát triển chủ yếu ở 3 lĩnh vực: vật lý, công nghệ số và sinh
học
+ Những thành tựu nổi bật: sự xuất hiện của các công nghệ mới có tính
đột phá về chất như: công nghệ in 3D, Big data, trí tuệ nhân tạo,…
+ Cách mạng này làm thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển từ sản xuất tập
trung sang phân cấp, có sự hợp nhất về công nghệ. Đưa nền kinh tế toàn
cầu bước vào giai đoạn tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghệ và đổi
mới sáng tạo
3. Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 và lần 4
Việt Nam đang áp dụng và chỉ ra tác động tích cực và tiêu cực mà những
sản phẩm này mang lại.
-Ví dụ
+ CMCN lần 3: internet
Tích cực:
- giúp đẩy mạnh được công tác tuyên truyền những việc làm thiết,có ích
- giúp cho DN có thể nắm bắt được hành vi, nhu cầu của khách hàng, khai
thác được các thông tin hữu ích của người tiêu dùng.
Tiêu cực:
- làm giảm kết nối tương tác trực tiếp giữa mọi người
- lạm dụng việc tìm kiếm thông tin, không động não dẫn đến suy giảm sự
sáng tạo
- thông tin trên internet rất khó quản lý và kiểm soát
+ CMCN lần 4: trí tuệ nhân tạo (AI)
Tích cực:
- có thể xử lí dữ liệu nhanh hơn, khoa học hơn, hệ thống hơn với quy mô
rộng hơn so với con người
- tạo ra cơ hội tuyệt vời cho những người khởi nghiệp và mọi ngành nghề,
đồng thời làm tăng hiệu suất làm việc.
- làm thay đổi chất lượng cuộc sống: tạo ra nhiều tiến bộ ở lĩnh vực y học,
giáo dục, giảm chất thải…
Tiêu cực:
- làm thay đổi mạnh mẽ thị trường việc làm và có thể gây ra lượng người
thất nghiệp đáng kể.
- Sự tăng trưởng và phát triển của AI có khả năng làm tăng tình trạng cô
đơn và tách biệt ở một số người
- việc tạo ra trí tuệ nhân tạo đòi hỏi chi phí cao
Chủ đề 26.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Trình bày nội dung cơ bản tính
tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Liên hệ với
vai trò của sinh viên đối với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất
nước.
1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì
Khái niệm : Công Nghiệp Hóa , Hiện Đại Hóa là quá trình chuyển đổi căn
bản , toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh
tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến
hiện đại ; dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công
nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động
 Với khái niệm được nêu trong Đại hội VII (1991) khi có sự điều chỉnh đã
nêu trên Công Nghiệp Hóa phải gắn liền với Hiện Đại Hóa chứ không
phải là Công Nghiệp Hóa tách rời , chúng ta không thực hiện Công
Nghiệp Hóa xong mới Hiện Đại Hóa mà chúng ta thực hiện gắn liền 2 nội
dung : Công Nghiệp Hóa và Hiện Đại Hóa.
2. Nội dung cơ bản tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam
- Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất
+ Thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội, bằng cách chuyển nền kinh tế
từ chỗ dựa trên kĩ thuật thủ công sang dựa trên kĩ thuật cơ khí, chuyển
nền văn minh nông nghiệp sang nền văn minh công nghiệp.
+ Áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các ngành
của nền kinh tế quốc dân. Thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại gắn
với “Hiện Đại Hoá”, gắn với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại, gắn với bước chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh hậu
công nghiệp.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình Công Nghiệp Hóa,
Hiện Đại Hoá đất nước, thực hiện bằng cách gắn Công Nghiệp Hoá, Hiện
Đại Hoá với phát triển kinh tế tri thức
- Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại , hiệu quả
+ Cơ cấu kinh tế là tổng thể hữu cơ giữa cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng
kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế, trong đó, cơ cấu ngành kinh tế là
quan trọng nhất vì nó là cốt lõi của cơ cấu kinh tế. Thực hiện nội dung này
thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự chuyển đổi từ cơ cấu kinh tế lạc hậu,
kém hiệu quả và bất hợp lí sang một cơ cấu kinh tế hợp kí, hiện đại, hiệu
quả. Xu thế của sự chuyển dịch này là đi từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp lên
cơ cấu kinh tế nông, công nghiệp và phát triển lên thành cơ cấu kinh tế
công, nông nghiệp và dịch vụ hiện đại.
+ Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế tri thức là tiền đề
chi phối xu hướng dịch chuyển cơ cấu lao động trong từng thời kì ở nước
ta.
- Củng cố và tăng cường địa vị thống trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Củng cố và tăng cường địa vị thống kị của quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân
 Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là điều tất yếu khách quan của nước ta
- Công nghiệp hóa , hiện đại hóa là quy luật phát triển phát triển xã hội phổ
biến mà mọi quốc gia đều trải qua khi phát triển
+ Từ nền kinh tế tự nhiên à kinh tế nông nghiệp à kinh tế công nghiệp
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trang bị máy móc, phương tiện lao động,
kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại từ đó nâng cao năng suất lao động
VÍ DỤ:
Ngày Xưa: Khi công nghệ chưa phát triển, nông dân cày ruộng bằng trâu vô
cùng vất vả, tốn nhiều công sức và thời gian mà năng suất lao động cũng không
cao. Tốn thêm sức nuôi trâu quanh năm nhưng rất dễ chết do dịch bệnh gây
thêm khó khăn cho việc làm nông.
Ngày Nay: Khi khoa học công nghệ phát triển, máy cày được đưa vào sử dụng
giúp bà con nông dân trong sản xuất. Với chiếc máy cày, chỉ cần một người
điều khiển là có thể cày xới cả một cánh đồng, kịp cho việc cấy hái hay trồng
hoa màu. Cắt giảm nhân công tối đa, người nông dân có thể làm nhiều việc khác
để tăng thu nhập. Bên cạnh đó, chủ của chiếc máy cày đi cày thuê cũng mang lại
thu nhập cao để phát triển kinh tế gia đình.
- Công Nhiệp Hóa Hiện Đại Hóa để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội.
VÍ DỤ :
+ phương thức sản xuất phong kiến dựa trên nền tảng của nền sản xuất thủ
công lạc hậu mà lao động chân tay là chính
+ phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên nền tàng của nền sản xuất
công nghiệp cơ khí
+ xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng PTSX công nghiệp hiện đại ( năng suất
lao động cao nhất)
Đối với Việt Nam chúng ta đang trong quá trình quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội
mục tiêu hàng đầu trong giai đoạn này là xây dựng nền tảng cơ sở vật chất kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó phải là nền công nghiệp lớn hiện đại có cơ cấu
kỹ thuật hợp lý, trình độ khoa học công nghệ hiện đại.chỉ khi nào xây dựng
được nền công nghiệp lớn hiện đại có năng xuất lao động cao thì mới khẳng
định được tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội so với chủ nghĩa tư bản. Cho nên về
mặt kt-xh thực hiện Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại Hóa chính là động lực để thúc
đẩy xây dựng nền tảng công nghiệp lớn, hiện đại.
èTóm lại, Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa là nhân tố quyết định đến thắng lợi
của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta. Vì thế Đảng đã xác định
Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa là nhiệm vụ trọng tâm trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Viêt Nam.
3. Liên hệ với vai trò của sinh viên đối với công cuộc Công Nghiệp Hóa
Hiện Đại Hóa của đất nước.
+ Đối tượng: Là những người có độ tuổi trẻ đang học tại các trường đại
học - độ tuổi sung sức nhất về cả chất và trí tuệ, là người đầy năng
lượng nhiệt huyết và sáng tạo.
+ Vai trò:
• Tiếp cận tri thức khoa học công nghệ,tiếp cận những yêu cầu tối thiểu
trong ngành học của bản thân như biết dùng word,excel,powerpoin
• Tiên phong trong sáng tạo công nghệ
• Là người dẫn dắt sự phát triển trong tương lai,phát triển kinh tế thị
trường
• Là người xung kích trên mọi mặt trận của khoa học kĩ thuật
+ Trách nhiệm
• Cố gắng học tập,
• Tiếp cận cuộc cách mạng 4.0 và luôn là người đi đầu trong ứng dụng
khoa học kĩ thuật
• Giới thiệu cho bạn bè quốc tế biết về bản sắc văn hóa của đất nước ta
thông qua việc giao tiếp với họ bằng tiếng anh
Chủ đề 27.Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Trình bày tính tất yếu khách quan
Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam. Kể tên một số tổ chức, liên kết, hiệp định kinh tế quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia thời gian qua?
1. Hội nhập quốc tế là gì
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ
lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
-Là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp dụng và
tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù
hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam
2. Trình bày tính tất yếu khách quan Việt Nam phải hội nhập kinh
tế quốc tế
❖ Tính tất yếu khách quan đầu tiên là sự phát triển của phân công lao
động quốc tế
- Phân công lao động quốc tế là tiền đề cho sự hình thành các quan
hệ kinh tế quốc tế, ngày càng phát triển và bao trùm toàn bộ nền
kinh tế thế giới
- Sự phát triển của phân công lao động quốc tế làm cho nền kinh tế
của các nước ngày càng thắt chặt vào nền kinh tế toàn cầu, hình
thành các mối quan hệ vừa lệ thuộc, vừa tương tác lẫn nhau trong
một chỉnh thể khiến cho hội nhập kinh tế trở thành xu hướng chung
đôi với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
❖ Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế đối hỏi sự khách quan trong bối cảnh
toàn cầu hoá kinh tế.
- Toàn cầu hoá điễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội... Tuy nhiên, toàn cầu hoá kinh tế là phổ biến nhất.
Bởi nó vừa là trung tâm, vừa là cơ sở để thúc đẩy toàn cầu hoá
những lĩnh vực còn lại.
- Nó là có sở để lôi cuốn các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế, làm cho nền kinh tế của các nước trở thành bộ phận hữu
cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn
❖ Thứ ba, hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đối với các nước đang
phát triển.cầu.
- Hội nhập kinh tế là con đường giúp Việt Nam tận dụng được các
thời cơ phát triển được rút ngắn, thu hẹp khoảng cách so với các
nước trên tiên tiến và khắc phục tình trạng lạc hậu rõ rệt
- Với việc mở cửa thị trường, thu hút vốn vừa thúc đẩy công nghiệp
hóa, vừa tăng tích lũy, cái thiện ngân sách, tạo niềm tin cho các
chương trình hỗ trợ quốc tế, tạo cơ hội việc làm và nâng cao mức
thu nhập
- Hội nhập kinh tế còn mang lại thách thức cho Việt Nam: gia tăng
sự phụ thuộc vào nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong trao
đổi mậu dịch - thương mại, tiếp nhận công nghệ cũ... Qua đó, Việt
Nam cần phải có chiến lược hợp lý, tìm kiếm những đối sách phù
hợp để thích ứng với toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Liệt kê 2 nội dung hộp nhập quốc tế ở Việt Nam
❖ Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập hiệu quả, thành
công
- Hội nhập là tất yếu, Tuy nhiên đối với Việt Nam, hội nhập không phải
bằng mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và
cách thức tối ưu. Quá trình đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện
trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
- Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự
hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi
trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những
điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công
❖ Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó,
hội nhập kinh tế quốc tế có thể đọc coi là nông, sâu tùy vào mức độ
tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức
kinh tế quốc tế hoặc khu vực.
- Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ
bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA). Khu
vực mậu dịch tự do (FTA). Liên minh thuế quan (CU). Thị trường
chung hay thị trường duy nhất). Liên minh kinh tế - tiền tệ.
- Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động
kinh tế đối ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như:
ngoại thương, đầu tư quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ...
4. Một số tổ chức, liên kết, hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã
tham gia trong thời gian qua
-Việt Nam đã tham gia vào tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) , nhóm Ngân
hàng Thế giới, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ,...
- Việt Nam đã tham gia :
+ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và Liên minh kinh tế Á - Âu (
EEUV- FTA) được kí kết vào ngày 29/05/2015 . + Hiệp định
Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc ( VKFTA )
+ Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2000)
+ Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA - 2008),....
Chủ đề 28. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam? Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế?
Lấy ví dụ về tác động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
1. Hội nhập quốc tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó
thực hiện gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
- Là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp dụng và
tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế,
phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam
NHƯNG VẪN PHẢI ĐỘC LẬP CHỦ QUYỀN CỦA MỖI QUỐC GIA,
ĐẢM BẢO, TÔN TRỌNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MỖI DÂN TỘC =>
tuân thủ đôi bên cùng có lợi
- Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế
+ Thứ nhất , Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ Thứ 2: Là Phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
2. Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
❖ Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
- Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải là
mọi giá mà phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Qúa trình
này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp
❖ -Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội
nhập kinh tế quốc tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ
tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức
kinh tế quốc tế hoặc khu vực
- Tiến trình hội nhập kinh tế quốc được chia thành các mức độ cơ bản từ
thấp đến cao
+ Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
+ Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
+ Liên minh thuế quan (CU)
+ Thị trưởng chung (hay thị trưởng duy nhất)
+ Liên minh kinh tế - tiền tệ…
3. Tác động tích cực của hội nhập quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi
ích to lớn đến sự phát triển
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy
thương mại phát triển
-> Tạo điều kiện sản xuất trong nước, tăng trưởng kinh tế nhanh bền vững
và chuyển đổi mô hình tăng trưởng chiều sâu và hiệu quả cao
- tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý,
hiện đại và hiệu quả hơn
-> hình thành các lĩnh vực mũi nhọn để nâng cao hiệu quả năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế
- Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công
nghệ quốc gia
-> nâng cao chất lượng kinh tế
- Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường
quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế
-> Thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát
triển
-> Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
- Tạo cơ hội cải thiện tiêu dùng trong nước
-> Người dân được thụ hưởng các sản phẩm, dịch vụ đa dạng, tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài
-> Cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình
hình và xu thế phát triển của thế giới
-> xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách
phù hợp cho đất nước
- Là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị
tinh hoa của thế giới
-> Làm giàu thêm văn hóa xã hội và thúc đẩy tiến bộ
- tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị
-> hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây
dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh
- tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cao vai trò uy tín và vị thế trong các tổ chức chính trị
toàn cầu
- Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình ổn định khu vực và quốc tế
-> Tập trung cho phát triển kinh tế xã hội
4. Lấy ví dụ về tác động tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
Việt Nam
- Việc ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTA), đã tác động
tích cực tới nền kinh tế Việt Nam, cụ thể :
- Đối với xuất, nhập khẩu: Quá trình thực hiện các cam kết cắt giảm
thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện hệ thống quản
lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế và cắt giảm hàng rào thuế quan
đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt
Nam.
- nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục với các nước như Úc, Hàn, Nhật
=> nâng cao trình độ nguồn nhân lực, tiếp thu công nghệ mới =>
nâng cao chất lượng nền kinh tế.
- Giúp thành phần kte có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh
chóng ( ngay sau khi VN gia nhập WTO( 2007), vốn FDI vào VN
tăng lên mạnh mẽ. Năm đó, bộ kế hoạch và đầu tư đã đặt kế hoạch
thu hút 12 tỷ USD vốn FDI nhưng kết quả thực tế vốn FDI đăng ký
vào VN đã lên tới 21,3 tỷ, tăng 77,8% so với năm 2006.
- Là thành viên của WTO, VN đã được 71 đối tác công nhận là nền
kte thị trường, nhiều sp dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh
trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh
Châu Âu, NB, Mỹ…
- Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của VN phát triển mạnh,
gia tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu
- Tác động mạnh tới tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển kte-
xã hội. Nhờ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, GDP bình quân
đầu người tăng từ 2.109 USD( 2015) lên 3.500 USD(2020)
Chủ đề 29. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam? Phân tích tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế?
Lấy ví dụ về tác động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
1. Hội nhập kinh tế quốc tế:
-Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung
-Là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình áp dụng và tham
gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc tế, phù hợp với
lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam
NHƯNG VẪN PHẢI ĐỘC LẬP CHỦ QUYỀN CỦA MỖI QUỐC GIA, ĐẢM
BẢO, TÔN TRỌNG QUYẾT ĐỊNH CỦA MỖI DÂN TỘC => tuân thủ đôi
bên cùng có lợi
-Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế
+ Thứ nhất , Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+ Thứ 2: Là Phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
❖ Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Thứ nhất: Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
-Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải là mọi
giá mà phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Qúa trình này đòi
hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối
quan hệ quốc tế thích hợp
-Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
-Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập
kinh tế quốc tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia
của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế
hoặc khu vực
-Tiến trình hội nhập kinh tế quốc được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp
đến cao
Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA)
Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
Liên minh thuế quan (CU)
Thị trưởng chung (hay thị trưởng duy nhất)
Liên minh kinh tế - tiền tệ…
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế là
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại những lợi ích mà trái lại nó
cũng mang nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức
1. Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và các
ngành kinh tế gặp khó khăn trong việc phát triển, thậm chí là phá sản
=> Bất lợi về mặt kinh tế - xã hội
Ví dụ; Doanh nghiệp Thái mua 49% cổ phần Điện máy Nguyễn Kim Hàng
hóa của Thái Lan ưu thế về chất lượng giá cả, mẫu mã
=> Gây cho doanh nghiệp Việt Nam một mối lo lắng
2. Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường
bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
3. Dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các
nhóm khác nhau trong xã hội, làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất
bình đẳng trong xã hội.
4. Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng
nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí
bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải
công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên và hủy hoại
môi trường ở mức độ cao.
Khi hàng rào thuế quan được gỡ bỏ nhưng các hàng rào kỹ thuật không hiệu
quả, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm chất lượng kém,
ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng trong khi lại không bảo vệ được sản
xuất trong nước
5.Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia
và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự,
an toàn xã hội.
6. Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mòn
trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài
7. Làm gia tăng nguy cơ của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
è Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận
lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có những nguy cơ to lớn với những hậu quả
khó lường
3. Ví dụ về tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho
Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng sự cạnh tranh trở nên gay gắt hơn
- Doanh nghiệp “ngoại” lấn át doanh nghiệp “nội”
Bên cạnh những DN đã xây dựng được thương hiệu và hoạt động khá thành
công như Lotte Mart, Metro, Big C,… thị trường bán lẻ Việt Nam thời gian
gần đây tiếp tục chứng kiến hàng loạt “đại gia” lĩnh vực bán lẻ có tiếng trên
thế giới tìm cách xâm nhập thị trường Việt Nam. Đầu tiên, phải kể tới Tập
đoàn Auchan (Pháp), với chuỗi siêu thị Simply Mart sẽ chính thức hoạt động
ở miền bắc và cung ứng từ 1.000 đến 4.500 chủng loại sản phẩm gia dụng
phục vụ nhu cầu người tiêu dùng Hà Nội từ năm 2016. Năm 2020, Auchan
phấn đấu phủ kín khu vực phía bắc với 20 siêu thị. Tại thị trường phía nam,
Auchan đã hợp tác với Tập đoàn C.T để phát triển hệ thống siêu thị S-Mart
và đang lên kế hoạch mở rộng hệ thống Simply Mart trong thời gian tới.
Hay “Đại gia” bán lẻ hàng đầu Nhật Bản là Aeon cũng nhanh chân mở
Trung tâm thương mại Aeon Mall (Long Biên, Hà Nội) trên diện tích 120
nghìn m2, sau khi đã thành công với hai trung tâm Aeon Mall ở TP Hồ Chí
Minh và Bình Dương. Thời gian tới, Aeon mở thêm 10 đến 20 trung tâm
thương mại. Điều đó cho thấy "miếng bánh" thị phần đang bị chia nhỏ và
cạnh tranh diễn ra ngày càng khốc liệt. Nhìn nhận vấn đề này, một lãnh đạo
của Liên minh HTX Thương mại TP Hồ Chí Minh (Saigon Co.op) cho biết,
thế mạnh của các tập đoàn bán lẻ nước ngoài so với DN bán lẻ trong nước là
vốn, công nghệ, mức độ chuyên nghiệp, nhất là hệ thống chuỗi xuyên quốc
gia rất mạnh. Với hệ thống bán lẻ, quy mô phát triển chuỗi đóng vai trò quan
trọng; sự kết nối liên thị trường quốc tế sẽ bù đắp, hỗ trợ cho nhau. Do đó,
nếu các DN trong nước không có chiến lược phát triển hợp lý, gắn kết với
nhau sẽ tạo điều kiện để các “đại gia” bán lẻ nước ngoài xâm nhập, chiếm
lĩnh thị trường trong nước.
Chủ đề 30. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam? Trình bày những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu
quả hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Liên hệ với trách nhiệm của sinh
viên.
1. Hội nhập kinh tế quốc tế
2. Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
3. Trình bày những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Phương hướng 1: Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập
kinh tế quốc tế mang lại
+ Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh
hưởng to lớn đến những vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự
nhận thức quay luật vận động khách quan của lịch sử xẫ hội. đó là cơ
sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương và chính
sách phát triển thích ứng.
Phương hướng 2: Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
+ Cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế,
chính trị thế giới, tác động của toàn cầu hoá, của cách mạng công
nghiệp đối với các nước và cụ thể hoá đối với nước ta
+ Đánh giá được những điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng
đến hội nhập kinh tế của nước ta
+ Cần nghiên cứu kinh nghiệm của các nước nhằm đúc rút những bài
học thành công và thất bại
+ Xây dựng phương hướng, mục tiêu, giải pháp phải đề cao tính hiệu
quả phù hợp với thực tiễn
+ Chiến lược phải gắn bó với tiến trình hội nhập toàn diện, đồng thời có
tính mở điều chỉnh lịnh hoạt để ứng phó kịp thời trước sự biến đổi của
thế giới
+ Chiến lược hội nhập kinh tế cần phải xác định rõ lộ trình hội nhập một
cách hợp lí
Phương hướng 3: ·Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế
và thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế
và khu vực
Phương hươớng 4: ·Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
Phương hướng 5: ·Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
Phương hướng 6: ·Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ Việt Nam
2. Liên hệ với trách nhiệm sinh viên
+ Phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói chung và
mở rộng kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng và Nhà nước ta
+ Phải hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các qui luật của nền kinh tế thị
trường vận động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở các khâu
sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, ở các hoàn cảnh cụ thể của thị
trường trong nước và thị trường thế giới
+ Không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên
môn và trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt là luật kinh
tế.
+ Cần có đủ bản lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ,
khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức

You might also like