You are on page 1of 26

1. Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?

(3đ).
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
không? (4đ) Cho ví dụ chứng minh. (3đ)
- Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản
phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
- Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
Một là, phân công lao động xã hội: Là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hoá của những người sản xuất thành
những ngành, nghề khác nhau.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Làm cho những người sản xuất
độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của ngkhac phải thông qua trao đổi, mua bán tức là phải trao đổi dưới hình thức
hàng hóa.
- Phân tích điều kiện phân công lao động xã hội:
Cơ sở phân công lao động:
+ Dựa trên những ưu thế về tự nhiên, kĩ thuật, năng khiếu, sở trường của từng người, từng
vùng.
+ Dựa trên những đặc điểm, ưu thế về mặt xã hội: phong tục, tập quán, ăn ở,… của từng
vùng.
Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ
chỉ tạo ra 1 hoặc một vài loại sản phẩm nhất định.
- Ở VN hiện nay có các điều kiện đó
+ Ở Việt Nam, các địa phương có sự khác biệt về mặt tự nhiên, do đó từng địa phương sẽ có
những ưu thế nhất định về mặt tự nhiên, về mặt xã hội. Chẳng hạn như tại Tây Nguyên thì có
lợi thế về trồng cây công nghiệp lâu năm, tại Hải Phòng có lợi thế về cảng biển, tại Thái
Nguyên có lợi thế về quặng, tài nguyên khoáng sản… Vì thế, khi phân công lao động xã hội
các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng tìm kiếm, khai thác những lợi thế so sánh về mặt tự nhiên,
về mặt xã hội của từng vùng, từng địa phương. Người ta sẽ có xu hướng đầu tư vào các nhà
máy đóng tàu, chế biến hải sản ở Hải Phòng thay vì ở Thái Nguyên, Tây Nguyên và ngược
lại, người ta sẽ chú trọng đầu tư vào các nhà máy chế biến, phân bón, thuốc trừ sâu ở Tây
Nguyên thay vì ở Hải Phòng…
+Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất được thể hiện qua sự xuất hiện của
tư hữu. Ngoài những doanh nghiệp nhà nước, hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp tư nhân
hoạt động ở Việt Nam, đó là tập đoàn Vingroup, công ty cổ phần ô tô Trường Hải, công ty
cổ phần tập đoàn vàng bạc đá quý Doji, công ty cổ phần FPT,…

2. Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa?(3đ) Phân tích thuộc tính giá trị
của hàng hóa? (4đ) Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của
hàng hóa đó? (3đ)
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
- Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị.
- Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa:
Giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh bên trong hàng
hóa. Giá trị là nội dung bên trong của hàng hóa, nó được biểu hiện ra bên ngoài bằng việc hai
hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. Giá trị hàng hóa có 2 đặc trưng cơ bản đó là biểu
hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa và là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở
kinh tế hàng hóa.
- VD: Xe máy: Giá trị sử dụng của xe máy là phương tiện dùng để đi lại. Giá trị của xe máy
là do hao phí lao động sản xuất kết tinh lại trong xe máy.

3. Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? (3đ) Phân tích chức năng thước đo giá
trị? (4đ) Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể,
khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi như thế nào (biết
rằng các nhân tố khác không đổi)? (3đ)
- Nguồn gốc ra đời của tiền:
+ Tiền là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa.
+ Tiền có lịch sử ra đời lâu dài và trải qua 4 hình thái giá trị.
- Bản chất của tiền: Tiền là hàng hóa đặc biệt, đóng vai trò làm vật ngang giá chung cho tất
cả các hh khác
- Các chức năng của tiền: Thước đo giá trị + Phương tiện lưu thông + Phương tiện cất trữ +
Phương tiện thanh toán + Tiền tệ thế giới
- Phân tích chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa. Giá trị hàng hóa được biểu
hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác, giá cả là hình thức biểu hiện bằng
tiền của giá trị hàng hóa.
Giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
+ Giá trị hàng hóa
+ Giá trị của tiền
+ Quan hệ cung-cầu về hàng hóa
Để tiền làm được chức năng thước đo giá trị thì bản thân tiền tệ cũng phải quy định 1 đơn vị
tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa.Đơn vị đó là 1 trọng lượng
nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau.
Chẳng hạn ở Mĩ, tiêu chuẩn giá cả của 1 đồng đôla có hàm lượng vàng là 0,736662 gr, ở
Pháp 1 đồng frang hàm lượng vàng là 0,160000gr…
- Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả hàng hóa sẽ tăng ( trong đk các nhân tố khác
không đổi). Tuy nhiên xét về kinh tế thì vẫn có trường hợp hàng hóa giảm do các nhân
tố khác tác động)

4. Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa? (3đ) Phân tích nhân tố năng suất lao động? (4đ) Nếu giá trị của 1m
vải là 300.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 m
vải là bao nhiêu? (3đ)
- Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hóa đó, lượng lao
động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần
thiết.(Thời gian LĐXH cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
trong những điều kiện bình thường của XH với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao
động trung bình)
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
+ Năng suất lao động
+ Cường độ lao động
+ Tính chất phức tạp của lao động
- Phân tích nhân tố năng suất lao động:
KN: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị tgian hay số lượng tgian hao phí để sxuat ra 1 đvi sản
phẩm.
+ Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng khối
lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, lượng giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất
lao động.
(Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ: Trình độ khéo léo tbinh của người lđ, mức độ ptrien của
khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ, sự kết hợp xã hội của quá
trình sản xuất, quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên)
- Giải btap:
Khi năng suất lao động tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị
hàng hóa giảm xuống . Do đó khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì giá trị của 1 đơn vị
hàng hóa giảm xuống 2 lần . vậy giá trị của 1m vài là : 300000 : 2 = 150000Đ năng suất lao
động xã hội tăng >số lượng hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian tăng
> nghĩa là thời gian lao động của xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa
giảm>lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm.

5. Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? (3đ) Kể tên các ưu thế và
khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền
kinh tế thị trường?(4đ) Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt
Nam và biện pháp? (3đ)
- Cơ chế thị trường là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối
quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh
tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận. (Là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều
chỉnh tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế)
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị
trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
- Các ưu thế của nền kinh tế thị trường:
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế.
+ Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng,
miền cũng như lợi thế quốc gia.
+ Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của
con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
- Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
+ Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
+ Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong
xã hội.
- Để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường cần có sự can thiệp của nhà nước để sửa
chữa những thất bại của cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh,
không can thiệp trực tiếp mà sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của nhà nước
để định hướng và điều tiết các nền kinh tế, không làm méo mó thị trường, thúc đẩy sản xuất,
kinh doanh và bảo vệ môi trường.
- VD về khuyết tật của nền kinh tế thị trường VN: Vụ gây ô nhiễm môi trường sinh thái của
công ti Formusa ở Hà Tĩnh năm 2016 gây nên nạn ô nhiễm biển cá chết hàng loạt.
Nguyên nhân:Vì lợi ích cá nhân doanh nghiệp, doanh nghiệp không muốn đầu tư xử lí chất
thải trước khi đẩy ra môi trường.
Hậu quả:
+ Hiện tượng thủy sản chết lan trên diện rộng.
+ Gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường trong đó chịu ảnh hưởng nặng nhất
là ngành thủy sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh, dịch vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt
của ngư dân.
Biện pháp:
+ Thành lập hội đồng giám sát việc khắc phục hậu quả do sự cố môi trường biển, lập tổ giám
sát liên ngành để triển khai giám sát Formosa theo cơ chế đặc biệt: vừa cử cán bộ giám sát
thường xuyên, vừa định kỳ, đột xuất tổ chức đoàn giám sát tại khu liên hợp gang thép và
cảng nước sâu Sơn Dương (Hà Tĩnh).
+ Phối hợp với Sở TN&MT Hà Tĩnh giám sát 24/24h kết quả quan trắc tự động, liên tục đối
với nước thải và khí thải của Formosa Hà Tĩnh.

6. Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật kinh tế
nào là cơ bản nhất? (3đ) Phân tích nội dung quy luật giá trị? (4đ) Kể tên các tác động
của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy
luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào? (3đ)
* Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế các trong đó cá nhân và các nhãn hàng quyết định chủ
yếu về sản xuất và tiêu dùng Một số quy luật điển hình của nền kinh tế thị trường là quy luật
giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh.
* Quy luật kinh tế cơ bản nhất là quy luật Giá trị
-Quy luật giá trị là quy luật cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất hàng hóa ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Nó phải tiến hành trên cơ sở của hao
phí lao động xã hội cần thiết.
- Nội dung của quy luật giá trị
 Trong sản xuất việc trao đổi hàng hóa phải được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá
lấy giá trị xã hội làm cơ sở khoing dựa trên giá trị cá biệt.
 Trong trao đổi quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải căn cứ vào hao phí lao động
xã hội cần thiết luôn tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống mức thấp nhất.
 Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh giá trị dưới sự tác động của quy luật cung cầu.
* Tên các tác động của quy luật giá trị : ¹điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa, ²Khích
thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản suất tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
³phân hóa những sản xuất thành những người giàu và người nghèo một cách tự nhiên.
* Quy luật giá trị sẽ điều tiết như sau:
 Mặt hàng có giá cả > giá trị, hành hóa đó bán chạy và lãi cao, => tiếp tục mở rộng quy
mô, đầu tư thên tư liệu sản xuất, sức lao động. Và những người sản xuất khác cũng có
thể chuyển sang mặt hàng bày sản xuất.
 Còn giá cả < giá trị, hàng hóa đang bị lỗ vốn.Điều này cuộc phải thu hẹp việc sản xuất
nặt hàng này hoặc chuyển sang nặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất, sức lao động
ngành này giảm và ở ngành khác thì tăng lên. Nếu giá cả = giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
 Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá
cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của
giá cả thị trường, hàng hóa ở nơi có có giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả
cao hơn, góp phàn làm cho cung cầu hàng hóa giữa các vùng cân bằng, phân phối lại
thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì mua
ít, giá thấp thì mua nhiều)...

7. Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường?(3đ) Phân tích chủ thể người sản xuất
và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không?
(4đ) Lấy vị dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị
trường đó. (3đ)
*Các chủ thể tham gia thị trường là người sản suất, người tiêu dùng, các chủ thể trung gian
trong thị trường và nhà nước
*Phân tích
-Người sản xuất: là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, họ gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ… Họ giữ vai trò quyết định trong nền kinh tế với nhiệm vụ là thỏa mãn nhu cầu
của xã hội và tạo ra, phục vụ cho những nh cầu tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa
trong điều kiện nguần lực có hạn. Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần
phải có trách nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không
làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
-Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng, là động lực cho sự phát triển đa dạng của xản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất là nhân tói ảnh hưởng lớp đến quyết định của nhà sản suất và giữ vai trò quan trọn trong
việc định hướng sản xuất. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng
ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền
vững của xã hội.
* Trên thị trường, không bắt buộc phải có chủ thể trung gian
* Ví dụ: thị trường điện thoại di động.
Người sản xuất: Các công ty điện thoại di động như Apple, Samsung, Xiaomi, v.v. tạo ra các
sản phẩm điện thoại di động và cung cấp trên thị trường. Họ nghiên cứu, phát triển, sản xuất
và tiếp thị sản phẩm để thu hút người tiêu dùng.
Người tiêu dùng: Các cá nhân hoặc hộ gia đình quan tâm đến mua điện thoại di động để sử
dụng. Họ nghiên cứu, so sánh, lựa chọn và mua các sản phẩm điện thoại di động từ các nhà
sản xuất.
Chủ thể trung gian: Các cửa hàng bán lẻ, nhà môi giới điện thoại di động, hay trang web
thương mại điện tử như Amazon, Lazada, Shopee có thể đóng vai trò trung gian giữa người
sản xuất và người tiêu dùng. Họ cung cấp nền tảng và kênh phân phối để người tiêu dùng
mua điện thoại di động từ các nhà sản xuất.

8. Nêu đinh nghĩa Sức lao động? (3đ) Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị dụng
của hàng hóa sức lao động? (4đ) Nếu một người lao động được trả lương 20 tr/ tháng,
nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 tr thì chủ
doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 20tr nữa không? Vì
sao? (3đ)
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn
tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng vào đó.
- Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.

 Thuộc tính giá trị.


-Giá trị của hàng hóa sức lao động được quyết định bởi lượng thời gian cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Vậy để duy trì trì sự lao động bình thường của
con người cần phải có những tư liệu sản suất nhất định.
-Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt mà
người lao động tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị hàng hóa sức lao động được đo
lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao
động. Cho nên, cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động sẽ bao gồm:
1. Gía trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức
lao động.
2. phí tổn đào tạo người lao động.
3. Gía trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) nuôi con của
người lao động.
 Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động.
+Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá khác chỉ thể
hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người công nhân tiến hành lao
động sản xuất
• Gía trị sử dụng hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa mãn nhu cầu người mua-
nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm.
• Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và
lịch sử. Hơn thế, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động có tính năng đặc biệt mà không
hàng hóa thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó
được bảo tồn mầ còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn. Đây chính là chìa khóa chỉ rõ nguồn
gốc của giá trị lớn hơn nêu trên do đâu mà có.
- Doanh nghiệp không tiếp tục thuê người lao động với mức lương 20 triệu nữa. Vì người
mua hàng hóa sức lao động- doanh nghiệp, khi sử dụng hàng hóa sức lao động, mong muốn
có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm chứ không phải giá trị thấp hơn họ mong muốn.

9.Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? (3đ) Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? (4đ) Trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của
con người, theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai. Vì sao? (3đ)
*Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất(nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị được lao động cụ thể của
công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không
biến đổi trong quá trình sản xuất,được C.Mác gọi là tư bản bất biến.(Ký hiệu là c)
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra,
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về
số lượng trong quá trình sản xuất, được C.Mác gọi là tư bản khả biến.(Ký hiệu là v)
*Căn cứ của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.Tính chất 2 mặt
của lđ trong lđ sản xuất là chìa khóa để C.mác tìm ra xác định sự khác biệt giữa tư bản bất
biến và tư bản khả biến trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
- Vai trò của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Tư bản khả biến
là nguồn gốc tại ra giá trị thặng dư, tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó
vì nó chính là bộ phận tư bản lớn lên
- Ý nghĩa của việc phân chia là vạch ra nguần gốc thực sư của giá trị thặng dư do tư bản khả
biến tạo ra, còn tư khản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là
điều kiện cần thiết không thể thiếu.
* Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay
thế vai trò của con người, theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai. Vì sao?
 không vì con người sở hữu những thứ mà máy móc không có với 4 lí do : trí tuệ
nhân tạo, đặt ra đề bài và tìm ra đáp án, quản lý, giao tiếp. Máy móc ngay cả khi
được cung cấp nguần dữ liệu lớn thì ní chỉ có thể học từ quá khứ mà không thể
tưởng tượng được tương lai.

10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? (3đ) Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20 triệu/ tháng, mỗi tháng người lao động
này tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư?(4đ) Tính tỷ suất giá trị thặng
dư của doanh nghiệp (3đ)
1-Bản chất giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là kết quả không công của người công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.Xét về bản chất kinh tế - xã hội thì giá trị thặng
dư biểu hiện quan hệ giai cấp: Nó phản ánh quan hệ bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai
cấp công nhân. Giai cấp tư sản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn sức lao động của giai cấp
công nhân.
2-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến để
sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
*Công thức: m’ =(m/v)×100%
M’: tỷ suất giá trị thặng dư
M: giá trị thặng dư
V: tư bản khả biến
*.Áp dụng công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư, ta có: m’=(10:20)×100%= 50%
m’=(t’/t)×100%
t’: thời gian lao động thặng dư
t: thời gian lao động tất yếu
- Ý nghĩa tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Chỉ rõ trong tổng số giá trị do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao
nhiêu , nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu
+ Trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công nhân
làm cho tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu của mình
+ Nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê

11.Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối? (3đ)
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? (4đ) Nếu một doanh
nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà
làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
gì? Vì sao? (3đ)
- Giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài
thời gian lao động thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời
gian lao động tất yếu không đổi.
- Giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời
gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao
động thặng dư lên trong điều kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
- P² sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch:
+ Khái niệm:
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ
mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá
trị thị trường của nó.Như thế nhà tư bản chỉ phải bỏ ra ít chi phí hơn các nhà tư bản
khác mà vẫn bán được với giá như các nhà tư bản khác, từ đó thu được giá trị thặng
dư cao hơn.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng nó vẫn thường
xuyên tồn tại trong xã hội.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ, để các doanh nghiệp không
ngừng nỗ lực đổi mới, cải tiến công nghệ.
+Nguồn gốc của giá trị này là do sự cạnh tranh. Các nhà tư bản doanh nghiệp sản xuất
cùng sản phẩm ra thị trường, vậy nên để có sự khác biệt để cạnh tranh với đối thủ của mình
buộc các nhà tư bản phải tìm đến phương pháp mới và phương pháp đó chính là công nghiệp
mới mà các doanh nghiệp kia chưa có.
+ Đặc điểm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh xuất hiện và cũng
nhanh mất đi.Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
+ Ý nghĩa: Áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất hàng hóa giúp doanh nghiệp
ngày càng tiến bộ, phát triển và sản xuất được nhiều hàng hóa hơn. Từ đó đem lại nhiều lợi
nhuận hơn cho doanh nghiệp Giúp người công nhân giảm bớt sức lao động, không mất quá
nhiều thời gian để tạo ra sản phẩm của mình.
-Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem
công việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối.Vì phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu
không đổi.
Ở trường hợp này, thời gian làm việc ở nhà chính là thời gian lao động thặng dư được kéo
dài, trong khi năng suất, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
(tiền lương không đổi).
12.Bản chất của tích lũy tư bản là gi? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy? (3đ) Vì
sao tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp? (4đ) Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu
là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số
tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu? (3đ)
- Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua
việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua mua thêm hàng hóa, sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua nguyên-vật
liệu trang bị thêm máy móc thiết bị… nghĩa là nhà tư bản không sử dụng hết giá trị thặng dư
thu được cho tiêu dùng cá nhân và biến nó thành tư bản phụ thêm. Do đó khi thị trường
thuận lợi nhà tư bản bán được hàng hóa giá trị thặng dư sẽ ngày càng nhiều nhà tư bản trở
nên giàu có hơn
-Các quy luật chung của tích lũy:
+Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản, quá trình
+Tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu
nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
-Vì sao tích lũy lại dẫn tình trạng thất nghiệp?
Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, do tác động thường xuyên của tiến bộ
khoa học – công nghệ, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng, kéo theo sự tăng lên của
cấu tạo giá trị của tư bản, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng ngày càng tăng lên. Sự tăng lên
của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tương đối,
còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối. Sự
giảm xuống một cách tương đối của lư bản khả biến cũng sẽ làm cho cầu về sức lao dộng
giảm một cách tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào tình trạng thất nghiệp.
- Nếu 1 doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500
triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao
nhiêu?
-Giá trị thặng dư m= 500 mà tích lũy 1 nửa số tiền mỗi năm nên mtl= 250  tổng tích
lũy= 500  tổng vốn = 1tỷ 500

13.Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu
động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó đó là tư
bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
a) Khái niệm
- Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không
chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao mòn
của nó trong thời gian sản xuất.
- Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu, nhiên
liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho các
nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
b) Căn cứ: để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình
sản xuất.
Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay
chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu
dộng.
c) Ý nghĩa:
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ khấu
hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao mòn hữu
hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết
bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển của
tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động tăng
lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản
ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất
giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
D) Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách số ô tô đó là tư bản bất
biến vì số ô tô đó là tư liệu sản xuất

14.Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
A) Hao mòn hữu hình
-Khái niệm: là sự hao mòn về vật chất, giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng tài sản cố định
-Nguyên nhân:
o Do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố định
o Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử dụng tài sản cố định
o Mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo tài sản cố định.
-Biện pháp khắc phục: Để tránh hao mòn hữu hình, cần tiến hành sửa chữa, thay thế để
khôi phục lại giá trị sử dụng của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Nhận thức rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến mức hao mòn hữu hình tài sản cố định sẽ giúp các doanh
nghiệp có biện pháp cần thiết, hữu hiệu để hạn chế nó.
B) Hao mòn vô hình
-Khái niệm: là sự giảm dần về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên nhân chủ yếu
là do sự tiến bộ của KH&CN
-Nguyên nhân:
• Do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho giá thành sản phảm
giảm dẫn tới giá bán của TBCĐ giảm nên cùng một TSCĐ nhưng mua
ở kỳ sau giá sẽ rẻ hơn
• Do sự tiến bộ của khoa học, công nghệ, kỹ thuật,…..
• Do chu kỳ sống của sản phẩm nào đó kêt thúc, tất yếu TSCĐ dùng để
sản xuất ra sản phẩm bị lạc hậu, lỗi thời,…..
-Biện pháp khắc phục: các doanh nghiệp phải thường xuyên dổi mới, ứng dụng kịp
thời các thành tựu tiến bộ khoa học- kỹ thuật, công nghê vapf sản xuất của doanh
nghiệp
2.Ví dụ:
Công ty sản xuất và xuất khẩu giấy hàng đầu tại Việt Nam đã hoạt động được 6 năm,
nhưng gần đây công ty đã gặp khó khăn về sản xuất và kinh doanh. Kết quả là theo
báo cáo tài chính của quý 1/2020, công ty này đã bước sang quý thứ 7 liên tiếp thua lỗ
tại Việt Nam. Mặc dù đã đóng cửa một số chi nhánh nhưng doanh thu tiếp tục giảm
sâu xuống chỉ còn 115 tỷ đồng trong quý vừa qua và chịu lỗ khoàng 27 tỷ đồng. Theo
các chuyên gia, vì công ty không chú trọng khắc phục sự hao mòn của tài sản cố định
nên giờ phải gánh chi phí để làm mới tài sản cố định. Liên tục phải đổi mới nên công
ty không đủ ngân sách để đầu tư khiến cho hàng loạt máy móc, thiết bị bị xuống cấp,
hỏng hóc, sản phẩm tạo ra với tốc độ chậm, giá thành cao, năng suất lao động bị giảm
sút vì không đủ tư liệu để sản xuất. Công ty phải phá vỡ nhiều hợp đồng vì không kịp
thời gian sản xuất nên thời gian giao hàng chậm kéo theo đó là sự thua lỗ liên tiếp dẫn
tới công ty đang đứng trên bờ vực phá sản.

-Hao mòn hữu hình: Hàng loạt các máy móc, thiết bị bị xuống cấp sau 6 năm sử dụng.
-Hao mòn vô hình: Sản phẩm tạo ra bị giảm gái trị trao đổi do đã có những sản phẩm tương
tự khác giá thành rẻ hơn, năng suất làm nhanh hơn
3.Lợi ích
- Giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản, sử dụng tư bản có
hiệu quả và tăng được khối lượng giá trị thặng dư.
- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường Việt Nam
- Tăng năng suất lao động do có những máy móc, thiết bị hiện đại

15.Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? Ở phạm vi
xã hôi và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết
sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó, khi đó
lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao?
1.Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng
*Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ
đi tổng chi phí
*So sánh
-Giống nhau: giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có nguồn gốc từ lao động không được
trả công của người lao động
-Khác nhau:Giá trị thặng dư và lợi nhuận khác nhau về chất và lượng
+Về lượng: lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không bằng nhau. Lợi nhuận có
thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thặng dư tuỳ thuộc vào giá cả hàng hoá do tác
động của quy luật cung – cầu trên thị trường. Nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội,
tổng lợi nhuận luôn ngang bằng tổng giá trị thặng dư.
+Về chất: Thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư đều là một, lợi nhuận chẳng qua
chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư phản ánh đúng
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột
của chủ nghĩa tư bản.
2.Ở phạm vi xã hôi và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư?
- Nếu nghiên cứu sự vận động của giá cả trong một thời gian dài thì thấy tổng số giá
cả bằng tổng số giá trị, vì bộ phận vượt quá giá trị sẽ bù vào bộ phận giá cả thấp
hơn giá trị.
- Trong giai đoạn tư bản tự do cạnh tranh do hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân
nên hàng hoá không bán theo giá trị mà bán theo giá cả sản xuất. Tuy giá cả sản
xuất của hàng hoá thuộc nghành cá biệt có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị ,
nhưng tổng giá trị sản xuất của toàn bộ hàng hoá của tất cả các ngành trong toàn xã
hội đều bằng tổng giá trị của nó.
3.Để tiêu thụ hết sp tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó,
khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao?
Vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu lại phụ thuộc vào giá cả và cung cầu nên
khi giá cả hàng hoá thấp hơn giá trị cảu nó thì doanh thu cảu doanh nghiệp sẽ giảm dẫn đến
lợi nhuận cũng giảm. Còn giá trị thặng dư là giá trị do công nhân làm thuê lao động sản sinh
ra và kết tinh trong hàng hoá.
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hoá thấp hơn giá trị cảu nó,
khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được nhỏ hơn giá trị thặng dư.

16. Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên các nhân tố ảnh
hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận? Ngành A có vốn đầu tư
là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu tư là 1 tỷ thu được lợi
nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai
ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ số giữa mức lợi nhuận thu được với tổng số vốn cố định và
vốn lưu động được sử dụng trong cùng một kỳ.
- Công thức:
P’ = m/ (c+v) . 100%
- ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận giúp đo lường, xác định doanh
nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận dương thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lãi
+ Nếu tỷ suất lợi nhuận âm thì kinh doanh của doanh nghiệp đó đang lỗ. Chủ doanh
nghiệp cần có những phương án điều chỉnh kế hoạch kinh doanh
- Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
+ Tỷ suất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận
càng lớn và ngược lại.
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu
cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ tốc độ chu chuyển của TB: nếu tốc độ chu chuyển của TB càng lớn thì tỷ suất gt
thặng dư tăng làm tỷ suất lợi nhuận cũng tăng
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: trong đk tỷ suất gt thặng dư và tư bản khả biến không
đổi, nếu tb bất biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- BT:
+ tỷ suất lợi nhuận ngành A: p’= 300/2 tỷ . 100% = 15%
+ tỷ suất lợi nhuận ngành B: p’ = 200/1tỷ . 100% = 20%
 Đầu tư vào ngành B

17. Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản
thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể?
1. Tư bản thương nghiệp là
- Khái niệm: tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm
nhận khâu lưu thông hàng hóa.
2.-Nguồn gốc: Lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư
bản công nghiệp phải trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp
cho việc tiêu thụ hàng hóa.
- Khái niệm: lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
- Biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp: nhà tư bản
thương nghiệp mua hàng của nhà tư bản công nghiệp với giá thấp hơn giá trị (khi chấp
nhận bán hàng với giá thấp hơn giá trị cho nhà tư bản thương nghiệp có nghĩa là nhà tư
bản công nghiệp đã chấp nhận “nhượng” một phần giá trị thặng dư cho nhà tư bản
thương nghiệp), sau đó, nhà tư bản thương nghiệp lại bán hàng cho người tiêu dùng với
giá đúng giá trị của nó.
3. Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1 , tỷ
suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.
Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080
Tỷ suất lợi nhuận là: (180/900) x 100% = 20%.
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa, tỷ
suất lợi nhuận chỉ còn là: (180/(900+100)) x 100% = 18%
Nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư bản thương nghiệp ứng ra, thì
nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Vậy tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị:
720c + 180v + (180m – 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng
giá trị, tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18
Chú ý c tư bản bất biến
V tư bản khả biến
M giá trị thặng dư
Công thức Tỷ suất lợi nhuận (p’/(c+v))×100%

18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ
suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng
tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?
a) Khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay
 Khái niệm: Tư bản cho vay là là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà người chủ
của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số
tiền lời nào đó , gọi là lợi tức.
 Đặc điểm:
 Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu, Chủ thể sở hữu tư bản không
phải là chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản chỉ được sử dụng trong
một thời hạn nhất định và không có quyền sở hữu
 Là hàng hóa đặc biệt, Người bán không mất quyền sở hữu, người mua chỉ
được quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi sử dụng, tư bản cho vay
không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo tồn, thậm chí còn tăng
thêm, Giá cả của tư bản cho vay được quyết định bởi giá trị sử dụng của
nó là khả năng thu được lợi nhuận bình quân, do đó không những không
được quyết định bởi giá trị mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị.
 là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất
b) Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ suất lợi tức?
 Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay phải trả cho
người cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay. Kí hiệu
là : Z
z
 Công thức: Z’= TBCV x 100%

Z’: Tỷ suất lợi tức


Z: Lợi tức
TBCV: Tư bản cho vay
c) Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng
doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?

Lợi tức doanh nghiệp phải trả trong 1 năm là


100tr x 12 = 1,2 tỷ
Tỷ suất lợi tức một năm là
Z
Z’ = TBCV x 100% = 1,2:20 x 100% = 0,06 = 6%
Vậy tỷ suất lợi tức 1 năm là 6% / năm

19: Tổ chức độc quyền là gì? Kể tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các hình
thức đó, hình thức nào là lỏng lẽo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền
nào ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc quyền mà anh/ chị biết?
- Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay
một phần lớn (thậm chí toàn bộ) sản phẩm của một ngành, cho phép liên minh này phát
huy ảnh hưởng quyết định đến quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó
- Các hình thức tổ chức độc quyền
+ Cácten là hình thức tổ chức độc quyền dựa trên sự kí kết hiệp định giữa các xí nghiệp
thành viên để thoả thuận với nhau về giá cả, qui mô sản lượng, thị trường tiêu thụ, kì hạn
thanh toán... còn việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn do bản thân mỗi thành viên thực
hiện.
+ Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền trong đó việc tiêu thụ sản phẩm do một ban quản
trị chung đảm nhiệm, nhưng sản xuất vẫn là công việc độc lập của mỗi thành viên.
Cácten và xanhđica dễ bị phá vỡ khi tương quan lực lượng thay đổi. Vì vậy, một hình thức
độc quyền mới ra đời là tờrớt.

+ Tờrớt thống nhất cả việc sản xuất và tiêu thụ vào tay một ban quản trị chung, còn các
thành viên trở thành các cổ đông.
+ Tiếp đó, xuất hiện sự liên kết dọc, nghĩa là sự liên kết không chỉ những xí nghiệp lớn mà
cả những xanhđica, tờrớt... thuộc các ngành khác nhau nhưng có liên quan với nhau về kinh
tế và kĩ thuật, hình thành các côngxoócxiom.
+ Từ giữa thế kỉ XX phát triển một kiểu liên kết mới - liên kết đa ngành - hình thành
những cônglômêrat (conglomerat) hay consơn (concern) khổng lồ thâu tóm nhiều công ty, xí
nghiệp thuộc những ngành công nghiệp rất khác nhau, đồng thời bao gồm cả vận tải, thương
mại, ngân hàng và các dịch vụ khác, v.v..
- hình thức lổng lẻo nhất là Cacsten. Hiện nay tổ chức độc quyền phổ biến là Concern,
- ví dụ: tập đoàn điện lực VN
+ Lĩnh vực kinh doanh chính là sản xuất, điều độ, mua bán buôn điện năng, xuất nhập
khẩu điện năng, đầu tư và quản lý vốn đầu tư các dự án điện.
+ Tập đoàn đầu tư xây dựng và sở hữu các nhà máy phát điện, hệ thống truyền tải
điện, hệ thống điện lưới phân phối, điều độ vận hành điện lưới quốc gia, xuất nhập khẩu điện
năng với các nước láng giềng như Trung Quốc, Lào và Campuchia, đảm bảo cung cấp điện
thực hiện kế hoạch vận hành theo yêu cầu của chính phủ Việt Nam.
+ Tổng Công ty Điện lực Việt Nam được thành lập năm 1994 trên cơ sở hợp nhất, sắp
xếp các đơn vị sản xuất, lưu thông, sự nghiệp của ngành điện. Năm 1994 cũng là năm đưa
vào vận hành đường dây 500kV Bắc Nam thống nhất các hệ thống điện miền Bắc, miền
Trung, miền Nam thành hệ thống điện Việt Nam thống nhất.
+ Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thành lập ngày 22/6/2006 trên cơ sở chuyển đổi
mô hình Tổng Công ty Điện lực Việt Nam hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
+ Năm 2010 (ngày 25/6/2010) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi mô hình
Tập đoàn Điện lực Việt Nam thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà
nước kiểm soát.
+ Chủ sở hữu Vốn điều lệ của EVN là Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
(từ năm 2018). Trước năm 2018, Chủ sở hữu vốn của EVN là Chính phủ Việt Nam (Bộ
Công thương) quản lý

20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng hóa? Phân
biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản trực
tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam.
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước ngoài) nhằm
mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư ở các nước nhập khẩu tư bản đó.
+ XKTB là xuất khẩu vốn(k=c+m) sang các nước nhập khẩu để xây dựng các xí nghiệp
c(v+m)
+ XKHH là xuất khẩu những hàng hóa tạo ra trong nước để đem bán ra ngoài thế giới để thu
về giá trị thặng dư.
- Phân biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân;
Xuất khẩu tư bản tư nhân là hình thức xuất khẩu do tư nhân thực hiện, có đặc điểm là thường
được đầu tư vào các nghành kinh tế có vòng quay tư bản ngắn và thu được lợi nhuận độc
quyền cao.
XKTB nhà nước: là dùng vốn, ngân sách quốc gia, tiền của các tổ chức độc quyền đầu tư vào
các nước nhập khẩu tư bản , dưới hình thức viện trợ để thực hiện những mục tiêu về kinh tế,
chính trị, quân sự
- xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất khẩu tư bản gián tiếp.
+ Xuất khẩu trực tiếp là hình thức doanh nghiệp trực tiếp bán cho người mua ở nước
ngoài, không thông qua trung gian, nghĩa là với tư cách người bán, doanh nghiệp không
mất các khoản chi phí cho bên thứ ba. Một số doanh nghiệp có thể mở chi nhánh ở nước
ngoài tại quốc gia mà họ dự định mở rộng hoặc có đại diện kinh doanh tại nước của họ.
+ Xuất khẩu gián tiếp là hình thức mà doanh nghiệp thực hiện bán hàng cho một công
ty hoặc bên thứ ba sau đó bán hàng trực tiếp cho người mua hoặc nhà nhập khẩu quốc tế.
Xuất khẩu gián tiếp có liên quan đến bên trung gian để xử lý hầu hết các hoạt động của xuất
khẩu nên đây là cách tiếp cận ít tốn kém nhất và nhanh nhất để thâm nhập vào thị trường
quốc tế đối với các công ty nhỏ.
- VD
Xuất khẩu tư bản :1 doanh nghiệp cử người sang nước ngoài, xây dựng công ty con để thu
lợi nhuận về cho công ty trong nước.
Xuấ khẩu hàng hóa: điện thoại và linh kiện; phương tiện vận tải và phụ tùng; sắt, thép; gỗ và
sản phẩm gỗ; giày dép; hàng dệt may; máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng khác
Xuất khẩu tư bản tư nhân: điện

21: Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là gì?
Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết
hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước.

- CNTB độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư
nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế thống nhất nhằm phục vụ
lợi ích của các tổ chức độc quyềnvà cứu nguy cho CNTB.
- Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

+ tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra
những cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết từ một trung tâm đối với sản xuất và
phân phối.

+ sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mới có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể
hoặc không muốn đầu tư. Vì vậy nhà nước phải đứng ra đảm nhận phát triển các ngành đó

+ sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, làm sâu
sắc thêm mâu thuẫn giai cấp trong xã hội, đòi hỏi nhà nước phải có chính sách xoa dịu
những mâu thuẫn đó.
+ cùng với xu hướng quốc tế hoá kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền
quốc tế vấp phải những hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị
trường thế giới, đòi hỏi nhà nước phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế.
- Các dặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước
Thứ nhất, chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+Nền kinh tế trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền được thể hiện rõ nhất
ở các xí nghiệp ở Pháp, Mỹ, Anh trong những năm 1900 thì với 1% tổng số xí nghiệp
nhưng tổng số máy bay hơi nước và điện lực chiếm hơn ¾, số lượng công nhân và
tổng số sản phẩm được làm ra chiếm gần một nửa so với toàn thế giới.
+Đồng thời các doanh nghiệp và xí nghiệp lớn cạnh tranh nhau gay gắt và có
những doanh nghiệp và xí nghiệp liên kết nhau để nắm độc quyền.

Thứ hai chủ nghĩa tư bản độc quyền có tư bản tài chính và đầu sỏ tài chính

+Khi các ngân hàng nhỏ và vừa không đủ tiềm lực và uy tín để phục vụ yêu cầu
của các xí nghiệp lớn với mức độ tích tụ cao trong sản xuất công nghiệp thì để đáp
ứng với điều kiện của mình thì các tổ chức độc quyền công nghiệp đã tìm đến các
ngân hàng lớn hơn.

+Sự ra đời của các tổ chức độc quyền ngân hàng

Thứ ba, chủ nghĩa tư bản độc quyền sẽ xuất khẩu tư bản

Việc chủ nghĩa tư bản độc quyền nhằm chiếm đoạt giá trí thặng dư và các
nguồn lợi nhuận khác thồng qua việc xuất khẩu giá trị của các nước nhập khẩu tư bản

cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân sự giữa tổ chức đọc quyền tư nhân và nhà nước

 Sự kết hợp nhân sự được thực hiện thông qua các đảng phái . Các đảng phái này tạo
cho tư bản độc quyền một cơ sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng
đội ngũ công chức cho bộ máy nhà nước
(Ví dụ cụ thể: ) Đằng sau các đảng phái là các hội chủ xí nghiệp độc quyền như :Hội
công nghiệp toàn quốc Mỹ , Hội đồng quốc gia giới chủ Pháp . Liên đoàn các nhà kinh tế
Nhật bản ….Các hội chủ xí nghiệp này trở thành lực lượng chính trị , kinh tế to lớn , là chỗ
dựa cho nhà nước tư sản . Các hội chủ này hoạt động thông qua các đảng phái , cung cấp
kinh phí cho các đảng , tham gia vào hoạt động bộ máy nhà nước ở các cấp quyền, tăng vai
trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế, kết hợp sức mạnh kinh tế của độc quyền tư

22. Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? Phân tích nội dung
cơ bản tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam? Lấy ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
1-Thế nào là nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa
- LÀ nền kinh tế vận hành theo quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới
từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước manh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo:
2- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
+ KTTT định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển khách quan:
thực chất kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao khi mà nó có
đủ các điều kiện cho sự ra đời và tồn tại của nền kinh tế hàng hóa => Đó là các điều
kiện như là phân công lao động xã hội, sự tách biệt giữa các chủ thể kinh tế, sự phát
triển kinh tế thị trường đến một giai đoạn nhất định thì theo tính quy luật của nó thì sẽ
dẫn đến hình thành kinh tế thị trường. Ở VN hiện nay các điều kiện phát triển cho sự
hình thành kinh tế thị trường nó vẫn còn tồn tại do đó sự hình thành kinh tế thị trường
là một tất yếu khách quan.
+ Do tính ưu việt của KTTT thúc đẩy phát triển:
Thực tiễn kinh tế thị truơng là một trong những phương thức phân bổ nguồn lực
tối ưu và hiệu quả. KTTT luôn là động lực thúc đẩy lực lượng phát triển nhanh và có
hiệu quả bởi vì dưới sự tác động của các quy luật thì nó kích thích các chủ thể sx kinh
doanh năng động, kích thích biến đổi kỹ thuật năng cao năng suất lao động và giá
thành sản phẩm.
+ Mô hình phù hợp với nguyện vọng của nhân dân với MT: dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ở VN coi mô hình KTTT là một trong những định hướng phương thức để phát
triển để thực hiện mục tiêu của toàn dân tộc.
3. Lấy vd về thành tựu VN đạt được khi phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt: dùng nước sạch 100%, điện phủ
khắp toàn bộ
- Mức tăng trưởng GDP bình quân đầu người năm 1986-1990 là 4,4% và trong
những năm 1991-1995, GDP bình quân tăng 8,2%
-Việt Nam đã thiết lập được các quan hệ đối tác chiến lược về kinh tế ; tích cực
xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN và hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn
theo cam kết WTO; đàm phán, ký kết và thực hiện nhiều Hiệp định thương mại tự do
song phương và đa phương thế hệ mới. Cho đến nay đã có gần 50 quốc gia công nhận
nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn
của Việt Nam

23.Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung cơ
bản sự thống nhất và mâu thuẫn các các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ
lợi ích giữa cá nhân và xã hội.
- Lợi ích - sự thỏa mãn nhu cầu (vật chất và tinh thần) được nhận thức và đặt trong
quan hệ xã hội ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội
- Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh
tế của con người.
- Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con
người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phậnhợp
thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại
của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng củamột giai
đoạn phát triển xã hội nhất định
- Sự thống nhất của các qh lợi ích kinh tế
+ Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ
thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực
tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện.
+ Trong nền kinh tế thị trường, sản lượng đầu ra và các yếu tố đầu vào đều được thực
hiện thông qua thị trường. Điều đó có nghĩa là, mục tiêu của các chủ thế chỉ được thực hiện
trong mối quan hệ và phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác. Như vậy, khi các chủ thể
kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích
kinh tế của các chủ chể đó thống nhất với nhau.
+ ví dụ: để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sản phẩm... thì lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội
thống nhất với nhau. Chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế, đất
nước càng phát triển.
- Sự mâu thuẫn các các quan hệ lợi ích kinh tế
+ Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động
theo những phương thức khác nhau đê thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến
mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn.
+ Lợi ích của những chủ thể kinh tế có quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại một thời điểm kết quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh là xác định.
+ Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản, thậm chí làm tồn
hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội.
+ ví dụ: vì lợi ích của mình, các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu,
trốn thuế... thì lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau. Khi
đó, chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì lợi ích kinh tế của người tiêu dùng
của xã hội càng bị tổn hại, kinh tế chậm phát triển

24.Kể tên các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường ? Phân tích
nội dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh
tế? Lấy ví dụ về vai trò của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi
ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động hiện nay.
- Các mối quan hệ lợi ích kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
+ Giữa người LĐ và SDLĐ
+ Giữa những người sử dụng LĐ
+ Giữa những người LĐ
+ Giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
- Phân tích nội dung cơ bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các
lợi ích kinh tế:
+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp và chính đáng, tạo môi trường thuận lợi trong hoạt
động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế
Môi trường càng thuận lợi, các hoạt động kinh tế càng hiệu quả và không ngừng mở
rộng. Môi trường vĩ mô thuận lợi không tự hình thành, mà phải được Nhà nước tạo lập. Vì
vậy, Nhà nước cần: giữ vững ổn định chính trị, xây dựng được môi trường pháp luật thông
thoáng, bảo vệ được lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế, đặc biệt là lợi ích của đất
nước
+ Điều hòa lợi ích kinh tế giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội
Nhà nước cần phải có các chính sách, trước hết là chính sách phân phối thu nhập nhằm
đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế. Nhà nước cần thực hiện hiệu quả các chính sách, tạo
điều kiện và cơ hội tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội
cơ bản, vươn lên thoát nghèo bền vững,…
+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển
xã hội
Trong cơ chế thị trường, thu nhập từ các hoạt động bất hợp pháp như buôn lậu, làm
hàng giả, lừa đảo, tham nhũng… tồn tại khá phổ biến. Để chống lại các hình thức thu nhập
bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế, trước hết phải có bộ máy nhà nước liêm
chính.
+ Giải quyết kịp thời những mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được giải quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Do vậy, các cơ quan chức năng của
Nhà nước cần phải thường xuyên quan tâm, phát hiện mâu thuẫn và chuẩn bị chu đáo các
giải pháp đối phó.
- Ví dụ: Nhà nước đã thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất nhằm hạn chế
sự chênh lệch giàu nghèo giữa người với người; thực hiện phân phối thu nhập, phân
phối theo lao động. Chính sách tiền lương của Nhà nước đã đem lại những hiệu quả
nhất định. Việc thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội trong
những năm qua đã tạo lập những giá trị mới của xã hội.
+ Thành lập công đoàn việt nam ( 28/7/1929) nhằm đại diện, đảm bảo quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng của ng lao động

25.Cách mạng công nghiệp là gì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần các cách
mạng công nghiệp của loài người? Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng
công nghiệp lần 3 và lần 4 Việt Nam đang áp dụng và chỉ ra tác động tích cực và
tiêu cực mà những sản phẩm này mang lại.
- Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư
liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá
trình phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã
hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn Nhờ áp dụng một
cách phổ biến những tính năng mới trong kyc thuất công nghệ đó vào đời sống XH
- Nội dung cơ bản của các lần các cách mạng công nghiệp của loài người
+ CMCN lần thứ nhất (1.0) – CMCN cổ điển Anh (1/2 TK 18 – ½ TK 19): Điểm nổi
bật của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là việc sử dụng năng lượng nước, động cơ
hơi nước và cơ khí hóa nhiều ngành sản xuất.
+ CMCN lần thứ 2 (2.0)  (1/2 TK 19 – ½ TK 20): Đặc trưng của cuộc cách mạng
công nghiệp này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất
hàng loạt trên quy mô lớn.
+ CMCN lần thứ 3 (3.0)  thập niên 60 – cuối TK 20: với sự ra đời và lan tỏa của
công nghệ thông tin (CNTT), sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản
xuất, làm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm
+ CMCN lần thứ 4 (4.0)  từ năm 2011 đến nay: phát triển 3 trụ cột chính: kỹ thuật
số, công nghệ sinh học, vật lý ( trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối, robot, 3D, big data)
- Ví dụ
+ CMCN lần 3: internet
Tích cực: _ giúp đẩy mạnh được công tác tuyên truyền những việc làm thiết,có ích
_ giúp cho DN có thể nắm bắt được hành vi, nhu cầu của khách hàng, khai thác
được các thông tin hữu ích của người tiêu dùng.
Tiêu cực: _ làm giảm kết nối tương tác trực tiếp giữa mọi ng
_ lạm dụng việc tìm kiếm thông tin, không động não dẫn đến suy giảm sự sáng
tạo
_ thông tin trên internet rất khó quản lý và kiểm soát
+ CMCN lần 4: trí tuệ nhân tạo (AI)
Tích cực: _ có thể xử lí dữ liệu nhanh hơn, khoa học hơn, hệ thống hơn với quy mô rộng
hơn so với con người
_ tạo ra cơ hội tuyệt vời cho những người khởi nghiệp và mọi ngành nghề,
đồng thời làm tăng hiệu suất làm việc.
_ làm thay đổi chất lượng cuộc sống: tạo ra nhiều tiến bộ ở lĩnh vực y học, giáo
dục, giảm chất thải…
Tiêu cực: _ làm thay đổi mạnh mẽ thị trường việc làm và có thể gây ra lượng người thất
nghiệp đáng kể.
_ Sự tăng trưởng và phát triển của AI có khả năng làm tăng tình trạng cô đơn và
tách biệt ở một số người
_ việc tạo ra trí tuệ nhân tạo đòi hỏi chi phí cao

26.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Trình bày nội dung cơ bản tính tất yếu
khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Liên hệ với vai trò
của sinh viên đối với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước.
- Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản và toàn diện các hoạt động kinh tế
và kinh tế – xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng lao động
phổ thông cũng như công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại để tạo
ra năng suất lao động xã hội lớn.
- Nội dung cơ bản của CNH, HĐH ở Việt Nam
+ Tạo lập điều kiện  chuyển đổi nền sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất hiện đại: phát
tiển LLSX; xây dựng, hoàn thiện QHSX; phát triển VH truyền thống
+ Chuyển đổi nền sản xuất lạc hậu sang nền sản xuất hiện đại:
Ứng dụng thành tựu KHCN mới
Gắn với nền kinh tế tri thức
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả
Từng bước hoàn thiện QHSX phù hợp với LLSX
- Tính tất yếu khách quan CNH-HĐH ở Việt Nam
+ CNH, HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia
đều phải trải qua. Thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các ngành, các lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân được trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng
hiện đại, từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao và đa dạng của con người.
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển thì CNH, HĐH là quá trình xây
dựng cơ sở cơ sở vật chất – kỹ thuật cho CNXH (cả LLSX + QHSX). Chỉ khi nào xây
dựng được nền công nghiệp lớn hiện đại, có năng suất lao động cao thì mới khẳng định được
tính ưu việt của CNXH so với CNTB. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, là một bước tăng cường cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH, đồng thời củng cô và hoàn
thiện quan hệ sản xuất XHCN, làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống
vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.
- Liên hệ vai trò của sinh viên: sv giữ vai trò quan trọng, là nguồn lực chủ yếu bởi họ
chiếm 1 số lượng lớn trong số người ở độ tuổi lđ ở nước ta; là những người được đào
tạo thành thạo về nghề nghiệp, được tổ chức tốt về kiến thức văn hóa , chính trị, đạo
đức, lối sống,..Nhận thức được vị thế của mình trong xh, mỗi thanh niên- sinh viên
phải không ngừng học hỏi, tiếp nhận kiến thức, xử lý thông tin,rèn luyện bản thân để
xứng đáng vs trọng trách mà xh giao phó, để xây dựng 1 đất nước dân giàu nước
mạnh, xh công bằng dân chủ văn minh; để thực hiện được tiến bộ xã hội.

27.Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Trình bày tính tất yếu khách quan Việt Nam phải
hội nhập kinh tế quốc tế? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.
Kể tên một số tổ chức, liên kết, hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia thời gian qua?
- Hội nhập KTQT là gắn kết nền kinh tế nước mình với các nền KTTG dựa trên chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Hội nhập KTQT là xu
hướng toàn cầu và là phương thức phát triển của các quốc gia.
- Tính tất yếu khách quan Việt Nam phải hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước nhất là các
nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay. VN là nước đang phát triển, hội nhập
kinh tế quốc tế:
_ Là cơ hội tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công
nghệ…
_ Là con đường tận dụng thời cơ để phát triển rút ngắn, khắc phục nguy cơ tụt hậu
_ Mở cửa thị trường thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp hoá, tăng tích luỹ
_ Tạo nhiều cơ hội việc làm mới, nâng cao thu nhập cho các tầng lớp dân cư
- 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+ Chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập thành công: Đó là sự chuẩn bị các điều
kiện trong nội bộ nền kinh tế về: tư duy, nhận thức, sự tham gia của toàn xã hội, thể chế,
nguồn nhân lực, năng lực của nền kinh tế…
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các mức độ hội nhập kte quốc tế
- Một số tổ chức, liên kết, hiệp định KTQT VN đã tham gia:
+ 7/1995 VN gia nhập hiệp hội các quốc gia ĐNA( ASEAN)
+ 1996 tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á-Âu và 1998 được kết nạp vào diễn đàn
hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương( APEC)
+ VN đã có mối qh tích cực vs các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng
phát triển Á Châu, quỹ tiền tệ thế giới, ngân hàng thế giới. ký kết các hiệp định hợp tác đa
phương.

28.Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam? Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
- Hội nhập KTQT là gắn kết nền kinh tế nước mình với các nền KTTG dựa trên chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Hội nhập KTQT là xu
hướng toàn cầu và là phương thức phát triển của các quốc gia.
- 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+ Chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập thành công: Đó là sự chuẩn bị các điều kiện
trong nội bộ nền kinh tế về: tư duy, nhận thức, sự tham gia của toàn xã hội, thể chế, nguồn
nhân lực, năng lực của nền kinh tế…
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
_ Thúc đẩy thương mại phát triển, tạo đk cho sx trong nước
_ Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng hợp lý, hiện đại
và hiệu quả hơn. Góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu
hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
_ Làm tăng cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để
thay đổi công nghệ sx, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc tế.
_ Tạo cơ hội đổ cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới, từ đó có
cơ hội tìm kiếm việc làm
+ Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tiềm lực KHCN
+ Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá, chính trị, củng cố an
ninh quốc phòng.
- Ví dụ về tác động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho VN:
+ nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục với các nước như Úc, Hàn, Nhật => nâng cao trình độ
nguồn nhân lực, tiếp thu công nghệ mới => nâng cao chất lượng nền kinh tế.
+ Giúp thành phần kte có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên nhanh chóng ( ngay sau khi VN
gia nhập WTO( 2007), vốn FDI vào VN tăng lên mạnh mẽ. Năm đó, bộ kế hoạch và đầu tư
đã đặt kế hoạch thu hút 12 tỷ USD vốn FDI nhưng kết quả thực tế vốn FDI đăng ký vào VN
đã lên tới 21,3 tỷ, tăng 77,8% so với năm 2006.
+ Là thành viên của WTO, VN đã được 71 đối tác công nhận là nền kte thị trường, nhiều
sp dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất
lượng như Liên minh Châu Âu, NB, Mỹ…
+ Thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của VN phát triển mạnh, gia tăng kim ngạch
xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu
+ Tác động mạnh tới tăng trưởng, góp phần thúc đẩy phát triển kte- xã hội. Nhờ đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, GDP bình quân đầu người tăng từ 2.109 USD( 2015) lên
3.500 USD(2020)

29.Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam? Phân tích tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam?
- Hội nhập KTQT là gắn kết nền kinh tế nước mình với các nền KTTG dựa trên chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Hội nhập KTQT là xu
hướng toàn cầu và là phương thức phát triển của các quốc gia.
- 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+ Chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập thành công: Đó là sự chuẩn bị các điều kiện
trong nội bộ nền kinh tế về: tư duy, nhận thức, sự tham gia của toàn xã hội, thể chế, nguồn
nhân lực, năng lực của nền kinh tế…
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp, ngành kinh tế gặp khó
khăn trong phát triển
+ Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế vào thị trường bên ngoài, nền kinh tế dễ bị tổn
thương trước những biến động của kinh tế, chính trị, thị trường quốc tế.
+ Nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội; do phân phối
không công bằng về lợi ích và rủi ro cho các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội
+ Đối mặt với nguy cơ trở thành bãi thải công nghiệp, cạn kiệt tài nguyên, huỷ hoại
môi trường
+ Gia tăng nguy cơ bản sắc văn hoá dân tộc, truyền thống bị xói mòn.
+ Có thể làm tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư trái bất hợp pháp…
+ Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia,
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Ví dụ về tác động tiêu cực hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho VN:
+ Tình trạng phụ thuộc quá nhiều vào thị trường TQ và các nền kinh tế Đông-Bắc Á ở
cả đầu ra lẫn đầu vào của nhiều nghành kinh tế đã làm cho thị trường VN dễ bị tổn thương
hơn bao giờ hết.
+ Sức ép về cạnh tranh, thanh lọc ngày càng gia tăng cộng thêm cú sốc về kte do
Covid-19 đã khiến cho nhiều doanh nghiệp “ chao đảo”. Doanh nghiệp trong các nhóm
ngành bị ảnh hưởng trực tiếp như du lịch, hàng không, khách sạn,… đã rơi vào tình trạng
“ngủ đông”
+ Lợi dụng việc mở rộng hợp tác KTQT thu hút vốn đầu tư nước ngoài của VN để làm
giảm tính tự chủ, gia tăng sự lệ thuộc của nền kte nước ta vào các yếu tố nước ngoài; thông
qua kte để âm mưu tác động, chi phối chính trị.

30.Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam? Trình bày những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam? Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên.
- Hội nhập KTQT là gắn kết nền kinh tế nước mình với các nền KTTG dựa trên chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Hội nhập KTQT là xu
hướng toàn cầu và là phương thức phát triển của các quốc gia.
- 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
+ Chuẩn bị các điều kiện thực hiện hội nhập thành công: Đó là sự chuẩn bị các điều kiện
trong nội bộ nền kinh tế về: tư duy, nhận thức, sự tham gia của toàn xã hội, thể chế, nguồn
nhân lực, năng lực của nền kinh tế…
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
- Những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam
+ Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
+ Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp
+ Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ các
cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế và khu vực
+ Hoàn thiện thể chế kinh tế và hội nhập
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
+ Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam
- Trách nhiệm:
+ Phải trung thành tuyệt đối với đường lối xây dựng đất nước nói chung và mở rộng
kinh tế đối ngoại nói riêng của Đảng và Nhà nước ta
+ Phải hiểu biết một cách nhuần nhuyễn các qui luật của nền kinh tế thị trường vận
động trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ở các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi
và tiêu dùng, ở các hoàn cảnh cụ thể của thị trường trong nước và thị trường thế giới
+ Không ngừng học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và
trình độ ngoại ngữ, trình độ hiểu biết luật pháp đặc biệt là luật kinh tế.
+ Cần có đủ bản lĩnh, ý chí, trình độ để phát huy thuận lợi, tận dụng thời cơ, khắc
phục khó khăn, vượt qua thách thức

You might also like