You are on page 1of 13

Họ và tên: Tô Thị Bích Ngọc

STT: 59
Câu 1: Tại sao nói học thuyết giá trị - lao động là hòn đá thử vàng còn học thuyết giá trị
thặng dư là hòn đá tảng trong hệ thống lý luận kinh tế của C.Mác?
Hãy cho biết giá trị thặng dư siêu ngạch có xu hướng di chuyển như thế nào giữa các
doanh nghiệp trong cạnh tranh (từ đâu đến đâu)?
Câu 2: Đầu tư sinh lợi
Có 3 phương án đầu tư:
- Gửi tiền vào ngân hàng để thu lợi tức
- Mua cổ phiếu công ty để thu cổ tức
- Và mua ruộng đất để thu tô
Theo em nên đầu tư vào phương án nào để đảm bảo an toàn vốn và sinh lợi cao nhất?
Bài làm:
Câu 1:
* Tại sao nói học thuyết giá trị - lao động là hòn đá thử vàng?
A. HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa( kinh tế hàng hóa) là kiểu tổ chức kinh tế-xã hội mà sản phẩm
sản xuất ra để trao đổi ,để bán.Sản xuất hàng hóa ra đời khi có đủ hai điều kiện:
a. Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia hoạt động xã hội thành những ngành, nghề
chuyên môn khác nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau.
Do phân công lao động xã hội, dẫn đến chuyên môn hóa, mỗi người chỉ sản xuất một
hoặc vài thứ sản phẩm hay chi tiết của sản phẩm, do đó tất yếu cần có sự thay đổi sản
phẩm lẫn nhau giữa người sản xuất để thoả mãn nhu cầu, từ đó tạo điều kiện cho hàng
hóa được ra đời và tồn tại. Tuy nhiên, nếu chỉ có phân công lao động xã hội thì chưa thể
xuất hiện kinh tế hàng hóa mà cần phải có điều kiện thứ hai.
b. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
Sự tách biệt này là do sự tồn tại các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà
cội nguồn của nó chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất . Sự khác nhau về sở hữu tư liệu sản
xuất làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập nhau, nhưng họ lại có mối quan hệ
phụ thuộc nhau do phân công lao động xã hội . Vì vậy các chủ thể kinh tế muốn tiêu dùng
sản phẩm của nhau thì phải thông qua trao đổi, mua bán do đó kinh tế hàng hóa ra đời.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
a. Đặc trưng của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để bán, trao đổi.
- Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, lợi nhuận.
- Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội.
b. Ưu thế của sản xuất hàng hóa
- Sản xuất hàng hóa phát triển dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất, tạo ra mối liên hệ, phụ
thuộc chặt chẽ giữa các ngành, các vùng, đẩy mạnh xã hội hóa sản xuất và lao động.
- Tạo ra những động lực thúc đẩy nhà sản xuất cải tiến kỹ thuật, công nghệ, hợp lý hóa
sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của người tiêu dùng. Phù hợp
với hình thức tổ chức kinh tế của xã hội hiện đại.
-Thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa trong và ngoài nước.
Tuy nhiên , gắn liền với quá trình phát triển kinh tế hàng hóa là vô số những tiêu
cực cả trong sản xuất và đời sống xã hội. Các hiện tượng như: khủng hoảng, lạm phát,
thất nghiệp, phá hoại môi trường sống, hiện tượng phân hóa thu nhập, lối sống thực dụng,
sùng bái tiền tệ, những mặt trái trong quan hệ con người..
II. Hàng hóa
1. Hàng hóa và hai thuộc tính của nó
a. Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
và dùng để trao đổi với nhau.Bao gồm hàng hóa vật thể và phi vật thể.
b. Hai thuộc tính của hàng hóa
* Giá trị sử dụng : là công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người .
- Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn, là mối quan tâm của người tiêu dùng.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi tiêu dùng.
- Hàng hóa có thể có một hay nhiều công dụng.
- Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại và thuận tiện là do nhu cầu đòi hỏi và
khoa học công nghệ ngày càng phát triển.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa tạo thành nội dung của cải vật chất và là vật mang giá trị
trong trao đổi.
* Giá trị
Giá trị của hàng hóa thể hiện thông qua giá trị trao đổi
Ví dụ: 1kg ngô = 2kg thóc
Sở dĩ vải và thóc có thể trao đổi được với nhau vì chúng đều là sản phẩm của lao
động, đều chứa đựng trong nó một lượng lao động tương đương với nhau.
Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Vì chất của giá trị là lao động.
- Giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại khi có sản xuất và trao đổi hàng hóa, là mối
quan tâm của người sản xuất.
- Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
c. Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất trong mâu thuẫn.
- Hai thuộc tính này thống nhất với nhau vì chúng do cùng một quá trình sản xuất ra hàng
hóa tạo ra.
- Lao động sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng,
lao động trừu tượng tạo ra giá trị nên hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị mâu thuẫn
với nhau.
2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
a. Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định, mỗi
lao động cụ thể có đối tượng riêng, mục đích riêng, phương pháp riêng, thao tác riêng, kết
quả riêng.
* Đặc trưng:
- Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn.
- Lao động cụ thể thể hiện tính chất tư nhân tạo ra giá trị của hàng hóa.
-Các lao động cụ thể tạo thành hệ thống phân công lao động xã hội.
-Lao động cụ thể là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất.
b. Lao động trừu tượng
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa chỉ xét là sự hao phí
sức lao động nói chung mà không kể hình thức nhất định.
* Đặc trưng
- Lao động trừu tượng( lao động sống) thể hiện tính chất xã hội tạo ra giá trị hàng hóa.
- Là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa.
Tóm lại, lao động cụ thể và lao động trừu tượng không phải là hai loại lao động khác
nhau mà là hai mặt vừa thống nhất vừa mâu thuẫn và cùng tồn tại trong quá trình lao
động sản xuất hàng hóa.
3. Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
a. Thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết (TGLĐXHCT) là thời gian cần để sản xuất một hàng
hóa trong điều kiện sản xuất trung bình của xã hội
Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết thường do người sản xuất và cung cấp
đại bộ phận hàng hóa trên thị trường quyết định
b. Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Năng suất lao động
Năng suất lao động là năng lực của sản xuất, được tính bằng số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm.
Năng suất lao động phụ thuộc vào:
-Người lao động : Sức khỏe, năng lực, trình độ, kinh nghiệm…
-Phạm vi tác dụng của tư liệu sản xuất
-Sự phát triển của khoa học-công nghệ và ứng dụng chúng vào sản xuất.
-Sự kết hợp xã hội của sản xuất.
-Điều kiện tự nhiên.
*Cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ hao phí lao động hay mức khẩn trương nặng nhọc
của lao động.
Cần phân biệt giữa tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động. Tăng
năng suất lao động sẽ hạ thấp giá trị hàng hóa, còn tăng cường độ lao động thì giá trị
hàng hóa sẽ không thay đổi.
*Mức độ phức tạp của lao động
Lao động giản đơn ( lao động phổ thông) là lao động mà bất kì người nào có sức
khỏe bình thường, không cần qua đào tạo cũng tiến hành được.
Lao động phức tạp ( lao động qua đào tạo ) là lao động mà người sản xuất phải
qua quá trình đào tạo mới tiến hành được.Lao động phức tạp có nhiều mức độ khác nhau.
Trong cùng một thời gian lao động , lao động phức tạp tạo ra một lượng giá trị lớn hơn so
với lao động giản đơn.
Trong nền sản xuất hàng hóa , kết quả của lao động phức tạp được quy về lao
động giản đơn để tính lượng giá trị của hàng hóa.
III. Tiền tệ
1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
a. Sự phát triển của các hình thái giá trị
Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên
Nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi hai hàng
háo được trao đổi trực tiếp với nhau.
Ví dụ: 1kg ngô = 2kg thóc
• Hình thái giá trị chung
Xuất hiện khi nhiều loại hàng hóa khác nhau có thể trao đổi lấy một hàng hóa theo
tỉ lệ nhất định.
Ví dụ: 1 lít rượu = 1m vải
• Hình thái tiền tệ
Sản xuất và trao đổi hàng hóa phát triển giữa các vùng miền với nhau, đòi hỏi phải
có vật ngang giá chung trên thị trường, khi vật ngang giá chung được cố định ở một hàng
hóa thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện, tiền tệ ra đời.
Ví dụ: 1m vải = 1g vàng
Sở dĩ vàng và bạc có thể đóng vai trò là tiền tệ vì vàng là kim loại có nhiều ưu thế
hơn các hàng hóa khác :mềm, dẻo, dễ chia nhỏ, không bị oxi hóa và có ánh kim…..
Trong lưu thông, ngoài tiền vàng và bạc còn có tiền giấy. Lạm phát gắn liền với lưu
thông tiền giấy.
b. Bản chất của tiền tệ:
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt, nó được tách ra khỏi thế giới hàng hóa đóng vai trò
làm vật ngang giá chung trong trao đổi, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ
giữa những người sản xuất hàng hóa.
2. Chức năng của tiền tệ và quy luât lưu thông tiền tệ
a. Các chức năng của tiền tệ
* Thước đo giá trị :
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo giá trị của hàng hóa. Đây là chức năng cơ
bản của tiền tệ.
* Phương tiện lưu thông
Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ làm môi giới trong trao đổi hàng
hóa. Lưu thông hàng hóa là sự trao đổi hàng hóa thông qua tiền tệ làm môi giới. Do đó
công thức của lưu thông hàng hóa là H-T-H.
*Phương tiện cất trữ
Tiền được cất trữ là tiền được rút ra khỏi lưu thông. Sự cất trữ tiền là một tất yếu
kinh tế và nhằm ổn định kinh tế. Chỉ có tiền bạc, vàng mới làm chức năng cất trữ.
*Phương tiện thanh toán:
Làm phương tiện thanh toán có tín dụng thương mại, trả nợ, nộp thuế…, cóthể
bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản, thẻ tín dụng…
*Tiền tệ thế giới
Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện thì tiền tệ làm chức năng
tiền tệ thế giới, nghĩa là thanh toán quốc tế. Làm chức năng tiền tệ thế giới phải là tiền
vàng hay tiêu chuẩn vàng.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật vận động của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
Khi lưu thông tiền vàng sẽ không lạm phát, nhưng khi lưu thông tiền giấy thì nền kinh tế
sẽ xuất hiện lạm phát.
IV. Quy luật giá trị
1.Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất và lưu thông hàng hóa
*Yêu cầu của quy luật giá trị:
-Đối với nhà sản xuất: phải sản xuất ra hàng hóa với giá trị cá biệt bằng hoặc thấp hơn giá
trị xã hội cần thiết.
-Trong lưu thông, trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị xã hôi cần thiết.
* Biểu hiện của quy luật giá trị: thông qua giá cả. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị
trong trao đổi.Giá cả biến động và phụ thuộc vào nhiều nhân tố như giá trị hàng hóa, sức
mua của đồng tiển, cạnh tranh và cung cầu.
2. Tác dụng của quy luật giá trị
- Tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông
+ Điều tiết sản xuất : phân bố lại lực lượng sản xuất từ ngành này sang ngành khác
+ Điều tiết lưu thông : là điều chuyển hàng hóa từ nơi này đến nơi khác,từ nơi giá cả thấp
đến nơi giá cả cao.
- Tự phát kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Do đòi hỏi của quy luật giá trị, nếu nhà sản xuất nào có giá trị cá biệt thấp thì sẽ
thu được lợi nhuận cao, từ đó kích thích các nhà sản xuất phải không ngừng cải tiến kĩ
thuật, công nghệ, hợp lý hóa sản xuất để tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị cá biệt
của hàng hóa.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
nghèo.
Trong quá trình cạnh tranh nếu nhà sản xuất nào đáp ứng được yêu cầu của quy
luật giá trị, thì sẽ thu được lợi nhuận cao,từ đó mở rộng và phát triển sản xuất, còn ngược
lại sẽ bị thua lỗ dẫn đến phá sản. Từ đó quy luật giá trị đã làm phân hóa những người sản
xuất hàng hóa thành giàu, nghèo và bất bình đẳng. Đồng thời, quy luật giá trị cũng đào
thải những nhà sản xuất yếu kém, kích thích những nhân tố tích cực trong sản xuất.
B. Ý NGHĨA LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
Học thuyết giá trị là xuất phát điểm trong toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, là cơ sở kinh tế để xác lập quan hệ giữa vật với vật, người với người thông
qua quan hệ lao động, các thực thể, yếu tố cấu thành hàng hóa.Thuyết giá trị được coi là
hòn đá thử vàng, tiêu chuẩn xem xét và đánh giá tính đúng đắn của các học thuyết kinh tế
khác.
Phân công lao động chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau.Sự tách
biệt về kinh tế của những người lảm sản xuất, sự chiếm hữu khác nhau về tư liệu sản
xuất, tất cả đã làm cho người sản xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng họ vẫn nằm trong
hệ thống phân công lao động xã hội. Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có điều kiện nói
trên. Đối với người sản xuất, sản phẩm họ tạo ra là hàng hóa, có nghĩa là dùng để trao
đổi, để bán. Vì vậy, để tối đa hóa lợi nhuận, họ phải lựa chọn những ngành, nghề phù hợp
mà hàng hóa tạo ra đáp ứng được nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Việc trao đổi hàng hóa phải dựa trên nguyên tắc ngang giá, tức là hai hàng hóa có
giá trị sử dụng khác nhau nhưng lượng giá trị bằng nhau thì phải trao đổi ngang nhau.
Điều này phải dựa vào lượng hao phílao động xã hội cần thiết- được đo bằng thời gian
lao động xã hội cần thiết.Trong sản xuất thì hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao
phí lao động xã hội cần thiết. Trong nền sản xuất hàng hóa,vấn đề đặc biệt quan trọng là
hàng hóa có bán được hay không ? Để có thể bán được thì hao phí lao động để sản xuất
rahàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù hợp với mức hao khí lao động mà xã hội
có thể chấp nhận được. Mức hao phí càng thấp thì họ càng có khả năng phát triển kinh
doanh, thu được nhiều lợi nhuận…Ngược lại sẽ bị thua lỗ, phá sản….
Việc nghiên cứu học thuyết giá trị của Mác-Lênin là việc tìm câu trả lời cho câu
hỏi: “ Người sản xuất nào có cơ hội trở thành người giàu? Người sản xuất nào có nguy cơ
phá sản trở thành người nghèo?Tại sao? “ Những nhà sản xuất có cơ hội trở thành người
giàu phải là người nắm rõ được quy luật giá trị. Nhà sản xuất phải tìm hiểu rõ thị trường
hàng hóa, phân tích được nhu cầu, thị hiếu của từng nhóm khách hàng.Từ đó đầu tư vào
ngành nghề nào mà hàng hóa tạo ra đang cuốn hút người tiêu dùng, có thể bán ra hàng
hóa đó với doanh số cao nhất có thể.Đồng thời, người sản xuất còn phải dựa trên hao phí
lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. Muốn tối đa hóa lợi nhuận thì nhà sản
xuất phải rút ngắn hao phí lao động cá biệt sao cho càng nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
càng nhiều càng tốt. Để làm được như vậy, họ phải tìm mọi cách cải tiến kĩ thuật,hợp lý
hóa sản xuất, ứng dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ
chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ để giảm hao phí lao động, tăng năng suất lao
động làm giảm giá trị hàng hóa.Ngoài ra, nhà sản xuất còn phải đem lợi nhuận tái đầu tư
vào sản xuất đểmở rộng quy mô sản xuất, từ đó lãi mẹ sinh lãi con, sẽ càng ngày kiếm
được càng nhiều lợi nhuận hơn.Tuy nhiên, đối với người sản xuất không nắm rõ được
học thuyết giá trị, đem tiền đầu tư vào những ngành mình thích, mình cho là có lời,
nhưng lại không biết phân tích điều kiện thực tế, hay chỉ hoa mắt với cái lợi trước mắt mà
không lo cải tiến bộ máy kĩ thuật thì có nguy cơ phá sản rất cao.
* Tại sao nói học thuyết giá trị thặng dư là hòn đá tảng trong hệ thống lý luận kinh
tế của C.Mác ?
Chúng ta, ai cũng biết rằng: bất cứ một học thuyết kinh tế nào ra đời hay hình
thành cũng đều dựa trên hai tiền đề là thực tiễn và học thuyết . Bởi lẽ tư duy học thuyết
bắt nguồn từ thực tiễn rồi quay trở lại thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng đắn của học
thuyết . Hơn nữa một đặc điểm kinh tế của Các Mác là tính kế thừa và tính phê phán: kế
thừa cái đã có, còn đúng và phê phán để tìm ra những hạn chế của học thuyết đã có để lọc
bỏ, bổ sung, sáng tạo, phát triển và hoàn thiện. Học thuyết kinh tế của Các Mác được
trình bày trong tác phẩm vĩ đại của ông là Bộ “Tư bản”. Trong bài viết này chúng ta chỉ
đề cập đến một học thuyết vĩ đại nhất của ông , đó là học thuyết giá trị thặng dư.

Học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác ra đời trong bối cảnh lịch sử Tây Âu của
những năm 40 thế kỷ XIX:
– Về thực tiễn kinh tế : lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dựa trên thành quả của
cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành. Chính nó đã tạo ra cơ sở vật chất để các
phạm trù kinh tế với tư cách là bản chất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ khá
rõ nét.
– Về thực tiễn chính trị xã hội : là thời kỳ có nhiều biến đổi về chính trị và xã hội đã và
đang diễn ra (Cách mạng phản phong kến của Pháp, Công xã Pari và phong trào công
nhân Pháp, Phong trào hiến chương, Cuộc cách mạng tư sản 1848 mang tính toàn châu
Âu). Đó là những chất liệu quý giá cho sự hình thành các học thuyết của Các Mác .
– Về tiền đề lý luận: Các Mác đã dựa vào kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh ( W. Petty,
A.Smith, D.Ricardo), chủ nghĩa xã hội không tưởng của Pháp, Triết học cổ điển Đức
(Hêghen và Phoiơbắc).

Các Mác đã kế thừa những tư tưởng của nhân loại, sửa đổi, bổ xung và phát triển
học thuyết kinh tế của mình ở trình độ cao hơn.

Lênin đã nhận xét: “Tất cả thiên tài của C.Mác chính là ở chỗ đã giải đáp được
những vấn đề mà tư tưởng tiên tiến của nhân loại đã nêu ra. C.Mác đã kế thừa tất cả
những cái gì tốt đẹp nhất mà loài người đã sáng tạo ra trong thế kỷ XIX”

Với bối cảnh ra đời trên, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác được trình bày từ
phần IV đến phần V trong quyển 1 và từ phần I đến phần III trong quyển 3 của Bộ “Tư
bản”

Học thuyết giá trị thặng dư nghiên cứu trực tiếp sự tồn tại và phát triển của quan
hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa , tìm ra quy luật giá trị thặng dư với tư cách là quy luật kinh
tế tuyệt đối (hay quy luật kinh tế cơ bản) của xã hội Tư bản, nghiên cứu hình thức biểu
hiện của giá trị thặng dư mà trước tiên là lợi nhuận và lợi nhuận bình quân.

Nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng dư của Mác thể hiện cụ thể như sau:

+ Sự chuyển hoá tiền tệ thành Tư bản

Từ sự phân biệt và phân tích tiền tệ thông thường và tiền tệ làm chức năng tư bản
thông qua hai công thức H-T-H và T-H-T, C.Mác đã khẳng định T-H-T, là công thức
chung của Tư bản, trong đó T, = T + dentaT

Khi phân tích công thức chung của Tư bản T-H-T, ở cả hai trường hợp trao đổi
ngang giá và không ngang giá Mác đều thấy không sinh ra dentaT, và không làm cho tiền
tệ lớn lên, từ đó Mác đã tìm ra mâu thuẫn của công thức chung mà nội dung của nó là :
Tiền tệ lớn lên vừa ở trong lưu thông, nhưng lại không sinh ra ở trong lưu thông ( mà sinh
ra ở ngoài lưu thông- trong sản xuất )

Mác đã giải quyết mâu thuẫn trên bằng cách tìm ra một loại hàng hoá mới đó là
hàng hoá sức lao động. Đây là một loại hàng hoá có thuộc tính tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân nó, làm sinh ra dentaT, và tiền tệ lớn lên. Từ đó mác đã phân tích hai
điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá và hai thuộc tính của nó ( giá trị sử dụng và
giá trị ). Đến đây Mác đã kết luận: Tiền trở thành tư bản khi sức lao động trở thành hàng
hoá.
+ Sự sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối

Ở nội dung này mác đã dùng phương pháp phân tích đi từ cái chung đến cái riêng (
đặc thù ) để phân tích quá trình lao động và quá trình làm gia tăng giá trị ( quá trình sản
xuất giá trị thặng dư ). Đó là cơ sở kinh tế – xã hội cho quá trình sản xuất ra m ( giá trị
thặng dư ).
Từ giá trị thặng dư, Mác đã đưa ra khái niệm tư bản và lao động.

Mác đã phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và dựa vào đó
Mác đã chia tư bản thành C và V, từ đó làm rõ mối quan hệ, vai trò của C và V đối với
việc sản xuất ra m. Ông còn phê phán những quan điểm không đúng xung quanh vấn đề
này, tìm ra công thức tính giá trị hàng hoá trong xí nghiệp Tư bản là W= ( c + v + m )

Cũng trong nội dung này. Mác đã phân tích rõ các khái niệm:
– Ngày lao động và cơ cấu của nó.
– Tỷ suất giá trị thặng dư : m’ =TGLĐTDx100%/ TGLĐCT
= mx 100%/v
– Khối lượng giá trị thặng dư : M = m’ x V

Những khái niệm trên là tiền đề để tìm ra phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
tuyệt đối dựa trên biện pháp kéo dài ngày lao động hoặc gia tăng cường độ lao động .

+ Sự sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối

Luật lao động ra làm hạn chế phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tuỵêt đối thì
chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối.

Phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối là một phương pháp rút ngắn
thời gian lao động cần thiết để tăng tương ứng thời gian lao động thặng dư dựa trên cơ sở
tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành sản xuất tư
liệu sản xuất liên quan tới ngành sản xuất hàng hoá tiêu dùng.

Mác đã nghiên cứu quá trình tăng năng suất lao động của người công nhân và đã
chứng minh được rằng : Ba giai đoạn phát triển lực lượng sản xuất – tăng năng suất lao
động cũng đồng thời là ba giai đoạn nâng cao tỷ suất m tương đối của nhà tư bản đối với
người công nhân ( giai đoạn hiệp tác giản đơn Tư bản chủ nghĩa , công trường thủ công
Tư bản chủ nghĩa , đại công nghiệp cơ khí Tư bản chủ nghĩa )

+ Mối quan hệ và sự khác biệt giữa sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối và sản xuất ra
giá trị thặng dư tuỵêt đối
Cả hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối và sản xuất ra giá trị
thặng dư tuyệt đối đều giống nhau về mục đích- tức đều làm tăng thời gian lao động
thặng dư . Nhưng chúng khác nhau ở cách đặt giả thiết, biện pháp thực hiện và kết quả
thu được.

+ Quy luật giá trị thặng dư

Theo C.Mác, việc sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản, ông đã viết :” Việc tạo ra giá trị thặng dư, đó là quy luật tuyệt đối của
phương thức sản xuất đó”.

Thật vậy, mục đích sản xuất của chủ nghĩa tư bản không phải là sản xuất ra giá trị
sử dụng mà là sản xuất ra giá trị thặng dư . Chúng sẽ theo đuổi giá trị thặng dư dù phải trả
bằng bất cứ giá nào. Sản xuất ra giá trị thặng dư chính là động cơ hoạt động của xã hội tư
sản, nó là động lực chính thúc đẩy sự vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Mác viết :” Mục đích của sản xuất Tư bản chủ nghĩa là làm giàu, là nhân giá trị
lên, làm tăng giá trị , do đó bảo tồn giá trị trước kia và tạo ra giá trị thặng dư ”

Để sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, các nhà tư bản tăng cường bóc lột công nhân
làm thuê không phải bằng cưỡng bức siêu kinh tế ( bạo lực, roi vọt ) , mà bằng cưỡng bức
kinh tế (kỷ luật đói rét) dựa trên cơ sở mở rộng sản xuất , phát triển kỹ thuật để tăng năng
suất lao động, tăng cường độ lao động.

Như vậy, nội dung của quy luật kinh tế cơ bản của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản bằng cách tăng số lượng lao
động làm thuê và tăng mức bót lột.

Quy luật giá trị thặng dư có vai trò cực lớn trong xã hội tư bản: nó quyết định sự
phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự thay thế nó bằng một xã hội khác cao
hơn, là quy luật vận động của của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Sự tác động
của quy luật này làm cho mâu thuẫn cơ bản và nói chung toàn bộ mâu thuẫn của chủ
nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc. Do đó, đối với giai cấp tư sản hiện đại, việc tìm cách
điều chỉnh để thích nghi và tồn tại là rất cần thiết của phương thức sản xuất này.

Với quy luật trên, giá trị thặng dư đã biểu hiện trong đời sống cụ thể của chủ nghĩa
tư bản ở giai đoạn tự do cạnh tranh thành sự biểu hiện của tỷ suất lợi nhuận bình quân và
lợi nhuận bình quân. Đồng thời quy luật giá trị thặng dư cũng biểu hiện thành quy luật lợi
nhuận bình quân nếu xét trên phạm vị toàn xã hội.
Tóm lại, học thuyết giá trị thặng dư được coi là viên đá tảng trong học thuyết kinh
tế của C.Mác. Điều đó giải thích vì sao các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách phủ nhận
học thuyết này. Cho dù chủ nghĩa tư bản có phủ nhận, điều chỉnh hay biến đổi thì khái
niệm bóc lột lao động thặng dư của công nhân cũng không vì thế mà mất đi ý nghĩa.

Ngày nay, sự bóc lột không chỉ nhằm vào những người công nhân làm thuê mà
còn nhằm vào các nhà khoa học, các nhà quản lý, thậm chí sự bóc lột còn vươn ra khỏi
phạm vi đất nước thông qua các công ty xuyên quốc gia.

Tuy nhiên trong điều kiện đất nước và quốc tế hiện nay- điều kiện chung sống hoà
bình để xây dựng kinh tế giữa các chế độ xã hội khác nhau, khi nghiên cứu vận dụng nó,
chúng ta cần biết phải khai thác theo hướng kinh tế để nhanh chóng làm giàu cho nước ta.

*Hãy cho biết giá trị thặng dư siêu ngạch có xu hướng di chuyển như thế nào giữa
các doanh nghiệp trong cạnh tranh (từ đâu đến đâu)?
- Giá trị thặng dư siêu ngạch (msn) là hình thức biến tướng của m tương đối, là số chênh
lệch giữa TIđxhct với Tlđcb để sản xuất hàng hóa
- Msn luôn di chuyển trong xu hướng từ nhà tư bản này sang nhà tư bản khác
- Chỉ những nhà tư bản có Tlđxhct < Tlđcb mới có msn, ngược lại sẽ bị thua
- Msn là động lực trực tiếp của dn trong cạnh tranh
Câu 2: Em sẽ đầu tư vào phương án mua ruộng đất để thu tô để đảm bảo an toàn vốn và
sinh lợi cao nhất vì: đó là nguồn cung phong phú, giá thành lại rẻ hơn hẳn đất thổ cư, từ
đó giúp giảm đáng kể chi phí đầu tư và việc tìm mua cũng dễ dàng hơn nhiều so với các
loại hình khác. Sức hấp dẫn của đất nông nghiệp nằm ở tiềm năng sinh lời lớn, bởi mảnh
đất càng gần khu đông dân cư càng có tính thanh khoản cao, nếu xin chuyển mục đích sử
dụng sang đất ở thành công thì nhà đầu tư sẽ thu được món lời không nhỏ.

You might also like