You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Phân tích điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa

1. Khái niệm nền sản xuất hàng hóa

Nền sản xuất hàng hóa Nền sản xuất tự cung tự cấp
Là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội
- Trong đó sản phẩm được làm ra để trao - Trong đó sản phẩm được tạo ra nhằm
đổi, mua bán trên thị trường phục vụ nhu cầu của người sản xuất
- Mua bán là hình thức trao đổi mà tiền là - Là kiểu tổ chức KT-XH đầu tiên của
phương tiện môi giới còn thị trường là loài người => Bị SXHH thay thế
nơi diễn ra mua bán, trao đổi hàng hóa
=> thông tin để nhận biết sản xuất hàng
hóa.

2. Đặc trưng, ưu thế của sản xuất hàng hóa

SXHH SXTCTC
Mục đích Tối đa hóa lợi ích (Giá trị) Phục vụ nhu cầu người sản xuất
(Giá trị sử dụng)
Tích chất Mở Đóng
Đặc trưng Cạnh tranh (xu hướng phát triển) Trì trệ, cố thủ, cầm chừng
Sự vận động Quy mô (1-n) 1-1
Chủ thể kinh tế - (2-n) - 1
- Năng động, sáng tạo, - Bằng lòng, cổ hủ, định
nhạy bén kiến
- Khách quan - Chủ quan
- Người tiêu dùng thông
thái
Kết quả Dư thừa vật chất, đời sống vật Sự nghèo nàn vật chất-tinh thần
chất-tinh thần đa dạng, phong
phú
3. Điều kiện ra đời
a. Phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác nhau.
Kéo theo sự phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản xuất: mỗi người chỉ tạo ra một vài
loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi phải có nhiều loại sản phẩm khác
nhau, do đó họ cần đến sản phẩm của nhau buộc phải trao đổi hàng hóa để thảo mãn nhu cầu mỗi
người.

1
b. Tính tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau nề tư liệu sản xuất mà khởi thủy là chế độ
tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, đã xác định người sở hữu tư liệu sản xuất là người sở hữu sản phẩm
lao động. Như vậy, chính quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất đã làm cho những người sản
xuất độc lập, đối lập với nhau nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên phụ
thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy, người này muốn tiêu dùng hàng hóa
của người kia buộc phải thông qua trao đổi, mua bán.

Câu 2: Trình bày khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa. Phân tích mối quan hệ
của hai hàng hóa đó?
1. Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi và mua bán trên thị trường.

Ví dụ: Hàng hoá có thể ở dạng hữu hình: Lương thực, thực phẩm, sắt, thép ... hoặc ở dạng vô hình
như những dịch vụ: Vận tải, thương mại hay sự phục vụ của giáo viên, bác sỹ, nghệ sỹ…

2. Hai thuộc tính của hàng hoá:


a. Giá trị sử dụng (UV): là công dụng của hàng hoá có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người.

Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật
liệu là để sản xuất…

+ Giá trị sử dụng làm cho hàng hóa khác nhau về chất (yếu tố tự nhiên cấu thành, cách khai thác,
chủ thể sử dụng).

+ Giá trị sử dụng hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quyết định. Giá trị sử dụng là một
phạm trù vĩnh viễn. Xã hội loài người càng phát triển thì càng phát hiện ra nhiều thuộc tính tự nhiên
có ích của hàng hóa và lợi dụng những thuộc tính tự nhiên đó để tạo ra nhiều giá trị sử dụng khác
nhau. Chẳng hạn, than đá ngày xưa chỉ dùng làm chất đốt, nhưng khi khoa học kỹ thuật phát triển
nó còn làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hoá chất.

+ Giá trị sử dụng chỉ có thể thực hiện thông qua tiêu dùng.

+ Giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi (EV).

b. Giá trị của hàng hoá (Va):


+ Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa 1 giá trị sử dụng này với 1 giá trị sử dụng khác.
xA = yB (trong đó: (x,y): tỷ lệ về lượng;
(A,B): GTSD)
2
Điều kiện trao đổi: A khác B (phản ánh mục đích của trao đổi)
Cơ sở của trao đổi: A, B đều là sản phẩm của lao động, là kết quả của lao động, là kết tinh
của quá trình sản xuất.
VD: 2m vải = 10 kg thóc.
+ Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hoá (hay
Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa)
+ Giá trị chỉ được thực hiện thông qua trao đổi (Chỉ thông qua trao đổi, hàng hóa mới được xác định
giá trị). Sản phẩm nào mà lao động hao phí để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao =>
Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Giá trị là nội dung, là cơ sở của
GT trao đổi, còn GT trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị.
+ Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
3. Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính:
Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ ràng buộc với nhau, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn:
+ Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá. Nghĩa là một vật phải
có đủ hai thuộc tính này mới là hàng hoá. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không
phải là hàng hoá. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị) nhưng không do lao động tạo ra (tức
không có kết tinh lao động) như: Không khí, ánh sáng, tự nhiên, ... sẽ không phải là hàng hoá.
+ Mâu thuẫn:
- Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất. Ngược lại, với tư
cách là giá trị thì hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là sự kết tinh của lao động đã được vật hoá.
- Giá trị SD và giá trị đối lập nhau trong quá trình thực hiện cả về không gian và thời gian:
Giá trị sử dụng Giá trị
Không gian Tiêu dùng Thị trường
Không gian Có trước, nhưng được thực hiện sau Thực hiện trước
- Các chủ thể kinh tế nhìn nhận về 2 thuộc tính cũng đối lập nhau:
Giá trị sử dụng Giá trị
Người sản xuất Phương tiện Mục đích
Người tiêu dùng Mục đích Phương tiện

Câu 3: Tại sao giá trị sử dụng làm hàng hóa khác nhau về chất và giá trị thì làm hàng hóa
giống nhau?
Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hóa thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Giá trị
sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định, hay là yếu tố thuộc
về bản chất giúp phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác. Với ý nghĩa như vậy, giá trị sử dụng
của hàng hóa là một phạm trù vĩnh viễn hay làm cho hàng hóa khác nhau về chất.
Giá trị là hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa, biểu hiện trước hết thông qua giá trị trao
đổi (quan hệ về số lượng, là 1 tỉ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những
3
giá trị sử dụng loại khác). Hai hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau (tức là khác nhau về chất)
hoàn toàn có thể trao đổi với nhau nếu chúng có cùng giá trị. Nói theo cách khác thì giá trị làm cho
hàng hóa giống nhau khi chúng được trao đổi với nhau dựa trên một cơ sở chung là có cùng hao phí
lao động để sản xuất ra. Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa, là thuộc
tính xã hội của hàng hóa.
Lấy ví dụ 1m vải= 10kg thóc
 Giá trị sử dụng của vải là để may quần áo, còn của thóc là để tạo lương thực thực phẩm phục
vụ nhu cầu của con người. Chính giá trị sử dụng khác nhau hay chính sự khác biệt về chất của hai
loại hàng hóa trên giúp ta phân biệt được chúng với nhau và với các loại hàng hóa khác.
 Tuy nhiên, xét về giá trị thì chúng giống nhau vì đều là sản phẩm của lao động. Để sản xuất
ra vải và thóc, người thợ thủ công và người nông dân đều phải hao phí lao động để tạo ra chúng và
hao phí lao động để tạo ra 1m vải tương đương hao phí lao động để tạo ra 10kg thóc.
Câu 4: Trình bày lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
1. Lượng giá trị hàng hóa: là lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa: thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động cá biệt: hao phí thời gian (lao động) cá biệt để sản xuất hàng hóa => Quyết
định lượng giá trị cá biệt.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
trong điều kiện xã hội trung bình (trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình, cường
độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định).
−¿¿

- Công thức: ¿
∑ t i . qi trong đó: ti là hao phí lao động cá biệt; qi là sản lượng cá biệt; i=1 ´, n;
t ∑ qi
n ∈ N ¿ ¿: số nhóm sản xuất (trong 1 ngành)

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động. Nó được đo bằng lượng sản phẩm sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm. Khi năng suất lao động tăng lên nghĩa là khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên trong cùng
thời gian lao động làm cho thời gian lao động cần thiết đẻ sản xuất 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Do đó, khi năng suất lao đọng tăng lên, giá trị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
- Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó
cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. Nếu cường độ lao động tăng
lên thì số lượng (khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên
tương ứng nên giá trị hàng hóa không đổi. Tăng cường độ thực chất cũng giống kéo dài thời gian
lao động nen hao phí lao động trong 1 đơn vị sản phẩm không đổi.
4
Tăng năng suất LĐ Tăng cường độ LĐ
Giá trị/ sp Giảm Không đổi
Tổng giá trị Không đổi Tăng
Giới hạn của sự vận động Vô hạn Hữu hạn

- Mức độ phức tạp của lao động: Lao động giản đơn và lao động phức tạp. Lao động giản đơn là lao
động mà một người lao động bình thường không cần qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. Lao
động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo mới có thể tiến hành được. Trong cùng thời
gian, lao động phức tạp tạo nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao
động giản đơn được nhân lên.
Câu 5: Trình bày nguồn gốc, bản chất, chức năng của tiền tệ?
1. Nguồn gốc của tiền: Tiền xuất hiện khi trao đổi và sản xuất hàng hóa ngày càng phổ biến.
Tiền tệ là giai đoạn phát triển cao của các hình thái giá trị. Từ vật ngang giá ngẫu nhiên →
vật ngang giá đặc thù → vật ngang giá chung → vàng và bạc (mang giá trị).
2. Bản chất của tiền tệ:
 Hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho tất cả các hàng hóa.
 Thể hiện lao động xã hội
 Biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
- Chức năng của tiền tệ:
 Thước đo giá trị: tiền dùng để đo lường và biểu hiện giá trị hàng hóa. Khi đó, giá trị hàng
háo biểu hiện bằng 1 lượng tiền gọi là giá cả. Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của
giá trị, nó có thể lên xuống xung quanh trục giá trị nhưng tổng giá cả luôn bằng giá trị.
 Phương tiện lưu thông
 Công thức lưu thông: H – T – H: Trong công thức này, tiền trở thành phương tiện trao đổi
hàng hóa giữa người mua và người bán, làm cho hành vi mua-bán có thể tách rời nhau cả về không
gian và thời gian. Sự không nhất trí giữa mua và bán chứa đựng mầm mống của khủng hoảng kinh
tế
 Qui luật lưu thông tiền tệ: người bán đỏi hàng lấy tiền rồi lại lấy tiền đó để mua hàng hóa
mà mình cần, do đó, tiền chỉ đóng vai trò chốc lát trong lưu thông
 Công thức số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông:
M = (P.Q)/V
Trong đó: M-phương tiện cần thiết cho lưu thông
P-mức giá cả
Q-khối lượng hành hóa lưu thông
V-số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ

5
 Phương tiện thanh toán: tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng…tiền
làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời những nhu cầu của người sản xuất hay tiêu
dùng ngay cả khi họ chưa có hoặc không có đủ tiền. Nhưng nó cũng làm cho khả năng khủng hoảng
kinh tế tăng lên nếu hệ thống chủ nợ-con nợ bị phá vỡ.
 Phương tiện cất trữ: tiền được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần mang ra mua
hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng mới thực hiện được chức năng lưu trữ.
Ngoài ra, tiền còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ cho lưu thông.
 Tiền tệ thế giới: chức năng này xuất hiện khi tiền ra ngoài biên giới quốc gia, hình hành
quan hệ buôn bán giữa các nước. Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền của nước khác phải tuân
theo tỉ giá hối đoái, tức là giá cả của một đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước
khác.

6
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
Câu 6: Điều kiện để tiền trở thành tư bản?
Điều kiện 1: Tiền phải đủ lớn để mua được tư liệu sản xuất và được sử dụng để bóc lột sức lao
động của người khác.
Điều kiện 2: Tiền phải được đưa vào lưu thông.
Câu 7: So sánh hai công thức: H – T – H (1) và T – H – T’ (2)
- Giống nhau: đều phản ánh sự vận đông, quan hệ chung của kinh tế hàng hóa:
+ 2 công thức là 2 quá trình đều bao gồm các quan hệ kinh tế của SXHH, đều phản ánh các hoạt
động kinh tế cũng như bản chất của nền SXHH, các hoạt động này đều được tiến hành trên thị
trường, chịu sự tác động của các quy luật kinh tế (quy luật giá trị, quy luật giá cả, quy luật cung
cầu…)
 Gồm các yếu tố (nhân tố/ đối tượng) của SXHH là H và T
 Gồm các chủ thể kinh tế: người mua, người bán
 Gồm các hành vi kinh tế : mua bán
+ 2 công thức có sự tương đồng nhất định, tuy nhiên sự giống nhau này thuần túy là sự giống nhau
về hình thức.
- Khác nhau:
Lưu thông HH giản đơn Lưu thông của tư bản
Công thức H–T–H T – H – T’
Nhân tố (vị trí và H vừa là điểm xuất phát, vừa là T vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm
vai trò) điểm kết thúc, T đóng vai trò kết thúc, T ứng ra rồi thu về, H là
trung gian. trung gian.
Hành vi (trật tự) Bắt đầu bằng việc bán (H – T) và Bắt đầu bằng việc mua (T – H) và kết
kết thúc bằng việc mua (T – H). thúc bằng việc bán (H – T).
Mục đích của vận Giá trị sử dụng, H phải có GTSD Vận động chỉ có ý nghĩa là sự khác
động khác nhau. biệt theo hướng gia tăng
Mục đích: Giá trị/ giá trị tăng thêm/
giá trị thặng dư → công thức đầy đủ
là: T – H – T’ (T ' =T + ∆ T ); ∆ T là giá
trị thặng dư.
Giới hạn của vận Hữu hạn Vô hạn
động

7
Câu 8: Hàng hóa sức lao động. Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa? Phân tích 2 thuộc tính
của hàng hóa sức lao động? Vì sao sức lao động lại trở thành hàng hóa đặc biệt?
1. Khái niệm: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra sử dụng
mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
2. Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, phải có khả năng chi phối, làm
chủ sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định. (Điều kiện tiền đề)
+ Thứ hai, người lao động không còn tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động và
cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng.
(Điều kiện quyết định)
=> Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng hóa. Sức lao
động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản.
3. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
a. Giá trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái
sản xuất ra nó quyết định. Giá trị của sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt
cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định, để duy trì đời sống của công nhân
làm thuê và gia đình họ.
Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử cảu từng nước, từng thời kì, trình độ
văn minh đã đạt được của mỗi quốc gia.
Giá trị hàng hóa sức lao động do các yếu tố sau hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động,
duy trì nòi giống công nhân
Hai là, phí tổn đào tạo công nhân
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho con cái công nhân

b. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức là quá trình tiêu dùng sức lao động của công nhân. Quá trình đó là quá trình sản xuất ra
một loạt hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân sức
lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt. Đó chính là đặc điểm
riêng của hàng hóa sức lao động, làm cho sức lao động trở thành hàng hóa đặc biệt, là chìa khóa để
giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của chủ nghĩa tư bản.

8
Câu 9: Phân tích quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Tại sao nói
giá trị thặng dư là mục đích của tư bản?
1. Đặc trưng kinh tế-xã hội của quá trình sản xuất giá trị thặng dư
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động của anh ta thuộc về nhà tư bản
giống như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao cho có hiệu quả.
+ Sản phẩm là do lao động của công nhân tạo ra nhưng nó không thuộc về công nhân mà thuộc sở
hữu của nhà tư bản.
2. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và giá
trị thặng dư. Với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị thì quá
trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hóa, với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao
động với quá trình làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá tình sản xuất tư bản chủ nghĩa,
là hình thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hóa.
+ Giả định
_Lao động sản xuất trong điều kiện trung bình, thời gian lao động cá biệt bằng thời gian lao động xã
hội
_Giá trị của nguyên vật liệu được bảo toàn và chuyển hết vào sản phẩm mới (giá trị=giá cả), hàng
hóa được trao đổi dựa trên nguyên tắc ngang giá.
+Ta xét ví dụ sản xuất sợi bông của một nhà tư bản với giả định giá bông là 1$/kg, tiền thuê 1 nhân
công là 3$ và 1h 1 nhân công tạo ra 0,5$
Chi phí sản xuất (10kg sợi-6h) Giá trị sản phẩm mới
NVL (Bông) :$10 Giá trị bông được chuyển vào sợi :$10
Hao mòn máy móc :$2 Giá trị máy móc được chuyển vào sợi :$2
Tiền công (GTSLĐ) :$3 Giá trị do sức lao động tạo ra :$0.5.6h=$3
Tổng chi phí :$15 Giá cả của 10kg sợi : $15
Từ bảng trên cho thấy nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến điểm bù đắp giá trị lao động,
tức là bằng thời gian lao động tất yếu thì chưa sản xuất giá trị thặng dư (m=0).
Chi phí sản xuất (20kg sợi-12h) Giá trị sản phẩm mới
NVL (Bông) :$20 Giá trị bông được chuyển vào sợi :$20
Hao mòn máy móc :$4 Giá trị máy móc được chuyển vào sợi :$4
Tiền công (GTSLĐ) :$3 Giá trị do sức lao động tạo ra :$0.5.12h=$6
Tổng chi phí :$27 Giá cả của 10kg sợi : $30

Cũng với giả định trên, khi nhà tư bản buộc công nhân làm 12h-20kg sợi thì tổng chi phí lúc
này là $27 trong khi giá cả hàng hóa là $30. Điều này đã đem lại cho nhà tư bản một giá trị thặng dư
m=$3.
+ Kết luận:
1. Về cơ cấu giá trị cảu sản phẩm mới
9
W = Giá trị cũ + Giá trị mới
= Giá trị của TLSX + Giá trị do SLĐ tạo ra (= Giá trị SLĐ+GTTD)
Vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân
làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
2. Về phân chia ngày lao động
Ngày lao động của công nhân được chia thành 2 phần: phần ngày lao động mà công nhân
tạo ra lượng giá trị ngang với giá trị sức lao động mình bỏ ra gọi là thời gian lao động tất yếu và
phần còn lại của ngày lao động gọi là thời gian lao động thặng dư. Giá trị thặng dư sẽ được tạo ra
trong khoảng thời gian lao động thặng dư.

3. Giá trị thặng dư là mục đích của tư bản vì:


Giá trị thặng dư phản ánh mối quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
khi giá trị hàng hóa tạo ra do sức lao động của công nhân nhưng lại bị nhà tư bản chiếm không. Giá
trị thặng dư là cội nguồn sinh ra sự giàu có, sung túc vì xuất hiện giá trị mới, là mục đích của bất kì
nhà tư bản nào. Giá trị thặng dư càng tăng chứng tỏ nhà tư bản đó càng giàu có, khiến họ không
ngừng sản xuất ra giá trị thặng dư, thúc đẩy tái sản xuất, mở rộng quy mô và tăng cường bóc lột.

Câu 10: Phân tích 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Tại sao
nói phương pháp sản xuất tương đối là đặc trưng cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa?
Tại sao nói GTTD siêu ngạch là hình thức biến tướng của GTTD tương đối?
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực
hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất
yếu không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư
tuyệt đối.
Với lòng tham vô hạn, các nhà tư bản tìm đủ mọi cách để kéo dài ngày lao động, nâng cao
trình độ bóc lột sức làm thuê. Nhưng một mặt, do giới hạn tự nhiên về sức lực con người, giới hạn
về tinh thần, xã hội, mặt khác do đấu tranh quyết liệt của công nhân đòi rút ngắn ngày lao động nên
ngày lao động không thể kéo dài vô hạn. Tuy nhiên ngày lao động cũng không thể rút ngắn đến
mức bằng thời gian lao động tất yếu. Một hình thức khác của sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là
tăng cường độ lao động vì nó giống kéo dài thời gian lao động trong ngày.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực
hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài thời gian lao động thặng dư trên cơ

10
sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao đọng không đổi và giá trị thặng
dư sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tương đối.
Việc tăng năng suất lao động trước hết ở các ngành sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng, sẽ làm
giá trị sức lao động giảm xuống do đó là giảm thời gian lao động cần thiết. Khi độ dài ngày lao
động không thay đổi, thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư-thời
gian sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư bản.
Để giành ưu thế cạnh tranh, thu được nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản đã áp dụng tiến
bộ kĩ thuật mới vào sản xuất, cải tiến tổ chức sản xuất, hoàn thiện phương pháp quản lí kinh tế nâng
cao năng suất lao động. Kết quả là giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội. Nhà tư bản
nào thực hiện được điều đó sẽ thu được giá trị thặng dư vượt trội hơn (giá trị thặng dư siêu ngạch).
Sở dĩ phương pháp này là đặc trưng của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa vì bản chất của nó là
làm tăng năng suất lao động khiến cho thời gian lao động cá biệt giảm xuống, dẫn đến thời gian lao
động tất yếu giảm từ đó làm tăng đáng kể trình độ bóc lột.
Đồng thời, đối với sản xuất GTTD tương đối, thời gian lao động không đổi thậm chí có thể
giảm và vẫn có giới hạn dưới là thời gian lao động tất yếu còn giới hạn trên chỉ tương đối nên nó
phù hợp với khả năng lao động của người công nhân, giúp họ có thời gian tái sản xuất sức lao động.
Phương pháp này được áp dụng trong suốt thời kì CNTB, phù hợp với khả năng lao động của công
nhân và mang lại lợi nhuận cao.
 Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì:
- Cả hai đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, do người công nhân tạo ra
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá
biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thường của nó.
- GTTD tương đối do toàn bộ nhà tư bản đều có thể thu dược, nhưng GTTD SN chỉ do 1 số
nhà TB có kỹ thuật tiên tiến mới thu được, nó không chỉ thể hiện quan hệ bóc lột giữa nhà tư
bản và công nhân mà còn thể hiện quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản
- GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy tư bản cải tiến kĩ thuật, áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
 CNTB chủ yếu tạo ra giá trị thặng dư tương đối song GTTD siêu ngạch là mục đích tối
thượng của bất kì nhà tư bản nào.

11
Câu 11: Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư. Quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa biểu hiện như thế nào trong hình thái tư bản thương nghiệp? Phân tích các nhân tố
chống lại khuynh hướng giảm sút tỉ suất lợi nhuận.
1. Các hình thức biểu hiện của GTTD
a. Lợi nhuận (p)
Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí tư bản, là hình thái chuyển hóa của giá trị
thặng dư, được quan niệm là con đẻ của tư bản ứng trước
W=c+v+m=k+m=k+p
Nguyên nhân của sự chuyển hóa m thành p: do sự hình thành k đã xóa nhòa vai trò khác biệt giữa c
với v và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế
p và m đều là kết quả của lao động của công nhân nhưng nếu p được coi là khoản thu nhập xứng
đáng của tư bản, con đẻ của tư bản ứng trước thì m lại phản ánh mối quan hệ chiếm đoạt, bóc lột
của tư bản đối với công nhân
->sự biểu hiện của p đã che giấu bản chất của mối quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
m
p’= % phản ánh hiệu suất sinh lời hay hiệu quả đầu tư của tư bản
c+ v
p=p’.k
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận:
m'
- Tỉ suất giá trị thặng dư p’= -> tăng năng suất lao động để tăng p’ là biện pháp bền
1+ c /v
vững nhất
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: trong điều kiện tỉ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo
hữu cơ càng cao thì tỉ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
- Tốc độ chu chuyển của tư bản bất biến: nếu tốc độ chu chuyển càng lớn thì giá trị thặng dư
theo đó tăng lên làm cho tỉ suất lợi nhuận cũng tăng
- Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tỉ suất giá tị thặng dư và tư bản khả biến không
đổi, nếu tư bản bất biến càng nhỏ thì tỉ suất lợi nhuận càng lớn
b. Lợi tức (z)
Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ mà người chủ của nó nhường cho người khác sử dụng trong
một thời gian để nhận được một số lời nào đó gọi là lợi tức (z).
Lợi tức cũng có bản chất là giá trị thặng dư m, song nó chỉ gián tiếp phản ánh mối quan hệ
chiếm đoạt của nhà tư bản. Lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận bình quân, khoản dôi ra phải trả
cho chủ sở hữu khi đến kì đáo hạn.
Tỉ suất lợi tức z’=z/kcv% (0<z< ṕ) phản ánh hiệu suất sinh lời của tư bản cho vay

12
z’ có tư cách là giá cả của vốn vay (0<z’< ṕ ' ), hiệu suất sinh lời của tư bản sẽ quyết định
hiệu suất sinh lợi tức và giá cả của nó (z’) được quyết định bởi giá trị sử dụng ( ṕ ' ).
c. Địa tô (r)
Tư bản nông nghiệp là bộ phận lạc hậu nhất, chậm-muộn-lâu đời nhất (chủ thể là người nông dân,
cơ chế kinh tế cứng nhắc, chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đặc biệt là điều kiện tự nhiên).
Địa tô là khoản phải trả của người đi thuê với người cho thuê về quyền sử dụng ruộng đất trong một
thời gian nhất định, biểu hiện dưới 2 hình thức:
- Địa tô chênh lệch (= giá cả sx chung-giá cả sx cá biệt)
- Địa tô tuyệt đối (=giá trị nông sản-giá cả sản xuất chung)
Dù biểu hiện dưới hình thức nào nhưng mang bản chất là lợi nhuận siêu ngạch, là hình thức biểu
hiện của m nên địa tô TBCN vẫn phản ánh mối quan hệ bóc lột, phản ánh sự áp đặt của địa chủ lên
nông dân.
2. Biểu hiện của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong hình thái tư bản thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp hay tư bản hàng hóa là một bộ phận tách ra trong quá trình tuần hoàn
của TBCN, thực hiện chức năng lưu thông và diễn ra hoàn toàn trên thị trường.
Tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc và tư bản công nghiệp vừa độc lập với tư bản công
nghiệp, nó không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Vai trò: tăng năng suất->tăng m’->tăng p’->tăng p’; trung gian giữa tư bản công nghiệp và
người tiêu dùng; tốc độ chu chuyển tăng->tăng p’->giảm chi phí lưu thông; tăng tính tiện dụng
trong tiêu dùng.
Tư bản thương nghiệp góp phân gián tiếp tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư->xứng
đáng hưởng thành quả “lợi nhuận thương nghiệp”
Lợi nhuận thương nghiệp (ptn) là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong xã hội, do
TBCN trả cho TBTN vì thay mình lưu thông hàng hóa
Ptn= giá bán-giá mua
Câu 12:
a. Vì sao tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt? Nguồn gốc và bản chất của lợi tức?
Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt:

Tư bản cho vay là hình thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. Điều
kiện tồn tại của hình thức tư bản này là sản phẩm trở thành hàng hoá và tiền tệ đã phát
triển các chức năng của mình. Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian
nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức z).

Tư bản cho vay là hàng hóa đặc biệt, thể hiện ở những đặc điểm khác căn bản:
13
Một là, quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản. Đối với người cho vay nó
là tư bản sở hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.

Hai là, tư bản cho vay là một hàng hoá đặc biệt, vì khi cho vay người bán
không mất quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định. Và khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên; giá cả
của nó không do giá trị mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng tạo ra
lợi tức của nó quyết định. Lợi tức chính là gía cả của hàng hoá tư bản cho vay.

Ba là, tư bản cho vay là tư bản được ‘sùng bái” nhất do vận động theo công thức T –T’, trong đó T’
= T + z nên nó gây ấn tượng hình thức rằng tiền có thể đẻ ra tiền.

Nguồn gốc và bản chất của lợi tức:


Nguồn gốc: Giá trị thặng dư m
Bản chất: Mối quan hệ chiếm đoạt, gián tiếp
Lợi tức (z) chính là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả cho nhà tư
bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay
sử dụng.
 Là một biến tướng của lợi nhuận bình quân, khoản dôi ra phải trả cho chủ sở hữu khi đến kỳ
đáo hạn.
 Là một biến tướng của giá trị thặng dư m, phản ánh mối quan hệ chiếm đoạt.
b. Phân tích bản chất kinh tế của địa tô tư bản chủ nghĩa và các hình thức địa tô?
Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa. Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải
thuê ruộng đất của địa chủ và thuê công nhân để tiến hành sản xuất. Do đó nhà tư bản
phải trích một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dưới hình
thức địa tô. Như vậy, địa tô tư bản chủ nghĩa là một bộ phận lợi nhuận siêu ngạch
ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản đầu tư trong nông nghiệp do công nhân nông
nghiệp tạo ra mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp cho địa chủ với tư cách
là kẻ sở hữu ruộng đất.
c. Phân tích sự hình thành địa tô chênh lệch. Phân biệt địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch
II?
Nông nghiệp có một số đặc điểm khác với công nghiệp, như số lượng ruộng đất bị giới hạn; độ màu
mỡ tự nhiên và vị trí địa lý của ruộng đất không giống nhau; các điều kiện thời tiết, khí hậu của địa
phương ít biến động; nhu cầu hàng hoá nông phẩm ngày càng tăng. Do đó, xã hội buộc phải canh
tác trên ruộng đất xấu nhất (về độ màu mỡ và vị trí địa lý) nên giá cả hàng hoá nông phẩm được
hình thành trên cơ sở điều kiện sản xuất xấu nhất chứ không phải ở điều kiện trung bình như trong
công nghiệp. Vì thế, canh tác trên đất tốt và trung bình sẽ có lợi nhuận siêu ngạch. Phần lớn lợi
nhuận siêu ngạch sẽ tồn tại thường xuyên, tương đối ổn định và chuyển hoá thành địa tô chênh lệch.
14
Như vậy, địa tô chênh lệch là phần lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận bình
quân thu được trên ruộng đất có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn. Nó là số chênh lệch
giữa giá cả sản xuất chung được quyết định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu
nhất và giá cả sản xuất cá biệt trên ruộng đất tốt và trung bình (ký hiệu Rcl)
Địa tô chênh lệch có hai loại là địa tô chênh lệch I và địa tô chênh lệch II
+ Địa tô chênh lệch I là loại địa tô thu được trên những ruộng đất có điều kiện
tự nhiên thuận lợi. Chẳng hạn, có độ màu mỡ tự nhiên trung bình, tốt và có vị trí gần
nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông
Ví dụ 1, Địa tô chênh lệch I thu được trên những ruộng đất có độ màu mỡ tự
nhiên trung bình và tốt (giả sử có P’ = 20%)

Ví dụ 2, Địa tô chênh lệch I thu được trên những ruộng đất có vị trí thuận lợi
như gần nơi tiêu thụ hay gần đường giao thông

+ Địa tô chênh lệch II là loại địa tô thu được nhờ thâm canh năng suất, là kết
quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng đơn vị diện tích.
Ví dụ 3, Cần chú ý rằng, năng suất của lần đầu tư thêm phải lớn hơn năng suất
của lần đầu tư trên ruộng xấu, thì khi đó mới có được lợi nhuận siêu ngạch

15
Trong thời hạn hợp đồng, lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm canh đem lại
thuộc nhà tư bản kinh doanh ruộng đất. Chỉ đến khi hết thời hạn hợp đồng, địa chủ mới
tìm cách nâng giá cho thuê ruộng đất, tức là biến lợi nhuận siêu ngạch do đầu tư thâm
canh đem lại (địa tô chênh lệch II) thành địa tô chênh lệch I. Tình trạng này dẫn đến
mâu thuẫn: nhà tư bản thuê đất muốn kéo dài thời hạn thuê, còn địa chủ lại muốn rút
ngắn thời hạn cho thuê. Do đó, trong thời gian thuê đất, nhà tư bản tìm mọi cách quay
vòng, tận dụng, vắt kiệt độ màu mỡ đất đai.

16

You might also like