Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng? Sự vận dụng mối quan hệ này trong công cuộc đổi mới ở nước ta? VD
Câu 2: Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức? Vận dụng vai trò của thực
tiễn đối với nhận thức liên hệ bản thân? VD
BÀI LÀM
Câu 1:
- Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phần kinh tế
quốc doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau. Đây là một kết cấu kinh tế
năng động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt ra đòi
hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏi
của cơ sở kinh tế.
- Theo chủ nghĩa Mác- Lê nin,“ Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ
biện chứng không tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định
kiến trúc thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng
nó có vai trò tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.”
- Ở nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta không chỉ quán triệt và vận dụng mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mà còn phải quán triệt
và vận dụng một cách khoa học và sáng tạo mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
VD: Cơ chế bao cấp (cở sở hạ tầng) tương ứng với nó là Nhà nước mệnh lệnh
quan liêu( kiến trúc thượng tầng) .
Câu 2:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã
hội của con người nhằm cải biến thế giới khách quan.
- Thực tiễn và nhận thức không ngừng phát triển trong sự tác động lẫn nhau, trong
đó thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, nguồn gốc, động lực, mục đích của nhận thức và
là cơ sở của chân lý.
-Thứ nhất, thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc (điểm xuất phát), động lực của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất và các
mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Con người
muốn tồn tại thì phải lao động sản xuất để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho con
người, muốn lao động sản xuất con người phải tìm hiểu thế giới xung quanh. Vậy,
hoạt động thực tiễn tạo ra động lực đầu tiên để con người nhận thức thế giới.
- Thứ hai, thực tiễn là mục đích của nhận thức: Mục đích cuối cùng của nhận thức
là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhấn mạnh vai trò
này của thực tiễn Lenin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực tiễn, phải là
quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.Mục đích cuối cùng của
nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới. Nhấn
mạnh vai trò này của thực tiễn Lenin đã cho rằng: “Quan điểm về đời sống, về thực
tiễn, phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức”.
- Thứ ba, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Tiêu chuẩn để đánh giá cuối cùng
không nằm trong lý luận, trong nhận thức mà ở thực tiễn. Khi nhận thức được xác
nhận là đúng, nhận thức đó sẽ trở thành chân lý.
VD: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt
nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
Câu 1: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất? Vận dụng quy luật này trong công cuộc đổi mới ở
nước ta? VD
Câu 2: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Vận dụng quy
luật này trong công cuộc đổi mới ở nước ta? VD
BÀI LÀM
Câu 1:
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, nó
bao gồm những mối quan hệ kinh tế cơ bản như: quan hệ đối với sở hửu tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm
sản xuất ra.
- Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên.
Con người với trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của mình sử dụng
những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên nhằm cải biến những dạng vật
chất của tự nhiên tạo ra những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu cầu con người.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất được thể hiện qua các trình độ khác nhau.
Nói đến trình độ của lực lượng sản xuất là nói đến trình độ của công cụ lao động
(thủ công, cơ khí, công nghiệp hiện đại…), trình độ của người lao động (kinh
nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, trình độ ứng dụng khoa học-kỹ thuật và công nghệ vào
quá trình sản xuất, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội…). Chính trình
độ của lực lượng sản xuất đã quy định tính chất của lực lượng sản xuất và được
biểu hiện một cách rõ nét nhất ở sự phân công lao động xã hội.
- Khi một phương thức sản xuất mới ra đời thì quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất, trước hết là công
cụ lao động lại là yếu tố động, nó luôn luôn được con người cải tiến và phát triển,
đã dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có và khi ấy xuất hiện sự đòi hỏi
khách quan phải xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế vào đó quan hệ sản xuất mới.
Như vậy, sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là sự phù hợp trong mâu thuẫn; mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất là nội dung
thường xuyên biến đổi (động) với quan hệ sản xuất là hình thức xã hội lại tương
đối ổn định (tĩnh).
- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có tính quy luật này cũng
tác động mạnh mẽ vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Từ lý luận
và thực tiễn cho chúng ta thấy rằng, lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển khi có
một quan hệ sản xuất phù hợp với nó. Còn quan hệ sản xuất lạc hậu hơn, hoặc “tiên
tiến” (theo ý muốn chủ quan của con người) hơn so với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó,
trong công cuộc đổi mới kể từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986), VII
(1991), VIII (1996) và lần thứ IX (2001), Đảng ta đã “chủ trương thực hiện nhất
quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trườmg có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
VD: Để thực hiện được quá trình hiện đại hóa , công nghiệp hóa đất nước thì phải
đi đôi với công tác phát triển giáo dục , đào tạo , khoa học và công nghệ làm nền
tảng , động lực . Phát triển giáo dục - đào tạo nhằm nâng cao dân trí , đào tạo bồi
dưỡng nhân tài để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ cao , đẩy nhanh
quá trình hiện đại hóa , công nghiệp hóa đất nước.
Câu 2:
- Tồn tại xã hội là toàn bộ đời sống vật chất của XH và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của nó. Đây là hình thức biểu hiện của vật chất trong lĩnh vực XH, bao
gồm 3 yếu tố cơ bản: Phương thức SX: đầu tiên nhất, quyết định nhất. Điều kiên tự
nhiên- môi trường địa lý. Dân số và mật độ dân số.
- Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, tập quán,
truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận,... nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tai xã hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau.
- Thứ nhất: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội : Tồn tại xã hội nào thì sinh ra ý
thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng ấy trong đầu óc
con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó, tồn tại xã hội để lý
giải cho ý thức xã hội.
- Thứ hai: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Lịch sử cho thấy
nhiều khi xã hội cũ mất đi thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội cũ đó sinh
ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện đặc biêt rõ trong lĩnh
vực tâm lý xã hội như trong truyền thống, tập quán, thói quen.
- Thứ ba: Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: Trong những điều kiện
nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến,
có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai, và có tác
dụng tổ chứ chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào
hướng giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật
chất mà xã hội đặt ra.
- Thứ tư: Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
không những chống lại quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội,
mà còn bác bỏ quan niệm duy vật tầm thường hay chủ nghĩa duy vật kinh tế, phủ
nhận tác dụng tích cực của ý thức xã hội trong đời sống xã hội. Mức độ ảnh hưởng
của tư tưởng đối với sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lich
sử cụ thể, vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó sinh ra.
- Trong công cuộc đổi mới đất nước, xây dựng ý thức xã hội mới là vấn đề bức
thiết. Xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng, trên cơ sở xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ý thức xã hội mới đáp ứng nhu cầu
phát triển đất nước trên cả hai mặt đời sống tinh thần và đời sống vật chất trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập, kèm theo là chống những biểu hiện cản trở sự nghiệp
xây dựng đó.
VD: Những biểu hiện cản trở như: dao động về lý tưởng, mục tiêu và con đường
phát triển của dân tộc; phủ nhận thành quả cách mạng và giá trị truyền thống của
dân tộc.