You are on page 1of 13

MỤC LỤC

MỤC LỤC…………………………………………………………….…………...1
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………….……………….2
NỘI DUNG……………………………………………………….………………..3
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI…….
………………...3
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã
hội……………..3
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất…………...
……..4
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng…...………....
…...5
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên……………………...
……………………………………..7
II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ -
XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY…..
……………………..8
1. Nội dung đã áp dụng……………..……………………...……….
………….8
2. Những thành tựu đã đạt được……………………..…..……………………
9
3. Những hạn chế……..……………………………….…..
…………………..10
4. Các biện pháp giải quyết………………………….…..……………………
10
KẾT LUẬN…………………..………………...…………………………………
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO………………………………………..13

1
LỜI MỞ ĐẦU

Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, từ khi đất nước ta được hình thành và
qua bao công cuộc cải cách, thay đổi và đổi mới không ngừng, nước ta từ một nền
kinh tế tiểu nông, lạc hậu cho đến nay nền kinh tế Việt Nam đang dần đổi mới và
ngày càng phát triển không ngừng nhờ vận dụng “học thuyết hình thái kinh tế - xã
hội”. Việt Nam hiện nay đã mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa sang các nước
trên thế giới với đa dạng nhiều loại hàng hóa khác nhau, trong đó Việt Nam trở
thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới vào năm 2022 (sau Ấn Độ).
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Các Mác ra đời trên cơ sở quan
điểm duy vật biện chứng về xã hội. Trong học thuyết C.Mác đã chỉ ra những luận
chứng khoa học về sự phát triển tự nhiên của xã hội, tính logic khách quan của quá
trình tiến hóa xã hội, đồng thời chỉ ra nguồn gốc, động lực bên trong, nội tại của sự
phát triển xã hội. Vì vậy học thuyết đã được thế giới thừa nhận là một lý luận khoa
học và được xem là phương pháp luận cơ bản trong vấn đề nghiên cứu các lĩnh vực
xã hội. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội giúp chúng ta nghiên cứu một cách
đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã hội trong giai đoạn phát triển nhất
định cũng như tiến trình vận động lịch sử chung của xã hội loài người.
Trong thực tiễn, Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở thế giới quan
và là căn cứ khoa học cho cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới nói chung và ở
nước ta nói riêng. Từ đó, nước ta luôn kiên trì và khẳng định trên con đường phát
triển đất nước là xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trên tư tưởng chủ nghĩa Mac-Lenin
và việc vận dụng học thuyết vào công cuộc xây dựng đất nước, việc vạch ra những
đường lối đúng đắn, những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thành công công
cuộc xây dựng đất nước trở thành một đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ văn
minh đang là một nhiệm vụ thực tiễn được đặt ra. Do đó tại Đại hội Đảng cộng sản
toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định việc xây dựng đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội: Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp, có nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Vì những lý do trên nên em chọn nghiên cứu đề tài: “Học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội và sự vận dụng của Đảng ta ở Việt Nam hiện nay”.

2
NỘI DUNG

I. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI MÁC LÊNIN


“Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” được hiểu đơn giản là một nội dung
cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận
động phát triển xã hội, là phương pháp luận khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội.
Ngày nay thế giới chứng kiến những sự biến đổi to lớn, sâu sắc nhưng lý luận hình
thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và giá trị thời đại. Đây là cơ sở
thế giới quan, phương pháp luận khoa học chỉ đạo cho các chính Đảng và Nhà
nước xã hội chủ nghĩa vận dụng sáng tạo trong xác định cương lĩnh, đường lối, chủ
trương, chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội; là cơ sở khoa học của việc xác định
con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mac – Lenin bao gồm
một hệ thống các quan điểm:
- Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
- Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên

1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành sản xuất. Sản xuất là hoạt
động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. Quá trình sản xuất đó chính là sự
sản xuất xã hội.
Sự sản xuất xã hội là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực bao gồm
ba phương diện là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Trong đó, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội. Sản xuất tinh
thần là hoạt động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại,
phát triển của con người và xã hội. Và cuối cùng sự sản xuất ra bản thân con người
ở phạm vi cá nhân, gia đình là việc sinh đẻ và nuôi dạy con cái để duy trì nòi
giống; còn ở phạm vi xã hội là sự tăng trưởng dân số, phát triển con người với tư
cách là thực thể sinh học – xã hội.
3
Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động
vào tự nhiên. Và Ph. Ăngghen khẳng định rằng “lao động đã sáng tạo ra bản thân
con người”. Như vậy, nhờ lao động sản xuất mà con người vừa tách khỏi tự nhiên
vừa hòa nhập với tự nhiên; nhờ hoạt động sản xuất vật chất mà con người hình
thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình cảm, và từ đó dần dần hình thành nên
những quy chuẩn đạo đức và quy tắc xã hội của con người.
Do vậy, sản xuất vật chất cũng chính là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử, là
cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

2.1. Phương thức sản xuất


Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất. Đó là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người.
VD: Con người sản xuất ra máy may để có thể may trang phục.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất,
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của
giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Trong đó người lao
động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Tư liệu sản xuất theo chủ nghĩa Mac
– Lenin là ‘những đối tượng được con người sử dụng, khai thác trong quá trình sản
xuất’. Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ta có thể
kể đến các tư liệu lao động như cuốc, cày, xẻng,… và các đối tượng lao động như
đồng, thép,… Suy đến cùng, các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con
người, giúp con người sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của họ. Đây là sự
thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất – năng lực hoạt động sản xuất vật chất của
con người.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất là phát triển ở cả tính chất và trình độ.
Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân và tính chất xã hội trong
việc sử dụng tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện ở trình

4
độ của công cụ lao động, của tổ chức lao động xã hội, của ứng dụng khoa học vào
sản xuất, của kinh nghiệm, kỹ năng người lao động và trình độ phân công lao động
xã hội. Ngày nay, các cuộc cách mạng công nghiệp đang phát triển, cả người lao
động và công cụ lao động được trí tuệ hóa, áp dụng những nghiên cứu thành tựu
khoa học vào trong đời sống, từ đó trở thành một phần không thể thiếu đối với
người lao động.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất (sản xuất và tái sản xuất). Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ giữa người với
người về việc sở hữu đối với tư liệu sản xuất; quan hệ giữa người với người trong
tổ chức, quản lý sản xuất và quan hệ giữa người với người trong phân phối sản
phẩm. Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại,
chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai
trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất.
2.2. Quy luật “quan hệ sản xuất” phải phù hợp với trình độ phát triển của
“lực lượng sản xuất”
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất nào thì
quan hệ sản xuất đó, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất cũng thay
đổi theo, nội dung quan hệ sản xuất do lực lượng sản xuất quyết định. Ví dụ cái cối
xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa
lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp.
Quan hệ sản xuất tác động ngược lại lực lượng sản xuất: Nếu quan hệ sản
xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ tạo đà cho lực
lượng sản xuất phát triển; Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất thì sẽ cản trở lực lượng sản xuất phát triển.
Trong thực tiễn, từ quy luật quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, ta có thể
rút ra những ý nghĩa quan trọng. Trước hết, muốn phát triển kinh tế cần phải phát
triển lực lượng sản xuất trước. Bên cạnh đó, muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, xây
dựng quan hệ sản xuất mới phải xuất phát từ trình độ của lực lượng sản xuất.

3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


5
3.1. Khái niệm ‘cơ sở hạ tầng’ và ‘kiến trúc thượng tầng’
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị giữ
vai trò chủ đạo quyết định xu hướng chung của cơ sở hạ tầng, quan hệ sản xuất tàn
dư – quan hệ sản xuất xã hội cũ và quan hệ sản xuất mầm mống – quan hệ sản xuất
xã hội tương lai.
Cơ sở hạ tầng để chỉ công trình xây dựng chung như đường bộ, đường sắt,
bệnh viện, trường học, hệ thống thủy lợi, cấp nước,… Khi nói về cơ sở hạ tầng là
nói cơ sở kinh tế của xã hội, không phải nói kết cấu hạ tầng kỹ thuật của xã hội mà
thuộc về lực lượng sản xuất.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao
gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn
giáo,…) cùng những thiết chế xã hội tương ứng (nhà nước, chính đảng, giáo hội,
…).
3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa ‘cơ sở hạ tầng’ và ‘kiến trúc
thượng tầng’
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Quy luật về mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội là một trong hai
quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển lịch sử xã hội loài người. Trong mối
quan hệ này, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. Bởi quan hệ vật chất
quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết định tính tất
yếu chính trị - xã hội. C.Mác khẳng định: “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái
kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Nên cơ sở hạ
tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc thượng tầng là như thế ấy, giai
cấp nào mà thống trị trong xã hội thì toàn bộ tư tưởng của giai cấp đó sẽ là tư
tưởng thống trị trong xã hội. Nội dung của kiến trúc thượng tầng do cơ sở hạ tầng
quy định.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng. Kiến
trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định nhưng nó
cũng có sự tác động trở lại to lớn bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương
đối của kiến trúc thượng tầng, tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần.
6
Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra
nó; ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới; đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định
hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế. Thực chất vai trò kiến trúc thượng tầng
vẫn là bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã hội.
Kiến trúc thượng tầng tác động cơ sở hạ tầng theo hai hướng, nếu cùng
chiều với quy luật kinh tế thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại. Kiến trúc
thượng tầng chính trị có vai trò lớn nhất do phản ánh trực tiếp cơ sở hạ tầng, là
biểu hiện tập trung của kinh tế.
Từ đó, ta thấy được ý nghĩa trong đời sống xã hội của mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: giúp nhận thức đúng đắn
mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị và giúp Đảng ta xác định được chủ trương
đổi mới.
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình
lịch sử - tự nhiên

4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội


Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản
xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản
xuất và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên kiểu quan hệ
sản xuất đó.
Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn
lịch sử nhất định bao gồm ba yếu tố phổ biến: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
(cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng tầng.
4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người
Sự vận động và phát triển của xã hội tuân theo các quy luật khách quan.
Nguồn gốc của mọi sự vận động và phát triển của xã hội đều có nguyên
nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội.
Lịch sử xã hội loài người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao của
các hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản nguyên thủy - chiếm hữu nô lệ - phong
kiến - tư bản chủ nghĩa - xã hội chủ nghĩa. Có thể diễn ra bằng cách phát triển tuần
tư hoặc phát triển nhảy vọt.

7
Lựa chọn con đường phát triển như thế nào cho phù hợp là do phải xét tới
điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau (nhân tố khách quan và chủ quan).

II. QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI


KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY

1. Các nội dung đã áp dụng


Lựa chọn con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về hình thái kinh tế - xã hội: các quốc gia,
dân tộc có thể phát triển tuần tự theo những bước quá độ của các hình thái kinh tế -
xã hội nối tiếp nhau từ cộng sản nguyên thủy đến cộng sản chủ nghĩa, song căn cứ
vào điều kiện lịch sử cụ thể mà các quốc gia có thể bỏ qua một hay vài hình thái
kinh tế - xã hội. Như vậy, các nước đói nghèo, lạc hậu đều có thể đi lên chủ nghĩa
xã hội bằng những con đường phát triển bỏ qua tư bản chủ nghĩa.
Theo Lênin, có 2 hình thức quá độ là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng những nước mà chủ nghĩa tư bản đã phát triển thì
có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ trực tiếp, còn những nước nghèo, lạc
hậu có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội bằng quá độ gián tiếp. Bản chất của cả 2
phương pháp này đều là bỏ qua tư bản chủ nghĩa tiến thẳng lên con đường xã hội
chủ nghĩa.
Trong suốt hơn 1000 năm Bắc thuộc, trải qua bao cuộc kháng chiến, Việt
Nam đã trở thành một nước lạc hậu, nghèo đói với nền kinh tế kiệt quệ. Cho nên,
Đảng ta đã quyết định rằng Việt Nam sẽ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà bỏ qua
chủ nghĩa tư bản dựa trên 2 lý do sau:
- Một là, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới giúp được nhân dân lao động thoát khỏi
cảnh áp bức, bóc lột bất công đem lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân
dân
- Hai là, sự thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga (1971) đã mở ra một thời
đại mới, tạo thêm niềm tin đối với các dân tộc thuộc địa, lạc hậu vào sự bỏ
qua chủ nghĩa tư bản, tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.

8
Sự lựa chọn này không mâu thuẫn với hình thái kinh tế - xã hội của chủ
nghĩa Mac-Lenin. Đối với nước ta, sự lựa chọn này chính là con đường rút ngắn
lên xã hội chủ nghĩa, giải quyết những vấn đề trọng tâm của nước ta một cách
nhanh nhất. Nói bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua chế độ áp bức, bất công,
bóc lột tư bản chủ nghĩa, bỏ qua những thói hư tật xấu, những thiết chế, thể chế
chính trị không phù hợp với chế độ xã hội chủ nghĩa.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước công nghiệp lạc hậu, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục năm
chiến tranh, hậu quả nặng nề. Chính vì vậy, chúng ta phải tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vận dụng chủ nghĩa Mac – Lenin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, Đảng ta khẳng định: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
không tách rời nhau. Đó là quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam, là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt đường lối cách mạng của Đảng. Việc Đảng ta luôn luôn kiên định
con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu hướng của thời đại và điều
kiện cụ thể của nước ta.
2. Những thành tựu đã đạt được
Nhờ thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế bắt đầu phát triển và phát triển
liên tục với tốc độ tương đối cao trong suốt 35 năm qua với mức tăng trưởng trung
bình khoảng 7% mỗi năm. Quy mô GDP không ngừng được mở rộng, năm 2020
đạt 342,7 tỷ đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế thứ tư trong ASEAN.
Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp từ năm 2008. Từ một
nước bị thiếu lương thực triền miên, đến nay Việt Nam không những đảm bảo
được an ninh lương thực mà còn trở thành một nước xuất khẩu gạo và nhiều nông
sản đứng hàng đầu thế giới. Không còn là nhà nước bao cấp, vấn đề giải quyết việc
làm đã được dần chuyển trọng tâm để toàn bộ các thành phần kinh tế người lao
động đều có việc làm, đồng thời Nhà nước khuyến khích người dân làm giàu hợp
pháp kết hợp chính sách xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, những cơ sở giáo dục
cũng được đầu tư hiện đại, các trường Đại học cũng dần chuyển sang tự chủ kinh
tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Lĩnh vực y tế, xã hội được đầu tư, củng cố để
phát triển.
Thống kê từ Bộ Công Thương cho thấy, tính đến năm 2019, Việt Nam đã có
quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia của Liên hợp quốc; có quan hệ kinh tế -

9
thương mại và đầu tư với trên 224 nước và vùng lãnh thổ; có 16 đối tác chiến lược,
11 đối tác chiến lược toàn diện; 71 nước đã công nhận Việt Nam là một kinh tế thị
trường.
Có thể nói việc thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến
rõ rệt, hết sức sâu sắc và tích cực ở Việt Nam. Những thành tựu đó là sản phẩm kết
tinh sức sáng tạo, là kết quả của cả một quá trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục
qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là đúng đắn; đường lối đổi mới của
Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
3. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu, mặt tích cực cơ bản, chúng ta còn không ít
khuyết điểm, hạn chế và đang phải đối mặt với những thách thức mới trong quá
trình phát triển đất nước.
Về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền vững;
kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, trong
đó có doanh nghiệp nhà nước còn hạn chế; môi trường bị ô nhiễm tại nhiều nơi;
công tác quản lý, điều tiết thị trường còn nhiều bất cập. Trong khi đó, sự cạnh
tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế.
Về xã hội, khảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y
tế và nhiều dịch vụ công ích khác còn không ít hạn chế; văn hóa, đạo đức xã hội có
mặt xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình
trạng tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống
vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu, thù
địch lại luôn tìm mọi thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ổn định nhằm xóa
bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Ngoài ra, trình độ lực lượng sản xuất của Việt Nam hiện nay rất không đồng
đều. Sự không đồng đều xuất hiện ở cả hai yếu tố cấu thành là người lao động và
công cụ lao động. Trình độ người lao động ở nước ta rất rõ là vừa có người lao
động ở trình độ cao và vừa có người lao động bằng chân tay. Đối với công cụ lao
động cũng tương tự, có sự đan xen của công cụ lao động thủ công, cơ khí, vừa hiện
đại, vừa không hiện đại. Các điều kiện của sản xuất vật chất như sân bay, bến cảng,
đường xá, cầu cống cũng tương tự vừa hiện đại vừa không hiện đại có khi còn thô
10
sơ. Từ đấy cho thấy đặc trưng về trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam là không
đồng đều, hiện đại, bán hiện đại và thô sơ đan xen, kết hợp.
4. Các biện pháp giải quyết
Về kinh tế, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chú trọng hơn chất lượng và tăng tính bền vững
với các khâu dột phá: Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát triển nguồn
nhân lực, trước hết là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại cả về kinh tế và xã hội.
Về xã hội, chúng ta tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng
cao chất lượng y tế, giáo dục và các dịch vụ công ích khác, nâng cao hơn nữa đời
sống văn hóa cho nhân dân. Toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đang ra sức học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với quyết tâm ngăn chặn
và đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ
phận cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, thực hiện tốt
hơn nữa các nguyên tắc tổ chức xây dựng Đảng, nhằm làm cho tổ chức Đảng và bộ
máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, giữ vững bản chất cách mạng,
nâng cao năng lực chiến đấu của Đảng.
Với tình trạng không đồng đều trong lực lượng lao động ta nên thực hiện với
nền kinh tế nhiều thành phần, chủ trương đa dạng hóa hình thức sở hữu và hình
thức phân phối, tổ chức quản lý sản xuất và trao đổi. Từ quan hệ sản xuất đa dạng
nhiều thành phần cũng như quan hệ trao đổi đan xen nên chúng ta phải chấp nhận
kiến trúc thượng tầng của chúng ta không có sự thuần nhất cả về các yếu tố cấu
thành và các khía cạnh trong nội bộ từng yếu tố.

11
KẾT LUẬN
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là phương pháp luận khoa học để nhận
thức, cải tạo xã hội. Ngày nay, thế giới đang có những biến đổi to lớn nhưng học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và giá trị thời đại.
Học thuyết chính là cơ sở thế giới quan, là phương pháp luận khoa học chỉ đạo cho
các chính Đảng và nhà nước xã hội chủ nghĩa vận dụng sáng tạo trong xác định
cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng xã hội; là cơ sở khoa học
của việc xác định con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ
chủ nghĩa tư bản ở Việt Nam.
Nhờ vận dụng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội mà Đảng và nhà nước ta
đã có một đường lối đúng đắn cho sự phát triển và đổi mới đất nước. Đưa nước ta
từ một nước còn nghèo và lạc hậu trở thành một đất nước ngày càng phát triển
vững mạnh, có nền kinh tế ổn định và là nước xuất khẩu hàng hóa lớn trên thị
trường quốc tế.

12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình triết học Mác – Leenin (NXB Chính trị quốc gia sự thật)
2. C.Mác và Ph.Ăngghen toàn tập, NXB Chính trị quốc gia
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB chính trị quốc gia

13

You might also like