You are on page 1of 17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

--------***--------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC


QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN VỀ CON NGƯỜI VÀ
VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NGUỒN LỰC TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Kim Ngân


Mã sinh viên : 2214310081
Số thứ tự : 72
Lớp tín chỉ : TRI114.10
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đào Thị Trang

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
…………………………………………………………………..........................3
NỘI DUNG..........................................................................................................4
MỤC 1: CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÍ LUẬN.................................................4
I. Triết học Mác- Lênin với bản chất con người..........................................4
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội. 4
1.1. Bản tính tự nhiên của con người............................................................4
1.2. Bản tính xã hội của con người...............................................................5
2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử......................................6
II. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.....................................................................................................7
1. Một số khái niệm......................................................................................7
2. Vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước.......8
MỤC 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............9
I. Ưu điểm của nguồn lực con người ở Việt Nam........................................9
1. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng nhanh........................9
2. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện........................................9
3. Phẩm chất con người lao động Việt Nam...............................................10
II. Hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam.........................................10
1. Cơ cấu nguồn nhân lực còn bất hợp lí....................................................10
2. Nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng..................................................10
3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng........................................................11
III. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực..................................11
MỤC 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC................................................................................................................12
I. Đối với Nhà nước.......................................................................................12
II. Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực............................13
III. Đối với đơn vị sử dụng lao động...........................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................15
TƯ LIỆU THAM KHẢO.................................................................................16

2
LỜI MỞ ĐẦU

Nguồn lực con người đóng vai trò quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc
gia, đặc biệt là trong bối cảnh thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri
thức, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy
nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa”. Thực tế đã chứng tỏ rằng nếu không
có nguồn nhân lực chất lượng thì nền kinh tế của Việt Nam chưa thể thoát khỏi
sự nghèo nàn, lạc hậu.

Với những yêu cầu cấp thiết đó, chúng ta cần phải xem xét, đánh giá nguồn
nhân lực hiện tại ở Việt Nam đang bộc lộ những ưu điểm gì, tồn tại những hạn
chế nào để xây dựng chính sách phát triển bền vững, phát huy sức mạnh của
nhân tố con người để phục vụ cho mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Và tư tưởng Mác-Lênin là cơ sở, nền tảng để xây dựng nên những chính
sách về nguồn lực con người ở Việt Nam.

Nhận thức được tầm quan trọng của con người đối với sự phát triển của quốc
gia, em đã chọn đề tài tiểu luận: “Quan điểm của triết học Mác- Lênin về con
người và vấn đề xây dựng nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta.”. Mục tiêu của đề tài là đưa ra cái nhìn tổng quát
về thực trạng nguồn lực con người ở Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp phát huy
thế mạnh và khắc phục hạn chế. Bài tiểu luận tập trung triển khai, phân tích 3
nội dung chủ yếu:

- Cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác Lê-nin về con người.


- Đặc điểm nguồn lực con người tại Việt Nam. Nguyên nhân gây hạn chế.
- Giải pháp khắc phục.
3
NỘI DUNG
MỤC 1: CON NGƯỜI - CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. Triết học Mác- Lênin với bản chất con người
1. Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật với mặt xã hội
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, con người vừa là một thực thể tự nhiên, vừa
là thực thể xã hội, đồng thời là chủ thể cải tạo hoàn cảnh. Con người là một thực
thể “song trùng” tự nhiên và xã hội. Hai yếu tố này gắn kết với nhau, trong cái
tự nhiên chứa đựng cái xã hội và không có cái xã hội tách rời cái tự nhiên.

1.1. Bản tính tự nhiên của con người


Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên.
Cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển
của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của Đácuyn
về sự tiến hóa.

Thứ hai, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, do đó những biến đổi
của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp
thường xuyên quy định sự tồn tại của loài người; ngược lại sự biến đổi và hoạt
động của con người luôn tác động lại môi trường tự nhiên làm biến đổi môi
trường đó. Đây chính là mốiquan hệ biện chứng giữa sự tồn tại của con người
và các tồn tại khác của tự nhiên.

1.2. Bản tính xã hội của con người


1.2.1. Loài người không chỉ có nguồn gốc từ sự tiến hóa của tự nhiên mà
còn có nguồn gốc xã hội

Mác nhiều lần so sánh con người với các loài động vật có bản năng gần giống
con người và ông chỉ ra sự khác biệt ở nhiều chỗ như chỉ con người mới có thể
làm ra tư liệu sản xuất, con người biết biến đổi tự nhiên, con người là thước đo
của vạn vật,…Trong đó nhân tố đầu tiên và cơ bản nhất là nhân tố lao động,

4
chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua các loài động vật khác
để tiến hóa thành người. Đó là phát hiện mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhờ đó
mà hoàn chỉnh được học thuyết về nguồn gốc con người.

1.2.2. Bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội.

Chúng ta thấy rằng, con người vượt lên thế giới loài vật trên cả ba phương
diện khác nhau: quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính
bản thân con người. Cả ba mối quan hệ đó, suy đến cùng, đều mang tính xã hội,
trong đó quan hệ xã hội giữa người với người là quan hệ bản chất, bao trùm tất
cả các mối quan hệ khác và mọi hoạt động trong chừng mực liên quan đến con
người.

Bởi vậy, để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, C.Mác đã nêu lên luận
đề nổi tiếng trong tác phẩm Luận cương về Phoiơbắc: "Bản chất con người
không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện
thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội". Luận đề
trên khẳng định rằng, không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện,
hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một
điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch
sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật
chất và tinh thần để tồn tại và phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong
toàn bộ các mối quan hệ xã hội đó (như quan hệ giai cấp, dân tộc, thời đại; quan
hệ chính trị, kinh tế; quan hệ cá nhân, gia đình, xã hội...), con người mới bộc lộ
toàn bộ bản chất xã hội của mình.

2. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử


Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con
người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của
giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là: con người luôn luôn là chủ thể

5
của lịch sử xã hội. C.Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho
rằng con người là sản phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... Cái học
thuyết ấy quên rằng chính những con người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân
nhà giáo dục cũng cần phải được giáo dục". Trong tác phẩm “Biện chứng của
tự nhiên”, Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Thú vật cũng có một lịch sử, chính là
lịch sử nguồn gốc của chúng và lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới
trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và
trong chừng mực mà chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn
ra mà chúng không hề biết và không phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con
người càng cách xa con vật, hiểu theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con
người lại càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu".
Như vậy, với tư cách là thực thể xã hội, con người tham gia hoạt động thực tiễn,
tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động
phát triển của lịch sử xã hội. Thế giới loài vật dựa vào những điều kiện có sẵn
của tự nhiên. Con người thì trái lại, thông qua hoạt động thực tiễn của mình để
làm phong phú thêm thế giới tự nhiên, tái tạo lại một tự nhiên thứ hai theo mục
đích của mình.

Không có con người trừu tượng, chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn
phát triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ
với điều kiện lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho
phù hợp. Bản chất con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ
thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. Có thể nói rằng, mỗi
sự vận động và tiến lên của lịch sử sẽ quy định tương ứng (mặc dù không trùng
khớp) với sự vận động và biến đổi của bản chất con người.

Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải làm
cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Hoàn cảnh đó chính là
toàn bộ môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến con người theo khuynh

6
hướng phát triển nhằm đạt tới các giá trị có tính mục đích, tự giác, có ý nghĩa
định hướng giáo dục. Thông qua đó, con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách
tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau: hoạt
động thực tiễn, quan hệ ứng xử, hành vi con người, sự phát triển của phẩm chất
trí tuệ và năng lực tư duy, các quy luật nhận thức hướng con người tới hoạt
động vật chất. Đó là biện chứng của mối quan hệ giữa con người và hoàn cảnh
trong bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử xã hội loài người.

II. Vai trò của nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
1. Một số khái niệm
- Công nghiệp hóa: là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong
toàn
bộ các ngành kinh tế của một vùng kinh tế hay một nền kinh tế.
- Hiện đại hóa: là quá trình ứng dụng và trang bị những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và quản lí kinh tế - xã hội.
- Nguồn lực nhân lực: nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại
trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội của một quốc gia, trong đó kết
tinh truyền thống và kinh nghiệm lao động sáng tạo của một dân tộc trong
lịch sử được vận dụng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần phục vụ
cho nhu cầu hiện tại và tương lai của đất nước.

2. Vai trò của nguồn lực con người trong công cuộc đổi mới đất nước
Trong thế giới hiện đại, khi chuyển dần sang nền kinh tế chủ yếu dựa trên tri
thức và trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực con
người ngày càng thể hiện vai trò quyết định của nó. Các lý thuyết tăng trưởng
gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải

7
dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ
sở hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó động lực quan
trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là yếu tố con người, đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Thứ nhất là, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định
quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động
là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực
khác. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó
nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu
tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu
biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều
đến đâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với
nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là nguồn
nhân lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung
tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã
hội.

Thứ hai là, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử
dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp
tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó
là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đất
nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới, tiếp cận tri thức trong điều kiện phát

8
triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn lực con
người có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và phát triển bền vững.

Thứ ba là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng
cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.

Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế. Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc
biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều
thách thức lớn.

MỤC 2: NGUỒN LỰC CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


I. Ưu điểm của nguồn lực con người ở Việt Nam
1. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, tăng trưởng nhanh
Việt Nam có dân số đông 96,2 triệu người (2019), đứng thứ 15 trên thế giới

thứ 3 trong khu vực ASEAN. Trong đó số người trong độ tuổi lao động là 56.1
triệu người chiếm 58,3% dân số cả nước. Do nguồn lực tăng nhanh nên hằng
năm có thêm 1 triệu người gia nhập vào thị trường lao động. Vì vậy, có thể nói
Việt Nam là một trong các quốc gia sở hữu nguồn nhân lực trẻ, và đó là một lợi
thế trong việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện


Nhờ chính sách cải cách đổi mới phát triển kinh tế, chất lượng nguồn nhân
lực đã được nâng cao nhiều. Trình độ học vấn và dân trí của nguồn nhân lực
Việt Nam là khá cao. Trong những năm qua do Đảng và nhà nước ưu tiên phát
triển giáo dục đào tạo nên đã đạt được một số thành tựu nhất định. Việt Nam
9
được Liên Hợp Quốc đánh giá cao về chỉ số phát triển con người: chỉ số HDI
đạt 0,704 và cao hơn nhiều nước trong khu vực. Trình độ chuyên môn kỹ thuật
của nguồn nhân lực không ngừng được nâng cao. Trong công tác giáo dục nghề
nghiệp, cả nước ước tuyển sinh dạy nghề được 2,33 triệu người, đạt 103,5% kế
hoạch; ước tốt nghiệp học nghề năm 2019 đạt 2,2 triệu người; tỷ lệ lao động
được đào tạo có bằng, có chứng chỉ chiếm 23,1% (năm 2019)

3. Phẩm chất con người lao động Việt Nam


Người lao động Việt Nam giàu lòng yêu nước, cần cù chăm chỉ, có tư chất
thông minh, sang tạo, khả năng vận dụng và thích ứng nhanh. Những phẩm chất
đó khẳng định năng lực trí tuệ của người Việt Nam có khả năng theo kịp tốc độ
phát triển của thế giới hiện đại.

II. Hạn chế của nguồn lực con người Việt Nam
1. Cơ cấu nguồn nhân lực còn bất hợp lí
Cơ cấu phân bố lao động theo ngành nghề mất cân đối. Tỷ lệ lao động làm
việc
cho các ngành cần tăng tốc phát triển giai đoạn 2011-2020 phục vụ công nghiệp
hóa-hiện đại hóa đất nước như: Công nghệ thông tin, công nghiệp phụ trợ, y tế,
giáo dục – đào tạo.... chỉ xấp xỉ 1% mỗi ngành, trong khi có tới 47,4% lao động
làm việc trong khu nông - lâm - ngư nghiệp hoặc lao động giản đơn. Nguồn
nhân lực chất lượng cao ở nước ta phân bố không hợp lý: hơn 92% số cán bộ có
trình độ tiến sĩ trở lên tập trung ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; tại Tây Nguyên,
Tây Bắc và Nam Bộ tỷ lệ này chưa tới 1%.

2. Nguồn nhân lực hạn chế về chất lượng


Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới, chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam đạt mức 3,79/10 điểm, xếp hạng thứ 11 trên 12 quốc gia được khảo sát tại
châu Á. Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91/10 điểm, Ấn Độ đạt 5,76/10 điểm,

10
Malaysia đạt 5.59/10 điểm. Đánh giá này cũng cho biết nhân lực nước ta yếu về
chất lượng, thiếu năng động và sáng tạo, tác phong lao động công nghiệp.

Theo một kết quả điều tra gần đây: số tiến sĩ là hơn 14 nghìn người, nhưng có
tới 70% giữ chức vụ quản lý, chỉ còn 30% làm công tác chuyên môn. Có tới hơn
60% số sinh viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ hằng năm ra trường chưa có việc
làm. Đa số sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng phải đào tạo lại và mất một vài
năm mới quen việc. số lượng đào tạo ở trình độ đại học trở lên trong những năm
gần đây gia tăng đáng kể, nhưng chất lượng lao động của đối tượng này phần
lớn chưa đạt các tiêu chí về nguồn nhân lực chất lượng cao như đã đề cập ở trên.
Do vậy, khi họ ra làm việc, nhiều người không đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển
dụng.
Hiện có khoảng 400.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài trong
hơn 30 nhóm nghề khác nhau nhưng đa số là lao động giản đơn, trong khi phải
nhập khẩu nguồn lao động có trình độ từ nước ngoài để làm các công việc mà
lao động Việt Nam không thể đảm nhận. Lao động chưa được trang bị các kiến
thức và kỹ năng làm việc, thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát
huy sáng chế và chia sẻ kinh nghiệm làm việc, năng suất lao động còn thấp so
với nhiều nước trong khu vực và thế giới.

3. Tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng


Theo Tổng cục Thống kê, tính chung năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của lao
động trong độ tuổi là 2,05%, trong đó khu vực thành thị là 2,93%; khu vực nông
thôn là 1,64%.

III. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế nguồn nhân lực
Những hạn chế có thể nhìn nhận ở ba góc độ: đào tạo, sử dụng và đãi ngộ.
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là nhiệm vụ quốc gia và đặt trên vai các
trường đại học. Trong những năm qua, hệ thống giáo dục, đào tạo, nhất là đào
tạo trình độ cao được phát triển và mở rộng, nhưng chất lượng đào tạo còn
11
nhiều hạn chế và yếu kém. Nguyên nhân là do thiếu đội ngũ giảng viên trình độ
cao; nội dung chương trình đào tạo chưa thường xuyên cập nhật đáp ứng sự
thay đổi của khoa học - công nghệ; quản lý kinh tế trong môi trường quốc tế
hóa; cơ sở vật chất, trang thiết bị nghèo nàn. Phương pháp giảng dạy và học tập
lạc hậu, cũng như ý chí và quyết tâm vươn lên trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp của một bộ phận không nhỏ lớp trẻ hiện nay còn hạn chế.

Công tác quản lý nhà nước, nhất là quy hoạch, kế hoạch định hướng phát
triển
nguồn nhân lực của các ngành vẫn còn yếu kém, khá manh mún và thiếu đồng
bộ. Công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực dài hạn cho phát triển kinh tế - xã
hội cũng rất hạn chế, cơ cấu đào tạo theo ngành nghề, trình độ đào tạo không
được quy hoạch lâu dài. Các cơ sở đào tạo không đủ thông tin về cung, cầu lao
động, nên việc xây dựng ngành nghề, chỉ tiêu và trình độ đào tạo hằng năm
không sát thực tiễn. Việc sử dụng lao động vẫn còn bất hợp lý. Chế độ đãi ngộ
“người tài” cũng chưa phù hợp và chưa tương xứng; tình trạng thu nhập cào
bằng đang là rào cản lớn cho sức sáng tạo của nhân lực chất lượng cao. Các chế
độ đãi ngộ nhân tài phần nhiều vẫn nằm trong các dự định, dự thảo của các cấp
và các cơ quan có thẩm quyền.

MỤC 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, cạnh tranh và hướng tới nền kinh tế tri
thức, các quốc gia đều chú trọng đầu tư đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Với Việt Nam, để không tụt hậu xa so với trình độ chung của các
nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, chúng ta phải thật sự có các chính
sách đổi mới công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

12
I. Đối với Nhà nước
- Xây dựng chiến lược nguồn nhân lực gắn với phát triển kinh tế - xã hội,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hình thành khung pháp lý và cơ chế cho đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao.
- Xác định rõ xây dựng nguồn nhân lực là trách nhiệm của các nhà hoạch
định và tổ chức thực hiện chính sách là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị.
- Đẩy mạnh chiến lược xã hội hóa giáo dục, qua đó huy động tiềm năng xã
hội cho công tác nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Đi cùng với đó
là bổ sung, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các trường đại học, cao đẳng
đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
- Chú trọng sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ
sở giáo dục - đào tạo và các cơ quan, doanh nghiệp nơi sử dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao.
- Cải thiện thông tin về thị trường lao động, trong đó cần có hệ thống dự
báo
nhu cầu nhân lực quốc gia và cơ sở dữ liệu về đầu tư nguồn lực; thông tin
về cung cầu nhân lực; cung cấp kịp thời các thông tin cho xã hội về đào
tạo, nhân lực, việc làm và quy hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực
quốc gia.
- Ngoài ra, yếu tố văn hóa, tinh thần tự hào, tự tôn dân tộc trong quá trình
xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao phải được nhìn nhận đúng với
tầm quan trọng của nó, để từ đó các chương trình giáo dục - đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao được bổ sung các nội dung liên quan.

13
II. Đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực
- Chú trọng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trình độ cao; tăng
cường
đầu tư cơ sở vật chất trên cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục; đào tạo
gắn với việc làm và theo nhu cầu xã hội.
- Nhà trường cần phối hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội xây dựng
mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, lắng nghe, tiếp nhận sự đánh
giá, góp ý từ các nhà sử dụng lao động về sản phẩm đào tạo của mình.
- Xây dựng nhà trường với hệ thống tổ chức quản lý hiệu quả cao trên cơ
sở chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực của nhà
trường và xã hội nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng được yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Các cơ sở giáo
dục đại học cần chú trọng kiểm soát đầu ra chặt chẽ hơn, nhất là đào tạo
đại học và sau đại học.
- Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp từ bậc phổ thông đến bậc đại học, bảo
đảm cho học sinh, sinh viên có định hướng đúng về nghề nghiệp.

III. Đối với đơn vị sử dụng lao động


- Cần tập trung tạo động lực để thu hút nhân tài theo hướng quan tâm đúng
mức tới lợi ích kinh tế và danh dự cá nhân gắn với tinh thần dân tộc.
- Thay đổi tiêu chí, chế độ tuyển dụng, đãi ngộ, thực hiện dân chủ, công
khai,
minh bạch trong tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ nhân lực chất lượng cao,
xóa bỏ các rào cản về tôn giáo, dân tộc trong việc chọn lựa người tài.
- Chú trọng đào tạo, tạo điều kiện cho người lao động tham gia bồi dưỡng
và tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp qua đó
nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực chất lượng cao tại doanh nghiệp.

14
KẾT LUẬN

Như vậy, quan điểm triết học của Mác – Lênin về con người và phát huy nguồn
lực con người là phong phú, sâu sắc và đúng đắn. Nắm bắt và vận dụng sáng tạo
quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lênin nói chung và triết học Mác – Lênin nói
riêng vào thực tiễn ngày nay, cuộc cách mạng kỹ thuật công nghệ hiện đại đã
dần dần đi đến khẳng định sự phát triển con người là yếu tố quyết định của mọi
sự phát triển. Những năm gần đây Nhà nước càng chú trọng hơn nữa phát triển
nguồn nhân lực do nhận thức vai trò hết sức đặc biệt của nguồn nhân lực trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đã đạt được nhiều kết quả
khả quan được ghi nhận đánh giá cao. Mặc dù vậy, so với nhu cầu chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam còn hạn chế về chất lượng. Đây là thách thức lớn
trong công cuộc đổi mới đất nước của Việt Nam ngày nay. Những thực trạng và

15
nguyên nhân đưa ra sẽ giúp Chính phủ Việt Nam thực hiện những Chính sách
phù hợp, có hiệu quả nhất cho sự phát triển đất nước.

Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực là một đòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản
do đó cần được tiến hành thường xuyên và trên nhiều phương diện nhằm phát
huy cao nhất vai trò của yếu tố con người trong sự phát triển kinh tế, xã hội.
Đây chắc chắn sẽ là vấn đề nhận sược nhiều sự quan tâm, đánh giá và phân tích
từ nhiều chuyên gia, dư luận và thế giới.

Nguồn nhân lực là một vấn đề rộng với nhiều vấn đề nghiên cứu nhưng do thời
gian nghiên cứu và kinh ngiệm có hạn nên bài làm không thể tránh khỏi những
thiếu sót, sai lầm. Em mong nhận được sự thông cảm, sửa chữa và đóng góp từ
thầy để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.

TƯ LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa
Mác- Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. PGS, TS Lê Hữu Lập, Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
http://nhandan.com.vn/theodong/item/29260702-dao-tao-nguon-nhan-lucchat-
luong-cao.html
3. Tài liệu – Ebook - maiphuongdc, Tiểu luận Nguồn lực con người
trong xã hội hiện nay, http://doc.edu.vn/tai-lieu/tieu-luan-nguon-luc-connguoi-
trong-xa-hoi-hien-nay-67576/
4. Những quan niệm cơ bản của triết học Mác- Lênin về con người,
https://sites.google.com/site/mrbeanhcmus/bai-giang-mon-triet-1/chuong-9-van-
dhe-con-nguoi-trong-triet-hoc-mac---lenin

16
5. Trung Trí, Tiểu luận “Lý luận của chủ nghĩa Mác về con người
và vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước”, https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-ly-luan-cua-chu-nghia-mac-ve-con-
nguoi-va-van-de-con-nguoi-trong-su-nghiep-cong-nghiep-ho-33732.html
6. Văn Đình Tấn, Nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta, http://truongchinhtrina.gov.vn/ArticleDetail.aspx?
_Article_ID=212
7. Thông cáo báo chí Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019,
http://aipa2020.vn/dan-so/dan-so
8. Chỉ số phát triển con người ở Việt Nam (2019), https://nhandan.com.vn/tin-
tuc-xa-hoi/viet-nam-vao-nhom-cac-nuoc-co-chi-so-phat-trien-con-nguoi-o-muc-
cao-628385/#:~:text=Theo%20%C4%91%C3%B3%2C%20ch%E1%BB
%89%20s%E1%BB%91%20HDI,nh%E1%BA%A5t%20tr%C3%AAn%20th
%E1%BA%BF%20gi%E1%BB%9Bi...

17

You might also like