You are on page 1of 16

Bộ giáo dục và đào tạo

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


…...0O0……

BÀI TẬP LỚN


TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

Đề tài: Triết học về con người

Họ, tên SV: Lê Đức Tiến


Mã SV: 11215670
Lớp: Triết học Mác – Lênin_Tín chỉ 36_Chiều T6_Tiết 7,8
Khoá: 63
GV: Nguyễn Thị Mai Lan
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
Hà Nội – 5/2021

1
Danh sách thành viên nhóm 6
Đặng Thị Hải Yến
Hoàng Thanh Trà
Huyền Trang
Nguyễn Ngọc Thư
Nguyễn Thị Anh Thơ
Nguyễn Thị Hồng Thúy
Nguyễn Phan Hà Vy
Lê Đức Tiến

2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC …………………………..............
1. Số trang…………………………………………………………………………………………
2. Font………………………………………………………………………...............................
3. Cỡ chữ………………………………………………………………………………….............
4. Khoảng cách giãn dòng………………………………………………….............................
5. Bìa……………………………………………………………………………………………….
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………………………..
1. Khái lược các quan điểm triết học về con người trong lịch sử triết học…………
1.1 Quan điểm về con người trong triết học phương Đông…………………………………
1.2 Quan điểm về con người trong triết học phương Tây…………………………………...
2. Quan điểm về con người trong triết học Mác – Lênin…………………….............
2.1 Khái niệm con người và bản chất con người…………………………………….............
2.2 Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người……………………….
3. Quan điểm của triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử…………………………………..
3.1 Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội………………………………………………………
3.2 Mối quan hệ biện chứng giữa QCND và CNLT………………………………………….
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam……………….............
4.1 Dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin………………………………………………….
4.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người………………………………………………………
4.3 Quan điểm của Đảng ta…………………………………………………………….............
CHƯƠNG III: CƠ SỞ THỰC TIỄN………………………………………….............
1. Ví dụ, ứng dụng………………………………………………………………………………...
2. Liên hệ với Việt Nam…………………………………………………………………............
CHƯƠNG IV: CẢM NHẬN BẢN THÂN…………………………………….............
3
CHƯƠNG I: CÁC QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC
1. Số trang: 8 – 12
2. Font: Times New Roman
3. Cỡ chữ: 13 hoặc 14
4. Khoảng cách giãn dòng: 1,15 – 1,5
5. Bìa: Bộ GDĐT, Trường, “Bài tập lớn”, Môn, Đề tài, Họ và tên, Lớp, Nhóm,
Lưu ý: Dùng giấy A4 trắng, không giấy bóng kính, không dán gáy – dùng 2 phím ở
giữa, ấn đằng phần phím đằng sau chặt vào giấy
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Khái lược các quan điểm triết học về con người trong lịch sử triết học:
1. Quan điểm về con người trong triết học phương Đông
- Các quan niệm duy tâm, tôn giáo: con người do thần thánh, do lực lượng siêu nhiên
tạo ra, cuộc sống con người do Trời, thần đã sắp đặt, an bài.
- Các quan niệm duy vật về nguồn gốc con người mang tính mộc mạc, ngây thơ, chưa
có cơ sở khoa học,…
- Khái quát các quan điểm của Triết học Phương Đông về con người: 
 Quan điểm về con người trong triết học Phật giáo:
+ Phật giáo phủ nhận vai trò của Đấng sáng tạo, phủ nhận cái Tôi của con người.
+ Trong quá trình tồn tại, con người có trần tục tính và phật tính. Bản tính con người
vốn tự có cái ác và cái thiện. Cuộc đời con người do chính con người quyết định qua
quá trình tạo nghiệp.
+ Con đường tu nghiệp để trở thành La Hán, Bồ tát hay Phật được coi là đạo làm
người.
 Quan điểm về con người trong triết học Nho gia
+ Con người và vạn vật được tạo nên từ sự hỗn hợp giữa Trời với Đất trong khoảng
giữa âm - dương và do bẩm thụ tính Trời nên bản tính con người vốn thiện.
Bản chất con người bị quy định bởi Mệnh Trời “Nhân giã kỹ thiên địa chi đức, âm
dương chi giao, quỷ thần chi hội, ngũ hành chi trí khí giã- Con người là cái đức của
Trời Đất, sự giao hợp của âm dương, sự tụ hội của quỷ thần, cái khí tinh tú của ngũ
hành”.

1.2 Quan điểm về con người trong triết học phương Tây
- Quan điểm về con người trong triết học phương Tây thời cổ đại:
 Quan điểm về con người trong triết học duy vật Hy Lạp cổ đại (Empêđôclơ,
Lơxíp, Đêmôcrít v.v).
 Quan điểm về con người trong triết học duy tâm Hy Lạp cổ đại (Xôcrát và
Platôn v.v).
 Quan điểm về con người trong triết học Arítxtốt.
- Quan điểm về con người trong triết học phương Tây thời Trung cổ:
Quan điểm về con người của Cơ đốc giáo.
Quan điểm về con người trong triết học Tômát Đacanh:
 Quan điểm về con người trong triết học phương Tây thời Phục hưng, Cận đại và
Hiện đại:
Triết học phương Tây thời nào cũng có tư tưởng duy vật gắn với thực tiễn xã hội; tuy
nhiên, ở bất kỳ thời nào quan điểm duy tâm về con người vẫn là tư tưởng thống trị.
Cho đến khi "Thuyết tiến hoá của các loài" của Đácuyn ra đời, các nhà triết học duy
vật mới có căn cứ khoa học để chỉ ra nguồn gốc phi thần thánh của con người "Không
phải Chúa đã tạo ra con người theo hình ảnh của Chúa mà chính con người đã tạo ra
Chúa theo hình ảnh của con người" (Phoiơbắc). Tuy vậy, do chịu ảnh hưởng bởi
phương pháp tư duy siêu hình nên đã giải thích sai lệch về nguồn gốc và bản chất con
người. Còn các nhà duy vật thế kỷ XVII-XVIII (Hốpxơ) coi con người khi sinh ra đã
mang sẵn bản chất tự nhiên (tính đồng loại).
- Phái nhân bản học sinh vật (Phoiơbắc, Phờrớt v.v) cho con người là một thực thể tự
nhiên, sinh vật; con người sinh vật thuần tuý; con người nhân bản, tuyệt đối hoá yếu tố
sinh vật của con người, quy bản chất của con người vào tính tự nhiên của nó. Ở
Phoiơbắc, bản chất của con người nằm ở tính tộc loại được thể hiện ra trong tình cảm,
đạo đức, tôn giáo và tình yêu.
- Đây là quan điểm triết học đã tuyệt đối hoá mặt tự nhiên của con người, tách con
người ra khỏi các hoạt động (thực tiễn) của họ, làm hoà tan bản chất con người vào
bản chất tôn giáo.
+ Quan điểm về con người trong triết học Italia.
+ Quan điểm về con người trong triết học Anh (Ph.Bêcơn).
+ Quan điểm về con người trong triết học Hà Lan (Xpinôda)
- Ở thời hiện đại, quan điểm về con người trong triết học phương Tây hiện đại thể hiện
rõ nét qua các quan điểm của phân tâm học, chủ nghĩa nhân vị, chủ nghĩa thực dụng,
chủ nghĩa phê phán, chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa cấu trúc v.v, trong đó các quan
điểm về con người của chủ nghĩa hiện sinh giữ vai trò chủ yếu.
2. Quan điểm về con người trong triết học Mác - Lênin:
2.1 Khái niệm con người và bản chất con người
Con người là thực thể sinh học - xã hội
Theo Các Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các
thành tựu của văn minh và văn hóa.
 Con người là sản phẩm của tự nhiên, là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài
của giới hữu sinh. Con người tự nhiên là con người sinh học mang tính sinh
học. Tính sinh học trong con người quy định sự hình thành những hiện tượng
và quá trình tâm lý trong con người là điều kiện quyết định sự tồn tại của con
người.
 “Bản thân các sự kiện là con người từ loài động vật mà ra, cũng đã quyết định
việc con người không hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc tính vốn có của con
vật” (C.Mác)
 Con người là thực thể xã hội: Không phải đặc tính sinh học, bản năng sinh học,
sự sinh tồn thể xác là cái duy nhất tạo nên bản chất của con người, mà con
người còn là thực thể xã hội 

5
 Con người là một thực thể của giới tự nhiên. “Giới tự nhiên…là thân thể vô cơ
của con người,... đời sống thể xác và tinh thần của con người gắn liền với giới
tự nhiên”.
 Con người là một bộ phận đặc biệt, quan trọng của giới tự nhiên, nhưng lại có
thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình. → Điểm khác biệt đặc biệt
quan trọng giữa con người và các thực thể sinh học khác.
 “Người là giống vật duy nhất có thể bằng lao động mà thoát khỏi trạng thái
thuần túy là loài vật”
 Nếu con vật phải sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của tự nhiên, dựa vào
bản năng thì con người lại sống bằng lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự
nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình.
 Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học có thể trở thành thực
thể xã hội, thành chủ thể của “lịch sử có tính tự nhiên”, có lý tính, có “bản năng
xã hội”. →  Lao động là điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định
sự hình thành và phát triển của con người cả về phương diện sinh học lẫn
phương diện xã hội.
 Con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản xuất mà còn có hàng
loạt các quan hệ xã hội khác. Xã hội, xét đến cùng, là sản phẩm của sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa những con người. Tính xã hội của con người chỉ có trong
“xã hội loài người”, con người không thể tách khỏi xã hội đó và là điểm cơ bản
làm cho con người khác con vật.
 Kế thừa các quan niệm tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào
thành tựu khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng định con người vừa là sản phẩm của
sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài
người và của chính bản thân con người.
 Mác đã khẳng định trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức rằng, tiền đề của lý luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của các ông là những con người hiện thực
đang hoạt động lao động sản xuất và làm ra lịch sử cho chính mình, làm cho họ
trở thành con người đang tồn tại 
⇔ Con người là sản phẩm lịch sử và của bản thân con người, nhưng con người
khác với con vật, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, mà con người
còn là chủ thể của lịch sử
 Con người vừa là chủ thể của lịch sử, và là sản phẩm của lịch sử
Các Mác đã khẳng định: "Cái học thuyết duy vật chủ nghĩa cho rằng con người là sản
phẩm của những hoàn cảnh và của giáo dục... cái học thuyết ấy quên rằng chính những
con người làm thay đổi hoàn cảnh và bản thân nhà giáo dục cũng cần phải được giáo
dục"
Ph.Ăngghen cũng cho rằng: "Thú vật cũng có một lịch sử, chính là lịch sử nguồn gốc
của chúng và lịch sử phát triển dần dần của chúng cho tới trạng thái hiện nay của
chúng. Nhưng lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong chừng mực mà chúng
tham dự vào việc làm ra lịch sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không hề biết và
không phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con người càng cách xa con vật, hiểu
theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm ra lịch sử của
mình một cách có ý thức bấy nhiêu"
6
 Con người là chủ thể của lịch sử:
 Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng
tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động lao động sản
xuất. → Trở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội. → Làm ra lịch sử của
mình.
 “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, nhưng con người không thể
sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn tùy tiện của mình, mà phải dựa vào những điều
kiện do quá khứ, thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới.
 Con người là sản phẩm của lịch sử:
 Con người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường xác
định. Đó là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội, cả điều kiện vật chất lẫn tinh
thần.
 Con người là sản phẩm của hoàn cảnh, của môi trường trong trong đó có môi
trường xã hội. Môi trường xã hội có có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến
con người, sự tác động của môi trường tự nhiên đến từng cá nhân con người
thường phải thông qua môi trường xã hội và chịu ảnh hưởng sâu sắc của các
nhân tố xã hội
 Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con
người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển.
 Trong tính hiện thực của nó, con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. 
 Bản chất con người chỉ có thể được hình thành, được nhận thức thông qua các
quan hệ xã hội của nó. Bản chất con người không phải thần bí, trừu tượng,, bất
biến, tách rời khỏi những mối quan hệ xã hội khách quan, nó có thể được nhận
thức thông qua các tổ chức, thể chế chính trị, các mối quan hệ xã hội hiện thực,
xác định. 
 Bản chất con người không phải được sinh ra mà nó hình thành, phát triển, thay
đổi bởi các quan hệ xã hội, trong đó trước hết và quan trong nhất là các quan hệ
thuộc lĩnh vực kinh tế. Muốn thay đổi được bản chất của con người thì không
thể không thay đổi những mối quan hệ của họ.

2.2 Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa :
- Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm
của lao động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con người đã bị biến thành lực
lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
- Hiện tượng tha hóa của con người là một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra trong
xã hội có phân chia giai cấp.
- Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người là chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Nhưng tha hoá con người được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
- Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức trong hoạt
động đặc trưng, bản chất của con người.
- Khi lao động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu khuyết trên
nhiều phương diện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm cho con người phát triển
không
7
thể toàn diện, không thể đầy đủ, và không thể phát huy được sức mạnh bản chất người
 “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức” 
- Giải phóng con người được các nhà kinh điển triển khai trong nhiều nội dung lý luận
và trên nhiều phương diện khác nhau.
Đấu tranh giai cấp để thay thế chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản
xuất và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, để giải phóng con người về phương
diện chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu.
Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động của họ, biến lao động sáng tạo
trở thành chức năng thực sự của con người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
- Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc giải phóng
những con người cụ thể là để đi đến giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới
giải phóng toàn thể nhân loại. Việc giải phóng con người được quan niệm một cách
toàn diện, đầy đủ, ở tất cả các nội dung và phương diện của con người, cộng đồng, xã
hội và nhân loại với tính cách là các chủ thể ở các cấp độ khác nhau.
 
 “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất
cả mọi người”
 Con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân
tộc và nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. Do
vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự
do của mọi người.
 Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát khỏi
sự tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ
tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc
và lao động chân tay không còn, khi con người không còn bị trói buộc bởi sự
phân công lao động xã hội.

3. Quan điểm của Triết học Mác-Lenin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò
QCND và lãnh tụ trong lịch sử

3.1 Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội

Quan hệ giữa cá nhân và xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích cộng
đồng do đó đây là mối quan hệ biện chứng và là hiện tượng có tính lịch sử.

3.2 Mối quan hệ biện chứng giữa QCND và CNLT

Vai trò của QCND:


+ Là chủ thể sáng tạo chân chính, quyết định sự phát triển của lịch sử.

+ Là lực lượng sản xuất trực tiếp đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của xac hội.

+ Là lực lượng sáng tạo trực tiếp/ gián tiếp các giá trị tinh thần của xã hội.

Vai trò của lãnh tụ:

+  Nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế, thời đợi để định hướng chiến lược và hoạch
định chương trình hành động cách mạng.

+ Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục, thống nhất ý chí và hành động của QCND
nhằm giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra.

Mối quan hệ giữa QCND và Cá nhân lãnh tụ/Vĩ nhân lãnh tụ là mối quan hệ biện
chứng vừa có sự thống nhất vừa có sự khác biệt, tính biện chứng thể hiện qua các
biểu hiện sau:

Thứ nhất: Tính thống nhất giữa QCND và lãnh tụ, không có phong trào cách mạng
của quần chúng nhân dân, không có các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội của đông
đảo quần chúng nhân dân, thì cũng không thể xuất hiện lãnh tụ.

Thứ hai: QCND và lãnh tụ thống nhất trong mục đích và lợi ích của mình. Sự thống
nhất về các mục tiêu của cách mạng, của hành động cách mạng giữa quần chúng nhân
dân và lãnh tụ do chính quan hệ lợi ích quy định. Lợi ích biểu hiện trên nhiều khía
cạnh khác nhau: lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa… Quan hệ lợi ích là
cầu nối liền, là nội lực để liên kết các cá nhân cũng như quần chúng nhân dân và lãnh
tụ với nhau thành một khối thống nhất về ý chí và hành động.

Thứ ba: sự khác biệt giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ biểu hiện trong vai trò
khác nhau của sự tác động đến lịch sử. Tuy cùng đóng vai trò quan trọng đối với tiến
trình phát triển của lịch sử xã hội, nhưng quần chúng nhân dân là lực lượng quyết định
sự phát triển, còn lãnh tụ là người định hướng, dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát
triển của lịch sử.

4. Vấn đề về con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam:

4.1 Dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin


- Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng
lý luận cho việc phát huy vai trò của con người trong cách mạng và trong sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
- Mác-Lênin có quan điểm:
“Con người là thực thể sinh học xã hội. Con người là một sinh vật có tính xã hội, vừa
là sản phẩm cao nhất trong quá trình tiến hóa của tự nhiên và lịch sử xã hội, vừa là chủ
thể sáng tạo mọi thành tựu văn hóa trên Trái đất.” 

Triết học Mác chỉ rõ hai mặt, hai yếu tố cơ bản cấu thành con người là mặt sinh học và
mặt xã hội. Con người có mặt tự nhiên, vật chất, nhục thể, sinh vật, tộc loại …Đồng
thời, con người có mặt xã hội, tinh thần, ngôn ngữ, ý thức, tư duy, lao động, giao tiếp,
đạo đức. Con người là chủ thể hoạt động thực tiễn, con người sáng tạo ra mọi của cải
9
vật chất, tinh thần, sáng tạo ra cả bộ óc và tư duy của mình.

Con người là một động vật cao cấp nhất, là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của
giới tự nhiên. Con người là một bộ phận của giới tự nhiên, tìm thức ăn, nước uống từ
trong tự nhiên, cũng phải đấu tranh để tồn tại và sinh con đẻ cái.

4.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người

Theo Hồ Chí Minh: “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu bạn.
Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người.” -> quan niệm được cụ
thể hóa, bao hàm cả cá nhân, cộng đồng, giai cấp, dân tộc, nhân loại.

Bao gồm các nội dung cơ bản:

- Độc lập tự do là quyền bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc: 

+ Giải phóng dân tộc trước hết phải do chính các dân tộc thực hiện.

+ Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng giai cấp, giải phóng nhân dân lao
động.

- Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng: “Muốn tiến lên CNXH
thì phải có những con người xã hội chủ nghĩa”

- Phát triển con người toàn diện: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích
trăm năm thì phải trồng người”

+ Tiêu chuẩn cơ bản hàng đầu của con người toàn diện là đức và tài, trong đó đức là
gốc.

+ Nguyên tắc cơ bản để xây dựng con người toàn diện là tu dưỡng, rèn luyện trong
hoạt động thực tiễn, thực hiện đồng bộ quá trình giáo dục và tự giáo dục.

- Phương thức phát huy, sử dụng vai trò động lực của con người

+ Giải quyết mối quan hệ giữa sử dụng đúng và sử dụng khéo con người, Người quan
tâm đến vấn đề tuyển chọn, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài trong và trong và ngoài
Đảng.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực của cách mạng, giải quyết mối
quan hệ giữa mục tiêu gần và mục tiêu xa; cụ thể hóa mục tiêu CNXH phù với từng
giai đoạn cách mạng.

+ Quan tâm việc kết hợp giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần , coi trọng phát huy
vai trò động lực chính trị - tinh thần. Người chú trọng tuyên truyền giáo dục, động viên
kịp thời các hành động tích cực của con người.

10

+ Để ra và thi hành chính sách xã hội hướng tới con người, đồng thời Người chủ trọng
phát hiện, khắc phục các nhân tố tiêu cực, chống chủ nghĩa cá nhân.

4.3 Quan điểm của Đảng ta

- “Phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi
và nghĩa vụ công dân; kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội; giữa đời sống
vật chất và đời sống tinh thần; giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích
lâu dài; giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”.

- Chống thoái hóa, biến chất, suy thoái về chính trị, tư tưởng đạo đức, chống lại những
thói hư tật xấu, những đặc tính tiêu cực của con người Việt Nam

- Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ
xã hội.

- Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung. 

- Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn
trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ và cải thiện môi
trường sinh thái.

- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kĩ thuật, sáng tạo, năng suất cao vì
lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.

- Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và
thể lực.

Hội nghị lần thứ Chín của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: “Xây dựng nền
văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân, thiện, mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học,... hoàn thiện các chuẩn mực
giá trị văn hóa và con người Việt Nam, tạo môi trường và điều kiện để phát triển về
nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội,
nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nước, tự hào dân
tộc, lương tâm, trách nhiệm của mỗi người với bản thân mình, với gia đình, cộng
đồng, xã hội và đất nước.”

“Chăm lo xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng
tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống, nhân cách. Tạo chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu biết
sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa dân tộc… xây dựng con người có thế giới
quan khoa học, hướng tới chân, thiện, mỹ. Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực
hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi

11

dưỡng tri thức cho con người Việt Nam… Xây dựng và phát huy lối sống mỗi người

vì mọi người, mọi người vì mỗi người…”. 

Giải pháp phát triển con người của Đảng: 

- Kết hợp giữa lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần; coi trọng phát huy vai trò động lực
chính trị, tinh thần và đạo đức

- Chú trọng tuyên truyền giáo dục, động viên kịp thời các hiện tượng tích cực của con
người trong xã hội

- Thực thi các chính sách kinh tế xã hội hướng đến con người và vì con người

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao, chú
trọng giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ. 

- Đề cao sự tu dưỡng, tự rèn luyện, thông qua hoạt động thực tiễn để đào tạo, bồi
dưỡng con người, thực hành phê bình và tự phê bình thường xuyên, chống chủ nghĩa
cá nhân, tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
CHƯƠNG III: CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Ví dụ, ứng dụng
1.1 Về khái lược các quan điểm triết học về con người trong lịch sử triết học :
Quan điểm về con người trong triết học phương Tây
– Trường phái triết học tôn giáo phương Tây khi nói về quan điểm trước Mác về con
người không thể không thể kể đến các trường phái triết học tôn giáo phương Tây, đặc
biệt là Ki tô giáo.
+ Theo Ki tô giáo, cuộc sống con người do đấng tối cao an bài, sắp đặt. Bản chất con
người là kẻ có tội. Con người gồm hai phần là thể xác và linh hồn, trong đó, linh hồn
là thứ có giá trị cao nhất trong con người và tồn tại vĩnh cửu. Ki tô giáo khuyên con
người cần nuôi dưỡng linh hồn để hướng đến nơi Thiên đường.
Ta thấy, triết học tôn giáo phương Tây còn nhận thức vấn đề con người trên cơ sở thế
giới quan duy tâm thần bí.
+ Triết học Tây Âu trung cổ
Triết học Tây Âu trung cổ xem con người là sản phẩm của Thượng đế sáng tạo.
Thượng đế chi phối, sắp xếp đối với số phận của con người, kể cả niềm vui, nỗi buồn,
sự may rủi. Theo đó, ý chí của Thượng đế là tối thượng, trí tuệ con người thấp hơn lý
chí anh minh của Thượng đế.
1.2 Về quan điểm con người trong triết học Mác-Lênin:
Sự vận dụng của Đảng: Khi mới ra đời, Đảng ta đã chú ý phát huy vai trò nhân tố
con người trong điều kiện so sánh lực lượng không tương xứng giữa ta và địch về điều
kiện vật chất, văn hóa, vũ khí,... để tạo ra sức mạnh tổng hợp giành thắng lợi trong
chiến tranh giải phóng dân tộc, chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Cương lĩnh xây
dựng đất
nước thời kỳ quá độ lên CNXH được thông qua tại Đại hội VII, khẳng định: “Phát huy
12
nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đằng về quyền lợi và nghĩa vụ
công dân, kết hợp tốt những tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội”
1.3 Quan điểm của triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của
quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép
hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện
nay, Đảng là đại diện của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc,
lấy Chủ nghĩa Marx-Lenin và Tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động. Trong ngữ cảnh không chính thức cũng dùng từ "Đảng" (hoặc "Đảng ta") để nói
về Đảng Cộng sản Việt Nam.
Khi đảng cộng sản ra đời, thông qua sự lãnh đạo của đảng, giai cấp công nhân nhận
thức được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu
tranh cách mạng, từ đó tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân lao động, thực
hiện việc lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp mình, giải phóng toàn xã hội và
tổ chức xây dựng xã hội mới về mọi mặt.
1.4 Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam
Một biểu hiện rõ ràng nhất có thể thấy đó là Đảng Cộng Sản Việt Nam từ khi thành
lập đã luôn thực thi chính sách, hiến pháp về con người, nhằm thúc đẩy cũng như nâng
cao ý thức, trình độ văn hóa, dân trí cho người dân Việt Nam. Theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng luôn chủ trương và tạo ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao đời
sống người dân, giúp tạo nên một xã hội văn minh, văn hóa và đậm đà bản sắc dân tộc.
Những ví dụ tiêu biểu có thể kể đến như các quyền con người mà Đảng đã lập ra:
Nhà nước phải ghi nhận, phải có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện cho
tất cả mọi người, mọi công dân, không phân biệt đẳng cấp, màu da, giới tính ...  
            - Ghi nhận cả ba nghĩa vụ cơ bản của Nhà nước: tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
quyền con người.
            - Ghi nhận một số quyền mới bao gồm: quyền sống; các quyền về văn hóa;
quyền xác định dân tộc, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp; quyền
của công dân không bị trục xuất, giao nộp cho nước khác.
            - Đã củng cố hầu hết các quyền hiện có (quy định rõ hơn hoặc tách thành điều
riêng), bao gồm: Bình đẳng trước pháp luật; Cấm tra tấn, đối xử tàn bạo, vô nhân đạo
và hạ nhục; Bảo vệ đời tư; Tiếp cận thông tin; Tham gia quản lý nhà nước và xã hội;
Bỏ phiếu trong trưng cầu ý dân; Xét xử công bằng; Tư hữu tài sản; An sinh xã hội;
Nơi ở hợp pháp ...
2. Liên hệ với Việt Nam
Năm 2014, Đảng đã ban hành Nghị quyết 33- NQ/TW về “Xây dựng và phát triển
văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” (Nghị
quyết số 33), trong đó, đề cao việc phần xây dựng con người phát triển toàn diện:
- Một là, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân
cách.
- Hai là, nâng cao trí lực, bồi dưỡng tri thức cho con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh
13
tế tri thức và xã hội học tập.
- Ba là, đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con người Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Bốn là, xây dựng và phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người”; hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật, bảo vệ môi trường.
- Năm là, tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho
nhân dân, đặc biệt là thanh niên, thiếu niên.
- Sáu là, nâng cao thể lực, tầm vóc con người Việt Nam, gắn giáo dục thể chất với giáo
dục tri thức, đạo đức, kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Bảy là, đấu tranh phê phán, đẩy lùi cái xấu, cái ác, thấp hèn, lạc hậu; chống các quan
điểm, hành vi sai trái, tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xây dựng nền văn hóa, làm tha hóa
con người. Có giải pháp khắc phục những mặt hạn chế của con người Việt Nam.
Từ sau khi thực hiện Nghị quyết 33- NQ/TW của Đảng, việc xây dựng CNXH ở
nước ta đạt được nhiều thành tựu to lớn. D/c: Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở
năm 2019, tuổi thọ trung bình con người Việt Nam năm 2019 là 73,6 tuổi. Từ 1990
đến 2018, tổng thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên 354,5%. Năm 2019, tổng thu
nhập bình quân đầu người gần 2. 800USD. Việt Nam nằm trong nhóm các nước có tốc
độ tăng trưởng chỉ số phát triển con người (HDI) cao nhất trên thế giới, với tăng
trưởng trung bình HDI ở mức 1,36% trong suốt giai đoạn 1990 - 2018. HDI của Việt
Nam năm 2019 là 0,63, xếp thứ 118/189 quốc gia và vùng lãnh thổ về chỉ số này và
chỉ cần thêm 0,007 điểm để vào được nhóm các nước có HDI ở mức cao.
CHƯƠNG IV: CẢM NHẬN BẢN THÂN
Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và về vai trò của con người
trong thế giới. Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
người và xã hội loài người. Tồn tại trong thế giới dù muốn hay không con người cũng
phải nhận thức thế giới và nhận thức bản thân mình. Thế giới quan đóng vai trò là
nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động sống của con người.
Khi nghiên cứu tính quy luật của sự hình thành nhân cách, nhân cách sinh viên,
chúng ta thấy rằng nhân cách chỉ được hình thành và phát triển cùng với quá trình giáo
dục và tự giáo dục, quá trình giao tiếp, quá trình hoạt động thực tiễn bộc lộ những
"phẩm chất người" của mỗi con người; trong đó, giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Giáo
dục triết học Mác - Lênin cho sinh viên là một yếu tố hợp thành quan trọng của nền
giáo dục đại học nước ta hướng đến việc xây dựng những thế hệ sinh viên có nhân
cách trong sáng, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của quá trình hội nhập và phát triển đất nước.
Trong đó, triết học Mác – Lênin đã mang đến những lợi ích có thể kể đến như:
Thứ nhất, giáo dục triết học Mác - Lênin trong trường đại học nhằm góp phần hình
thành
14
thế giới quan khoa học trong nhân cách của bản thân.
Thứ hai, giáo dục triết học Mác - Lênin còn góp phần xây dựng nhân sinh quan cộng
sản chủ nghĩa cho bản thân ta, xây dựng trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc
đời, về ý nghĩa và mục đích của cuộc sống. Cụ thể là, triết học Mác - Lênin giúp ta
hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây dựng một xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh; trong đó, mọi người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh
thần. Đó là một xã hội mà "sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người".
Thứ ba, triết học Mác - Lênin góp phần xây dựng lý tưởng cộng sản. Lý tưởng giữ vai
trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách, vì lý tưởng là mục đích cao nhất,
đẹp nhất, tạo ra nghị lực giúp ta vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. Mục
tiêu cao nhất mà lý tưởng cộng sản hướng tới là xây dựng một chế độ xã hội tốt đẹp:
Xã hội xã hội chủ nghĩa và sau này là xã hội cộng sản chủ nghĩa. Ở đó, con người
được tự do, bình đẳng và hạnh phúc. Khi tiếp nhận những tri thức khoa học Mác –
Lênin ta sẽ tìm kiếm được sức mạnh từ chính bản thân tri thức ấy để tự mình vươn lên,
bồi dưỡng lý tưởng cộng sản, tin tưởng vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Có
niềm tin, có hoài bão, ta tất có ý chí thực hiện lý tưởng. Việc thực hiện lý tưởng không
phải trừu tượng, xa vời, mà ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường ta cần xác lập ý
chí học tập để sau này góp phần xây dựng Tổ quốc. Đồng thời, ta cần có tinh thần đấu
tranh với những hành vi lệch chuẩn của một bộ phận sinh viên sống thiếu trách nhiệm,
mất phương hướng, lòng tin, lý tưởng sa đà vào cuộc sống hưởng thụ, thực dụng chỉ
nghĩ đến lợi ích riêng mình, vô cảm với lợi ích của đồng loại, của dân tộc.
15

You might also like