You are on page 1of 4

V.

TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

1. Khái niệm con người và bản chất con người

Quan niệm về con người trong Triết học Phương đông


- Phật giáo: Con người là sự kết hợp giữa sắc và danh (vật chất và tinh thần). Cuộc sống vĩnh cửu là cõi
Niết bàn, nơi linh hồn con người được giải thoát để trở thành bất diệt.

- Khổng Tử: Bản chất của con người là do “thiên mệnh”, chi phối, đức “nhân” là giá trị cao nhất của con
người, đặc biệt là con người quân tử.

- Mạnh Tử: quy tính chất của con người vào năng lực bẩm sinh, do ảnh hưởng của phong tục, tập quán
xấu, xa rời cái tốt đẹp. Vì vậy, phải thông qua tư tưởng, rèn luyện để giữ được đạo đức của mình.

Quan niệm về con người trong triết học phương Tây trước K.C.Mác.
- Ky tô giáo: Ky tô giáo quan niệm con người có thể xác và linh hồn. Thể xác thì mất đi nhưng
linh hồn tồn tại vĩnh cửu. Vì vậy, phải thường xuyên chăm sóc linh hồn để hướng đến Thiên
đường vĩnh của.

- Hy Lạp cổ đại: Con người là một tiểu vũ trụ trong vũ bao la.

- Thời kỳ Trung cổ: Con người là sản phẩm sáng tạo của thượng đế. Cuộc sống trần thế là tạm
bợ, hạnh phúc là ở thế giới bên kia.

- Triết học Phục hưng: Con người là một thực thể có trí tuệ.

- Triết học cổ điển Đức: G.V.Hegel cho rằng, là hiện thân của “ý niệm tuyệt đối”, còn
L.Feuerbach lại cho rằng, con người là kết quả của sự phát triển của tự nhiên. Con người và tự
nhiên là thống nhất, không thể tách rời.
Quan niệm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người.
- Con người là thực thể sinh học - xã hội.

+ Con người là một sinh vật có tính xã hội

Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xã hội.

Con người còn là 1 bộ phận của giới tự nhiên:

1. Sự tồn tại của con người trước hết là sự tồn tại về thể xác của con người
2. Con người thuộc về tự nhiên, phải tuân theo các quy luật tự nhiên, các quy luật sinh học như di
truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh học của của giới tự nhiên.
3. Con người được thỏa mãn nhu cầu tự nhiên, sinh học ( ăn, uống, ngủ, sinh sản,….)

+ Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội.

1. Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất
2. Sự tồn tại của con người luôn dựa trên hoạt động lao động và gắn liền với sự tồn tại của xã hội
3. Con người sống trong xã hội, bị chi phối bởi các quy luật xã hội, phải thỏa mãn những nhu cầu xã
hội ( lao động, sống cộng đồng, giao tiếp,…)
4. Dưới sự tác động của các nhu cầu và quy luật xã hội mà các nhu cầu và quy luật tự nhiên, sinh
học của con người mang sắc thái xã hội.
5. Nhờ có lao động sản xuất mà con người về mặt sinh học có thể thành thực thể xã hội, thành chủ
thể có lý tính, có “ bản năng xã hội”.
6. Con người không thể tách khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho con người khác với con vật
7. Con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người.

Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội.
Trong tác phẩm Luận cương về Feuerbach, K.C.Mác khẳng định: “Trong tính
hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã
hội”.

- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân mình.

- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử

+ Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng đồng thời, lại là chủ thể của
lịch sử.

 Con người và động vật đều có lịch sử của mình nhưng lịch sử loài người khác với lịch sử động vật
 Lịch sử của động vật không phải do chúng tạo ra, mà chúng chỉ tham gia vào một cách
bản năng.
 Lịch sử con người do chính con người tạo ra. Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người
tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao động ,
hoạt động lao động sản xuất.

+ Con người luôn là chủ thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.

 Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân
con người.
 Bản chất của con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với
điều kiện tồn tại của con người.

- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.

 Khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con người có quan hệ với nhau để tồn tại và
phát triển
 Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất con người, nhưng không phải là sự kết hợp đơn giản hoặc
là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng
 Mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách rời nhau.
 Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người cũng sẽ thay đổi
theo.

- Ý nghĩa phương pháp luận.


Một là, trong nhận thức, đánh giá con người thì cần phải xem xét cả phương diện bản tính tự nhiên lẫn
phương diện bản tính xã hội.

Hai là, trong cuộc sống vừa phải biết phát huy vai trò chủ thể tích cực sáng tạo của con người lại vừa
phải có ý thức tự giác vượt ra khỏi tác động tiêu cực từ hoàn cảnh xã hội.

Ba là, cần chú trọng việc xây dựng môi trường xã hội tốt đẹp, với những quan hệ xx hội tốt đẹp. Chú ý
giải quyết đúng đắn mối quan hệ xã hội - cá nhân, tránh khuynh hướng đề cao quá mức cá nhân hoặc xã
hội.

2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người.

- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa.

 Lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm lao động từ chỗ để phục vụ, phát triển
con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch, thống trị con người; đồng thời, biến quan
hệ giữa người và người thành quan hệ giữa người và vật.
 Khi lao động bị tha hóa, con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu khuyết trên nhiều
phương diện khác nhau; và không thể phát huy được sức mạnh bản chất người.
 Sự tha hóa con người không chỉ dừng lại trong sự tha hóa lao động, mà tiếp tục được củng cố
trong sự tha hóa thiết chế chính trị - xã hội, sự tha hóa tư tưởng...
 Nguồn gốc gây ra và duy trì hiện tượng tha hóa con người là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và
sự nô dịch trên các phương diện đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, xã hội, tinh thần) của tập
đoàn người này đối với tập đoàn người kia gây ra
 Chỉ khi thực hiện hành vi bản năng sinh học như ăn, uống, tính dục thì con người mới có cảm
giác làm chủ.
 Lao động đáng lẽ làm con người ngày càng phát triển, hoàn thiện thì lại làm cho con người phát
triển lệch lạc, những căn bệnh nghề nghiệp.

Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
- Vấn đề giải phóng con người.

 Giải phóng con người bằng việc vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi áp bức, bóc lột.
 Giải phóng con người gắn chặt với việc xóa bỏ tình trạng tha hóa con người do chế độ
tư hữu tư bản chủ nghĩa gây ra
 Giải phóng con người gắn chặt với việc xóa bỏ tình trạng tha hóa con người trên mọi
phương diện xã hội
 Giải phóng con người cần được tiến hành một cách toàn diện, đầy đủ bao gồm cả giải
phóng con người cá nhân, con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại.
 Giải phóng con người phải theo tinh thần hiện thực xã hội: trả thế giới con người,
những quan hệ của con người về bản thân con người

 Sự phát triển tự do của mỗi người là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp giải phóng con người, giải
phóng xã hội.
 Sự tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người
 Sự phát triển tự do của mọi người là tiền đề cho sự phát triển tự do của mỗi người trong
đó

Quan điểm tôn giáo: Giải phóng con người là đưa con người đến xã hội đại đồng (Nho giáo); đến Niết
bàn (Phật giáo); lên Thiên đàng (Thiên chúa giáo)

Quan điểm triết học tư sản: Giải phóng con người là giải phóng ra khỏi sự áp bức, bóc lột phong kiến,
là thay xã hội phong kiến bằng xã hội tư bản chủ nghĩa…

Quan điểm Mác - Lênin:


 Giải phóng con người là trả lại cho con người thế giới của con người, là giải phóng người lao
động ra khỏi lao động bị tha hóa, là xóa bỏ chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, là thay xã
hội có người bóc lột người bằng xã hội không có người bóc lột người – XH CSCN. Đó là xã hội mà
trong đó, sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người.
 Dưới chủ nghĩa tư bản, sự tha hóa con người đạt mức độ cao nhất; nhưng chủ nghĩa tư bản
cũng đã tạo ra lực lượng, điều kiện và cách thức để xóa bỏ sự tha hóa và giải phóng con người
một cách triệt để.
 Giải phóng con người là sự nghiệp của quần chúng nhân dân lao động; trong đó, giai cấp công
nhân đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa là lực lượng nồng cốt; và là quá trình lâu dài, phụ thuộc
chủ yếu vào trình độ phát triển của lực lượng nồng cốt dưới chủ nghĩa tư bản và các điều kiện
vật chất tất yếu cho sự nghiệp giải phóng ấy.

You might also like