You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA TOÁN KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM


MÔN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN

Đề bài: Triết học về con người


Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Giảng viên: Nguyễn Văn Hậu
Lớp: Triết học Mác-Lênin_3 (DSEB 65A)

Hà Nội, tháng 12 năm 2023

1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ: ................................................................................................................... 3
I. Con người và bản chất con người: ............................................................................ 4
1.1/ Con người là thực thể sinh học - xã hội:................................................................ 4
1.2/ Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt của mình: ............................................................................................ 5
1.3/ Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người: ................. 5
1.4/ Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử: ..................... 5
1.5/ Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội: ............................................. 6
II. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người: .......................... 7
2.1/ Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha
hóa:................................................................................................................................ 7
2.2/ “Vĩnh viễn giải phóng toàn bộ xã hội khỏi ách áp bức, bóc lột”: ......................... 8
2.3/ “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả
mọi người”: ................................................................................................................... 8
III. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử: ................................................... 9
3.1/ Quan hệ giữa cá nhân và xã hội: ............................................................................ 9
3.2/ Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử: .................................. 10
IV. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam: ............................... 11
4.1/ Vai trò của con người trong cách mạng: .............................................................. 11
4.2/ Phát triển con người:............................................................................................ 12
4.3/ Tổng kết: .............................................................................................................. 13
V. Kết luận: ................................................................................................................... 13
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ LỊCH TRÌNH HOẠT ĐỘNG: ................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................................................. 16

2
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Cho tới nay, có thể nói, con người là một trong những vấn đề quan trọng nhất của
xã hội hiện đại. Trong triết học, con người là một đề tài lớn, nghiên cứu vấn đề con người
có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển của thế giới, là vấn đề được các nhà triết gia của
mọi thời đại bao gồm cả phương Đông và phương Tây quan tâm nghiên cứu. Dù duy tâm
hay duy vật, biện chứng hay siêu hình, mọi trào lưu triết học từ cổ đại đến hiện đại đều đi
vào lý giải một cách trực tiếp hay gián tiếp những vấn đề chung nhất về con người. Như
vậy, triết học nào cũng hướng về con người và quay trở lại con người. Tuy nhiên, xuất phát
từ lập trường thế giới quan, phương pháp luận khác nhau nên sự hình thành, phát triển quan
niệm về con người của các trào lưu, các trường phái triết học cũng khác nhau hoặc đối lập
nhau. Việc giải quyết các nội dung xung quanh vấn đề con người là tiêu chí để phân biệt
tính chất tiến bộ hay không tiến bộ của các hệ thống triết học trong lịch sử.
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh, chỉ có triết học Mác – Lênin là triết học duy
nhất làm cho vấn đề con người có được vị trí mà nó cần phải có; lần đầu tiên vấn đề con
người được đặt ra, được nhận thức đúng đắn, được giải quyết một cách thực sự khoa học
và được nghiên cứu như một chỉnh thể trong sự thống nhất hữu cơ giữa mặt sinh học và
mặt xã hội của nó.
Tư tưởng về con người của triết học Mác – Lênin được hình thành trên cơ sở kế
thừa biện chứng những tư tưởng tiến bộ của nhân loại, bao gồm tư tưởng khoa học và cách
mạng. Trong tư tưởng khoa học và cách mạng ấy, con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phát triển của lịch sử. Bản chất nhân đạo, mục tiêu cao cả, thước đo nhân văn của sự
phát triển xã hội là phát triển vì con người.
Nguồn lực con người luôn có vai trò quan trọng với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Đặc biệt là trong bối cảnh khi thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức, toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế, nguồn lực con người ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Ngày
nay, lý luận Mác về con người đã và đang trở thành thế giới quan, phương pháp luận khoa
học để Đảng ta xác định những đường lối, chính sách và giải pháp để phát huy nhân tố con
người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thực tế đã
chứng tỏ rằng nếu không có nguồn nhân lực chất lượng thì nền kinh tế của Việt Nam chưa

3
thể thoát khỏi sự nghèo nàn, lạc hậu. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng đã khẳng định: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của
con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa- hiện
đại hóa”.
Nhận thức được tầm quan trọng của con người và ý nghĩa của con người, đề tài
“Triết học về con người” được thực hiện với mục tiêu trả lời câu hỏi “ Khái niệm của con
người và bản chất của con người liên hệ trực tiếp tới dân tộc Việt Nam trong bề dày lịch
sử”.
Bài báo cáo tập trung triển khai, phân tích 4 nội dung chủ yếu:
1. Con người và bản chất con người.
2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người.
3. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử.
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam.
I. Con người và bản chất con người:
1.1/ Con người là thực thể sinh học - xã hội:
- Theo Các Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất, là
chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa.
- Về phương diện sinh học:
• Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một
động vật xã hội.
• Con người cũng như mọi loài động vật khác phải “đấu tranh sinh tồn” để ăn
uống, sinh đẻ con cái, tồn tại và phát triển.
• Con người có thể biến đổi giới tự nhiên và chính bản thân mình, dựa trên
các quy luật khách quan.
• Bằng hoạt động thực tiễn con người trở thành một bộ phận của giới tự nhiên,
có quan hệ và thống nhất với tự nhiên.
- Về phương diện xã hội:
• Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội.
4
• Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất.
• Con người sống bằng lao động sản xuất.
• Lao động góp phần cải tạo bản năng sinh học của con người.
• Trong các hoạt động của con người, ngoài các quan hệ trong sản xuất còn có
các quan hệ xã hội khác.
• Tính xã hội của con người chỉ có trong “xã hội loài người”, con người không
thể tách rời khỏi xã hội.
• Nhờ lao động và giao tiếp xã hội, tư duy, ý thức, ngôn ngữ của con người
mới có thể phát triển.
1.2/ Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt của mình:
- Nền tảng của sự khác biệt giữa con người và con vật là sản xuất vật chất.
- Lao động hay sản xuất vật chất đã tạo ra con người và xã hội, thúc đẩy con người và xã
hội phát triển.
- Liên hệ với lịch sử Việt Nam: Trong lịch sử Việt Nam, sự chuyển từ nền kinh tế nông
nghiệp đến nền kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa đã đặt ra nhiều thách thức mới mà
người dân Việt Nam phải vượt qua, từ việc thích nghi với công nghệ mới đến việc thích
nghi với các mô hình sản xuất mới.
1.3/ Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người:
- Con người vừa là sản phẩm của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội.
- Con người không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, con người là chủ thể của lịch
sử.
- Liên hệ với lịch sử Việt Nam: Trong quá trình lịch sử, người dân Việt Nam không chỉ là
những người chứng kiến mà còn là những người tạo ra lịch sử, từ việc đấu tranh giành độc
lập và tự do cho đến quá trình xây dựng và phát triển đất nước sau chiến tranh.
1.4/ Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
- Con người tự làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức.

5
- Hoạt động chế tạo công cụ lao động, lao động sản xuất là hoạt động lịch sử đầu tiên, có
ý nghĩa sáng tạo chân chính, tách con người khỏi con vật, tách khỏi tự nhiên trở thành chủ
thể hoạt động thực tiễn xã hội.
- “Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người.
- Con người vừa phải hoạt động trên các tiền đề, điều kiện cũ, vừa phải tiến hành những
hoạt động mới để cải biến những điều kiện cũ.
- Lịch sử sản xuất ra con người như thế nào thì con người cũng tạo ra lịch sử như thế ấy.
- Con người tồn tại và phát triển trong một hệ thống môi trường nhất định:
• Trong giới tự nhiên: Con người phải phụ thuộc vào giới tự nhiên, sử dụng
nguồn lực của tự nhiên để tồn tại và phát triển; đồng thời, con người cũng phải
tuân theo các quy luật, quá trình của tự nhiên.
• Trong môi trường xã hội: Nhờ môi trường xã hội mà con người trở thành một
thực thể xã hội và mang bản chất xã hội.
• Do sự phát triển của công nghiệp, của cách mạng khoa học công nghệ, nhiều
loại môi trường đã và đang được phát hiện.
1.5/ Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội:
- Khi hoạt động trong những điều kiện lịch sử nhất định, con người có quan hệ với nhau để
tồn tại và phát triển.
- Sự tổng hòa, tác động qua lại, gắn bó chặt chẽ lẫn nhau của các quan hệ xã hội tạo nên
bản chất của con người.
- Khi các quan hệ xã hội thay đổi, bản chất con người cũng thay đổi theo.
- Trong các quan hệ xã hội cụ thể, bản chất người của con người mới được bộc lộ, phát
triển.
- Các quan hệ xã hội khi đã hình thành có vai trò chi phối và quyết định các phương diện
khác của đời sống con người.
- Liên hệ với lịch sử Việt Nam: Trong lịch sử xã hội Việt Nam, tinh thần đoàn kết và tương
trợ giữa các thành viên trong xã hội đã tạo nên bản chất chung của người dân Việt Nam,
đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của cộng đồng trong nền văn minh đa dạng và
phong phú.
6
II. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người:
2.1/ Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa:
- Theo Các Mác:
• Thực chất của lao động bị tha hóa: Quá trình lao động và sản phẩm lao động
từ chỗ để phục vụ và phát triển con người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô
dịch và thống trị con người.
⇒ Con người bị tha hóa là con người đánh mất mình trong lao động, tức trong hoạt động
đặc trưng, bản chất của con người.
• Khi hoạt động lao động trở thành hoạt động mang tính chất cưỡng bức bị ép
bởi điều kiện môi trường xã hội → Con người không còn đủ năng lực, ý chí để
sáng tạo lao động → Tha hóa
- Tha hóa con người: Hiện tượng lịch sử đặc thù
• Chỉ xuất hiện trong xã hội có phân chia giai cấp.
• Nguyên nhân : Chế độ tư hữu tư liệu sản xuất.
• Được đẩy lên cao nhất trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
⇒ Lao động bị tha hóa là nguyên nhân, nội dung chính yếu của sự tha hóa con người.
- Biểu hiện con người tha hóa: Đánh mất mình trong lao động
• Tính chất trái ngược:
Lao động để đảm bảo sự tồn tại thể xác họ → Chức năng của con vật.
><
Ăn uống, sinh con đẻ cái → Tự do → Con người
• Quan hệ giữa người với người bị thay thế bằng quan hệ giữa người và vật
▪ Chủ thể đối với tư liệu sản xuất → Lệ thuộc vào tư liệu sản xuất
▪ Sản phẩm lao động trở nên xa lạ, là công cụ thống trị để các chủ sở
hữu trói buộc người lao động.
⇒ Sự tha hóa của lao động được cộng dồn bởi sự tha hóa trên nhiều phương diện khác của
đời sống xã hội.
- Hệ quả:

7
• Con người phát triển không thể toàn diện, không thể đầy đủ và không thể
phát huy được sức mạnh bản chất người. → Người lao động bần cùng hóa.
• Kéo theo sự phân cực xã hội ngày càng lớn → Lao động ngày càng trở nên
“dã man”.
Theo kết quả các cuộc khảo sát mức sống dân cư được tiến hành trên phạm vi cả
nước thì khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa 20% số hộ có mức thu nhập cao
nhất (hộ giàu nhất) với 20% số hộ có thu nhập thấp nhất (hộ nghèo nhất) có xu
hướng tăng lên: năm 2002 là 8,1 lần và năm 2004 là 8,34 lần, năm 2006 là 8,37
lần, năm 2008 là 8,93 lần, năm 2010 là 9,23 lần, năm 2012 là 9,35 lần.
- Sự khắc phục sự tha hóa: Không chỉ gắn liền với việc xóa bỏ chế độ tư hữu, tư bản chủ
nghĩa mà còn gắn liền với việc khắc phục sự tha hóa trên các phương diện khác của đời
sống xã hội → Quá trình lâu dài, phức tạp để giải phóng con người nói chung, giải phóng
người lao động nói riêng.
2.2/ “Vĩnh viễn giải phóng toàn bộ xã hội khỏi ách áp bức, bóc lột”:
- Đây là một trong những tư tưởng cơ bản cốt lõi của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác–
Lênin về con người.
- Nội dung quan trọng hàng đầu để giải phóng con người đó là đấu tranh giai cấp. Điều
kiện và tiền đề để giải phóng triệt để con người là:
• Xóa bỏ giai cấp, xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
• Sức sản xuất phát triển ở trình độ rất cao.
- Nội dung có ý nghĩa then chốt: Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao động của
họ, biến lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con người.
- Mục tiêu cuối cùng trong tư tưởng về con người của chủ nghĩa Mác -Lênin là giải phóng
con người trên tất cả các nội dung và các phương diện.
2.3/ “Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả
mọi người”:
- Con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân tộc và nhân
loại.

8
⇒ Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội.
⇒ Sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi
người.
⇒ Liên hệ: Trong bản Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “Đảng cần phải chăm lo
giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và rất cần thiết”
- Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát khỏi sự tha
hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự
khác biệt nhiều mặt được xóa bỏ.
III. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội, về vai trò của
quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử:
3.1/ Quan hệ giữa cá nhân và xã hội:
- Con người, xét cả về thực thể sinh học lẫn thực thể xã hội, vừa mang bản chất loài lẫn
tính đặc thù cá thể.
- Quan hệ cá nhân-xã hội là khác nhau trong xã hội có phân chia giai cấp và xã hội không
phân chia giai cấp.
- Cá nhân và xã hội không tách rời nhau. Xã hội do các cá nhân cụ thể hợp thành, mỗi cá
nhân là một phần tử của xã hội sống và hoạt động trong xã hội đó.
• Quan hệ con người giai cấp và con người nhân loại chỉ tồn tại trong xã hội
có phân chia giai cấp, do vậy nó có tính lịch sử. Mỗi con người cá nhân trong xã
hội có giai cấp đều mang tính giai cấp. Mặt khác, mỗi cá nhân, dù thuốc về giai
cấp nào cũng đều mang tính nhân loại.
- Theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác, tính giai cấp và tính dân tộc
mang tính lịch sử, sẽ mất dần theo sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Nhưng tính nhân loại
và cá nhân sẽ là vĩnh viễn.

9
3.2/ Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử:
- Quần chúng nhân dân là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt động trong
một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp xã hội và giai
cấp đang hoạt động trong một xã hội xác định nhằm giải quyết những mâu thuẫn, vấn đề
kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
- Vai trò của quần chúng nhân dân:
• Yếu tố căn bản và quyết định của lực lượng sản xuất là quần chúng nhân dân
lao động.
• Toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần và đời sống tinh thần nói chung đều do
quần chúng nhân dân sáng tạo ra.
• Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng như ở các giai đoạn biến động của
xã hội, quần chúng nhân dân luôn là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi
thắng lợi của các cuộc cách mạng và những chuyển biến của đời sống xã hội.
• Vĩ nhân là các cá nhân kiệt xuất trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, chính trị,
nghệ thuật.
- Liên hệ: Thời phong kiến nước ta có Nguyễn Huệ, thời cận đại có Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Lãnh tụ là người được quần chúng tín nhiệm, gắn bó mật thiết với quần chúng, có khả
năng tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất nhận thức, có khả năng tổ chức quần chúng
nhân dân thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ mà thời đại đặt ra.
- Quan hệ lãnh tụ với quần chúng nhân dân là quan hệ thống nhất, biện chứng thể hiện trên
các nội dung sau đây:
• Mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất.
Ví dụ: từ xưa đến nay ở nước Việt Nam, lãnh tụ và các vĩ nhân luôn xuất hiện trong các
cuộc chiến chống ngoại xâm/nội phản, họ cùng với nhân dân đều đứng lên thực hiện
những phong trào lịch sử mà ở đó, mục đích chung của cả hai là nền hòa bình dân tộc.
• Quần chúng nhân dân và phong trào của họ tạo nên các lãnh tụ và những điều
kiện, tiền đề khách quan để các lãnh tụ xuất hiện và hoàn thành các nhiệm vụ
mà lịch sử đề ra cho họ.

10
- Liên hệ: Sự thất bại của các phong trào yêu nước trong thời kỳ thực dân Pháp thể hiện sự
khủng hoảng, bế tắc của các phương cách cứu nước truyền thống Việt Nam. Song đó lại là
động lực thôi thúc ý chí vươn lên sáng tạo của con người Việt Nam, đồng thời đặt ra yêu
cầu cấp bách phải có một ánh sáng mới soi đường, dẫn dắt.
• Quần chúng nhân dân là lực lượng đóng vai trò quyết định đối với sự phát
triển của lịch sử xã hội, là động lực của sự phát triển đó. Lãnh tụ là người dẫn
dắt, định hướng cho phong trào phát triển, do đó mà thúc đẩy sự phát triển của
lịch sử xã hội.
- Lãnh tụ có vai trò quan trọng, nhưng không thể tuyệt đối hóa vai trò của họ, dẫn đến tệ
sùng bái cá nhân, thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ quần chúng nhân dân. Việc tuyệt đối hóa
vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá nhân lãnh tụ sẽ dẫn đến hạn
chế, xem thường các phát kiến cá nhân, những sáng tạo của quần chúng nhân dân.
IV. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam:
4.1/ Vai trò của con người trong cách mạng:
- Giới thiệu: Tận dụng nền tảng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ tịch Hồ Chí Minh
đã sáng tạo và phát triển lý luận về con người của riêng ông.
- Con người là động lực, mục tiêu của cách mạng.
• Các nội dung cốt lõi: tư tưởng về giải phóng nhân dân lao động, giai cấp và
dân tộc; tư tưởng về con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng,
tư tưởng về phát triển con người toàn diện.
• Giải thích: Ở Việt Nam, quyền lợi của nhân dân lao động thống nhất với giai
cấp và dân tộc nên sự lãnh đạo của giai cấp vô sản trong đấu tranh hướng tới
việc giải phóng cả ba nhóm đối tượng này khỏi áp bức.
• Kết luận: Để đảm bảo công cuộc giải phóng giai cấp vô sản được thực hiện
và đi đến thắng lợi, bắt buộc phải tiến hành cách mạng vô sản.
• Tính kế thừa: Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh tư tưởng giành độc lập, tự do
cho quốc gia dân tộc. Đây là điểm khởi nguồn cho các tư tưởng về giải phóng
nhân dân lao động, giai cấp và dân tộc của ông.

11
- Con người cũng là nhân tố làm nên cách mạng:
• Quan điểm: Các dân tộc bị kìm kẹp phải tự thực hiện giải phóng dân tộc.
• Áp dụng thực tế và kế thừa: Quan điểm này đã được thể hiện cả trong lĩnh
vực lý luận và công tác vận động tuyên truyền. Nó cũng được Đảng ta tiếp tục
sử dụng trong thực tiễn, và được chứng minh là chính xác.
- Khẳng định vai trò con người trong cách mạng:
• Đích đến: Nhân dân được hưởng hạnh phúc, sống sung sướng, tự do.
• Kết luận: Sự nghiệp, thành quả cách mạng là của dân, do dân, vì dân.
• Đối chứng: Góc nhìn này ứng với tư tưởng lấy dân làm gốc từ truyền thống
của dân tộc Việt Nam, từng được sử dụng vô cùng hiệu quả.
4.2/ Phát triển con người:
- Giới thiệu: Một nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là phát
triển con người toàn diện, gồm cả đức và tài.
- Phương thức phát triển:
• Tổng quan: Để con người phát triển toàn diện cần có sự tu dưỡng, rèn luyện
thực tiễn, đi cùng giáo dục và tự giáo dục.
• Giáo dục: Là công việc có tác động quan trọng với thế hệ trẻ. Thông qua giáo
dục, có thể đào tạo những con người phù hợp với yêu cầu xã hội.
• Tự giáo dục: Là một quá trình cải tạo, cách mạng trong chính bản thân.
-Tính đúng đắn của quan điểm:
• Tại Việt Nam: Tư tưởng này đã và đang là “kim chỉ nam” cho các chính sách
phát triển con người. Điều này cũng phù hợp với xu hướng chung của tư tưởng
tiến bộ của nhân loại ở quy mô toàn cầu.
• Định nghĩa phát huy vai trò con người: Đó là phát huy tối đa các đặc trưng
của chính họ, đồng thời loại bỏ những khiếm khuyết. Công tác này được Đảng
chú trọng tiến hành trong cả hoạt động vật chất và tinh thần.
-Yêu cầu đặt con người là trung tâm: Sự nghiệp đổi mới lấy con người làm mục tiêu cũng
như động lực để đi đến thành công, tập trung giải phóng con người.

12
4.3/ Tổng kết:
- Ý tưởng: Việc phát huy vai trò con người để thực hiện giải phóng con người, coi đối
tượng đó đồng thời là mục tiêu và động lực đã được Đảng quán triệt.
- Biện pháp thực tiễn: Lấy con người làm trung tâm, Đảng ta cần thực hiện nhiều giải pháp
trên nhiều khía cạnh. Phát huy vai trò con người là yếu tố quyết định sự thành bại của công
cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
- Liên hệ và mở rộng:
Con người Việt Nam, với lịch sử và những thách thức phát triển xã hội đặc thù, sẽ
có những điểm khác biệt so với các nền văn hóa khác. Qua hàng ngàn năm, người Việt là
kết quả của sự giao thoa giữa nhiều nền văn minh như khu vực Đông Nam Á, Đông Á của
Trung Quốc và cả Pháp, Mỹ. Điều này tạo thành điểm đáng lưu tâm khi nghiên cứu con
người Việt Nam. Đứng trước những thách thức mới của sự phát triển, người Việt có những
đặc thù riêng. Đó là “những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước”.
Cái riêng, cái đặc thù ở đây không hiểu theo nghĩa tuyệt đối mà “riêng” chỉ với nghĩa là
khác về vị trí trong bảng giá trị so với các dân tộc khác. Với tinh thần ấy, những giá trị đặc
thù của con người Việt Nam không chỉ là một hành trang dành riêng mà là một phần tài
sản chung của văn hoá nhân loại.
V. Kết luận:
Triết học Mác - Lênin về con người đã cung cấp một hệ thống quan điểm toàn
diện, khoa học về con người, khẳng định vai trò, vị trí và sứ mệnh của con người trong
lịch sử. Theo đó, con người là một thực thể thống nhất giữa hai mặt tự nhiên và xã hội, là
chủ thể của lao động, sáng tạo và cải tạo xã hội. Con người có bản chất xã hội, có khả
năng phát triển tự do và toàn diện.

Vận dụng quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người vào thực tiễn Việt
Nam, Đảng ta đã xác định mục tiêu phát triển con người toàn diện, gắn kết phát triển kinh
tế với phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo hài hòa giữa lợi ích cá nhân, tập thể và lợi ích

13
xã hội. Đảng ta cũng đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm phát huy vai trò của con
người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Trong thời kỳ mới, để tiếp tục phát huy vai trò của con người trong sự nghiệp phát
triển đất nước, cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

• Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế, xã hội, tạo môi trường thuận lợi để con
người phát triển toàn diện.
• Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo, nâng cao trình độ, năng lực của người dân.
• Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
• Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giáo dục, bồi
dưỡng và phát huy tài năng của con người.
Với những nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, chúng ta tin tưởng rằng con
người Việt Nam sẽ tiếp tục phát huy vai trò to lớn của mình, góp phần đưa đất nước phát
triển nhanh và bền vững.

14
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ LỊCH TRÌNH HOẠT ĐỘNG:

* Phân công công việc:

STT Tên thành viên Công việc


1 Nguyễn Đại Quân Thuyết trình + Làm Mục lục và Đặt vấn đề + Giải đáp
thắc mắc buổi thuyết trình
2 Nguyễn Thị Thu Trang Thuyết trình + Làm kết luận + Giải đáp thắc mắc buổi
thuyết trình
3 Nguyễn Thanh Thảo Làm PowerPoint (trang bìa; mục lục; mục 1,2)
+ Bản báo cáo tổng hợp
4 Lê Thị Anh Thư Làm PowerPoint (mục 3,4) + Bản báo cáo tổng hợp
5 Phạm Vân Thư Làm nội dung mục 3.2 + Tìm dẫn chứng liên hệ mở rộng
+ Tổng hợp Word
6 Trương Hoàng Tùng Làm nội dung mục 3.4 + Tìm dẫn chứng liên hệ mở rộng
7 Triệu Hải Đăng Trình Làm nội dung mục 3.3 + Tìm dẫn chứng liên hệ mở rộng
8 Nguyễn Tống Nguyên Vũ Làm nội dung mục 3.1 + Tìm dẫn chứng liên hệ mở rộng

* Lịch trình làm việc:

Thời gian Công việc


26/11/2023 Hoàn thành nội dung của từng thành viên
28/11/2023 Tổng hợp và hoàn thiện nội dung bản Word
05/12/2023 Hoàn thiện PowerPoint
10/12/2023 Duyệt thuyết trình
15/12/2023 Thuyết trình trước lớp

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Tham khảo tài liệu về Di chúc Hồ Chí Minh trên
www.tapchicongsan.org.vn
3. Vấn đề con người và giải phóng con người trong sự nghiệp cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
https://ket-noi.com/blog/threads/van-de-con-nguoi-va-giai-phong-con-nguoi-
trong-su-nghiep-cach-mang-xa-hoi-chu-nghia-o-viet-nam.234344
4. Tài liệu về phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/chinh-tri-xay-dung-dang/-
/2018/825039/phat-huy-vai-tro-cua-nhan-dan-va-dua-vao-nhan-dan-de-xay-
dung-dang.aspx
5. Tham khảo về vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh:
https://tcnn.vn/news/detail/57411/Vai-tro-cua-lanh-tu-Nguyen-Ai-Quoc---Ho-
Chi-Minh-trong-viec-sang-lap-Dang-Cong-san-Viet-Nam.html

16

You might also like