You are on page 1of 14

ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI

KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ


ĐỀ TÀI:

VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TỪ NỀN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP ĐẾN KINH TẾ TRI THỨC.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Duy Nam

Lớp: TRI115.8
MSV: 1917730044 – SBD: 32

Giáo viên giảng dạy: ThS. Hoàng Văn Vinh

Hà Nội, 12/2020
MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................4
I. VAI TRÒ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
VẬT CHẤT. ...................................................................................................... 4
A. Quá trình sản xuất vật chất ..............................................................................4

B. Người lao động trong quá trình sản xuất vật chất ..........................................4

1) Lực lượng sản xuất ..........................................................................................4


a) Khái niệm ....................................................................................................4
b) Kết cấu.........................................................................................................5
2) Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất: .....................................5
3) Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động. ...........................................6
a) Giáo dục.......................................................................................................6
b) Sức khỏe ......................................................................................................7
c) Điều kiện lao động ......................................................................................7
C. Nguồn nhân lực ở nước ta: ................................................................................8

1) Đặc điểm nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển: ...................................8
a) Số lượng lao động tăng nhanh .....................................................................8
b) Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp .............................8
c) Hầu hết người lao động được trả tiền công thấp .........................................8
d) Còn bộ phận lớn lao động chưa được sử dụng............................................8
D. Nguồn nhân lực Việt Nam .................................................................................9

1) Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam ............................................................... 9


2) Một số giải pháp trọng tâm ...........................................................................10
PHẦN III: KẾT LUẬN......................................................................13
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................14

2
PHẦN I: LỜI NÓI ĐẦU
Theo dòng thời gian, xã hội loài người đã phát triển qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội nối tiếp. “Sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình phát triển
tự nhiên. Nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát triển của
lực lượng sản xuất.” Sự phát triển, mở rộng của lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay đổi
quan hệ sản xuất, do đó kiến trúc thượng tầng thay đổi theo dẫn đến hình thái kinh tế
xã hội cũ được thay thế bởi hình tháu kinh tế xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn.

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều
thách thức. Vì vậy, vấn đề cấp thiết nhất hiện nay là phải tranh thủ mọi cơ hội, tìm ra
hướng giải quyết phù hợp để vượt qua rào cản, đổi mới toàn diện, đồng bộ phát triển
nhanh và bền vững nền kinh tế. Nhiệm vụ đầu tiên đặt ra là phải biết xây dựng lực
lượng sản xuất để có một xã hội ổn định, một nền kinh tế phát triển.

Những điều nêu trên đã trở thành động lực thúc đẩy em chọn đề tài “Vai trò của
người lao động trong quá trình sản xuất qua các giai đoạn phát triển từ nền kinh tế
nông nghiệp đến kinh tế tri thức” để nghiên cứu tìm hiểu. Do hiểu biết còn hạn hẹp
nên bài tiểu luận không tránh khỏi thiếu sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý, bổ sung
của thầy.

Em xin chân thành cảm ơn.

3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. VAI TRÒ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG QUÁ
TRÌNH SẢN XUẤT VẬT CHẤT.
A. Quá trình sản xuất vật chất
- Theo C.Mác, sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên và cơ bản của con người.
Đây là quá trình hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người
bằng việc sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, tạo ra những của cải
vật chất nhằm phục vụ nhu cầu của bản thân mình và phát triển xã hội.
- Sản xuất là hoạt động đặc trưng riêng có của con người và xã hội loài người. Đó
là hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo của con người. Khẳng định
điều đó, Ph.Awngghen viết: “Điểm khách biệt căn bản giữa xã hội loài người
với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người
lại sản xuất”.
- Sự sản xuất xã hội bao gồm: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất
bản than con người. Trong sản xuất xã hội, sản xuất vật chất giữ vai trò nền
tảng. Sản xuất vật chất là quá trình lao động của con người.
- Quá trình hình thành và phát triển của con người gắn liền với sản xuất vật chất.
Như vậy, xã hội tồn tại và phát triển được trước hết là nhờ sản xuất vật chất.
Lịch sử xã hội vì vậy trước hết cũng là lịch sử của sản xuất vật chất. Dù được
nghiên cứu tìm hiểu trong toàn bộ lịch sử của sự hình thành và phát triển xã hội
loài người nói chung, hay được xem xét trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể của
xã hội hiện thực nói riêng thì sản xuất vật chất vẫn luôn đóng vai trò là cơ sở,
nền tảng của sự phát triển xã hội.

B. Người lao động trong quá trình sản xuất vật chất
1) Lực lượng sản xuất
a) Khái niệm
Lực lượng sản xuất là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản xuất của xã
hội ở các thời kỳ nhất định.

Về mặt cấu trúc, lực lượng sản xuất xã hội bao gồm hệ thống những tư liệu sản
xuất và sức lao động mà người ta dùng cho sản xuất, trong đó quan trọng nhất là sức
lao động.

- Theo truyền thống, lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với
tự nhiên trong quá trình sản xuất.

4
- Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con
người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống.

b) Kết cấu
Một xã hội không thể chỉ có người lao động. Để sản xuất ra của cải vật chất phải
có đủ người lao động và tư liệu sản xuất. Hai yếu tố này được gọi là lực lượng sản
xuất.

Khi phân tích các yếu tố của lực lượng sản xuất C. Mác sử dụng nhiều cách phân
loại khác nhau như: phân loại theo công dụng của lực lượng sản xuất thành tư liệu sản
xuất và sức lao động. Trong tư liệu sản xuất lại bao gồm: tư liệu lao động ( công cụ lao
động, phương tiện lao động) và đối tượng lao động; hoặc phân loại theo chủ thể sức
sản xuất thành sức sản xuất tự nhiên và sức sản xuất của con người.

- Theo cách phân chia thứ nhất, C. Mác cho rằng, khi xem xét quá trình lao động
một cách trừu tượng, không phụ thuộc vào các hình thức lịch sử của nó, như là
một quá trình giữa người và tự nhiên, thì “Nếu đứng về mặt kết quả của nó, tức
là đứng về mặt sản phẩm mà xét toàn bộ quá trình, thì cả tư liệu lao động lẫn
đối tượng lao động đều biểu hiện ra là tư liệu sản xuất, còn bản thân lao động
thì biểu hiện ra là lao động sản xuất…. Định nghĩa này về lao động sản xuất,
xét trên quan điểm của một quá trình lao động giản đơn”.
- Theo cách phân chia thứ hai, “con người, với tính cách lực lượng sản xuất,
không những sáng tạo ra của cải vật chất, mà cùng với sức sản xuất tự nhiên
trở thành lực lượng cách mạng thúc đẩy sự phát triển của xã hội”

C. Mác cho rằng sức sản xuất tự nhiên là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Tuy
nhiên, C. Mác nhấn mạnh rằng sức sản xuất tự nhiên không đóng vai trò quyết định sự
phát triển theo chiều hướng tiến bộ (tức chiều hướng phát triển nhờ tăng năng suất lao
động xã hội), ngược lại, “Một thiên nhiên quá hào phóng sẽ dắt con người đi như dắt
tay một đứa trẻ em mới tập đi. Nó không làm cho sự phát triển của con người thành
một sự tất yếu tự nhiên”

2) Vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất:
Tư liệu sản xuất sẽ trở nên vô nghĩa nếu không có sự tác động của con người.

Người lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Măt khác người lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích từ sự phát triển. Sự phát triển kinh
tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và nó là
yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do
con người tạo ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong
5
một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng phải dùng người lao động để vận hành máy
móc. Người lao động là một yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất, không có gì
thay thế hoàn toàn được người lao động, do vậy chúng ta phải đề cao vai trò của người
lao động.

Ngoài việc sử dụng các công cụ lao động có sẵn, con người có khả năng làm cho
vật “do tự nhiên cung cấp” trở thành một “khí quan” hoạt động của con người.

Con người luôn biết cải tạo đối tượng lao động. Trong buổi bình minh của lịch sử,
lực lượng sản xuất còn thấp kém, con người dựa chủ yếu vào đối tượng lao động có
sẵn trong tự nhiên. Nhận thức của con người ngày càng tăng lên, công cụ lao động
ngày càng được cải tiến, đối tượng lao động chiếm tỷ lệ càng cao và đang có xu thế
hơn hẳn đối tượng có sẵn trong tự nhiên.

Như vậy, quan điểm của các nhà Triết học Mác – Lenin về nhân tố người lao động
trong lực lượng sản xuất đã cho thấy vai trò quyết định của con người đối với quá trình
sản xuất cũng như quá trình lịch sử - xã hội. Nó không chỉ bác bỏ những quan điểm
duy tâm về con người mà còn là cơ sở khoa học để mỗi chũng ta có những nhận thức
đúng đắn về vai trò to lớn của con người, nhất là người lao động trong tiến trình phát
triển lịch sử - xã hội. Quan điểm đó có ý nghĩa lớn lao trong việc nhận thức và phát
triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay.

3) Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động.


Chất lượng lao động có thể được nâng cao nhờ giáo dục, đào tạo, nhờ sức khoẻ
của người lao động, nhờ việc bố trí điều kiện lao động tốt hơn.

a) Giáo dục
Giáo dục được coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng của
con người theo nhiều nghĩa khác nhau.

Bằng trực giác, mọi người có thể nhận thấy mối quan hệ giữa giáo dục và mức thu
nhập. Mặc dù không phải tất cả những người, ví dụ như đã tốt nghiệp hết cấp III có thu
nhập cao hơn những người mới chỉ tốt nghiệp cấp I, nhưng đa số là như vậy, và mức
thu nhập của họ đều cao hơn nhiều.Nhưng để đạt được trình độ nhất định cần phải chi
phí khá nhiều, kể cả chi phí của gia đình và quốc gia. Đó chính là khoản chi phí đầu tư
cho con người. ở các nước đang phát triển giáo dục được được thể hiện dưới nhiều
hình thức nhằm không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn cho mọi
người.

Vai trò của giáo dục còn được đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng
suất lao động của mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích lũy kiến thức.

6
b) Sức khỏe
Giống như giáo dục, sức khoẻ làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả hiện tại
và tương lai, người lao động có sức khoẻ tốt có thể mang lại những lợi nhuận trực tiếp
bằng việc nâng cao sức bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong khi đang lam việc.
Việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ tốt cho trẻ em sẽ là yếu tố làm tăng năng suất
lao động trong tương lai, giúp trẻ em phát triển thành những người khoẻ về thể chất,
lành mạnh về tinh thần. Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ em nhanh chóng đạt được những
kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho sản xuất thông qua giáo dục ở nhà trường. Những khoản
chi cho sức khoẻ còn làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng bằng việc kéo dài tuổi
thọ lao động.

c) Điều kiện lao động


Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ càng tiến bộ thì
khoảng cách từ khoa học công nghệ đến sản xuất càng rút ngắn, sản xuất kinh doanh
liên tục thay đổi, cơ cấu kinh tế của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Sự phát triển
không ngừng và những tiến bộ khoa học kĩ thuật đã cho ra đời những công nghệ hiện
đại mà nó đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao mới đáp ứng được. Việc áp dụng
công nghệ mới cho phép doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng nhiều hay ít lao
động và đòi hỏi những điều kiện nhất định về lao động. Điều này không chỉ ảnh
hưởng đến quy mô mà còn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp.

Sự phát triển của thị trường lao động: mở của kinh tế, toàn cầu hóa và hội nhập đã
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, cơ cấu việc làm cũng thay đổi
từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Trong bối cảnh đó, sự phát triển
của thị trường lao động như một yếu tố khách quan tác động đến việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp bởi thông tin lao động việc làm là toàn diện,
sự cạnh tranh việc làm trở nên gay gắt nhằm thu hút lao động có chất lượng và số
lượng phù hợp với yêu cầu của sản xuất.

Các yếu tố kinh tế: Bao gồm sự tăng trưởng kinh tế nói chung và của mỗi địa
phương nói riêng, thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả, lạm phát, sức mua của
đồng tiền, quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cá nhân, mức
sống và tích lũy của các tầng lớp dân cư,… các yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

7
C. Nguồn nhân lực ở nước ta:
1) Đặc điểm nguồn nhân lực ở các nước đang phát triển:
a) Số lượng lao động tăng nhanh
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nước đang phát triển
gặp phải so với các nước phát triển là sự gia tăng chưa từng thấy của lực lượng lao
động. ở hầu hết các nước, trung bình mỗi năm số người tìm việc làm tăng từ 2%trở
lên. Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ với việc gia tăng dân số. Theo số
liệu tổng điều tra dân số 1-4-1999 dân số nước ta là 76,32 triệu người, trong đó khoảng
39 triệu người là lực lượng lao động chiếm 51% dân số. Dự báo ở nước ta mỗi năm
bình quân tăng thêm hơn một triệu lao động dẫn đến sức ép rất lớn về việc làm.

b) Phần lớn lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất về lao động ở các nước đang phát triển là đa số
lao động làm nông nghiệp.ở Việt Nam lao động nông nghiệp chiếm hơn 70% tông số
lao động . Loại hình công việc này mang tính phổ biến ở những nước nghèo. Xu
hướng chung là lao động trong nông nghiệp giảm dần trong khi lao động trong công
nghiệp và dịch vụ lại tăng. Mức đọ chuyển dịch này tuỳ theo mức độ phát triển của
nền kinh tế

c) Hầu hết người lao động được trả tiền công thấp
Lực lượng lao động ở các nước đang phát triển có số lượng ngày càng tăng làm cho
nguồn cung ứng lao động dồi dào. Trong khi đó hầu hết các nguồn lực khác đều thiếu
và yếu: trang thiết bị cơ bản ,đất trồng trọt, ngoại tệ và những nguồn lực khác như khả
năng buôn bán, trình độ quản lý. Tiền công thấp còn một nguyên nhân cơ bản nữalà
trình độ chuyên môn của người lao động thấp.

Ở Việt Nam số người không biết chữ hiện nay còn chiếm tỷ lệ đáng kể. Trong lực
lượng lao động xã hội, số người lao động phổ thông cơ sở chiếm 25%, phổ thông trung
học 13%. Hàng năm chỉ có 7% số thanh niên sau khi học hết phổ thông trung học được
đào tiếp trong các trường học nghề, trung học và đại học chuyên nghiệp, chỉ có
9%trong tổng số lao động của xã hội là lao động kỹ thuật. Các chuyên viên kỹ thuật,
đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và công nhân kỹ thuật giỏi còn ít. Bên cạnh đó, ở các
nước đang phát triển tình trạng chung là những người lao động còn thiếu khả năng lao
động chân tay ở mức cao vì sức khoẻ và tinh trạng dinh dưỡng của họ thấp.

d) Còn bộ phận lớn lao động chưa được sử dụng


Như trên đã phân tích, việc đánh giá tình trạng chưa sử dụng hết lao động phải
được xem xét qua các hình thức biểu hiện của thất nghiệp-thất nghiệp hữu hình và thất
nghiệp trá hình. Do sức ép về dân số và những khó khăn về kinh tế

8
Ở các nước đang phát triến đã tác động lớn tới vấn đề công ăn việc làm ở cả hai
khu vực thành thị và nông thôn. Tình trạng lao động thất nghiệp, thiếu việc làm có xu
hướng gia tăng đặc biệt ở khu vực thành thị. ở nước ta, năm 1998, chỉ tính riêng khu
vực thành thị thì tỷ lệ thất nghiệp là 6,85%tăng hơn 0,84%so với năm 1997. Số lao
động thiếu việc làm trong các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay trên 8%, thậm chí còn
có nơi lên tới 50-60%. Còn ở nông thôn, tỷ lệ thiếu việc làm khoảng 27,65%. Tính
chung cho cả nước, tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng cho hoạt động kinh tế năm
1998 là 71,13%. Thực tế đó cho thấy, vấn đề giải quyết việc làmđang là áp lực nặng nề
đối với các nươc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.

Vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta được xem là vấn đề kinh tế-xã hội rất tổng
hợp và phức tạp. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000 của
Việt Nam đã khẳng định “Giải quyết việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã
hội là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là một tiêu chuẩn để đinh hướng
cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ’’. Trên phạm vi rộng, giải quyết việclàm bao
gồm những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có hiệu quả nguồn
nhân lực; còn theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và
mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả
việc làm và tăng thu nhập.

D. Nguồn nhân lực Việt Nam


1) Đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam
Hiện nay nguồn nhân lực của Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau:

Hiện nay, lợi thế lớn nhất của Việt Nam là có lực lượng lao động dồi dào và cơ
cấu lao động trẻ. Theo Tổng cục Thống kê, năm 2018, Việt Nam có khoảng 94 triệu
lao động, trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm khoảng 55,16 triệu
người. Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên có việc làm năm 2018 ước tính là 54 triệu người,
bao gồm 20,9 triệu người đang làm việc ở khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
(chiếm 38,6%); khu vực công nghiệp và xây dựng 14,4 triệu người (chiếm 26,7%);
khu vực dịch vụ 18,7 triệu người (chiếm 34,7%).

Đồng thời, năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua đã có sự cải thiện đáng
kể theo hướng tăng đều qua các năm và là quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động
cao trong khu vực ASEAN. Theo Tổng cục Thống kê, năng suất lao động toàn nền
kinh tế theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động (tương
đương 4.512 USD), tăng 346 USD so với năm 2017. Tính theo giá so sánh, năng suất
lao động năm 2018 tăng 5,93% so với năm 2017, bình quân giai đoạn 2016-2018 tăng
5,75%/năm, cao hơn mức tăng 4,35%/năm của giai đoạn 2011-2015.

9
Song song với đó, chất lượng lao động Việt Nam trong những năm qua cũng đã từng bước
được nâng lên; Lao động qua đào tạo đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và
thị trường lao động. Lực lượng lao động kỹ thuật của Việt Nam đã làm chủ được khoa học -
công nghệ, đảm nhận được hầu hết các vị trí công việc phức tạp trong sản xuất kinh doanh mà
trước đây phải thuê chuyên gia nước ngoài…

- Nguồn nhân lực trẻ, tỷ lệ nam- nữ khá cân cân bằng.


- Nguồn nhân lực có quy mô lớn, tăng nhanh hàng năm.
- Cơ cấu nguồn nhân lực phân bổ còn chưa hợp lý giữa thành thị – nông thôn,
giữa các vùng, miền lãnh thổ; các thành phần kinh tế và giữa các ngành kinh tế.
- Nguồn nhân lực Việt Nam có tỷ lệ thất nghiệp cao ở khu vực thành thị và thời
gian lao động thấp ở khu vực nông thôn không.
- Nguồn nhân lực Việt Nam có năng suất lao động và thu nhập thấp.
- Nguồn nhân lực Việt Nam có trình độ văn hoá, chuyên môn, kỹ thuật còn thấp,
bố trí không đều, sức khỏe vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường.

2) Một số giải pháp trọng tâm


Hội nhập quốc tế đã và đang đặt ra những yêu cầu cao hơn đối với người lao động
Việt Nam. Với tiêu chí tuyển dụng cao hơn đòi hỏi NNL phải có nhiều kỹ năng ngoài
kiến thức chuyên môn như: Khả năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng báo cáo hay
trình độ tin học... Như vậy, muốn thành công trong môi trường cạnh tranh, người lao
động Việt Nam phải có ý thức mở rộng kiến thức nghề nghiệp, áp dụng công nghệ mới
không ngừng phát triển kỹ năng nghề nghiệp… Nếu không ý thức được điều này,
người lao động Viêt Nam sẽ thua ngay trên “sân nhà”.

Nhằm nâng cao chất lượng NNL, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường
lao động và hội nhập kinh tế quốc tế, thời gian tới cần tập trung vào một số giải pháp
trọng tâm sau:

Thứ nhất, đổi mới yêu cầu về giáo dục, nâng cao chất lượng NNL thông qua đẩy
mạnh đào tạo kỹ năng, năng lực thực hành; tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng
nguồn lực cho phát triển GDNN. Rà soát tổng thể đội ngũ nhà giáo GDNN (cả giáo
viên trong các trường trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng), để thực thiện chuẩn hóa
và xây dựng lộ trình chuẩn hóa, đáp ứng mục tiêu đào tạo nghề đến năm 2020.

Thứ hai, đẩy nhanh việc xây dựng các chuẩn đầu ra dựa trên tiêu chuẩn nghề phù
hợp với Khung trình độ quốc gia, trước mắt tập trung vào các nghề trọng điểm, các
nghề có trong danh mục của hội thi tay nghề ASEAN; Rà soát và điều chỉnh việc xây
dựng các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, theo hướng linh hoạt, tăng tính thực
hành.

Bên cạnh đó, tiếp tục xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề, ưu tiên tập trung các
nghề trọng điểm cấp độ quốc gia; rà soát, chỉnh sửa các danh mục thiết bị đã ban hành
10
theo hướng tiếp cận với các nước trong khu vực; áp dụng tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo theo chuẩn khu vực, quốc tế. Đồng thời, rà soát, thống nhất các tiêu
chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng GDNN; xây dựng các cơ chế, quy định về đảm
bảo chất lượng; các cơ chế, quy định và phát triển hệ thống quản lý và đảm bảo chất
lượng trong các cơ sở GDNN.

Thứ ba, tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy,
hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở GDNN; tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao
động của DN; Các khoản chi cho hoạt động đào tạo nghề nghiệp của DN được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Cung cấp thông tin
về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của DN theo ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng
lao động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà nước về GDNN.

Thứ tư, tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn để tạo sự chuyển
biến sâu sắc trong nhận thức về tầm quan trọng của GDNN đối với toàn xã hội; Xây
dựng các sản phẩm tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng học sinh trong nhà
trường phổ thông; giới thiệu việc làm trong trường nghề. Tiếp tục hợp tác với các
Chính phủ: Hàn Quốc, Đức, Italia và Nhật Bản trong triển khai các dự án ODA dạy
nghề đã ký kết; Thực hiện đám phán với các nhóm nước trong ASEAN để tiến tới
công nhận văn bằng, chứng chỉ và kỹ năng nghề giữa các nước; Hoàn thiện các chính
sách, khuyến khích các cơ sở GDNN trong nước mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với
các cơ sở đào tạo ở nước ngoài; hợp tác nghiên cứu khoa học; Thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư vào phát triển cơ sở GDNN, hợp tác đào tạo, mở văn phòng đại diện
tại Việt Nam.

Thứ năm, phát triển thị trường lao động trong giai đoạn đến năm 2020 trong điều
kiện kết hợp giữa chiến lược phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, hướng về
xuất khẩu, phát huy được các lợi thế so sánh và tiềm năng của lực lượng lao động với
chiến lược tập trung vào nhu cầu NNL cho phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ
yêu cầu công nghệ và kỹ năng cao đáp ứng nhu cầu hội nhập. Thúc đẩy thực hiện cơ
chế thương lượng, thỏa thuận về tiền lương nhằm đảm bảo tiền lương thực tế được trả
đúng theo cơ chế thị trường, đồng thời phù hợp với sự đóng góp của người lao động
vào quá trình tăng trưởng.

Thứ sáu, thúc đẩy quá trình tự do lựa chọn việc làm và dịch chuyển lao động (dịch
chuyển dọc theo các cấp trình độ, dịch chuyển ngang giữa các thành phần sở hữu, khu
vực, vùng và quốc tế) đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng của thị trường
lao động (hướng nghiệp, dịch vụ việc làm, thông tin và dự báo thị trường lao động) và
tổ chức cung cấp các dịch vụ công về việc làm có hiệu quả.
11
Thứ bảy, hỗ trợ các nhóm yếu thế trong thị trường lao động, tăng cường an sinh xã
hội và sự tham gia của người lao động vào chế độ bảo hiểm xã hội; tăng cường khả
năng phòng ngừa và khắc phục rủi ro về việc làm và thu nhập của người lao động.
Đồng thời, xây dựng quan hệ lao động lành mạnh và nâng cao năng lực của các chủ
thể trên thị trường lao động, đặc biệt là năng lực quản lý, tổ chức, điều tiết và hỗ trợ thị
trường lao động phát triển của Nhà nước.

12
PHẦN III: KẾT LUẬN
1) Người lao động đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất. Và một lực
lượng sản xuất không thể chỉ có người lao động mà còn phải có yếu tố tư liệu
sản xuất.
2) Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguồn lao động vì thế cần phải quan tâm và
đầu tư nhiều mặt để nguồn nhân lực ngày càng được cải thiện.
3) Nguồn lao động Việt Nam dồi dào, đang trong giai đoạn số vàng nhưng trình độ
chưa cao vì thế cần phải đề ra những giải pháp ngắn hạn và dài hạn để khắc
phục và tận dụng được lợi thế mà chúng ta đang có.
4) Cần phải tạo môi trường làm việc tốt nhất cũng như đãi cộ cao cho người lao
động để họ có thể phát huy hết khả năng mà có có để nền kinh tế Việt Nam
ngày càng phát triển.

Trên đây là những ý kiến em tìm hiểu và góp nhặt, chắt lọc được và trình bày một
cách hợp lý nhất. Tuy nhiên , do hiểu biết về lĩnh vực còn hạn chế và còn chưa có
nhiều kinh nghiệm về việc viết tiểu luận nên quá trình thực hiện không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Em rất mong bài tiểu luận của mình được đón nhận, đồng
thời đóng góp những ý kiến quý giá để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cản ơn!

13
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Giáo trình “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin”, NXB Chính
trị Quốc gia.
2) Bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động”
http://www.dankinhte.vn/cac-nhan-to-anh-huong-den-chat-luong-lao-dong/
3) Bài viết “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam thời kỳ hội nhập”
http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-
luc-o-viet-nam-thoi-ky-hoi-nhap-305122.html
4) Bài viết “Chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập”
https://enternews.vn/index.php/chat-luong-nguon-nhan-luc-trong-boi-canh-hoi-
nhap-127468.html
5) Bài viết “Khái niệm về điều kiện lao động”
http://vnniosh.vn/Details/id/2748/Khai-niem-ve-dieu-kien-lao-dong
6) Bài viết “Cách mạng 4.0: Giải pháp nào cho lao động Việt Nam?”
https://dantri.com.vn/viec-lam/cach-mang-40-giai-phap-nao-cho-lao-dong-viet-
nam-2018102207432216.htm

14

You might also like