You are on page 1of 10

Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

1, Phương thức sản xuất


*Khái niệm:
-Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. 
Ví dụ: Phương thức sản xuất của xã hội nguyên thủy thì có đặc trưng cách thức kĩ
thuật thô sơ, chủ yếu là săn, bắn, hái,  lượm. Phương thức sản xuất ở xã hội hiện
đại thì đặc trưng là phát triển với công nghệ, kĩ thuật cao. 
*Vai trò của phương thức sản xuất:
-Quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
Ví dụ: Mọi người đều tiêu dùng( ăn, uống, ở, mặc,...). Những thứ có sẵn trong tự
nhiên không thể thỏa mãn mọi nhu cầu của con người nên con người phải sản xuất
ra của cải vật chất để có thể tồn tại.
-Làm nền tảng phát sinh, phát triển những mối quan hệ. 
Ví dụ: trong lao động, con người hợp tác với nhau để tạo nên sức mạnh của tập thể
để cùng nhau tạo nên những thành tựu về kinh tế, cũng nhờ đó mà con người hình
thành nên các mối quan hệ xã hội thân thiết, gắn bó. 
-Phương thức sản xuất là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội
loài người.
Ví dụ: thời nguyên thủy, con người sử dụng đồ đá, sau đó cách mạng lên đồ sắt, đồ
đồng và hiện nay,  con người sử dụng nhiều máy móc và áp dụng trình độ khoa học
kĩ thuật cao trong sản xuất, nhờ đó mà năng xuất lao động cao, đời sống vật chất và
tinh thần của con người được cải thiện và nâng cao.
*Kết cấu của phương thức sản xuất:
Phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối
quan hệ "song trùng" của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con
người với tự nhiên và quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất. 
Ví dụ: để xây dựng công trình thủy lợi, người ta phải nghiên cứu vị trí và điều kiện
tự nhiên  ở đâu thuận lợi, cần trang bị những kiến thức gì, cần sự hợp tác chặt chẽ
giữa mọi người với nhau như thế nào. 
2. Khái niệm LLSX và QHSX

2.1.Lực lượng sản xuất:


 Khái niệm: 
   Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất
và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. 

 Cấu trúc:
Chế tạo công cụ
Người LĐ

Sử dụng công cụ
LLSX

Tư liệu lao động (CCLĐ &PTLĐ)


Tư liệu sx

Đối tượng lao động ( Có sẵn & con người sáng


tạo)

 
a, Người lao động
 Khái niệm:
     Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
 Đặc điểm:
 Là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng của mọi của cải vật
chất xh
 Là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Ngày nay, trong nền sản xuất xh, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế
giảm, trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
b, Tư liệu sản xuất
 Khái niệm: Là điều kiện vật chất cần thiết đẻ tổ chức sản xuất
                             Bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động

- Đối tượng lao động:


 Khái niệm: Là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu
lao động tác động lên
 Phân loại: Gồm 2 loại:
 Loại có sẵn trong tự nhiên: 
VD: Khoáng sản( trong lòng đất), Thủy-hải sản( sông, biển), Đất đá( núi),
Gỗ( rừng nguyên sinh)...
 Loại đã qua chế biến:
VD: Phụ-phế phẩm thủy hải sản của ngành ngư nghiệp, Rơm rạ sau phơi khô của
ngành nông nghiệp trồng trọt...
- Tư liệu lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó
để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản
phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
+ Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động
 Công cụ lao động:
Khái niệm
Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của
cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. 
VD: (hình ảnh minh họa vd)
Vai trò
 Công cụ lao động là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn”
giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản
xuất.

 Công cụ lao động chính là “khí quan” của bộ óc con người, là


“sức mạnh của tri thức đã được vật thể hóa”, có tác động “nối
dài bàn tay” và nhân lên sức mạnh trí tuệ con người.
 Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình độ
tác động, cải biến tự nhiên của con người và tiêu chuẩn để phân
biệt các thời đại kinh tế khác nhau.

VD:
(đồ đá)→ (đồ đồng)  →

(đồ sắt)  

→  
(công nghệ hiện đại) 

 Công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao
động.
VD:

      
    
+ Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ
lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình
sản xuất vật chất
-VD:
* Đối với ngành sản xuất nông nghiệp :
+ Đối tượng lao động: ruộng nương, đất đai, các giống cây trồng…
+ Phương tiện lao động: máy cày, máy bừa…
*Đối với ngành dệt may:
+ Đối tượng lao động: bông, sợi dùng để dệt vải…
+ Phương tiện lao động: máy dệt, máy may, máy quay sợi…
 Đưa ra câu hỏi:
1. Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố nào giữ vai trò quyết định ? Vì sao ?
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố quyết
định nhất, quan trọng nhất
2. Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố nào “động” nhất? Vì sao?
Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất.

 Tiểu kết:
- Các yếu tố của LLSX có mối quan hệ biện chứng với nhau
- Sự vận động, biến đổi của LLSX mang tính khách quan

c, Tính chất và trình độ của LLSX


- Tính chất của lực lượng sản xuất
+ khái niệm: Là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội trong sử dụng TLSX.
Ở mỗi một phương thức sản xuất nhất định sẽ có lực lượng sản xuất nhất
định
_tính chất của lực lượng sản xuất ở các phương thức sản xuất khác nhau bằng
việc nhận thức và xác định, ở chính ngay những nội dung cơ bản của các lực
lượng sản xuất ấy.
_ đối với lực lượng sản xuất ở bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng bao gồm
các yếu tố tư liệu sản xuất và yếu tố người lao động. 
__Sự phát triển của yếu tố tư liệu sản xuất và yếu tố người lao động thể hiện
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phân công lao động sản
xuất trong từng thời kỳ.
+ ví dụ:
Nếu trình độ sản xuất còn thấp đồng thời lại dựa trên cơ sở của sự phân
công lao động xã hội theo cộng đồng chuyên ngành, thì việc tổ chức về phương
thức kết hợp giữa yếu tố tư liệu sản xuất và yếu tố người lao động chỉ có thể
thực hiện được trên cơ sở tổ chức cộng đồng với chế độ thủ lĩnh. 
Chính việc tổ chức lao động sản xuất xã hội như vậy mà nó đã quy định đến tính
chất của tư liệu sản xuất và người lao động phải lệ thuộc một chiều, vàocác thủ
lĩnh đứng đầu như : tù trưởng, tộc trưởng, chủ nô . . .

- Trình độ của lực lượng sản xuất:


+ khái niệm:
Trình độ của LLSX dùng để chỉ sự phát triển của công cu lao động và người lao
động.
+ Biểu hiện
- Trình độ của CCLĐ.
- Trình độ tổ chức lao động xã hội.
- Trình độ ứng dụng KHCN vào sản xuất.
- Kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người.
- Trình độ phân công lao động .

2.2. Quan hệ sản xuất


a. Khái niệm: Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất
b. Quan hệ sản xuất bao gồm:
 Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội          
⇒ là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất
 Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất: là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động
⇒ có vai trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền
sản xuất; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền
sản xuất xã hội.
 Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: là quan hệ giữa các tập
đoàn người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên
cách thức quy mô của củ cải vật chất mà các tập đoàn người được
hưởng
⇒  vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích của con
người; là “chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất,
làm năng động hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.

* Câu hỏi: Trong các mặt của QHSX, mặt nào giữ vai trò quyết định? Vì sao?
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định các quan hệ khác. Vì,
lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì
sẽ quyết định việc quản lí quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.

3. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX


3.1. Vị trí, phạm vi tác động của quy luật.
* Vị trí quy luật: Đây là 1 trong 2 quy luật cơ bản quyết định sự vận động
phát triển của xã hội
* Phạm vi tác động của quy luật: Quy luật này hoạt động trong mọi HT KT-
XH và trong mọi giai đoạn lịch sử .

3.2. Nội dung của quy luật


Đặt câu hỏi:
Các bạn hãy cho biết nội dung và hình thức, yếu tố nào chậm biến đổi hơn ?

Đ/a: hình thức tồn tại tương đối ổn định, và nội dung có khuynh hướng biến đổi.

Nội dung sẽ quyết định hình thức hay hình thức quyết định nội dung ?

Đ/a: nội dung sẽ là cái quyết định hình thức.

* Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX

- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách
mạng, thường xuyên vận động và phát triển.

VD: Các hệ thống nông nghiệp khác nhau trên thế giới đã được hình thành và

phát triển trong một thời gian dài của lịch sử nhân loại.
- LLSX quyết định sự ra đời của 1 kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết
định đến nội dung và tính chất của QHSX. 

VD: Ta có thể ví von LLSX chẳng khác gì 1 cơ thể con người đang phát triển. Còn
QHSX chính là trang phục

* QHSX tác động trở lại đối với LLSX


Đặt câu hỏi:
Vì sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất ?
Vì quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất còn lực lượng sản
xuất là nội dung của quá trình sản xuất Vì thế hình thức sẽ tác động trở lại nội
dung.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất: Là đòi hỏi khách
quan của nền sản xuất 
- Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: Diễn ra theo hai
chiều hướng 
+Tích cực – Thúc đẩy: Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất =>
Nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thành
tựu khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt tình
hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển
+Kìm hãm .Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay vượt trước trình độ phát triển cuả
lực lượng sản xuất đều là không phù hợp; dẫn đến sự kìm hàm ,trì níu thậm chí
phá hoại LLSX 
*Ví dụ: 
Thời kì trước đổi mới: 
- Trình độ người lao động  rất thấp, hầu hết không có chuyên môn tay nghề, phần
lớn lao động chưa qua đào tạo
- Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này còn thô sơ,
lạc hậu.
- Lực lượng sản xuất ở Việt nam thấp kém, lạc hậu và phát triển không đồng
đều 
Thời kì sau đổi mới: 
- Tư liệu sản xuất dần dần được cải tiến, hiện đại hóa, dù so với thế giới vẫn
còn nghèo nàn, hiệu quả chưa cao.
- Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, dù chất lượng còn thấp so với
các vùng lân cận.

4. Ý nghĩa phương pháp luận


- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, cụ thể ở đây
là phải phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.

- Nếu muốn xóa bỏ một mối quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một mối quan hệ sản
xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
VD: khi xã hội loài người chuyển từ phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy
qua phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ. 

- Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận thức và
vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
VD: công cuộc đổi mới toàn diện đất nước từ năm 1986 đến nay

You might also like