You are on page 1of 39

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA MARKETING
----------------

ĐỀ TÀI THẢO LUẬN


HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài:

BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN


XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT. Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ SỰ
VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM HIỆN NAY.

Nhóm: 4
Lớp học phần: 2259AMAT1011
Người hướng dẫn: Phạm Thị Hương

Hà Nam, tháng 11 năm 2022

1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................3
PHẦN NỘI DUNG......................................................................4
Chương 1: NỘI DUNG LÝ THUYẾT.......................................4
1.1. PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT...........................................................4
1.1.1. Lực lượng sản xuất...........................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................4
1.1.1.2. Cấu trúc của lực lượng sản xuất..................................................4
1.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của lực sản xuất..............................................5
1.1.1.4. Sự phát triển của lực lượng sản xuất...........................................5
1.1.2. Quan hệ sản xuất..............................................................................7
1.2. QUY LUẬT SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT..................................8
1.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản
xuất..............................................................................................................8
1.2.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất............................................................................................................9
1.2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội....................................................10
Chương 2: SỰ VẬN DỤNG “ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT” CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG HIỆN NAY................12
2.1. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG..........................................................12
2.1.1. Thực trạng......................................................................................12
2.1.1.1. Trước thời kì đổi mới: trước 1986.............................................12
2.1.1.2. Thời kì đổi mới: từ 1986 đến nay...............................................13
2.1.2. Ưu điểm...........................................................................................15
2.1.3. Hạn chế............................................................................................16
2.1.4. Nguyên nhân...................................................................................17
2.2. PHƯƠNG THỨC VÀ GIẢI PHÁP...............................................18
2.2.1. Phương hướng..............................................................................18
2.2.2. Giải pháp.......................................................................................19
PHẦN KẾT LUẬN..................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................23

2
PHẦN MỞ ĐẦU

Hiện nay, Cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nhanh với
trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đời sống xã hội. Các nước đều có cơ hội phát triển. Tuy nhiên do ưu thế
về vốn công nghệ thị trường thuộc về các nước phát triển, khiến cho các
nước chậm phát triển và đang phát triển đứng trước những thách thức to
lớn. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là
thách thức to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của nước ta quá thấp, lại
phải đi lên từ môi trường cạnh tranh quyết liệt.
Trước tình hình đó, cùng với xu thế phát triển của thời đại. Đảng và
nhà nước ta cần tiếp tục tiến hành và đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước, trong đó đổi mới kinh tế đóng vai trò then chốt, giữ vị trí
chủ đạo. Đồng thời đổi mới về chính trị cũng mang tính cấp bách bởi
giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có mối liên hệ ràng buộc chặt
chẽ với nhau không thể tách rời nhau. Chính vì vậy tìm hiểu mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng nó vào mối quan
hệ kinh tế và chính trị của đất nước, giúp cho công cuộc xây dựng nền
kinh tế nước ta ngày càng giàu mạnh.
Với ý nghĩa đó sau một thời gian nghiên cứu và học tập chúng em đã
lựa chọn đề tài: “Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Ý nghĩa phương pháp luận và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
hiện nay.”
Bài thảo luận của em gồm nội dung chính được trình bày như trên slide
Chúng ta đến nội dung đầu tiên:

3
Chương 1: NỘI DUNG LÝ THUYẾT.

1.1. PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT


 Khái niệm: “Phương thức sản xuất” là cách thức con người tiến hành quá
trình sản xuất vật chất ở nhũng giai đoạn nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình
độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.

1.1.1. Lực lượng sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm: “Lực lượng sản xuất” là sự kết hợp giữa người lao động và
tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.

1.1.1.2. Cấu trúc của lực lượng sản xuất

 Cấu trúc của “lực lượng sản xuất” được xem xét theo 2 mặt:
 Mặt kinh tế-kĩ thuật (Tư liệu sản xuất)
 Mặt kinh tế-xã hội (Người lao động)
 “Lực lượng sản xuất” là sự kết hợp giữa “ lao động sống” với “ lao động vật
hóa” tạo ra sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực tiễn dùng trong sản
xuất của xã hội ở các thời kì nhất định.
 “Lực lượng sản xuất” là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất- năng lực
hoạt động sản xuất vật chất của con người.
 Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động và
những năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người
lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật
chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đăc biệt của sản xuất. Ngày
nay, trong nền sản xuất xã hội, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế
giảm,trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
 “Tư liệu sản xuất” là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
 Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng
tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích
sử dụng của con người.
 Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào
đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động
thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Bao gồm:
 Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công
cụ lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong
quá trình sản xuất vật chất.

4
 Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải
vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. Công cụ lao động là yếu tố
vật chất “trung gian”, “ truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao
động trong tiến hành sản xuất.Đây chính là “khí quan” của bộ óc, là tri thức
được vật thể hóa do con người sáng tạo ra và được con người sử dụng làm
phương tiện vật chất của quá trình sản xuất. Công cụ lao động giữ vai trò
quyết định đến năng suất lao động. Công cụ lao động là yếu tố động nhất,
cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, là nguyên nhân sâu xa của mọi biến
đổi kinh tế-xã hội trong lịch sử; là thước đo trình độ tác động cái biến tự
nhiên của con người và tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác
nhau.
 C.Mác khẳng định: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
những tư liệu lao động nào”.

1.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của lực lượng sản xuất

 Là mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao động trong lực lượng sản
xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định, bởi vì người
lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Suy đến cùng các
tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và
hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng của
người lao động. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất nếu như công cụ lao động
bị hao phí và di chuyển dần giá trị vào sản phẩm, thì do bản chất sáng tạo của
mình, trong quá trình lao động người lao động không chỉ sáng tạo ra giá trị
đủ bù đắp hao phí lao động, mà còn sáng tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị bỏ
ra ban đầu.
 Người lao động là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất vật chất, nguồn
gốc của sự phát triển sản xuất.
 “Công cụ lao động” là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu, đặc biệt,
trình độ phát triển của công cụ lao động là nhân tố quyết định năng suất lao
động xã hội.
 “Lực lượng sản xuất” là kết quả năng lực thực tiễn của con người, nhưng bản
chất năng lực thực tiễn này bị quy định bởi những điều kiện khách quan mà
trong đó con người sống và hoạt động. Vì vậy lực lượng sản xuất luôn có tính
khách quan. Tuy nhiên, quá trình phát triển lực lượng sản xuất là kết quả của
sự thống nhất biện chứng giữa khách quan và chủ quan.

1.1.1.4. Sự phát triển của lực lượng sản xuất

5
 Là phát triển ở cả tính chất và trình độ:
 Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã
hội hóa trong việc sử dụng tư liệu sản xuất.
 Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của người lao động và công
cụ lao động. Trình độ của lực lượng sản xuất được thể hiện ở trình độ của
công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động xã hội; trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất; trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của con người lao động và
đặc biệt là trình độ phân công lao động xã hội.
 Trong thực tế tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất không
tách rời nhau.
 Nghiên cứu sự phát triển của lực lượng sản xuất trong lịch sử, C.Mác khẳng
định: “Tri thức xã hội phổ biến đã chuyển hóa đến mức độ nào thành lực
lượng sản xuất trực tiếp”.
 Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Khoa học sản
xuất ra của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt. Đó là những phát minh sáng chế,
những bí mật công nghệ trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong lực
lượng sản xuất.
 Hiện nay, khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào sản xuất đã
được rút ngắn làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
 Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất
đặt ra; có khả năng phát triển “vượt trước” và thâm nhập vào tất cả các yếu tố
của sản xuất. Tri thức khoa học được kết tinh, “vật hóa” vào người lao động,
người quản lý, công cụ lao động và đối tượng lao động.
 Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản
xuất của con người.
 Trong thời đại ngày nay, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát
triển, cả người lao động và công cụ lao động được trí tuệ hóa, nền kinh tế
của nhiều quốc gia phát triển trở thành nền kinh tế tri thức. Đó là nền kinh tế
mà trong đó sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức của con người đóng vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, từ đó tạo ra của cải vật chất
và nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
 Đặc trưng của kinh tế tri thức là công nghệ cao, công nghệ thông tin, trí tuệ
nhân tạo được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và trong đời sống xã hội.

 Lực lượng sản xuất phát triển trong mối quan hệ biện chứng với quan hệ sản
xuất.

6
1.1.2. Quan hệ sản xuất

 “Quan hệ sản xuất” là tổng hợp các quan hệ kinh tế- vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất
quan trọng nhất- quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người
với người. Quá trình sản xuất vật chất là tổng thể các yếu tố trong một quá
trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật
chất.
 “Quan hệ sản xuất” bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về
phân phối sản phẩm lao động.
 “Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất” là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.Đây là quan hệ quy
định địa vị kinh tế - xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó quy
định quan hệ quản lý và phân phối. “Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất” là
quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò
quyết định các quan hệ khác bởi vì lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật
chất chủ yếu của quá trình sản xuất sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản
xuất và phân phối sản phẩm.
 “Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất” là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này có vai trò
quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có khả
năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Ngày
nay, khoa học tổ chức quản lý sản xuất hiện đại có tầm quan trọng đặc biệt
trong nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
 “Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động” là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và
quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có
vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con người, là “chất xúc
tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động hóa toàn bộ
đời sống kinh tế - xã hội. Hoặc ngược lại có thể làm trì trệ, kìm hãm quá trình
sản xuất.
 Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại,
chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau; trong đó quan hệ về sở hữu về tư liệu sản xuất
giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản xuất.
 Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ
bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
 Ví dụ: Trong quá trình khai thác mỏ than, nếu mỗi người chỉ làm việc một
cách tách biệt, không có sự phối hợp giữa các công nhân, những người công
nhân lại không nghe chỉ đạo của quản lý…, tức là không tồn tại mối quan hệ

7
giữa những con người với nhau (“quan hệ sản xuất”), thì tập thể đó không thể
khai thác than hiệu quả.

1.2. QUY LUẬT SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ
PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

 Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy
định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử.
 “Lực lượng sản xuất” và “quan hệ sản xuất” là hai mặt của một phương thức
sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan
hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
 C. Mác viết: “Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con người có
những quan hệ nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ - tức
những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phù hợp với một trình độ phát
triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất của họ”.
 Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
thì thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất
của sự vận động và phát triển xã hội.

1.2.1. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất

 Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi
của lực lượng sản xuất.
 “Lực lượng sản xuất” là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động,
cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
 “Quan hệ sản xuất” là hình thức xã hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định
tương đối.
 Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó lực lượng sản xuất quyết
định quan hệ sản xuất.
 Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của lực
lượng sản xuất là do biện chứng sản xuất và nhu cầu con người, do tính năng
động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao động, do vai trò của người
lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu; do tính kế thừa
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
 Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất.
 “Lực lượng sản xuất” vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với
tính “ đứng im” tương đối của “quan hệ sản xuất”.
 “Quan hệ sản xuất” từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển
của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích” kiềm hãm sự phát triển của
“lực lượng sản xuất”.

8
 Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ,
thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất đã phát triển.
 C. Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự phát triển lực lượng sản xuất đối với
việc thay đổi các quan hệ xã hội: “Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật
thiết với những lực lượng sản xuất”.
 Do có những lực lượng sản xuất mới, loài người thay đổi phương thức sản
xuất của mình, và do thay đổi phương thức sản xuất, cách kiếm sống của
mình, loài người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay
quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước
đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp.
 “Lực lượng sản xuất” quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới
trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng
năng lực nhận thức và thực tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu
thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất phát triển đạt tới
một nấc thang cao hơn.

1.2.2. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sàn xuất

 Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất có tính độc lập
tương đối nên tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lượng sản xuất. Vai trò
của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất được thực hiện thông qua sự
phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
 Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất.
 Sự phù hợp của quan hệ sản xuất của lực lượng sản xuất là một trạng thái
trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng sản xuất và
“ tạo địa bàn” đầy đủ cho lực lượng sản xuất phát triển.
 Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực
lượng sản xuất, giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất, giữa lực lượng
sản xuất với quan hệ sản xuất.
 Sự phù hợp bao gồm cả việc tạo điều kiện tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp
giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo điều kiện hợp lý cho người lao
động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của
lao động.
 Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “ vượt trước” trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất đều là không phù hợp. Sự phù hợp không có nghĩa là đồng
nhất tuyệt đối mà chỉ là tương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Sự
phù hợp diễn ra trong sự vận động và phát triển, là một quá trình thường
xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn.
 Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất quy định mục đích,
xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực

9
thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền
sản xuất.
 Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai
chiều hướng đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất:
 Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát
triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng; những thành tựu khoa học
và công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt tình, hăng hái
sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
 Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực
lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn
và những điều kiện nhất định.
 Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất diễn ra là từ phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù
hợp mới ở trình độ cao hơn.
 C. Mác khẳng định: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực
lượng sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất
hiện có… trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ
chỗ là hình thức phát triển của lực lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại
một cuộc cách mạng xã hội”.
 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
 Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm cho
lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất,
từ phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy qua phương thức sản xuất
chiếm hữu nô lệ, phương thức sản xuất phong kiến, phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa và đang phát triển đến phương thức sản xuất cộng sản chủ
nghĩa.
 Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, do những điều kiện khách quan và chủ quan
quy định, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất có những đặc điểm tác động riêng.
 Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất đòi hỏi tất yếu phải thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu. Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa dần dần loại trừ đối kháng xã
hội.
 Sự phù hợp không diễn ra “tự động” đòi hỏi trình độ tự giác cao trong nhận
thức và vận dụng quy luật. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất trong xã hội xã hội chủ nghĩa có thể bị “biến dạng” do nhận
thức và vận dụng không đúng quy luật.

1.2.3. Ý nghĩa trong đời sống xã hội

10
 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng.
 Trong thực tiễn muốn bắt đầu phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực
lượng sản xuất, trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao
động.
 Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới
phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không phải là kết
quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệnh từ trên xuống mà từ tính tất
yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế chống tùy tiện, chủ
quan, duy tâm, duy ý chí.
 Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt,
vận dụng quan điểm, đường lối, chính sách là cơ sở khoa học để nhận thức
sâu sắc tự sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng cộng sản Việt Nam.
 Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới toàn
diện đất nước hiện nay, Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm hàng
đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này đã đem
lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng
quát, là sự vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất trong phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.
 Ví dụ: Trong quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa vào trước những
năm 80 của thế kỷ XX, nhiều nước xã hội chủ nghĩa đã rơi vào bệnh chủ
quan duy ý chí, chưa tuân theo thật đúng yêu cầu của quy luật này. Do đó đã
dẫn đến tình trạng lực lượng sản xuất hiện có không được bảo tồn, tái tạo và
phát triển tốt. Thực tế đó là nguyên nhân căn bản và sâu xa dẫn tới sự khủng
hoảng kinh tế lớn, buộc các nước này phải tiến hành những cuộc cải ách, đổi
mới theo hướng tạo lập sự phù hợp của quan hệ sản xuất với thực tế trình độ
phát triển lực lượng sản suất, nhờ đó lực lượng sản xuất của xã hội từng bước
được phục hồi và phát triển.

 Để xác lập, hoàn thiện hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội, cần phải
căn cứ vào thực trạng (tình hình thực tế) phát triển của lực lượng sản
xuất hiện có để xác lập nó cho phù hợp chứ không phải căn cứ vào ý
muốn chủ quan. Chỉ có như vậy mới có thể tạo ra được hình thức kinh
tế thích hợp cho việc bảo tồn, khai thác - sử dụng, tái tạo và phát triển
lực lượng sản xuất của xã hội.
 Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản
xuất với quan hệ sản xuất đang kìm hãm sự phát triển đó thì cần phải
có những cuộc cải biến (cải cách, đổi mới,...) mà cao hơn là một cuộc
cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn này.

11
Chương 2: SỰ VẬN DỤNG “ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT” CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀO THỰC TIỄN CUỘC SỐNG HIỆN NAY.

2.1. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG


 Sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn tuân
theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Đây chính là quy luật cơ bản chi phối sự vận động, phát
triển của xã hội loài người. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin,
Đảng ta đã vận dụng sáng tạo vào thực tiễn nền kinh tế Việt Nam.

 Từ khi có Đảng lãnh đạo, việc hiểu rõ và nhận thức đúng đắn mối quan hệ
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất góp phần quan trọng
cho Đảng trong việc đề ra đường lối, chủ trương, hoạch định chính sách phát
triển kinh tế - xã hội.

2.1.1. Thực trạng


2.1.1.1. Trước thời kì đổi mới: trước 1986

* Trước giải phóng:


 Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ lực lượng sản xuất còn
thấp kém, tồn tại nhiều hình thức sở hữu.
 Đảng chủ trương đẩy mạnh khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất cũ,
xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sau 3 năm thực hiện (1955-
1957) kinh tế miền Bắc có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn không thoát khỏi tình
cảnh khó khăn.
 Đảng chủ trương đẩy mạnh hợp tác hoá trong nông nghiệp, lấy kinh tế hợp
tác xã làm trọng tâm, mở rộng quy mô hợp tác xã (1966-1975) trong nông
nghiệp từ nhỏ đến lớn nhưng vì trình độ thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật
không được đảm bảo, đội ngũ cán bộ quản lý không được đào tạo bài bản,
điều này gây trở ngại lớn cho sự phát triển kinh tế.

* Sau giải phóng:

 Đảng và nhà nước xác lập hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể theo mô
hình Liên Xô, xoá bỏ thị trường tự do và sở hữu phi xã hội chủ nghĩa, đối lập

12
chủ nghĩa xã hội với chủ nghĩa tư bản, thiết lập mô hình kinh tế kế hoạch hoá
tập trung bao cấp mệnh lệnh.

 Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6/1985) đánh dấu bước đột phá thứ hai bằng
chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Thực hiện
cơ chế một giá, thực hiện hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, thừa nhận
sản xuất hàng hoá và các quy luật của sản xuất hàng hoá, thực hiện kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, sử dụng đúng quan hệ hàng hoá – tiền tệ,...

 Đây được coi là các “bước đột phá lớn”, một bước thử nghiệm, tìm tòi quan
trọng cho công cuộc đổi mới đất nước 1986, cốt yếu vẫn là cải tạo lại quan hệ
sản xuất sao cho phù hợp với trình độ hiện có để khôi phục nền kinh tế, khắc
phục khủng hoảng, nâng cao đời sống nhân dân.

2.1.1.2. Thời kì đổi mới: 1986 đến nay

 Đảng có sự đổi mới trong nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
 Đảng ta đã phê phán bệnh chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan,
đã có những biểu hiện nóng vội:

 Muốn xoá bỏ ngay thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, nhanh chóng
biến kinh tế tư bản tư nhân thành quốc doanh.
 Chú trọng cải tạo mặt sở hữu về tư liệu sản xuất mà không coi trọng giải
quyết vấn đề tổ chức và phân phối.
 Chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển

 Qua đó, Đại hội VI đề ra 5 mục tiêu cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, trong
đó mục tiêu thứ ba là: “xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất
mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”,
“trong mỗi bước đi của quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa, phải đẩy mạnh việc
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra lực lượng sản xuất mới; trên cơ sở đó
tiếp tục đưa quan hệ sản xuất lên hình thức và quy mô mới thích hợp để thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển”.

 Đảng ta đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng khách quan của quy luật, đánh
dấu sự nhận thức mới của Đảng ta về vấn đề cải tạo quan hệ sản xuất, xây
dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo đinh hướng xã hội chủ
nghĩa, là cơ sở cho việc hoạch định đường lối phát triển đất nước trong những
nhiệm kỳ tiếp theo của Đảng.

13
 Sau 5 năm áp dụng thì nước ta bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước.
 Chúng ta vẫn kiên quyết xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần khi
có phần còn “buông lỏng, lúng túng” trong xây dựng quan hệ sản xuất.
 Đảng khẳng định, xây dựng quan hệ sản xuất ngày càng phù hợp với sự phát
triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu...
 Đảng ta đã xác định nước ta có 5 thành phần kinh tế (thay đổi về xác định
quan hệ sở hữu, chế độ sợ hữu): kinh tế nhà nước, kinh tế hợp tác xã, kinh tế
tư bản nhà nước, kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Trong đó,
lấy kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
 Đảng chủ trương giải phóng sức sản xuất, tập trung nguồn lực tối đa cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
 Lấy hiệu quả kinh tế và xã hội, nâng cao đời sống nhân dân làm mục tiêu
hàng đầu cho việc khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển.
 Nâng cao địa vị của người lao động trong nền kinh tế.
 Đa dạng hoá các hình thức phân phối.

 Đảng ta bổ sung thêm 1 thành phần kinh tế trong hệ thống cơ cấu kinh tế của
nước ta, đó là “kinh tế có vốn đầu tư ở nước ngoài”.
 Trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội, Đảng ta cũng khẳng định: “…ưu
tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa…”
 Về quan hệ sản xuất, Đảng khẳng định, chủ trương thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.

 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh
tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh
theo pháp luật.

 Hiện nay trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ giữ vai trò quyết định và điều
tiết chung đối với các hình thức sở hữu này phải phục vụ cho lợi ích của nhân
dân.
 Trong cơ cấu kinh tế xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam, thì hình thức sở
hữu công cộng ngày càng được hoàn thiện và phát triển. Trong đó kinh tế
quốc doanh bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với nền kinh tế
hiện nay.

14
 Đảng và nhà nước đang dần nâng cao về cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết
bị, áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại vào các khâu sản xuất.
 Cùng với tư liệu sản xuất, nhà nước cũng nâng cao trình độ nguồi lao động
bằng cách phát triển giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề.
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lí kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế
hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế
và phương pháp quản lí kinh tế thị trường.
 Như vậy, qua mỗi kỳ Đại hội, nhận thức của Đảng luôn có những nét
mới. Mỗi bước phát triển của đất nước lại minh chứng cho tính đúng
đắn, thể hiện tầm cao trí tuệ của Đảng. Chúng ta có quyền hy vọng về
một tương lai xán lạn dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Chúng ta đã nhận thức đúng đắn hơn nội dung tác động của quy luật
trong từng điều kiện cụ thể, xác định rõ mâu thuẫn giữa lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất ở từng thời điểm, không ngừng hoàn thiện
chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa; đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật hoàn thiện quan hệ sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu to lớn đã đạt được trong việc vận dụng quy luật, vẫn còn
tồn tại nhiều hạn chế, khó khăn thách thức cần phải vượt qua, tiếp tục
nghiên cứu cho những chặng đường tiếp theo.
 Tóm lại, có thể nói, công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi
xướng trong những năm qua là quá trình ngày càng nhận thức và vận
dụng đúng đắn hơn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất trong điều kiện thực tế ở Việt Nam khi chúng
ta đang thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế. Thực
tiễn cho thấy, đường lối đổi mới của Đảng là phù hợp với quy luật
khách quan, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Song, thực tế có những thời điểm
vẫn chưa được vận dụng, nhận thức rõ ràng cụ thể trong đường lối,
chính sách của Đảng, điều này cần phải được tiếp tục nghiên cứu làm
rõ, tránh gây nhận thức sai lầm trong nhân dân, bị các phần tử cơ hội
lợi dụng gây phản động, ảnh hưởng đến con đường mà chúng ta đang
đi – con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

2.1.2. Ưu điểm

* Trước đổi mới:

 Đảng chủ trương đẩy mạnh hợp tác hoá trong nông nghiệp, lấy kinh tế hợp
tác xã làm trọng tâm đã thu hút được nhiều thành viên tham gia, tạo điều kiện
phát triển cho việc sản xuất, giúp mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp từ
nhỏ đến lớn, giúp nền kinh tế đã có nhiều cải thiện hơn so với trước.

15
 Bằng chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp đã thủ
tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ, thúc đẩy phát triển
kinh tế của các thành phần kinh tế khác; kích thích tính năng động, sáng tạo
của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
 Giúp hạn chế việc đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành chính
Nhà nước trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch.
 Thực hiện cơ chế một giá, thừa nhận sản xuất hàng hoá và các quy luật của
sản xuất hàng hoá, thực hiện kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, sử dụng
đúng quan hệ hàng hoá – tiền tệ,.. giúp tái sản xuất được sức lao động và phù
hợp với khả năng của nền kinh tế quốc dân; xác lập quyền tự chủ về tài chính
của các ngành kinh tế - kỹ thuật.

* Sau đổi mới:

 Từ việc biết được tầm quan trọng khách quan của quy luật đã đánh dấu sự
nhận thức mới của Đảng ta về vấn đề cải tạo quan hệ sản xuất, là cơ sở cho
việc hoạch định đường lối phát triển đất nước.
 Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước sẽ phù hợp với thực trạng thấp kém và không đồng
đều của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay, có tác dụng thúc đẩy tăng
năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh
tế trong các thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở nước
ta.
 Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự
đa dạng về hình thức sở hữu góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
nhanh, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, phát triển các mặt của đời
sống kinh tế – xã hội.
 Đảng ta bổ sung thêm 1 thành phần kinh tế là kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài giúp mở rộng thị trường, được đầu tư về công nghệ, nguồn lực và ngân
sách.
 Chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần tạo tiền đề khắc phục tình trạng độc quyền, tạo ra quan hệ cạnh tranh,
động lực quan trọng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất.
 Nhà nước điều tiết quá trình sản xuất sẽ giúp đồng bộ hóa quá trình sản xuất,
từ đó giúp nhân dân nâng cao đời sống, cải thiện chất lượng cuộc sống.
 Với các trang thiết bị hiện đại cùng việc đào tạo lao động chuyên môn, trình
độ cao đã giúp cho chất lượng sản phẩm được cải thiện, năng suất và sản
lượng tăng lên.
 Quản lí kinh tế của nhà nước giúp kích thích sản xuất, giải phóng sức sản
xuất, phát huy tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực.

2.1.3. Hạn chế

16
* Trước đổi mới:

 Do trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, tồn tại nhiều hình thức sở hữu
nên gây trở ngại lớn trong sự phát triển kinh tế, không thúc đẩy năng suất lao
động phát triển.
 Chủ trương lấy kinh tế hợp tác xã làm trọng tâm sẽ gây khó khăn trong quá
trình quản lí, không thu hút được nhiều vốn đầu tư.
 Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp mệnh lệnh sẽ triệt tiêu động
lực kinh tế, giảm tính năng động sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh
và kìm hãm sự phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật.

* Sau đổi mới:

 Đảng ta có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật
khách quan sẽ gây ra những thiếu sót trong khâu tổ chức quản lí và phân
phối, gây ra sự phát triển mất cân đối của nền kinh tế.
 Sự không hoàn thiện trong cơ cấu sản xuất, ảnh hưởng đến năng suất và chất
lượng sản xuất.
 Xây dựng nền kinh tế chỉ huy gây nên bộ máy quan liêu, nhà nước công
kềnh, thiếu năng động, sáng tạo.
 Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài làm tính độc lập tự chủ có thể
bị ảnh hưởng, nền kinh tế phát triển có tính lệ thuộc bên ngoài, thiếu vững
chắc, gây mất cân đối trong cơ cấu đầu tư.
 Vẫn chưa tách bạch rõ giữa độc quyền nhà nước và độc quyền doanh nghiệp,
làm hạn chế các thành phần kinh tế khác phát triển.
 Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa tạo được hành lang pháp lí thuận
lợi cho sự vận hành của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập quốc tế.
 Chế độ phân phối đổi mới chậm, còn nhiều bất hợp lí, bất bình đẳng; chính
sách tiền lương chưa tạo được động lực thu hút và sử dụng người tài; hệ
thống an sinh xã hội chậm được hoàn thiện.

2.1.4. Nguyên nhân

* Trước đổi mới:

 Do nền kinh tế còn lạc hậu, trình độ của lao động còn chưa cao, cơ sở vật
chất kĩ thuật chưa phát triển.
 Do đội ngũ cán bộ quản lí chưa được đào tạo bài bản, số lượng thành viên
tham gia đông, nguồn vốn chủ yếu đến từ các thành viên tham gia và sự bất
cập trong cơ chế bình đẳng.
 Do nhà nước can thiệp sâu vào các hoạt động của nền kinh tế, không coi
trọng các quy luật thị trường. Kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể giữ vai trò
chủ đạo, các thành phần kinh tế khác hầu như không được chú trọng.

17
* Sau đổi mới:

 Do không chú trọng trong giải quyết vấn đề tổ chức và phân phối, muốn thay
đổi nhanh nền kinh tế, chưa nắm vững và vận dụng đúng quy luật về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
 Do không chú tâm đến xây dựng quan hệ sản xuất.
 Do nền kinh tế chỉ huy chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính phủ, phân phối
bình quân không khuyến khích sản xuất.
 Chính phủ là chủ thể duy nhất đưa ra những phương hướng và mục tiêu phát
triển nên có thể mắc những sai lầm trong việc đổi mới và áp dụng vào thực
tiễn.
 Do nền kinh tế trong nước chưa phát triển, thiếu các máy móc, trang thiết bị
hiện đại, nguồn lực khan hiếm ( vốn, lao động có chuyên môn, trình độ khoa
học kĩ thuật còn hạn chế,…).
 Do con đường chúng ta đi rất mới mẻ, vừa làm vừa phải tìm tòi, rút kinh
nghiệm để đổi mới; những khó khăn trong nền kinh tế không dễ khắc phục
trong thời gian ngắn; tác động của khủng hoảng tài chính và kinh tế thế giới.

2.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP


2.2.1. Phương hướng

 Một là, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng nghiên cứu lý luận, tổng kết
thực tiễn về nhận thức và vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ở nước ta trong điều
kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
 Hai là, tiếp tục đổi mới tư duy lý luận về kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, về sở hữu và các khu vực kinh tế, giải quyết
những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ, ý kiến còn khác nhau, nhằm
phát triển lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại, như vấn đề chế độ
sở hữu và các hình thức sở hữu ở nước ta; vấn đề vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước; vấn đề sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước; vai trò kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác; vai trò động
lực phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta; vai trò kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài; vấn đề kinh tế hỗn hợp, kinh tế cổ phần và các mối
quan hệ kinh tế giữa các khu vực kinh tế của nền kinh tế nước ta trong
quá trình phát triển bền vững đất nước.
 Ba là, tiếp tục đổi mới tư duy và quan điểm phát triển hài hòa cả về
lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, chính trị, văn hóa, xã hội. Xây
dựng tư duy mới về mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, về hội nhập, về phương thức phát triển kinh tế. Đẩy mạnh cải

18
cách toàn diện thể chế nhằm huy động và phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực; thực hiện cơ chế thị trường và giải quyết hài hòa quan hệ
giữa Nhà nước và thị trường trong phân phối các tư liệu sản xuất; bảo
đảm bình đẳng thực sự giữa các khu vực kinh tế. Đẩy mạnh xã hội
hóa các tổ chức trong cung ứng các dịch vụ công (giáo dục, y tế, khoa
học - công nghệ…) và phúc lợi xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, cuộc
sống của nhân dân.
 Bốn là, thực hiện đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị.
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện luật pháp và chính sách kinh tế- xã hội,
để kiến tạo sự phát triển bền vững của đất nước. Xây dựng nguồn
nhân lực có chất lượng cao, trọng dụng nhân tài, nhất là trong bộ máy
quản lý, quản trị của nhà nước. Đổi mới thể chế nhằm tăng cường
hiệu lực thực thi pháp luật và chính sách; phát huy dân chủ, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Xây
dựng và hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường, bảo đảm nguyên tắc
thị trường trong sự vận hành nền kinh tế; hoàn thiện cơ chế vận hành
các loại thị trường phù hợp với thực tiễn của đất nước và thông lệ
quốc tế.
 Năm là, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế; huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; tạo động
lực phát triển; từng bước hoàn thiện chế độ sở hữu và các thành phần
kinh tế; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình chủ động,
tích cực hội nhập quốc tế; gắn kết chặt chẽ 3 trụ cột phát triển bền
vững: kinh tế - xã hội - môi trường; vai trò văn hoá, xã hội, con người
và đổi mới sáng tạo, công bằng, bình đẳng. Tiếp tục nghiên cứu đổi
mới, hoàn thiện chế độ phân phối, phúc lợi xã hội, cải cách chế độ
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người lao động và nhân dân.
2.2.2. Giải pháp

 Phải từ thực tiễn tìm tòi, thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công
cộng nói riêng và quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN mới nói
chung với những bước đi vững chắc.
 Áp dụng các hình thức kinh tế và quản lý kinh tế của kinh tế thị
trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất phát huy mặt
tích cực, hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo
vệ lợi ích của nhân dân lao động.
 Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa
phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
 Tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình và tạo các điều kiện quốc tế
thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội, công nghiệp hoá,

19
hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm độc lập
và chủ quyền quốc gia, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
 Mở rộng quan hệ nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước
và vùng lãnh thổ, các trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn các tổ
chức quốc tế và khu vực theo các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và cùng
có lợi; giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hoà
bình; làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và
cường quyền.
 Cải cách căn bản chương trình giáo dục, đào tạo. Chương trình giáo
dục mới phải đáp ứng được mục tiêu tạo nền tảng tri thức để thực
hiện mô hình công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn, phù hợp với yêu
cầu của thời đại toàn cầu hoá và kinh tế tri thức. Phổ cập ngoại ngữ và
tri thức tin học cơ bản phải là tiêu chuẩn trong hệ tiêu chuẩn phổ cập
giáo dục.
 Coi trọng phát triển và áp dụng công nghệ thích hợp, có khả năng thu
hút nhiều lao động. Đào tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu, thực hành trẻ
có năng lực, nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động.
 Cần phải thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành
mạnh hoá xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực
mạnh mẽ phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực
hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm
giàu một cách hợp pháp .
 Đặc biệt, phải xây dựng được đội ngũ cán bộ Đảng trong sạch, vững
mạnh, là đội ngũ nòng cốt đưa nước ta vững bước đi lên CNXH.
 Ví dụ tiêu biểu là công nghệ Internet, trí tuệ nhân tạo (AI), mạng 5G,
các mạng xã hội Facebook, Youtube…đã làm thay đổi to lớn nhiều
mắt khâu trong quá trình sản xuất của con người. Những công nghệ
hiện đại này chính là đặc trưng mang tính thời đại cho lực lượng sản
xuất hiện nay.

20
PHẦN KẾT LUẬN

Trên đây là phần trình bày thảo luận của nhóm em, trong bài thảo
luận, nhóm em đã giải quyết vấn đề về mối liên hệ biện chứng giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, ý nghĩa phương pháp luận và sự vận
dụng của Đảng ta vào sự nghiệp cách mạng và phát triển đất nước. Việt
Nam đang xây dựng một chế độ chủ nghĩa xã hội-chế độ của dân, do dân
và vì dân. Bởi vậy hình thành những quan điểm đúng đắn về lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất trong sự phát triển của kinh tế, xã hội là một
vấn đề không thể thiếu trong chủ trương, đường lối của Đảng.
Việc phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và phát
triển nền kinh tế thị trường phải được thực hiện đồng thời, thúc đẩy hỗ trợ
nhau cùng phát triển. Bởi lẽ nếu công nghiệp hóa – hiện đại hóa tạo nên
lực lượng sản xuất cần thiết cho sự phát triển xã hội thì việc phát triển
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước và theo
định hướng xã hội chủ nghĩa chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản
xuất phù hợp. Nước ta cần xác lập và hoàn thiện một quan hệ sản xuất
tiến bộ và phù hợp với lực lượng sản xuất hiện nay để đất nước phát triển
hơn nữa, mà trước hết là phát triển kinh tế một cách bền vững.
Từ những phân tích trên, bài thảo luận đưa ra kết luận rằng lý luận
chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin
về mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
nói riêng là kim chỉ nam, đóng vai trò định hướng cho Việt Nam thực
hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; trở
thành một quốc gia văn minh, dân giàu, nước mạnh; thoát khỏi cái
ngưỡng của nghèo nàn, lạc hậu.
Về phần mình, với vai trò là sinh viên trường Đại học Thương Mại,
là một công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhóm em có
những định hướng để phát huy, ứng dụng chủ nghĩa Mác-Lênin cũng như
ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất vào thực tiễn đời sống học tập và làm việc
như sau: cần phải tích cực hơn trong học tập, học đi đôi với hành, chủ
động tìm hiểu và khai thác vấn đề, khi học bài không quá phụ thuộc vào
giảng viên mà thay vào đó nên suy nghĩ, tư duy những ý tưởng mới. Tuy
nhiên những tri thức tiếp thu từ sách vở là chưa đủ, xã hội luôn đòi hỏi

21
một vốn kĩ năng sống dày dặn như tham gia các hoạt động ở trường, câu
lạc bộ hay các hoạt động tình nguyện ở địa phương. Môi trường đại học
luôn ẩn chứa nhiều thử thách và cám dỗ, vì vậy phải xây dựng cho mình
một ý chí kiên định và tránh xa những thói hư tật xấu. Nên học tập theo
tinh thần trên câu nói nổi tiếng của Lênin: “Học, học nữa, học mãi”. Tuy
nhiên, cũng cần phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như bệnh
bảo thủ trì trệ. Cụ thể là cần phải tiếp thu có chọn lọc những ý kiến mới,
việc hôm nay không nên để ngày mai, không chủ quan trước mọi tình
huống, phải biết lắng nghe và tiếp thu sự góp ý của mọi người. Ví dụ như,
xong bài thuyết trình thì biết lắng nghe ý kiến chỉnh sửa của lớp và giảng
viên hay khi làm bài tập hoặc họp nhóm cần phải sáng tạo, đột phá,
nhưng không nên quá cầu toàn, bảo thủ. Bên cạnh đó, là một công dân
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, em mong sẽ cống hiến
sức trẻ, trí tuệ của mình cho sự phát triển của đất nước. Luôn có tình cảm
gắn bó, lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước. Trung thành với
Tổ quốc, với chế độ Xã hội chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu chia rẽ,
xuyên tạc của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ,
việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc gia, xâm phạm chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo trình triết học Mac- Lê Nin sản xuất năm 2021 của bộ giáo dục
và đào tạo( trang 291- trang 305).
 Trích dẫn từ tạp chí cộng sản :“Về việc hoàn thiện quan hệ sản xuất ở
nước ta hiện nay” của Từ Thanh.
 Slide bài giảng của giảng viên Phạm Thị Hương : mục biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
 Trích dẫn từ Luật Dương Gia chuyên mục Triết học Mác- Lênin, tác
giả luật sư Nguyễn Văn Dương.
 Link http://www.dankinhte.vn/nhung-giai-phap-ve-phat-trien-luc-
luong-san-xuat/

23
DANH SÁCH NHÓM VÀ CHIA ĐIỂM THẢO LUẬN

STT Họ và tên Công việc Mức độ


được giao hoàn
thành
1 Hoàng Thị Cẩm Lý PowerPoint
2 Vũ Thị Mịn Nội dung
3 Trần Ngọc Minh Thuyết trình
4 Lê Trà My Thuyết trình
5 Triệu Thị Náy PowerPoint
6 Nguyễn Thị Thúy Nga Nội dung
7 Triệu Xuân Nghĩa PowerPoint
8 Lê Thị Hồng Ngọc Nội dung
9 Trần Thị Ngọc Nội dung
10 Nguyễn Tuấn Nhân Word

24

You might also like