Professional Documents
Culture Documents
Chương 1: Đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của
KTCT Mác – Lênin
Có 5 hình thái kinh tế - xã hội:
Công xã nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa, Xã hội
cộng sản
Có 4 kiểu nhà nước:
Chủ nô, Phong kiến, Tư sản, Xã hội chủ nghĩa
1. Khái quát sự hình thành và phát triển của KTCT
Kinh tế chính trị: một môn khoa học kinh tế có mục đích nghiên cứu là tìm ra
các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động
kinh tế của con người tương ứng với những trình độ phát triển nhất định của xã
hội
2. Sự hình thành và phát triển của KTCT Marx – Lenin
Thuật ngữ Kinh tế chính trị được sử dụng lần đầu bởi Antonio Montchretien
(1575 – 1621) trong cuốn: Chuyên luận về kinh tế chính trị. Ông cho rằng sức
mạnh nhà nước gắn với sự giàu có quốc gia.
Kinh tế (economy)
+ Economy có nguồn gốc từ chữ Oikonomia trong tiếng Hy Lạp nghĩa là quản
lý gia đình
+ Kinh tế (góc độ quốc gia): là toàn bộ các hoạt động sản xuất, phân phối, trao
đổi, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của một cộng đồng, một quốc gia trong một
khoảng thời gian
Chính trị: theo tiếng Hán cổ:
Chữ Chính (đang bổ sung từ Hán) gồm 2 phần: bên trái là chữ chính có nghĩa
là ngay thẳng, bên phải là bộ phác hàm ý hành động. Vậy theo từ nguyên,
chính có nghĩa là: làm cho ngay thẳng
Chữ Trị cũng gồm 2 phấn: bên trái bộ thủy là nước bên phải là phần âm để đọc
là trị. Theo nghĩa đen, trị có nghĩa là dùng thuốc chữa bệnh và chữ trị thuộc bộ
thủy là vì lúc ban sơ, người Trung Hoa đã dùng thuốc bằng các loại thảo mộc
nấu trong nước để uống chữa bệnh. Về sau chữ trị được mở rộng ra và mang
nội hàm trừng phạt để loại bỏ những cái xấu xa, hủ bại làm lành mạnh xã hội.
Theo nghĩa gốc: Chính trị nói chung là việc làm cho xã hội ngay thẳng lành
mạnh
Trong tiếng Anh, chính trị là “Politics”. Từ này bắt nguồn từ một từ tiếng Hy Lạp,
“Polis”, nghĩa là thành bang, phát triển thành “Pilitics”- “Chuyện của thành
bang”, “những gì liên quan tới thành bang”
• Platon: Chính trị là nghệ thuật cung đình, là nghệ thuật cai trị.
• Aristotle: Chính trị là hình thức giao tiếp cao nhất của con người; con
người là động vật chính trị.
1. Chính trị là quá trình ra chính sách công, tức là các chính sách của
chính quyền
2. Chính trị là việc giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước, do các Đảng
phái, tổ chức chính trị và các cá nhân là chính trị gia thực hiện.
3. Chính trị là những gì diễn ra trong “lĩnh vực công”.
4. Chính trị là việc gây ảnh hưởng lên người khác.
Kinh tế chính trị là một ngành khoa học gắn với chính khách hay nhà lập pháp
hướng tới hai mục tiêu, thứ nhất là tạo nguồn thu nhập dồi dào và sinh kế
phong phú cho người dân, hay chính xác hơn là tạo điều kiện để người dân tự
tạo thu nhập và sinh kế cho bản thân mình, thứ hai là tạo ra khả năng có được
nguồn ngân sách đầy đủ cho nhà nước hay toàn bộ nhân dân để thực hiện
nhiệm vụ công. Kinh tế chính trị hướng tới làm cho cả người dân cũng như
quốc gia trở nên giàu có.
KTCT: 2 thời kỳ gồm Thời cổ đại – cuối TK XVIII và Từ sau TK XVIII đến nay
So sánh ưu, nhược điểm giữa phái trọng thương, phái trọng nông?
Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng: là công dụng của hàng hóa, nó có thể thỏa mãn như cầu nào
đó của con người
Giá trị sử dụng của hàng hóa có các đặc trưng:
- Do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định
- Có thể có một hoặc nhiều công dụng, ngày càng phong phú, đa dạng và hiện
đại
Giá trị thông qua giá trị trao đổi, giá trị là lao động của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa
Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
- Là một phạm trù lịch sử gắn với sản xuất hàng hóa
- Biểu hiện QHSX xã hội, tức là những mối quan hệ kinh tế giữa những người
sản xuất hàng hóa
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa: lao động cụ thể và lao động
trừu tượng
Lao động cụ thể: lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những ngành
nghề chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng,
phương pháp, phương tiện, và kết quả riêng
3. Tiền tệ
a. Nguồn gốc và bản chất của tiền
Tiền là kết quả của quá trình phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa, là sản
phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
Giá trị sử dụng của hàng hóa này là hình thức biểu hiện của hàng hóa kia. Đây
là hình thái sơ khai, giản đơn
Hình thái mở rộng:
một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều hàng hóa khác nhau
Hình thái chung
- VD: 1 cái rìu =
hoặc 20 kg thóc = 1 con cừu
hoặc 3 m vải =
Hình thái tiền tệ
Ví dụ:
1 cái rìu
hoặc 20 kg thóc = 0,2 phân vàng
hoặc 3 m vải …
Nghĩa là vật ngang giá chung được cố định lại ở một hàng hóa độc tôn và phổ
biến.
- Lúc đầu có nhiều hàng hóa đóng vai trò tiền tệ: mai rùa, vỏ sò… Khi con người
khai thác được kim loại, thì kim loại đóng vai trò tiền tệ và cuối cùng là vàng và
bạc
- Trong lưu thông, tiền vàng và bạc tỏ ra không thuận tiện, nên được thay bằng
tiền giấy.
→ Tiền về bản chất là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình phát
triển của SX và trao đổi hàng hóa, đóng vai trò làm vật ngang giá chung trong
trao đổi.
→ Tiền tệ là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa, phản ánh lao động xã hội
và mối quan hệ giữa những người SX và trao đổi.
Giá trị của một đơn vị hàng hóa = lương tiền nhất định → giá cả
Giá cả hàng hoá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: giá trị của hàng hoá, mức
độ khan hiếm của hàng hoá, cung – cầu về hàng hoá, đầu cơ, giá trị của đồng
tiền…
b. Chức năng của tiền
Thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo giá trị của hàng hóa.
Để đo giá trị thì tiền phải có giá trị - đó là tiền vàng
Phương tiện lưu thông
- Tiền tệ đóng vai trò trung gian làm vật ngang giá chung trong trao đổi hàng
hóa.
- Công thức của lưu thông hàng hóa: H -T- H.
Phương tiện thanh toán
Sản xuất và trao đổi hàng hóa ngày càng phát triển việc mua bán chịu ngày
càng tăng nên tiền giữ chức năng thanh toán, tiền chi trả khi công việc đã hoàn
thành như trả lương, tiền mua bán chịu, nộp thuế…
Phương tiền cất trữ
Tiền là phương tiện cất trữ vì nó là đại biểu cho mọi của cải khác. Tiền được
cất trữ là tiền được rút ra khỏi lưu thông.
Cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc đủ giá
trị mới làm chức năng cất trữ.
Tiền tệ thế giới
Sản xuất ngày càng phát triển, quan hệ mua bán ngày càng được mở rộng ra
phạm vi toàn thế giới, tiền tệ lúc này xuất hiện chức năng mới, chức năng tiền
tệ thế giới, nghĩa là thanh toán quốc tế.
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa
thông thường ở điều kiện ngày nay
a. Dịch vụ
Dịch vụ là các hoạt động lao động của con người được thực hiện trong các sản
phẩm vô hình nhằm thỏa mãn nhu cầu người có nhu cầu về dịch vụ đó
Đặc điểm HH Dịch vụ
- Không tách rời nhà cung cấp dịch vụ
-Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời.
- Không thể cất trữ
- Tạo ra lợi ích nhưng không bao gồm sở hữu
Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác hàng hóa thông thường
ở điều kiện ngày nay
Ngày nay hình thành những yếu tố mua bán không hoàn toàn do hao phí lao
động mà có
=> Hàng hóa đặc biệt
Đặc trưng: có giá trị sử dụng, có giá cả, có thể trao đổi, mua bán nhưng lại
không do hao phí lao động trực tiếp tạo ra như các hàng hóa thông thường
khác.
Quyền sử dụng đất
Giá cả quyền sử dụng đất tăng cao do tính khan hiếm của bề mặt vỏ trái đất và
trình độ phát triển của LLSX
Sự giàu có nhờ buôn bán đất đai làm cho người ta lầm tưởng về bản chất của
hoạt động mua bán này
Quyền sử dụng đất được mua - bán => do đó có giá cả. Giá cả đất đai không
phản ánh giá trị của quyền sử dụng đất, mà phản ánh mối quan hệ giữa con
người với nhau khi thấy được sự khan hiếm đất.
Trong việc mua bán đất đai, thực chất là tiền từ túi người này chuyển sang túi
người khác. Tiền làm phương tiện thanh toán. Giá trị không phát sinh từ mua
bán đất đai. Sự giàu có là do chênh lệch giá
Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
=>Vì vậy, người ta không mua bán các loại chứng khoán mà không gắn với một
chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
=> chứng khhoán, chứng quyền là loại yếu tố phái sinh, đại diện, có tính hàng
hóa nhưng bản thân chúng không phải là hàng hóa như hàng hóa thông
thường
II. Thị trường và nền kinh tế thị trường
1. Thị trường
a. Khái niệm và vai trò của thị trường
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàn hóa
giữa các chủ thể kinh tế với nhau
Theo nghĩa rộng, là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã
hội nhất định
Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường: thị trường chứng khoán, thị trường
khoa học công nghệ, thị trường lao động…
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: thị trường tự do, thị trường có điều
tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường cạnh tran không hoàn hảo (độc
quyền).
Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá
trị sản phẩm, tư bản chia thành TB cố định và TB lưu động
Khối lượng giá trị thặng dư:
Là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư bản thu được
M = m’.V
Trong đó:
M: khối lượng giá trị thặng dư
m’: tỷ suất giá trị thặng dư
V: tổng tư bản khả biến
→ M phản ánh quy mô giá trị thặng dư mà chủ sở hữu TLSX thu được
Bài tập:
Một doanh nghiệp tư bản có 200 công nhân, trong một tháng SX
được 25.000SP với chi phí tư bản bất biến là 500.000USD. Giá trị sức
lao động của mỗi công nhân là 500USD. Tỷ suất giá trị thặng dư là
200%.
Xác định giá trị của một đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó.
Giá trị hàng hóa: W=c+v+m
Ta có: tư bản bất biến (c) là: 500.000USD
Tư bản khả biến (v) là: 500USD x 200 = 100.000USD
M = m’.V = 200% x 100.000 = 200.000USD
Giá trị của một đơn vị sản phẩm là:
W= ( 500.000 + 100.000 + 200.000)/25.000 = 32 USD
Giá trị hàng hóa: W=c+v+m
Ta có: tư bản bất biến (c) là: 500.000USD
Tư bản khả biến (v) là: 500USD x 200 = 100.000USD
M = m’.V = 200% x 100.000 = 200.000USD
Giá trị của một đơn vị sản phẩm là:
W= ( 500.000 + 100.000 + 200.000)/25.000 = 32 USD
- Tái SX?
Là quá trình SX được lặp đi lặp lại thường xuyên và phục hồi không
ngừng.
- Phân loại ?
+ Căn cứ theo phạm vi: TSX cá biệt
TSX xã hội
+ Căn cứ theo qui mô: TSX giản đơn
TSX mở rộng
TSX mở rộng là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô và trình độ
ngày càng tăng lên
+ TSX mở rộng theo chiều rộng
là mở rộng qui mô SX do tăng thêm các yếu tố đầu vào của sản xuất
nhờ đó tăng thêm khối lượng sản phẩm.
+ TSX mở rộng theo chiều sâu ?
là sự tăng thêm khối lượng sản phẩm do tăng chất lượng, tăng đầu
tư vào các yếu tố sản xuất, làm tăng năng suất lao động.
Bản chất của tích lũy tư bản
- Thực chất: chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản, hay
là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
- Động cơ: tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư.
- Nguồn gốc: giá trị thặng dư - lao động không công của người công
nhân
II. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường
1. Lợi nhuận
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất TBCN là chi phí mà nhà TB bỏ ra để sản xuất hàng
hóa. Ký hiệu: k
k=c+v
Khi xuất hiện chi phí sản xuất thì G = c + v + m =>
G=k+m
Bản chất lợi nhuận
khi bán hàng hóa, nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí đã
ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số
chênh lệch này C.Mác gọi là lợi nhuận. Ký hiệu là p
Khi đó, giá trị hàng hóa được viết là: G = k + p
Từ đó, p = G – k.
P là số tiền lời mà nhà TB thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị
hàng hóa và chi phí tư bản bỏ ra
P = doanh thu – chi phí
=> Giá trị thặng dư là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang
hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
Tức lợi nhuận chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề
mặt nền KTTT
2. Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hướng đến tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị
của tư bản ứng trước.
Ký hiệu là p’ và được tính theo công thức:
P’ = P/(c +v) x 100%
Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư.
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản.
Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến
Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư: m’ càng cao => p’ càng lớn và
ngược lại.
Ví dụ: Nếu cơ cấu giá trị HH là: 800c+200v+200m
m'=100% và p'=20%.
Nếu cơ cấu GTHH là: 800c+200v+400m.
m'=200% và p'=40%.
=> Biện pháp nâng cao m’ cũng là nhằm nâng cao p’
Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản.
- Trong điều kiện m’ không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ TB càng cao => p’
càng giảm và ngược lại.
Ví dụ:
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 7/3 => W = 70c + 30v + 30m và p' = 30%
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 8/2 => W = 80c +20v + 20m và p' =
20%.
Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản
Nếu TĐCCTB càng lớn ===> tần suất sản sinh ra m trong năm càng
nhiều lần ===>m tăng lên ===> p’ cũng tăng theo.
Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến
Trong điều kiện m’ và v không đổi, nếu c càng nhỏ => p’ càng lớn
4. Lợi nhuận bình quân
Khái niệm: Lợi nhuận bình quân được hình thành do cạnh tranh giữa
các ngành
Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác
=> thay đổi tỷ suất lợi nhuận bình quân. Sự tự do di chuyển này chỉ
dừng lại khi P’ ở tất cả các ngành bằng nhau
Cạnh tranh giữa các ngành ===>Lợi nhuận bình quân. Ký hiệu: P
p là số p bằng nhau của những TB bằng nhau, dù đầu tư vào những
ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ TB như thế nào.
Nếu gọi K là giá trị tư bản ứng trước thì P tính như sau:
P = P’ x K
=>P = 30% x 100 = 30
GCSX = K + P
5. Lợi nhuận thương nghiệp
- Nguyên nhân: Phân công lao động ===> chuyên môn hóa ===>bộ
phận chuyên kinh doanh => tư bản thương nghiệp
- Công thức: T – H – T’
- Đặc điểm: Vừa phụ thuộc, vừa độc lập với tư bản công nghiệp
- Vai trò: lưu thông HH phát triển, thị trường mở rộng, đẩy nhanh tốc
độ chu chuyển…
Tư bản thương nghiệp ===> lợi nhuận thương nghiệp
Biểu hiện: Ptn là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán
Bản chất: Ptn là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư bản sản
xuất trả cho cho nhà TBTN do nhà TBTN đã giúp thực hiện việc tiêu
thụ hàng hóa
6. Lợi tức
TB cho vay là TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho
người khác sử dụng trong một thời gian để nhận được số tiền lời nhất
định . Số tiền lời đó được gọi là lợi tức.
Kí hiệu: Z
Công thức vận động:
T – T’ (trong đó: T’ = T + Z)
Tư bản cho vay trong CNTB có đặc điểm:
Thứ nhất, Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
Thứ hai, Là hàng hóa đặc biệt.
Thứ ba, Là hình thái tư bản phiến diện nhất song được sùng bái nhất.
→ Z là một phần của P mà người đi vay phải trả cho người cho vay vì
đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
Bản chất: Z là một phần của m
III. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường
1. Địa tô TBCN
- Sự hình thành QHSX TBCN trong nông nghiệp
BÀI TẬP
TB ứng trước: 100.000 USD
cấu tạo hữu cơ TB= 4:1
m’ = 100%
50% m được TB hóa
? Xác định lượng giá trị thặng dư TB hóa tăng lên bao nhiêu nếu trình
độ giá trị thặng dư tăng lên 300%
TB ứng trước: c+v = 100.000
c/v = 4/1 → v = 100.000/5 = 20.000
m’ = 100% → m = v = 200.000
Có: 50% giá trị thặng dư được TB hóa
Lượng m TB đưa vào kinh doanh sau mỗi chu kỳ sản xuất là: 20.000 x
50% = 10.0000
m’ tăng 100% → 300% → M = 20.000 x 300% = 60.000
50% m TB hóa: 60.000 x 50% = 30.000
Do đó, lượng m TB hóa tăng lên: 30.000 – 10.000 = 20.000
Đáp số: lượng m TB hóa tăng 20.000 USD so với trước
Bài tập 2
Tư bản ứng trước 1.000.000 USD với cấu tạo hữu cơ là 4/1. Số công
nhân làm thuê là 200 người. Sau đó số TB tăng lên 1.800.000 USD;
cấu tạo hữu cơ tăng 9/1.
Hỏi: nhu cầu SLĐ thay đổi như thế nào nếu tiền công mỗi công nhân
không thay đổi?
Bài tập 3
Trong quá trình sản xuất, hao mòn máy móc và thiết bị là 100.000
usd; chi phí nguyên nhiên vật liệu là 30.000 usd.
? Tính chi phí tư bản khả biến biết rằng giá trị của 1 sản phẩm là
1.000.000 usd và trình độ bóc lột của tư bản là 200%
G = c+v+m = 1.000.000
C = c1+c2 = 100.000+30.000=130.000
m’=200% =m/v *100% ➔ m=2v
G=130.000 +3v = 1.000.000
→ 3v = 870.000 → v = 290.000