Professional Documents
Culture Documents
- Hệ thống các quan điểm kinh tế là tổng hợp những tư tưởng kinh tế có mối liên
hệ phụ thuộc lẫn nhau, giải thích thực chất những hiện tượng kinh tế nhất định
+ Hệ thống các quan điểm kinh tế mang tính lịch sử
- Lịch sử các học thuyết kinh tế là một môn khoa học xã hội nghiên cứu quá trình
phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của hệ thống các quan điểm
kinh tế của các đại biểu, các trường phái gắn với các giai cấp cơ bản trong các
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau
2. Phương pháp nghiên cứu của lịch sử các học thuyết kinh tế
Phương pháp duy vật biện chứng
- Tính lịch sử
- Tính hệ thống
- Tính giai cấp
- Tính khách quan
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG KINH TẾ TRỌNG THƯƠNG
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa trọng thương
Thời gian: từ TK 15 đến TK 17
Không gian: Các nước tư bản phương Tây
- Nhân tố kinh tế xã hội: Tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản
- Nhân tố tư tưởng: Sự xuất hiện của phong trào văn hóa phục hưng
- Nhân tố chính trị: Sự thống trị của chế độ quân chủ chuyên chế
Điều kiện ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
2 điều kiện:
- Phải tập trung được 1 lượng tiền lớn vào một số người, đủ để họ mua TLSX và
thuê công nhân, lập ra các xí nghiệp TBCN
- Phải có những người lao động tự do về thân thể, nhưng không có TLSX, buộc
phải bán SLD và trở thành người làm thuê
II. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương
- Đồng nhất tiền tệ với của cải:
+ Tiền là nội dung căn bản của của cải
+ Tất cả các chính sách kinh tế đều nhằm mục đích gia tăng khối lượng tiền tệ
- Đánh giá cao hoạt động nghề nghiệp
+ Chỉ những ngành nghề làm gia tăng khối lượng tiền tệ quốc gia là những
ngành nghề có ý nghĩa tích cực và ngược lại, nếu làm tiêu hao tiền tệ sẽ là tiêu
cực
Tiền ứng Tiền ứng Sản phẩm Mua tư liệu Mua nguyên
trước hàng trước ban thuần túy (2 sinh hoạt (1 liệu nông
năm (2 tỷ) đầu (1 tỷ) tỷ) tỷ) nghiệp (1 tỷ)
- Hàng năm, giai cấp sản xuất phải nộp cho giai cấp sở hữu 2 tỷ sản phẩm thuần
túy dưới hình thức tiền mặt. Bắt đầu từ đó trở đi, các hành vi trao đổi mới diễn
ra:
+ Hành vi 1: Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền mặt để mua tư liệu sinh hoạt từ giai
cấp sản xuất
Giai cấp sở hữu tiêu 1 tỷ, giai cấp sản xuất tiêu thụ được 1/5 sản phẩm của
mình
+ Hành vi 2: Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền mặt còn lại mua hàng công nghiệp
của giai cấp không sản xuất
Giai cấp sở hữu đã tiêu hết tiền, giai cấp không sản xuất đã tiêu thụ ½ sản phẩm
của mình, và đang nắm giữ trong tay 1 tỷ tiền mặt của mình
+ Hành vi 3: Giai cấp không sản xuất dùng 1 tỷ tiền mặt để mua tư liệu sinh
hoạt từ giai cấp sản xuất
Giai cấp không sản xuất đã tiêu hết 1 tỷ, giai cấp sản xuất đã tiêu thụ 2/5 sản
phẩm của mình, nắm trong tay 2 tỷ tiền mặt
+ Hành vi 4: Giai cấp sản xuất chi 1 tỷ tiền mặt mua máy móc công cụ từ giai
cấp không sản xuất
Giai cấp không sản xuất đã tiêu thụ hết 2 tỷ sản phẩm, đang nắm trong tay 1 tỷ
tiền mặt
+ Hành vi 5: Giai cấp không sản xuất dùng 1 tỷ tiền mặt mua nguyên liệu nông
nghiệp của giai cấp sản xuất
Giai cấp sở hữu đã tiêu hết tiền, giai cấp sản xuất vừa tiêu hết không sản xuất
vừa tiêu hết tiền mặt vừa tiêu thụ hết sản phẩm của mình, giai cấp không sản
xuất tiêu thụ hết 3/5 sản phẩm của mình và 2 tỷ tiền mặt
Đánh giá:
+ Keynes đã đưa ra những giả định cơ bản là đúng
+ Đã phân tích sự vận động của sản phẩm xã hội trong sự thống nhất giữa hai
mặt hiện vật và giá trị
+ Đã tuân theo một quy luật đúng: Tiền bỏ vào lưu thông rồi lại quay trở về
điểm xuất phát
- Hạn chế:
+ Chưa chỉ ra được cơ sở của tái sản xuất mở rộng ở cả trong nông nghiệp và
nông nghiệp, thậm chí là trong công nghiệp, người ta chưa hình dung được tái
sản xuất giản đơn sẽ được thực hiện như thế nào
+ Phủ nhận vai trò sản xuất vật chất của ngành công nghiệp
Có ý nghĩa về phương pháp luận nhưng kết luận rút ra lại là sai lầm
2. Turgott (1727-1781)
2.1. Quan niệm về tư bản
- Tư bản không chỉ đơn thuần là tiền mà là giá trị cơ bản của tiền được tích lũy
lại đến một lượng đủ lớn
- Tất cả tư bản đều do đất đai mà sinh ra, tiền bỏ ra để mua đất đai là tư bản
- Chia tư bản ra thành tư bản cố định và tư bản lưu động
2.2. Quan niệm về giai cấp
- Chia xã hội thành 5 giai cấp: công nhân nông nghiệp, các nhà tư bản nông
nghiệp, công nhân công nghiệp, các nhà tư bản công nghiệp, sở hữu
2.3. Quan niệm về tiền công
- Ngay giữa những người lao động luôn diễn ra quan hệ cạnh tranh
- Hạn chế: chưa thấy được tiền công là giá cả/biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động
2.4. Quan niệm về lợi nhuận, lợi tức, địa tô
- Đồng nhất địa tô với m
- Hạn chế: gắn quan niệm địa tô với “quy luật độ màu mỡ của đất đai ngày càng
giảm”
CHƯƠNG 4: KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU
1. Bối cảnh lịch sử ra đời
- Thời gian: Cuối thế kỉ 17
- Nguyên nhân:
+ Sự phát triển của nền nông nghiệp công trường thủ công ở Anh
+ Sự trưởng thành của giai cấp tư sản Anh và tác động của cuộc CM tư sản
Anh cuối TK 17
+ Sự phát triển của các ngành khoa học tự nhiên
2. Đặc điểm chủ yếu
- Điểm chung
+ Lấy sản xuất làm trọng tâm nghiên cứu
+ Khuynh hướng tự do kinh tế
- Điểm riêng:
+ Học thuyết giá trị - lao động giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ
II. HỆ THỐNG QUAN ĐIỂM KINH TẾ
1. W.Petty và quan điểm kinh tế của ông
Đại biểu: W.Petty (1623-1687)
- Tác phẩm chính: Bàn về thuế khóa và lệ phí (1662), Lời nói với những kẻ
không (1664), Giải phẫu học chính trị Areland (1672), Số học chính trị (1676),
Bàn về tiền tệ (1682)
- Nhà kinh tế học quá độ từ CNTT sang KTCT TS cổ điển
- Cha đẻ của trường phái KTCT TS cổ điển Anh
- Người đặt nền móng cho nguyên lý giá trị - lao động
1.1. Lý luận giá trị - lao động
- Giá cả tự nhiên: do hao phí thời gian lao động quyết định và năng suất lao động
có ảnh hưởng đến mức hao phí đó
- VD: Một người nào đó, trong một khoảng thời gian lao động khai thác được 1
ao-xơ bạc và cùng thời gian đó sản xuất được 1 Barrel (1 thùng) lúa mì thì
1 ao-xơ bạc = 1 thùng lúa mì
Nếu NSLD trong ngành khai thác bạc tăng lên gấp đôi thì
2 ao-xơ bạc = 1 thùng lúa mì
(Tức là nếu NSLD trong ngành khai thác bạc tăng gấp đôi thì giá cả tự nhiên
của 1 ao-xơ bạc giảm đi ½)
Như vậy, theo W.Petty, cơ sở của giá cả tự nhiên là hao phí lao động, nên thực
chất là ông muốn diên đạt về giá trị
- Giá cả chính trị: phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên nên khó xác định (thực
chất đó là giá cả thị trường)
- Thông qua các phạm trù giá cả để bàn về giá trị, đặc biệt là giá cả tự nhiên
- Có ý định nghiên cứu lao động giản đơn và lao động phúc tạp và muốn quy đổi
tất cả những lao động khác nhau về lao động khai thác bạc và coi đó là lao
động giản đơn trung bình
- Hạn chế:
+ Chưa biết đến tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Còn bị ảnh hưởng tư tưởng trọng thương
Giá trị của hàng hóa là sự phản ánh giá trị của tiền tệ, cũng giống như ánh sáng
của mặt trăng là sự phản chiếu ánh sáng của mặt trời
1.2. Lý luận tiền tệ
- Phân biệt tiền tệ với của cải (1% của sự giàu có)
- Nhận xét về chế độ “song bản vị”
+ Có cả vàng và bạc
- Nhận xét về tác dụng của tiền lẻ
+ Tiền lẻ có tốc độ lưu thông nhanh nên nó đẩy nhanh tốc độ lưu thông của
hàng hóa
- Đề xuất tư tưởng về số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông trên cơ sở số lượng
hàng hóa và tốc độ quay vòng của đồng tiền
1.3. Lý luận thu nhập
a. Lý luận tiền công
- Tiền công không thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt cần thiết
- Nguyên nhân làm nảy sinh quan niệm trên
- Quan hệ giữa tiền công và giá lúa mỳ: Quan hệ tỉ lệ nghịch => Sai lầm
+ Giá lúa mỳ tăng => Sự bần cùng của công nhân tăng Tăng cung SLD =>
Giá cả SLD (tiền công) giảm
- Tính hợp lí: Việc cắt giảm tiền lương của công nhân là cơ sở để tăng lợi nhuận
cho chủ tư bản
b. Lý luận địa tô
- Nguồn gốc của địa tô là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Địa tô = Giá trị nông phẩm - Chi phí sản xuất
(lương, giống)
c. Lý luận địa tức
- Lợi tức là tô của tiền. Là khoản tiền thưởng cho sự nhịn ăn tiêu
- Mức lợi tức phụ thuộc vào mức địa tô, phụ thuộc vào những điều kiện trong sản
xuất nông nghiệp
d. Lý luận về giá cả ruộng đất
- Giá cả ruộng đất phải được quy định một cách đặc biệt
- Gắn giá cả ruộng đất vơi mức sinh lời của ruộng đất => Giá cả ruộng đất do
mức địa tô hàng năm quy định, tương đương với mức địa tô trong 20 năm
2. A.Smith (1723-1790) và các quan điểm kinh tế
- Nhà kinh tế học tổng hợp của thời kì công trường thủ công
- Tác phẩm:
- Thế giới quan và phương pháp luận: Thế giới quan duy vật
- Tác giả lý thuyết “bàn tay vô hình”
2.1. Lý thuyết “bàn tay vô hình” của A.Smith
- Xuất phát điểm: “Nhân tố con người kinh tế” – con người tham gia vào các
quan hệ trao đổi (quan hệ phụ thuộc về kinh tế)
- Thuộc tính trao đổi và cơ sở nảy sinh trao đổi
- Trong quá trình tham gia trao đổi con người bị chi phối bởi lợi ích cá nhân,
song bản thân họ lại bị dẫn dắt bởi một bàn tay vô hình, đưa họ đến chỗ đáp
ứng lợi ích xã hội, nằm ngoài sự toan tính của cá nhân họ
2.2. Lý luận giá trị
- Phân biệt 2 thuộc tính của hàng hóa, khẳng định giá trị sử dụng không quyết
định giá trị
- Đưa ra 2 định nghĩa về giá trị hàng hóa
+ Định nghĩa 1: đi theo nguyên lý giá trị - lao động
- Giá trị: do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định
Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị
- Lượng giá trị hàng hóa do hao phí lao động trung bình cần thiết quyết
định
- Lao động giản đơn và lao động phức tạp ảnh hưởng khác nhau đến
lượng giá trị hàng hóa
Trong cùng một thời gian, lao động chuyên môn, phức tạp sẽ tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn
- Bàn về quan hệ giữa giá trị và giá cả thông qua mối quan hệ giữa gias cả tự
nhiên và giá cả thị trường
- Giá cả tự nhiên: là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi
- Giá cả tự nhiên là trung tâm, giá cả thị trường là giá bán thực tế của
hàng hóa
Giá cả thị trường nhất trí với giá cả tự nhiên khi số lượng hàng hóa đem bán
trên thị trường đủ để thỏa mãn lượng cầu thực tế
D.Ricardo: Giá trị của hàng hóa hay số lượng của một hàng hóa nào khác mà
hàng hóa đó trao đổi, là do số lượng lao động tương đối cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa đó quyết định, chứ không phải do khoản tiền thưởng lớn hay
nhỏ trả cho lao động đó quyết định.
Phân tích:
1. số lượng của một hàng hóa nào khác mà hàng hóa đó trao đổi là giá trị
trao đổi
2. số lượng lao động tương đối cần thiết là lao động xã hội cần thiết
3. khoản tiền thưởng lớn hay nhỏ trả cho lao động là tiền công
- Những hạn chế của D.Ricardo trong lý luận giá trị - lao động
+ Chứa biết đến tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Phân tích về giá trị mới chỉ nặng về mặt lượng, chưa đi sâu vào mặt chất
+ Chưa phân biệt được giá trị với giá trị trao đổi
+ Còn bị ảnh hưởng của lý thuyết về tính khan hiếm trong việc xác định lượng
giá trị
+ Đã phạm phải sai lầm khi cho rằng thời gian lao động xã hội cần thiết được
quy định bởi điều kiện sản xuất xấu nhất
+ Chưa phân biệt được giá trị với giá cả sản xuất
3.2. Lý luận tiền tệ
- Bối cảnh ra đời của lý luận tiền tệ của Ricardo
- Tính hai mặt trong lý luận tiền tệ của Ricardo
+ Đi theo nguyên lý giá trị - lao động để đưa ra lý thuyết về tiền
+ Đi theo lập trường của thuyết số lượng tiền tệ
- Sai lầm của Ricardo: lẫn lộn lưu thông tiền vàng với lưu thông tiền giấy
- Nguyên nhân: Chưa xác định đúng về bản chất và chức năng của tiền
Nền kinh tế của một quốc gia: Thừa vàng => Giá cả hàng hóa được tính bằng
vàng cao => Hấp dẫn các thương nhân nước ngoài => Hàng hóa nhập khẩu
tăng => chảy máu vàng do thanh toán hàng nhập => Dự trữ vàng của quốc gia
giảm => Giá hàng hóa được tính bằng vàng giảm => Tính hấp dẫn đối với các
thương nhân nước ngoài giảm => Hàng hóa nhập khẩu giảm => Thừa vàng
3.3.1. Lý luận về tiền công
- Bản chất của tiền công: tiền công là giá cả thị trường của lao động, được xác
định trên cơ sở giá cả tự nhiên và xoay quanh giá cả tự nhiên
Giá cả tự nhiên của lao động là giá trị những tư liệu sinh hoạt nuôi sống
công nhân và gia đình anh ta
Điều kiện lịch sử truyền thống dân tộc có ảnh hưởng đến cấu thành
những tư liệu sinh hoạt
- Quan điểm: trả lương thấp cho công nhân
- Tiền công thực tế
3.3.2. Lý luận về lợi nhuận
- Bản chất của lợi nhuận: Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền công mà nhà tư bản
trả cho công nhân (phần lao động không được trả công của công nhân)
- Xu hướng giảm sút của lợi nhuận
- Xu hướng bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
3.3.3. Lý luận địa tô
- Lý luận địa tô được xây dựng trên cơ sở lý luận giá trị - lao động
- Gắn với sự tồn tại của địa tô với quy luật độ màu mỡ của ruộng đất ngày càng
giảm
- Chỉ đề cập đến địa tô chênh lệch I
- Phân biệt tiền tô với địa tô
- Địa tô là biểu hiện cho sự bần cùng của xã hội
- Hạn chế:
3.3.4. Lý luận về khủng hoảng kinh tế
- Thực chất Ricardo muốn phủ nhận khủng hoảng trong chủ nghĩa tư bản
- Tình trạng mất can đối giữa sản xuất và tiêu dùng
Lợi nhuận tăng => Tích lũy tăng => Tăng cầu về lao động => Tăng quỹ lương
||
Tăng tiêu dùng <= Tăng sức mua
Sản xuất tự tạo ra thị trường, không thể có khủng hoảng sản xuất thừa
III. CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ THỜI KÌ CỔ ĐIỂN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC HẬU CỔ ĐIỂN
1. Đặc điểm của kinh tế chính trị tư sản hậu cổ điển
- Xa rời nguyên lí giá trị - lao động, đi theo nguyên lý giá trị - lợi ích, đứng trên
góc độ người tiêu dùng để phân tích kinh tế
- Xa rời phương pháp trừu tượng hóa, thiên về hệ thống hóa, mô tả sự vật và liệt
kê hiện tượng, chỉ phân tích hiện tượng bề ngoài
- Nặng về yếu tố tâm lý, chủ quan
2. Một số quan điểm kinh tế chủ yếu
2.1. Th.R.Malthus (1766-1834) và các quan điểm kinh tế của ông
- Tiểu sử và tác phẩm:
- Tác phẩm chính:
- Thế giới quan và phương pháp luận
+ Thế giới quan duy tâm
+ Phương pháp luận: Nặng về mô tả, liệt kê hiện tượng, thậm chí sử dụng công
thức toán học có logic hình thức bề ngoài
2.1.1. Lý luận nhân khẩu
- Dân số tăng nhanh theo cấp số nhân: 1,2,4,8,16,32,…
Tư liệu: khảo sát tốc độ gia tăng dân số ở Mỹ thời kỳ thế kỷ 17, 18
- Của cải và tư liệu sinh hoạt tăng chậm chạp theo cấp số cộng: 1,2,3,4,5,6,…
Dựa vào những tài liệu ở nước Pháp và lập luận về quy luật độ màu mỡ của đất
đai ngày càng giảm
- Giải pháp để lặp lại thế cân bằng: chiến tranh, phát triển dịch bệnh, bắt công
nhân lao động quá sức… Về sau thên những giải pháp hạn chế sinh đẻ
- Đánh giá:
+ Võ đoán để chứng minh cho “quy luật nhân khẩu” coi đó là quy luật vĩnh cửu
thích hợp cho mọi xã hội
+ Tùy tiện và áp đặt trong nghiên cứu.
- Thuyết Malthus mới của thế kỉ XX:
2.1.2. Lý luận giá trị, lợi nhuận và thuyết “Người thứ ba”
- Tiền đề: định nghĩa tầm thường của A.Smith về giá trị
- Theo Malthus, lao động có thể mua được chính là chi phí để sản xuất hàng hóa
Chi phí để SXHH = chi phí LD (sống và vật hóa) + lợi nhuận của Tư bản ứng
trước
Lợi nhuận là khoản thặng dư ngoài lao động
- Lợi nhuận là khoản cộng thêm danh nghĩa vào giá bán của hàng hóa
- Nếu không có người thanh toán phần lợi nhuận khủng hoảng sẽ nổ ra. Vì vậy
cần đến giai cấp thứ ba hay “người thứ ba” để thanh toán phần lợi nhuận
- “Người thứ ba” chính là tầng lớp quý tộc, tăng lữ, nhân viên nhà nước,…
2.2. J.B.Say và quan điểm kinh tế chủ yếu của ông
- J.B.Say nhà KTCT học TS người Pháp (1766-1832), tác giả của lý thuyết giá trị
- ích lợi.
- Ý tưởng: muốn tách kinh tế ra khỏi chính trị để xây dựng môn kinh tế học
thuần túy không mang tính giai cấp
- Tác phẩm chính: “Bàn về khoa học…”
2.2.1. Lý thuyết giá trị - ích lợi
- Tư tưởng cơ bản:
+ Sản xuất tạo ra ích lợi, ích lợi làm cho một vật có giá trị
+ Trên thị trường giá cả chỉ là thước đo của giá trị, giá trị là thước đo của ích
lợi
+ Là đại biểu cùng thời với D.Ricardo (1772 – 1823) song quan điểm lại đối
lập với Ricardo.
2.2.2. Lý thuyết 3 nhân tố sản xuất
- Tiền đề:
+ Lý thuyết giá trị - ích lợi
+ Quan niệm sai lầm của A.Smith về cơ cấu giá trị
GT = Tiền công (v) + lợi nhuận (p) + địa tô ®
GT = V + M
- Nội dung: ích lợi của 3 nhân tố (lao động, tư bản và đất đai tạo ra 3 bộ phận cấu
thành giá tri theo quan niệm sai lầm của Smith)
2.2.3. Lý thuyết thất nghiệp
- Tình trạng thất nghiệp chỉ là nhất thời
- Mục đích: tuyên truyền cho thuyết hòa hợp về lợi ích kinh tế giữa công nhân và
nhà tư bản (xoa dịu mâu thuẫn giai cấp)
2.2.4. Lý thuyết khủng hoảng kinh tế
- Mục đích: Phủ nhận khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
- Công cụ để chứng minh:
Quy luật thị trường:
- J.B.Say mất năm 1832, sau khi nổ ra khủng hoảng kinh tế. Vì vậy việc cố tình
phủ nhận khủng hoảng của J.B.Say mang nặng tính bao biện, tầm thường
CHƯƠNG 5: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ
ĐIỂN
I. Bối cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu
1. Bối cảnh ra đời
- Thời gian: Cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX
- Không gian: phương Tây
- Các nhân tố tác động:
+ Kinh tế: CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang độc quyền kèm
theo các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh
+ Sự xuất hiện và truyền bá của học thuyết Mác
2. Đặc điểm chủ yếu
- Ủng hộ tự do cạnh tranh, phản đối sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế
- Tâm lí chủ quan, ủng hộ nguyên lí giá trị - ích lợi
- Lấy trao đổi, lưu thông và quan hệ cung cầu làm trọng tâm của việc nghiên cứu
- Phương pháp phân tích vi
- Muốn loai bỏ yếu tố chính trị ra khỏi kinh tế
- Sử dụng rộng rãi công cụ toán học
II. Các học thuyết kinh tế của trường phái Áo
1. Lí thuyết ích lợi cận biên
- Tác giả: Carl Menger
- Nội dung:
+ Ích lợi là những nhu cầu khác nhau của con người được thỏa mãn
_ Ích lợi chủ quan
_ Ích lợi khách quan
+ Ích lợi cận biên: Ích lợi của vật cuối cùng được đưa ra để thỏa mãn nhu cầu,
vật đó có lợi ích nhỏ nhất và quyết định ích lợi của tất cả các vật khác
2. Lý thuyết giá trị cận biên
- Tiền đề:
+ Lí thuyết giá trị - ích lợi của J.B.Say
+ Lý thuyết lợi ích cận biên
- Nội dung:
- Kết luận: muốn có nhiều giá trị thỉ phải tạo ra sự khan hiếm
- Ý nghĩa thực tiễn
3. Lý thuyết giá trị trao đổi
- Tiền đề:
+ Lí thuyết lợi ích cận biên
+ Lí thuyết giá trị cận biên
4. Lý thuyết về sản phảm kinh tế
Là sản phẩm kinh tế phải thỏa mãn 4 tiêu chuẩn:
- Vật phải thỏa mãn được nhu cầu hiện tải của con người
- Con người phải biết được công dụng của vật đó
- Vật phải sử dụng được ngay
- Vật phải ở trạng thái khan hiếm
III. Trường phái cận biên ở Mỹ
Đại biểu John Bate Clark (1847-1938) – Giáo sư thuộc đại học tổng hợp
Colombia
1. Lý thuyết năng suất cận biên
- Tiền đề:
+ Lý thuyết 3 nhân tố SX của J.B.Say
+ Lý thuyết lợi ích cận biên
+ Lý thuyết năng suất đầu tiên tương xứng của D.Ricardo
- Nội dung:
+ Người công nhân cận biên
+ Năng suất cận biên
+ Sản phẩm cận biên
2. Lý thuyết phân phối
- Tiền đề:
+ Lý thuyết 3 nhân tố SX của J.B.Say
+ Lý thuyết năng suất cận biên
+ Lý thuyết năng lực chịu trách nhiệm
- Nội dung:
+ Người công nhân cận biên được nhận tiền lương bằng sản phẩm cận biên
=> Không có bóc lột
+ Các công nhân khác được đặt vào vị trí của công nhân cận biên và nhận
lương theo sản phẩm cận biên
+ Phần còn lại là thặng dư của người sử dụng lao động (nhà tư bản)
=> Không có bóc lột
IV. Trường phái thành Lausanne (Thụy Sỹ)
Đại biểu L.Wallras (1834-1910)
Lý thuyết “Cân bằng tổng quát” – Trường phái thành Lausanne (Thụy Sỹ)
- Nội dung:
- Thực chất: Là sự kế tục và phát triển lý thuyết “Bàn tay vô hình” của A.Smith
V. Trường phái Cambridge (Anh)
Đại biểu: A.Marshall (1842-1924)
5.1. Lý thuyết “Giá cả cân bằng” – Trường phái Cambridge (Anh)
- Nội dung:
+ Cầu và giá cầu
Giá cầu là mức giá để người mua có thể mua được hàng hóa với số lượng mà
họ kì vọng
Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số co giãn của cầu
o Giá cả
o Giá cả của các hàng hóa có liên quan
o Sức mua của dân cư
o Nhu cầu mua sắm của dân cư
+ Cung và giá cung
Giá cung: là giá để nhà sản xuất đủ để duy trì sản xuất
+ Cân bằng cung cầu và giá cả thị trường
Chương 6: LÝ THUYẾT KEYNES
I. Bối cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu
1. Bối cảnh ra đời
- Tác giả: J.M.Keynes (1883-1946)
- Tác phẩm chủ yếu
2. Đặc điểm chủ yếu của lý thuyét Keynes
- Sử dụng phương pháp vĩ mô trong phân tích kinh tế
+ Đại lượng khả biến phụ thuộc – cụ thể hóa tình hình kinh tế nói chung
- Tâm lí chủ quan trong phân tích kinh tế
- Còn được gọi là lý thuyết trọng cầu vì ông đánh giá rất cao vai trò của trao đổi,
tiêu dùng
- Vai trò của nhà nước cũng được đánh giá cao
II. Lý thuyết chung về “việc làm”
Việc làm tăng => Tăng thu nhập => Tăng tiêu dùng + Tăng tiết kiệm => Tiêu
dùng giảm tương đối => Cầu có hiệu quả giảm => Giảm quy mô SX giảm =>
Giảm việc làm => Giảm thu nhập
1. Khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng tiết kiệm
- Khuynh hướng tiêu dùng: Phản ánh tương quan giữa thu nhập và tiêu dùng
Những nhân tố ảnh hưởng
+ Thu nhập của dân cư
+ Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới thu nhập: sự thay đổi của tiền lương
+ Nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới tiêu dùng
- Khuynh hướng tiết kiệm: Phản ánh tương quan giữa thu nhập và tiết kiệm
+ Tiết kiệm của cá nhân
+ Tiết kiệm của doanh nghiệp và các tổ chức chính quyền, toàn thể
- Cùng với sự gia tăng của thu nhập, tiêu dùng cận biên có khuynh hướng giảm
dần, tiết kiệm cận biên có xu hướng tăng dần
2. Hiệu quả cận biên của tư bản và lãi suất
- Tiền đề: phân biệt nhà Tư bản và doanh nhân
+ Lãi suất là cơ sở hình thành thu nhập của nhà Tư bản
+ Hiệu quả CB của TB là scow sở hình thành thu nhập của doanh nhân
- Nội dung:
+ Lãi suất: M=L ®
M: Khối lượng tiền tệ
R: lãi suất
L: Hàm số a chuộng tiền mặt
+ Hiệu quả cận biên của tư bản
Phần lời triển vọng = Số tiền bán hàng – Phí tổn thay thế
Hiệu quả cận biên của tư bản = Phần lời triển vọng / Phí tổn thay thế x100%
Khi vốn đầu tư tăng lên hiệu quả cận biên của tư bản có xu hướng giảm
Giới hạn đầu tư tư bản: TB=HQCB của TB – lãi suất >0
3. Đầu tư và mô hình số nhân (K)
K = dR/dI = dR / dR-dC = dR/dR / dR/dR – dC/dR = 1/(1-dC/dR)
K: số nhân (hệ số khuếch đại thu nhập; dC/dR: khuynh hướng tiêu dùng cận
biên
0 < dC/dR < 1
Tăng đầu tư => Tăng cầu bổ sung CN => Tăng quỹ lương => Tăng tiêu
dùng => Tăng giá cả => Tăng quy mô sản xuất => Tăng việc làm => Tăng
thu nhập => Tăng tiết kiệm
III. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế
- Nhà nước phải có chương trình kinh tế đầu tư trên quy mô lớn, thông qua đó
thực hiện sự điều tiết kinh tế
- Sử dụng các công cụ tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ, nhằm:
+ Kích thích lòng tin, sự lạc quan, tích cực đầu tư của các doanh nhân: Tăng
khối lượng tiền đưa vào lưu thông
+ Để trang trải các hoạt động chi tiêu của nhà nước, bù đắp thâm hụt ngân sách,
mở rộng đầu tư của nhà nước, in thêm tiền giấy
+ Điều tiết kinh tế: tăng thuế đối với người lao động
- Mở rộng nhiều hình thức đầu tư
- Khuyến khích tiêu dùng cá nhân
IV. Đóng góp và hạn chế của lý thuyết Keynes
1. Đóng góp:
- Lý luận: Sáng lập lên bộ môn kinh tế học vĩ mô hiện đại và xây dựng nên mô
hình điều tiết kinh tế của nhà nước ở tầm vĩ mô
- Thực tiễn: các giải pháp kích cầu để khắc phục khủng hoảng kinh tế trong điều
kiện KTTT
2. Hạn chế:
- Tâm lí chủ quan, siêu hình về phương pháp luận
- Xem nhẹ vai trò của cơ chế thị trường và tự do kinh tế
- Thực tiễn áp dụng cũng bộc lộ hạn chế
CHƯƠNG 7: MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA CHỦ NGHĨA TỰ DO MỚI
I. Sự xuất hiện và đặc điểm của chủ nghĩa tự do mới
- Quan điểm về chủ nghĩa tự do kinh tế
- Tiền trình phát triển của chủ nghĩa tự do kinh tế
- Quan niệm và đặc điểm của chủ nghĩa tự do mới
II. Chủ nghĩa tự do mới ở CHLB Đức
Lý thuyết nền kinh tế thị trường xã hội
- Quan niệm của nền kinh tế thị trường xã hội
- Nguyên tắc
- Các tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường-xã hội
- Các yếu tố cấu thành nền kinh tế thị trường-xã hội
+ Cạnh tranh
+ Xã hội
+ Vai trò của chính phủ
Cạnh tranh
- Các chức năng của cạnh tranh
+ Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu
+ Khuyến khích tiến bộ kỹ thuật
+ Phân phối thu nhập
+ Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng
+ Tính linh hoạt của sự điều chỉnh
+ Kiểm soát sức mạnh về kinh tế
+ Đảm bảo quyền tự do lựa chọn cũng như hành động của các cá nhân
- Nguy cơ đe dọa cạnh tranh: Chính phủ và tư nhân
- Bảo vệ cạnh tranh
+ Cơ quan bảo vệ cạnh tranh
+ Công cụ bảo vệ cạnh tranh
Xã hội
- Nâng cao thu nhập cho lớp dân cư nghèo, yếu thế
- Hỗ trợ cho các thành viên của xã hội, cả tổ chức và cá nhân
- Công cụ:
+ Tăng trưởng kinh tế
+ Các quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi xã hội, các chính sách xã hội
Vai trò của chính phủ
- Sở xây dựng vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường – xã hội
2 nguyên tắc: Sáng kiến cá nhân và cạnh tranh có hiệu quả
- Giới hạn và phạm vi vai trò của chính phủ
- Nguyên tắc can thiệp của chính phủ:
+ Nguyên tắc hỗ trợ: duy trì cạnh tranh có hiệu quả; ổn định tiền tệ; tôn trọng
sở hữu tư nhân; đảm bảo an ninh xã hội và công bằng xã hội
+ Nguyên tắc tương hợp với thị trường: thực hiện thông qua các chính sách:
chính sách sử dụng nhân công, chính sách tăng trưởng (hỗ trợ phát triển ngành,
vùng),…