You are on page 1of 28

CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA MÔN

LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ


1. Lịch sử các học thuyết kinh tế là gì và đối tượng nghiên cứu của LSHTKT
- Tư tưởng kinh tế: là kết quả của sự phản ánh các quan hệ sản xuất vào ý thức
con người trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Đó là sự nhận thức, lí giải
của con người đối với các hiện tượng, các quá trình kinh tế diễn ra trong đời
sống hàng ngày
- Phân loại:
+ Tư tưởng mang tính bột phát, ngẫu nhiên, rời rạc
+ Tư tưởng được hình thành như một hệ thống quan điểm

ARISTOT (384-322 TCN)


3 loại hình thương nghiệp:
- Thương nghiệp tự nhiên: H – H
- Thương nghiệp hàng hóa H – T – H
- Đại thương nghiệp T – H – T

- Hệ thống các quan điểm kinh tế là tổng hợp những tư tưởng kinh tế có mối liên
hệ phụ thuộc lẫn nhau, giải thích thực chất những hiện tượng kinh tế nhất định
+ Hệ thống các quan điểm kinh tế mang tính lịch sử
- Lịch sử các học thuyết kinh tế là một môn khoa học xã hội nghiên cứu quá trình
phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của hệ thống các quan điểm
kinh tế của các đại biểu, các trường phái gắn với các giai cấp cơ bản trong các
hình thái kinh tế - xã hội khác nhau
2. Phương pháp nghiên cứu của lịch sử các học thuyết kinh tế
Phương pháp duy vật biện chứng
- Tính lịch sử
- Tính hệ thống
- Tính giai cấp
- Tính khách quan
CHƯƠNG 2: TƯ TƯỞNG KINH TẾ TRỌNG THƯƠNG
I. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của chủ nghĩa trọng thương
Thời gian: từ TK 15 đến TK 17
Không gian: Các nước tư bản phương Tây
- Nhân tố kinh tế xã hội: Tích lũy nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản
- Nhân tố tư tưởng: Sự xuất hiện của phong trào văn hóa phục hưng
- Nhân tố chính trị: Sự thống trị của chế độ quân chủ chuyên chế

 Điều kiện ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
2 điều kiện:
- Phải tập trung được 1 lượng tiền lớn vào một số người, đủ để họ mua TLSX và
thuê công nhân, lập ra các xí nghiệp TBCN
- Phải có những người lao động tự do về thân thể, nhưng không có TLSX, buộc
phải bán SLD và trở thành người làm thuê
II. Những tư tưởng kinh tế chủ yếu của chủ nghĩa trọng thương
- Đồng nhất tiền tệ với của cải:
+ Tiền là nội dung căn bản của của cải
+ Tất cả các chính sách kinh tế đều nhằm mục đích gia tăng khối lượng tiền tệ
- Đánh giá cao hoạt động nghề nghiệp
+ Chỉ những ngành nghề làm gia tăng khối lượng tiền tệ quốc gia là những
ngành nghề có ý nghĩa tích cực và ngược lại, nếu làm tiêu hao tiền tệ sẽ là tiêu
cực

Công nghiệp - Tạo ra sản phẩm, vật chất


- Mất tiền để mua nguyên liệu
 Là ngành tiêu cực (trừ CN khai thác vàng, bạc)
Nông nghiệp - Tạo ra sản phẩm, vật chất
- Có thể sử dụng nguyên liệu từ thiên nhiên hoặc tự nuôi
trồng, không mất tiền mua nguyên liệu
 Là ngành trung gian
Thương nghiệp - Nội thương
- Ngoại thương: bán H đi thu T về từ t ngoài nước
 Là ngành tích cực

- Quan niệm về lợi nhuận về thương nghiệp


- Không thừa nhận các quy luật kinh tế, chỉ đánh giá cao chính sách kinh tế của
nhà nước
III. Đặc điểm dân tộc của chủ nghĩa trọng thương
1. Chủ nghĩa trọng thương ở Anh
- Giai đoạn 1: Hệ thống tiền tệ
+ Thời gian: Cuối thế kỉ 15, trải dài thế kỉ 16
+ Đại biểu: W.Staford (1554-1612)
+ Đồng nhất tiền tệ với của cải => Các nhà kinh tế chưa phân biệt được lưu
thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ
- Giai đoạn 2: Hệ thống trọng thương
+ Thời gian: Thế kỉ 17
+ Đại biểu: Thomas Mun (1571-1641)
+ Của cải là sản phẩm dư thừa, được sản xuất ra ở trong nước nhưng phải được
chuyển hóa thành tiền ở thị trường nước ngoài
+ Xuất khẩu thành phẩm chứ không xuất khẩu nguyên liệu và bán thành phẩm
(ngày nay gọi là xuất khẩu sản phẩm thô – bán đi nhiều nhưng kim ngạch xuất
khẩu thu về không cao vì chỉ là sản phẩm sơ chế)
 Điểm chung: Tiền là hiện thân của của cải và thương mại là ngành duy nhất để
kiếm tiền
2. Chủ nghĩa trọng thương ở Pháp
- Nét đặc thù: quan tâm nhiều đến nông nghiệp và nông dân
- Đại biểu:
+ Montchretien (1575-1622): Người đầu tiên đưa ra danh từ Kinh tế Chính trị
và định nghĩa về khoa học kinh tế chính trị
_ Nông dân cũng là một bộ phận cấu thành tài sản của quốc gia
_ Thương nhân là những người tiểu sản xuất, sợi dây liên kết nối liền những
người sản xuất lại với nhau, nhằm thu về lợi nhuận thương nghiệp
_ Thương nghiệp là mục đích cuối cùng của các ngành nghề khác nhau
_ Kinh tế Chính trị là khoa học thực dụng, khoa học đề ra những quy tắc cho
thực tiễn hoạt động kinh tế
+ Kolbert (1619-1683): Bộ trưởng tài chính Pháp, người làm phá sản chủ nghĩa
trọng thương Pháp
_ Tích cực ủng hộ sự phát triển nền công nghiệp Pháp, đặc biệt quan tâm đến
công nghiệp chế tạo
 Đưa ra những đề xuất phải làm sao để thúc đẩy sự phát triển của ngành chế tạo
_ Làm cho nền nông nghiệp nước Pháp bị sa sút nghiêm trọng: hạ giá những
nông sản quan trọng, những thương nhân phải bán nông sản cho hết, với bất kì
giá nào
 Người nông dân Pháp rất oán Kolbert, nước Pháp là nước với 50% là làm nông
 Sự tan rã của chủ nghĩa trọng thương tất yếu chuyển sang khuynh hướng trọng
nông
IV. Đánh giá về chủ nghĩa trọng thương
 Đóng góp
- Về lý luận
+ Biết xem xét của cải theo quan điểm giá trị, mục đích của hàng hóa là lợi
nhuận
+ Có ý tưởng về vai trò kinh tế của các nước, đặt những viên gạch đầu tiên đối
với sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực kinh tế
- Về thực tiễn: Những đề nghị thực tiễn và chính sách kinh tế của chủ nghĩa
trọng thương đã thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời của chủ nghĩa tư bản
 Hạn chế
- Ít tính lý luận còn mang nặng tính kinh nghiệm
- Việc nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở biểu hiện bề ngoài của lưu thông, chưa thấy
được vai trò quyết định của sản xuất lưu thông
CHƯƠNG 3: KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN
A. TRƯỜNG PHÁI TRỌNG NÔNG
I. BỐI CẢNH RA ĐỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CHỦ NGHĨA
TRỌNG NÔNG
- Thời gian: giữa thế kỉ 18
- Lý do xuất hiện:
+ Sự tan rã của chủ nghĩa trọng thương
+ Đặc thù về điều kiện lịch sử, điều kiện kinh tế - xã hội ở nước Pháp thế kỉ
XVIII
_ Những mâu thuẫn, đặc biệt là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, ruộng đất do địa chủ sở hữu nhưng lại sống ở thành phố => Ruộng
đất cho nông dân canh tác, hàng năm nông dân phải nộp địa tô cho triều đình
 Quan hệ ruộng đất ở Pháp trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa
tư bản.
- Đặc điểm chủ yếu
+ Lấy sản xuất làm trọng tâm của việc nghiên cứu
+ Đồng nhất sản xuất vật chất với sản xuất nông nghiệp, đồng nhất sản phẩm
thuần túy với địa tô
+ Các quan điểm kinh tế của phái trọng nông bắt đầu thể hiện khuynh hướng tự
do kinh tế (phái trọng thương không có)
II. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG
1. F.Quesnay và các quan điểm kinh tế
 Tiểu sử: F.Quesnay (1694 – 1774)
- Xuất thân trong một gia đình có cha làm chủ ruộng
- Thông minh, học giỏi, có năng lực phi thường
- Nhận học vị là phẩu thuật gia có tài => Mời vào phục vụ cho triều đình
- Được phong tước quý tộc
- 59 tuổi, ông chuyển sang nghiên cứu về kinh tế chính trị
 Các tác phẩm chính
- Biểu kinh tế (1758): nghiên cứu lưu thông tổng sản phẩm xã hội
- Bàn về thương mại (1760)
- Phân tích biểu kinh tế (1766)
- Những nguyên lí chung …
 Công lao
- Đặt vấn đề một cách khoa học về sản phẩm thuần túy
- Phân tích một cách khoa học những vấn đề tái sản xuất
 Vị trí: cha đẻ KTCT Pháp
1.1. Phê phán chủ nghĩa trọng thương
- Quan điểm về lợi nhuận thương nghiệp: lợi nhuận thương nghiệp tạo ra do
người ta tiết kiệm được những chi phí kinh tế cho hoạt động thương mại, lưu
thông không tạo ra lợi nhuận
- Phê phán quan điểm của phái trọng thương về ngoại thương
+ Ngoại thương không tạo ra lợi nhuận thương nghiệp
+ Ngoại thương có tác dụng san bằng giá cả
- Phê phán quan niệm đồng nhất tiền tệ với của cải của phái trọng thương
 Đánh giá:
- Đóng góp:
+ Chuyển trọng tâm phân tích từ lưu thông sang sản xuất
+ Thấy được vai trò quyết định của sản xuất đối với lưu thông
+ Biết nhìn nhận về lợi nhuận thương nghiệp
- Hạn chế
+ Góc nhìn cứng nhắc về trao đổi ngang giá
1.2. Học thuyết về trật tự tự nhiên (tư tưởng tự do kinh tế của phái trọng
nông)
- Tư tưởng về quy luật: Quy luật vật lý tác động trong đời sống vật chất và quy
luật luân lý tác động trong đời sống tinh thần
 Cả hai đều khách quan như nhau
- Tư tưởng về quyền tự nhiên của con người:
+ Là quyền chính đáng, tối cao, bắt buộc
 Mọi người phải tôn trọng quyền tự nhiên của nhau
Bao gồm:
_ Quyền tự do thân thể của cá nhân
_ Quyền tự do kinh doanh giữa những người sản xuất hàng hóa
_ Quyền tư hữu
1.3. Học thuyết về “sản phẩm ròng”
- Sản phẩm ròng m = Tổng sản phẩm – Chi phí sản xuất (chi phí tiền lương v, chi
phí giống má c)
- Nông nghiệp là ngành duy nhất sản xuất ra của cải vật chất nên sản phẩm ròng
chỉ được sản xuất ra từ nông nghiệp
- Ngành công nghiệp chỉ có tiêu dùng chứ hoàn toàn không có sản xuất
 Đánh giá
- Đóng góp:
+ Nhất quán với 1 quan điểm đúng: Sản phẩm thuần túy chỉ có thể được tạo ra
trong ngành sản xuất vật chất
- Hạn chế:
+ Bó hẹp ngành sản xuất vật chất chỉ ở trong phạm vi nông nghiệp
+ Chỉ ra được nông nghiệp tạo ra sản phẩm thuần túy nhưng không phải ở bất
cứ nền nông nghiệp nào, chỉ có trong đại nông nghiệp (nông nghiệp sản xuất
lớn, theo kiểu đồn điền)
+ Phủ nhận vai trò sản xuất vật chất của ngành công nghiệp
1.4. Cương lĩnh chính sách kinh tế của phái trọng nông
- Bảo thủ về chính trị
- Cấp tiến về kinh tế
+ Đánh thuế cao vào sản phẩm ròng
+ Đưa ra đề nghị phải tổ chức lại theo phương thữc tư bản chủ nghĩa ngành
nông nghiệp (nông nghiệo phải tổ chức lại phương thức tư bản chủ nghĩa theo
kiểu đồn điền)
1.5. Học thuyết tái sản xuất
- Những giả định
+ Chỉ phân tích tái sản xuất giản đơn vì tái sản xuất giản đơn là khởi đầu của tái
sản xuất mở rộng
+ Trừu tượng hóa sự biến động của giá cả: coi giá cả là không thay đổi qua thời
gian
+ Không xét đến ngoại thương
- Những tiền đề:
+ Sự phân chia xã hội thành các giai cấp:
3 giai cấp:
 Giai cấp sản xuất: tạo ra sản phẩm thuần túy, gồm có chủ đồn điền và công
nhân của họ
 Giai cấp sở hữu: thu sản phẩm thuần túy (địa chủ)
 Giai cấp không sản xuất: không tạo ra sản phẩm thuần túy, gồm những người
làm việc trong ngành công nghiệp và thương nghiệp

+ Phân chia cơ cấu sản phẩm xã hội:


Tổng sản
phẩm xã hội
(7 tỷ)

Sản phẩm Sản phẩm


nông nghiệp công nghiệp
(5 tỷ) (2 tỷ)

Tiền ứng Tiền ứng Sản phẩm Mua tư liệu Mua nguyên
trước hàng trước ban thuần túy (2 sinh hoạt (1 liệu nông
năm (2 tỷ) đầu (1 tỷ) tỷ) tỷ) nghiệp (1 tỷ)

- Hàng năm, giai cấp sản xuất phải nộp cho giai cấp sở hữu 2 tỷ sản phẩm thuần
túy dưới hình thức tiền mặt. Bắt đầu từ đó trở đi, các hành vi trao đổi mới diễn
ra:
+ Hành vi 1: Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền mặt để mua tư liệu sinh hoạt từ giai
cấp sản xuất
 Giai cấp sở hữu tiêu 1 tỷ, giai cấp sản xuất tiêu thụ được 1/5 sản phẩm của
mình
+ Hành vi 2: Giai cấp sở hữu dùng 1 tỷ tiền mặt còn lại mua hàng công nghiệp
của giai cấp không sản xuất
 Giai cấp sở hữu đã tiêu hết tiền, giai cấp không sản xuất đã tiêu thụ ½ sản phẩm
của mình, và đang nắm giữ trong tay 1 tỷ tiền mặt của mình
+ Hành vi 3: Giai cấp không sản xuất dùng 1 tỷ tiền mặt để mua tư liệu sinh
hoạt từ giai cấp sản xuất
 Giai cấp không sản xuất đã tiêu hết 1 tỷ, giai cấp sản xuất đã tiêu thụ 2/5 sản
phẩm của mình, nắm trong tay 2 tỷ tiền mặt
+ Hành vi 4: Giai cấp sản xuất chi 1 tỷ tiền mặt mua máy móc công cụ từ giai
cấp không sản xuất
 Giai cấp không sản xuất đã tiêu thụ hết 2 tỷ sản phẩm, đang nắm trong tay 1 tỷ
tiền mặt
+ Hành vi 5: Giai cấp không sản xuất dùng 1 tỷ tiền mặt mua nguyên liệu nông
nghiệp của giai cấp sản xuất
 Giai cấp sở hữu đã tiêu hết tiền, giai cấp sản xuất vừa tiêu hết không sản xuất
vừa tiêu hết tiền mặt vừa tiêu thụ hết sản phẩm của mình, giai cấp không sản
xuất tiêu thụ hết 3/5 sản phẩm của mình và 2 tỷ tiền mặt
 Đánh giá:
+ Keynes đã đưa ra những giả định cơ bản là đúng
+ Đã phân tích sự vận động của sản phẩm xã hội trong sự thống nhất giữa hai
mặt hiện vật và giá trị
+ Đã tuân theo một quy luật đúng: Tiền bỏ vào lưu thông rồi lại quay trở về
điểm xuất phát
- Hạn chế:
+ Chưa chỉ ra được cơ sở của tái sản xuất mở rộng ở cả trong nông nghiệp và
nông nghiệp, thậm chí là trong công nghiệp, người ta chưa hình dung được tái
sản xuất giản đơn sẽ được thực hiện như thế nào
+ Phủ nhận vai trò sản xuất vật chất của ngành công nghiệp
 Có ý nghĩa về phương pháp luận nhưng kết luận rút ra lại là sai lầm
2. Turgott (1727-1781)
2.1. Quan niệm về tư bản
- Tư bản không chỉ đơn thuần là tiền mà là giá trị cơ bản của tiền được tích lũy
lại đến một lượng đủ lớn
- Tất cả tư bản đều do đất đai mà sinh ra, tiền bỏ ra để mua đất đai là tư bản
- Chia tư bản ra thành tư bản cố định và tư bản lưu động
2.2. Quan niệm về giai cấp
- Chia xã hội thành 5 giai cấp: công nhân nông nghiệp, các nhà tư bản nông
nghiệp, công nhân công nghiệp, các nhà tư bản công nghiệp, sở hữu
2.3. Quan niệm về tiền công
- Ngay giữa những người lao động luôn diễn ra quan hệ cạnh tranh
- Hạn chế: chưa thấy được tiền công là giá cả/biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động
2.4. Quan niệm về lợi nhuận, lợi tức, địa tô
- Đồng nhất địa tô với m
- Hạn chế: gắn quan niệm địa tô với “quy luật độ màu mỡ của đất đai ngày càng
giảm”
CHƯƠNG 4: KINH TẾ CHÍNH TRỊ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN ANH
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU
1. Bối cảnh lịch sử ra đời
- Thời gian: Cuối thế kỉ 17
- Nguyên nhân:
+ Sự phát triển của nền nông nghiệp công trường thủ công ở Anh
+ Sự trưởng thành của giai cấp tư sản Anh và tác động của cuộc CM tư sản
Anh cuối TK 17
+ Sự phát triển của các ngành khoa học tự nhiên
2. Đặc điểm chủ yếu
- Điểm chung
+ Lấy sản xuất làm trọng tâm nghiên cứu
+ Khuynh hướng tự do kinh tế
- Điểm riêng:
+ Học thuyết giá trị - lao động giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ
II. HỆ THỐNG QUAN ĐIỂM KINH TẾ
1. W.Petty và quan điểm kinh tế của ông
 Đại biểu: W.Petty (1623-1687)
- Tác phẩm chính: Bàn về thuế khóa và lệ phí (1662), Lời nói với những kẻ
không (1664), Giải phẫu học chính trị Areland (1672), Số học chính trị (1676),
Bàn về tiền tệ (1682)
- Nhà kinh tế học quá độ từ CNTT sang KTCT TS cổ điển
- Cha đẻ của trường phái KTCT TS cổ điển Anh
- Người đặt nền móng cho nguyên lý giá trị - lao động
1.1. Lý luận giá trị - lao động
- Giá cả tự nhiên: do hao phí thời gian lao động quyết định và năng suất lao động
có ảnh hưởng đến mức hao phí đó
- VD: Một người nào đó, trong một khoảng thời gian lao động khai thác được 1
ao-xơ bạc và cùng thời gian đó sản xuất được 1 Barrel (1 thùng) lúa mì thì
1 ao-xơ bạc = 1 thùng lúa mì
Nếu NSLD trong ngành khai thác bạc tăng lên gấp đôi thì
2 ao-xơ bạc = 1 thùng lúa mì
(Tức là nếu NSLD trong ngành khai thác bạc tăng gấp đôi thì giá cả tự nhiên
của 1 ao-xơ bạc giảm đi ½)
Như vậy, theo W.Petty, cơ sở của giá cả tự nhiên là hao phí lao động, nên thực
chất là ông muốn diên đạt về giá trị
- Giá cả chính trị: phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngẫu nhiên nên khó xác định (thực
chất đó là giá cả thị trường)
- Thông qua các phạm trù giá cả để bàn về giá trị, đặc biệt là giá cả tự nhiên
- Có ý định nghiên cứu lao động giản đơn và lao động phúc tạp và muốn quy đổi
tất cả những lao động khác nhau về lao động khai thác bạc và coi đó là lao
động giản đơn trung bình
- Hạn chế:
+ Chưa biết đến tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Còn bị ảnh hưởng tư tưởng trọng thương
 Giá trị của hàng hóa là sự phản ánh giá trị của tiền tệ, cũng giống như ánh sáng
của mặt trăng là sự phản chiếu ánh sáng của mặt trời
1.2. Lý luận tiền tệ
- Phân biệt tiền tệ với của cải (1% của sự giàu có)
- Nhận xét về chế độ “song bản vị”
+ Có cả vàng và bạc
- Nhận xét về tác dụng của tiền lẻ
+ Tiền lẻ có tốc độ lưu thông nhanh nên nó đẩy nhanh tốc độ lưu thông của
hàng hóa
- Đề xuất tư tưởng về số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông trên cơ sở số lượng
hàng hóa và tốc độ quay vòng của đồng tiền
1.3. Lý luận thu nhập
a. Lý luận tiền công
- Tiền công không thể vượt quá những tư liệu sinh hoạt cần thiết
- Nguyên nhân làm nảy sinh quan niệm trên
- Quan hệ giữa tiền công và giá lúa mỳ: Quan hệ tỉ lệ nghịch => Sai lầm
+ Giá lúa mỳ tăng => Sự bần cùng của công nhân tăng  Tăng cung SLD =>
Giá cả SLD (tiền công) giảm
- Tính hợp lí: Việc cắt giảm tiền lương của công nhân là cơ sở để tăng lợi nhuận
cho chủ tư bản
b. Lý luận địa tô
- Nguồn gốc của địa tô là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Địa tô = Giá trị nông phẩm - Chi phí sản xuất
(lương, giống)
c. Lý luận địa tức
- Lợi tức là tô của tiền. Là khoản tiền thưởng cho sự nhịn ăn tiêu
- Mức lợi tức phụ thuộc vào mức địa tô, phụ thuộc vào những điều kiện trong sản
xuất nông nghiệp
d. Lý luận về giá cả ruộng đất
- Giá cả ruộng đất phải được quy định một cách đặc biệt
- Gắn giá cả ruộng đất vơi mức sinh lời của ruộng đất => Giá cả ruộng đất do
mức địa tô hàng năm quy định, tương đương với mức địa tô trong 20 năm
2. A.Smith (1723-1790) và các quan điểm kinh tế
- Nhà kinh tế học tổng hợp của thời kì công trường thủ công
- Tác phẩm:
- Thế giới quan và phương pháp luận: Thế giới quan duy vật
- Tác giả lý thuyết “bàn tay vô hình”
2.1. Lý thuyết “bàn tay vô hình” của A.Smith
- Xuất phát điểm: “Nhân tố con người kinh tế” – con người tham gia vào các
quan hệ trao đổi (quan hệ phụ thuộc về kinh tế)
- Thuộc tính trao đổi và cơ sở nảy sinh trao đổi
- Trong quá trình tham gia trao đổi con người bị chi phối bởi lợi ích cá nhân,
song bản thân họ lại bị dẫn dắt bởi một bàn tay vô hình, đưa họ đến chỗ đáp
ứng lợi ích xã hội, nằm ngoài sự toan tính của cá nhân họ
2.2. Lý luận giá trị
- Phân biệt 2 thuộc tính của hàng hóa, khẳng định giá trị sử dụng không quyết
định giá trị
- Đưa ra 2 định nghĩa về giá trị hàng hóa
+ Định nghĩa 1: đi theo nguyên lý giá trị - lao động
- Giá trị: do lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa quyết định
Lao động là thước đo thực tế của mọi giá trị
- Lượng giá trị hàng hóa do hao phí lao động trung bình cần thiết quyết
định
- Lao động giản đơn và lao động phức tạp ảnh hưởng khác nhau đến
lượng giá trị hàng hóa
Trong cùng một thời gian, lao động chuyên môn, phức tạp sẽ tạo ra
nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn

+ Định nghĩa 2: đi theo nguyên lý giá trị - thu nhập


- Giá trị của hàng hóa: bằng số lượng lao động mà người ta có thể mua
được nhờ hàng hóa đo
Ý định: Muốn đo giá trị bằng các bộ phận của thu nhập, (gợi ý để sau tính
GDP, GNP theo luồng thu nhập)

- Bàn về quan hệ giữa giá trị và giá cả thông qua mối quan hệ giữa gias cả tự
nhiên và giá cả thị trường
- Giá cả tự nhiên: là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi
- Giá cả tự nhiên là trung tâm, giá cả thị trường là giá bán thực tế của
hàng hóa
Giá cả thị trường nhất trí với giá cả tự nhiên khi số lượng hàng hóa đem bán
trên thị trường đủ để thỏa mãn lượng cầu thực tế

- Hạn chế: Quan niệm về cơ cấu giá trị


- Tiền công, lợi nhuận, địa tô là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập,
do đó, cũng là 3 nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị trao đổi (giá trị)
- Vế 1: đúng
C.Mác GTHH = c+v+m
- Vế 2: sai, nguồn gốc đầu tiên của giá trị trao đổi là lao động trừu
tượng
2.3. Lý luận tiền tệ
Trao đổi == Tiền tệ
- Xác định đúng chức năng phương tiện lưu thông của tiền tệ
- Phân biệt được lưu thông hàng hóa với lưu thông tiền tệ
- Hiểu được bản chất hàng hóa của tiền
- Tiếp tục tư tưởng của W.Petty về số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông.
Chống lại thuyết số lượng tiền tệ
- Hạn chế: Đơn giản hóa chức năng của tiền = Tự mâu thuẫn với chính mình
Số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông =
Giá cả TB của 1 hh x Số lượng hh lưu thông trêntt Tổng giá cả hh lưu thông trêntt
=
Số vòng quay trung bình của các đồng tiền cùng loại Số vòng quay trung bình của các đồng tiền cùng lo
2.4. Lý luận thu nhập
 Tiền đề: Quan niệm về giai cấp
3 giai cấp  3 hình thức thu nhập
- Những người chiếm hữu ruộng đất  Địa tô
- Các nhà TB trong công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp  Lợi nhuận
- Những người làm công (Công nhân)  Tiền công
a. Tiền công
- Bản chất của tiền công: sản phẩm của lao động
Tiền công = Sản phẩm của lao động – địa tô – lợi nhuận
- Cơ sở kinh tế này làm nảy sinh mâu thuẫn giữa công nhân và nhà TB: mâu
thuẫn giữa tiền công và lợi nhuận
- Tán thành việc trả lương cao cho công nhân
- Những nhân số ảnh hưởng đến tiền công:
+ Những nhân tố ảnh hưởng tới mức tiền công chung:
_ Tính dễ chịu của công việc
_ Tính chất thường xuyên hay không thường xuyên của công việc
_ Mức độ khó khăn và đắt đỏ trong việc dạy nghề
_ Mức độ tín nhiệm
_ Khả năng thành công
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền công của công nhân bậc thấp
_ Giá cả trung bình của tư liệu sinh hoạt
_ Nhu cầu trung bình của công nhân về tư liệu sinh hoạt
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng giảm của tiền công
_ Sự gia tăng về nhân khẩu
_ Quy mô tư bản
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến tăng giảm tiền công
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
- Hạn chế:
+ Coi tiền công là giá cả của lao động
+ Tiền công là phạm trù vĩnh viễn
b. Địa tô
- Bản chất của địa tô: khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm của lao động
- Địa tô là tiền trả cho việc sử dụng đất đai (độc quyền tư hữu về ruộng đất là
điều kiện chiếm đoạt địa tô)
- Địa tô là kết quả của giá cả độc quyền do cầu cao hơn cung (mâu thuẫn với lý
luận giá trị của ông)
- Phân biệt được địa tô với tiền tô:
- Những thửa ruộng có độ màu mỡ khác nhau là vị trí khác nhau cho địa tô khác
nhau (địa tô chênh lệch I)
- Hạn chế:
+ Địa tô là phạm trù vĩnh viễn và sự tồn tại của địa tô là phù hợp với lợi ích
chung của xã hội
+ Chưa thấy được địa tô là hình thức chuyển hóa của lợi nhuận siêu ngạch
+ Mâu thuẫn với quan niệm của ông về giá trị
+ Chưa biết đến địa tô chênh lệch II và địa tô tuyệt đối
+ Bị ảnh hưởng bởi tư tưởng trọng nông trong quan niệm về địa tô
c. Lợi nhuận
- Bản chất của lợi nhuận: khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của lao động
- Phân biệt thu nhập có lao động và thu nhập không lao động: lợi nhuận, lợi tức,
địa tô đều là thu nhập không lao động
- Lao động tạo ra lợi nhuận bao gồm cả lao động nông nghiệp, lao động công
nghiệp và lao động thương nghiệp
- Thấy được xu hướng bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận và xu hướng giảm sút của
tỷ suất lợi nhuận.
- Hạn chế:
+ Chưa phân biệt được giá trị thặng dư với lợi nhuận
+ Có lúc cho rằng lợi nhuận là do tư bản sinh ra (mâu thuẫn)
2.5. Lý luận về phân công lao động
- Lao động là cội nguồn của của cải
- Của cải xã hội phụ thuộc vào:
+ Số lượng lao động làm việc trong ngành sản xuất vật chất
+ Trình độ của phân công lao động
- Những ưu và nhược điểm của phân công lao động:
+ Ưu điểm
_ Giảm thời gian ngừng việc
_ Tạo tiền đề để áp dụng máy móc
+ Nhược điểm
_ Làm người lao động phát triển phiến diện về nghề nghiệp
_ Người lao động dễ bị mắc các bệnh nghề nghiệp vì có những người lao
động suốt đời chỉ ở một tư thế làm việc
- Tác động qua lại giữa phân công lao động và thị trường:
+ Phân công lao động phát triển thì thị trường ngày càng mở rộng, sản xuất
hàng hóa phát triển
- Hạn chế
+ Lẫn lộn giữa phân công công trường thủ công với phân công lao động xã hội
3. D. Ricardo và các quan điểm kinh tế của ông
- Người đưa Kinh tế chính trị Tư sản cổ điển đạt đến đỉnh cao
- Phương pháp luận: Trừu tượng hóa
- Là tiền bối trực tiếp của Mác
3.1. Lý luận giá trị
- Phê phán những sai lầm của A.Smith
+ Phê phán sự không nhất quán của A.Smith đối với nguyên lí giá trị - lao
động, khẳng định không phải thu nhập quyết định giá trị mà là giá trị phân giải
ra thành các nguồn thu nhập
+ Phê phán quan niệm của A.Smith về cơ cấu giá trị
- C (giá trị tư liệu sản xuất) = C1 (máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng) + C2
(nguyên nhiên vật liệu)
A.Smith: GT = V + M
D.Ricardo: GT = C1 + V + M
C.Mác: GT = C + V + M
- Kế thừa những đóng góp của A.Smith đối với nguyên lý giá trị - lao động
+ Phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi; phân biệt giá trị và của cải
+ Định nghĩa về giá trị theo nguyên lý giá trị - lao động
+ Phân biệt lao động cá biệt và lao động xã hội
+ Đưa ra danh từ thời gian xã hội cần thiết để xác định lượng giá trị hàng hóa
+ Chứng minh tương quan tỷ lệ nghịch giữa giá trị hàng hóa và năng suất lao
động
+ Bàn về mối quan hệ giữa giá trị và giá cả thông qua quan hệ giữa giá cả tự
nhiên và giá cả thị trường. Nghiên cứu ảnh hưởng của quan hệ cung cầu đến giá
cả thị trường.
- Giá cả tự nhiên quyết định giá cả thị trường
- Giá cả thị trường bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố ngẫu nhiên, trong đó
quan hệ cung cầu nên không ổn định
Tuy nhiên, cung cầu chỉ ảnh hưởng đến giá cả chứ không quyết định
giá cả
- Đề cập đến vai trò điều tiết của giá cả đối với quan hệ cung cầu: Việc
tăng giá có thể là một nhân tố điều tiết một lượng cung không đủ so
với một lượng cầu đang tăng lên
- Cạnh tranh có chức năng điều tiết giá cả, làm san bằng giá cả
- Quyết định mức giá là chi phí sản xuất => Nằm trong tay các nhà sản
xuất

D.Ricardo: Giá trị của hàng hóa hay số lượng của một hàng hóa nào khác mà
hàng hóa đó trao đổi, là do số lượng lao động tương đối cần thiết để sản
xuất ra hàng hóa đó quyết định, chứ không phải do khoản tiền thưởng lớn hay
nhỏ trả cho lao động đó quyết định.
Phân tích:
1. số lượng của một hàng hóa nào khác mà hàng hóa đó trao đổi là giá trị
trao đổi
2. số lượng lao động tương đối cần thiết là lao động xã hội cần thiết
3. khoản tiền thưởng lớn hay nhỏ trả cho lao động là tiền công
- Những hạn chế của D.Ricardo trong lý luận giá trị - lao động
+ Chứa biết đến tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
+ Phân tích về giá trị mới chỉ nặng về mặt lượng, chưa đi sâu vào mặt chất
+ Chưa phân biệt được giá trị với giá trị trao đổi
+ Còn bị ảnh hưởng của lý thuyết về tính khan hiếm trong việc xác định lượng
giá trị
+ Đã phạm phải sai lầm khi cho rằng thời gian lao động xã hội cần thiết được
quy định bởi điều kiện sản xuất xấu nhất
+ Chưa phân biệt được giá trị với giá cả sản xuất
3.2. Lý luận tiền tệ
- Bối cảnh ra đời của lý luận tiền tệ của Ricardo
- Tính hai mặt trong lý luận tiền tệ của Ricardo
+ Đi theo nguyên lý giá trị - lao động để đưa ra lý thuyết về tiền
+ Đi theo lập trường của thuyết số lượng tiền tệ
- Sai lầm của Ricardo: lẫn lộn lưu thông tiền vàng với lưu thông tiền giấy
- Nguyên nhân: Chưa xác định đúng về bản chất và chức năng của tiền
Nền kinh tế của một quốc gia: Thừa vàng => Giá cả hàng hóa được tính bằng
vàng cao => Hấp dẫn các thương nhân nước ngoài => Hàng hóa nhập khẩu
tăng => chảy máu vàng do thanh toán hàng nhập => Dự trữ vàng của quốc gia
giảm => Giá hàng hóa được tính bằng vàng giảm => Tính hấp dẫn đối với các
thương nhân nước ngoài giảm => Hàng hóa nhập khẩu giảm => Thừa vàng
3.3.1. Lý luận về tiền công
- Bản chất của tiền công: tiền công là giá cả thị trường của lao động, được xác
định trên cơ sở giá cả tự nhiên và xoay quanh giá cả tự nhiên
Giá cả tự nhiên của lao động là giá trị những tư liệu sinh hoạt nuôi sống
công nhân và gia đình anh ta
Điều kiện lịch sử truyền thống dân tộc có ảnh hưởng đến cấu thành
những tư liệu sinh hoạt
- Quan điểm: trả lương thấp cho công nhân
- Tiền công thực tế
3.3.2. Lý luận về lợi nhuận
- Bản chất của lợi nhuận: Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền công mà nhà tư bản
trả cho công nhân (phần lao động không được trả công của công nhân)
- Xu hướng giảm sút của lợi nhuận
- Xu hướng bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận
3.3.3. Lý luận địa tô
- Lý luận địa tô được xây dựng trên cơ sở lý luận giá trị - lao động
- Gắn với sự tồn tại của địa tô với quy luật độ màu mỡ của ruộng đất ngày càng
giảm
- Chỉ đề cập đến địa tô chênh lệch I
- Phân biệt tiền tô với địa tô
- Địa tô là biểu hiện cho sự bần cùng của xã hội
- Hạn chế:
3.3.4. Lý luận về khủng hoảng kinh tế
- Thực chất Ricardo muốn phủ nhận khủng hoảng trong chủ nghĩa tư bản
- Tình trạng mất can đối giữa sản xuất và tiêu dùng
Lợi nhuận tăng => Tích lũy tăng => Tăng cầu về lao động => Tăng quỹ lương
||
Tăng tiêu dùng <= Tăng sức mua
 Sản xuất tự tạo ra thị trường, không thể có khủng hoảng sản xuất thừa
III. CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ THỜI KÌ CỔ ĐIỂN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC HẬU CỔ ĐIỂN
1. Đặc điểm của kinh tế chính trị tư sản hậu cổ điển
- Xa rời nguyên lí giá trị - lao động, đi theo nguyên lý giá trị - lợi ích, đứng trên
góc độ người tiêu dùng để phân tích kinh tế
- Xa rời phương pháp trừu tượng hóa, thiên về hệ thống hóa, mô tả sự vật và liệt
kê hiện tượng, chỉ phân tích hiện tượng bề ngoài
- Nặng về yếu tố tâm lý, chủ quan
2. Một số quan điểm kinh tế chủ yếu
2.1. Th.R.Malthus (1766-1834) và các quan điểm kinh tế của ông
- Tiểu sử và tác phẩm:
- Tác phẩm chính:
- Thế giới quan và phương pháp luận
+ Thế giới quan duy tâm
+ Phương pháp luận: Nặng về mô tả, liệt kê hiện tượng, thậm chí sử dụng công
thức toán học có logic hình thức bề ngoài
2.1.1. Lý luận nhân khẩu
- Dân số tăng nhanh theo cấp số nhân: 1,2,4,8,16,32,…
Tư liệu: khảo sát tốc độ gia tăng dân số ở Mỹ thời kỳ thế kỷ 17, 18
- Của cải và tư liệu sinh hoạt tăng chậm chạp theo cấp số cộng: 1,2,3,4,5,6,…
Dựa vào những tài liệu ở nước Pháp và lập luận về quy luật độ màu mỡ của đất
đai ngày càng giảm
- Giải pháp để lặp lại thế cân bằng: chiến tranh, phát triển dịch bệnh, bắt công
nhân lao động quá sức… Về sau thên những giải pháp hạn chế sinh đẻ
- Đánh giá:
+ Võ đoán để chứng minh cho “quy luật nhân khẩu” coi đó là quy luật vĩnh cửu
thích hợp cho mọi xã hội
+ Tùy tiện và áp đặt trong nghiên cứu.
- Thuyết Malthus mới của thế kỉ XX:
2.1.2. Lý luận giá trị, lợi nhuận và thuyết “Người thứ ba”
- Tiền đề: định nghĩa tầm thường của A.Smith về giá trị
- Theo Malthus, lao động có thể mua được chính là chi phí để sản xuất hàng hóa
Chi phí để SXHH = chi phí LD (sống và vật hóa) + lợi nhuận của Tư bản ứng
trước
Lợi nhuận là khoản thặng dư ngoài lao động
- Lợi nhuận là khoản cộng thêm danh nghĩa vào giá bán của hàng hóa
- Nếu không có người thanh toán phần lợi nhuận khủng hoảng sẽ nổ ra. Vì vậy
cần đến giai cấp thứ ba hay “người thứ ba” để thanh toán phần lợi nhuận
- “Người thứ ba” chính là tầng lớp quý tộc, tăng lữ, nhân viên nhà nước,…
2.2. J.B.Say và quan điểm kinh tế chủ yếu của ông
- J.B.Say nhà KTCT học TS người Pháp (1766-1832), tác giả của lý thuyết giá trị
- ích lợi.
- Ý tưởng: muốn tách kinh tế ra khỏi chính trị để xây dựng môn kinh tế học
thuần túy không mang tính giai cấp
- Tác phẩm chính: “Bàn về khoa học…”
2.2.1. Lý thuyết giá trị - ích lợi
- Tư tưởng cơ bản:
+ Sản xuất tạo ra ích lợi, ích lợi làm cho một vật có giá trị
+ Trên thị trường giá cả chỉ là thước đo của giá trị, giá trị là thước đo của ích
lợi
+ Là đại biểu cùng thời với D.Ricardo (1772 – 1823) song quan điểm lại đối
lập với Ricardo.
2.2.2. Lý thuyết 3 nhân tố sản xuất
- Tiền đề:
+ Lý thuyết giá trị - ích lợi
+ Quan niệm sai lầm của A.Smith về cơ cấu giá trị
GT = Tiền công (v) + lợi nhuận (p) + địa tô ®
GT = V + M
- Nội dung: ích lợi của 3 nhân tố (lao động, tư bản và đất đai tạo ra 3 bộ phận cấu
thành giá tri theo quan niệm sai lầm của Smith)
2.2.3. Lý thuyết thất nghiệp
- Tình trạng thất nghiệp chỉ là nhất thời
- Mục đích: tuyên truyền cho thuyết hòa hợp về lợi ích kinh tế giữa công nhân và
nhà tư bản (xoa dịu mâu thuẫn giai cấp)
2.2.4. Lý thuyết khủng hoảng kinh tế
- Mục đích: Phủ nhận khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản
- Công cụ để chứng minh:
Quy luật thị trường:
- J.B.Say mất năm 1832, sau khi nổ ra khủng hoảng kinh tế. Vì vậy việc cố tình
phủ nhận khủng hoảng của J.B.Say mang nặng tính bao biện, tầm thường
CHƯƠNG 5: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ
ĐIỂN
I. Bối cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm chủ yếu
1. Bối cảnh ra đời
- Thời gian: Cuối thế kỉ XIX và đầu thế kỉ XX
- Không gian: phương Tây
- Các nhân tố tác động:
+ Kinh tế: CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang độc quyền kèm
theo các vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh
+ Sự xuất hiện và truyền bá của học thuyết Mác
2. Đặc điểm chủ yếu
- Ủng hộ tự do cạnh tranh, phản đối sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế
- Tâm lí chủ quan, ủng hộ nguyên lí giá trị - ích lợi
- Lấy trao đổi, lưu thông và quan hệ cung cầu làm trọng tâm của việc nghiên cứu
- Phương pháp phân tích vi
- Muốn loai bỏ yếu tố chính trị ra khỏi kinh tế
- Sử dụng rộng rãi công cụ toán học
II. Các học thuyết kinh tế của trường phái Áo
1. Lí thuyết ích lợi cận biên
- Tác giả: Carl Menger
- Nội dung:
+ Ích lợi là những nhu cầu khác nhau của con người được thỏa mãn
_ Ích lợi chủ quan
_ Ích lợi khách quan
+ Ích lợi cận biên: Ích lợi của vật cuối cùng được đưa ra để thỏa mãn nhu cầu,
vật đó có lợi ích nhỏ nhất và quyết định ích lợi của tất cả các vật khác
2. Lý thuyết giá trị cận biên
- Tiền đề:
+ Lí thuyết giá trị - ích lợi của J.B.Say
+ Lý thuyết lợi ích cận biên
- Nội dung:
- Kết luận: muốn có nhiều giá trị thỉ phải tạo ra sự khan hiếm
- Ý nghĩa thực tiễn
3. Lý thuyết giá trị trao đổi
- Tiền đề:
+ Lí thuyết lợi ích cận biên
+ Lí thuyết giá trị cận biên
4. Lý thuyết về sản phảm kinh tế
Là sản phẩm kinh tế phải thỏa mãn 4 tiêu chuẩn:
- Vật phải thỏa mãn được nhu cầu hiện tải của con người
- Con người phải biết được công dụng của vật đó
- Vật phải sử dụng được ngay
- Vật phải ở trạng thái khan hiếm
III. Trường phái cận biên ở Mỹ
Đại biểu John Bate Clark (1847-1938) – Giáo sư thuộc đại học tổng hợp
Colombia
1. Lý thuyết năng suất cận biên
- Tiền đề:
+ Lý thuyết 3 nhân tố SX của J.B.Say
+ Lý thuyết lợi ích cận biên
+ Lý thuyết năng suất đầu tiên tương xứng của D.Ricardo
- Nội dung:
+ Người công nhân cận biên
+ Năng suất cận biên
+ Sản phẩm cận biên
2. Lý thuyết phân phối
- Tiền đề:
+ Lý thuyết 3 nhân tố SX của J.B.Say
+ Lý thuyết năng suất cận biên
+ Lý thuyết năng lực chịu trách nhiệm
- Nội dung:
+ Người công nhân cận biên được nhận tiền lương bằng sản phẩm cận biên
=> Không có bóc lột
+ Các công nhân khác được đặt vào vị trí của công nhân cận biên và nhận
lương theo sản phẩm cận biên
+ Phần còn lại là thặng dư của người sử dụng lao động (nhà tư bản)
=> Không có bóc lột
IV. Trường phái thành Lausanne (Thụy Sỹ)
Đại biểu L.Wallras (1834-1910)
Lý thuyết “Cân bằng tổng quát” – Trường phái thành Lausanne (Thụy Sỹ)
- Nội dung:
- Thực chất: Là sự kế tục và phát triển lý thuyết “Bàn tay vô hình” của A.Smith
V. Trường phái Cambridge (Anh)
Đại biểu: A.Marshall (1842-1924)
5.1. Lý thuyết “Giá cả cân bằng” – Trường phái Cambridge (Anh)
- Nội dung:
+ Cầu và giá cầu
 Giá cầu là mức giá để người mua có thể mua được hàng hóa với số lượng mà
họ kì vọng
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số co giãn của cầu
o Giá cả
o Giá cả của các hàng hóa có liên quan
o Sức mua của dân cư
o Nhu cầu mua sắm của dân cư
+ Cung và giá cung
 Giá cung: là giá để nhà sản xuất đủ để duy trì sản xuất
+ Cân bằng cung cầu và giá cả thị trường
Chương 6: LÝ THUYẾT KEYNES
I. Bối cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu
1. Bối cảnh ra đời
- Tác giả: J.M.Keynes (1883-1946)
- Tác phẩm chủ yếu
2. Đặc điểm chủ yếu của lý thuyét Keynes
- Sử dụng phương pháp vĩ mô trong phân tích kinh tế
+ Đại lượng khả biến phụ thuộc – cụ thể hóa tình hình kinh tế nói chung
- Tâm lí chủ quan trong phân tích kinh tế
- Còn được gọi là lý thuyết trọng cầu vì ông đánh giá rất cao vai trò của trao đổi,
tiêu dùng
- Vai trò của nhà nước cũng được đánh giá cao
II. Lý thuyết chung về “việc làm”
Việc làm tăng => Tăng thu nhập => Tăng tiêu dùng + Tăng tiết kiệm => Tiêu
dùng giảm tương đối => Cầu có hiệu quả giảm => Giảm quy mô SX giảm =>
Giảm việc làm => Giảm thu nhập
1. Khuynh hướng tiêu dùng và khuynh hướng tiết kiệm
- Khuynh hướng tiêu dùng: Phản ánh tương quan giữa thu nhập và tiêu dùng
Những nhân tố ảnh hưởng
+ Thu nhập của dân cư
+ Nhân tố khách quan ảnh hưởng tới thu nhập: sự thay đổi của tiền lương
+ Nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới tiêu dùng
- Khuynh hướng tiết kiệm: Phản ánh tương quan giữa thu nhập và tiết kiệm
+ Tiết kiệm của cá nhân
+ Tiết kiệm của doanh nghiệp và các tổ chức chính quyền, toàn thể
- Cùng với sự gia tăng của thu nhập, tiêu dùng cận biên có khuynh hướng giảm
dần, tiết kiệm cận biên có xu hướng tăng dần
2. Hiệu quả cận biên của tư bản và lãi suất
- Tiền đề: phân biệt nhà Tư bản và doanh nhân
+ Lãi suất là cơ sở hình thành thu nhập của nhà Tư bản
+ Hiệu quả CB của TB là scow sở hình thành thu nhập của doanh nhân
- Nội dung:
+ Lãi suất: M=L ®
M: Khối lượng tiền tệ
R: lãi suất
L: Hàm số a chuộng tiền mặt
+ Hiệu quả cận biên của tư bản
Phần lời triển vọng = Số tiền bán hàng – Phí tổn thay thế
Hiệu quả cận biên của tư bản = Phần lời triển vọng / Phí tổn thay thế x100%
Khi vốn đầu tư tăng lên hiệu quả cận biên của tư bản có xu hướng giảm
Giới hạn đầu tư tư bản: TB=HQCB của TB – lãi suất >0
3. Đầu tư và mô hình số nhân (K)
K = dR/dI = dR / dR-dC = dR/dR / dR/dR – dC/dR = 1/(1-dC/dR)
K: số nhân (hệ số khuếch đại thu nhập; dC/dR: khuynh hướng tiêu dùng cận
biên
0 < dC/dR < 1
Tăng đầu tư => Tăng cầu bổ sung CN => Tăng quỹ lương => Tăng tiêu
dùng => Tăng giá cả => Tăng quy mô sản xuất => Tăng việc làm => Tăng
thu nhập => Tăng tiết kiệm 
III. Lý thuyết về sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế
- Nhà nước phải có chương trình kinh tế đầu tư trên quy mô lớn, thông qua đó
thực hiện sự điều tiết kinh tế
- Sử dụng các công cụ tài chính tín dụng và lưu thông tiền tệ, nhằm:
+ Kích thích lòng tin, sự lạc quan, tích cực đầu tư của các doanh nhân: Tăng
khối lượng tiền đưa vào lưu thông
+ Để trang trải các hoạt động chi tiêu của nhà nước, bù đắp thâm hụt ngân sách,
mở rộng đầu tư của nhà nước, in thêm tiền giấy
+ Điều tiết kinh tế: tăng thuế đối với người lao động
- Mở rộng nhiều hình thức đầu tư
- Khuyến khích tiêu dùng cá nhân
IV. Đóng góp và hạn chế của lý thuyết Keynes
1. Đóng góp:
- Lý luận: Sáng lập lên bộ môn kinh tế học vĩ mô hiện đại và xây dựng nên mô
hình điều tiết kinh tế của nhà nước ở tầm vĩ mô
- Thực tiễn: các giải pháp kích cầu để khắc phục khủng hoảng kinh tế trong điều
kiện KTTT
2. Hạn chế:
- Tâm lí chủ quan, siêu hình về phương pháp luận
- Xem nhẹ vai trò của cơ chế thị trường và tự do kinh tế
- Thực tiễn áp dụng cũng bộc lộ hạn chế
CHƯƠNG 7: MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA CHỦ NGHĨA TỰ DO MỚI
I. Sự xuất hiện và đặc điểm của chủ nghĩa tự do mới
- Quan điểm về chủ nghĩa tự do kinh tế
- Tiền trình phát triển của chủ nghĩa tự do kinh tế
- Quan niệm và đặc điểm của chủ nghĩa tự do mới
II. Chủ nghĩa tự do mới ở CHLB Đức
Lý thuyết nền kinh tế thị trường xã hội
- Quan niệm của nền kinh tế thị trường xã hội
- Nguyên tắc
- Các tiêu chuẩn của nền kinh tế thị trường-xã hội
- Các yếu tố cấu thành nền kinh tế thị trường-xã hội
+ Cạnh tranh
+ Xã hội
+ Vai trò của chính phủ
 Cạnh tranh
- Các chức năng của cạnh tranh
+ Sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu
+ Khuyến khích tiến bộ kỹ thuật
+ Phân phối thu nhập
+ Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng
+ Tính linh hoạt của sự điều chỉnh
+ Kiểm soát sức mạnh về kinh tế
+ Đảm bảo quyền tự do lựa chọn cũng như hành động của các cá nhân
- Nguy cơ đe dọa cạnh tranh: Chính phủ và tư nhân
- Bảo vệ cạnh tranh
+ Cơ quan bảo vệ cạnh tranh
+ Công cụ bảo vệ cạnh tranh
 Xã hội
- Nâng cao thu nhập cho lớp dân cư nghèo, yếu thế
- Hỗ trợ cho các thành viên của xã hội, cả tổ chức và cá nhân
- Công cụ:
+ Tăng trưởng kinh tế
+ Các quỹ bảo hiểm, quỹ phúc lợi xã hội, các chính sách xã hội
 Vai trò của chính phủ
- Sở xây dựng vai trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường – xã hội
2 nguyên tắc: Sáng kiến cá nhân và cạnh tranh có hiệu quả
- Giới hạn và phạm vi vai trò của chính phủ
- Nguyên tắc can thiệp của chính phủ:
+ Nguyên tắc hỗ trợ: duy trì cạnh tranh có hiệu quả; ổn định tiền tệ; tôn trọng
sở hữu tư nhân; đảm bảo an ninh xã hội và công bằng xã hội
+ Nguyên tắc tương hợp với thị trường: thực hiện thông qua các chính sách:
chính sách sử dụng nhân công, chính sách tăng trưởng (hỗ trợ phát triển ngành,
vùng),…

- Ý nghĩa thực tiễn


+ Đảm bảo công bằng xã hội
+ Xác lập được nguyên tắc và phạm vi can thiệp của nhà nước
III. Trường phái tự do mới ở Mỹ
1. Trường phái trọng tiền
- Mức cung tiền tệ là nhân tố ccos ảnh hưởng đến các biến số của kinh tế vĩ mô
MsV = PQ
Ms: Mức cung tiền tệ (không ổn định)
V: tốc độ chu chuyển tư bản cuẩ TT/năm
P: giá cả TB của hàng hóa
Q: khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
PQ: sản lượng quốc gia
- Mức cầu về tiền tệ: ổn định
Md = f(Yn)
Trong đó: Md: cầu danh nghĩa về tiền
Yn: thu nhập quốc dân danh nghĩa
III. LÝ THUYẾT NỀN KINH TẾ HỖN HỢP
Nền kinh tế hỗn hợp là nền kinh tế vận động chịu sự chi phối của cả 2 yếu tố: Cơ
chế thị trường và vai trò của chính phủ
1. Cơ chế thị trường
- Quan niệm về thị trường và cơ chế thị trường
- Sự vận hành của cơ chế thị trường:
+ Giá cả
+ 2 ông vua : người tiêu dùng và kỹ thuật
 Người tiêu dùng là người trả lợi nhuận và bù đắp chi phí cho các nhà kinh
doanh
 Kỹ thuật phát triển, năng suất cao, giá rẻ hơn
+ Lợi nhuận: là động lực trực tiếp của các nhà kinh doanh
+ Cạnh tranh: là động lực, là môi trường của kinh tế thị trường
- Ưu thế và khuyết tật của cơ chế thị trường
2. Vai trò của chính phủ (nhà nước)
- Mục tiêu: 4 mục tiêu kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng – Hiệu quả - Ổn định – Công
bằng
- Chức năng:
+ Thiết lập khuôn khổ pháp luật
+ Sửa chữa những thất bại của thị trường
+ Ổn định kinh tế vĩ mô
+ Đảm bảo công bằng xã hội
- Công cụ:
- Những hạn chế trong vai trò kinh tế của chính phủ
Ý nghĩa thực tiễn của lý thuyết
- Xem quan hệ nhà nước và thị trường là một trong những mối quan hệ lớn
- Nhận thức ngày càng cụ thể chức năng của nhà nước trong quan hệ với thị
trường
- Xác định rõ vai trò thị trường: thị trường đóng vai trò chủ yếu trong huy động
và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực
- Xác định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn chặt với giải quyết các vấn đề xã hội
- Đẩy mạnh quá trình thể chế hóa vai trò, chức năng của các thành tố và mối
quan hệ
Những vấn đề cần giải quyết
- Tiếp tục cải cách các doanh nghiệp nhà nước
- Xây dựng nhà nước kiến tạo
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Tạo dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng
- Doanh nghiệp nhà nước cũng phải bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác
IV. LÝ THUYẾT GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
- 3 vấn đề trung tâm của mọi nền sản xuất: cái gì, thế nào, cho ai
V. LÝ THUYẾT THẤT NGHIỆP
1. Khái niệm
+ Lực lượng lao động xã hội
+ Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp
2. Phân loại
- Về phía người lao động:
+ Thất nghiệp tự nguyện
+ Thất nghiệp không tự nguyện
 Nguyên nhân tình trạng cứng nhắc mức lương
3. Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
- Khái niệm
- Tác động của tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên lên giá cả, tiền lương trên tất cả các thị
trường đều ở trạng thái cân bằng
- Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên > 0
- Quan hệ giữa tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên và lạm phát: tỉ lệ nghịch
- Tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên ngày càng tăng
4. Hậu quả của thất nghiệp
- Lãng phí nguồn lực và tài nguyên của xã hội
- Giảm GNP (GDP) thực tế
- Về xã hội: tâm lí nặng nề, thu nhập giảm
5. Biện pháp chống thất nghiệp
- Mở các lớp đào tạo, tạo việc làm
- Giảm sự can thiệp của chính phủ (giảm trợ cấp của chính phủ)
- Chấp nhận một tỉ lệ lạm phát nhất định

You might also like