You are on page 1of 34

KINH TẾ CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ

Bài 1 - Giới thiệu chung


* Kinh tế chính trị quốc tế là gì?
- Khủng hoảng tài chính và ngân hàng bắt đầu từ 9/2007
- Chiến tranh Iraq, khủng bố Afghanistan, Pakistan
- Xung đột tôn giao và sắc tốc ở Trung Đông, Tây Á, Nam Á, Kenya và Ethiopia
- Khủng hoảng năng lượng do giá dầu mỏ tăng mạnh từ 2008 dần đến giá lương thực và
hàng hóa tăng mạnh
- Ô nhiễm môi trường
 Nguyên nhân chính: TOÀN CẦU HÓA
- Liệu chúng ta có thể lí giải những vấn đề hiện tại nếu chúng ta thiếu kiến thức về xã hội ,
kinh tế, chính trị?
- Liệu các quốc gia, các tổ chức quốc tế có thể tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển mà ko ảnh hưởng đến môi trường và thỏa mãn đòi hỏi về chính trị và xã hội
một cách hòa bình?
- KTCTQT - International at political economy (IPE): là môn học nghiên cứu sự tương tác
lẫn nhau giữa yếu tố chính trị và kinh tế trong các sự kiện quốc tế, đặc biệt, sự tương tác
trong mỗi quan hệ giữa các bang/tỉnh, thành phố và giữa các quốc gia với nhau
- “Global political economy” để lý giải một số vấn đề như AIDS hoặc nạn đói mà ảnh
hưởng đến toàn Thế giới, không phải chỉ một số quốc gia nhất định.
- Trong môn này, 2 thuật ngữ này như nhau
- Phạm vị của IPE:
+ Phạm vi chính trị :
. Việc sử dụng quyền lực của một số tác nhân (cá nhân, tổ chức)
. Điều này ảnh hưởng đến những quyết định về việc phân bố những thứ hữu hình
(thuế) hoặc vô hình (an ninh)
. Tạo ra những luật lệ ah đến lợi ích của các quốc gia
+ Phạm vi kinh tế: Các nguồn lực khan hiếm được phân bố như thế nào giữa các
cá nhân, các nhóm và các quốc gia
+ Phạm vi xã hội:
. IPE không phản ánh đủ phạm vi này
. Các nhóm người khác nhau trong một quốc gia
* Tính hữu ích của môn học:
- Bằng việc kết hợp các quan điểm chủ đạo và phạm vi phân tích của IPE, chúng ra có thể
giải thích được các vấn đề toàn cầu một cách toàn diện
- Made, transported, marketed, resold
- Các vấn đề liên quan: chính trị, thị trường, Xã hội
* 4 cấp độ phân tích của IPE:
- Cá nhân: hẹp nhất, giải thích tại sao một cá nhân (có thể là một người đứng đầu một
quốc gia) lực chọn một chính sách cụ thể nào đó. Cấp độ này nhấn mạnh vào tâm lí và sự
lựa chọn của nhưng người tạo lập chính sách.
- Tỉnh/thành/bang: xem xét liệu các chính phủ/đảng khác nhau trong một quốc gia ảnh
hưởng thế nào đến việc quốc gia đó tương tác với quốc gia khác.
- Cấp độ nhà nước: xem xét liệu sự chuyển biến tương đối về sức mạnh chính trị, quân sự,
kinh tế ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh, triển vọng hợp tác.
- Toàn cầu: Những yếu tố quan trọng mang tính toàn cầu như sự thay đổi về công nghệ,
giá cả hàng hóa, khí hậu tạo ra rào cản và cơ hội cho tất cả các quôc gia như thế nào?
* 4 cấu trúc của IPE:
- Sản xuất và thương mại: ai sản xuất cái gì, cho ai? Luật về Thương mại quốc tế, các mô
hình thương mại quốc tế thay đổi như thế nào? FDI dịch chuyển ra sao? Ảnh hưởng của
sự thay đổi này.
- Tài chính và tiền tệ: Những qui định/luật lệ/rào cản về tài chính, toàn cầu hóa ảnh hưởng
đến sự di chuyển dòng tiền như thế nào?
- Tri thức và Công nghệ: Tại sao tri thức và công nghệ trở thành nguồn gốc của sự giàu có
và quyền lưc của mỗi quốc gia. Ảnh hưởng của nó đến an ninh, sản xuất, thương mại, tài
chính và tri thức?
- An ninh quốc phòng: Sự tan ra của Liên bang Xô Viết, kết thúc chiến tranh lạnh, sự kiện
11/9 ảnh hưởng như thế nào đến an ninh toàn cầu và từng quốc gia
* Toàn cầu hóa:
- Toàn cầu hóa bắt đầu xuất hiện trong IPE từ 1985, phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau ngày
càng gia tăng của mọi người và các quốc gia trên thế giới.
- Là kết quả của sự phát triển về công nghệ viễn thông và thông tin, sự ảnh hưởng sâu
rộng của văn hóa và tư tưởng phương Tây.
- Làm GDP của các quốc gia phụ thuộc nhiều hơn vào hoạt động thương và các hoạt động
kinh tế bên ngoài quốc gia đó.
- Mức độ toàn cầu hóa bắt đầu dâng cao từ chiến tranh thế giới thứ nhất. Tuy nhiên,
từ 1990s, Toàn cầu hóa chuyển sang một giai đoạn mới.
- Việc dịch chuyển là từ giai đoạn chiến tranh lạnh (1947-1990) khi các quốc gia bận tâm
nhiều đến an ninh toàn lãnh thổ và cạnh tranh sang giai đoạn theo hướng toàn cầu hơn
khi các vấn đề kinh tế được quan tâm nhiều hơn.
- Toàn cầu hóa thực chất được bắt đầu vào những năm 1980 khi tổng thống Mỹ R.Reagen
và thủ tưởng Anh M.Thatcher truyền bá { tưởng và chính sách về chủ nghĩa tự do trong
kinh tế và thương mại.
- Mỹ, Anh và các nước công nghiệp khác thúc đẩy toàn cầu hóa và cho rằng cùng với Chủ
nghĩa tư bản, toàn cầu hóa sẽ thúc đẩy phát triển nền kinh tế và đặt nền tảng dân chủ
cho toàn Thế giới.
- Trong những năm 90, các nước ĐNÁ có nền kinh tế phát triển mạnh, được coi là “nền
kinh tế toàn cầu” mới.
* Chủ nghĩa tự do toàn cầu:
Đại diện cho những tư tưởng về tự do kinh tế mà được thể hiện qua sự tự do dịch chuyển
về tiền tệ, vốn, lao động, thị trưởng mở và quyền hợp pháp của mỗi cá nhân.
- Điểm tốt:
+ Mọi người kết nối dễ dàng và tiện lợi hơn
+ Sản xuất, đầu tư đều gia tăng
+ Tạo ra các mối quan hệ hòa bình hơn giữa các quốc gia
+ Mang đến cơ hội nhiều hơn cho mỗi cá nhân
- Mặt trái:
+ Với những người chống lại sự thâm nhập quá rộng của tư tưởng và văn hóa
phương Tây
+ Bất bình đẳng
+ Khủng hoảng Tài chính
Bài 2 - Các quan điểm trong KTCTQT
Phần I - Chủ nghĩa tự do kinh tế
1. Lịch sử của quan điểm tự do kinh tế
- Nhấn mạnh vào bản chất con người, hòa bình, hợp tác, hành động theo lý trí chứ không
phải theo cảm xúc
- Con người hành động vì lợi ích cá nhân, nhưng sự cạnh tranh mang lại lợi ích cho mỗi các
nhân thông qua hợp tác
2. Chủ nghĩa tự do kinh tế (EL)
- Khuynh hướng tự do kinh tế(EL) bắt đầu ở Châu Âu vào cuối Thế kỷ 17 đầu Thế kỷ 18
- Francois Quesnay, người đứng đầu một nhóm nhà Kinh tế học người Pháp, chỉ trích sự
can thiệp của Chính phủ vào thị trường
- Sau Quesnay, A.Smith, D.Ricardo, F.Hayek, M.Friedman
+ OELS: Ủng hộ thị trường và thương mại mở
+ HILS: Ủng hộ sự điều tiết của Chính phủ và bảo hộ thương mại để ổn định thị trường
- Đặc điểm nổi bật của EL:
+ Tư tường và ủng hộ thương mại tự do
+ Tôn trọng sáng kiến của cá nhân
+ Bảo vệ quyền sở hữu
+ Hạn chế sự can thiệp của Chính phủ
3. A.Smith và lí thuyết “Bàn tay vô hình”
- Nghi ngờ động cơ của những người sử dụng quyền lực của nhà nước vì lợi ích công
- Tin tưởng vào bản chất của con người: hành động lý trí và hợp tác
+ Con người kết hợp làm việc với nhau trong sự hòa hợp
+ Không cần sự can thiệp của Chính phủ vào các hoạt động của thị trường
+ Bàn tay vô hình = laisez-faire = let them do
+ Chủ nghĩa tự do cổ điển
- A.Smith Là người đầu tiên đưa ra một cái nhìn tổng thể về Chủ nghĩa tư bản:
+ Thị trường kết nối các hoạt động kinh tế trong xã hội
+ Tồn tại thị trường cho việc trao đổi đất đai, lao động, hàng hóa và tiền tệ
+ Cạnh tranh điều tiết các hoạt động kinh tế, lợi ích cá nhân của người mua thúc đẩy
hoạt động kinh tế
+ Tự do lập doanh nghiệp tư nhân
+ Tôn trọng và bảo đảm quyền sở hữu tài sản cá nhân

4. Chủ nghĩa tự do trong quan hệ quốc tế


- Các quốc gia có thể cạnh tranh trong hòa bình, hợp tác và xây dựng
- Thương mại quốc tế: Lợi ích cho tất cả các bên
- D.Ricardo: Lí thuyết về lợi thế so sánh chống lại đạo luật về ngô ở Anh
- Các quốc gia tuân theo thị trường thương mai tự do giảm mức độ bảo hộ (thuế, hạn
ngạch)
- Các tổ chức thương mại quốc tế tạo ra một môi trường cho các hoạt động thương mại
trong hòa bình và thịnh vượng
* Quan điểm tự do nhìn nhận thành quả của mối quan hệ giữa nhà nước – thị trường – xã
hội là một trò chơi có kết quả lớn hơn 0, trong đó mọi người đều có thể hưởng lợi thông
qua trao đổi và thỏa thuận với người khác
* Thông qua thị trường mở, các quốc gia trở thành một phần của “Xã hội toàn cầu” gắn kết
với nhau bởi lợi ích của mỗi quốc gia. Do đó, những lí do tạo ra cạnh tranh sẽ bị suy yếu
hay bị loại trừ.
5. John Stuart Mill và sự tiến hóa của Chủ nghĩa tự do
- Mill phát triển lý thuyết về sự tiến bộ của xã hội dựa trên sự phát triển về đạo đức và
tinh thần hơn là đơn thuần chỉ là sự tích lũy của cải.
- Mill cho rằng một xã hội tư bản được xây dưng trên quan điểm coi trọng lợi ích cá nhân
và tự do kinh tế. Khó mà đạt được Phúc lợi xã hội cao nhất.
- Để đạt được tiến bộ xã hội, Nhà nước cần phải thực hiên một số chính sách quyết định
nhằm hỗ trợ thị trường và sửa chữa nhưng sai lầm của thị trường.
6. Tư tưởng của Keynes về cuộc đại suy thoái
- Keynes giống như Mill quan ngại về những ảnh hưởng của thị trường
- Tư tưởng của ông phổ biến từ 1930s – 1970s
- Cuộc đại suy thoái (1926 – 1933/29.10.1929) cá nhân và thị trường có khuynh hướng
chia ra những quan điểm sai lầm, do vậy “Bàn tay vô hính” có thể mắc sai lầm nghiêm
trọng.
- Nghịch lí của việc tiết kiệm: lo sợ suy thoái  giảm nhu cầu tiêu dùng  giảm sản xuất
 thất ngiệp  giảm thu nhập  suy thoái kinh tế  cần sự can thiệp của chính phủ
- Tư tưởng Keynes: Bàn tay vô hình của thị trường + Bàn tay hữu hình tích cực của nhà
nước
- Hệ thống Bretton Woods (1944): Chủ nghĩa tự do + tư tưởng kinh tế của Keynes:
+ IMF và WB để kiểm soát hệ thống tiền tệ và tài chính
+ GATT (1947) quản lí thương mại quốc tế
- Trường phái Keynesian: quản lí Kinh tế phải được thực hiện trong sự hợp tác, hòa bình
của các quốc gia là thành viên của 3 tổ chức trong hệ thống Bretton Woods
- Các Quốc gia nên dần rở bỏ các chính sách điều tiết để mở cửa nền Kinh tế khi nền Kinh
tế phục hồi và trở nên cạnh tranh hơn
7. Sự quay trở lại của tư tưởng tự do cổ điển
- Những năm 1960s được coi là kỉ nguyên vàng trong sự phát triển của kinh tế Mỹ
và Châu Âu
- CP đóng vai trò ngày càng quan trọng, hệ thống chính trị mang hơi hướng của Chủ nghĩa
xã hội - dân chủ
- Từ cuối 1960s nền kinh tế Mỹ bắt đầu có dấu hiệu chững lại, Mỹ phải chi rất nhiều dể duy
trì hệ thống tiền tệ toàn cầu, chi quốc phòng cho các nước đồng mình, chi cho chiến
tranh Việt nam.
- Trong bối cảnh nền kinh tế bắt đầu đi xuống và sự cạnh tranh của các quốc gia khác tăng
lên, tư tưởng kinh tế của Keynes dần bị thay thế bởi tư tưởng tự do chính thống của
F.Hayek và M.Friedman  Trường phái tân tự do.
- F.Hayek – The road to serfdom: vai trò ngày càng gia tăng của Chính phủ để đảm bảo an
ninh kinh tế ngày càng lớn thực tế là bước đầu tiên trên con đường tụt dốc xuống Chủ
nghĩa xã hội và Chủ nghĩa Phát-xít.
- Cách duy nhất để có an ninh và tự do là hạn chế vai trò của Chính phủ. Sự an toàn và an
ninh đến từ những cơ hội mà thị trường mang lại cho các cá nhân tự do.
- M.Friedman – Capitalism and Freedom: Chính phủ là công cụ mà thông qua đó chúng ta
có thế thực hiện quyền tự do, tuy nhiên việc tập trung quyền lực quá nhiều vào tay một
số cá nhân đe dọa quyền tự do.
- Margaret Thatcher và Ronald Reagen là những nhà thực thi chính của các chính sách
theo tư tưởng tự do kinh tế.
- Mỹ: Giảm thuế, giả tự điều tiết trong ngành ngân hàng, đầu tư và thúc đẩy Thương mại
tự do, tư nhân hóa những tập đoàn nhà nước về truyền thông, hàng không, công nghiệp
sản xuất xe tải, thúc đẩy tiến trình toàn cầu hóa.
- Sự thành công của chính sách Kinh tế tự do ở Mỹ và Anh cùng sự sụp đổ của Chủ nghĩa
cộng sản ở Đông Âu vào 1900s đã thúc đẩy các nước đang phát triển ở ĐNÁ và Mỹ Latinh
có nền kinh tế đang tăng trưởng nhanh theo đuổi chính sách thị trường mở.
- Giữa 1990s và hiện tại, lại có những chỉ trích với các chính sách tân tự do, đặc biệt ở
những nước đang phát triển (Mex, Nga, Thailand)
+ Chia tách nền kinh tế ra khỏi các khía cạnh khác trong xã hội
+ Môi trường bị tàn phá
+ Khoảng cách giàu nghèo càng lớn
+ Coi trọng quá cao khía cạnh lí trí của cá nhân
+ Sự cho vay quá dễ của ngân hàng, vốn đầu tư quá nhiều giữa các quốc gia
 Khủng hoảng Tài chính
Phần II - Chủ nghĩa trọng thương
Từ Thế kỷ 16 - 19: Ở Tây Âu tư tưởng xây dựng nhà nước và sự can thiệp của nhà nước vào
nền Kinh tế để đảm bảo an ninh quốc gia.
- Mục đích:
+ Tạo ra và duy trì tài sản và quyền lực nhằm dảm bảo an ninh và độc lập quốc gia
+ Sức mạnh và của cải có quan hệ mật thiết với nhau
+ Đề cao vai trò của Nhà nước
+ Tư tưởng kinh tế chính trị cổ điển đề cao vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu nhằm có thặng sư thương mại bằng cách đánh thuế
cao vào hàng nhập khẩu
- Giống tư tưởng chủ nghĩa hiện thực:
+ Quốc gia là nhân tố đầu tiên trong mối quan hệ quốc tế
+ Quyền lực là người phân xử cuối cùng trong mọi mâu thuẫn
+ Quyền lực: nguồn lực Quốc gia, vị trí địa lý, đặc tính Quốc gia, sức mạnh về quân sự và
sản xuất
+ Chiến tranh giữa các quốc gia: Trò chơi có tổng bằng 0
- Khác tư tưởng chủ nghĩa hiện thực:
+ Chủ nghĩa trọng thương nhấn mạnh vào những đe dọa về mặt kinh tế đối với quốc gia
+ Chủ nghĩa hiện thực nhấn mạnh vào cả đe dọa về quân sự, do vậy khuyến khích nhà
nước dùng cả công cụ Kinh tế và Quân sự để bảo về đất nước
- Tư tưởng kinh tế chính trị tân cổ điển (1970s)
+ Sau chiến tranh thế giới II: Thương mại tự do, giảm thuế
+ Chính sách bảo hộ mới để bảo về nền sản xuất trong nước : trợ giá xuất khẩu, phi thuế
quan, hạn ngạch nhập khẩu
Phần III- Chủ nghĩa cấu trúc

1. Chủ nghĩa duy vật lịch sử


- Karl Marx (1818-1883) là nhà triết học người Đức
- Lý thuyết lịch sử quan điểm xung đột tầng lớp Xã hội và những chỉ trích về Xã hội tư bản
phải được hiểu trong bối cảnh Kinh tế, Chính trị, Xã hội của TK19 ở Châu Âu.
- Nhiều quan điểm của ông phản ánh những điều kiện mà ông và Friedrich Engels quan
sát được trong các nhà máy ở Anh của thời kz cách mạng công nghiệp.
2. Marx và đấu tranh giai cấp
- Lịch sử là một quá trình tiến hóa và vận động, được quyết định bởi lực lượng
công nghệ và kinh tế
- Lực lượng sản xuất (tri thức công nghệ) quyết định quan hệ sản xuất (các giữa mối
quan hệ các tầng lớp trong Xã hội), do đó quyết định cấu trúc XH và các hành vi ứng xử
- Do Lực lượng sản xuất phát triển nhanh hơn quan hệ sản xuất nên sẽ xảy ra xung đột
giữa các tầng lớp trong Xã hội, dẫn đến cách mạng
- Tầng lớp người chủ:

+ Nắm giữ công cụ sản xuất (ngày nay là các công ty lớn, ngân hàng)

+ Cạnh tranh và lợi nhuận  người chủ bóc lột người lao động

- Tầng lớp người làm công:

+ Công nghệ phát triển, máy móc thay thế con người  thất nghiệp tăng cao

+ Bị bóc lột sức lao động, được nhận mức lương thấp hơn năng suất lao động

- Tư bản ngày càng được tích tụ trong tay một nhóm người
- Xung đột tầng lớp Xã hội  cách mạng diễn ra, Chủ nghĩa tư bản sẽ bị tan rã
- Lịch sử sẽ trải qua các giai đoạn: cộng sản nguyên thủy – nô lệ - phong kiến – Chủ nghĩa
tư bản – Chủ nghĩa xã hội
3. Trường phái Tân Marxist
- Vẫn chấp nhận { tưởng về bóc lột sức lao động
- Chủ nghĩa tư bản sẽ không bị hủy diệt
- Chủ nghĩa xã hội có thể có trong tương lao, nhưng nó chỉ là một lựa chọn về mặt
chính trị, chứ không phải là cái dứt khoát sẽ xảy ra theo quy luật lịch sử của Marx
- Tuy nhiên, nhiều tư tưởng của Marx góp phần giải thích những hiện tượng xảy ra hiện tại
trong IPE (phần sau)
4. Lenin và chủ nghĩa đế quốc
- V.I Lenin (1870-1924): có vai trò lớn trong cách mạng Nga 1917 và việc thành lập Liên
Bang Nga
- Quan điểm về Chủ nghĩa Đế Quốc dựa trên lý thuyết về đấu tranh giai cấp, xung đột
giai cấp và bóc lột của Marx
- Chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn cao nhất của chủ nghĩa tư bản. Trong giai đoạn này,
các nhà Tư bản mở rộng sự kiểm soát của mình thong qua việc thuộc địa hóa các nước
nghèo để khai thác tài nguyên hiếm, nhân công rẻ, thị trường đầu tư mới.
- Chuyển dịch việc bóc lột người lao động bản địa sang bóc lột sức lao động ở nước khác
- Chủ nghĩa đế quốc cho phép các nước Tư bản duy trì lợi nhuận trong khi làm các nước
nghèo nghèo hơn, nợ nần và phụ thuộc vào các nước giàu qua hàng hóa công nghiệp,
nguồn tài chính và công việc
- Bất bình đẳng giữa các tầng lớp xã hội và sự phát triển không bình đẳng giữa các quốc
gia.
- Lý thuyết về Chủ nghĩa đế quốc phổ biến ở những nước kém phát triển. Nhiều cuộc
cách mạng chống chủ nghĩa thực dân và Chủ nghĩa đế quốc diễn ra. Eg: Việt nam,
Trung Quốc, Cuba.
- Ngày nay, hầu hết các nhà tư tưởng theo Chủ nghĩa cấu trúc không còn tin rằng việc
giảm tỷ suất lợi nhuận sẽ làm Chủ nghĩa tư bản sụp đổ
- Tuy nhiên tư tưởng về Chủ nghĩa đế quốc vẫn còn có ảnh hưởng ở các nước như Trung
Quốc, Việt nam, Cuba, Venezuela. Các nhà lãnh đạo các nước này vẫn coi các nhà Tư bản
là những kẻ đế quốc đi tìm kiếm lợi nhuận ở những nước có nên dân chủ và giai cấp công
nhân yếu kém
- Giả định của Lenin và Marx là: trong bản chất của Chủ nghĩa tư bản, cơ cấu tài chính
và sản xuất ở các nước có khuynh hướng mang lại lợi ích cho chủ sở hữu vốn
- Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quốc gia dồi dào vốn và quốc gia khan hiếm vốn là mối quan
hệ tương hỗ, hai bên cùng có lợi (D.Ricardo. H-O)

5. Chủ nghĩa cấu trúc và khủng hoảng tài chính năm 2007 ở Mỹ

- Việc phân bố không đồng đêu về thu nhập trong nước đã ngăn cản người tiêu dùng
mua thêm hàng hóa và dịch vụ (1)
- Năm 2001, 20% người giàu nhất Mỹ chiếm 50% GDP, 20% người nghèo nhất chỉ chiếm
3.1% GDP
- Vốn được đầu tư quá nhiều vào sản xuất + (1) làm giá sụt giảm
- Trong hơn 30 năm qua, những người giàu nhất Mỹ là những người góp phần tạo ra
giá trị thặng dư cho nền kinh tế, làm gia tăng quyền lực của các nhà tư bản đối với
tang lớp người làm công
- Từ 1990s-2008, những người thuộc tầng lớp trung lưu và nghèo có thể dễ dàng có tín
dụng và thế chấp nhà
- Ban đầu, những khoản vay này được đầu tư nhiều vào hàng tiêu dùng  thúc đẩy
nên kinh tế phát triển
- Sau đó, họ phải trả nợ  tiêu dùng giảm dần  sản xuất giảm  thất nghiệp
- Chủ nghĩa cấu trúc nhìn nhận việc các nước công nghiệp phía Bắc truyền bá chính sách
của Chủ nghĩa tân tự do sang các nước đang phát triển thong qua IMF, WB, WTO,
TNCs(công ty xuyên quốc gia) như là bước khởi đầu thực hiện chính sách của Chủ nghĩa
cận đế quốc để tìm kiếm lao động, tài nguyên
Bài 3: Sản xuất và thương mại quốc tế

Chính sách bảo hộ được áp dụng nhằm

- Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ


- Để bảo vệ một số nhóm người trong xã hội
- Bảo vệ an ninh quốc gia
- Bảo vệ sự độc lập của quốc gia
- Ngăn chặn các sản phẩm xa xỉ, có hại cho xã hội

3. Quan điểm của Chủ nghĩa tự do về thương mại

- Tự do thương mại tăng tính hiệu quả của quốc gia, mọi người đều có lợi:

+ Lợi thế tuyệt đối (A.Smith), lợi thế so sánh (D.Ricardo)

+ Chi phí cơ hội

- Vấn đề là ai sản xuất cái gì và ai có lợi hơn ai


- Thách thức:

+ Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ

+ Sự bình đẳng giữa các quốc gia

+ Vấn đề nhóm lợi ích

4. Quan điểm của Chủ nghĩa cấu trúc về thương mại

- Thương mại là phương tiện để phát triển Chủ nghĩa xuất khẩu giúp Chủ nghĩa tư bản
tránh khủng hoảng kinh tế

- Thương mại chỉ làm lợi cho phần lớn người của giai cấp thống trị trong xã hội

- Thương mại là phương tiện để lan truyền chủ nghĩa đế quốc

+ Xuất khẩu và xây dựng chủ nghĩa tư bản ở những nước kém phát triển

+ Thiết lập sự phụ thuộc và bóc lột

+ Sự phân công lao động quốc tế: sự bất bình đẳng về Thương mại giữa các nước
“trung tâm” và nước “ngoài rìa”
5. Quan điểm thương mại và chính sách Thương mại

- Các chính sách Thương mại hiện tại pha trộn 3 dòng tư tưởng:

+ Đồng thuân về hệ thống thương mại quốc tế tự do

+ Các nước áp dụng những chính sách bảo hộ khi lợi ích bị đe dọa

+ Các nước tránh bị bóc lột trong thương mại: công nghiệp hóa để tiến vào “vùng
lõi”

6. Cấu trúc thương mại tự do sau chiến tranh thế giới II

- Bối cảnh lịch sử:

+ Đại khủng hoảng, sự phát triển của chủ nghĩa bảo hộ của chủ nghĩa dân tộc cực
đoan

+ Chiến tranh thế giới II kết thúc với việc Mỹ thành siêu cường quốc

+ Hội nghị Bretton Woods 1944  thiết lập trật tự kinh tế mới ngăn ngừa chiến
tranh

+ GATT (1947)

. Nhiệm vụ của GATT: Tự do hóa thương mại qua các vòng đàn phán đa phương

. Các qui tắc chính của GATT

* Không phân biệt đối xử (nondiscrimination) qui tắc tối huệ quốc và đối xử
quốc gia

* Có đi có lại (reciprocal): cùng giảm hàng rào thuế quan

- Sự ra đời của WTO (1994) WTO có cơ chế giải quyết các tranh chấp (Dispute
Settlement Panel – DPS) mà GATT không có
- Nhiệm vụ của WTO:

+ Thực thi những hiệp định của GATT và thúc đẩy đàm phán và hiệp định thương
mại mới

+ Xem xét chính sách thương mại quốc gia

+ Hỗ trợ các nước kém phát triển trong chính sách thương mại (hỗ trợ kỹ thuật,
huấn luyện)
7. Kinh tế chính trị trong thương mại

- Mâu thuẫn: chiến tranh chuối

+ 1993: EU ưu tiên chuối xuất khẩu từ những nước Châu phi và Caribe với thuế
suất bằng không, trong khi đó lại đánh thuế vào chuối nhập khẩu từ các nước Mỹ
Latinh

+ Mặc dù không phải là nước xuất khẩu chuối, xong Washington lập luận rằng các
mức thuế không đồng nhất của EU vi phạm các quy định của WTO và phân biệt
đối xử với các nhà sản xuất của Mỹ hoạt động tại Mỹ Latinh

+ 7/1993: Mỹ và các nước Mỹ Latinh kiện EU lên WTO

+ 1995-1997: WTO phán quyết EU sai

+ 3/1999: Mỹ trừng phạt thương mại lên EU  tăng thuế 100% hàng nhập từ EU :
áo len, rượu,…

+ EU trả đũa bằng việc tăng thuế lên hàng nhập khẩu Mỹ

+ 9/2012: các bên mới đạt thỏa thuân Hiệp định Geneva về thương mại chuối
(GATB), EU sẽ giảm dần thuế nhập khẩu chuối từ 176 euro/tấn xuống còn 114
euro/tấn vào năm 2017

+ Đối lại Mỹ Latin cam kết chám dứt các hành động pháp lý chống lại EU tại WTO.
Các nước Mỹ Latinh ký thỏa thuận gồm Brazil, Columbia, Costa Rica, Ecuado,
Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama, Peru,…

8. Khối thương mại khu vực

- Sự xuất hiện các khối (ASEAN, AFTA, NAFTA, APEC)


- Tranh luận về khối TM khu vực:

+ Vi pham nguyên tắc WTO? Không

+ Ngoại lệ không cần áp dụng “không phân biệt đối xử” và “tối huệ quốc”

 Tổ chức KT khu vực

 Những đối xử đặc biệt và những ưu đãi với các nước kém phát triển

- Tổ chức TM khu vực – con dao hai lưỡi:


Bài 4: Hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế

Nội Dung:

 Vai trò tỷ giá hối đoái IPE


 Ba hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế
1.Sự tiến hóa của tài chính – tiền tệ quốc tế
- Hàng – hàng
- Vỏ sò (Trung Quốc)
- Kim loại (Trung Quốc- tiền xu)
- Vàng bạc (in hình các bị thần ví dụ ở Lydia, Thổ Nhĩ Kz, sau lan ra Hy Lạp, đế quốc Ba
Tư, La Mã)
- Tiền giấy (Trung Quốc Thế kỷ 9-19)
- Thẻ tín dụng (Thế kỷ 20)

2. Tỷ giá hối đoái

- Là giá trị trao đổi giữa những đơn vị tiền tệ của những quốc gia khác nhau
- Ảnh hưởng tới tất cả mọi thứ mà một quốc gia mua hay bán trên thịt trường Thế giới
- Ảnh hưởng tới giá trị của những khoản gửi tiết kiệm hay khoản nợ bằng ngoại tệ ở
ngân hàng nội địa
- Đồng tiền mạnh (strong/hard currency) là đồng tiền được phát hành bởi một nước
lớn có hệ thống kinh tế chính trị ổn định: Mỹ, Canada, Nhật Bản, Anh, Thụy Sĩ, khu vực
Châu Âu
- Đồng tiền mạnh có thể được đổi trực tiếp sang một đồng tiền mạnh khác, hay để mua
các hàng hóa nước ngoài  lợi thế
- Đồng tiền yếu (weak/soft currency) không được chấp nhận rộng rãi, thường chỉ được
sử dụng trong nước hoặc trong khu vực
- Thường là của các nước kém phát triển, có nền kinh tế và chính trị không ổn định
- Phải đổi sang đồng tiền mạnh để mua hàng hóa của nước khác hoặc để
trả nợ quốc tế

 tập trung phân tích đồng tiền mạnh

 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:

- Sự tăng và giảm giá của đồng tiền


- Sự can thiệp tỉ giá đồng tiền của nhà nước
- Liệu đồng tiền của một nước được áp đặt tỉ giá cố định với đồng tiền của
một nước khác
- Lãi suất và lạm phát
- Đầu cơ
3. Các hệ thống tỉ giá hối đoái

a. Giai đoạn 1: Tiêu chuẩn vàng cổ điển

- Cuối Thế kỷ 19 - Kết thúc chiến tranh thế giới I, các nước gắn kết với nhau thông qua
hoạt động thương mại và đầu tư, Châu âu đầu tư nhiều vào các thuộc địa
- Giá trị của những đồng tiền khác nhau của các nước Châu âu này được qui đổi theo
giá vàng
- Nếu một nước bị thâm hụt cán cân thanh toán ( tiêu nhiều hơn kiếm được, cách khắc
phục thông thường qua chính sách (giảm) lương và (tăng) giá
- Vàng sẽ được bán đi bù đắp vào khoản thâm hụt
- Trong trường hợp nghiêm trọng in tiền, tăng lãi suất, cắt giảm chi tiêu công với mục
đích tỉ giá của đồng tiền theo vàng
- Trước chiến tranh thế giới I, đồng POUND của Anh là mạnh nhất. Anh là nước cho vay
nhiều nhấtđể thúc đẩy thương mại khi nền kinh tế tăng trưởng chậm lại
- Sau chiến tranh thế giới I, Đồng dollar của Mỹ trở thành mạnh nhất. Mỹ không muốn
duy trì hệ thống quy đổi giá trị của tiền theo vàng của Châu âu trước đó.
- Một số nước muốn giảm giá đồng tiền để khuyển khích xuất khẩu thay vì cắt giảm chi
tiêu Chính phủ

b. Hệ thống Bretton wood - Tỉ giá hối đoái cố định

- Trong thời kz đại khủng hoảng 1929, chính sách “biến hàng xóm thành kẻ ăn mày –
”beggar thy neighbor” khiến các quốc gia đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích quốc tế 
thuế quan cao nhất trong lịch sử
- Việc không thể qui đổi đồng tiền được coi là một trong những nguyên nhân gia tăng
hiềm khích giữa các cường quốc ở EU chiến tranh thế giới II
- 7/1944, MỸ và các nước đồng minh gặp nhau ở Bretoon woods, Hamphire để đưa ra
kế hoạch khôi phục châu Âu và tạo ra hệ thống thương mại và tiền tệ mới thời kz hậu
chiến để tăng trưởng và phát triển
- 55 nước tham dự cũng muốn vượt qua thời kz mà tỉ lệ thất nghiệp cao và việc giảm
giá đồng tiền mang tính cạnh tranh tiêu cực giữa các nước
- IMF và WB được thành lập 1944, sau đó là GATT (1947)
- Một số ý kiến cho rằng các thể chế này thực chất là vỏ bọc thể hiện ý muốn về chính
sách của các nước mạnh, đặc biệt là Mỹ
- WB có vai trò trong việc khôi phục và phát triển kinh tế
- IMF xây dựng hệ thống tiền tệ và chính sách đầu tư quốc tế ổn định, thúc đẩy thương
mại, ổn định tỉ giá, giúp các thành viên cân bằng cán cân thanh toán trong ngắn hạn
- Ngày nay, IMF cố gắng giúp ngăn chăn và giải quyết khủng hoảng tài chính và tiền tệ
tại các nước đang phát triển
 Hai quan điểm IPE giải thích cho vai trò của IMF

- Từ quan điểm của chủ nghĩa tự do, J.M Keynes thuyết phục các nước đồng minh xây
dựng một trạt tự kinh tế quốc tế mới
- “Thỏa hiệp của Keynes – Keynesian compromise” cho phép các nước tiếp tục điều tiết
hoạt động kinh tế nội địa trong phạm vi biên giới quốc gia. Nhưng trong phạm vi quốc
tế, để tránh khủng hoảng, IMF sẽ quản lý chính sách tài chính với mục đích cuối cùng
là thúc đẩy tự do thương mại và thị trường tài chính
- Keynes cũng thúc đẩy việc hình thành WB để hỗ trợ cho các nước thắng và thua trận
trong chiến tranh thế giới 2
- Keynes cho rằng người người cho vay nên giúp đỡ người đi vay “thích nghi” với nền
kinh tế của họ
- Tuy nhiên, đại diện Kho bạc Mỹ, Harry Dexter White, không ủng hộ ý kiến của Keynes
vì khi đó Mỹ là nước cho vay lớn nhất thế giới và Anh vay nợ rất nhiều
- Khi đó, IMF cung cấp sự hỗ trợ tạm thời cho các nước đi vay để cơ cấu lại nền kinh
tế thích nghi với nền kinh tế thế giới đang trỗi dậy
- Đối với người theo Chủ nghĩa trọng thương/hiện thực, quy định và cơ cấu của IMF
phản ánh lợi ích của các nước mạnh
- Mỹ có quyền quyết định chính sách IMF lớn nhất dựa trên phiếu bầu của các thành
viên đã sử dụng IMF như 1 cách gián tiếp để thúc đẩy một hệ thống tài chính tự do
trong khuôn khổ: không phân biệt đối xử các đồng tiền và việc chi trả đạt tính thanh
khoản cao
- Dưới áp lực của Mỹ, IMF sử dụng mô hình đã được chỉnh sửa của mô hình theo chuẩn
vàng trước kia hệ thống tỉ giá cố định (FER)

 Một số nội dung cơ bản của FER:

- Cố định tỉ lệ: 35$=1 ounce vàng


- Giá trị của những đồng tiền khác sẽ giao động xung quanh đồng USD khi cung và cầu
của những đồng tiền này thay đổi
- Chính phủ can thiệp vào thị trường ngoại hối để giữ giá trị của đồng tiền trong phạm
vi trên hoặc dưới 1% theo tỉ giá cố định
- Vì cung và cầu cho đồng tiền có thể thay đổi, một nhóm theo dõi hoạt động tiền tệ
của IMF xác định mức giới hạn trong đó tỉ giá có thể giao động
- Nếu giá trị của bất kz đồng tiền nào rơi ra khỏi giới hạn đó, ngân hàng TW của nước
đó sẽ phải can thiệp bằng cách mua USD dư thừa hoặc bán đồng nội tệ ra thị trường
cho đến khi tỉ giá quay trở lại mức giới hạn

 Lợi ích của Mỹ từ FER:

- Cuối chiến tranh thế giới II, MỸ tích trữ một lượng lớn vàng để đảm bảo giá trị của
đồng USD
- Điều này giúp ổn định hệ thống tiền tệ, tạo ra niềm tin cho các thành viên và khả năng
thanh toán bằng tiền mặt nếu nền kinh tế của Châu âu được phục hồi
- Khi cuộc chiến tranh lạnh bắt đầu vào năm 1947, Mỹ chấp nhận ( một cách có chủ ý
vai trò bá chủ của mình qua việc cung cấp sự đảm bảo cho các đồng minh)

c. Giai đoạn 3 – Tỉ giá hói đoái thả nổi


- Một số nguyên nhân của việc chấm dứt hệ thống tỉ giá hối đoái cố định:

+ Trong giai đoạn đầu của hệ thống Breton Woods, vốn đầu tư không được dịch
chuyển một cách dễ dàng đến những nước có ROR cao

+ Việc kiểm soát đồng vốn đầu tư do lo ngại khủng hoảng tài chính diễn ra vào năm
1920s và 1930s

+ Việc Mỹ đầu tư nhiều vào chiến tranh Việt Nam góp phần khiến Mỹ bị thâm hụt
cán cân thanh toán + việc mở rộng đầu tư của các đang phát triển ở Tây Âu

 Mỹ phải bơm tiền vào nền KT và nới lỏng việc kiếm soát đồng vốn

+ Hệ thống tỉ giá hối đoái cố định không thực sự phù hợp nữa

 Một số mốc quan trọng trong thời kz áp dụng hệ thống hối đoái thả nổi

- Cuối 1960s, các đang phát triển đầu tư nhiều sang các nước khác, các ngân hàng thương
mại tăng cường hoạt động cho vay  đồng vốn được đầu tư vào các nền kinh tế bên
cạnh các khoản vốn vay từ nhà nước, IMF, WB
- Hệ thống hối đoái thả nổi phản ánh: sự ảnh hưởng ngày càng lớn mạnh của Nhật bản
và Tây Âu, sự phát triển của tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và sự dịch
chuyển sang cấu trúc an ninh đa cực (US, EU, JP, China)
- 1973-1974 và 1978-1979: giá dầu tăng  các nước OPEC thu về hàng tỉ USD  OPEC
cho các nước đang phát triển vay như một khoản đầu tư tốt vì nhu cầu về hàng hóa
tiêu dùng và dầu mỏ ngày càng gia tăng ở các nước đang phát triển
- 1973-1979, vay nợ ở các nước đang phát triển tăng từ 100 tỉ USD đến 600 tỉ USD dẫn
đến khủng hoảng tài chính (bài 5)
- Trong 1980s. sự mất cân bằng trong thương mại ở các nước phát triển ( nhập nhiều,
xuất ít)  lạm phát
- Giá dầu tăng  lạm phát ở Mỹ  USD yếu đi Mỹ thắt chặt cung tiền  nền kinh
tế giảm phát  suy thoái kinh tế
- Ở Anh và Mỹ, tư tưởng kinh tế của Keynes bị thay thế bới tư tưởng kinh tế tự do của
A.Smith, Friedman…
- Chính phủ Anh (M.Thatcher) và Mỹ (R. Reagan) tư hữu hóa các ngành công nghiệp
quốc gia, nới lỏng việc kiểm soát thị trường ngoại hối và tài chính, giảm thuế và thực
hiện các chính sách Thương mại tự do  tăng tiền tiết kiệm và đầu tư  thúc đẩy
nền kinh tế phát triển
- Mặc dù theo đuổi tư tưởng tự do, chính phủ của Reagan đầu tư vào bảo vệ quốc phòng
lớn nhất kể từ chiến tranh thế giơi II. Việc chi tiêu lơn vào quốc phòng + USD mạnh  giá
của hàng xuất khẩu của Mỹ tăng và giá hàng nhập khẩu thấp hơn  thâm hụt thương
mại, đặc biệt là với Nhật bản
- Đến năm 1985, Mỹ là nước vay nợ lớn nhất thê giới với mức thâm hụt cán cân thanh
toán là 5000 tỷ USD. Nhiều nước và nhà xuất khẩu phàn nàn rằng USD quá đắt so với
giá trị thực
- Vào năm 1985, Mỹ nhóm họp G5 (Anh, Tây Đức, Pháp, Nhật bản) để đưa ra chính sách
can thiệp vào thị trường tiền tệ
- Hiệp ước Plaza ( Plaza Accord) cam kết G5 cùng nhau thực hiện nhằm giảm giá đồng
USD so vs các đồng tiền khác

 Khủng hoảng tài chính toàn cầu – giá trị của USD bị lung lay

- 1990s và đầu 2000s, khủng hoảng tài chính diễn ra tại Châu Á và Argentina bị chỉ trích
là do IMF và WB cho vay quá nhiều và không có sự kiếm soát vốn chặt chẽ.
- 2001, bong bóng bất động sản xảy ra ở US và lan sang Anh, Ireland, Tây Ba Nha,
Australia và New Zealand và nhiều nước khác nữa
- Khi bong bóng tiếp tục gia tăng ở Mỹ  thâm hụt cán cân thanh toán  Mỹ phải dựa
vào các khoản đầu tư của các nước Nhật bản, Trung Quốc, Đức và Saudi Arabia (FDI,
stocks. Treasury bonds,…)
- Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, chiến lược phục hồi nền kinh tế của Keynes: tăng chi
tiêu công bằng việc in thêm tiền gây ra sự quan ngại về lạm phát, gia tăng nợ, sự mất
niềm tin vào giá trị USD  ảnh hưởng đến vai trò của Mỹ trên thế giới
- Một số nguyên nhân làm USD mất giá:

+ Thâm hụt cán cân thanh toán

+ Thâm hụt thương mại

+ Chi tiêu quá nhiều (chiến tranh Iraq, chống khủng bố)

 Nếu không phải là USD thì đồng tiền nào sẽ đủ mạnh để thay thế???

- USD vẫn là đồng tiền được dự trữ


- Euro hoặc đồng Renminbi của Trung Quốc sẽ thay thế đồng USD
Bài 5 – Khủng hoảng tài chính và nợ quốc tế
Khủng hoảng tài chính Châu Á 1997-1998

- Cuộc khủng hoảng bắt đầu ngày 2/7/1997 khi đồng Baht của Thái Lan bất ngờ giảm
giá mạnh  khủng hoảng tiền tệ ở Thái Lan
- Tạo ra một chuỗi các phản ứng lên đời sống kinh tế, chính trị, xã hội ở Thái Lan và các
nước khác trong khu vực như: Indonesia, Malaysia, Taiwan, Hongkong, South Korean
 khủng hoảng tài chính châu Á

Nguyên nhân:

- Chính phủ Thái Lan áp dụng chính sách tỉ giá hối đoái cố định: 25 Baht = $1
- Chính sách này giúp khuyến khích thương mại và đầu tư từ Mỹ  nền kinh tế Thái
Lan tăng trưởng
- Lãi suất ở Mỹ thấp hơn so với ở Thái Lan. Tỉ giá cố định khuyến khích các công ty tài
chính của Thái Lan vay USD trên thị trường tài chính toàn cầu, đổi USD sang Baht, và
cho vay với mức lãi suất cao hơn ở Thái Lan để mở rộng sản xuất, mua tài sản và
thậm chí là tích trữ cổ phiếu
- Các ngân hàng Thái Lan vay rất nhiều USD và các đồng tiền mạnh khác để tạo ra lợi
nhuận (cho vay lại) và đầu tư
 Bong bóng đầu tư tài chính bắt đầu xảy ra ở Thái Lan và các nước khác trong khu vực
- Vấn đề trở nên trầm trọng hơn khi các ngân hàng Thái Lan có rất nhiều các khoản nợ xấu

Tương tự như trường hợp của Việt nam về các khoản nợ xấu của ngân hàng có
“bàn tay” của chính phủ

- Khi thông tin về các khoản nợ xấu nổ ra, các nhà đầu tư nước ngoài lo ngại về tính
trạng của các ngân hàng Thái Lan và khả năng của chính phủ trong việc duy trì mức tỉ
giá cố định của Baht với USD  bắt đầu rút vốn đầu tư ra khỏi Thái Lan
- Khi việc rút vốn khỏi Thái Lan của các nhà đầu tư ngày càng tăng cao  nhu cầu đổi
tiền Baht sang USD tăng  quĩ dự trữ ngoại hối của Thái Lan bị ảnh hưởng mạnh 
Liệu chính phủ Thái Lan có giữ mức tỉ giá cố định?
- Khi mọi người đều lo ngại rằng chính phủ Thái Lan không thể duy trì mức tỉ giá cố định,
việc rút tiền ra khỏi Thái Lan bắt đầu diễn ra ồ ạt cùng một lúc  chính phủ Thái Lan ko
thể trả USD cho tất cả cùng một lúc + dự đoán Baht bị phá giá, đầu cơ mua đồng USD vào
để sau này kiếm lời speculative attack ( tấn công đầu cơ)
- Tấn công đầu cơ xảy ra khi ngân hàng trung ương phải đối mặt với việc duy trì tỉ giá
thì các đầu cơ tiền loan tin rằng ngân hàng trung ương không có khả năng làm điều
đó
- 2/7/1997, chính phủ Thái Lan buộc phải thả nổi giá trị Baht  Baht bị mất giá trầm
trọng
- Khủng hoảng ở Thái Lan khiến các nhà đầu tư ở Châu Á lo ngại  bắt đầu rút vốn 
khủng hoảng lan rộng
- Khi cuộc khủng hoảng lắng xuống, tỉ giá là 50 Baht = 1 USD
Hậu quả:

- Lạm phát. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài tăng giá
- Phá sản. Các doanh nghiệp không thể trả các khoản vay bằng USD cho ngân hàng. Các
gia đình và cộng đồng bị ảnh hưởng
- Thất nghiệp. Khủng hoảng Thái Lan làm giảm thu nhập bình quân đầu người của Thái
Lan 25%/năm
1. Quá trình dẫn đến khủng hoảng tài chính ở Mỹ
- 1930s – 1960s: chính sách kinh tế áp dụng ở Mỹ và Châu Âu theo
tư tưởng của Keynes
- Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế bằng cách sử dụng các chính sách tài chính để
kiếm soát làm phát, tối thiểu hóa suy thoái, duy trì mức lương cho lao động và thúc
đẩy kinh tế phát triển
- Cuối 1960s, tư tưởng Keynes bị chỉ trích do gây ra chi tiêu chính phủ quá nhiều, nền
kinh tế ổn định nhưng ko phát triển
- Tư tưởng của Keynes được thay thế bởi tư tưởng kinh tế tự do của Milton Friedman
- 1973: hệ thống tỉ giá hối đoái thả nổi thay thế hệ thống tỉ giá hối đoái cố định  tăng
đầu cơ tiền tệ và tiền tệ lưu hành nhiều hơn trong nền kinh tế
- 1973: giá dầu mỏ tăng kỷ lục  OPEC có nhiều tiền gửi vào các ngân hàng ở Tây Âu.
Nhiều nước ở Tây Âu và Nhật Bản cạnh tranh với Mỹ trong việc tìm kiếm thị trường đầu
tư và thương mại
- Đầu 1980s, Reangan và Thatcher thúc đẩy việc thực hiện tư tưởng kinh tế tự do, giảm
thuế, nới lỏng việc kiểm soát các ngân hàng, các thể chế tài chính, tư nhân hóa doanh
nghiệp nhà nước
- Khi chiến tranh lạnh kết thúc vào năm 1990, tư tưởng kinh tế tự do không chỉ được phát
triển mạnh mẽ ở Mỹ, các nước Tây Âu mà còn lan tỏa ảnh hưởng đến các nước trong
khối Xô Viết và các nước đang phát triển khác
- Đảng dân chủ của Clinton tiếp tục thúc đẩy các chính sách tự do
- Cuối 1990s, giá cổ phiếu tăng mạnh + phát triển của hệ thống công nghệ thông tin 
hoạt động thị trường tăng mạnh
- Đầu tư tăng nhiều vào lĩnh vực công nghệ thông tin, tăng trưởng mạnh ở Trung Quốc, Ấn
Độ, và một số nước hậu cộng sản khác
- Cuối 1990s, các nước cạnh tranh mạnh mẽ cho các nguồn vốn đầu tư. Các dòng tiền
nóng đổ vào các thị trường mới  khủng hoảng tại Mexico 1994 và Châu Á 1997
- Vào năm 1999, thượng viện Mỹ cho phép sáp nhập ngân hàng thương mại và ngân hàng
đầu tư  tăng rủi ro cho hệ thống tài chính nội địa và quốc tế
- Chính phủ của Bush và cục dự trữ liên bang cũng vẫn cho rằng cần tiếp tục sự kiếm soát
và giảm vai trò của nhà nước vào nền kinh tế với niềm tin rằng thị trường hiệu quả, tự
điều chỉnh, tự định giá và có thể giải quyết tốt các rủi ro tài chính
Một số vấn đề cơ cấu của nền kinh tế Mỹ

 Mỹ thâm hụt thương mại lớn với Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước khác

- Các nước này lại đầu tư mua một lượng lớn mua chứng khoán, trái phiếu của Mỹ 
khoản vay của Mỹ
- Cuối 1990s, lãi suất thấp  người dân Mỹ dễ dàng vay tiền hơn và chỉ tiêu nhiều hơn
dẫn đến nhập trung bình của họ giảm sau 1999  Mỹ dần dần có một mức vay nợ tư và
công lớn

 Quỹ dự trữ liên bang giảm lãi suất  làm cho việc mua nhà từ tín dụng dễ dàng hơn 
giá và lợi nhuận từ việc kinh doanh nhà tăng

- Điều kiện cho vay lỏng lẻo + tín dụng cho vay dồi dào  giá nhà và lượng vay tăng
- Một số người cho vay mà không đòi hỏi chứng minh thu nhập
- Một số ngân hàng giấu những khoản cho vay dễ dàng này với các nhà đầu tư mới tiềm
năng….

Bài 6 – Cấu trúc an ninh toàn cầu

- Có thể là cấu trúc quan trọng nhất trong kinh tế chính trị quốc tế bởi vì mạng lưới
thương mại, tài chính và công nghệ cần một môi trường an toàn và ổn định để hoạt động
- Kết nối cá nhân tố chủ chốt như các quốc gia, tổ chức quốc tế - IOs(international
organizations), NGOs(non-governmental organizations), các doanh nghiệp quốc tế và
trong nước
- Các nhân tố này được kết nối với nhau thông qua các hiệp ước chính thức, qui định, luật
lệ chính thức và phi chính thức nhằm bảo vệ con người khỏi đe doạn và bạo lực
- Trong thời kz chiến tranh lạnh (1947 – 1990), vấn đề an ninh chủ yếu được hiểu theo
nghĩa của an ninh quốc phòng (national defense) Chủ nghĩa hiện thực
- Thời kz này khá ổn định bởi vì chỉ có sự tương tác chủ yếu giữa 2 cường quốc Mỹ và Liên
bang Xô Viết
- 1990, LB Xô Viết sụp đổ  cấu trúc an ninh thời kz chiến tranh lạnh tan vỡ  bạo
lực/xung đột xảy ra nhiều hơn trên Thế giới, nội chiến, xung đột tôn giáo, sắc tộc, diệt
chủng xảy ra, đặc biêt ở khu vực Đông Nam Châu Âu, Trung Đông và một số phần ở Châu
Phi
- 1990s là thập kỷ của toàn cầu hóa. Mỹ và EU đôi chút lơ là vấn đề an ninh
- Sự kiên 11/9/2001 thức tỉnh EU và Mỹ về vấn đề an ninh
- Chiến tranh tại Iraq & Afghanistan đã làm nóng lại vấn đề an ninh toàn cầu
- Chủ nghĩ khủng bố là được coi là mối đe dọa lớn nhất thay thế chiến tranh hạt nhân tối
với hòa bình thế giới
5 vấn đề chính:

- Geopolitics(Địa Chính trị) – nhấn mạnh vào việc bảo vệ biên giới quốc gia khi toàn cầu
hóa dâng cao
- Do yêu cầu/ cam kết của toàn cầu hóa, các vũ khí chiến lược trở nên ít nguy hiểm hơn
giữa các nước quân sự mạnh. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế và chính trị của các nước mạnh ở
các khu vực đang phát triển gây ra nhiều xung đột
- Toàn cầu hóa tuy mang lại phát triển kinh tế và truyền bá Chủ nghĩa nhưng cũng đe dọa
các cá nhân thông qua sự vi phạm quyền con người, lan truyền dịch bệnh, hủy hoại môi
trường đặc biệt ở những nước nghèo
- Toàn cầu hóa và khủng hoảng tài chính làm suy yếu sức mạnh kinh tế và chính trị của Mỹ
và một số cường quốc khác
- Các nước bắt đầu chi sẻ việc điều hành cơ cấu an ninh toàn cầu với IOs(international
organizations), NGOs(non-governmental organization) rằng thử bậc của các nước phản
ánh quyền lực của nước đó trọng IPE
- Đứng đầu vẫn là Mỹ, tiếp theo là các nước Anh, Pháp, Đức, Nhật bản, Nga
- IOs như UN và NATO là các tổ chức hỗ trợ các nước ngày càng có vai trò quan trọng
trong cấu trúc an ninh toàn cầu mặc dù đa số thành viên là các nước mạnh
- Ở cấp thấp hơn là các nước Tây Âu khác, Châu Á, Mỹ Latinh và Châu Phi. Nổi bật trong
nhóm này là Trung Quốc, Brazil, Indonesia và Ấn Độ
- Các nước này tập trung vào khía cạnh an ninh truyền thống để chống lại chiến tranh và
bảo vệ lãnh thổ quốc gia và nhân dân
- Ở cấp thấp nhất chủ yếu là các nước đang phát triển nghèo và yếu hơn, luôn thiếu nguồn
sức mạnh quân sự và tiền bạc để giải quyết những vấn đề an ninh trong và ngoài nước,
vấn đề môi trường và dịch bệnh
- Lực lượng gìn giữ hòa bình UN và NGOs đóng vai trò quan trọng ở cấp độ này
- Nghèo khó làm trầm trọng các xung đột giữa các cộng đồng dân tộc và tôn giáo  vi
phạm nhân quyền và diệt chủng
- Ví dụ: xung đột giữa người Tutsis và Hutus ở Rwanda. Giữa người Shittes, Sunnis và
Kurds ở Iraq và giữa 2 tôn giáo Muslim – Hindu ở Pakistan

1. Sự cạnh tranh giữa các quốc gia

- Chủ nghĩa hiện thực cho rằng an ninh quốc phải là mục đích hàng đầu của một nước. Hòa
bình có được khi quyền lực được cân bằng một cách tương đối giữa hai hoặc nhiều nước.
Kinh tế chỉ là một phương tiện để đạt được mục đích của quốc. Ngay cả việc theo đuổi
kinh tế tự do cũng là vì lợi ích của nước đó
- Các nước mạnh nhất thường quan tâm đến việc phân bố lợi ích và quyền lực trong cấu
trúc an ninh toàn cầu. Tùy thuộc vào sự giàu có, quyền lực và điều kiện lịch sử  cán cân
quyền lực nhất cực, hai cực, hoặc đa cực
- Ví dụ, Mỹ và Liên Xô thiết lập hầu hết các vấn đề an ninh quan trọng trong thời kz chiến
tranh lạnh
- Hai nước tổ chức khối liên minh kinh tế, chính trị, quân sự đối nghịch nhau do hệ tư
tưởng khác nhau (cộng sản với dân chủ)
- Sự thất bại của Mỹ ở chiến tranh Việt Nam (1960s – 1970s) và của Liên Xô ở afghanistan
(1980s) cho thấy rằng các nước yếu , nhỏ có thể đánh bại các nước lớn, mạnh  thứ bậc
trong cấu trúc an ninh toàn cầu thay đổi
- Sau chiến tranh Việt Nam. Mỹ và LX thỏa thuận giảm nguy cơ sử dụng bom nguyên tử
- Sự khôi phục kinh tế của Tây âu và Nhật bản sau chiến tranh thế giới II và sự phát triển
nhanh của các nước như Hàn Quốc giúp phân bố lại thuy nhập  phân bố lại quyền lực
đa cực
- 1980s, chính phủ của Reagan muốn ápđặt lại cấu trúc an ninh 2 cực, hiện đạo hóa vũ khí
hạt nhân triển khai vũ khí hạt nhân tầm trung và ngắn tại Tây âu, dỡ bỏ những cuộc đối
thoại về quân sự với Liên Xô, can thiệp vào nội bộ một số quốc gia nhằm xóa bỏ chế độ
cộng sản, phát triển tư tưởng kinh tế tự do để thúc đẩy kinh tế phát triển, Chủ nghĩa tư
bản và dân chủ ở các nước đang phát triển
- Sau sự sụp đổ của LX năm 1990, chính phủ Clinton nhìn nhận rằng cấu trúc an ninh toàn
cầu sẽ chuyển sang thế đa cực chính sách hợp tác đa phượng  hợp tác với nhiều
đồng minh hơn

………

Chính phủ Obama và chủ nghĩa đa phương

- Chính phủ Obama nhận thấy cấu trúc an ninh toàn cầu hiện tại theo hướng đa cực. Các
chính sách nổi bật của Obama:

+ Hợp tác một cách tích cực với các đồng minh của Mỹ và các đối tác tiềm năng

+ Nỗ lực cùng với Nga để giảm vũ khí hạt nhân chiến lược

+ Tiếp tục chiến tranh chống lại Chủ nghĩa khủng bố, nhưng cắt giảm chi phí

+ Nối lại đàm phán với Cuba, Iran

+ Hợp tác với Iran và Bắc Triều để giải quyết vấn đề hạt nhân

+ Thúc đẩy nỗ lực quốc tế giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu và ấm lên toàn cầu

2. Các tổ chức quốc tế

- Vì an ninh là vấnđề sống cònđối với các quốc gia  miễn cưỡng ủy quyền cho IOs giải
quyết vấn đề an ninh liên quan đên lợi ích quốc gia
- Tuy nhiên, Mỹ và các nước mạnh khác sẵn sang ủy quyền IOs, NGO giải quyết các vấnđề
an ninh. Ví dụ: UN, NATO, UN peace keeping, International Criminal Court (ICC)
- Hành động của các tổ chức này phản ánh một quan điểm khác về an ninh toàn cầu hay
chúng chỉ đơn thuần phản ánh quan điểm của các nước mạnh
- Chúng có sức ảnh hưởng độc lập hay chúng chỉ mạnh và hiệu quả khi các nước mạnh cho
phép?
- Ai quyết định liệu hoặc khi nào một hiệp ước hoặc nghị định thư được thực hiện

Liên hợp quốc (UN)

- Là một tổ chức quốc tế, có mục đích duy trì hòa bình và an ninh trên thế giới, phát triển
các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp tác quốc tế giữa các nước
trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc
- Trụ sở Liên hiệp quốc được đặt trong lãnh phận quốc tế tại Mahatan, New York, Mỹ
- Tiền thân của Liên Hiệp Quốc là Hội Quốc Liên (League of Nations), vốn là một sang kiến
Mỹ sau Chiến tranh thế giới I
- Hoa Kz sang lập nhưng lại không chính thức làm hội viên, hơn thế quy chế hoạt động của
hội lại lỏng lẻo, các cường quốc tham gia vốn chỉ để tranh giành ảnh hưởng của mình.
Chiến tranh thế giới II bùng nổ và buộc Hội quốc liên phải giải tán
- Sau chiến tranh thế giới II, các nước khối đồng minh và nhân dân Thê giới có nguyện
vọng giữ gìn hòa bình và ngăn chặn các cuộc chiến tranh thế giới mới. Ngày 24/10 /1945.
Liên Hiệp Quốc chính thức được thành lập. Hiện nay, UN có 193 thành viên
- UN đóng vai trò quan trọng đầu tiên trong việc tổ chức diễn đàn dẫn đến Hiệp ước không
phát triển vũ khí hạt nhân (Nonproliferation of Nuclear Weapon – NPT) năm 1968: các
nước có vũ khí hạt nhân (NW) ko được nhận vũ khí hạt nhân từ nước khác, IAEA có
quyền điều tra về nghi ngờ sản xuất vũ khí hạt nhân các thành viên không được bí mật
sản xuất vũ khí hạt nhân
- Các nước có vũ khí hạt nhân như Ấn Độ, Pakistan, Israel không ký NPT. Bắc Triều rút khỏi
NPT năm 1993, và mặc cả với các nước mạnh đổi lấy hỗ trợ tài chính cho việc đồng { điều
tra về vũ khí hạt nhân
- Hiệp ước Biological and Toxic Weapons Convention (BTWC) nghiêm cấm nghiên cứu vũ
khí sinh học vào năm 1972, 100 thành viên
- Hiệp ước Comprehensive Test Ban Treaty (CTBT) năm 1996 cấm thử vũ khí hạt nhân dưới
bất kz hình thức nào
- Hiệp ước Chemiscal Weapons Convention (CWC) năm 1992 cam kết loại bỏ tất cả các vũ
khí hóa học đến năn 2007, không phát triển, sản xuất, dự trữ, dử dụng vũ khí hóa học
- Từ 1987, các nước có khả năng sản xuất tên lửa và công nghệ liên quan hiệp ước cấm
xuất khẩu tên lửa và công nghệ liên quan
- Missile Technonlogy Control Regime (MTRC)

Đọc thêm:

- Lực lượng gìn giữ hòa bình của UN


- Lực lượng gìn giữ hòa bình của NATO
- Tòa án tội phạm quốc tế
Bài 7- Phát triển kinh tế ở các nước phát triển

- Phần lớn dân số trên thế giới vẫn sống trong nghèo đó, số lượng các nước phát triển vẫn
còn rất nhỏ
- Với một lượng lớn của cải được sản xuất ra trên thế giới hàng năm, tại sao nhiều nước
đang phát triển vẫn nghèo đói và không phát triển
- Các lựa chọn cho sự phát triển: lợi ích và thiệt hại
- Chủ nghĩa tự do trong kinh tế và toàn cầu hóa có giúp các nước nghèo phát triển
- Tại sao một số nước trải qua nghèo đói hàng thập kỷ lại có thể thành công trong việc
phát triển kinh thế, trong khi một số nước khác lại không thể?

 Độc lập và kém phát triển

- Khi chủ nghĩa thuộc địa dần dần bị sụp đổ vào giữa Thế kỷ 20, các nước mới giành được
độc lập tham gia vào trật tự thế giới được hình thời bởi cuộc chiến tranh lạnh giữa Mỹ và
các nước đồng minh (first world) và Liên Xô với các đồng minh (second world)
- Các nước mới giành được độc lập này ở khu vực Châu á, Mỹ Latinh và Châu phi được gọi
là thế giới thứ 3 hay là các nước kém phát triển (LDCs)
- Các nước ở Thế giới thứ 3 này bị ảnh hưởng mạnh về văn hóa và chính trị từ các nước cai
trị phương Tây

 3 yếu tố chínhảnh hưởng đến chính sách ptr ở LDCs

- Tư tưởng chống lại các nước phương Tây. Một số LDCs cho rằng chính các nước này khai
phá kiệt quệ tài nguyên cũng như đồng hóa về mặt văn hóa ở các nước thuộc địa
- Chiến tranh lạnh, Ví dụ, việc gần Mỹ hay các nước đồng minh cũng như có sự gắn kết về
mặt lịch sử với nước cai trị nước kia  chiến lược phát triển kinh tế và chính trị giống
như các nước phương Tây
- Sự phát triển kinh tế ở các nước phát triển  LCDs bắt chước các chính sách phát triển ở
các nước này
Bảng 2: Chiến lược phát triển

Chủ nghĩa dân Chủ nghĩa cấu Chủ nghĩa Tự bản thân
tộc trúc trọng thương
Tăng trưởng kt, Xóa bỏ nghèo Tăng trưởng kt Tăng trưởng kt,
hỗ trợ ptr công đói và thúc đẩy để thúc đẩy nhưng ko ảnh
Mục tiêu chiến nghiệp và sx phân bố thu giàu có của hưởng đến đại
lược hơn so với nhập công bằng quốc gia chúng
nông nghiệp

Thúc đẩy TM Các chính sách NN xúc tiến các Sử dụng chính
như là “bộ máy về phúc lợi XH, chính sách công sách CN khác
cho sự ptr”, sự giàu có, công nghiệp để có nhau của NN +
thúc đẩy ptr nghiệp ptrc do ngành CN ptr chính sách TM
Công cụ chính công nghiệp, nhà nước chỉ lành mạnh, + chính sách thị
sách nhà nước phải đạo, thay thế tăng trưởng từ trường mở cửa
mạnh hơn ở hàng NK XK và thay thế bất cứ khi nào
giai đoạn đầu NK có thể
để thúc đẩy sự
ptr
Đa số dân KT tăng trưởng Chính sách của Khó lập kế
chúng có thể chậm NN thường bị hoạch, các nhà
không vừa coi là theo CN hoạch định
Ảnh hưởng lòng, dân chủ bảo bộ và làm chính sách phải
phụ đến muộn hơn khó chịu các khôn ngoan để
nước khác tìm ra những
công cụ, chính
sách tốt nhất
Mỹ, Anh, Nhật Cuba, Trung Nhật Bản, Hàn Hầu hết các
Bản, Asian Quốc till 1978, Quốc, Malaysia, nước có nền kt
Tigers Ba Lan, Indonesia đang trỗi dậy:
Ví dụ Hungary, Czech TQ, India,
till 1990, Brazil,
Venezuela hiện Indonesia
tại

Tại sao một số nước lại nghèo hơn rất nhiều so với một số nước khác?
- Tại sao một số nước trải qua nghèo đói hàng thập kỷ lại có thể thành công trong việc
phát triển kinh tế, trong khi một số nước khác lại không thế

Trong khoảng 30 năm sau chiến tranh thế giới II, chính sách thương mại ở nhiều nước
đang phát triển bị ảnh hưởng bởi niềm tin rằng chia khóa cho sự phát triển kinh tế là
việc tạo ra một ngành công nghiệp sản xuất phát triển

- Từ sau chiến tranh thế giới II – 1970s: cách tốt nhất để có một ngành sản xuất công
nghiệp phát triển là bảo vệ các nhà sản xuất nội địa khỏi cạnh tranh quốc tế  chiến
lược phát triển ngành công nghiệp thay thế hàng nhập khẩu
- 1970s – cuối 1980s: Chiến lược thương mại tự do
- Chiến lược phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu  sự phát triển thần kz của các
nước Đông Nam Á
- Từ WWII đến 1970s: nhiều nước đang phát triển có chiến lược phát triển kinh tế bằng
việc hạn chế nhập khẩu hàng hóa công nghiệp để thúc đẩy ngành sản xuất công nghiệp
trong nước, phục vụ thị trường nội địa
- Một trong những lý do quan trọng để ủng hộ chính sách bảo hộ ngành sản xuất công
nghiệp trong nước là để bảo hộ và phát triển ngành công nghiệp non trẻ ( the infant
industry

 Bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ

- Các nước đang ptr có lợi thế so sánh tiềm năn trong việc sản xuất hàng công nghiệp,
nhưng những ngành sản xuất công nghiệp ở các nước đang phát triển không thể cạnh
tranh được với các ngành đó ở các nước phát triển
- Chính phủ của các nước đang ptr phải tạm thời hỗ trợ những ngành sản xuất công
nghiệp mới này cho đến khi chúng phát triển đủ mạnh để cạnh tranh quốc tế
- Vì vậy, những chính sách như là sử dụng thuế quan hay hạn ngạch nhập khẩu được coi là
những biện pháp tạm thời để giúp ngành công nghiệp phát triển
- Thực tế lịch sử cho thấy rằng 3 nền kinh tế thị trường lớn nhất trên thế giới đều phát
triển nền công nghiệp của họ sau khi sử dụng chính sách bảo hộ thương mại

Mỹ và Đức áp dụng mức thuế suất cao vào hàng hóa công nghiệp nhập khẩu trong thế
kỷ 19, Nhật Bản kiểm soát hàng hóa nhập khẩu cho đến 1970s

 Những vấn đề của chính sách bảo hộ ngành công nghiệp non trẻ

- Không phải lúc nào cũng tốt khi hiện tại cố gắng phát triển ngành công nghiệp mà sẽ có
lợi thế so sánh trong tương lai

+ Ví dụ: vào 1980s, Hàn Quốc trở thành quốc gia xuất khẩu ô tô. Có thể không phải là ý
kiến hay nếu Hàn Quốc cố gắng phát triển ngành công nghiệp ô tô khi mà vốn và nhân
công có kỹ năng còn khan hiếm
- Việc bảo hộ sản xuất không mang lại lợi ích gì nếu bản thân việc bảo vệ không giúp cho
ngành công nghiệp trở nên phát triển, có thể cạnh tranh

+ Ví dụ: Pakistan và India bảo hộ ngành công nghiệp trong hàng thập kỷ, nhưng gần dây
họ lại bắt đầu phát triển việc sản xuất hàng hóa công nghiệp nhẹ (hàng dệt) chứ không
phải là hàng hóa của ngành công nghiệp nặng được bảo hộ.

Tại sao chính sách thay thế hàng nhập khẩu không hiệu quả như dự tính?

- Quan điểm bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ không thực sự hiệu quả đúng như nhiều
người dự kiến.
- Thuế quan có thể cho phép những ngành sản xuất không hiệu quả tồn tại những nó
không thể trực tiếp giúp những ngành này hiệu quả.

Chính sách thay thế hàng nhập khẩu mang lại :

- Thuế suất cao


- Quy mô sản xuất không hiệu quả.
- Bất bình đẳng về thu nhập và thất nghiệp.

Tự do thương mại:

- Bắt đầu những năm 1908s,một số nước đang phát triển chuyển sang áp dụng mức thuế
suất thấp, gỡ bỏ hạn ngạch nhập khẩu và rào cản thương mại khác
- Thương mai tự do ở các nước đang phát triển có 2 ảnh hưởng rõ rệt.
- Tăng trưởng mạnh về kim ngạch thương mại
- Một sự thay đổi về bản chất thương mại:
- Trước khi có sự thay đổi về chính sách Thương mại, các nước đang phát triển chủ yếu
xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp và khai khoáng.
- Sau năm 1980s,hàng hóa công nghiệp xuất khẩu ở các nước này bắt đầu gia tăng,trở
thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực ở các nước đang phát triển lớn nhất.
Công nghiệp hóa theo hướng Xuất khẩu: Sự thần kz của các nước Đông Nam Á

Từ giữa những năm 1960s, việc xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chủ yếu sang các nước
phát triển trở thành chiến lược quan trọng ở các nước đang phát triển

 Các nước Chấu Á có kết quả cái cách kinh tế cao (High performance Asian economics –
HPAEs)

- Một nhóm các nước đạt được sự phát triển kinh tế thần kz (trên 10%/năm)

- Kết quả này là do tự do thương mại, sự can thiệp

Thực tế về sự phát triển của các nước Châu Á

- Theo định nghĩa của WB, HPAEs bao gồm 3 nhóm nước

+ Nhật Bản (sau chiến tranh thế giới II)

+ Bốn “tiger” Hongkong, Taiwan, South Korea, Singapore ( trong những năm 1960)

Malaysia, Thailand, Indonesia, China ( cuối những năm 1970s và 1980s)

- HPAEs có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao

+ Bốn “tiger” 8-9% từ giữa 1960s – 1997

+ Trung Quốc: trên 10%

 HPAEs rất mở cửa với thương mại quốc tế

- Công nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu nhiều hơn các nước đang phát triển khác như
Mỹ Latinh và Nam Á
- Ví dụ: kim ngạch xuất khẩu của Hongkong và Singapore đều vượt quá 100% của GDP

 Chính sách tương mại ở HPAEs

- Một số nhà kinh tế cho rằng sự phát triển kt thần kz là kết quả của chính sách kt tương
đối mở cửa:

+ Số liệu ở Table 10-4 cho thấy rằng HPAEs có mức thuế suất (mức bảo hộ) thấp hơn
các nước khác. Nhưng không có nghĩa là những nước này theo đuổi chính sách tự do
thương mại hoàn toàn

+ Mức bảo hộ thấp ở HPAEs giúp chúng ta phát triển nhưng không phải là sự giải thích
duy nhất cho sự phát triển kt thần kz

- Chính sách về đầu tư

 Chính sách công nghiệp của HPAEs


- Bên cạnh chính sách Thương tự do, các chính sách công nghiệp khác của chính phủ ví dụ
như cho vay mức lãi suất thấp với một số ngành công nghiệp, chính phủ hỗ trợ nghiên
cứu và phát triển
TRƯỜNG HỢP ỦNG H THƯ NG M TỰ DO

- Quan điểm thứ nhất…..*thiếu ???


- Quan điểm thứ hai cho rằng tự do thương mại cho phép các doanh nghiệp hoặc ngành
công nghiệp tận dụng lợi thế kinh tế theo qui mô
- Quan điểm thứ ba cho rằng tự do thương mại tạo ra cạnh tranh và cơ hội cho sự đổi mới
- Quan điểm thứ tư được coi là quan điểm chính trị của tự do thương mại cho rằng tự do
Thương Mại là chính sách chính trị khả thi nhất

TRƯỜNG HỢ CHỐNG THƯ NG M TỰ D

- Đối với một nước lớn, thuê quan hay hạn ngạch
- Các chính sách thương mại được quyết định như thế nào?

+ Khi nhìn vào khía cạnh thực tế của chính sách thương mại, chúng ta nhận thấy rằng
không có cái gọi là lợi ích xã hội, mà chỉ có những tham vọng mong muốn của các cá
nhân mà phản ánh được mục đích của chính phủ

+ Các nhà kinh tế học đưa ra những mô hình trong đó giả định rằng các chính phủ cố
gắng tối đa hóa thành công mang tính chính trị hơn là lợi ích quốc gia

M H NH CH NH TRỊ CỦ CH NH SÁCH THƯ NG M

 Các mô hình bao gồm

1. Định l{ về người bỏ phiếu trung gian (Median voter theorem)


2. Hành động mang tính tập thể
3. Mô hình kết hợp 2 mô hình trên

ĐỊNH NGƯỜ B H ẾU TRUNG G N

 Giả định

1. Có 2 đảng chính trị đang cạnh tranh nhau


2. Mục đích của mỗi đảng là giành được đa số phiếu bầu
3. Mỗi đảng sẵn sàng hứa bất kz cái gì để chiến thắng trong cuộc bầu cử
4. Các cử tri có sở thích khác nhau về chính sách thương mại
5. Có thể xếp thứ tự các cử tri theo lựa chọn của họ về mức thuế suất từ thấp lên cao.
Những cử tri thích mức thuế suất thấp nhất được xếp ở bên trái và những cử tri thích mức
thuế suất cao nhất được xếp ở bên phải
- Các đảng sẽ theo đuổi chính sách nào

ai đảng c huynh hướng lựa chọn giống nhau một mức thuế suất mà được ưa th ch bởi
những người b phiếu ở trung gian Điều này s gi p các b n giành được số phiếu b u tối
đa ở ph a của những người trung gian
- Vì vậy, định l{ người bỏ phiếu trung gian cho rằng 2 đảng nên có chính sách thương mại
dựa trên sô lượng phiếu bầu họ muốn có

ột ch nh sách mà gây ra t n thất lớn cho một số người những nhà sản uất sản phẩm
cạnh tranh với hàng nhập hẩu nhưng mang lại lợi ch cho một số lượng lớn người người
ti u ng n n phải được áp ụng và được ui định bằng luật pháp

H NH Đ NG T TH

- Hành động chính trị thường được miêu tả như là một vấn đề của hành động tập thể

+ Trong khi người tiêu dùng như là một nhóm người có khuynh hướng ủng hộ tự do
thương mại, mỗi người tiêu dùng cá nhân lại không có { muốn này bởi vì lợi ích mang lại
cho anh ta không đủ lớn so với chi phí và thời gian bỏ ra cho việc đòi hỏi Thương mại tự
do

+ Những chính sách mang lại thiệt hại lớn cho xã hội, nhưng lại nhỏ cho từng cá nhân
do vậy sẽ không gặp phải sự phản đối mạnh mẽ

ụ ạn ngạch nhập hẩu đường ở ỹ năm 00 triệu tấn gây thiệt hại tỷ
cho người ti u ng ở ỹ nhưng ch 30 cho m i hộ gia đ nh

- Tuy nhiên với những nhóm mà bị ảnh hưởng lớn từ tự do thương mại (ví dụ, vấn đề thất
nghiệp) thì mỗi cá nhân trong nhóm đó có động lực mạnh để ủng hộ chính sách mà anh
ta mong muốn

+ Trong trường hợp này, chi phí và thời gian cho việc tán thành thương mại phí tự do
nhỏ so với cho phí của việc thất nghiệp

M H NH T NG HỢ

- Trong khi các chính khác có thể thắng cử do tán thành những chính sách được ủng hộ bởi
đa số cử tri như dự đoán của định l{ người bầu cử trung gian, các chính khách này cũng
cần quĩ để thực hiện các chiến dịch tranh cử
- Những quĩ này có thể đến từ những nhóm mà không gặp phải sự chống đối đến từ hành
động tập thể và sẵn sàng ủng hộ chính sách mang lại lợi ích đặc biệt
- Các chính sách sẽ không phớt lờ lợi ích tổng thể, nhưng họ sẽ đánh đổi một phần để gây
quĩ tranh cử
Đ M HÁN QUỐC TẾ CH NH SÁCH THƯ NG M

- Từ 1930s, Mỹ và các nước phát triển khác dần dần dỡ bỏ hàng rào thuế quan thương mại
- Từ năm 1944, việt dỡ bỏ những rào cản TM được thực hiện thông qua đàm phán quốc tế

iệp ước chung về thuế uan và thương mại TT được b t đ u vào năm và
được thay thế bởi một thể chế ch nh thức hơn là T vào năm

- Điều này tạo nên mối lien kết giữa các nước. Nhưng nó ảnh hưởng thế nào đến lợi ích
chính trị giữa các nhóm trong một nước

 ợi ích của đàm phán quốc tế

- Việc giảm thuế như một phần của đàm phán giữa các bên dễ dàng hơn là chính sách đơn
phương. Có 2 l{ do:

+ Đàm phán giữa các bên giúp cho việc đạt được chính sách Thương mại tự do dễ đạt
được hơn

+ Những đàm phán thương mại giúp các chính sách…..

T CH C THƯ NG M THẾ G T

Những đàm phán WTO liên quan đến 3 vấn đề:

1. Giảm thuế suất thông qua đàm phán đa phương


2. Sự ràng buộc về thuế suất binding là việc một nước cam kết không tăng thuế trong
tương lai
3. iệc ngăn ch n rào cản phi thuế quan hạn ngạch và hôc trợ xuất khẩu được thay thế
bởi thuế quan bởi…..
- Thủ tục giải quyết tranh chấp những nước có tranh chấp về thương mại gửi trường hợp
của họ tới Ban hội thẩm giải quyết tranh chấp của WTO
- Hồ sơ sẽ được thẩm tra không quá 15 tháng
- Ban hội thẩm căn cứ vào những đàm phán trước đây của các nước thành viên để xét xem
nước nào vi phạm những qui định của đàm phán
- Một nước mà từ chối thực hiện quyết định của ban hội thẩm có thẻ bị phạt bằng việc các
nước khác có thể áp dụng rào cản thương mại lên hàng hóa xuất khẩu của nước đó

You might also like